Tải bản đầy đủ (.docx) (146 trang)

Thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề các định luật chất khí – vật lý 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.24 MB, 146 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA VẬT LÝ

NGUYỄN THỊ QUỲNH TRANG

THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ

“CÁC ĐỊNH LUẬT CHẤT KHÍ” – VẬT LÝ 10

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đà Nẵng, 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA VẬT LÝ

NGUYỄN THỊ QUỲNH TRANG

THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ

“CÁC ĐỊNH LUẬT CHẤT KHÍ” – VẬT LÝ 10

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Sƣ phạm Vật lý
Khóa học:

2014 - 2018


Ngƣời hƣớng dẫn: TS. PHÙNG VIỆT HẢI

Đà Nẵng, 2018


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp, dƣới sự hƣớng dẫn tận tình
của GV hƣớng dẫn và đƣợc phía nhà trƣờng tạo điều kiện thuận lợi, tôi đã có một
quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và học tập nghiêm túc để hoàn thành đề tài. Kết quả
thu đƣợc không chỉ do nỗ lực của riêng cá nhân tôi mà còn có sự giúp đỡ của quý
thầy cô, gia đình và các bạn. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin đƣợc
bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Quý thầy cô trong khoa Vật lý – Trƣờng Đại học Sƣ phạm – ĐHĐN đã tận tình
dạy dỗ, giúp tôi trang bị những kiến thức cần thiết, quý báu của một ngƣời giáo
viên để bƣớc vào đời.
T.S Phùng Việt Hải – ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt
thời gian qua để tôi hoàn thành khóa luận của mình.
Ban giám hiệu và quý thầy cô trƣờng THPT Nguyễn Hiền đã giúp đỡ, tạo điều
kiện cho tôi tiến hành thực nghiệm sƣ phạm tại trƣờng.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, ngƣời thân và bạn bè đã động
viên, ủng hộ và giúp đỡ tôi trong những tháng ngày tôi học tập tại trƣờng Sƣ phạm
cũng nhƣ thời gian tôi hoàn thành khóa luận này.
Mặc dù tôi đã cố gắng trong khả năng và phạm vi cho phép của mình để hoàn
thành khóa luận này nhƣng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận
đƣợc sự thông cảm và góp ý tận tình của quý thầy cô và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Đà nẵng, tháng 05 năm 2018
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Thị Quỳnh Trang

I


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................ I
DANH MỤC VIẾT TẮT........................................................................................IV
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH............................................................................... V
DANH MỤC BẢNG BIỂU................................................................................... VII
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ.........................5
1.1. Dạy học theo chủ đề........................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm dạy học theo chủ đề........................................................................ 5
1.1.2. Ƣu điểm của dạy học theo chủ đề [8], [9]....................................................... 5
1.1.3. Đặc trƣng của dạy học theo chủ đề [5]............................................................ 6
1.1.4. Các bƣớc chuẩn bị và thực hiện dạy học theo chủ đề [5]................................ 8
1.1.5. Các phƣơng pháp và k thuật dạy học trong dạy học chủ đề.........................10
1.2. Năng lực tự học................................................................................................ 10
1.2.1. Năng lực........................................................................................................ 10
1.2.2. Tự học [2]...................................................................................................... 13
1.2.3. Năng lực tự học............................................................................................. 24
CHƢƠNG 2: THIẾT KẾ CHỦ ĐỀ DẠY HỌC CÁC Đ NH LUẬT CHẤT KHÍ –
VẬT LÍ 10............................................................................................................... 29
2.1. Đề xuất quy trình thiết kế tiến trình dạy học theo chủ đề.................................29
2.2. Thiết kế chủ đề dạy học Các định luật chất khí vật lý 10............................29
2.2.1. Lí do xây dựng chủ đề................................................................................... 29
2.2.2. Xác định mạch phát triển nội dung trong chủ đề........................................... 30
2.2.3. Xác định chuỗi các hoạt động dạy học và thời gian dự kiến.......................... 31
2.2.4. Xác định mục tiêu dạy học............................................................................ 32

2.2.5. Xây dựng nội dung các hoạt động dạy học cụ thể và đánh giá......................33
2.2.6. Lập kế hoạch dạy học cụ thể......................................................................... 49
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM........................................................... 63
II


