Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề các định luật chất khí – vật lý 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA VẬT LÝ

NGUYỄN THỊ QUỲNH TRANG

THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ

“CÁC ĐỊNH LUẬT CHẤT KHÍ” – VẬT LÝ 10

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đà Nẵng, 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA VẬT LÝ

NGUYỄN THỊ QUỲNH TRANG

THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ
“CÁC ĐỊNH LUẬT CHẤT KHÍ” – VẬT LÝ 10

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Sƣ phạm Vật lý

Khóa học:

2014 - 2018


Ngƣời hƣớng dẫn: TS. PHÙNG VIỆT HẢI

Đà Nẵng, 2018


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp, dƣới sự hƣớng dẫn tận
tình của GV hƣớng dẫn và đƣợc phía nhà trƣờng tạo điều kiện thuận lợi, tôi đã có
một quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và học tập nghiêm túc để hoàn thành đề tài.
Kết quả thu đƣợc không chỉ do nỗ lực của riêng cá nhân tôi mà còn có sự giúp đỡ
của quý thầy cô, gia đình và các bạn. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi
xin đƣợc bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Quý thầy cô trong khoa Vật lý – Trƣờng Đại học Sƣ phạm – ĐHĐN đã tận tình
dạy dỗ, giúp tôi trang bị những kiến thức cần thiết, quý báu của một ngƣời giáo
viên để bƣớc vào đời.
T.S Phùng Việt Hải – ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt
thời gian qua để tôi hoàn thành khóa luận của mình.
Ban giám hiệu và quý thầy cô trƣờng THPT Nguyễn Hiền đã giúp đỡ, tạo điều
kiện cho tôi tiến hành thực nghiệm sƣ phạm tại trƣờng.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, ngƣời thân và bạn bè đã động
viên, ủng hộ và giúp đỡ tôi trong những tháng ngày tôi học tập tại trƣờng Sƣ phạm
cũng nhƣ thời gian tôi hoàn thành khóa luận này.
Mặc dù tôi đã cố gắng trong khả năng và phạm vi cho phép của mình để hoàn
thành khóa luận này nhƣng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận
đƣợc sự thông cảm và góp ý tận tình của quý thầy cô và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Đà nẵng, tháng 05 năm 2018
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Thị Quỳnh Trang

I


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... I
DANH MỤC VIẾT TẮT ......................................................................................IV
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ............................................................................ V
DANH MỤC BẢNG BIỂU................................................................................. VII
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ ....................... 5
1.1. Dạy học theo chủ đề ......................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm dạy học theo chủ đề ..................................................................... 5
1.1.2. Ƣu điểm của dạy học theo chủ đề [8], [9] ..................................................... 5
1.1.3. Đặc trƣng của dạy học theo chủ đề [5] .......................................................... 6
1.1.4. Các bƣớc chuẩn bị và thực hiện dạy học theo chủ đề [5] .............................. 8
1.1.5. Các phƣơng pháp và k thuật dạy học trong dạy học chủ đề ....................... 10
1.2. Năng lực tự học .............................................................................................. 10
1.2.1. Năng lực...................................................................................................... 10
1.2.2. Tự học [2] ................................................................................................... 13
1.2.3. Năng lực tự học ........................................................................................... 24
CHƢƠNG 2: THIẾT KẾ CHỦ ĐỀ DẠY HỌC CÁC Đ NH LUẬT CHẤT KHÍ –
VẬT LÍ 10 ............................................................................................................ 29
2.1. Đề xuất quy trình thiết kế tiến trình dạy học theo chủ đề ............................... 29
2.2. Thiết kế chủ đề dạy học Các định luật chất khí vật lý 10 ........................... 29
2.2.1. Lí do xây dựng chủ đề ................................................................................. 29
2.2.2. Xác định mạch phát triển nội dung trong chủ đề ......................................... 30
2.2.3. Xác định chuỗi các hoạt động dạy học và thời gian dự kiến ....................... 31
2.2.4. Xác định mục tiêu dạy học .......................................................................... 32

2.2.5. Xây dựng nội dung các hoạt động dạy học cụ thể và đánh giá .................... 33
2.2.6. Lập kế hoạch dạy học cụ thể ....................................................................... 49
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .......................................................... 63
II


3.1. Mục đích của thực nghiệm sƣ phạm............................................................... 63
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm .............................................................. 63
3.3. Đối tƣợng và phạm vi, thời gian thực nghiệm sƣ phạm ................................. 63
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm ......................................................... 63
3.4.1. Phân tích diễn biến giờ học ......................................................................... 63
3.4.2.Kết quả TNSP .............................................................................................. 74
3.4.3. Kết luận thực nghiệm sƣ phạm.................................................................... 84
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGH ................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 88
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 89

III


DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1


CB

Cơ bản

2

DHCĐ

Day học chủ đề

3

GDPT

Giáo dục phổ thông

4

GV

Giáo viên

5

HS

Học sinh

6


KLT

Khí lí tƣởng

7

KN

K năng

8

NL

Năng lực

9

NV

Nhiệm vụ

10

PP

Phƣơng pháp

11


PPDH

Phƣơng pháp dạy học

12

THCS

Trung học cơ sở

13

THPT

Trung học phổ thông

14

TN

Thí nghiệm

15

TNSP

Thực nghiệm sƣ phạm

16


SGK

Sách giáo khoa

IV


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

Tên hình ảnh

STT

Trang

1

Hình 2.1. Quy trình thiết kế dạy học một chủ đề

31

2

Hình 2.2. Sơ đồ tƣ duy thể hiện nội dung cụ thể của
chủ đề: Các định luật chất khí .

32

3


Hình 3.1. GV đặt vấn đề với quả bóng bàn

68

4

Hình 3.2. HS ngạc nhiên vì quả bóng bàn bị bẹp
phồng trở lại ban đầu

68

5

Hình 3.3. Sơ đồ vị trí ngồi của các nhóm

71

6

Hình 3.4. GV hƣớng dẫn cách làm thí nghiệm

72

7

Hình 3.5. HS tiến hành thí nghiệm tìm hiểu 3 định
luật Chất khí

73


8

Hình 3.6. GV hƣớng dẫn nhóm 5 thực hiện nhiệm
vụ.

73

9

Hình 3.7. Treo mẫu báo cáo và các nhóm thảo luận
chọn thành viên báo cáo.

73

10

Hình 3.8. GV đặt câu hỏi cho nhóm báo cáo

74

11

Hình 3.9.a. Đồ thị biến đổi trạng thái của khí (1)

75

12

Hình 3.9.b. Đồ thị biểu diễn trạng thái khí (2)


75

13

Hình 3.10. Đồ thị trên trục (V,T) trong quá trình
đẳng áp

76

14

Hình 3.11. Mô hình của phổi

77

15

Hình 3.12. Màn bong bóng bọc hàng

77

16

Hình 3.13. Sự hứng thú, ngạc nhiên của HS với tình
huống mở đầu.

80

V



17

Hình 3.14. Sự tập trung, cẩn thận của các em trong
ghi chép.

