Tải bản đầy đủ (.docx) (118 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (579.27 KB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN
CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

BÙI THÀNH VĨNH

HÀ NỘI

- 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ
HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
Ngành: Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số chuyên ngành: 60340201

Họ và tên học viên: Bùi Thành Vĩnh
Người hướng dẫn: PGS, TS. Trần Thị Hà



HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Nâng cao chất lượng tín dụng học sinh, sinh viên
có hoàn cảnh khó khăn tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc
Giang” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, do tôi thực hiện có sự hướng dẫn, hỗ
trợ từ PGS, TS. Trần Thị Hà.
Các số liệu, kết quả trong luận văn được sử dụng là trung thực, được trích dẫn
và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình nghiên cứu, các
báo cáo số liệu đã được công bố,… Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ
cơ sở lý luận và quá trình nghiên cứu thực tiễn.
Tác giả luận văn

Bùi Thành Vĩnh


LỜI CÁM ƠN
Tác giả xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu cùng Quý Thầy Cô Trường Đại
học Ngoại thương đã tạo điều kiện và truyền đạt cho tác giả những kiến thức, những
kinh nghiệm quý báu giúp tác giả tự tin, làm tốt hơn trong công việc và hoàn thành
được đề tài nghiên cứu. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu
sắc tới PGS,TS. Trần Thị Hà, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong
suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo, các đồng nghiệp làm việc
tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Giang, các anh chị tại Ban
Kiểm tra Kiểm soát nội bộ, Ban Kế hoạch nguồn vốn Ngân hàng Chính sách xã hội
đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện hỗ trợ để tác giả tiếp cận tìm hiểu thực tiễn và
cung cấp các số liệu cần thiết cho đề tài này.

Cuối cùng tác giả xin cám ơn sự khuyến khích, quan tâm, tạo điều kiện của
những người thân trong gia đình, cũng như các bạn cùng lớp cao học khóa 22A, đã
giúp tác giả hoàn thành luận văn này.
Một lần nữa tác giả xin chân thành cám ơn!
Tác giả luận văn

Bùi Thành Vĩnh


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CÁM ƠN
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ, TỪ VIẾT TẮT................................................... i
DANH MỤC BẢNG................................................................................................. ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ............................................................................... ii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................................................... iii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................2
2. Tình hình nghiên cứu........................................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài........................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................4
6. Nhưng đóng góp cua luân văn..........................................................................4
7. Kết cấu của luận văn.........................................................................................5
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH VÀ TÍN
DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM........................................................6
1.1. Lý luận chung về tín dụng chính sách............................................................6
1.1.1. Quan niệm về tín dụng chính sách..........................................................6
1.1.2. Tín dụng chính sách ở Ngân hàng Chính sách xã hội.............................6

1.2. Đặc điểm tín dụng học sinh, sinh viên tại NHCSXH.....................................9
1.2.1. Đặc điểm về nguồn vốn..........................................................................9
1.2.2. Đặc điểm về hoạt động cho vay............................................................ 10
1.2.3. Tầm quan trọng của cho vay đối với HSSV ở nước ta..........................16
1.3. Chất lượng tín dụng học sinh sinh viên có HCKK tại NHCSXH.................18
1.3.1. Khái niệm chất lượng tín dụng học sinh, sinh viên có HCKK..............18


1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng HSSV có HCKK................19
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng học sinh, sinh viên có
hoàn cảnh khó khăn........................................................................................ 21
1.4. Kinh nghiệm cho vay học sinh, sinh viên của một số quốc gia và bài học
đối với Việt Nam................................................................................................. 25
1.4.1. Kinh nghiệm cho vay HSSV ở một số quốc gia....................................25
1.4.2. Bài học kinh nghiệm triển khai cho vay HSSV cho Việt Nam..............28
TÓM TẮT CHƯƠNG 1...................................................................................... 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH
VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG..................................................... 30
2.1. Đặc điểm, tình hình kinh tế, xã hội, giáo dục tỉnh Bắc Giang....................30
2.2. Khái quát về chi nhánh NHCSXH Bắc Giang............................................ 31
2.2.1. Nhiệm vụ và bộ máy tổ chức hoạt động................................................ 31
2.2.2. Hoạt động tín dụng của NHCSXH Bắc Giang......................................35
2.3. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn tại
NHCSXH Bắc Giang.......................................................................................... 44
2.3.1. Hoạt động tín dụng đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn...................44
2.3.2. Kỹ thuật tín dụng và công tác phát triển mạng lưới..............................51
2.4. Đánh giá chất lượng tín dụng HSSV có HCKK tại Ngân hàng Chính sách
xã hội Bắc Giang................................................................................................. 53
2.4.1. Những thành tựu đạt được.................................................................... 53

2.4.2. Những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân.................................................... 58
TÓM TẮT CHƯƠNG 2...................................................................................... 65
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC
SINH SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG......................................... 66
3.1. Mục tiêu và hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh
Bắc Giang đến năm 2020.................................................................................... 66