3.1. Mục đích của thực nghiệm sƣ phạm................................................................ 63
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm................................................................ 63
3.3. Đối tƣợng và phạm vi, thời gian thực nghiệm sƣ phạm..................................63
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm........................................................... 63
3.4.1. Phân tích diễn biến giờ học........................................................................... 63
3.4.2.Kết quả TNSP................................................................................................. 74
3.4.3. Kết luận thực nghiệm sƣ phạm..................................................................... 84
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGH...................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 88
PHỤ LỤC................................................................................................................ 89

III


DANH MỤC VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7

8
9
10
11
12
13
14
15
16

IV


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

STT
1
2

Hìn

Hìn
chủ

3
4

Hìn

Hìn


phồ

5
6
7

Hìn

Hìn

Hìn

luật

8

Hìn
vụ.

9

Hìn

chọn

10
11
12


Hìn

Hìn

Hìn


13

Hìn

đẳng

14
15
16

Hìn

Hìn

Hìn

huố


17

Hìn
ghi


18

Hìn

thí n

19

Hìn
cáo

20
21
22

Hìn

tron
Hìn

thức
chƣ

Hìn


VI



DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT
1

Bảng 1.1. So
thống và dạy h

2

Bảng 1.2. Năn
học sinh V

3

Bảng 1.3. Các
đánh giá ứng v

4

Bảng 2.1. Mạc
kiến chủ đề: C

5
6

7

8


Bảng 2.2. Ma

Bảng 2.3. Tiến

Bảng 3.1. Tiến
dạy

Bảng 3.2. Nhữ

9

Bảng 3.3. Mứ
chủ đề: Các đ

10

Bảng 3.4. Nh
thành viên lớp

11

Bảng 3.5. Mứ

đƣợc dạy theo
12
13

Bảng 3.6. Mứ

Bảng 3.7. Khó



thực hiện các
khí .

VII


MỞ ĐẦU
1.

Lí do chọn đề tài

Nền giáo dục Việt Nam đang hƣớng tới mục tiêu sau năm 2018 chƣơng
trình giáo dục của nƣớc ta sẽ đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp dạy và học phù
hợp ở cả 3 cấp học, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS; tập
trung dạy cách học và rèn luyện năng lực tự học, tạo cơ sở để học tập suốt
đời, tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Để làm
đƣợc điều đó, hầu hết các GV hiện nay đều đƣợc trang bị lí luận về các
phƣơng pháp và k thuật dạy học tích cực trong quá trình đào tạo tại các
trƣờng sƣ phạm cũng nhƣ quá trình bồi dƣỡng tập huấn hằng năm. Tuy
nhiên, việc thực hiện các phƣơng pháp dạy học tích cực trong thực tiễn còn
chƣa thƣờng xuyên và chƣa hiệu quả. Nguyên nhân là do chƣơng trình hiện
hành đƣợc thiết kế theo kiểu xoáy ốc nhiều vòng nên trong nội bộ mỗi môn
học, có những nội dung kiến thức đƣợc chia ra khác nhau để học ở các cấp
học khác nhau; việc trình bày kiến thức trong sách giáo khoa theo định hƣớng
nội dung, nặng nề lập luận, suy luận, diễn giải kiến thức; cùng một chủ đề/
vấn đề nhƣng kiến thức lại đƣợc chia ra nhiều bài/ tiết để dạy học trong 45
phút gây khó khăn trong việc vận dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực do
không đủ thời gian. Mặt khác, việc hình thành kiến thức bằng cách chia nhỏ

theo từng tiết làm cho HS hiểu kiến thức đó một cách đơn lẻ, mà chƣa nhìn ra
đƣợc tính chỉnh thể, tính hệ thống của các kiến thức, trong khi đó các hiện
tƣợng quá trình tự nhiên lại luôn là một chỉnh thể phức hợp. Lúc này việc xây
dựng các bài học theo chủ đề là việc cần thiết!
ning)

10]