. 81

18

Hình 3.15. Sự say mê, tích cực của các em khi làm
thí nghiệm

82

19

Hình 3.16. Sự tự tin, tập trung của các em khi báo
cáo thí nghiệm

20
21
22

Hình 3.17.a. Mức độ cảm xúc khi học các tiết học
trong chủ đề: Các định luật chất khí
Hình 3.17.b Mức độ mong muốn tất cả các kiến
thức vật lí đƣợc dạy theo chủ đề nhƣ ở
chƣơng Chất khí
Hình 3.18. Mức độ k năng đạt đƣợc sau khi học


VI

82
84
84
86


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Tên bảng

Trang

1

Bảng 1.1. So sánh dạy học theo cách tiếp cận truyền
thống và dạy học chủ đề.

8

2

Bảng 1.2. Năng lực tự chủ và tự học cần hình thành của
học sinh Việt Nam theo chƣơng trình GDPT mới

14


3

Bảng 1.3. Các hoạt động của học sinh có thể dùng để
đánh giá ứng với các giai đoạn học tập.

27

4

Bảng 2.1. Mạch phát triển kiến thức và thời gian dự
kiến chủ đề: Các định luật chất khí . 33

33

5

Bảng 2.2. Ma trận câu hỏi đánh giá chủ đề

46

6

Bảng 2.3. Tiến trình dạy học

51

7

Bảng 3.1. Tiến trình dạy theo dự kiến và tiến trình đã

dạy

79

8

Bảng 3.2. Những cách học kiến thức mới mà HS thích.

83

9

Bảng 3.3. Mức độ cảm xúc khi học các tiết học trong
chủ đề: Các định luật chất khí

83

10

Bảng 3.4. Nhận xét về sự hoạt động tích cực của các
thành viên lớp trong giờ học.

84

11

Bảng 3.5. Mức độ mong muốn tất cả các kiến thức vật lí
đƣợc dạy theo chủ đề nhƣ ở chƣơng Chất khí

84


12

Bảng 3.6. Mức độ k năng đạt đƣợc sau khi học

85

13

Bảng 3.7. Khó khăn mà các em gặp phải trong quá trình
thực hiện các nhiệm vụ của chủ đề: Các định luật chất
khí .

88

VII


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nền giáo dục Việt Nam đang hƣớng tới mục tiêu sau năm 2018 chƣơng
trình giáo dục của nƣớc ta sẽ đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp dạy và học phù
hợp ở cả 3 cấp học, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS; tập
trung dạy cách học và rèn luyện năng lực tự học, tạo cơ sở để học tập suốt
đời, tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Để làm đƣợc
điều đó, hầu hết các GV hiện nay đều đƣợc trang bị lí luận về các phƣơng
pháp và k thuật dạy học tích cực trong quá trình đào tạo tại các trƣờng sƣ
phạm cũng nhƣ quá trình bồi dƣỡng tập huấn hằng năm. Tuy nhiên, việc thực
hiện các phƣơng pháp dạy học tích cực trong thực tiễn còn chƣa thƣờng
xuyên và chƣa hiệu quả. Nguyên nhân là do chƣơng trình hiện hành đƣợc

thiết kế theo kiểu xoáy ốc nhiều vòng nên trong nội bộ mỗi môn học, có
những nội dung kiến thức đƣợc chia ra khác nhau để học ở các cấp học khác
nhau; việc trình bày kiến thức trong sách giáo khoa theo định hƣớng nội dung,
nặng nề lập luận, suy luận, diễn giải kiến thức; cùng một chủ đề/ vấn đề
nhƣng kiến thức lại đƣợc chia ra nhiều bài/ tiết để dạy học trong 45 phút gây
khó khăn trong việc vận dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực do không đủ
thời gian. Mặt khác, việc hình thành kiến thức bằng cách chia nhỏ theo từng
tiết làm cho HS hiểu kiến thức đó một cách đơn lẻ, mà chƣa nhìn ra đƣợc tính
chỉnh thể, tính hệ thống của các kiến thức, trong khi đó các hiện tƣợng quá
trình tự nhiên lại luôn là một chỉnh thể phức hợp. Lúc này việc xây dựng các
bài học theo chủ đề là việc cần thiết!
ning)

10]

1


T
các nhiệm vụ học tập đƣợc giao cho HS, các em
chủ động tìm hƣớng giải quyết vấn đề. Kiến thức không bị dạy riêng lẻ mà
đƣợc cấu trúc lại theo một hệ thống nên kiến thức các em tiếp thu đƣợc là
những khái niệm trong một mạng lƣới quan hệ chặt chẽ. Mức độ hiểu biết của
các em sau phần học không chỉ là
mà còn biết
T
. Trong dạy học chủ đề, GV không chỉ dạy kiến thức
mà còn tổ chức để HS vận dụng các kiến thức đó thông qua các nhiệm vụ gắn
thực tiễn. Bên cạnh đó, trong dạy học theo chủ đề, việc áp dụng các phƣơng
pháp dạy học tích cực trong tiết học chủ đề sẽ không bị hạn chế về thời gian.

Theo sách vật lí 10 CB, các định luật chất khí đƣợc trình bày trong 4
tiết riêng biệt: Quá trình đẳng nhiệt. Định luật Bôilơ - Mariốt (BoyleMariotte) (1 tiết); Quá trình đẳng tích. Định luật Sác-lơ (Charles) (1 tiết);
Phƣơng trình trạng thái của khí lí tƣởng (2 tiết). Nội dung 4 tiết học đều giải
quyết một vấn đề khái quát là mối quan hệ giữa các thông số trạng thái của
một lƣợng khí nhất định. Do đó, các nội dung này là rất thuận lợi để vận
dụng dạy học chủ đề.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xây dựng chủ đề dạy học Các định luật chất khí – Vật lí lớp 10 THPT
theo hƣớng phát triển năng lực tự học.
- Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm để đánh giá tính khả thi của tiến trình
dạy học đã soạn thảo đối với việc l nh hội kiến thức mới và phát triển năng
lực tự học của học sinh. Từ đó, tiến hành bổ sung và sửa đổi tiến trình dạy
học cho phù hợp.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học chủ đề.
- Nghiên cứu các nội dung kiến thức trong chƣơng Chất khí
- Thiết kế tiến trình hoạt động dạy học theo tiến trình đã xây dựng chủ đề
Các định luật chất khí .
- Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm để đánh giá khả thi của tiến trình dạy
học đã soạn thảo đối với việc l nh hội kiến thức mới và phát triển năng lực
tự học của học sinh. Từ đó, tiến hành bổ sung và sửa đổi tiến trình dạy học
cho phù hợp.