3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Giang đến năm 2020.........66
3.1.2. Mục tiêu hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội Bắc Giang đến
2020, tầm nhìn đến 2020................................................................................. 67
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng HSSV có HCKK tại Chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Giang..................................................... 68
3.2.1. Nhóm giải pháp đối với NHCSXH Bắc Giang...................................... 68
3.2.2. Nhóm giải pháp đối với hộ vay vốn và HSSV......................................76
3.2.3. Nhóm giải pháp khác............................................................................ 78
3.3. Kiến nghị.................................................................................................... 79
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ................................................................. 79
3.3.2. Kiến nghị đối với NHCSXH Việt Nam................................................. 79
3.3.3. Kiến nghị đối với Ban đại diện HĐQT NHCSXH các cấp....................80
3.3.4. Kiến nghị đối với cấp uỷ, chính quyền địa phương...............................80
3.3.5. Kiến nghị đối với các tổ chức CT-XH nhận uỷ thác.............................. 80
3.3.6. Kiến nghị đối với Bộ Giáo dục và đào tạo, các trường đào tạo HSSV. 80
3.3.7. Kiến nghị đối với hộ gia đình và HSSV................................................ 81
TÓM TẮT CHƯƠNG 3...................................................................................... 81
KẾT LUẬN......................................................................................................... 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................ 84
PHỤ LỤC............................................................................................................ iv



DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ, TỪ VIẾT TẮT
ASXH
BĐD
CT-XH
ĐSKK
ĐTN
DTTS
GQVL
HCCB
HCKK
HĐQT
HND
HPN
HSSV
KFW
NHCSXH
NS&VSMT
NV
SXKD
TK&VV
UBND
XĐGN
XKLĐ


ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 - Số liệu nguồn vốn qua các năm từ 2012-2016....................................... 35
Bảng 2.2 - Công tác sử dụng nguồn vốn giai đoạn 2012-2016................................ 38

Bảng 2.3 - Tình hình dư nợ theo chương trình tín dụng giai đoạn 2012-2016.........39
Bảng 2.4 - Kết cấu dư nợ theo chương trình tín dụng năm 2012 và 2016................40
Bảng 2.5 - Kết cấu dư nợ theo hình thức cho vay giai đoạn 2012-2016..................42
Bảng 2.6 - Kết quả cho vay HSSV theo hình thức cho vay giai đoạn 2012-2016....43
Bảng 2.7 - Kết cấu dư nợ cho vay HSSV theo đối tượng thụ hưởng.......................44
Bảng 2.8 - Khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi HSSV............................. 45
Bảng 2.9 - Kết quả cho vay HSSV có HCKK giai đoạn 2012-2016........................46
Bảng 2.10 - Số liệu theo n guyên nhân nợ quá hạn năm 2016................................. 49
Bảng 2.11 - Số liệu đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng về chương trình tín
dụng HSSV có HCKK tại NHCSXH Bắc Giang..................................................... 53
Bảng 2.12 - Số liệu so sánh nợ quá hạn chương trình tín dụng HSSV có HCKK so
với các chương trình tín dụng khác tại NHCSXH Bắc Giang..................................55
Bảng 2.13 - Số liệu đánh giá chất lượng hoạt động uỷ nhiệm của Tổ TK&VV.......58

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Quy trình thủ tục cho vay tại NHCSXH................................................................. 8
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của NHCSXH Bắc Giang............................................ 32
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2012-2016.............................................. 34
Biểu đồ 2.2: Tăng trưởng nguồn vốn giai đoạn 2012-2016..................................... 36


iii

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Qua nghiên cứu, phân tích số liệu và tình hình thực tế chương trình tín dụng
học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã
hội tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2012 - 2016, đề tài đã đạt được một số kết quả cơ bản
sau:
-


Đề tài đã phân tích được thực trạng kết quả, chất lượng tín dụng học sinh,

sinh viên có hoàn cảnh khó khăn của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Bắc Giang, trên cơ sở đó, đánh giá những thành tựu đạt được đồng thời chỉ ra
những hạn chế, tồn tại cũng như nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại làm ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng học sinh, sinh viên.
-

Đề tài đã đưa ra những nhóm giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả

chương trình tín dụng học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Giang từ nay đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2025. Một số giải pháp có thể được áp dụng để nâng cao chất lượng tín dụng
học sinh, sinh viên của toàn hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam.
-