1


T các nhiệm vụ học tập đƣợc giao cho HS, các em chủ động tìm hƣớng
giải quyết vấn đề. Kiến thức không bị dạy riêng lẻ mà đƣợc cấu trúc lại theo
một hệ thống nên kiến thức các em tiếp thu đƣợc là những khái niệm trong
một mạng lƣới quan hệ chặt chẽ. Mức độ hiểu biết của
các em sau phần học không chỉ là
mà còn biết
T
. Trong dạy học chủ đề, GV không chỉ dạy kiến thức
mà còn tổ chức để HS vận dụng các kiến thức đó thông qua các nhiệm vụ gắn
thực tiễn. Bên cạnh đó, trong dạy học theo chủ đề, việc áp dụng các phƣơng
pháp dạy học tích cực trong tiết học chủ đề sẽ không bị hạn chế về thời gian.
Theo sách vật lí 10 CB, các định luật chất khí đƣợc trình bày trong 4
tiết riêng biệt: Quá trình đẳng nhiệt. Định luật Bôilơ - Mariốt (BoyleMariotte) (1 tiết); Quá trình đẳng tích. Định luật Sác-lơ (Charles) (1 tiết);
Phƣơng trình trạng thái của khí lí tƣởng (2 tiết). Nội dung 4 tiết học đều giải
quyết một vấn đề khái quát là mối quan hệ giữa các thông số trạng thái của
một lƣợng khí nhất định. Do đó, các nội dung này là rất thuận lợi để vận dụng
dạy học chủ đề.
2.


Mục tiêu nghiên cứu

Xây dựng chủ đề dạy học Các định luật chất khí – Vật lí lớp 10 THPT
theo hƣớng phát triển năng lực tự học.
-

Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm để đánh giá tính khả thi của tiến trình
dạy học đã soạn thảo đối với việc l nh hội kiến thức mới và phát triển năng
lực tự học của học sinh. Từ đó, tiến hành bổ sung và sửa đổi tiến trình dạy
học cho phù hợp.
-

3.

Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học chủ đề.
- Nghiên cứu các nội dung kiến thức trong chƣơng Chất khí

Thiết kế tiến trình hoạt động dạy học theo tiến trình đã xây dựng chủ đề
Các định luật chất khí .
-

Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm để đánh giá khả thi của tiến trình dạy
học đã soạn thảo đối với việc l nh hội kiến thức mới và phát triển năng lực tự
học của học sinh. Từ đó, tiến hành bổ sung và sửa đổi tiến trình dạy học cho
phù hợp.
-

2



Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu

4.

Hoạt động dạy học chủ đề Các định luật chất khí - Vật lý 10 CB THPT
theo hƣớng phát triển năng lực tự học của học sinh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
-

- Nội dung nghiên cứu chỉ đề cập chủ đề Các định luật chất khí - Vật lý 10
CB THPT
Đề tài nghiên cứu thực hiện trên học sinh lớp 10 theo chƣơng trình cơ
bản ở trƣờng THPT.
-

Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận

5.

Nghiên cứu chƣơng trình, nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên và
các tài liệu có liên quan để xác định kiến thức, k năng, thái độ mà học sinh
cần nắm vững.
-

Nghiên cứu và nắm vững mục tiêu chung trong giáo dục, mục tiêu giáo
dục của môn Vật lý ở trƣờng phổ thông hiện nay.
- Nghiên cứu tài liệu liên quan đến dạy học theo chủ đề.

-

5.2. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
- Tiến hành dạy học chủ đề theo tiến trình dạy học đã soạn thảo.
Phát phiếu điều tra, bài kiểm tra về mặt nắm vững kiến thức và thái độ
của các em sau khi dạy.
-

Phát phiếu điều tra để hỏi ý kiến của các giáo viên khác về tiến trình dạy
học.
-

5.3. Thống kê toán học
Sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học nhằm xử lý số liệu và trình
bày kết quả thực nghiệm sƣ phạm.
6. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
-

Nhiều bài viết, luận văn thạc s lựa chọn dạy học chủ đề trong dạy học
Vật lí nhƣ: Luận văn thạc s của Trần Văn Hữu về : Dạy học theo chủ đề và sự
vận dụng nó vào giảng dạy phần kiến thứ: Các định luật bảo toàn Vật lí 10
THPT với sự hỗ trợ của Công nghệ thông tin ; Luận văn thạc s của Nguyễn
Thị Thùy Dung về: Vận dụng dạy học theo chủ đề trong dạy học chƣơng Chất
khí Lớp 10 THPT ban Cơ bản ; Luận văn thạc s của Nguyễn Uy Đức về: Vận
dụng dạy học chủ đề trong dạy học chƣơng từ vi mô đến v
-

mô lớp 12 THPT ban nâng cao ;…
3



Bộ Giáo dục & Đào tạo biên soạn Tài liệu tập huấn cán bộ quản lý, giáo
viên cốt cán về phƣơng pháp dạy học và phƣơng pháp hƣớng dân học sinh tự
học .
-

