Tải bản đầy đủ (.docx) (133 trang)

Vận dụng các quan điểm dạy học phân hóa trong dạy học hóa học để phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh chương tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học (lớp 10 chuẩn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 133 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA



NGUYỄN THỊ TRINH

VẬN DỤNG CÁC QUAN ĐIỂM DẠY HỌC PHÂN
HÓA TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC ĐỂ PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH
CHƯƠNG TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG VÀ CÂN BẰNG
HÓA HỌC (LỚP 10 CHUẨN)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN SƯ PHẠM

Đà Nẵng, Tháng 04/2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA



Đề tài:
VẬN DỤNG CÁC QUAN ĐIỂM DẠY HỌC PHÂN HÓA
TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC ĐỂ PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH
CHƯƠNG TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG VÀ CÂN BẰNG


HÓA HỌC (LỚP 10 CHUẨN)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN SƯ PHẠM

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Trinh
Lớp

:

14SHH

Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Lan Anh

Đà Nẵng, Tháng 04/2018


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập tại trường Đại học Đại học Sư Phạm – Đại học Đà Nẵng
em đã hoàn thành xong luận văn này.
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy giáo, cô giáo trong khoa Hóa
học – trường Đại học Sư Phạm – Đại học Đà Nẵng đã giúp đỡ em trong quá trình
học tập và thực hiện luận văn.
Em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới sự tận tình hướng dẫn của cô
Nguyễn Thị Lan Anh trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Em xin trân trọng cảm ơn các đơn vị trường THPT trên địa bàn Quảng Nam Đà
Nẵng và tập thể cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh đã giúp đỡ em rất nhiều trong
quá trình nghiên cứu về đề tài này.
Em xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện cho em được
học tập và nghiên cứu.

Tuy nhiên, do trình độ nghiên cứu, thời gian nghiên cứu có hạn nên chắc chắn nội
dung luận văn sẽ còn nhiều thiếu sót. Em rất mong tiếp tục nhận được những đóng
góp quý báu của các thầy cô, của các bạn để đề tài này được hoàn thiện hơn và hy
vọng rằng đề tài được ứng dụng vào thực tế dạy học sau này. Một lần nữa, em xin
trân trọng cảm ơn!
Đà Nẵng, ngày 20 tháng 04 năm 2018.
Sinh viên
Nguyễn Thị Trinh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.................................................. 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu.......................................................................................... 6
1.1.1.

Tổng quan tình hình nghiên cứu DHPH nước ngoài.................................... 6

1.1.2.

Tổng quan tình hình nghiên cứu DHPH trong nước..................................... 8

1.2. Xu hướng dạy học hóa học hiện nay................................................................ 9
1.2.1.

Yêu cầu của giáo dục THPT Việt Nam hiện nay.......................................... 9

1.2.2.

Các hình thức dạy học hóa học hiện nay...................................................... 9


1.2.2.1. Dạy học cả lớp............................................................................................ 10
1.2.2.2. Dạy học theo nhóm..................................................................................... 11
1.2.2.3. Dạy học cá nhân......................................................................................... 12
1.2.2.4. Dạy học ngoài lớp...................................................................................... 14
1.3. Một số khái niệm........................................................................................... 15
1.3.1.

Dạy học...................................................................................................... 15

1.3.2.

Dạy học phân hóa....................................................................................... 15

1.4. Quan điểm dạy học phân hóa........................................................................... 15
1.4.1. Cơ sở giáo dục học của dạy học theo quan điểm DHPH...............................15
1.4.2. Tư tưởng chủ đạo của dạy học theo quan điểm DHPH.................................. 16
1.4.3. Mục đích chủ yếu của dạy học phân hóa....................................................... 16
1.4.4. Các hình thức dạy học phân hóa.................................................................... 17
1.4.4.1. Phân hóa theo mức độ nhận thức................................................................ 17
1.4.4.2. Phân hóa theo năng lực người học.............................................................. 17
1.4.4.3. Phân hóa giờ học theo động cơ, lợi ích học tập.......................................... 17
1.4.4.4. Phân hóa theo nghề nghiệp tương lai.......................................................... 17
1.4.4.5. Phân hóa theo hứng thú.............................................................................. 18
1.4.5. Đặc điểm của một lớp học phân hóa.............................................................. 18
1.4.6. Những nguyên tắc và các bước tổ chức dạy học theo quan điểm DHPH.......18
1.4.6.1. Nguyên tắc của dạy học theo quan điểm DHPH......................................... 18


1.4.6.2. Các bước tổ chức dạy học theo quan điểm DHPH.....................................18

1.4.7. Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình dạy học theo quan điểm DHPH.......19
1.4.7.1. Yếu tố chủ quan.......................................................................................... 19
1.4.7.2. Yếu tố khách quan...................................................................................... 21
1.4.8. Phương pháp dạy học và kỹ thuật dạy học tích cực theo QĐPH...................23
1.4.8.1. Phương pháp dạy học tích cực.................................................................... 23
1.4.8.2. Dạy học theo dự án..................................................................................... 25
1.4.8.3. Dạy học theo góc........................................................................................ 26
1.4.8.4. Dạy học theo hợp đồng............................................................................... 29
1.4.8.5. Kỹ thuật dạy học tích cực........................................................................... 31
1.5. Khảo sát việc sử dụng các phương pháp dạy học ở các trường phổ thông trên
địa bàn Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng............................................................ 36
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ CÔNG CỤ RÈN LUYỆN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG VÀ CÂN BẰNG
HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG.................................................................. 41
2.1. Quy trình thiết kế tình huống có vấn đề........................................................... 41
2.1.1. Quy trình xây dựng tình huống có vấn đề..................................................... 42
2.1.2. Quy trình phát sinh tình huống có vấn đề...................................................... 43
2.2. Ví dụ minh họa việc thực hiện quy trình.......................................................... 45
2.2.1. Ví dụ minh họa về quy trình xây dựng tình huống có vấn đề........................45
2.2.2. Ví dụ minh họa về quy trình phát sinh tình huống có vấn đề.........................48
2.3. Một số tình huống có vấn đề sử dụng để dạy học rèn luyện năng lực giải quyết
vấn đề và đánh giá năng lực giải quyết vấn đề ở trường THPT...............................49
2.3.1. Tốc độ phản ứng hóa học.............................................................................. 50
2.3.2. Cân bằng hóa học.......................................................................................... 52
2.3.3. Ý nghĩa của tốc độ phản ứng – cân bằng hóa học trong đời sống và sản xuất
54
CHƯƠNG 3: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY PHÂN HÓA TRONG
CHƯƠNG TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG VÀ CAN BẰNG HÓA HỌC LỚP 10 CHUẨN
57



