Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Hệ thống kiến thức ôn thi cuối kì môn Luật hành chính Việt Nam phiên bản cập nhật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.43 KB, 81 trang )

Trường đại học Luật Hà Nội
Hệ thống kiến thức ôn thi cuối kì môn Luật hành chính Việt Nam
Vấn đề 1:Khoa học, ngành, môn học Luật hành chính
Đối tượng điều chỉnh của luật hành chính?
a) Khái niệm:

1.

Đối tượng điều chỉnh của ngành luật hành chính là những quan hệ xã hội chủ yếu và cơ
bản hình thành trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước, hay nói khác hơn đối tượng
điều chỉnh của luật hành chính là những quan hệ xã hội hầu hết phát sinh trong hoạt
động chấp hành và điều hành của nhà nước.
- Nhìn chung, đối tượng điều chỉnh của luật hành chính bao gồm những vấn đề sau:
+ Việc thành lập, cải tiến cơ cấu bộ máy, cải tiến chế độ làm việc, hoàn chỉnh các quan
hệ công tác của các cơ quan nhà nước.
+ Các hoạt động quản lý về kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng, trật tự xã hội
trên từng địa phương và từng ngành.
+ Trực tiếp phục vụ nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân. Đây phải được xác định
là mục tiêu hàng đầu của quản lý hành chính.
+ Khen thưởng, trao danh hiệu cho các cá nhân tổ chức có đóng góp và đạt được những
thành quả nhất định trong lĩnh vực hành chính nhà nước hoặc trong các lĩnh vực của đời
sống xã hội theo luật định; xử lý các cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm trật tự quản lý
hành chính nhà nước.....
b)

Phân loại: 3 loại

b.1 Các quan hệ quản lý phát sinh trong quá trình các cơ quan hành chính Nhà
nước thực hiện hoạt động chấp hành - điều hành trong mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội
Nhóm quan hệ xã hội này là đối tượng điều chỉnh cơ bản của luật hành chính, bao gồm


các quan hệ sau:
- (1) Giữa cơ quan hành chính Nhà nước cấp trên với cơ quan hành chính Nhà nước cấp
dưới theo hệ thống ngành dọc.
Ví dụ: Giữa Chính phủ với uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội.



Page 1


Trường đại học Luật Hà Nội
Hệ thống kiến thức ôn thi cuối kì môn Luật hành chính Việt Nam
- (2) Giữa cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền chung với cơ quan hành chính
Nhà nước có thẩm quyền chuyên môn cùng cấp.
Ví dụ: Giữa Chính phủ với các Bộ
- (3) Giữa cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền chuyên môn TW với cơ quan
hành chính Nhà nước có thẩm quyền chung ở cấp dưới trực tiếp, nhằm thực hiện chức
năng quản lý.
Ví dụ: Giữa Bộ công an với uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình.
- (4) Giữa cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền chuyên môn cùng cấp.
Ví dụ: Giữa các Bộ Công An với Bộ Giáo Dục và Đào tạo
- (5) Giữa cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương với các đơn vị trực thuộc đóng tại
địa phương đó.
Ví dụ: Giữa uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội với Trường Đại học Luật Hà Nội
- (6) Giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các đơn vị cơ sở trực thuộc.
Ví dụ: Giữa Bộ tư pháp với trường Đại học Luật Hà Nội
- (7) Giữa cơ quan hành chính với các đơn vị kinh tế thuộc các thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh.
- (8) Giữa các cơ quan hành chính Nhà nước với các tổ chức xã hội.
Ví dụ: Chính phủ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

- (9) Giữa cơ quan hành chính nhà với công dân, người nước ngoài, người không quốc
tịch.
b.2 Các quan hệ quản lý hình thành trong quá trình cơ quan Nhà nước xây dựng và
củng cố chế độ công tác nội bộ của cơ quan, nhằm ổn định về tổ chức và hoàn thiện
chức năng nhiệm vụ của mình.
- Mỗi loại cơ quan Nhà nước có chức năng cơ bản riêng và để hoàn thành chức năng đó
các cơ quan Nhà nước phải tiến hành những hoạt động quản lý hành chính Nhà nước
nhất định.



Page 2


Trường đại học Luật Hà Nội
Hệ thống kiến thức ôn thi cuối kì môn Luật hành chính Việt Nam
- Lãnh đạo cơ quan và người có trách nhiệm phải tiến hành tổ chức trong giới hạn cơ
quan mình, đặc biệt là những hoạt động như kiểm tra nội bộ, nâng cao chất lượng trình
độ nghiệp vụ của cán bộ, chiến sĩ…
b.3 Các quan hệ quản lý hình thành trong quá trình các cá nhân và tổ chức được
Nhà nước trao quyền thực hiện hoạt động quản lý hành chính Nhà nước trong một
số trường hợp cụ thể do pháp luật qui định.
Thực tế, nhiều tường hợp pháp luật trao quyền thực hiện hoạt động chấp hành điều hành
cho các cơ quan Nhà nước khác, các tổ chức hoặc cá nhân khác…trên cơ sở những lý do
khác nhau chính trị, tổ chức đảm bảo hiệu quả.
2.
-

Phương pháp điều chỉnh của luật hành chính?
a) Khái niệm:

Phương pháp điều chỉnh của một ngành luật là cách thức tác động đến các quan hệ xã
hội bằng pháp luật. Phương pháp điều chỉnh là yếu tố quan trọng để xác định ngành luật
đó có phải là ngành luật độc lập hay không. Ngoài ra, phương pháp điều chỉnh còn góp
phần xác định phạm vi điều chỉnh của các ngành luật trong trường hợp những quan hệ xã