4


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ
1.1. Dạy học theo chủ đề
1.1.1. Khái niệm dạy học theo chủ đề
Dạy học theo chủ đề (themses based leraning) là hình thức tìm tòi những khái
niệm, tƣ tƣởng, đơn vị kiến thức, nội dung bài học, chủ đề,… có sự giao thoa, tƣơng
đồng lẫn nhau, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn đƣợc đề cập đến
trong các môn học hoặc các hợp phần của môn học đó (tức là con đƣờng tích hợp
những nội dung từ một số đơn vị, bài học, môn học có liên hệ với nhau) làm thành nội
dung học trong một chủ đề có ý ngh a hơn, thực tế hơn, nhờ đó học sinh có thể tự hoạt
động nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn. [10]
1.1.2. Ƣu điểm của dạy học theo chủ đề [8], [9]
Dạy học theo cách tiếp cận truyền
thống hiện nay
1. Tiến trình giải quyết vấn đề tuân theo
chiến lƣợc giải quyết vấn đề trong sách
khoa học vật lý: logic, chặt chẽ, khoa
học… do GV (SGK) áp đặt (GV là trung
tâm).
2. Phù hợp với một số HS có cách thƣ
duy logic, tuần tự, chặt chẽ.
3. Nếu thành công có thể góp phần đạt

tới mức nhiều mục tiêu của môn học
hiện nay: chiếm l nh kiến thức mới
thông qua hoạt động, bồi dƣỡng các
phƣơng thức tƣ duy khoa học và các
phƣơng pháp nhận thức khoa học (PP
thực nghiệm, PP tƣơng tự, PP mô hình,
suy luận khoa học…).
4. Dạy theo từng bài riêng lẽ với một
thời lƣợng cố định.
5. Kiến thức thu đƣợc rời rạc, hoặc chỉ 5. Kiến thức thu đƣợc là các khái niệm có

mối liên hệ tuyến tính (một chiều trong một mối liên hệ mạng lƣới với
theo thiết kế chƣơng trình học).
6. Trình độ nhận thức sau quá trình học
tập thƣờng theo trình tự và thƣờng dừng


lại ở trình độ biết, hiểu và vận dụng (giải
bài tập).
7. Kết thức một chƣơng học, HS không
có một tổng thể kiến thức mới mà có
kiến thức từng phần riêng biệt hoặc có
hệ thống kiến thức liên hệ tuyến tính
theo trật tự các bài học.
8. Kiến thức còn xa rời thực tiễn mà
ngƣời học đang sống do sự chậm cập
nhật của nội dung SGK.
9. Kiến thức thu đƣợc sau khi học
thƣờng là hạn hẹp trong chƣơng trình,
nội dung học.


10. Không thể hƣớng tới nhiều mục tiêu
nhân văn quan trọng nhƣ: rèn luyện các
k năng sống và làm việc: giao tiếp, hợp
tác, quản lí, điều hành, ra quyết định…
11. S
1.1.3. Đặc trƣng của dạy học theo chủ đề [5]
1.1.3.1. Mục tiêu của dạy học theo chủ đề


Dạy học theo chủ đề cũng nhƣ các mô hình dạy học tích cực khác đều nhằm
đáp ứng những yêu cầu về đổi mới PPDH và qua đó cũng thực hiện đầy đủ các mục
tiêu giáo dục môn học trong giai đoạn hiện nay. Ngoài ra cũng nhƣ các chiến lƣợc
dạy học hiện đại khác, dạy học theo chủ đề còn đặt mối quan tâm nhiều hơn đến sự
phát triển của HS có các phong cách học tập khác nhau, quan tâm đến sự chuẩn bị
cho HS đƣơng đầu một cách thành công với sự phát triển không ngừng của thực
tiễn. Do đó, dạy học chủ đề còn hƣớng đến các mục tiêu tích cực khác:
- Phát triển hiểu biết về tiến trình khoa học và rèn luyện các kỹ năng của một