3.1. Phân tích mục tiêu và cấu trúc chương tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học –
lớp 10 chuẩn............................................................................................................ 57
3.1.1. Mục tiêu của chương tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học – lớp 10 chuẩn . 57

3.1.1.1. Kiến thức.................................................................................................... 57
3.1.1.2. Kỹ năng...................................................................................................... 57
3.1.1.3. Thái độ, tình cảm........................................................................................ 58
3.1.1.4. Phát triển năng lực...................................................................................... 58
3.1.2. Cấu trúc chương tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học – lớp 10 chuẩn........58
3.1.3. Một số điểm cần lưu ký khi dạy chương tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học
– lớp 10 chuẩn......................................................................................................... 58
3.2. Nguyên tắc lựa chọn nội dung và yêu cầu tổ chức dạy học theo góc, theo hợp
đồng và theo dự án.................................................................................................. 59
3.2.1. Nguyên tắc lựa chọn nội dung....................................................................... 59
3.2.1.1. Nguyên tắc chung....................................................................................... 59
3.2.1.2. Nguyên tắc lựa chọn nội dung dạy học theo góc........................................ 62
3.2.1.3. Nguyên tắc lựa chọn nội dung dạy học theo hợp đồng...............................63
3.2.1.4. Nguyên tắc lựa chọn nội dung dạy học theo dự án.....................................64
3.2.2. Yêu cầu tổ chức dạy học................................................................................ 64
3.2.2.1. Yêu cầu chung............................................................................................ 64
3.2.2.2. Yêu cầu tổ chức dạy học theo góc.............................................................. 64
3.2.2.3. Yêu cầu tổ chức dạy học theo hợp đồng..................................................... 65
3.2.2.4. Yêu cầu tổ chức dạy học theo dự án........................................................... 66
3.3. Thiết kế một số giáo án chương tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học – lớp 10
chuẩn theo quan điểm dạy học phân hóa................................................................. 66
3.3.1. Thiết kế giáo án dạy học theo dự án với sự hỗ trợ của CNTT (Bài cân bằng
hóa học)................................................................................................................... 66
3.3.2. Thiết kế giáo án dạy học theo góc kết hợp với kĩ thuật khăn trải bàn (Bài tốc
độ phản ứng hóa học).............................................................................................. 74

3.3.3. Thiết kế giáo án dạy học theo hợp đồng kết hợp với kĩ thuật sơ đồ tư duy (Bài
luyện tập)................................................................................................................ 90
3.4. Tổ chức dạy học phân hóa.............................................................................. 103


3.4.1. Tìm hiểu học sinh trong lớp......................................................................... 104
3.4.2. Cân bằng mục tiêu học tập, tài liệu học tập và nhu cầu học tập...................104
3.4.3. Xây dựng kế hoạch bài học với các hoạt động đa dạng và hướng dẫn công
bằng....................................................................................................................... 104
3.4.4. Sử dụng các nhóm học tập linh hoạt và hợp tác........................................... 105
3.4.5. Tiến hành đánh giá thường xuyên................................................................ 105
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................ 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 110
PHỤ LỤC.............................................................................................................. 111


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
DHHH : Dạy học hóa học
PPDH: Phương pháp dạy học
GV : Giáo viên
HS: Học sinh
PTHH : Phương trình hóa học
DHPH: Dạy học phân hóa
SGK : Sách giáo khoa
TCHH : Tính chất hóa học
TCVL : Tính chất vật lí
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
CĐSP: Cao đẳng sư phạm
CNTT: Công nghệ thông tin

TN – XH: Tự nhiên – Xã hội
NL GQVĐ: Năng lực giải quyết vấn đề
ĐG NL GQVĐ: Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các trường có GV được tham khảo ý kiến trên địa bàn Quảng Nam – Đà
Nẵng
Bảng 1.2. Điều kiện cơ sở vật chất các trường có GV được tham khảo ý kiến và việc
ứng dụng CNTT trong dạy học của các GV trong các trường được khảo sát.
Bảng 1.3. Mức độ sử dụng các PPDH ở các trường THPT được khảo sát trên địa
bàn Quảng Nam – Đà Nẵng
Bảng 1.4. Mức độ nhận thức của HS với việc sử dụng các PPDH tích cực trong dạy
học
Bảng 1.5. Mức độ đánh giá về các hình thức học tâp ở HS
Bảng 1.6. Việc tổ chức dạy học theo từng mức độ HS trong lớp học
Bảng 1.7. Các trường có HS được tham khảo ý kiến trên địa bàn Quảng Nam – Đà
Nẵng.
Bảng 1.8. Mức độ hứng thú, yêu thích bộ môn hóa học
Bảng 1.9. Hình thức học tập mà HS hứng thú
Bảng 1.10. Hình thức dạy học mà HS hứng thú
Bảng 1.11. Mức độ nắm kịp tiến trình dạy học của thầy, cô giáo
Bảng 1.12. Năng lực phát triển qua các phương pháp dạy học của thầy, cô giáo
Bảng 2.1. Ngân hàng tình huống có vấn đề ứng với mỗi bài học