-

hội có chỗ gần kề hoặc đan xen với nhau.
Phương pháp điều chỉnh của Luật hành chính là phương pháp mệnh lệnh được hình
thành từ quan hệ “quyền lực – phục tùng” giữa một bên có quyền nhân danh nhà nước ra
những mệnh lệnh bắt buộc đối với bên kia là cơ quan, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ phục
tùng các mệnh lệnh đó.
b) Nội dung:
Mối quan hệ “quyền lực – phục tùng” thể hiện sự không bình đẳng giữa các bên tham
gia quan hệ QLHCNN. Sự không bình đẳng đó là sự không bình đẳng về ý chí, thể hiện
rõ nét ở những điểm sau:
- Trước hết, chủ thể quản lý có quyền nhân danh nhà nước để áp đặt ý chí của mình lên
đối tượng quản lý. Cụ thể như:



Page 3


Trường đại học Luật Hà Nội
Hệ thống kiến thức ôn thi cuối kì môn Luật hành chính Việt Nam
+ Một bên có quyền ra các mệnh lệnh cụ thể hay đặt ra các quy định bắt buộc đối với
bên kia và kiểm tra sự thực hiện chúng. Phía bên kia có nghĩa vụ thực hiện các quy định,
mệnh lệnh của cơ quan có thẩm quyền.
Ví dụ: quan hệ giữa cấp trên – cấp dưới, thủ trưởng – nhân viên…

+ Một bên có quyền đưa ra yêu cầu, kiến nghị còn bên kia có quyền xem xét, giải quyết
và có thể đáp ứng hay bác bỏ yêu cầu, kiến nghị đó.
Ví dụ: Công dân có quyền yêu cầu công an cấp huyện (với những giấy tờ nhất định) giải
quyết cho di chuyển hộ khẩu. Công an cấp Huyện xem xét và có thể chấp nhận yêu cầu
(nếu hồ sơ hợp lệ) hoặc không chấp nhận (nếu hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ)
+ Cả hai bên đều có quyền hạn nhất định nhưng bên này quyết định điều gì, phải được
bên kia cho phép hay phê chuẩn hoăc cùng phối hợp quyết định.
Ví dụ: Quan hệ giữa Bộ GD & ĐT và các Bộ khác trong việc quyết định hình thức, quy
mô đào tạo. Việc các Bộ khác quyết định hình thức, quy mô đào tạo phải được Bộ
GD&ĐT cho phép hay phê chuẩn.
- Thứ hai, sự không bình đẳng thể hiện ở chỗ một bên có thể áp dụng các biện pháp
cưỡng chế nhằm buộc đối tượng quản lý phải thực hiện mệnh lệnh của mình. Các trường
hợp này được pháp luật quy định cụ thể nội dung và giới hạn.
Ví dụ: việc áp giá đền bù giải tỏa đất.
- Thứ ba, sự không bình đẳng giữa các bên tham gia quan hệ QLHCNN còn thể hiện rõ
nét trong tính chất đơn phương và bắt buộc của các quyết định hành chính.
+ Các cơ quan hành chính nhà nước và các chủ thể QLHC khác, dựa vào thẩm quyền
của mình do pháp luật quy định, trên cơ sở đánh giá, phân tích tình hình có quyền ra
những mệnh lệnh hoặc đề ra các biện pháp quản lý thích hợp đối với từng đối tượng cụ
thể. Những quyết định ấy có tính chất đơn phương vì chúng thể hiện ý chí của các chủ
thể trong QLHCNN.
Trong thực tiễn quản lý có nhiều trường hợp cơ quan hành chính ra quyết định do yêu
cầu của cơ quan cấp dưới, đơn vị cơ sở hay cá nhân. Cũng có nhiều trường hợp, trước


Page 4


Trường đại học Luật Hà Nội
Hệ thống kiến thức ôn thi cuối kì môn Luật hành chính Việt Nam

khi ra quyết định các chủ thể QLHCNN tổ chức trao đổi, thảo luận về quyết định với sự
tham gia của đại diện cơ quan cấp dưới, đơn vị cơ sở hoặc những người có liên quan.
Ngay cả trong trường hợp này quyết định của cơ quan có thẩm quyền vẫn có tính chất
đơn phương vì yêu cầu của các cá nhân, tập thể, của cấp dưới hoặc ý kiến đóng góp
trong các cuộc thảo luận không có tính chất quyết định mà chỉ là những ý kiến để các
chủ thể QLHCNN xem xét, tham khảo trước khi ra quyết định.
+ Những quyết định hành chính đơn phương có tính chất bắt buộc thi hành đối với các
đối tượng có liên quan. Tính chất bắt buộc được đảm bảo bằng các biện pháp cưỡng chế
nhà nước.
c)

Nguyên tắc xây dựng phương pháp điều chỉnh của ngành luật hành chính.

- Trong quan hệ QLHCNN luôn có sự không bình đẳng giữa các bên tham gia: một bên
nhân danh nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước để đưa ra các quyết định hành chính,
còn bên kia phải phục tùng những quyết định ấy.
- Bên nhân danh nhà nươc, sử dụng quyền lực nhà nước có quyền đơn phương ra quyết
định trong phạm vi thẩm quyền của mình vì lợi ích của nhà nước, của xã hội.
- Quyết định đơn phương của bên có quyền sử dụng quyền lực nhà nước có hiệu lực bắt
buộc thi hành đối với các bên có liên quan và được đảm bảo thi hành bằng quyền lực nhà
nước.
3.