tiến trình khoa học.
- Phát triển tƣ duy bậc cao, nhằm phát triển khả năng suy luận, tổ chức kiến

thức và tiếp nhận thông tin một cách chọn lọc, có phê phán.
- Rèn luyện các kỹ năng sống và làm việc của con ngƣời trong thời đại ngày

nay: giao tiếp, hợp tác, quản lí, tự quyết định, tự đánh giá, tự điều chỉnh, …
- Chú trọng mục tiêu phát triển nhân cách đa dạng của cá nhân hơn là việc đạt

tới các mục tiêu chung, cứng nhắc, bắt buộc, khuôn mẫu, áp đặt.
6



1.1.3.2. Vai trò của GV
Trong dạy học theo chủ đề, GV tổ chức và hƣớng dẫn quá trình dạy- tự học.
Thầy không còn là nơi độc quyền cung cấp kiến thức cho ngƣời học mà thầy luôn
tạo ra cơ hội cho phép ngƣời học tự do theo đuổi những tƣ tƣởng, khái niệm, kỹ
năng, dƣới sự tƣ vấn của thầy và thầy là ngƣời luôn tin cậy và tôn trọng họ, dạy họ
cách tìm ra chân lí.
Thầy không nhất thiết phải dạy toàn bộ nội dung trên lớp mà cố gắng khai thác
tối đa kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng sẵn có của HS, giúp họ tự mình l nh hội kiến
thức. Ngoài ra, GV trong chiến lƣợc dạy học này không phải là ngƣời quyết định
toàn bộ chiến lƣợc học tập của HS, vì nhiều nhiệm vụ học tập đƣợc giao cho HS
mà HS phải tự quyết định cách thức thực hiện nhiệm vụ đó. Trong dạy học theo chủ
đề, HS giữ vị trí trung tâm, nhƣng không vì thế mà vai trò của GV bị giảm sút, nó
chỉ thay đổi ý ngh a: GV trở thành ngƣời cộng tác, tổ chức, hƣớng dẫn HS, là
ngƣời trọng tài sáng suốt giúp HS xác định đƣợc chân lí, phát triển nhân cách và
biết mình phải làm gì và tự giải quyết những vấn đề trong cuộc sống.
1.1.3.3. Vai trò của HS
Ngƣời học là một chủ thể tích cực, chủ động tự mình tìm ra kiến thức bằng
hành động của chính mình, tự thể hiện mình và hợp tác với các bạn, học bạn, học
thầy, học mọi ngƣời. Trong dạy học theo chủ đề cũng nhƣ các chiến lƣợc dạy học
tích cực khác, quan niệm lấy ngƣời học làm trung tâm không chỉ thể hiện ở chỗ họ
đƣợc quan tâm, giúp đỡ, đƣợc tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc học tập, phát
triển mà còn thể hiện ở chỗ: HS đƣợc quyết định một phần (hay toàn bộ) chiến
lƣợc học tập, đồng thời HS cũng phải chịu trách nhiệm một phần với kết quả học
tập của mình (trách nhiệm với sự phát triển hiểu biết, phát triển của chính mình).
1.1.3.4. Hình thức tổ chức dạy học
Dạy học theo chủ đề vẫn là sự kết hợp cách tổ chức học theo lớp truyền thống
với học theo nhóm hợp tác, nhƣng chủ yếu là theo nhóm. Dạy học theo nhóm với
đặc trƣng là HS hợp tác, cùng nhau khám phá lại tri thức của nhân loại, HS có cơ

hội chia sẻ những suy ngh của mình với bạn học; với phƣơng thức học thầy, học
bạn sẽ phát huy tính năng động, tƣ duy sáng tạo của HS, đồng thời khắc phục đƣợc
hoạt động độc diễn của thầy trong lớp đông HS. Không gian học không bó hẹp
trong lớp học mà mở ra ngoài thực tiễn (cả không gian ảo: thế giới online). Thời
gian học một chủ đề không nhất thiết trong một, hai tiết học mà có thể kéo dài trong
một, vài tuần tùy ý ngh a, mức độ quan trọng và khó khăn của chủ đề.