DANH MỤC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Hình 1.1. Các kỹ thuật dạy học tích cực
Hình 1.2. Kỹ thuật khăn trải bàn
Hình 1.3. Kỹ thuật mảnh ghép

Hình 3.1. Sản phẩm của học sinh
Sơ đồ 2.1. Các quy trình thiết kế tình huống có vấn đề


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, đất nước đang trong xu thế toàn cầu hóa, quốc tế hóa, xu thế hội nhập
hợp tác, xu thế kinh tế mở, xu thế kinh tế tri thức…đã và đang hiển hiện rõ và trở
thành những nhân tố tác động ở các mức độ khác nhau đến tất cả các mặt của đời
sống xã hội. Vì vậy, giáo dục cần phải đổi mới mạnh mẽ và triệt để nhằm đào tạo ra
những con người biết thích ứng một cách có hiệu quả trước những thay đổi, luôn
luôn nêu cao tinh thần chủ động, sáng tạo, phát huy tinh thần tự lực tự cường trong
lao động và học tập.
Để đạt được những thành tựu nổi bật về giáo dục, chúng ta cần đổi mới phương
pháp dạy học (PPDH) mà đặc biệt là phát huy tính tích cực của người học, coi việc
phát triển năng lực người học là tiêu chí hàng đầu.
Hiện nay một khái niệm được nhắc đến nhiều là dạy học phân hóa (DHPH). Dạy
học phân hóa đòi hỏi công tác quản lý trường học phải thích ứng và tạo điều kiện
phù hợp với nguyên tắc này. Định hướng đổi mới PPDH đã được xác định trong
Nghị Quyết Trung ương 4 khóa VII (1-1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII
(12- 1996) và được thể chế hóa trong Luật Giáo dục sửa đổi ban hành ngày
27/6/2005, điều 2.4: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm từng lớp học, môn
học; bồi dưỡng phương pháp tự học; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. [5]
Như vậy, để đáp ứng nhu cầu phát triển năng lực cho học sinh, việc tổ chức hình
thức học tập đa dạng cho người học đòi hỏi đội ngũ giáo viên phải có kiến thức sâu
rộng - liên môn, xuyên môn. Cho đến nay, mặc dù đã có nhiều giáo viên tích cực đổi
mới PPDH nhưng việc đổi mới PPDH trong nhà trường phổ thông theo định hướng
phát huy tính tích cực của học sinh vẫn còn hạn chế, không làm thay đổi bản chất

của quá trình dạy học thụ động. Hơn nữa, với cùng một nội dung kiến thức nhưng
lựa chọn phương pháp dạy học khác nhau thì kết quả cũng sẽ khác nhau. Do đó,
người giáo viên cần biết cách lựa chọn phương pháp dạy học nào là phù hợp

1


nhất, phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong nhận thức của người
học.
Trong một lớp học, trình độ kiến thức, khả năng tư duy của học sinh (HS) không
đồng đều vì vậy không thể áp dụng cách dạy đồng loạt. Phương pháp dạy này không
phát huy khả năng nhận thức của học sinh, HS khá giỏi không có điều kiện để phát
triển, HS yếu kém cũng không có cơ hội để vươn lên. Để phát huy tính tích cực của
người học đòi hỏi phải có sự phân hóa về trình độ, cường độ, tiến độ hoàn thành
nhiệm vụ học tập. Và cách giải quyết phù hợp đó là quan điểm “dạy học phân hóa”
với các PPDH tích cực trong đó có PPDH theo dự án, PPDH theo hợp đồng và
PPDH theo góc sẽ giúp cho học sinh phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo.
Nghiên cứu về dạy học phân hoá trong các nước phát triển đã bước đầu đem lại hiệu
quả thiết thực góp phần cải cách giáo dục. Cụ thể, quan điểm dạy học này đã được
nghiên cứu và phát triển mạnh mẽ ở các nước Châu Âu mà đặc biệt là Vương Quốc
Bỉ; ở Việt Nam 14 Sở GD&ĐT, 13 trường CĐSP, và 42 trường thực hành SP (Tiểu
học, THCS, Dân tộc nội trú) thuộc 14 tỉnh miền núi phía Bắc đã được tiếp cận thông
qua dự án Việt - Bỉ (VVOB) “Nâng cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng giáo viên
tiểu học, THCS các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam”. Do đó, nước ta cũng đã có
một số công trình nghiên cứu và áp dụng PPDH theo dự án, PPDH theo hợp đồng
và PPDH theo góc vào một số trường Tiểu học, THCS, Dân tộc nội trú. Có thể thấy
rằng ba phương pháp dạy học trên không phải là phương pháp hay hình thức dạy
học hoàn toàn mới, nó đã có trên trăm năm hình thành và phát triển nhưng các
phương pháp này đã mang lại những hiệu quả vô cùng thiết thực và được giáo viên,
học sinh tiếp cận một cách hứng thú khi mới triển khai ở Việt Nam. Đây là hình

thức dạy học quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học hiện đại, là xu thế tất yếu
của giáo dục nước ta trong bối cảnh hội nhập quốc tế và gia nhập WTO.
Ở Việt Nam, dạy học theo quan điểm DHPH dù đã và đang được nghiên cứu và áp

dụng. Tuy nhiên năng lực tổ chức, quản lý cũng như các điều kiện để tổ chức quản
lý dạy học theo quan điểm DHPH trong các trường THPT còn nhiều hạn chế. Các
luận văn đó tập trung nghiên cứu và vận dụng các PPDH trên vào các chương bài
nghiên cứu về chất cụ thể. Trong khi đó mảng bài về các lý thuyết chủ đạo là nội
2


dung khó dạy đối với giáo viên và khó hiểu đối với học sinh thì lại chưa được
nghiên cứu và vận dụng cụ thể. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài:
“Vận dụng quan điểm dạy học phân hóa trong dạy học hóa học để phát triển
năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh (Chương Tốc độ phản ứng và cân bằng
hóa học – lớp 10 chuẩn)”.
2. Mục đích nghiên cứu