2


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Hoạt động dạy học chủ đề Các định luật chất khí - Vật lý 10 CB
THPT theo hƣớng phát triển năng lực tự học của học sinh.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu chỉ đề cập chủ đề Các định luật chất khí - Vật lý
10 CB THPT
- Đề tài nghiên cứu thực hiện trên học sinh lớp 10 theo chƣơng trình cơ
bản ở trƣờng THPT.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu chƣơng trình, nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên và
các tài liệu có liên quan để xác định kiến thức, k năng, thái độ mà học sinh
cần nắm vững.
- Nghiên cứu và nắm vững mục tiêu chung trong giáo dục, mục tiêu giáo
dục của môn Vật lý ở trƣờng phổ thông hiện nay.
- Nghiên cứu tài liệu liên quan đến dạy học theo chủ đề.
5.2. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
- Tiến hành dạy học chủ đề theo tiến trình dạy học đã soạn thảo.
- Phát phiếu điều tra, bài kiểm tra về mặt nắm vững kiến thức và thái độ
của các em sau khi dạy.
- Phát phiếu điều tra để hỏi ý kiến của các giáo viên khác về tiến trình dạy
học.
5.3. Thống kê toán học
- Sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học nhằm xử lý số liệu và trình
bày kết quả thực nghiệm sƣ phạm.
6. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
- Nhiều bài viết, luận văn thạc s lựa chọn dạy học chủ đề trong dạy học
Vật lí nhƣ: Luận văn thạc s của Trần Văn Hữu về : Dạy học theo chủ đề và
sự vận dụng nó vào giảng dạy phần kiến thứ: Các định luật bảo toàn Vật lí
10 THPT với sự hỗ trợ của Công nghệ thông tin ; Luận văn thạc s của
Nguyễn Thị Thùy Dung về: Vận dụng dạy học theo chủ đề trong dạy học
chƣơng Chất khí Lớp 10 THPT ban Cơ bản ; Luận văn thạc s của Nguyễn
Uy Đức về: Vận dụng dạy học chủ đề trong dạy học chƣơng từ vi mô đến v

mô lớp 12 THPT ban nâng cao ;…
3


- Bộ Giáo dục & Đào tạo biên soạn Tài liệu tập huấn cán bộ quản lý,
giáo viên cốt cán về phƣơng pháp dạy học và phƣơng pháp hƣớng dân học
sinh tự học .

4


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ
1.1. Dạy học theo chủ đề
1.1.1. Khái niệm dạy học theo chủ đề
Dạy học theo chủ đề (themses based leraning) là hình thức tìm tòi những khái
niệm, tƣ tƣởng, đơn vị kiến thức, nội dung bài học, chủ đề,… có sự giao thoa, tƣơng
đồng lẫn nhau, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn đƣợc đề cập
đến trong các môn học hoặc các hợp phần của môn học đó (tức là con đƣờng tích
hợp những nội dung từ một số đơn vị, bài học, môn học có liên hệ với nhau) làm
thành nội dung học trong một chủ đề có ý ngh a hơn, thực tế hơn, nhờ đó học sinh
có thể tự hoạt động nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn. [10]
1.1.2. Ƣu điểm của dạy học theo chủ đề [8], [9]
Dạy học theo cách tiếp cận truyền
thống hiện nay

Dạy học theo chủ đề

1. Tiến trình giải quyết vấn đề tuân theo
chiến lƣợc giải quyết vấn đề trong sách
khoa học vật lý: logic, chặt chẽ, khoa

học… do GV (SGK) áp đặt (GV là trung
tâm).

1. Các nhiệm vụ học tập đƣợc giao, HS
quyết định chiến lƣợc học tập với sự chủ
động hổ trợ, hợp tác của GV (HS là
trung tâm).

2. Phù hợp với một số HS có cách thƣ 2. Phù hợp với nhiều đối tƣợng HS vì
duy logic, tuần tự, chặt chẽ.
mỗi HS có một phƣơng pháp học tập
phù hợp riêng.
3. Nếu thành công có thể góp phần đạt 3. Hƣớng tới các mục tiêu: chiếm l nh
tới mức nhiều mục tiêu của môn học
hiện nay: chiếm l nh kiến thức mới
thông qua hoạt động, bồi dƣỡng các
phƣơng thức tƣ duy khoa học và các
phƣơng pháp nhận thức khoa học (PP

nội dung kiến thức khoa học, hiểu biết
tiến trình khoa học và rèn luyện các k
năng tiến trình khoa học nhƣ: quan sát,
thu thập thông tin, dự liệu; xử lý (so
sánh, sắp xếp, phân loại, liên hệ… thông

thực nghiệm, PP tƣơng tự, PP mô hình, tin); suy luận, áp dụng thực tiễn.
suy luận khoa học…).
4. Dạy theo từng bài riêng lẽ với một 4. Dạy theo một chủ đề thống nhất đƣợc
thời lƣợng cố định.
tổ chức lại theo hƣớng tích hợp từ một

phần trong chƣơng trình học.
5. Kiến thức thu đƣợc rời rạc, hoặc chỉ 5. Kiến thức thu đƣợc là các khái niệm
có mối liên hệ tuyến tính (một chiều trong một mối liên hệ mạng lƣới với
theo thiết kế chƣơng trình học).
nhau.
6. Trình độ nhận thức sau quá trình học 6. Trình độ nhận thức có thể đạt đƣợc ở
tập thƣờng theo trình tự và thƣờng dừng mức độ cáo: Phân tích, tổng hợp, đánh
5


lại ở trình độ biết, hiểu và vận dụng (giải giá.
bài tập).
7. Kết thức một chƣơng học, HS không 7. Kết thúc một chủ đề HS có một tổng
có một tổng thể kiến thức mới mà có thể kiến thức mới, tinh giản, chặt chẽ và
kiến thức từng phần riêng biệt hoặc có khác với nội dung trong SGK.
hệ thống kiến thức liên hệ tuyến tính
theo trật tự các bài học.
8. Kiến thức còn xa rời thực tiễn mà 8. Kiến thức gần gũi với thực tiễn mà
ngƣời học đang sống do sự chậm cập HS đang sống do yêu cầu cập nhật thông
nhật của nội dung SGK.
tin khi thực hiện chủ đề.
9. Kiến thức thu đƣợc sau khi học 9. Hiểu biết có đƣợc sau khi kết thúc chủ
thƣờng là hạn hẹp trong chƣơng trình, đề thƣờng vƣợt ra ngoài khuôn khổ nội
nội dung học.

dung cần học do quá trình tìm kiếm, xử
lí thông tin ngoài nguồn tài liệu chính
thức của HS.
10. Không thể hƣớng tới nhiều mục tiêu 10. Có thể hƣớng tới, bồi dƣỡng các k
nhân văn quan trọng nhƣ: rèn luyện các năng làm việc với các thông tin, giao

k năng sống và làm việc: giao tiếp, hợp tiếp, ngôn ngữ, hợp tác.
tác, quản lí, điều hành, ra quyết định…


1 1. S

1.1.3. Đặc trƣng của dạy học theo chủ đề [5]
1.1.3.1. Mục tiêu của dạy học theo chủ đề
Dạy học theo chủ đề cũng nhƣ các mô hình dạy học tích cực khác đều nhằm đáp
ứng những yêu cầu về đổi mới PPDH và qua đó cũng thực hiện đầy đủ các mục tiêu
giáo dục môn học trong giai đoạn hiện nay. Ngoài ra cũng nhƣ các chiến lƣợc dạy
học hiện đại khác, dạy học theo chủ đề còn đặt mối quan tâm nhiều hơn đến sự phát
triển của HS có các phong cách học tập khác nhau, quan tâm đến sự chuẩn bị cho
HS đƣơng đầu một cách thành công với sự phát triển không ngừng của thực tiễn. Do
đó, dạy học chủ đề còn hƣớng đến các mục tiêu tích cực khác:
- Phát triển hiểu biết về tiến trình khoa học và rèn luyện các kỹ năng của một
tiến trình khoa học.
- Phát triển tƣ duy bậc cao, nhằm phát triển khả năng suy luận, tổ chức kiến
thức và tiếp nhận thông tin một cách chọn lọc, có phê phán.
- Rèn luyện các kỹ năng sống và làm việc của con ngƣời trong thời đại ngày
nay: giao tiếp, hợp tác, quản lí, tự quyết định, tự đánh giá, tự điều chỉnh, …
- Chú trọng mục tiêu phát triển nhân cách đa dạng của cá nhân hơn là việc đạt
tới các mục tiêu chung, cứng nhắc, bắt buộc, khuôn mẫu, áp đặt.
6