7


1.1.3.5. Phƣơng tiện dạy học
Sử dụng kết hợp các phƣơng tiện dạy học nhƣ: phấn, bảng, thiết bị, dụng cụ thí
nghiệm, máy vi tính, máy chiếu, băng hình, các phần mềm hỗ trợ dạy học,… hay
những vật dụng trong cuộc sống hàng ngày đáp ứng đƣợc yêu cầu về mặt dạy học.
Tích hợp công nghệ vào dạy và học, các nguồn thông tin và phƣơng tiện hỗ trợ
khai thác, xử lý, lƣu giữ, chuyển tải thông tin đƣợc coi là phƣơng tiện dạy và học
đặc biệt và quan trọng của các mô hình dạy học hiện đại (đây cũng là những kỹ
năng cơ bản, cần thiết cho sự thành công của tất cả mọi ngƣời sống và làm việc
trong thế kỷ XXI mà HS cần đƣợc rèn luyện ngay trong nhà trƣờng phổ thông).
1.1.3.5. Kiểm tra đánh giá
Kết hợp giữa kiểu đánh giá cuối cùng theo kiểu dạy học truyền thống (các mục
tiêu truyền thống của chƣơng trình học) với đánh giá quá trình (đánh giá chất lƣợng
và hiệu quả công việc của HS trong quá trình làm việc theo nhóm qua các phiếu học
tập thông qua đó đánh giá quá trình phát triển của HS: đánh giá các mục tiêu nhân
văn của chƣơng trình học).
Kết hợp đánh giá của GV và tự đánh giá của HS.
1.1.4. Các bƣớc chuẩn bị và thực hiện dạy học theo chủ đề [5]
1.1.4.1. Chọn nội dung có thể tổ chức theo dạy học theo chủ đề.
Không phải tất cả nội dung trong chƣơng trình học hiện nay của chúng ta đều
có thể phù hợp với kiểu dạy học chủ đề. Cách làm là tùy theo từng phần nội dung,

đối chiếu nó với mục tiêu của dạy học theo chủ đề, nếu có sự phù hợp thì có thể tổ
chức lại nội dung cho phù hợp với dạy học theo chủ đề.
1.1.4.2. Tổ chức lại nội dung học phù hợp với dạy học theo chủ đề.
Dạy học theo chủ đề có mục tiêu quan trọng là hƣớng tới phát triển tƣ duy
bậc cao thể hiện ở việc yêu cầu HS trả lời những câu hỏi có mức độ khái quát nhất
định, mà để trả lời đƣợc những câu hỏi đó kiến thức phải đƣợc tổ chức sao cho
thuận lợi cho quá trình học tập. Việc tổ chức lại nội dung học có thể dẫn đến sự xóa
nhòa ranh giới giữa các bài trong chƣơng trình học đƣợc biên soạn nhƣ hiện nay
1.1.4.3. Xây dựng bộ câu hỏi định hƣớng.
Sau khi chọn đƣợc nội dung trong chƣơng trình phù hợp với mục tiêu dạy học
theo chủ đề và tổ chức lại hệ thống kiến thức của chủ đề học tập GV bắt đầu xây
dựng bộ câu hỏi định hƣớng cho việc dạy và học một chủ đề. Đây là một nhiệm vụ
quan trọng của dạy học theo chủ đề, các câu hỏi này sẽ là kim chỉ nam dẫn dắt nội
dung và phƣơng pháp cho toàn bộ chủ đề học tập. Bộ câu hỏi định hƣớng bao gồm:
Câu hỏi khái quát, câu hỏi nội dung, câu hỏi bài học.