Vận dụng quan điểm dạy học phân hóa với phương pháp dạy học theo dự án,
phương pháp dạy học theo hợp đồng và phương pháp dạy học theo góc trong dạy
học hóa học ở trường THPT nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học
sinh, giúp học sinh phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
3.2. Áp dụng phương pháp dạy phân hóa trong chương tốc độ phản ứng và cân bằng
hóa học – lớp 10 chuẩn.
3.3. Thực nghiệm sư phạm.
4. Giả thuyết khoa học
Trong thực tế, dạy học phân hóa đã xuất hiện từ lâu nhưng chưa được thực hiện theo
đúng nghĩa của nó do một số nguyên nhân khách quan và chủ quan. Nếu vận dụng

PPDH theo dự án, PPDH theo hợp đồng, PPDH theo góc theo quan điểm dạy học
phân hóa một cách có tổ chức vào chương tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học
– lớp 10 chuẩn, sẽ giúp học sinh phát triển năng lực, tích cực, chủ động hơn trong
học tập cũng như chất lượng dạy học sẽ được nâng cao một cách đích thực theo tinh
thần phân hóa.
5. Đối tượng, phạm vi, thời gian nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu:
Quan điểm dạy học phân hóa với PPDH theo dự án, PPDH theo hợp đồng, PPDH
theo góc và quá trình tiếp thu của học sinh.
5.2. Phạm vi nghiên cứu:

3


Vận dụng PPDH theo dự án, PPDH theo hợp đồng, PPDH theo góc theo quan điểm
dạy học phân hóa vào chương tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học – lớp 10 chuẩn
ở một số trường THPT thuộc tỉnh Quảng Nam, thành phố Đà Nẵng.

5.3. Thời gian nghiên cứu:
Bắt đầu từ tháng 09/ 2017 đến 04/2018
6. Phương pháp nghiên cứu

6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Thu thập, đọc tài liệu về các vấn đề có liên quan đến đề tài: dạy học phân hóa,

quản lý dạy học, tính tích cực hóa hoạt động nhận thức….
- Phối hợp các phương pháp phân tích, khái quát, so sánh, chọn lọc và tổng hợp kiến

thức để xác định cơ sở lý luận và quan điểm về vấn đề nghiên cứu.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Tìm hiểu, quan sát quá trình dạy học hóa học chương tốc độ phản ứng và cân bằng

hóa học – lớp 10 chuẩn.
- Điều tra bằng phiếu câu hỏi. Trao đổi, lấy ý kiến với giáo viên ở trường THPT

trong thời gian thực nghiệm sư phạm.
6.3. Phương pháp thống kê xử lý số liệu
- Xử lý số liệu điều tra bằng phương pháp toán học thống kê, tìm ra một số giá trị và
đại lượng thống kê tiêu biểu cần thiết cho việc khảo sát và lý giải kết quả nghiên
cứu.
7. Cái mới của đề tài
- Trên cơ sở kế thừa các thành tựu lý luận, luận án đã cụ thể hóa, làm rõ hơn quan

điểm về dạy học phân hóa trong dạy học hóa học ở trường THPT.
- Vận dụng PPDH theo dự án, PPDH theo hợp đồng, PPDH theo góc dựa trên quan

điểm dạy học phân hóa thiết kế một số giáo án ở chương tốc độ phản ứng và cân
bằng hóa học – lớp 10 chuẩn.
8. Kết quả cần đạt
- Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh, giúp học sinh phát huy tính tích

cực, chủ động, sáng tạo trong học tập, hình thành khả năng tự học và học suốt đời.

4


- Khơi dậy, phát huy được lòng yêu nghề, trách nhiệm với nghề nghiệp của người

giáo viên để gặt hái được những sản phẩm tốt.
9. Cấu trúc bài khóa luận

Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dụng chính
của bài khóa luận được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực
tiễn
Chương 2: Thiết kế công cụ rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học
chương Tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học ở trường PT
Chương 3: Vận dụng phương pháp dạy phân hóa trong chương tốc độ phản ứng và
cân bằng hóa học – lớp 10 chuẩn.

5


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Lịch sử nghiên cứu
1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu DHPH nước ngoài
Hiện nay các nước phát triển và các nước đang phát triển hàng đầu thế giới đều thực
hiện dạy học phân hóa ở bậc trung học, kể cả ở bậc tiểu học. Riêng đối với cấp
trung học phổ thông mức độ phân hóa sâu rộng chủ yếu bằng cách phân nhiều ban
hoặc học kết hợp với giáo trình tự chọn hoặc bắt buộc.
J.A.Cômenxki – Nhà giáo dục vĩ đại, nhà sư phạm người Sec (Tiệp Khắc) đã đưa ra
những tư tưởng giáo dục đạt tới đỉnh cao nhất của những tư tưởng giáo dục từ thời
cổ đại cho đến thế kỷ XVII, mở đường một nền dân chủ, khoa học phát triển.Ông
quan tâm đến phương pháp dạy học, các nguyên tắc dạy học và hình thức tổ chức
dạy học.
- Về phương pháp dạy học: Theo ông, quá trình dạy học là để truyền thụ và tiếp

nhận tri thức là phải dựa vào sự vật, hiện tượng do HS tự quan sát, tự suy nghĩ mà
hiểu biết, không nên dùng quyền uy để bắt buộc người ta chấp nhận một điều gì đó.
- Về các nguyên tắc dạy học: J.A.Cômenxki đã đưa ra một số nguyên tắc dạy học

rất có giá trị là: Nguyên tắc trực quan; Nguyên tắc phát huy tính tích cực, tự giác

của HS; Nguyên tắc hệ thống liên tục; Nguyên tắc củng cố kiến thức; Nguyên tắc
giảng dạy theo khả năng tiếp thu của HS.
- Về hình thức tổ chức dạy học: J.A.Cômenxki là người đầu tiên đưa ra kiến nghị