Đề tài nghiên cứu còn đưa ra một số kiến nghị: với Chính phủ, Ngân hàng

Chính sách xã hội Việt Nam, Ban đại diện Hội đồng Quản trị các cấp, các tổ chức
chính trị - xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở đào tạo, gia đình và học sinh,
sinh viên,… để thực hiện hiệu quả nhất các giải pháp đề ra.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi thành lập theo Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ năm 2002 đến nay, NHCSXH trở thành một công cụ quan trọng trong việc thực
hiện một số chính sách về ASXH của Đảng và Nhà nước. Với tổng cộng 23 chương

trình tín dụng ưu đãi đang được triển khai hiện nay, có thể kể đến như: Cho vay hộ
nghèo; hộ cận nghèo; HSSV có HCKK; Cho vay giải quyết việc làm; Cho vay
chương trình NS&VSMT; Cho vay SXKD vùng khó khăn; Cho vay các đối tượng
chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài (XKLĐ); Cho vay vốn phát triển
sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn; Cho vay thương nhân hoạt
động thương mại tại vùng khó khăn; Cho vay hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng,
tránh bão, lụt khu vực miền Trung;… Qua 14 năm hoạt động, NHCSXH đã đạt
được những kết quả đáng ghi nhận, tạo ra thế và lực bước đầu rất quan trọng, đặt
nền móng vững chắc cho những bước đi tiếp theo, thực sự là một công cụ tài chính
của Nhà nước, góp phần tích cực thực hiện mục tiêu ASXH, xoá đói giảm nghèo.
Chương trình tín dụng HSSV có HCKK là chương trình tín dụng có sức lan
tỏa mạnh mẽ trong xã hội, mang ý nghĩa nhân văn rất lớn, thể hiện sự quan tâm sâu
sắc của Đảng và Chính phủ đối với thế hệ tương lai của đất nước. Kể từ thời điểm
thực hiện Quyết định số: 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính
phủ về tín dụng đối với HSSV đến nay, NHCSXH đã đạt được những kết quả rất
tích cực, nguồn vốn được phân bổ tới toàn bộ 63 chi nhánh NHCSXH tỉnh. Hết năm
2016, NHCSXH đã giúp trên 3,9 triệu HSSV có HCKK được vay vốn. Hiện nay,
đây được coi là nguồn tín dụng chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn thứ tư (tổng dư nợ đạt
trên 19.375 tỷ đồng) trong toàn hệ thống NHCSXH và đang được các chi nhánh
NHCSXH hết sức chú trọng nâng cao chất lượng.
Là cán bộ NHCSXH, qua tìm hiểu thực tiễn tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc
Giang (một bộ phận của NHCSXH Việt Nam) cho thấy rằng: Hiện nay nguồn vốn
cho vay HSSV chiếm tỷ trọng đứng thứ 4 trên tổng số 13 chương trình tín dụng của
chi nhánh, là chương trình tín dụng có những đặc thù rất riêng với rất nhiều đối
tượng vay vốn và giữ vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng của chi nhánh,


2

góp phần rất quan trọng trong mục tiêu nâng cao dân trí, xoá đói giảm nghèo, tạo

nguồn nhân lực có tay nghề, kiến thức chuyên môn cho sự nghiệp phát triển kinh tế
của tỉnh nhà và cho đất nước. Tuy nhiên, chất lượng tín dụng HSSV của chi nhánh
còn chưa cao, dư nợ cho vay đang giảm mạnh qua từng năm, chất lượng dư nợ vẫn
còn nhiều hạn chế; nợ xấu, nợ quá hạn... vẫn còn cao, thủ tục vay vốn còn nhiều bất
cập,... Do vậy, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Nâng cao chất lượng tín dụng học
sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội
tỉnh Bắc Giang” với mong muốn góp phần làm nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng, truyền tải có hiệu quả cao hơn nữa nguồn vốn ưu đãi tới các đối tượng HSSV
có HCKK, giải quyết được những tồn tại, hạn chế trong hoạt động tín dụng HSSV
góp phần vào thành công chung của NHCSXH.
2. Tình hình nghiên cứu
Cho đến hiện nay, đã có nhiều nghiên cứu trong nước về chương trình tín dụng
chính sách và tín dụng HSSV có HCKK ở NHCSXH Việt Nam và một số chi nhánh
thuộc NHCSXH. Tuy nhiên, hiện chưa có nghiên cứu nào tương tự về nâng cao chất
lượng tín dụng HSSV có HCKK tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Giang.
Tác giả đã tập trung nghiên cứu một số đề tài liên quan trong đó có thể kế đến:
Bài viết “Những vướng mắc và giải pháp nhằm thực hiện tốt chính sách cho học
sinh, sinh viên nghèo vay vốn” của tác giả Nguyễn Đức Tú, tạp chí Phát triển kinh tế
số 206 tháng 12/2007 và đề tài mới được nghiên cứu gần đây “Giải pháp nâng cao
chất lượng tín dụng HSSV có HCKK tại NHCSXH thị xã Phước Long” của tác giả
Nguyễn Thị Hương Giang, Trường Đại học Công nghệ thành phố Hồ chí Minh
tháng 7/2015. Cả hai tác giả đều cho rằng chính sách cho vay HSSV là một chính
sách mang lại những lợi ích kinh tế, xã hội to lớn. Tuy nhiên, trong quá trình triển
khai, thực hiện vẫn còn khá nhiều khó khăn, vướng mắc cần được tháo gỡ như:
nguồn vốn cho vay còn hạn hẹp, chủ yếu là nguồn vốn do Ngân sách Nhà nước cấp
hàng năm nên còn chậm và thiếu; thủ tục vay vốn còn nhiều bất cập, khả năng thu
hồi nợ của ngân hàng sẽ khó khăn,... cả hai tác giả đã nêu ra được những bất cập,
khó khăn, hạn chế của chương trình tín dụng HSSV và đưa ra những giải pháp để
nâng cao chất lượng của chương trình. Tuy nhiên, cả hai tác giả chỉ dừng lại ở việc
nêu ra những khó khăn, tồn tại trong quá trình triển khai chương trình cho vay