Nguồn của luật hành chính?
a) Khái niệm:
Nguồn của Luật hành chính là những văn bản QPPL do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành theo thủ tục và dưới những hình thức nhất định, có nội dung là các quy phạm
pháp luật hành chính, có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với các đối tượng có liên quan và
được đảm bảo thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước.
Như vậy, không phải bất kỳ văn bản QPPL nào cũng là nguồn của Luật hành chính mà

nguồn của Luật hành chính chỉ bao gồm những văn bản chứa đựng các QPPL hành
chính. Tức là các văn bản có chứa dựng các QPPL để điều chỉnh những QHXH phát sinh
trong hoạt động QLHCN (ví dụ: Hiến pháp, Pháp lệnh XLVPHC…)


Page 5


Trường đại học Luật Hà Nội
Hệ thống kiến thức ôn thi cuối kì môn Luật hành chính Việt Nam
b) Phân loại: 5 loại sau
- Văn bản QPPL của cơ quan quyền lực.
- Văn bản QPPL của Chủ tịch nước.
- Văn bản QPPL của cơ quan hành chính nhà nước.
- Văn bản QPPL của Hội đồng thẩm phán TANDTC và viện trưởng VKSNDTC.
- Văn bản QPPL liên tịch.
c) Hệ thống nguồn của Luật hành chính
- (1)Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan quyền lực:
+ Hiến pháp:
Là luật cơ bản của Nhà nước qui định chế độ kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, chính
sách đối ngoại và an ninh quốc phòng…cơ cấu tổ chức và hoạt động của máy Nhà nước.
Như vậy, Hiến pháp qui định những điều có tính nguyên tắc, làm cơ sở cho toàn bộ hệ
thống pháp luật, trong đó có luật hành chính.
+ Luật:
Luật là hình thức cao nhất của việc thực hiện quyền lực Nhà nước. Do cơ quan quyền
lực Nhà nước cao nhất ban hành và có vị trí cao hơn cả các văn bản quy phạm pháp luật
khác.
Mọi văn bản do cơ quan Nhà nước ban hành có nội dung phù hợp với luật và nhằm thi
hành luật.
+ Nghị quyết của Quốc hội: được ban hành để quyết định kế hoạch phát triển kinh tế,

văn hoá, xã hội, chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia, chính sách dân tộc, tôn giáo, đối
ngoại, an ninh quốc phòng…
+ Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ QH, của Hội đồng nhân dân....
- (2) Văn bản quy phạm pháp luật của chủ tịch nước:
Chủ tịch nước có quyền ban hành lệnh và các quyết định để thực hiện những nhiệm vụ
của chủ tịch nước do Hiến pháp, Luật qui định.
Phần lớn các văn bản ban hành của chủ tịch nước là văn bản áp dụng pháp luật. Những
văn bản hoặc một phần văn bản có chứa đựng những quy phạm pháp luật hành chính thì
được coi là nguồn của luật hành chính. Ví dụ quyết định của CTN về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Văn phòng CTN.
- (3) Văn bản quy phạm pháp luật luật của cơ quan hành chính Nhà nước:
+ Nghị định của Chính phủ: (có 2 loại)



Page 6


Trường đại học Luật Hà Nội
Hệ thống kiến thức ôn thi cuối kì môn Luật hành chính Việt Nam
Ø Nghị định qui định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của uỷ ban thường vụ Quốc hội…qui định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của bộ
máy của các Bộ, cơ quan ngang Bộ…
Ø Nghị định qui định những vấn đề hết sức cần thiết nhưng chưa đủ điều kiện để xây
dựng thành luật, pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước, xã hội, kinh tế, văn
hoá…
+ Quyết định của thủ tướng Chính phủ: Ban hành để quyết định các chủ trương, biện
pháp lãnh đạo, điều hành hoạt động của Chính phủ và hệ thống hành chính Nhà nước từ
trung ương đến cơ sở.
+ Quyết định, chỉ thị, thông tư của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng

cơ quan thuộc Chính phủ.
+ Quyết định của Uỷ ban nhân dân: Dùng ban hành các chủ trương, biện pháp nhằm
thực hiện chủ trương, chính sách của cấp trên và các nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cùng cấp hoặc thành lập, bãi bỏ các cơ quan đơn vị trực thuộc, bổ nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật cán bộ.
+ Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân: Dùng để truyền đạt các Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cùng cấp, các chủ trương chính sách của cấp trên, các quyết định của uỷ ban nhân
dân…Nếu trong chỉ thị có chứa đựng quy phạm pháp luật hành chính thì được coi là
nguồn của luật hành chính.
- (4) Văn bản quy phạm pháp luật của toà án nhân dân tối cao, viện kiểm sát nhân tối
cao:
+ Nghị quyết của hội đồng thẩm phán toà án nhân dân tối cao:
Được ban hành để hướng dẫn các toà án áp dụng thống nhất pháp luật, tổng kết kinh
nghiệm xét xử. Những nghị quyết đó có chứa đựng những quy phạm pháp luật hành
chính được coi là nguồn của luật hành chính.
+ Quyết định, chỉ thị, thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao: qui định
những biện pháp để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của viện kiểm sát nhân dân các cấp
là nguồn của luật hành chính.
- (5) Văn bản quy phạm pháp luật liên tịch:



Page 7


Trường đại học Luật Hà Nội
Hệ thống kiến thức ôn thi cuối kì môn Luật hành chính Việt Nam
+ Văn bản quy phạm pháp luật liên tịch giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ: Phần lớn các văn bản này được ban hành dưới dạng thông tư. Thông tư liên
tịch giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được ban hành để hướng

dẫn thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của uỷ ban thường vụ
quốc hội Quốc hội…
+ Văn bản quy phạm pháp luật liên tịch giữa toà án nhân dân tối cao với viện kiểm sát
nhân dân tối cao; giữa toà án nhân dân tối cao, viện kiểm sát nhân dân tối cao với Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ: Hướng dẫn việc áp dụng thống nhất pháp luật
trong hoạt động tố tụng và các vấn đề khác có liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan đó. Phần của thông tư liên tịch có chứa đựng quy phạm pháp luật hành chính được
coi là nguồn của luật hành chính.
+ Văn bản quy phạm pháp luật liên tịch giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền với tổ
chức chính trị xã hội (dưới hình thức nghị quyết hoặc thông tư).
Nghị quyết hoặc thông tư này được ban hành để hướng dẫn thi hành những quy định của
pháp luật về việc tổ chức chính trị, xã hội đó đã tham gia quản lý Nhà nước. Những nghị
quyết hoặc thông tư này là nguồn của luật hành chính.
4.
Vấn đề 2:Quản lý và quản lý nhà nước
Phân tích khái niệm quản lý?
a) Khái niệm:

1.