đổi mới một cách sâu sắc quá trình dạy học nói chung và hình thức tổ chức dạy học
nói riêng. Hình thức tổ chức dạy học trên lớp do ông đề ra là một sáng kiến vĩ đại,
có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
J.A.Cômenxki đã tổng hợp và khái quát toàn bộ những kinh nghiệm thực tế và lí
luận giáo dục thời kì văn nghệ Phục hưng thành hệ thống lí luận sư phạm, đặt nền
móng cho việc xây dựng nền giáo dục tiên tiến, hiện đại của chủ nghĩa tư bản sau
này. [12]
Đối với giáo dục ở nước Pháp:
Hệ thống giáo dục của nước Pháp đặc trưng cho mô hình giáo dục Châu Âu. Ở các
cấp trung học mức độ phân hóa được thể hiện qua sự phân ban hẹp phần lớn là các 6


ban kĩ thuật – công nghệ bao gồm nhiều môn văn hóa phổ thông và kĩ thuật nghề
nghiệp với nội dung được thiết kế cho phù hợp với mục tiêu đào tạo của từng cấp
theo hướng tích hợp ở cấp I và phân hóa sâu ở cấp II và cấp III theo từng phân ban.
Từ cuối cấp THCS (lớp 9) việc phân hóa được thực hiện bằng hình thức phân ban
và dạy học tự chọn. Lớp 9 có hai ban là ban phổ thông (còn gọi là ban ngôn ngữ) và
ban công nghệ. Ở mỗi ban đều có các môn học bắt buộc, các môn học tự chọn. Các
HS học xong ban ngôn ngữ của trường THCS được hướng tiếp tục học lên trường
THPT, còn các HS học xong ban công nghệ của trường THCS được hướng tiếp tục
lên các trường trung học công nghệ và trung học. Ở lớp 10 THPT phân hóa theo
hình thức dạy học tự chọn, lớp 11 và 12 được thực hiện bằng hình thức phân ban kết
hợp với tự chọn. Có ba ban là: ban văn học- nghệ thuật còn gọi là ban ngôn ngữ
hiện đại; ban kinh tế và khoa học xã hội; ban khoa học.
Đối với giáo dục ở nước Mỹ:
Ở nước Mỹ bậc trung học là một bậc có nhiều loại hình trường đa dạng với 3 nhóm chính. Nhóm các tr ường trung học bậc thấp (Junior

High Schools) và tiếp nối là trường trung học bậc cao (Senior High School). Nhóm thứ hai là nhóm các trường trung học (Middle
School) tiếp nhận học sinh hết lớp 4 và học tiếp 4 năm để vào trường trung học bậc cao (High School) với thời gian 4 năm. Nhóm thứ ba
là loại hình trường kết hợp (Combined Junior- Senior High Schools) với thời gian đào tạo 6 năm. Nh ư vậy, tuy có nhiều mô hình cấu
trúc khác nhau bậc trung học phổ thông, nhưng nhìn chung loại hình giáo dục phổ thông bao gồm 12 năm và kết thúc ở độ
tuổi 17. Ở bậc trung học không hình thành riêng hệ thống các tr ường phổ thông, kĩ thuật và nghề nghiệp như ở nhiều nước khác mà các hướng đào tạo này
chủ yếu được thể hiện ở cấu trúc chương trình đào tạo theo các môn bắt buộc và tự chọn.

Đối với giáo dục ở Nhật Bản:
Riêng đối với nền giáo dục ở Nhật Bản có những điểm khác biệt so với các nước khác.
Việc giảng dạy ở cấp THPT theo hệ thống tín chỉ. Mỗi môn học gồm một số tín chỉ. Mỗi
tín chỉ gồm 5 tiết học (mỗi tiết có 50 phút). Các môn học có hai loại: bắt buộc và tự chọn.
Để tốt nghiệp cấp THPT, học sinh phải đạt được tổng số tín chỉ

7


của các môn học bắt buộc. Chẳng hạn như quy định tổng số tín chỉ phải đạt được là 80 trong đó 38 tín chỉ của các môn bắt buộc.

Như vậy qua các dẫn chứng trên chúng ta thấy dù là các nước phát triển hay đang
phát triển thì họ đã và đang áp dụng mô hình dạy học phân hóa ở cấp THPT hay cấp
tiểu học qua hình thức phân ban với các mức độ sâu, rộng khác nhau. Tạo điều kiện
cho học sinh có thể lựa chọn những môn học phù hợp với sở thích, năng lực cá
nhân. Nhưng dù thực hiện dạy học phân hóa bằng cách nào thì các nước đều quy
định những môn học bắt buộc để đảm bảo mặt bằng chung của học vấn phổ thông.
Tất cả những điều này đòi hỏi nền giáo dục phải ngày càng phát triển vì nắm giữ chức năng rất
quan trọng là đào tạo nhân lực, phải đa dạng và có thể chuyển đổi linh hoạt, mềm dẻo sao cho
đáp ứng được tối đa nhu cầu của xã hội và sản xuất, cũng như đáp ứng được tối đa năng lực,
hứng thú, sở thích, nguyện vọng và nhiều điều kiện cá nhân khác của mỗi học sinh. Mô hình
thích hợp đối với một nền giáo dục như vậy là mô hình phân hóa, càng ở lớp trên thì mức độ
phân hóa phải càng rõ rệt để phát huy được năng lực, tính tích cực, chủ động của học sinh.