1.1.3.2. Vai trò của GV
Trong dạy học theo chủ đề, GV tổ chức và hƣớng dẫn quá trình dạy- tự học.
Thầy không còn là nơi độc quyền cung cấp kiến thức cho ngƣời học mà thầy luôn
tạo ra cơ hội cho phép ngƣời học tự do theo đuổi những tƣ tƣởng, khái niệm, kỹ

năng, dƣới sự tƣ vấn của thầy và thầy là ngƣời luôn tin cậy và tôn trọng họ, dạy họ
cách tìm ra chân lí.
Thầy không nhất thiết phải dạy toàn bộ nội dung trên lớp mà cố gắng khai thác
tối đa kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng sẵn có của HS, giúp họ tự mình l nh hội kiến
thức. Ngoài ra, GV trong chiến lƣợc dạy học này không phải là ngƣời quyết định
toàn bộ chiến lƣợc học tập của HS, vì nhiều nhiệm vụ học tập đƣợc giao cho HS mà
HS phải tự quyết định cách thức thực hiện nhiệm vụ đó. Trong dạy học theo chủ
đề, HS giữ vị trí trung tâm, nhƣng không vì thế mà vai trò của GV bị giảm sút, nó
chỉ thay đổi ý ngh a: GV trở thành ngƣời cộng tác, tổ chức, hƣớng dẫn HS, là ngƣời
trọng tài sáng suốt giúp HS xác định đƣợc chân lí, phát triển nhân cách và biết mình
phải làm gì và tự giải quyết những vấn đề trong cuộc sống.
1.1.3.3. Vai trò của HS
Ngƣời học là một chủ thể tích cực, chủ động tự mình tìm ra kiến thức bằng
hành động của chính mình, tự thể hiện mình và hợp tác với các bạn, học bạn, học
thầy, học mọi ngƣời. Trong dạy học theo chủ đề cũng nhƣ các chiến lƣợc dạy học
tích cực khác, quan niệm lấy ngƣời học làm trung tâm không chỉ thể hiện ở chỗ
họ đƣợc quan tâm, giúp đỡ, đƣợc tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc học tập, phát
triển mà còn thể hiện ở chỗ: HS đƣợc quyết định một phần (hay toàn bộ) chiến lƣợc
học tập, đồng thời HS cũng phải chịu trách nhiệm một phần với kết quả học tập của
mình (trách nhiệm với sự phát triển hiểu biết, phát triển của chính mình).
1.1.3.4. Hình thức tổ chức dạy học
Dạy học theo chủ đề vẫn là sự kết hợp cách tổ chức học theo lớp truyền thống
với học theo nhóm hợp tác, nhƣng chủ yếu là theo nhóm. Dạy học theo nhóm với
đặc trƣng là HS hợp tác, cùng nhau khám phá lại tri thức của nhân loại, HS có cơ
hội chia sẻ những suy ngh của mình với bạn học; với phƣơng thức học thầy, học
bạn sẽ phát huy tính năng động, tƣ duy sáng tạo của HS, đồng thời khắc phục đƣợc
hoạt động độc diễn của thầy trong lớp đông HS. Không gian học không bó hẹp
trong lớp học mà mở ra ngoài thực tiễn (cả không gian ảo: thế giới online). Thời
gian học một chủ đề không nhất thiết trong một, hai tiết học mà có thể kéo dài trong
một, vài tuần tùy ý ngh a, mức độ quan trọng và khó khăn của chủ đề.


7


1.1.3.5. Phƣơng tiện dạy học
Sử dụng kết hợp các phƣơng tiện dạy học nhƣ: phấn, bảng, thiết bị, dụng cụ thí
nghiệm, máy vi tính, máy chiếu, băng hình, các phần mềm hỗ trợ dạy học,… hay
những vật dụng trong cuộc sống hàng ngày đáp ứng đƣợc yêu cầu về mặt dạy học.
Tích hợp công nghệ vào dạy và học, các nguồn thông tin và phƣơng tiện hỗ trợ
khai thác, xử lý, lƣu giữ, chuyển tải thông tin đƣợc coi là phƣơng tiện dạy và học
đặc biệt và quan trọng của các mô hình dạy học hiện đại (đây cũng là những kỹ
năng cơ bản, cần thiết cho sự thành công của tất cả mọi ngƣời sống và làm việc
trong thế kỷ XXI mà HS cần đƣợc rèn luyện ngay trong nhà trƣờng phổ thông).
1.1.3.5. Kiểm tra đánh giá
Kết hợp giữa kiểu đánh giá cuối cùng theo kiểu dạy học truyền thống (các mục
tiêu truyền thống của chƣơng trình học) với đánh giá quá trình (đánh giá chất lƣợng
và hiệu quả công việc của HS trong quá trình làm việc theo nhóm qua các phiếu học
tập thông qua đó đánh giá quá trình phát triển của HS: đánh giá các mục tiêu nhân
văn của chƣơng trình học).
Kết hợp đánh giá của GV và tự đánh giá của HS.
1.1.4. Các bƣớc chuẩn bị và thực hiện dạy học theo chủ đề [5]
1.1.4.1. Chọn nội dung có thể tổ chức theo dạy học theo chủ đề.
Không phải tất cả nội dung trong chƣơng trình học hiện nay của chúng ta đều
có thể phù hợp với kiểu dạy học chủ đề. Cách làm là tùy theo từng phần nội dung,
đối chiếu nó với mục tiêu của dạy học theo chủ đề, nếu có sự phù hợp thì có thể tổ
chức lại nội dung cho phù hợp với dạy học theo chủ đề.
1.1.4.2. Tổ chức lại nội dung học phù hợp với dạy học theo chủ đề.
Dạy học theo chủ đề có mục tiêu quan trọng là hƣớng tới phát triển tƣ duy bậc
cao thể hiện ở việc yêu cầu HS trả lời những câu hỏi có mức độ khái quát nhất định,
mà để trả lời đƣợc những câu hỏi đó kiến thức phải đƣợc tổ chức sao cho thuận lợi

cho quá trình học tập. Việc tổ chức lại nội dung học có thể dẫn đến sự xóa nhòa
ranh giới giữa các bài trong chƣơng trình học đƣợc biên soạn nhƣ hiện nay
1.1.4.3. Xây dựng bộ câu hỏi định hƣớng.
Sau khi chọn đƣợc nội dung trong chƣơng trình phù hợp với mục tiêu dạy học
theo chủ đề và tổ chức lại hệ thống kiến thức của chủ đề học tập GV bắt đầu xây
dựng bộ câu hỏi định hƣớng cho việc dạy và học một chủ đề. Đây là một nhiệm vụ
quan trọng của dạy học theo chủ đề, các câu hỏi này sẽ là kim chỉ nam dẫn dắt nội
dung và phƣơng pháp cho toàn bộ chủ đề học tập. Bộ câu hỏi định hƣớng bao gồm:
Câu hỏi khái quát, câu hỏi nội dung, câu hỏi bài học.