Quản lý là điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình theo những quy luật, định
luật hay những quy tắc tương ứng nhằm để cho hệ thống hay quá trình đó vận động theo
ý muốn của người quản lý nhằm đạt được những mục đích đã định trước.
b)

Đặc điểm:

- Quản lý là sự tác động có mục đích đã được đề ra theo đúng ý chí của chủ thể quản lý
đối với các đối tượng chịu sự quản lý. "Đúng ý chí của người quản lý" cũng đồng nghĩa
với việc trả lời câu hỏi tại sao phải quản lý và quản lý để làm gì. Chủ thể của quản lý là

con người hay tổ chức của con người. Những cá nhân, tổ chức này phải là những đại
diện có quyền uy, có quyền hạn và trách nhiệm liên kết, phối hợp những hoạt động riêng


Page 8


Trường đại học Luật Hà Nội
Hệ thống kiến thức ôn thi cuối kì môn Luật hành chính Việt Nam
lẻ của từng cá nhân hướng tới mục tiêu chung nhằm đạt được kết quả nhất định trong
quản lý.
- Quản lý muốn được thực hiện phải dựa trên cơ sở tổ chức và quyền uy.
- Quản lý xuất hiện ở bất cứ nơi nào có hoạt động chung của con người.
- Mục đích và nhiệm vụ của quản lý là điều khiển, chỉ đạo hoạt động chung của con
người...
2.

Phân biệt quản lý nhà nước và quản lý của các tổ chức xã hội?
Tiêu chí
Quản lý nhà nước
Chủ thể quản lý Cơ quan nhà nước
Công cụ quản lý Pháp luật
Mọi thành viên trong xã hội
Đối tượng
quản lý
Phương pháp Thuyết phục, động viên + cưỡng
quản lý
chế.

3.


Quản lý của các tổ chức xã hội
Các tổ chức xã hội
Điều lệ
Các thành viên trong các tổ
chức xã hội
Thuyết phục, động viên

Phân biệt quản lý hành chính nhà nước với quản lý nhà nước?
Tiêu chí
Khái niệm

Quản lý hành chính nhà nước
Quản lý nhà nước
Quản lý hành chính nhà nước là Quản lý nhà nước là quản lý xã
một hình thức hoạt động của nhà hội mang tính quyền lực nhà
nước, được thực hiện trước hết và nước, sử dụng quyền lực nhà
chủ yếu bởi các cơ quan hành nước để điều chỉnh các quan hệ
chính nhà nước, có nội dung là xã hội chủ yếu và quan trọng
đảm bảo sự chấp hành luật, pháp của con người.
lệnh, nghị quyết của các cơ quan
quyền lực, nhằm tổ chức và chỉ
đạo một cách trực tiếp, thường
xuyên công cuộc xây dựng kinh
tế, văn hoá – xã hội và hành chính,



Page 9



Trường đại học Luật Hà Nội
Hệ thống kiến thức ôn thi cuối kì môn Luật hành chính Việt Nam
chính trị. Nói cách khác, quản lý
hành chính nhà nước là hoạt động
chấp hành và điều hành của nhà
nước.
Chủ yếu là các cơ quan hành chính Tất cả các cơ quan nhà nước,
Chủ thể quản lý nhà nước.....
Khách thể
quản lý

Trật tự quản lý hành chính.

các cơ quan, tổ chức, cá nhân
được nhà nước trao quyền...
Trật tự quản lý nhà nước.

4.
Vấn đề 3:Các nguyên tắc cơ bản trong quản lý hành chính nhà nước
1.

Phân tích nguyên tắc quản lý ngành, chức năng kết hợp với quản lý theo địa
phương.
- Ngành là một phạm trù chỉ tổng thể đơn vị, tổ chức sản xuất kinh doanh có cùng một
cơ cấu kinh tế, kỹ thuật hay các tổ chức, đơn vị hoạt động với cùng một mục đích giống
nhau.
Ví dụ: Cùng sản xuất một loại sản phẩm (thủy sản, nông lâm sản…) Cùng thực hiện một
dịch vụ (Bưu chính viễn thông, GTVT…) hoạt động sự nghiệp (y tế, giáo dục..)
- Quản lý theo ngành là hoạt động quản lý của các đơn vị, tổ chức KT, VH, XH có cùng

cơ cấu kinh tế, kỹ thuật hoặc cùng một mục đích giống nhau nhằm làm cho các đơn vị,
tổ chức phát triển một cách đồng bộ, nhịp nhàng đáp ứng được yêu cầu của Nhà nước và
xã hội.
- Quản lý theo chức năng là quản lý theo từng lĩnh vực nhất định của QLHCNN như kế
hoạch, tài chính, giá cả, KHCN, lao động...
Quản lý theo ngành được thực hiện dưới các hình thức, quy mô khác nhau: trên phạm vi
toàn quốc, địa phương hay cùng một lãnh thổ.
- Để quản lý theo ngành đòi hỏi phải có một tổ chức đứng ra thực hiện. Các Bộ được
thành lập để quản lý một ngành hoặc nhiều ngành có liên quan trên phạm vi toàn quốc.