1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu DHPH trong nước
Nền giáo dục ở Việt Nam đang có chiều hướng thay đổi, ngày càng phát triển và đổi
mới. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X đã khẳng định: “ Đổi mới tư duy
giáo dục một cách nhất quán, từ mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp đến
cơ cấu và hệ thống tổ chức, cơ chế quản lý để tạo được chuyển biến cơ bản và toàn
diện nền giáo dục nước nhà, tiếp cận với trình độ giáo dục của khu vực và trên thế
giới, khắc phục cách đổi mới chắp vá, thiếu tầm nhìn tổng thể, thiếu kế hoạch đồng
bộ. Phấn đấu xây dựng nền giáo dục hiện đại, của dân, do dân, vì dân, đảm bảo công
bằng về cơ hội học tập cho mọi người, tạo điều kiện để toàn xã hội học tập và học
tập suốt đời, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
Một trong các phương thức đổi mới hiện nay đó là phương pháp dạy học phân hóa.
Vấn đề dạy học phân hóa ở bậc phổ thông mà Việt Nam đang mong muốn thực hiện
hiện nay đó là triển khai DHPH một cách đồng bộ và có hệ thống thay vì dựa vào
những lựa chọn linh động của giáo viên về nội dung và phương pháp dạy học. Có
8


nghĩa là phải có một khung chỉ dẫn để giúp GV và HS biết được họ cần phải làm gì
và được phép làm gì để thực hiện DHPH một cách có hệ thống.
Vì vậy, thực hiện nghiên cứu đề tài vận dụng dạy học phân hóa ở trường phổ thông
là rất cần thiết để nâng cao chất dạy học góp phần nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực cho xã hội trong giai đoạn mới.
1.2.

Xu hướng dạy học hóa học hiện nay

1.2.1. Yêu cầu của giáo dục THPT Việt Nam hiện nay
Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học với chương trình mới chuyển sang cách
tiếp cận năng lực, nhằm phát triển phẩm chất và năng lực người học. Đó là là cách

tiếp cận nêu rõ học sinh sẽ làm được gì và làm như thế nào vào cuối mỗi giai đoạn
học tập trong nhà trường, đòi hỏi HS nắm vững những kiến thức, kĩ năng cơ bản
nhưng còn chú trọng yêu cầu vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực hành, giải quyết
các tình huống trong học tập và cuộc sống; tính chất và kết quả hoạt động cũng phụ
thuộc rất nhiều vào hứng thú, niềm tin, đạo đức… của người học nên cũng rất chú
trọng đến mục tiêu phát triển các phẩm chất của học sinh. Người GV là người đề
xướng, thiết kế nội dung và phương pháp dạy học nhằm đáp ứng nhu cầu, hứng thú,
hoàn cảnh,… của người học. Khi lên lớp cần tôn trọng sự khác biệt của HS, tiến
hành dạy học phù hợp theo năng lực của HS giúp các em biết cách học và tự rèn
luyện,… trên sơ sở giúp HS phát triển toàn diện, đồng thời phát triển các phẩm chất
và năng lực riêng của từng em. [11]
1.2.2. Các hình thức dạy học hóa học hiện nay
Cùng với sự phát triển đổi mới đất nước thì việc đổi mới trong giáo dục là yếu tố vô
cùng quan trọng, mang tính quyết định đến sự phát triển của xã hội. Trong quá trình
đổi mới giáo dục thì sự đổi mới về phương pháp dạy và phương pháp học là yếu tố
căn bản. Cùng với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển đất nước,
chúng ta đang tiến hành đổi mới phương pháp dạy học chú trọng đến việc phát huy
tính tích cực chủ động của học sinh, coi học sinh là chủ thể của quá trình dạy học.
Đây là nguyên tắc nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình dạy học.
Nguyên tắc này đã được nghiên cứu và phát triển mạnh mẽ trên thế giới và được xác
định là một trong những phương hướng cải cách giáo dục phổ thông Việt Nam.
9


Cho đến nay đã có một số hình thức tổ chức dạy học nhằm tìm tòi tri thức và rèn
luyện kĩ năng, kĩ xảo và các hình thức có tính chất ngoại khóa… Dưới đây là một số
hình thức tổ chức dạy học hiện nay.
1.2.2.1. Dạy học cả lớp
Dạy học cả lớp là hình thức tổ chức dạy học mà đối tượng tiếp nhận kiến thức là
toàn bộ HS trong lớp học. Theo hình thức tổ chức này, hoạt động trong giờ học chủ

yếu là GV, HS làm ít và tiếp nhận thông tin một cách thụ động.
Ưu điểm:
- Giúp GV có điều kiện cung cấp lượng kiến thông tin nhiều hơn, đối tượng tiếp

nhận thông tin là HS cũng lớn hơn, phù hợp với hình thức dạy học theo trường, lớp
hiện nay.
- Tạo điều kiện thuận lợi để GV truyền thụ thông tin một cách hệ thống, logic.
- GV dễ điều hành và quản lí lớp
- GV dễ sử dụng các phương tiện dạy học hiện có để thực hiện dạy theo chương

trình, hạn chế lệ thuộc vào môi trường xung quanh.
- Trong một thời gian ngắn, GV có thể thông báo được nhiều kiến thức.

Nhược điểm:
- GV làm việc nhiều, HS ít làm việc và nhận thức thụ động.
- HS phải quan sát, tiếp thu phần lớn kiến thức gián tiếp qua tranh, ảnh và ngôn

ngữ, ít có điều kiện thực hành, vận dụng kiến thức.
- HS cả lớp ít có điều kiện làm việc với các phương tiện học tập cá nhân để suy

nghĩ, phát huy tính tích cực của bản thân trong học tập.
Những điểm cần lưu ý:
- Không sử dụng hình thức tổ chức dạy học này trong toàn bộ tiết học, chỉ nên sử
dụng ở đầu, cuối tiết học hoặc trong các trường họp kiểm tra, đặt vấn đề vào bài
mới, hướng dẫn học ở nhà, bổ sung và mở rộng kiến thức, giải thích hoặc minh họa,
tổng kết bài học.