8


1.1.4.4. Thiết kế tài liệu hỗ trợ
Dạy học chủ đề đặt quan tâm chủ yếu đến việc sử dụng kiến thức vào thực hiện
các nhiệm vụ học tập để l nh hội hệ thống kiến thức có sự tích hợp cao, tinh giản và
có tính công cụ cao, đồng thời hƣớng tới nhiều mục tiêu giáo dục tích cực khác
(mục tiêu tự học ). Do đó, GV không dạy toàn bộ nội dung học mà HS phải tự tìm
hiểu qua SGK, tài liệu, sách báo,… GV có thể tạo ra các tài liệu hỗ trợ hoặc công cụ
tổ chức để hƣớng dẫn học tập cho HS, giúp HS tránh đi quá xa so với câu hỏi đặt ra
khi tìm thấy sự thật về một vấn đề nào đó. Các tài liệu hỗ trợ nên đƣợc sử dụng
nhƣ một cơ cấu tạm thời để giúp HS hiểu về một quá trình hoặc một khái niệm. Đầu
tiên HS sẽ sử dụng các tài liệu hỗ trợ do GV cung cấp. Sau đó các em có thể chỉnh
sửa các tài liệu này cho phù hợp với nhu cầu của mình và cuối cùng sẽ học cách tự
tạo ra tài liệu hỗ trợ cho riêng mình để có thể trở thành một ngƣời học độc lập. Các
tài liệu hỗ trợ có thể giúp đỡ cho HS và cả GV trong quá trình thực hiện chủ đề. Các
tài liệu này bao gồm:
- Tài liệu hỗ trợ cho HS: Tuỳ theo từng chủ đề cụ thể mà GV cung cấp cho HS
các tài liệu hỗ trợ nhƣ: tài liệu hoặc các nguồn tƣ liệu do GV cung cấp, các công cụ
tự đánh giá bản thân, thiết kế các Website hỗ trợ dạy học, hƣớng dẫn HS tìm tài liệu

trên mạng (cung cấp cho HS các địa chỉ Website), tìm tài liệu trong các sách báo ở
thƣ viện, nhà sách, …
Trong tài liệu hỗ trợ HS, thì bài trình bày nội dung tổng quan về chủ đề học tập
có vai trò quan trọng, giúp HS hình dung sơ bộ nội dung của cả chủ đề, định hƣớng
cho HS tự đọc tài liệu giúp HS không bị áp lực của việc tự đọc sách, tìm kiếm thông
tin.
- Bộ công cụ đánh giá: đó là những tiêu chí đƣa ra giúp GV và HS đánh giá
việc thực hiện các nhiệm vụ học tập của HS một cách tƣơng đối chính xác, khách
quan và công bằng. Kết quả đánh giá sẽ đƣợc thể hiện qua điểm số đạt đƣợc tƣơng
ứng với các yêu cầu, tiêu chí đặt ra đối với các nhiệm vụ học tập. Các tiêu chí đƣợc
đƣa ra trƣớc khi HS bắt đầu thực hiện chủ đề học tập. Sau khi thực hiện xong chủ đề
thì GV và HS sẽ điểm lại các tiêu chí này để cùng đánh giá kết quả mà HS đã thực
hiện. Bộ công cụ đánh giá bao gồm:
- Bộ công cụ để quan sát, kiểm soát đƣợc quá trình học tập của HS có thể gồm
các loại sau: phiếu giao nhiệm vụ, phiếu theo dõi quá trình thảo luận các CHND,
CHBH, phiếu theo dõi kiểm tra, đánh giá quá trình học tập, thảo luận nhóm. Các
phiếu này đƣợc thiết kế thích hợp cho từng nhiệm vụ học tập và với các chủ đề khác
nhau bộ phiếu này có thể khác nhau tùy theo quan niệm của GV và các điều kiện có
thể của quá trình học tập.

9


- Bộ công cụ để đánh giá kết quả học tập theo chủ đề của HS bao gồm: các bài
kiểm tra nhỏ sau mỗi buổi học để GV kịp thời nắm bắt đƣợc kết quả học tập của HS
và bài kiểm tra đánh giá tổng hợp cuối chủ đề.
- Kế hoạch bài dạy: giúp GV định hình đƣợc toàn bộ công việc phải làm. Trong
kế hoạch bài dạy, GV trình bày về bộ câu hỏi định hƣớng cho chủ đề học tập và nêu
rõ vai trò của HS khi tham gia vào chủ đề. Đồng thời liệt kê đƣợc các trợ giúp cần
thiết khi HS thực hiện chủ đề.

- Kế hoạch thực hiện bài dạy: là bản kế hoạch chi tiết về thời gian mà GV và
HS phải thực hiện để chủ đề học tập đi đúng tiến độ mà không bị chậm trễ.
- Tài liệu trợ giúp GV: bao gồm các kế hoạch thực hiện chủ đề học tập, các
Website, các phần mềm, tranh ảnh liên quan đến chủ đề học tập, các phiếu giao
nhiệm vụ, phiếu theo dõi học tập, các bài kiểm tra. Tóm lại, yêu cầu tự tìm hiểu
thông tin không đòi hỏi HS phải thực hiện hoàn hảo vì thông tin cần tìm hiểu là
mới, chỉ cần HS có quan tâm và cố gắng thực hiện trong điều kiện có thể, nhƣng
nếu HS không thực hiện đƣợc các nhiệm vụ để tìm hiểu nội dung học thì GV không
có cơ sở để triển khai dạy học theo kiểu này. Do đó, GV cần có kế hoạch chuẩn bị
tài liệu hỗ trợ cho HS (tài liệu in, thiết kế các Website…) phù hợp với chủ đề học
tập nhằm giúp đỡ, khuyến khích và kiểm soát đƣợc việc tự lực thực hiện các nhiệm
vụ học tập của HS.
1.1.5. Các phƣơng pháp và k thuật dạy học trong dạy học chủ đề
Một số phƣơng pháp và k thuật dạy học có thể đƣa vào dạy học trong dạy
học chủ đề nhƣ: Dạy học theo nhóm, dạy học theo Góc, dạy học giải quyết vấn đề,
dạy học theo dự án,…
1.2. Năng lực tự học
1.2.1. Năng lực
1.2.1.1. Khái niệm về năng lực [4]
Có rất nhiều định ngh a về năng lực và khái niệm này đang thu hút sự quan tâm
của rất nhiều nhà nghiên cứu. Theo cách hiểu thông thƣờng, năng lực là sự kết hợp
của tƣ duy, k năng và thái độ có sẵn hoặc ở dạng tiềm năng có thể học hỏi đƣợc của
một cá nhân hoặc tổ chức để thực hiện thành công nhiệm vụ. Mức độ và chất lƣợng
hoàn thành công việc sẽ phản ứng mức độ năng lực của ngƣời đó. Chính vì thế,
thuật ngữ năng lực khó mà định ngh a đƣợc một cách chính xác. Năng lực hay
khả năng, k năng trong tiếng Việt có thể xem tƣơng đƣơng với các thuật ngữ
competence , ability , capability , … trong tiếng Anh.
Do các nhiệm vụ cần phải giải quyết trong cuộc sống cũng nhƣ công việc và
học tập hàng ngày là các nhiệm vụ đòi hỏi phải có sự kết hợp của các thành tố phức
hợp về tƣ duy, cảm xúc, thái độ, k năng vì thế có thể nói năng lực của một cá nhân