3

HSSV của NHCSXH trong giai đoạn dư nợ chương trình đang tăng trưởng mạnh
qua từng năm, nhu cầu về vốn tăng cao, cùng với đó là các tác giả chưa phân tích kỹ
để chỉ ra được đâu là nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, khó khăn đó, chưa có giải
pháp đột phá. Hiện nay, sau gần 10 năm thực hiện tín dụng đối với HSSV theo
hướng tạo điều kiện nhiều hơn cho các đối tượng là HSSV có HCKK, tuy vậy dư nợ
của chương trình đang giảm mạnh từ năm 2015, các món vay đến hạn nhiều, nguy
cơ tỷ lệ nợ quá hạn tăng cao, vẫn còn nhiều bất cập trong việc quản lý, đảm bảo an
toàn cho các giao dịch, công nghệ, kỹ thuật áp dụng để giảm bớt khó khăn cho cán
bộ ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho đối tượng vay vốn. Cùng với đó, do
đặc thù kinh tế, văn hóa, xã hội,... của mỗi địa phương mà việc triển khai chương
trình tín dụng HSSV có hiệu quả khác nhau. Đề tài nghiên cứu được tác giả thực
hiện với mong muốn đưa ra được các giải pháp và kiến nghị mang tính đột phá,
đồng bộ và khả thi nhằm nâng cao hiệu quả cho vay HSSV của chi nhánh NHCSXH
tỉnh Bắc Giang nói riêng và NHCSXH Việt Nam nói chung đến năm 2020 và tầm
nhìn 2025.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
-

Hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan về tín dụng ưu đãi, hiệu quả

cho vay HSSV, xác lập các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả và xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng cho vay HSSV có HCKK tại NHCSXH.
-

Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay HSSV có HCKK tại chi


nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Giang từ năm 2012 đến hết năm 2016.
-

Từ kết quả nghiên cứu, đề xuất các giải pháp và kiến nghị nâng cao chất

lượng tín dụng HSSV có HCKK nhằm tăng hiệu quả hoạt động tín dụng của chi
nhánh, truyền tải có hiệu quả cao hơn nữa nguồn vốn ưu đãi tới các đối tượng
HSSV có hoàn cảnh khó khăn, góp phần vào mục tiêu chung của NHCSXH là xoá
đói giảm nghèo, đảm bảo ASXH, nâng cao trình độ dân trí cho người dân.
4.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động tín dụng HSSV có HCKK tại
chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Giang.


4

4.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Phạm vi không gian: Chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Giang.

Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 10/2016 đến tháng

04/2017; sử dụng số liệu giai đoạn từ năm 2012 đến hết năm 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu

Trên cơ sở xác định đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng học sinh, sinh viên
có hoàn cảnh khó khăn tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc
Giang” thuộc loại hình nghiên cứu phân tích và ứng dụng. Với loại hình nghiên cứu
này, tác giả sẽ sử dụng các thông tin sẵn có vàc các thông tin điều tra được để tiến
hành phân tích và đánh giá vấn đề cần nghiên cứu, từ đó tìm ra những giải pháp tối
ưu cho việc nâng cao hiệu quả chương trình cho vay HSSV của chi nhánh
NHCSXH tỉnh Bắc Giang. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng một số
phương pháp cụ thể sau:
-

Phương pháp thu thập số liệu: Được thực hiện trên cơ sở kế thừa, phân tích

và tổng hợp các nguồn tài liệu, số liệu, thông tin liên quan có chọn lọc.
-

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng về mối liên hệ

giữa lý luận và thực tiễn trong hoạt động tín dụng. Phương pháp nghiên cứu kinh tế
học cũng được sử dụng trong quá trình nghiên cứu, đó là: phương pháp phân tích;
phương pháp tổng hợp, thống kê kết hợp với quan sát thực tế để làm rõ đề tài
nghiên cứu; phương pháp chứng minh, diễn giải, sơ đồ, biểu mẫu và đồ thị.
-

Bên cạnh đó, tác giả đã sử dụng phương pháp điều tra khách hàng, sử dụng

phiếu điều tra khách hàng đã tham gia vay vốn tín dụng HSSV trong đó có nhiều
khách hàng đã tham gia các chương trình vay vốn khác nên khách hàng rất dễ so
sánh chất lượng các chương trình tín dụng khác với nhau để từ đó có cái nhìn khách
quan nhất và đánh giá đúng hơn về chất lượng tín dụng HSSV có HCKK.
6. Những đóng góp cua luân văn

-

Kế thừa những người đi trước, luận văn bổ sung và làm rõ hơn hoạt động tín

dụng của NHCSXH đối với đối tượng là HSSV có HCKK.