8


1.1.4.4. Thiết kế tài liệu hỗ trợ
Dạy học chủ đề đặt quan tâm chủ yếu đến việc sử dụng kiến thức vào thực hiện
các nhiệm vụ học tập để l nh hội hệ thống kiến thức có sự tích hợp cao, tinh giản và
có tính công cụ cao, đồng thời hƣớng tới nhiều mục tiêu giáo dục tích cực khác
(mục tiêu tự học ). Do đó, GV không dạy toàn bộ nội dung học mà HS phải tự tìm
hiểu qua SGK, tài liệu, sách báo,… GV có thể tạo ra các tài liệu hỗ trợ hoặc công cụ
tổ chức để hƣớng dẫn học tập cho HS, giúp HS tránh đi quá xa so với câu hỏi đặt ra
khi tìm thấy sự thật về một vấn đề nào đó. Các tài liệu hỗ trợ nên đƣợc sử dụng nhƣ
một cơ cấu tạm thời để giúp HS hiểu về một quá trình hoặc một khái niệm. Đầu tiên
HS sẽ sử dụng các tài liệu hỗ trợ do GV cung cấp. Sau đó các em có thể chỉnh sửa
các tài liệu này cho phù hợp với nhu cầu của mình và cuối cùng sẽ học cách tự tạo

ra tài liệu hỗ trợ cho riêng mình để có thể trở thành một ngƣời học độc lập. Các tài
liệu hỗ trợ có thể giúp đỡ cho HS và cả GV trong quá trình thực hiện chủ đề. Các tài
liệu này bao gồm:
- Tài liệu hỗ trợ cho HS: Tuỳ theo từng chủ đề cụ thể mà GV cung cấp cho HS

các tài liệu hỗ trợ nhƣ: tài liệu hoặc các nguồn tƣ liệu do GV cung cấp, các công cụ
tự đánh giá bản thân, thiết kế các Website hỗ trợ dạy học, hƣớng dẫn HS tìm tài liệu
trên mạng (cung cấp cho HS các địa chỉ Website), tìm tài liệu trong các sách báo ở
thƣ viện, nhà sách, …
Trong tài liệu hỗ trợ HS, thì bài trình bày nội dung tổng quan về chủ đề học tập
có vai trò quan trọng, giúp HS hình dung sơ bộ nội dung của cả chủ đề, định hƣớng
cho HS tự đọc tài liệu giúp HS không bị áp lực của việc tự đọc sách, tìm kiếm thông
tin.
- Bộ công cụ đánh giá: đó là những tiêu chí đƣa ra giúp GV và HS đánh giá

việc thực hiện các nhiệm vụ học tập của HS một cách tƣơng đối chính xác, khách
quan và công bằng. Kết quả đánh giá sẽ đƣợc thể hiện qua điểm số đạt đƣợc tƣơng
ứng với các yêu cầu, tiêu chí đặt ra đối với các nhiệm vụ học tập. Các tiêu chí đƣợc
đƣa ra trƣớc khi HS bắt đầu thực hiện chủ đề học tập. Sau khi thực hiện xong chủ
đề thì GV và HS sẽ điểm lại các tiêu chí này để cùng đánh giá kết quả mà HS đã
thực hiện. Bộ công cụ đánh giá bao gồm:
- Bộ công cụ để quan sát, kiểm soát đƣợc quá trình học tập của HS có thể gồm

các loại sau: phiếu giao nhiệm vụ, phiếu theo dõi quá trình thảo luận các CHND,
CHBH, phiếu theo dõi kiểm tra, đánh giá quá trình học tập, thảo luận nhóm. Các
phiếu này đƣợc thiết kế thích hợp cho từng nhiệm vụ học tập và với các chủ đề
khác nhau bộ phiếu này có thể khác nhau tùy theo quan niệm của GV và các điều
kiện có thể của quá trình học tập.

9



- Bộ công cụ để đánh giá kết quả học tập theo chủ đề của HS bao gồm: các bài

kiểm tra nhỏ sau mỗi buổi học để GV kịp thời nắm bắt đƣợc kết quả học tập của HS
và bài kiểm tra đánh giá tổng hợp cuối chủ đề.
- Kế hoạch bài dạy: giúp GV định hình đƣợc toàn bộ công việc phải làm.