10


là hệ thống các khả năng và sự thành thạo giúp cho ngƣời đó hoàn thành một công
việc hay yêu cầu trong những tình huống học tập, công việc hoặc cuộc sống, hay nói
một cách khác năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, k
năng, thái độ và sự đam mê để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong
các tình huống đa dạng của cuộc sống .
Ở một nghiên cứu khác về phƣơng pháp dạy học tích hợp, Nguyễn Anh Tuấn
(Trƣờng Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh) đã nêu một cách khá
khái quát rằng năng lực là một thuộc tính tâm lí phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều
yếu tố nhƣ tri thức, kỹ năng, k xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách
nhiệm. Nhƣ vậy, cho dù là khó định ngh a năng lực một cách chính xác nhất nhƣng
các nhà nghiên cứu của Việt Nam và thế giới đã có cách hiểu tƣơng tự nhau về khái
niệm này.
Tựu chung lại, năng lực đƣợc coi là sự kết hợp của các khả năng, phẩm chất,
thái độ của một cá nhân hoặc tổ chức để thực hiện một nhiệm vụ có hiệu quả.
1.2.1.2. Năng lực tự chủ và tự học cần hình thành của học sinh Việt Nam
theo chƣơng trình GDPT mới [1]
T
ă 2017 [1]
ă
N
q
Tiêu chí

Cấp Tiểu học

Cấp THCS


Cấp THPT

1.1. Tự lực

Tự
làm
đƣợc
những việc của
mình ở nhà và ở
trƣờng theo sự
phân công, hƣớng
dẫn.

Biết chủ động, tích cực Biết giúp đỡ ngƣời
thực hiện những công sống ỷ lại vƣơn lên để
việc của bản thân trong có lối sống tự lực.
học tập và trong cuộc
sống; không đồng tình
với những hành vi sống
dựa dẫm, ỷ lại.

1.2.
Tự
khẳng định
và bảo vệ
quyền, nhu
cầu chính
đáng

Có ý thức về quyền

và mong muốn của
bản thân; bƣớc đầu
biết cách trình bày
và thực hiện một số
quyền lợi và nhu
cầu chính đáng.

Hiểu biết về quyền,
nhu cầu cá nhân; biết
phân biệt quyền, nhu
cầu chính đáng và
không chính đáng.

Biết khẳng định và
bảo vệ quyền, nhu cầu
cá nhân phù hợp với
đạo đức và pháp luật.

1.3.
Tự
kiểm soát
tình cảm,
thái
độ,
hành
vi
của mình

- Nhận biết và bày
tỏ đƣợc tình cảm,

cảm xúc của bản
thân; biết chia sẻ
tình cảm, cảm xúc
của bản thân với

- Nhận biết tình cảm,
cảm xúc của bản thân
và hiểu đƣợc ảnh
hƣởng của tình cảm,
cảm xúc đến hành vi.
- Biết làm chủ tình

- Đánh giá đƣợc
những ƣu điểm và hạn
chế về tình cảm, cảm
xúc của bản thân; tự
tin, lạc quan.
- Biết tự điều chỉnh

11


ngƣời khác.
- Hòa nhã với mọi
ngƣời; không nói
hoặc làm những
điều xúc phạm
ngƣời khác.
- Thực hiện đúng kế
hoạch học tập, lao

động; không mải
chơi, làm ảnh hƣởng
đến việc học hành
và các việc khác.

cảm, cảm xúc để có
hành vi phù hợp trong
học tập và đời sống;
không đua đòi ăn diện
lãng phí, nghịch ngợm,
càn quấy; không làm
những việc xấu.
- Biết thực hiện kiên trì
kế hoạch học tập, lao
động.

tình cảm, thái độ,
hành vi của bản thân;
luôn bình t nh và có
cách cƣ xử đúng.
- Sẵn sàng đón nhận
và quyết tâm vƣợt qua
thử thách trong học
tập và đời sống.
- Biết tránh các tệ nạn
xã hội.

- Bộc lộ đƣợc sở
thích, khả năng của
bản thân.

- Biết tên, hoạt
động chính và vai
trò của một số nghề
nghiệp; liên hệ
đƣợc những hiểu
biết đó với nghề
nghiệp của ngƣời
thân trong gia đình.

- Nhận thức đƣợc sở
thích, khả năng của bản
thân.
- Hiểu đƣợc vai trò của
các hoạt động kinh tế
trong đời sống xã hội.
- Nắm đƣợc một số
thông tin chính về các
ngành nghề ở địa
phƣơng, ngành nghề
thuộc các l nh vực sản
xuất chủ yếu; lựa chọn
đƣợc hƣớng phát triển
phù hợp sau trung học
cơ sở.

- Nhận thức đƣợc cá
tính và giá trị sống
của bản thân.
- Nắm đƣợc những
thông tin chính về thị

trƣờng lao động, về
yêu cầu và triển vọng
của các ngành nghề.
- Xác định đƣợc
hƣớng phát triển phù
hợp sau trung học phổ
thông; lập đƣợc kế
hoạch, lựa chọn học
các môn học phù hợp
với định hƣớng nghề
nghiệp của bản thân.

1.5.
Tự - Có ý thức tổng
kết và trình bày
học,
tự
hoàn đƣợc những điều
đã học.
thiện
- Nhận ra và sửa
chữa sai sót trong
bài kiểm tra qua lời
nhận xét của thầy
cô.
- Có ý thức học hỏi
thầy cô, bạn bè và
ngƣời khác để củng
cố và mở rộng hiểu
biết.

- Có ý thức học tập
và làm theo những
gƣơng ngƣời tốt.