5

-

Làm rõ những thành tựu, hạn chế trong hoạt động cho vay cho HSSV có

HCKK tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Giang hiện nay, tìm ra nguyên nhân chủ
yếu dẫn đến tình trạng đó.
-

Kết quả của luận văn có thể ứng dụng trực tiếp để nâng cao chất tín dụng HSSV

của NHCSXH nói chung và đặc biệt là tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Giang.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn được thể hiện trong 3 chương chính như sau:
Chương 1: Lý luận chung về tín dụng chính sách và tín dụng học sinh, sinh
viên có hoàn cảnh khó khăn tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng học sinh, sinh viên có hoàn cảnh
khó khăn tại chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Giang.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng học sinh, sinh viên tại
chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Giang.



6

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH VÀ TÍN
DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM
1.1. Lý luận chung về tín dụng chính sách
1.1.1. Quan niệm về tín dụng chính sách
Tín dụng chính sách là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy
động, cung cấp các món vay nhỏ để trợ giúp người nghèo hoặc những đối tượng
không có khả năng tiếp cận đến thị trường vốn thông thường vay để khởi xướng
hoặc mở rộng hoạt động tạo thu nhập của họ.
Hiện nay, ở nước ta đang sử dụng ba loại hình tín dụng chính sách phục vụ
cho ba mục tiêu mà Nhà nước muốn hỗ trợ, đó là: Tín dụng hỗ trợ đầu tư phát triển,
tín dụng hỗ trợ xuất khẩu và tín dụng hỗ trợ giảm nghèo và bảo đảm ASXH. Về tổ
chức thực hiện tín dụng chính sách, Chính phủ đã cho thành lập hai ngân hàng là
Ngân hàng phát triển Việt Nam và NHCSXH. Trong đó, Ngân hàng Phát triển Việt
Nam đang thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển và hỗ trợ xuất khẩu và
NHCSXH thực hiện chính sách hỗ trợ giảm nghèo và bảo đảm ASXH.
1.1.2. Tín dụng chính sách ở Ngân hàng Chính sách xã hội
1.1.2.1. Khái niệm
Tại Điều 1, Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ đã
khẳng định: Tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác là việc
sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho các đối tượng chính
sách theo chỉ định của Chính phủ, vay vốn với các ưu đãi so với tín dụng thông
thường, để phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần
thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xoá đói giảm nghèo, ổn định xã hội. Tín
dụng chính sách trong hoạt động của NHCSXH là công cụ thực hiện có hiệu quả tín
dụng chính sách của Nhà nước về hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững.

1.1.2.2. Đặc trưng cơ bản
Một là, đây là kênh tín dụng không vì mục tiêu lợi nhuận kinh tế mà là nhằm
phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện
chương trình mục tiêu XĐGN, ổn định kinh tế - chính trị và bảo đảm ASXH.


7

Hai là, Đối tượng vay vốn tín dụng chính sách xã hội là người nghèo, các đối
tượng chính sách khác theo quy định của Nhà nước (ưu tiên hỗ trợ đồng bào dân tộc
thiểu số, đồng bào ở các vùng khó khăn) và các đối tượng được các tổ chức, cá nhân
ủy thác cho NHCSXH trực tiếp cho vay.
Ba là, người nghèo và các đối tượng chính sách khác được dễ dàng tiếp cận
với nguồn vốn vay ưu đãi (lãi suất thấp, thời hạn vay dài, thủ tục đơn giản…).
Người nghèo và các đối tượng chính sách khác khi vay vốn tại NHCSXH về cơ bản
là không phải thế chấp tài sản (trừ các tổ chức kinh tế). Riêng đối với hộ nghèo,
được miễn lệ phí làm thủ tục hành chính trong việc vay vốn.
1.1.2.3. Vai trò của tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội
Trong những năm qua, tín dụng chính sách xã hội do NHCSXH thực hiện là
một giải pháp sáng tạo, có tính nhân văn sâu sắc và phù hợp với thực tiễn của Việt
Nam. Với tổng số 23 chương trình tín dụng ưu đãi đã và đang được triển khai, góp
phần quan trọng thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách, các mục tiêu,
nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.
Tín dụng chính sách góp phần đảm bảo công bằng xã hội, giảm bớt sự phân
hoá giàu nghèo trong xã hội; góp phần tạo ra sự phát triển đồng đều giữa các vùng
miền trên cả nước. Thông qua tín dụng chính sách, người nghèo và các đối tượng
chính sách khác sẽ giải quyết được khó khăn về nguồn lực tài chính, vốn dĩ luôn cản
trở họ trong đời sống sinh hoạt cũng như lao động; có tác động tích cực tới phát huy
năng lực SXKD của người nghèo, giúp người nghèo có việc làm, nâng cao kiến
thức tiếp cận thị trường; Cũng nhờ tín dụng chính sách mà các đối tượng chính sách