Trong kế hoạch bài dạy, GV trình bày về bộ câu hỏi định hƣớng cho chủ đề học tập
và nêu rõ vai trò của HS khi tham gia vào chủ đề. Đồng thời liệt kê đƣợc các trợ
giúp cần thiết khi HS thực hiện chủ đề.
- Kế hoạch thực hiện bài dạy: là bản kế hoạch chi tiết về thời gian mà GV và

HS phải thực hiện để chủ đề học tập đi đúng tiến độ mà không bị chậm trễ.
- Tài liệu trợ giúp GV: bao gồm các kế hoạch thực hiện chủ đề học tập, các

Website, các phần mềm, tranh ảnh liên quan đến chủ đề học tập, các phiếu giao
nhiệm vụ, phiếu theo dõi học tập, các bài kiểm tra. Tóm lại, yêu cầu tự tìm hiểu
thông tin không đòi hỏi HS phải thực hiện hoàn hảo vì thông tin cần tìm hiểu là
mới, chỉ cần HS có quan tâm và cố gắng thực hiện trong điều kiện có thể, nhƣng
nếu HS không thực hiện đƣợc các nhiệm vụ để tìm hiểu nội dung học thì GV không
có cơ sở để triển khai dạy học theo kiểu này. Do đó, GV cần có kế hoạch chuẩn bị
tài liệu hỗ trợ cho HS (tài liệu in, thiết kế các Website…) phù hợp với chủ đề học
tập nhằm giúp đỡ, khuyến khích và kiểm soát đƣợc việc tự lực thực hiện các nhiệm
vụ học tập của HS.
1.1.5. Các phƣơng pháp và k thuật dạy học trong dạy học chủ đề
Một số phƣơng pháp và k thuật dạy học có thể đƣa vào dạy học trong dạy học
chủ đề nhƣ: Dạy học theo nhóm, dạy học theo Góc, dạy học giải quyết vấn đề, dạy
học theo dự án,…
1.2. Năng lực tự học

1.2.1. Năng lực
1.2.1.1. Khái niệm về năng lực [4]
Có rất nhiều định ngh a về năng lực và khái niệm này đang thu hút sự quan tâm
của rất nhiều nhà nghiên cứu. Theo cách hiểu thông thƣờng, năng lực là sự kết hợp
của tƣ duy, k năng và thái độ có sẵn hoặc ở dạng tiềm năng có thể học hỏi đƣợc của
một cá nhân hoặc tổ chức để thực hiện thành công nhiệm vụ. Mức độ và chất lƣợng
hoàn thành công việc sẽ phản ứng mức độ năng lực của ngƣời đó. Chính vì thế,
thuật ngữ năng lực khó mà định ngh a đƣợc một cách chính xác. Năng lực hay khả
năng, k năng trong tiếng Việt có thể xem tƣơng đƣơng với các thuật ngữ
competence , ability , capability , … trong tiếng Anh.
Do các nhiệm vụ cần phải giải quyết trong cuộc sống cũng nhƣ công việc và
học tập hàng ngày là các nhiệm vụ đòi hỏi phải có sự kết hợp của các thành tố phức
hợp về tƣ duy, cảm xúc, thái độ, k năng vì thế có thể nói năng lực của một cá nhân
10


là hệ thống các khả năng và sự thành thạo giúp cho ngƣời đó hoàn thành một công
việc hay yêu cầu trong những tình huống học tập, công việc hoặc cuộc sống, hay
nói một cách khác năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, k
năng, thái độ và sự đam mê để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong
các tình huống đa dạng của cuộc sống .
Ở một nghiên cứu khác về phƣơng pháp dạy học tích hợp, Nguyễn Anh Tuấn

(Trƣờng Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh) đã nêu một cách khá
khái quát rằng năng lực là một thuộc tính tâm lí phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều
yếu tố nhƣ tri thức, kỹ năng, k xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách
nhiệm. Nhƣ vậy, cho dù là khó định ngh a năng lực một cách chính xác nhất nhƣng
các nhà nghiên cứu của Việt Nam và thế giới đã có cách hiểu tƣơng tự nhau về khái
niệm này.
Tựu chung lại, năng lực đƣợc coi là sự kết hợp của các khả năng, phẩm chất,

thái độ của một cá nhân hoặc tổ chức để thực hiện một nhiệm vụ có hiệu quả.
1.2.1.2. Năng lực tự chủ và tự học cần hình thành của học sinh Việt Nam
theo chƣơng trình GDPT mới [1]
T

Tiêu chí
1.1. Tự lực

1.2.
khẳng định

và bảo
quyền, nhu
cầu
đáng
1.3.
kiểm
tình
thái
hành
của mình

ch

c



1.4. Tự định
hƣớng

nghề
nghiệp

1.5.
học,
tự
thiện

h


×