- Tự đặt đƣợc mục tiêu
học tập để nỗ lực phấn
đấu thực hiện.
- Biết lập và thực hiện
kế hoạch học tập; lựa
chọn đƣợc các nguồn
tài liệu học tập phù
hợp; lƣu giữ thông tin
có chọn lọc bằng ghi
tóm tắt, bằng bản đồ
khái niệm, bảng, các từ
khoá; ghi chú bài giảng
của giáo viên theo các
ý chính.
- Nhận ra và điều chỉnh
đƣợc những sai sót,
hạn chế của bản thân

- Xác định đƣợc nhiệm
vụ học tập dựa trên kết
quả đã đạt đƣợc; biết đặt
mục tiêu học tập chi tiết,
cụ thể, khắc phục những
hạn chế.
- Đánh giá và điều chỉnh
đƣợc kế hoạch học tập;

hình thành cách học
riêng của bản thân; tìm
kiếm, đánh giá và lựa
chọn đƣợc nguồn tài
liệu phù hợp với mục
đích, nhiệm vụ học tập
khác nhau; ghi chép
thông tin bằng các hình
thức phù hợp, thuận lợi

1.4. Tự định
hƣớng
nghề
nghiệp

12


khi đƣợc giáo viên, bạn
bè góp ý; chủ động tìm
kiếm sự hỗ trợ của
ngƣời khác khi gặp khó
khăn trong học tập.
- Biết rèn luyện, khắc
phục những hạn chế
của bản thân hƣớng tới
các giá trị xã hội.




1 2. Nă
G

cho việc ghi nhớ, sử
dụng, bổ sung khi cần
thiết.
- Tự nhận ra và điều
chỉnh đƣợc những sai
sót, hạn chế của bản
thân trong quá trình học
tập; suy ngẫm cách học
của mình, rút kinh
nghiệm để có thể vận
dụng vào các tình huống
khác; biết tự điều chỉnh
cách học.
- Biết thƣờng xuyên tu
dƣỡng theo mục tiêu
phấn đấu cá nhân và các
giá trị công dân.
N

T

1.2.2. Tự học [2]
1.2.2.1. Quan niệm về tự học
Theo quan điểm dạy học tích cực, bản chất của học là tự học, ngh a là ngƣời
học luôn là chủ thể nhận thức, tác động vào nội dung học một cách tích cực, tự lực,
chủ động và sáng tạo để đạt đƣợc mục tiêu học tập. Hay nói cách khác, không ai học
giúp cho ngƣời học đƣợc, vì thế muốn học đƣợc phải tự học. Theo đó, quá trình

hình thành kiến thức, k năng, thái độ, chủ yếu là do HS tự thực hiện, còn môi
trƣờng học chỉ đóng vai trò trợ giúp. Việc học chỉ có hiệu quả khi ngƣời học ý thức
đƣợc việc học (có nhu cầu học tập) từ đó có động cơ, ý chí và quyết tâm để vƣợt
qua những khó khăn, trở ngại trong học tập. Tự học là một quá trình chủ thể nhận
thức tác động một cách tích cực, tự lực, chủ động và sáng tạo vào đối tƣợng học
nhằm chuyển hoá chúng thành tài sản riêng, làm cho chủ thể thay đổi và phát triển.
Có thể nói là con ngƣời ai cũng phải tự học, do vậy trong cuộc đời của mỗi
ngƣời bao giờ cũng có hoạt động tự học, song vấn đề quan trọng là tự học ở mức độ
nào và tự học nhƣ thế nào, hƣớng tới học suốt đời.
Đặc điểm cơ bản quan trọng không thể thiếu của tự học là sự tự giác và kiên trì
cao, sự tích cực, độc lập và sáng tạo của HS tự mình thực hiện việc học. Nhƣ vậy, tự
học là sự tích cực, tự lực, chủ động của chủ thể nhận thức trong hoạt động học, quá
trình tự học do ngƣời học tự thực hiện (mang sắc thái cá nhân). Tuy nhiên, cần chú
ý rằng với HS phổ thông để việc tự học đạt hiệu quả thƣờng cần phải có sự hƣớng
dẫn, trợ giúp của GV hay ngƣời trợ giúp. Theo đó, GV cần tạo ra môi trƣờng để HS
phát huy nội lực của mình trong quá trình khám phá kiến thức.
13


Xét về có hay không có sự trợ giúp từ các yếu tố bên ngoài, tự học có hai mức
độ: tự học hoàn toàn và tự học có hƣớng dẫn. Tự học có hƣớng dẫn là hình thức tự
học để chiếm l nh tri thức và hình thành k năng tƣơng ứng với sự hƣớng dẫn tổ
chức chỉ đạo của GV hay ngƣời hƣớng dẫn, thông qua bài giảng hoặc tài liệu hƣớng
dẫn học. Tự học có hƣớng dẫn là việc học cá nhân và tự chủ, đƣợc sự giúp đỡ và
tăng cƣờng của một số yếu tố nhƣ GV hay ngƣời hƣớng dẫn hay công nghệ giáo dục
hiện đại. Khi đó, ngƣời học là chủ thể, trung tâm, tự mình chiếm l nh tri thức, chân
lí bằng hành động của mình. Ngƣời thầy là tác nhân hƣớng dẫn, tổ chức, đạo diễn
cho trò tự học trong sự hợp tác với bạn, với thầy, với học liệu,…
Nhƣ vậy, tự học là tự mình thực hiện việc học. Tự học không thể thiếu trong
hoạt động học, trong đó HS phải biết huy động hết khả năng trí tuệ, tình cảm và ý

chí của mình để l nh hội một cách sáng tạo tri thức k năng và hoàn thiện nhân cách
của mình dƣới sự hƣớng dẫn của GV. Kết quả tự học cao hay thấp phụ thuộc vào k
năng tự học của mỗi cá nhân và đặc biệt với HS THPT thì còn phải phụ thuộc rất
lớn đến sự hƣớng dẫn của GV hay học liệu, phƣơng tiện hỗ trợ,...
Xét theo con đƣờng và không gian học tập thì tự học có thể diễn ra theo các
hình thức sau:
- Tự học không theo con đƣờng nhà trƣờng, học thông qua thực tế, hình thức
này phổ biến ngoài đời sống xã hội, học qua giao tiếp, học qua lao động, học qua
các thông tin đại chúng,... Với hình thức này, việc hình thành kiến thức, k năng,
thái độ mới là do ngƣời học tự trải nghiệm, qua hoạt động thực tiễn. Hình thức tự
học này thƣờng do ngƣời học tự mò mẫm, thực hiện, thử và sai, thƣờng không có
thầy hƣớng dẫn một cách tƣờng minh và có chủ định, thƣờng không có kế hoạch và
mục đích định trƣớc. Hình thức này thƣờng mang tính tự nhiên, trong cuộc sống
hằng ngày: Đi một ngày đàng, học một sàng khôn , học bất cứ lúc nào, ở đâu,
trong lao động cũng nhƣ vui chơi, giải trí,…
- Tự học ở trƣờng lớp, có các hình thức: Tự học ngoài giờ trên lớp (có GV hay
tài liệu hƣớng dẫn, hoặc không); Tự học trên lớp (có sự trợ giúp trực tiếp của GV
hay ngƣời hƣớng dẫn, hoặc qua tài liệu hƣớng dẫn). Ngoài ra, tự học ở nhà có một
vai trò quan trọng đối với thành tích học tập của HS.Trong quá trình tự học của
mình, HS tự học từng phần của bài học, tự học cả bài hay thậm chí tự học cả chủ đề.
Quá trình tự học thƣờng đƣợc diễn ra theo các giai đoạn: tự nghiên cứu, tự thể
hiện, tự điều chỉnh và vận dụng. Mỗi giai đoạn vừa nêu trên có các bƣớc cơ bản để
thực hiện, có thể mô tả chúng nhƣ phần dƣới đây.
- Giai đoạn I.
+ Bƣớc 1. Xác định mục tiêu học tập, nội dung cần học, lên kế hoạch tự học.
Đây là khâu đầu tiên của quá trình học một nội dung hay một chủ đề. Kết quả giai
14