sẽ được tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản khác như y tế, văn hóa, giáo dục, để
cùng với các chính sách khác của Nhà nước và chính sự nỗ lực của bản thân để
nhanh chóng thoát nghèo bền vững, bảo đảm ASXH.
Hoạt động tín dụng của NHCSXH thu hút được cả hệ thống chính trị vào
cuộc. Từ Trung ương đến địa phương, có HĐQT và Ban đại diện HĐQT gồm chính
quyền, đại diện một số ban ngành tham gia. Theo đó, hoạt động của NHCSXH góp
phần tăng cường vai trò quản lý của chính quyền địa phương; làm cầu nối và tạo
điều kiện phát huy chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức chính trị - xã hội.


8

Tín dụng chính sách được thực hiện là một chính sách hợp ý Đảng, lòng dân,
góp phần không nhỏ trong ổn định chính trị. Người nghèo và các đối tượng chính
sách vẫn là một tầng lớp chiếm đại đa số trong xã hội mà không được quan tâm
thường dễ bị các thế lực thù địch lợi dụng. Do đó, tín dụng chính sách đã góp phần
giác ngộ tư tưởng cho những người dễ bị tổn thương trong xã hội. Khi tiếp cận được
tín dụng chính sách, người nghèo và các đối tượng chính sách sẽ cảm nhận được sự
quan tâm của Đảng và Chính phủ, chuyên tâm làm ăn, ổn định cuộc sống sẽ góp
phần đảm bảo ổn định chính trị.
1.1.2.4. Quy trình thủ tục cho vay tại NHCSXH
Khác với hoạt động cho vay tại các Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín
dụng khác, hoạt động cho vay tại NHCSXH được thực hiện chủ yếu thông qua hoạt
động uỷ thác. Quy trình cho vay chung theo sơ đồ 1.1. dưới đây:

Hộ nghèo

(8
)


NHCSXH
(4
)

Sơ đồ 1.1: Quy trình thủ tục cho vay tại NHCSXH
Nguồn: Ngân hàng Chính sách xã hội.
Bước 1: Khi có nhu cầu vay vốn, người vay viết Giấy đề nghị vay vốn (mẫu số
01/TD), gửi cho Tổ TK&VV.


Bước 2: Tổ TK&VV cùng tổ chức chính trị - xã hội tổ chức họp để bình xét
những hộ nghèo đủ điều kiện vay vốn, lập danh sách mẫu 03/TD trình UBND cấp
xã xác nhận là đối tượng được vay và cư trú hợp pháp tại xã .


9

Bước 3: Tổ TK&VV gửi hồ sơ đề nghị vay vốn tới ngân hàng.
Bước 4: Ngân hàng phê duyệt cho vay và thông báo tới UBND cấp xã (mẫu 04/TD).

Bước 5: UBND cấp xã thông báo cho tổ chức chính trị - xã hội cấp xã.
Bước 6: Tổ chức chính trị - xã hội cấp xã thông báo cho Tổ TK&VV.
Bước 7: Tổ TK&VV thông báo cho tổ viên/hộ gia đình vay vốn biết danh sách
hộ được vay, thời gian và địa điểm giải ngân.
Bước 8: Ngân hàng tiến hành giải ngân đến người vay.
1.2.

Đặc điểm tín dụng học sinh, sinh viên tại Ngân hàng Chính
sách xã hội


1.2.1. Đặc điểm về nguồn vốn
Tín dụng HSSV có HCKK là một chương trình tín dụng chính sách đang được
NHCSXH triển khai đối với HSSV có HCKK là hộ nghèo, hộ gia đình có mức thu
nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người của
hộ nghèo, hộ gia đình có HCKK về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai hỏa hoạn,
dịch bệnh được vay vốn để theo học tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề, không phân biệt loại hình đào tạo
(công lập hay dân lập; chính qui hay tại chức) và thời gian đào tạo trên một năm
hay dưới một năm.
Nguồn vốn dùng để cho vay HSSV tại NHCSXH được tạo ra từ các nguồn sau:

-

Nguồn vốn từ Ngân sách nhà nước bao gồm: Vốn điều lệ, hàng năm UBND

các cấp được trích một phần từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách cấp mình để
tăng nguồn vốn cho vay, vốn ODA được Chính phủ giao;
-

Nguồn vốn huy động: Tiền gửi có trả lãi, tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của

các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước; phát hành trái phiếu Chính phủ, chứng chỉ
tiền gửi và các giấy tờ có giá khác; huy động tiết kiệm từ thành viên Tổ TK&VV;

