Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Dot cap COPD tai nha

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.71 KB, 5 trang )

CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ CẤP CỨU
ĐỢT CẤP BỆNH PHỔI MẠN TÍNH TẮC NGHẼN TẠI NHÀ
1. Đại cương
 Theo Hội Lồng ngực Mỹ (ATS) và Hội Hô hấp châu Âu (ERS), đợt cấp COPD là tình trạng
thay đổi cấp tính của các dấu hiệu: khó thở, ho và khạc đờm so bới ban đầu. Những biến đổi
này đòi hỏi phải có thay đổi trong điều trị
 Căn nguyên đợt bùng phát
+ Nhiễm trùng hô hấp: Haemophilus influenzae, phế cầu, Moraxella catarrhalis…
+ Ô nhiễm không khí (khói thuốc, tiếp xúc nghề nghiệp, ozone)
+ Nguyên nhân khác: suy tim xung huyết, các nhiễm trùng ngoài hô hấp, nhồi máu phổi,
tràn khí màng phổi, dùng thuốc an thần, thuốc chẹn beta giao cảm…
Hai nguyên nhân đầu tiên là những nguyên nhân gây bùng phát thường gặp nhất. Khoảng 1/3
số trường hợp bùng phát không rõ căn nguyên.
2. Chẩn đoán
2.1. Các triệu chứng của đợt cấp COPD
Bộ phận cơ thể
Triệu chứng
Tim
Nặng ngực
Nhịp nhanh
Cơ, xương
Giảm khả năng gắng sức
Tâm thần
Rốn loạn ý thức
Trầm cảm
Mất ngủ
Buồn ngủ
Hô hấp
Thay đổi về thể tích, màu sắc hoặc độ quánh của đờm
Ho
Khó thở


Thở nhanh
Nghe có tiếng cò cứ
Toàn thân
Mệt
Sốt
Rét run
2.2. Các đánh giá ban đầu khi nghi có đợt cấp COPD
 Tiến hành làm các xét nghiệm (nếu có thể): chụp X quang phổi, đo SpO2, khí máu động
mạch, đo PEF hoặc chức năng hô hấp…
Giá trị chẩn đoán của các thăm dò trong đánh giá đợt cấp COPD

Thăm dò
Đo độ bão hòa oxy qua da
Khí máu động mạch
Chụp X quang phổi

Có thể phát hiện
Tại nhà
Giảm oxy máu
Tại bệnh viện
Tăng CO2 máu
Giảm oxy máu
Toan hô hấp
Phát hiện nguyên nhân gây đợt cấp

1


Công thức máu


Thiếu máu, đa hồng cầu
Tăng bạch cầu
Điện tim
Nhịp nhanh
Thiếu máu cơ tim cục bộ
Sinh hóa máu
Rối loạn điện giải
Tăng hoặc hạ đường huyết
Các rối loạn chuyển hóa
Cân nhắc làm thêm đặc biệt khi bệnh nhân không đáp ứng điều trị
BNP
(Brain
natriuretic Suy tim xung huyết (khoảng 30% khó thở trong
peptide)
bệnh phổi mạn tính có thể có sự góp mặt của suy
tim xung huyết)
Men tim
Thiếu máu cơ tim cục bộ (nhồi máu cơ tim ở
bệnh nhân COPD không được chẩn đoán)
2.3. Chẩn đoán xác định đợt cấp COPD
Tiêu chuẩn Anthonisen
 Khó thở tăng
 Khạc đờm tăng
 Thay đổi màu sắc của đờm
2.4. Đánh giá mức độ nặng của bệnh
Các yếu tố làm tăng mức độ nặng của đợt cấp COPD tại nhà
 Rối loạn ý thức
 Có ≥ 3 đợt cấp COPD trong năm trước
 Chỉ số khối cơ thể ≤ 20
 Các triệu chứng nặng lên rõ hoặc có rối loạn dấu hiệu chức năng sống

 Bệnh mạn tính kèm theo (bệnh tim thiếu máu cục bộ, suy tim xung huyết, viêm phổi, đái
tháo đường, suy thận, suy gan)
 Hoạt động thể lực kém
 Không có trợ giúp xã hội
 Đã được chẩn đoán COPD mức độ nặng hoặc rất nặng
 Đã có chỉ định thở oxy dài hạn tại nhà
Phân loại mức độ nặng của đợt cấp theo đáp ứng điều trị
Mức độ nặng
Mô tả
Nhẹ
Có thể kiểm soát bằng việc tăng liều các thuốc điều trị hàng ngày
Trung bình
Cần điều trị corticoid toàn thân hoặc kháng sinh
Nặng
Cần nhập viện hoặc khám cấp cứu

2


3. Điều trị đợt cấp COPD tại nhà
3.1. Sơ đồ hướng xử trí đợt cấp COPD
Khám ban đầu



Có dấu hiệu đợt cấp nặng ?
Hỏi bệnh: nặng rõ rệt các triệu chứng:
Khó thở
Ho hoặc khạc đờm
Giới hạn hoạt động hàng ngày

Khám bệnh: xuất hiện các triệu chứng mới
Có sử dụng cơ hô hấp phụ
Tím môi, đầu chi
Phù chân
Rối loạn ý thức

Nhập viện
cấp cứu



Không

Khám chuyên gia
hô hấp
Có thêm các dấu hiệu sau ?
Có ≥ 3 đợt cấp trong năm trước
Nhập viện và thở máy trong năm trước
Bệnh mạn tính nặng và/ hoặc chẩn đoán
chưa chắc chắn
Yếu tố kinh tế xã hội không cho phép
điều trị tại nhà
Không cải thiện với điều trị tối ưu