đoạn này là nhận ra các đặc điểm của từng nội dung hay chủ đề. Dựa vào đó xây

dựng đƣợc kế hoạch tự học.
+ Bƣớc 2. Xác định kiến thức, k năng cơ bản thuộc mỗi nội dung hay chủ đề.
Sau khi nhận ra nội dung, đặc điểm của từng nội dung (bƣớc 1), HS phải tiếp tục
xác định trong mỗi nội dung đó, kiến thức nào cần thu nhận? kiến thức nào là chủ
yếu, cốt lõi? (tức là, nếu thiếu kiến thức này thì nội dung bị thay đổi, hoặc HS gặp
khó khăn khi học tiếp).
+ Bƣớc 3. Hệ thống hoá kiến thức. Xác định quan hệ giữa kiến thức, k năng
mới thu nhận với nhau và với kiến thức, k năng đã có. Kinh nghiệm cho thấy, trong
quá trình học tập, khi thu nhận đƣợc kiến thức, k năng mới, ngƣời học phải tìm
quan hệ giữa các kiến thức, k năng mới thu nhận với nhau và với kiến thức, k năng
đã có.
Nhƣ vậy, kiến thức mới thu nhận và kiến thức đã có hợp thành một thể thống
nhất biến thành vốn riêng của chủ thể, tạo thuận lợi cho việc huy động khi cần sử
dụng.
- Giai đoạn II. Tự thể hiện và hợp tác
Tự học theo cách đã nêu ở giai đoạn I tuy kiến thức có hệ thống, nhƣng còn
mang tính chủ quan, những nhầm lẫn, thiếu sót nếu có sẽ không dễ gì đƣợc tự phát
hiện ra. Vì thế cần phải qua giai đoạn II, nhằm chuyển sản phẩm (kiến thức, k
năng,…) chủ quan thành khách quan. Tức là cần phải xã hội hoá sản phẩm học tập.
Giai đoạn này đƣợc thực hiện qua các bƣớc:
+ Bƣớc 4. Tự thể hiện, chỉ có thể nhận xét, đánh giá đƣợc sản phẩm học ở giai
đoạn học cá nhân, khi đƣợc HS thể hiện (diễn đạt) lại theo mức độ nắm vững kiến
thức. Từ sản phẩm có tính cá nhân, trong tƣ duy đƣợc thể hiện ra hình thức cụ thể
để mỗi HS và GV có thể quan sát, phân tích từ đó bổ sung, chỉnh sửa làm cho sản
phẩm đƣợc chính xác, mang tính khách quan. Tuỳ theo nội dung và nhiệm vụ học
tập mà HS có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhƣ: tóm tắt, lập dàn ý, lập sơ
đồ hệ thống, báo cáo, bài nói, bài tập, dự án, phiếu học tập,…
+ Bƣớc 5. Thảo luận, sau khi biểu đạt nhƣ ở bƣớc 4, dƣới sự giúp đỡ của GV
hay ngƣời có hiểu biết (nhƣ ông, bà, cha, mẹ hay anh, chị,…), HS thảo luận, tranh
luận về các điều mới học đƣợc của mình. Ngƣời thể hiện phải giải thích, bảo vệ sản

phẩm của mình, các thành viên trong nhóm và GV (hay ngƣời trợ giúp) lắng nghe,
phân tích, bổ sung, sửa chữa nhằm hoàn thiện, làm cho sản phẩm đảm bảo độ tinh
khiết, chính xác, tiệm cận tới chân lí.
- Giai đoạn III. Tự điều chỉnh
+ Bƣớc 6. Tự đánh giá. Lúc này HS cần tự đánh giá việc học, dựa vào các
hƣớng dẫn đã có. Tất nhiên việc tự đánh giá này luôn mang tính chủ quan, độ chính
15


xác có thể chƣa cao. Vì thế, để hiệu quả, ban đầu GV cần hƣớng dẫn HS cách đánh
giá, sau đó cho HS tự đánh giá, hoặc đánh giá lẫn nhau (giữa các thành viên trong
nhóm). Cứ nhƣ thế, dần dần qua luyện tập mà HS biết cách tự đánh giá, sau khi tự
học mỗi nội dung hay mỗi phần trong chƣơng trình.
+ Bƣớc 7: Tự điều chỉnh. Sau khi tự đánh giá ngƣời học tự đối chiếu, tự nhận
ra những chỗ sai sót, xác định nguyên nhân, rồi từ đó tự sửa lại nội dung kiến thức,
k năng và tự điều chỉnh cách học sao cho ngày càng phù hợp.
Tuy nhiên, đến đây vẫn chƣa trả lời đƣợc câu hỏi: Mục đích học để làm gì? ,
mà chỉ trả lời đƣợc khi HS sử dụng kiến thức vào các tình huống học tập và đời
sống. Vì vậy, cần có thêm giai đoạn vận dụng.
- Giai đoạn IV. Vận dụng kiến thức
+ Bƣớc 8. Vận dụng kiến thức:
Trên cơ sở đã nắm vững kiến thức, HS phải tự nhận ra đƣợc ý ngh a, giá trị của
từng kiến thức, k năng đó và sử dụng đƣợc vào những tình huống khác nhau. Vận
dụng tốt kiến thức, k năng là bƣớc cuối cùng của quá trình học hay tự học.
1.2.2.2. Vị trí, vai trò của tự học
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ƣơng 8 khoá XI về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo có nêu lên mục tiêu cụ thể, trong đó
có đề cập tới việc phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt
đời ; trong các giải pháp có nêu tập trung dạy cách học, cách ngh , khuyến khích
tự học, tạo cơ sở để ngƣời học tự cập nhật và đổi mới tri thức, k năng, phát triển

năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng,
chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khoá, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học .
Tự học đƣợc xem là một mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học. Từ lâu các nhà
sƣ phạm đã nhận thức rõ ý ngh a của phƣơng pháp dạy tự học. Trong quá trình dạy
học GV không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ những kiến thức có sẵn, yêu cầu HS
ghi nhớ,… mà quan trọng hơn là phải định hƣớng, tổ chức cho HS tự khám phá ra
những quy luật, thuộc tính mới của các kiến thức hay các vấn đề khoa học. Qua đó,
giúp HS không chỉ nắm bắt đƣợc kiến thức mà còn biết cách tìm ra những kiến thức
ấy. Thực tiễn cũng nhƣ phƣơng pháp dạy học hiện đại còn xác định rõ: càng ở trình
độ cao thì tự học càng cần đƣợc coi trọng.Nói tới phƣơng pháp dạy học thì cốt lõi
là dạy tự học. Phƣơng pháp tự học là cầu nối giữa học tập và nghiên cứu khoa học.
Vì thế, muốn thành công trên bƣớc đƣờng học tập và nghiên cứu thì ngƣời học phải
có khả năng tự phát hiện và tự giải quyết những vấn đề mà cuộc sống hay khoa học
đặt ra.

16


×