- Vốn đi vay: Vay các tổ chức tài chính tín dụng trong và ngoài nước;


10

-


Vốn khác: Vốn nhận ủy thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương,

các tổ chức, cá nhân,....
1.2.2. Đặc điểm về hoạt động cho vay
Chương trình tín dụng HSSV có tính xã hội hóa rất cao, liên quan đến nhiều
cấp, nhiều ngành, nhiều tổ chức, cá nhân từ Trung ương đến địa phương tham gia
thực hiện, từ việc tổ chức huy động vốn đến việc tổ chức cho vay, thu hồi nợ.
Phương thức cho vay chủ yếu thông qua hộ gia đình, vì vậy người vay không
phải là người trực tiếp sử dụng vốn vay (trừ HSSV mồ côi được vay trực tiếp).
Cho vay HSSV thực chất là cho vay tiêu dùng (vay để trang trải chi phí cho
việc học tập, sinh hoạt của HSSV trong thời gian theo học tại trường bao gồm: tiền
học phí; chi phí mua sắm sách vở, phương tiện, đồ dùng học tập, chi phí ăn, ở, đi
lại... phục vụ cho mục đích học tập). Nguồn trả nợ là nguồn từ thu nhập tổng hợp
của gia đình HSSV, trong đó nguồn thu nhập từ HSSV ra trường có việc làm là quan
trọng. Thời hạn cho vay dài, vốn quay vòng chậm, bình quân từ 6, 7 năm mới quay
vòng được vốn vay.
Mức cho vay cao hơn so với chương trình tín dụng khác mà không phải thực
hiện biện pháp bảo đảm tiền vay. Trong khi các chương trình tín dụng khác vay trên
50 triệu đồng thì phải thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay.
1.2.2.1. Đối tượng vay vốn
HSSV có HCKK đang theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại
học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành
lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm:
-

HSSV mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn

lại không có khả năng lao động.
-


HSSV là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng:

Hộ nghèo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật.
Hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức
thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định của pháp luật.


11

-

HSSV mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai,

hoả hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của UBND xã, phường,
thị trấn nơi cư trú.
-

Lao động nông thôn trong độ tuổi lao động, có trình độ học vấn và sức khỏe

phù hợp với nghề cần học, học nghề trong các trường: trường đại học, cao đẳng,
trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề, trung cấp chuyên nghiệp của các Bộ, ngành, tổ
chức CT-XH, các cơ sở đào tạo nghề khác theo qui định tại Quyết định số 1956/QĐTTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
-

Bộ đội xuất ngũ theo học tại các cơ sở dạy nghề thuộc Bộ Quốc phòng và các

cơ sở dạy nghề khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo qui định tại Quyết định
số 121/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
-


Người lao động bị thu hồi đất theo Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày

10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải
quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất tham gia đào tạo nghề được vay
vốn một lần theo quy định của chính sách tín dụng đối với HSSV.
-

Học sinh, sinh viên Y khoa có HCKK đã tốt nghiệp (nhưng không quá 12

tháng kể từ ngày tốt nghiệp) các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và tại các cơ sở
đào tạo chuyên ngành Y được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật
Việt Nam, trong thời gian thực hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để được cấp
chứng chỉ hành nghề theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh (theo Quyết
định số 09/2016/QĐ-TTg ngày 02/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ) được vay vốn
theo quy định của chính sách tín dụng đối với HSSV (Đây là chương trình tín dụng
được áp dụng vào cuối năm 2016 và chi nhánh nơi nghiên cứu sẽ triển khai thực
hiện từ năm 2017).
1.2.2.2. Điều kiện vay vốn
a) Điều kiện chung
-

HSSV đang sinh sống trong hộ gia đình cư trú hợp pháp tại địa phương nơi

cho vay;


12

-


Đối với HSSV năm thứ nhất phải có giấy báo trúng tuyển hoặc giấy xác nhận

được vào học của nhà trường;
-

Đối với HSSV năm thứ hai trở đi phải có xác nhận của nhà trường về việc

đang theo học tại trường và không bị xử phạt hành chính trở lên về các hành vi: cờ
bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu.
b) Điều kiện riêng với một số đối tượng
-

Đối với bộ đội xuất ngũ, người vay gửi cho ngân hàng nơi cho vay bản sao

quyết định quân nhân xuất ngũ;
-

Đối với người lao động bị thu hồi đất tham gia đào tạo nghề phải có Quyết định

thu hồi đất với thời hạn trong vòng 05 năm kể từ ngày có Quyết định thu hồi đất.