Page 10


Trường đại học Luật Hà Nội
Hệ thống kiến thức ôn thi cuối kì môn Luật hành chính Việt Nam
Theo chức năng, quyền hạn của mình các Bộ, cơ quan ngang Bộ có quyền ban hành văn
bản pháp luật để thực hiện pháp luật thống nhất trong từng ngành.
- Quản lý theo địa phương là quản lý trên một phạm vi lãnh thổ nhất định theo sự phân
vạch địa giới hành chính của Nhà nước. Việc thực hiện quản lý ở địa phương được thực
hiện ở 3 cấp:
+ Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. (cấp tỉnh)
+ Quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. (cấp huyện)
+ Xã , phường, thị trấn. (cấp xã)
Ở địa phương, Uỷ ban nhân dân các cấp là cơ quan quản lý hành chính Nhà nước có
thẩm quyền chung giải quyết mọi vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của các
ngành phát sinh trên địa bàn của địa phương đó.
- Trong quản lý hành chính Nhà nước, quản lý theo ngành luôn được kết hợp chặt chẽ
với quản lý theo địa phương. Sự kết hợp này mang tính cần thiết, khách quan, bởi vì:

+ Mỗi đơn vị, tổ chức của một ngành kinh tế – văn hoá – xã hội… đều nằm trên lãnh thổ
một địa phương nhất định.
+ Ở một địa bàn lãnh thổ nhất định, do có sự khác nhau về tự nhiên, văn hoá, xã hội…
Cho nên, yêu cầu đặt ra cho hoạt động của ngành trên địa bàn lãnh thổ cũng mang nét
đặc thù riêng. Chính vì vậy, kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương mới
nắm bắt được tính đặc thù đó, từ đó có chính sách quản lý đúng.
Ví dụ: Chính sách quản lý ở vùng trồng cây công nghiệp, cây nông nghiệp sẽ khác với
chính sách quản lý ở vùng phát triển về nghề biển (nuôi trồng thủy sản, đánh bắt cá).
+ Nếu tách rời quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương để dẫn đến tình trạng cục
bộ, khép kín, bản vị.
- Sự phối hợp giữa quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương được thể hiện như
sau:
+ Trong hoạt động quy hoạch và kế hoạch: Các Bộ và chính quyền địa phương có nhiệm
trao đổi, phối hợp chặt chẽ để xây dựng, thực hiện kế hoạch, quy hoạch ngành.
+ Trong chỉ đạo bộ máy chuyên môn: Các Bộ và Chính quyền địa phương phối hợp hoạt
động của các cơ quan quản lý chuyên môn ở địa phương nhằm phát huy khả năng của cơ
sở vật chất-kỹ thuật ở địa phương.



Page 11


Trường đại học Luật Hà Nội
Hệ thống kiến thức ôn thi cuối kì môn Luật hành chính Việt Nam
+ Xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật đảm bảo kết cấu hạ tầng cho mọi hoạt động sản xuất

2.

kinh doanh trong phạm vi ở địa phương, như: điện, nước, đường giao thông vận tải…

+ Ban hành và kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật.
Phân tích nguyên tắc quản lý ngành kết hợp với quản lý theo chức năng và phối

-

hợp quản lý liên ngành
- Khái niệm: Quản lý ngành, quản lý chức năng (xem câu trên)
Sự phát triển của một ngành cần có sự quản lý theo chức năng của các cơ quan chuyên

-

môn để hoạt động chuyên môn được diễn ra đồng bộ.
Sự tồn tại và phát triển của một ngành luôn nằm trong mối quan hệ hài hòa với các
ngành khác. Đẻ thực hiện được hoạt động của mình, cần tiến hành nhiều hoạt động
chuyên môn khác nhau (có thể liên quan tới phạm vi quản lý của ngành khác hoặc liên
quan tới phạm vi theo chức năng của các cơ quan chuyên môn tổng hợp).Như vậy, đơn
vị, tổ chức thuộc một ngành phải chịu sự quản lý theo chức năng của tất cả các cơ quan
chuyên môn tổng hợp và các cơ quan quản lý theo ngành trong phạm vi công việc có

-

liên quan.
Nguyên tắc quản lý ngành kết hợp với quản lý theo chức năng và phối hợp quản lý liên
ngành thể hiện ở những điểm cơ bản sau:
+ (1) Các cơ quan quản lý theo chức năng có quyền ban hành các quy định, mệnh lệnh
liên quan đến chức năng quản lý của mình theo quy định của pháp luật, có tính bắt buộc
phải thực hiện
+ (2) Các cơ quan quản lý ngành có quyền ban hành các quyết định quản lý có tính bắt
buộc phải thực hiện trong phạm vi quản lý của mình.
+ (3) Các cơ quan quản lý ngành, quản lý theo chức năng có quyền phối hợp hoạt động

trong các ngành, lĩnh vực chuyên môn thuộc thẩm quyền.

3.
Vấn đề 4:Quy phạm và quan hệ pháp luật hành chính
1.

Phân tích khái niệm quy phạm pháp luật hành chính?
a. Khái niệm và đặc điểm của quy phạm pháp luật hành chính
- Khái niệm quy phạm pháp luật hành chính



Page 12


Trường đại học Luật Hà Nội
Hệ thống kiến thức ôn thi cuối kì môn Luật hành chính Việt Nam
Quy phạm pháp luật hành chính là các quy tắc xử sự chung do cơ quan Nhà nước, các
cán bộ nhà nước có thẩm quyền ban hành, chủ yếu điều chỉnh những quan hệ xã hội
phát sinh trong lĩnh vực quản lý hành chính Nhà nước (hay còn gọi là hoạt động chấp
hành - điều hành của Nhà nước) có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với những đối tượng
có liên quan.
b. Đặc điểm quy phạm pháp luật hành chính
Là một dạng cụ thể của quy phạm pháp luật, nên các quy phạm pháp luật hành chính có
đầy đủ các đặc điểm chung của quy phạm pháp luật như: là các quy tắc xử sự chung thể
hiện ý chí của nhà nước; được nhà nước đảm bảo thực hiện; là tiêu chuẩn để xác định
giới hạn và đánh giá hành vi của con người về tính hợp pháp. Bên cạnh đó, quy phạm
pháp luật hành chính còn có những đặc điểm sau đây:
+ Thứ nhất, các quy phạm pháp luật hành chính chủ yếu do các cơ quan quản lý hành
chính nhà nước ban hành.