10



- Bằng lời nói, câu hỏi hấp dẫn, GV phải đảm bảo sự thu hút của toàn bộ HS ở mọi

vị trí trong lớp học.
- Cần kết hợp hình thức tổ chức dạy học cả lớp với các hình thức khác
- Mặc dù là hình thức dạy học cả lớp, song GV cũng cần lưu ý đến những em HS

cần được quan tâm để đảm bảo HS đều lĩnh hội được hết nội dung của bài.
- Khi dạy học cả lớp, GV phải luôn đứng ở vị trí mà mọi HS trong lớp có thể nhìn

thấy rõ nhất. Những hướng dẫn của GV phải rõ ràng, mạch lạc và đầy đủ thông tin.
1.2.2.2. Dạy học theo nhóm
Dạy học theo nhóm là hình thức tổ chức dạy học hợp tác, qua đó HS được tổ chức
để chia sẻ những hiểu biết của mình và đối chiếu sự hiểu biết của mình với bạn học.
Hình thức này khai thác trí tuệ của tập thể HS, đồng thời HS được rèn luyện thông
qua hoạt động tập thể.
Dạy học theo nhóm là hình thức dạy học mới – một trong những hình thức thực hiện
tốt nhất việc dạy học phát huy tính tích cực và tương tác của HS. Với hình thức này,
HS được lôi cuốn vào các hoạt động học tập, tiếp thu kiến thức bằng chính khả năng
của mình với sự tổ chức, hướng dẫn của GV.
Ưu điểm:
- HS dễ học hởi lẫn nhau, từng em có thể bộc lộ ý kiến của mình và nghe ý kiến của
người khác để cùng hoàn thành nhiệm vụ và hạn chế sự tiếp nhận thụ động từ GV,
trên cơ sở đó, hiệu quả dạy học sẽ cao hơn.
- Dạy học theo nhóm tạo điều kiện cho HS cách lắng nghe và lựa chọn thông tin từ
bạn để có thể bổ sung vốn kiến thức, làm phong phú thêm sự hiểu biết của mình
(thu thập thông tin)
- Hình thức này là dịp để HS phát huy vai trò trách nhiệm trong học tập, điều đó làm
phát triển kỹ năng giao tiếp và tính cách của trẻ, gồm cả việc hợp tác, phối hợp với
các bạn khác.


11


- Khi HS làm việc theo nhóm, GV có điều kiện tập trung để quan sát, theo dõi hoạt
động của từng học sinh, giúp các em giải quyết các khó khăn trong quá trình học tập
khiến hiệu quả dạy, học được nâng cao.
Hiện nay, hình thức dạy học theo nhóm đang trở thành hình thức tổ chức dạy học
phổ biến trong nhà trường.
Nhược điểm:
- Áp dụng phương pháp này bị hạn chế bởi không gian chật hẹp của lớp học dễ gây
ồn, ảnh hưởng tới các lớp học khác.
- Do thời gian hạn định của tiết học, nên tổ chức không hợp lí sẽ làm mất thời gian,

bài dạy khó hoàn thành.
Những điểm cần lưu ý:
- Khi dạy học theo nhóm, nên suy trì nhóm nhỏ từ 3-5 HS. Khi học tập theo nhóm

HS tiếp nhận được nhiều ý kiến của bạn nhưng cũng có điều kiện để mội HS được
thể hiện sự hiểu biết của bản thân mình.
- Nên sử dụng hình thức dạy học theo nhóm trong các hoạt động học tập, lao động

và vui chơi.
- GV cần linh hoạt trong việc chia nhóm theo từng tháng (có thể theo số lượng, theo
trình độ nhận thức, theo vị trí) sao cho vừa thuận tiện trong việc theo dõi tổ chức
học tập theo nhóm, vừa giúp HS ở các trình độ học tập khác nhau có thể trao đổi với
nhau. Luôn thay đổi cách chia nhóm khiến các hoạt động hấp dẫn hơn, tránh sự
dụng cách chia nhóm cố định.
1.2.2.3. Dạy học cá nhân
Dạy học cá nhân là hình thức GV dạy trực tiếp cho một cá nhân hoặc GV có thể sử
dụng các tài liệu, phương tiện dạy học (phiếu học tập, sách bài tập, câu hỏi trắc

nghiệm trên máy tính), giao việc cụ thể cho từng HS. GV cũng có thể yêu cầu từng
em tự làm một số thí nghiệm, sưu tầm tranh ảnh, làm đồ dùng dạy học, điều tra…
Sau đó, từng HS hoàn thành nhiệm vụ học tập được giao.

12


Hình thức dạy học cá nhân cần được sử dụng vì có nhiều kiến thức HS đã tri giác
được ở môi trường sống xung quanh. Tuy nhiên, các em chưa nhận thức đầy đủ và
thường có những thắc mắc khác nhau về kiến thức này.
Ưu điểm:
Hoạt động tích cực của cá nhân là cơ sở hình thành toàn bộ nhân cách của HS. Dạy
học cá nhân sẽ tạo điều kiện cho:
- GV có thể giúp đỡ HS kém theo kịp chương trình học tập bằng cách gợi ý, tháo gỡ

khó khăn trong cách làm bài, đồng thời tạo điều kiện để cho HS giỏi học giỏi hơn
nữa bằng cách gợi ý, hướng dẫn các bài tập phát triển các bài tập nâng cao nhằm
đáp ứng nhu cầu đào tạo người tài cho đất nước.
- Dạy học cá nhân tạo sự bình đẳng để mỗi học sinh có thể phát triển theo năng lực

và sở trường của mình. Đồng thời tạo mối quan hệ thân mật của GV với từng em
HS trên cơ sở tôn trọng nhân cách của các em trong học tập.
- Thông qua giao việc cụ thể cho từng HS, buộc HS phải tích cực hoạt động, tự
mình phát hiện ra kiến thức. Tâm lí học hiện đại đã chỉ ra rằng, chỉ có hoạt động
tích cực của cá nhân mới là cơ sở của sự hoàn thành toàn bộ nhân cách của HS, vì
vậy cần coi trọng việc cá thể hóa học tập.
- Hình thức học tập này cũng phù hợp với chương trình học tập dành cho các lớp

ghép.
Nhược điểm:

- Trong một số tiết học, khó có thể sử dụng nhiều thời gian cho hình thức dạy học

này vì ảnh hưởng đến việc hoàn thành nội dung bài học.
Những điểm cần lưu ý:
- Để thực hiện có kết quả, ngoài nghệ thuật phối hợp, điều hành hợp lí các hoạt
động của lớp, không thể thiếu sự đóng góp của các tài liệu, phương tiện dạy học,
đặc biệt là phiếu học tập, tuy nhiên cần sử dụng hợp lí các loại phiếu học tập.
- Khi dạy học cá nhân, GV nên nói vừa đủ để hai người nghe, không làm ảnh hưởng

tới các HS khác và cần khuyến khích người học trình bày ý kiến của mình.
13


- Thời gian hướng dẫn cho một cá nhân không nên kéo dài (chỉ từ 3 đến 5 phút) để

có điều kiện dạy học cho số đông cả lớp.
1.2.2.4. Dạy học ngoài lớp
Dạy học ngoài lớp là hình thức tổ chức dạy học sinh động, tạo hứng thú học tập cho
HS. Thông qua việc quan sát thiên nhiên, học sinh thêm yêu quý, có ý thức bảo vệ
thiên nhiên, bảo vệ môi trường sống. Các bài học ngoài thiên nhiên giúp cho HS
quan sát trực tiếp các đối tượng học tập mà không có loại đồ dùng dạy học, hoặc lời
miêu tả nào của GV có thể sánh được về mặt trực quan, từ đó hình thành cho các em
biểu tượng cụ thể, sinh động về thế giới TN – XH xung quanh.
Ưu điểm:
- Tổ chức dạy học ngoài lớp sẽ thích hợp cho việc sử dụng các PPDH (quan sát
thiên nhiên, các trò chơi… ) dễ gây hứng thú và học tập tích cực cho HS.
- Tổ chức tiết học ngoài lớp sẽ giúp HS tri giác trực tiếp đối tượng và ghi nhớ tốt,

không phải tri giác gián tiếp qua các phương tiện dạy học. HS sẽ hình thành những
biểu tượng rõ ràng về thế giới TN – XH xung quanh. Các em vừa nâng cao hiệu quả

quan sát, và tích lũy được nhiều tài liệu qua tri giác làm cơ sở cho tư duy.
- HS điều kiện gần gũi, hiểu biết thêm về thiên nhiên, từ đó có ý thức bảo vệ thiên

nhiên và môi trường sống xung quanh.
- Những hoạt động ngoài lớp còn là cơ hội để các em bộc lộ cá tính, năng khiếu, sở

trường đồng thời có tác dụng hình thành thói quen hợp tác, tương trợ, học hỏi lẫn
nhau.
Nhược điểm:
- GV khó có thể quản lí tốt HS.
- Môi trường có thể tác động đến kết quả học tập và sức khỏe của GV và HS.
- GV và HS mất nhiều thời gian để di chuyển và ổn định tổ chức lớp, ảnh hưởng

đến kết quả của tiết học.
Những điểm cần lưu ý:

14


- GV nên tìm hiểu kĩ địa điểm dạy học, nên chọn những địa điểm gần trường vì thời

gian tiết học có hạn.
- GV cần tìm hiểu kĩ hiện trường tiết học, chuẩn bị tốt giáo án cho phù hợp với dạy

học ngoài lớp học. Xác định đối tượng học tập chính phù hợp với trọng tâm bài dạy,
nêu các câu hỏi và bài tập lôi cuốn sự chú ý của HS vào bài học, hạn chế tối đa sự
phân tán của HS khi học ngoài hiện trường.
- GV cần dự kiến những yếu tố thời tiết tại thời điểm diễn ra tiết học (mưa, nắng…)

để chủ động trong kế hoạch dạy học.

- Môi trường học tập phải đảm bảo không ảnh hưởng đến sức khỏe của HS (không

nóng, gió lạnh…) và nề nếp học tập chung của trường. [4]
1.3.

Một số khái niệm

1.3.1. Dạy học
Dạy học là toàn bộ các thao tác có mục đích nhằm chuyển các giá trị tinh thần, các
hiểu biết, các giá trị văn hóa mà nhân loại đã đạt được hoặc cộng đồng đã đạt được
vào bên trong một con người. Là con đường cơ bản để thực hiện mục đích giáo dục
xã hội.
1.3.2. Dạy học phân hóa
Dạy học phân hóa là định hướng dạy học đảm bảo sự phù hợp với các đối tượng học
sinh khác nhau (về hoàn cảnh, đặc điểm tâm – sinh lý, khả năng, nhu cầu và hứng
thú, sở thích cá nhân), nhằm phát triển tối đa điều kiện và tiềm năng của mỗi học
sinh.
1.4. Quan điểm dạy học phân hóa
1.4.1. Cơ sở giáo dục học của dạy học theo quan điểm DHPH
Mục tiêu mà sự nghiệp giáo dục và đào tạo hướng tới là nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài trên nền xây dựng nhân cách. Cứu cánh của giáo dục
là giúp mỗi cá nhân phát triển và trên cơ sở đó tạo ra động lực thúc đẩy xã hội phát
triển. Theo đó, cá nhân chỉ có thể có sự phát triển tối đa khi nhà giáo dục và hệ
thống giáo dục đáp ứng những khả năng, những nhu cầu, nguyện vọng bằng một
chương trình nội dung và cách thức phù hợp. Tương tự như thế, xã hội sẽ có điều
15


×