1.2.2.3. Thời hạn cho vay
Là khoảng thời gian được tính từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên cho
đến ngày trả hết nợ gốc và lãi được thoả thuận trong Sổ vay vốn. Thời hạn cho vay
bao gồm: thời hạn phát tiền vay, thời gian ân hạn (nếu có) và thời hạn trả nợ.
Trường hợp một hộ gia đình vay vốn cho nhiều HSSV thì thời hạn cho vay
được xác định riêng theo từng HSSV.
a) Thời hạn phát tiền vay
Là khoảng thời gian tính từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên cho đến

ngày HSSV kết thúc khoá học.
b) Thời gian ân hạn
Được tính kể từ ngày HSSV kết thúc khóa học cho đến khi HSSV có việc làm,
thu nhập, nhưng tối đa không quá 12 tháng.
c) Thời hạn trả nợ
Thời hạn trả nợ là khoảng thời gian tính từ ngày người vay trả món nợ đầu
tiên đến ngày trả hết gốc và lãi.
Khi giải ngân số tiền cho vay của kỳ học cuối cùng hoặc giải ngân cho vay đối
tượng HSSV mà gia đình gặp khó khăn về tài chính, NHCSXH nơi cho vay cùng


13

người vay thoả thuận việc định kỳ hạn trả nợ của toàn bộ số tiền cho vay. Người
vay phải trả nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên khi HSSV có việc làm, có thu nhập
nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày HSSV kết thúc khoá học. Số tiền cho vay
được phân kỳ trả nợ tối đa 6 tháng 1 lần, phù hợp với khả năng trả nợ của người vay
do ngân hàng và người vay thoả thuận ghi vào Sổ vay vốn.
1.2.2.4. Mức vốn cho vay
Mức cho vay tối đa đối với một HSSV do Chính phủ qui định trong từng thời kỳ.

- Từ ngày 01/10/2007 mức cho vay là 800.000đ/tháng/HSSV;
- Từ ngày 26/8/2009 mức cho vay là 860.000đ/tháng/HSSV;
- Từ ngày 15/11/2010 mức cho vay là 900.000đ/tháng/HSSV;
- Từ ngày 01/8/2011 mức cho vay là 1.000.000đ/tháng/HSSV;
- Từ ngày 01/8/2013 mức cho vay là 1.100.000đ/tháng/HSSV;
- Từ ngày 09/01/2016 đến nay mức cho vay là 1.250.000đ/tháng/HSSV.
(Mức cho vay tối đa 1 năm học hiện nay là 12,5 triệu đồng).

NHCSXH nơi cho vay căn cứ vào mức thu học phí của từng

trường, sinh hoạt phí và nhu cầu của người vay để quyết định mức
cho vay cụ thể đối với từng HSSV. Số tiền cho vay đối với mỗi hộ gia
đình căn cứ vào số lượng HSSV trong gia đình, thời gian phải theo
học tại trường và mức cho vay đối với mỗi HSSV.

Mức cho
vay
(Đối với từng trường hợp phát sinh như: trường hợp đang giải ngân dở dang
khi có Quyết định nâng mức cho vay của Thủ tướng Chính phủ; trường hợp HSSV
lưu ban, chuyển trường,..; trường hợp HSSV mà gia đình gặp khó khăn về tài
chính;... thì NHCSXH đã có văn bản hướng dẫn thực hiện cụ thể).


14

1.2.2.5. Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay do Thủ tướng Chính phủ quy định theo từng thời kỳ. Lãi suất
hiện hành áp dụng từ 01/6/2015 là 0,55%/tháng. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi
suất khi cho vay.
Các khoản cho vay trước ngày thay đổi lãi suất còn dư nợ vẫn được áp dụng
lãi suất cho vay đã ghi trên Sổ vay vốn hoặc Khế ước nhận nợ cho đến khi thu hồi
hết nợ.
1.2.2.6. Trả nợ gốc, lãi tiền vay
-

Đối tượng được vay vốn phải trả nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên ngay sau

khi HSSV có việc làm, có thu nhập nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày HSSV kết
thúc khoá học. Việc trả nợ gốc được thực hiện theo phân kỳ trả nợ đã thoả thuận
trong sổ vay vốn. Trường hợp người vay có khó khăn chưa trả được nợ gốc theo

đúng kỳ hạn trả nợ thì được theo dõi vào kỳ hạn trả nợ tiếp theo nhưng tối đa không
quá thời hạn trả nợ cuối cùng.
-

Lãi tiền vay được tính kể từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên đến

ngày trả hết nợ gốc. NHCSXH và người vay thoả thuận trả lãi theo định kỳ tháng
trong thời hạn trả nợ. Trường hợp, người vay có nhu cầu trả lãi theo định kỳ hàng
tháng, quý trong thời hạn phát tiền vay thì NHCSXH thực hiện thu theo yêu cầu của
người vay.
1.2.2.7. Chính sách giảm lãi đối với người vay trả nợ trước hạn

Số tiền lãi được giảm tính trên số tiền gốc trả nợ trước hạn và
thời gian trả nợ trước hạn của người vay, được tính theo công thức
sau:
Số tiền lãi
được giảm

=

Số ngày trả nợ trước hạn được tính từ ngày trả nợ đến ngày trả nợ cuối cùng
ghi trên khếước nhận nợ.


×