+ Thứ hai, Các văn bản quy phạm pháp luật hành chính có số lượng lớn và có hiệu lực
pháp lý khác nhau.
+ Thứ ba, Các quy phạm pháp luật hành chính hợp thành một hệ thống trên cơ sở các
nguyên tác pháp lý nhất định.
Mặc dù quy phạm pháp luật hành chính được ban hành bởi những cơ quan khác nhau,
có hiệu lực pháp lý cũng như phạm vi thi hành khác nhau nhưng về cơ bản chúng hợp
thành một hệ thống thống nhất. Tính thống nhất của các quy phạm pháp luật hành chính
được bảo đảm bởi các nguyên tắc sau đây:
Ø Một là: Các QPPLHC do cơ quan nhà nước cấp dưới ban hành phải phù hợp với nội
dung và mục đích của QPPL do cơ quan nhà nước cấp trên ban hành.
Ø Hai là: Các QPPLHC do cơ quan hành chính nhà nước, chủ tịch nước, TAND,
VKSND ban hành phải phù hợp với nội dung và mục đích của QPPL do cơ quan quyên
lực nhà nước cùng cấp ban hành.
Ø Ba là: Các QPPLHC do cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn
ban hành phải phù hợp với nội dung và mục đích của QPPLHC do cơ quan có thẩm
quyền chung cùng cấp ban hành



Page 13


Trường đại học Luật Hà Nội
Hệ thống kiến thức ôn thi cuối kì môn Luật hành chính Việt Nam
Ø Bốn là: Các QPPLHC do người có thảm quyền trong CQNN ban hành phải phù hợp
với nội dung và mục đích của QPPLHC do tập thể cơ quan dó ban hành.
Ø Năm là: bảo đảm tính thống nhất, phù hợp giữa các QPPLHC do các chủ thể có thẩm
quyền ngang cấp, cùng địa vị pháp lý ban hành.
Ø Sáu là: Các QPPLHC phải được ban hành theo đúng trình tự, thủ tục và dưới hình
thức nhất định do pháp luật quy định.

c. Nội dung của quy phạm pháp luật hành chính
Các quy phạm pháp luật hành chính có thể có những nội dung cơ bản sau:
- Quy phạm pháp luật hành chính quy định địa vị pháp lý của các bên tham gia quan hệ
quản lý hành chính nhà nước tức là xác định quyền và nghĩa vụ cũng như mối liên hệ
chủ yếu giữa các bên tham gia quan hệ quản lý hành chính nhà nước.
- Quy phạm pháp luật hành chính xác định những thủ tục, trình tự cần thiết cho việc
thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ pháp luật hành chính và một
số quan hệ pháp luật khác như quan hệ pháp luật lao động, tài chính, đất đai...
- Quy phạm pháp luật hành chính xác định các biện pháp khen thưởng và các biện pháp
cưỡng chế hành chính đối với các đối tượng quản lý.
d. Phân loại quy phạm pháp luật hành chính
Để phân loại các quy phạm pháp luật hành chính có thể dựa trên nhiều tiêu chí khác
nhau. Tuy nhiên, trong giới hạn của chương trình học ta chỉ phân loại dựa trên một số
tiêu chí chủ yếu. Các tiêu chí đó là các căn cứ về nội dung pháp lý, về tính chất của
những quan hệ được quy phạm pháp luật hành chính điều chỉnh, về thời gian áp dụng,
cơ quan ban hành cũng như căn cứ vào phạm vi hiệu lực pháp lý của các quy phạm
hành chính.
- Căn cứ vào nội dung pháp lý của quy phạm pháp luật hành chính ta có ba loại quy
phạm:
+ Quy phạm đặt nghĩa vụ: là quy phạm buộc các đối tượng có liên quan phải thực hiện
những hành vi nhất định.
+ Quy phạm trao quyền: là quy phạm trao quyền cho các đối tượng có liên quan quyền
thực hiện những hành vi nhất định. Qui phạm trao quyền được thể hiện rõ trong quan hệ
pháp luật hành chính công khi cấp trên ban hành qui phạm trao quyền cho cấp dưới.



Page 14



Trường đại học Luật Hà Nội
Hệ thống kiến thức ôn thi cuối kì môn Luật hành chính Việt Nam
+ Quy phạm ngăn cấm: là quy phạm buộc các đối tượng có liên quan tránh thực hiện
những hành vi nhất định.
- Căn cứ vào tính chất của những quan hệ được điều chỉnh ta có hai loại quy phạm:
+ Quy phạm nội dung: là quy phạm quy định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia
quan hệ quản lý hành chính nhà nước.
+ Quy phạm thủ tục: là quy phạm quy định trình tự thủ tục mà các bên phải tuân theo
trong khi thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
- Căn cứ vào cơ quan ban hành ta có các quy phạm sau:
+ Những quy phạm do cơ quan quyền lực nhà nước ban hành.
+ Những quy phạm do Chủ tịch nước ban hành.
+ Những quy phạm do Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành.
+ Những quy phạm do cơ quan hành chính nhà nước ban hành.
+ Những quy phạm do các cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị-xã hội phối hợp ban
hành.
Lưu ý rằng qui phạm pháp luật hành chính không chỉ được ban hành bởi cơ quan hành
chính nhà nước, mà cả các cơ quan khác trong hệ thống cơ quan nhà nước.
Ví dụ: Quốc hội (hệ thống cơ quan dân cử), Hội đồng thẩm phán TAND tối cao (hệ
thống cơ quan tư pháp).
Tuy nhiên, tất cả các văn bản của các tổ chức xã hội với tư cách độc lập của tổ chức xã
hội đó, trong mọi trường hợp, không được xem là văn bản QPPL hành chính.
Ví dụ: Văn kiện của Đảng Cộng sản Việt nam có tính chất chỉ đạo cho hoạt động quản
lý hành chính nhà nước, nhưng hoàn toàn không phải là văn bản QPPL hành chính.
- Căn cứ vào thời gian áp dụng chúng ta có ba loại quy phạm, đó là: quy phạm áp dụng
lâu dài, quy phạm áp dụng có thời hạn và những quy phạm tạm thời.
+ Quy phạm áp dụng lâu dài: là quy phạm mà trong văn bản ban hành chúng không ghi
thời hạn áp dụng, do vậy, chúng chỉ hết hiệu lực khi cơ quan có thẩm quyền tuyên bố
bãi bỏ hay thay thế chúng bằng những quy phạm khác.