Điều trị tại nhà
Tăng tối đa liều thuốc giãn phế quản
(khí dung, buồng đệm)
Corticoid (nếu không có chống chỉ

định): liều 30-40mg prednisolone/ ngày
x 3-7 ngày.
Kháng sinh (khi có tăng lượng đờm,
đờm mủ, sốt): amoxillin/ ampicillin + ức
chế betalactamase; quinolone
(ciprofloxacin, moxifloxacin,
levofloxacin) hoặc kết hợp 2 nhóm
Các điều trị nếu có điều kiện: thở oxy
duy trì SpO2 90-92%; thở máy BIPAP
Các điều trị khác được duy trì: tập phục
hồi hô hấp, tiêm phòng cúm

3


3.2. Điều trị cụ thể
Tăng tối đa điều trị các thuốc giãn phế quản và corticoid dạng khí dung khi có đợt cấp
COPD
Thở oxy tại nhà và thở máy
 Áp dụng cho những trường hợp:
+ Bệnh nhân đã sẵn hệ thống oxy (đã có chỉ định thở oxy dài hạn tại nhà)
+ Có thiết bị cung cấp oxy
 Thở oxy 1-3 lít/ phút, duy trì SpO2 ở mức 90-92%
 Những trường hợp đã có sẵn máy thở: điều chỉnh áp lực theo xu thế tăng, đạt tối ưu với bệnh
nhân.
Thuốc giãn phế quản
- Nguyên tắc sử dụng
+ Kết hợp nhiều nhóm thuốc giãn phế quản
+ Tăng liều tối đa các thuốc giãn phế quản dạng khí dung và dạng uống
- Nhóm cường beta adrenergic:

+ Salbutamol 5mg x 3 – 6 nang/ ngày (khí dung), hoặc Terbutanyl 5mg x 3-6 nang/ ngày (khí
dung) hoặc Salbutamol 100mcg x 2 nhát xịt/ mỗi 3 giờ.
+ Salbutamol 4mg x 4 viên/ ngày, uống chia 4 lần. Terbutanyl 5mg x 2 viên/ ngày, uống chia 2
lần.
+ Bambuterol 10mg x 1-2 viên (uống).
- Nhóm kháng cholinergic:
+ Ipratropium (Atrovent) nang 2,5ml x 3-6 nang/ ngày (khí dung).
+ Tiotropium (Spiriva) 18mcg x 1 viên/ ngày (hít)
- Nhóm xanthin: Theophyllin 100mg: 10mg/kg/ ngày, uống chia 4 lần.
Corticoid
- Budesonide 0,5mg x 4 nang/ ngày, khí dung chia 4 lần dùng đơn thuần hoặc kết hợp một
trong các thuốc sau:
+ Prednisolone 1-2mg/kg/ngày (uống buổi sáng)
+ Methylprednisolone 1mg/kg/ ngày (uống buổi sáng)
Dạng kết hợp:
 Kết hợp kháng cholinergic và thuốc cường beta 2 adrenergic: Berodual x 6ml/ ngày, khí dung
chia 3 lần, Combivent nang 2,5ml x 3-6 nang/ ngày, khí dung chia 3 lần.
 Kết hợp thuốc cường beta 2 tác dụng kéo dài và corticoid dạng hít
+ Budesonide + Formoterol (Symbicort) 160/4.5 x 4-8 liều hít/ ngày, chia 2 lần
+ Fluticasone + Salmeterol (Seretide) 50/250 x 4-8 liều hít/ ngày, chia 2 lần
Thuốc kháng sinh
- Chỉ định khi bệnh nhân có triệu chứng nhiễm trùng rõ: ho khạc đờm nhiều, đờm đục (nhiễm
khuẩn) hoặc có sốt và các triệu chứng nhiễm trùng khác kèm theo.
- Nên sử dụng một trong các thuốc sau, hoặc có thể kết hợp 2 thuốc thuộc 2 nhóm khác nhau:
+ Ampicillin/ amoxillin + kháng betalactamase (Augmentin, Unasyn): liều 3g/ ngày, chia 3 lần
+ Levofloxacin 500mg/ ngày, moxifloxacin 400mg/ ngày, ciprofloxacin 1000mg/ ngày.
3.4. Theo dõi và chỉ định bệnh nhân nhập viện điều trị
Hầu hết các trường hợp đợt cấp COPD là nhẹ, nhiều trường hợp bệnh nhân thậm chí không đi khám và tự
điều trị tại nhà


Chỉ định nhập viện cho đợt cấp COPD
 Nặng rõ rệt các triệu chứng như khó thở
 Đợt cấp đã thất bại với các điều trị ban đầu

4


 Đã có chẩn đoán COPD nặng hoặc rất nặng
 Xuất hiện các dấu hiệu thực thể mới: tím  Có bệnh mạn tính nặng kèm theo
môi, đầu chi, phù ngoại biên
 Cơn bùng phát thường xuyên xuất hiện
 Nhịp nhanh mới xuất hiện
 Tuổi cao
 Không có hỗ trợ từ gia đình
Tài liệu tham khảo
1. Current Diagnosis & Treatment Emergency Medicine 2008.
2. Global strategy for diagnosis, management, and prevention of chronic obstructive
pulmonary disease. Update 2010.

5



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×