+ Quy phạm áp dụng có thời hạn: là những quy phạm mà trong văn bản ban hành chúng
có ghi thời hạn áp dụng. Thường là những quy phạm được ban hành để điều chỉnh
những quan hệ xã hội phát sinh trong tình huống đặc biệt, khi tình huống này không còn
thì quy phạm cũng hết hiệu lực.


Page 15


Trường đại học Luật Hà Nội
Hệ thống kiến thức ôn thi cuối kì môn Luật hành chính Việt Nam
Ví dụ: Quyết định về 5 biện pháp phòng chống lũ của tỉnh Cần thơ năm 2001, chỉ áp
dụng cho việc phòng chống mùa lũ của năm 2001 của tỉnh Cần thơ.
+ Quy phạm tạm thời: là những quy phạm được ban hành để áp dụng thử. Nếu sau thời
gian áp dụng thử mà xét thấy nó phù hợp thì sẽ ban hành chính thức. Có những trường
hợp được ban hành thí điểm, áp dụng giới hạn ở một số địa phương nhất định. Sau một
thời gian đánh giá hiệu quả hoạt động trên thực tế, sẽ ban hành đồng loạt.
Ví dụ: Văn bản QPPL về xoá đói giảm nghèo ở TP HCM, về thí điểm thực hiện một cửa
một dấu ở TP HCM.
- Căn cứ vào phạm vi hiệu lực pháp lý ta có hai loại sau:
+ Quy phạm pháp luật hành chính có hiệu lực trên phạm vi cả nước.
+ Quy phạm pháp luật hành chính có hiệu lực pháp lý ở từng địa phương.
e. Hiệu lực và vấn đề thực hiện quy phạm pháp luật hành chính
- Hiệu lực của quy phạm pháp luật hành chính
Quy phạm pháp luật hành chính có hiệu lực về thời gian và không gian.
+ Hiệu lực về thời gian
Ø Đối với những quy phạm pháp luật hành chính được quy định trong văn bản luật,
nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội có hiệu
lực kể từ ngày Chủ tịch nước ký lệnh công bố (trừ trường hợp văn bản đó quy định
ngày có hiệu lực khác).

Ví dụ: Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính được chủ tịch nước ký lệnh công bố ngày
06/07/1995, có qui định văn bản pháp lệnh này có hiệu lực từ ngày 01/08/1995.
Ø Đối với những quy phạm pháp luật hành chính được quy định trong văn bản pháp
luật của Chủ tịch nước (lệnh, quyết nghị) thì có hiệu lực kể từ ngày đăng công báo (trừ
trường hợp văn bản đó quy định ngày có hiệu lực khác).
Ø Đối với quy phạm hành chính được quy định trong văn bản pháp luật của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ thì có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Ø Quy phạm pháp luật hành chính hết hiệu lực khi đã hết thời hạn có hiệu lực được quy
định trong văn bản đó hay được thay thế bằng một văn bản mới của chính cơ quan đã
ban hành văn bản đó hoặc bị hủy bỏ, bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.



Page 16


Trường đại học Luật Hà Nội
Hệ thống kiến thức ôn thi cuối kì môn Luật hành chính Việt Nam
Ø Qui phạm pháp luật hành chính của UBND các cấp có hiệu lực kể từ ngày kí trừ
trường hợp có qui định có hiệu lực về sau trong văn bản QPPL
+ Hiệu lực về không gian
Ø Đối với những quy phạm pháp luật hành chính do các cơ quan nhà nước ở trung ương
ban hành thì có hiệu lực trong phạm vi cả nước (trừ trường hợp có quy định khác, ví dụ
quản lý khu vực biên giới, vùng đặc khu kinh tế).
Ví dụ: Nghị quyết của Quốc hội thì có hiệu lực pháp lý trên phạm vi cả nước.
Ø Đối với những quy phạm pháp luật hành chính do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân các cấp ban hành thì có hiệu lực trong phạm vi từng địa phương nhất định.
Ví dụ: Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Cần Thơ thì chỉ có hiệu lực pháp lý trên

phạm vi tỉnh Cần Thơ.
Ø Quy phạm pháp luật hành chính cũng có hiệu lực pháp lý đối với các cơ quan, tổ
chức và người nước ngoài ở Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật của Việt Nam hay điều
ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
2.

Các hình thức thực hiện quy phạm pháp luật hành chính?
- Việc thực hiện quy phạm pháp luật hành chính
Thực hiện quy phạm pháp luật hành chính là việc dùng quy phạm pháp luật hành chính
để tác động vào hành vi của các bên tham gia quan hệ quản lý nhà nước, được biểu hiện
dưới nhiều hình thức khác nhau, nhưng quan trọng nhất là bốn hình thức là sử dụng, tuân
thủ, chấp hành và áp dụng quy phạm pháp luật hành chính.
+ Sử dụng là hình thức thực hiện pháp luật trong đó các cơ quan, tổ chức, các cá nhân
thực hiện những hành vi mà pháp luật cho phép.
+ Tuân thủ là hình thức thực hiện pháp luật trong đó các cơ quan, tổ chức, cá nhân kiềm
chế ko thực hiện những hành vi mà pháp luật hành chính cấm.
+ Chấp hành quy phạm pháp luật hành chính: là một hình thức thực hiện quy phạm pháp
lật hành chính, trong đó các cơ quan, cá nhân, tổ chức thực hiện những hành vi mà pháp
luật hành chính đòi hỏi họ phải thực hiện.
Chấp hành quay phạm pháp luật hành chính bao gồm: tuân thủ theo đúng những quay tắc
hành vi chứa trong quy phạm (không làm việc bị cấm...), thi hành (làm việc phải làm),



Page 17


Trường đại học Luật Hà Nội
Hệ thống kiến thức ôn thi cuối kì môn Luật hành chính Việt Nam
hoặc sử dụng quyền chủ thể.. Chủ thể thi hành QPPLHC có thể là bất kỳ ai: cơ quan nhà

nước, tổ chức xã hội, hoặc công dân.
+ Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính: là việc cơ quan có thẩm quyền của nhà nước
căn cứ vào pháp luật hiện hành để giải quyết các công việc cụ thể phát sinh trong quá
trình quản lý hành chính nhà nước. Việc áp dụng quy phạm pháp luật hành chính trực
tiếp làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính cụ thể.
Chúng liên quan trực tiếp tới việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia vào
quan hệ quản lý hành chính nhà nước, đặc biệt là đối với tổ chức, công dân.
3.

Phân tích yêu cầu đối với việc áp dụng quy phạm pháp luật hành chính?

Việc áp dụng quy phạm pháp luật hành chính phải tuân theo những yêu cầu sau:
Ø Một là, áp dụng QPPLHC phải đúng với nội dung, mục đích của QPPL được áp dụng.
Ø Hai là, áp dụng QPPLHC phải được thực hiện bởi các chủ thể có thẩm quyền.
Ø Ba là, áp dụng QPPLHC phải được thực hiện theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
Ø Bốn là, áp dụng QPPLHC phải được thực hiện trong thời hạn, thời hiệu do pháp luật
quy định.
Ø Năm là, Kết quả áp dụng QPPLHC phải trả lời công khai, chính thức cho các đối
tượng có liên quan và phải được thể hiện bằng văn bản.
Ø Sáu là, Quyết định áp dụng QPPLHC phải được các đối tượng liên quan tôn trọng và
được đảm bảo thực hiện trên thực tế.
+Mối quan hệ giữa chấp hành và áp dụng quy phạm pháp luật hành chính
Chấp hành và áp dụng quy phạm pháp luật hành chính có mối quan hệ hữu cơ với nhau,
được tiến hành song song trong thực tiễn cuộc sống. Mối quan hệ này được thể hiện:
Ø Chấp hành- áp dụng: Chấp hành là tiền đề, là cơ sở của áp dụng quy phạm pháp luật
hành chính, từ việc chấp hành quy phạm pháp luật hành chính dẫn đến áp dụng quy
phạm pháp luật hành chính; Ví dụ: công dân chấp hành các quy định về thuế của nhà
nước, đã nộp thuế đầy đủ dẫn đến áp dụng quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.



Page 18


Trường đại học Luật Hà Nội
Hệ thống kiến thức ôn thi cuối kì môn Luật hành chính Việt Nam
Ø Không chấp hành - áp dụng: Có trường hợp không chấp hành quy phạm pháp luật
hành chính dẫn đến việc áp dụng quy phạm pháp luật hành chính.
Ø Áp dụng - chấp hành: Trong nhiều trường hợp khác, áp dụng quy phạm pháp luật hành
chính lại là tiền đề, cơ sở của việc chấp hành quy phạm pháp luật hành chính.
Phân tích tính quyền lực nhà nước trong hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp
luật hành chính?
4. Phân tích khái niệm quan hệ pháp luật hành chính?
a. Khái niệm
Quan hệ pháp luật hành chính là những quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực chấp
hành và điều hành của nhà nước được điều chỉnh bởi quy phạm pháp luật hành chính
giữa những chủ thể mang quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật
hành chính.
Đặc điểm của quan hệ pháp luật hành chính.
Căn cứ vào những đặc trưng riêng của quan hệ pháp luật hành chính, ta thấy quan hệ
pháp luật hành chính có những đặc điểm sau:
- Thứ nhất: QHPLHC phát sinh trên cơ sở của hoạt động chấp hành và điều hành.
- Thứ hai: Một bên tham gia QHPLHC phải được sử dụng quyền lực nhà nước.
- Thứ ba: QHPLHC có thể xuất hiện theo sáng kiến của bất kỳ bên nào mà sự đồng ý
của bên thứ hai không phải là điều kiện bắt buộc.
- Thứ tư: Phần lớn các tranh chấp phát sinh trong QHPLHC được giải quyết theo
TTHC.
- Thứ năm: Bên tham gia QHPLHC phải chịu TNPL trước nhà nước.
b. Phân loại QHPLHC.
- Thứ nhất: Căn cứ vào tính chất MQH giữa các chủ thể, các QHPLHC có thể được

phân loại thành các nhóm sau đây:
+ QHPLHC nội bộ: Là loại QHPLHC phát sinh giữa các chủ thể có quan hệ lệ thuộc về
mặt tổ chức.
+ QHPLHC liên hệ: là loại QHPLHC phát sinh giữa các chủ thể không có quan hệ lệ
thuộc về mặt tổ chức.
- Thứ hai: Căn cứ vào tính chất quyền và nghĩa vụ của các chủ thể, các QHPLHC có thể
được phân loại thành các nhóm sau đây:
+ QH nội dung:


Page 19


Trường đại học Luật Hà Nội
Hệ thống kiến thức ôn thi cuối kì môn Luật hành chính Việt Nam
+ QH thủ tục:
- Thứ ba, Căn cứ vào lĩnh vực phát sinh quan hệ, các QH PLHC được phân loại thành
các nhóm: KT, VH, TTATXH…
c. Chủ thể, khách thể của quan hệ pháp luật hành chính
- Chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính
Chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính là những bên tham gia vào quan hệ pháp luật
hành chính, có năng lực chủ thể, có quyền và nghĩa vụ tương ứng đối với nhau theo quy
định của pháp luật hành chính.
Như vậy, điều kiện để các cơ quan, tổ chức, cá nhân trở thành chủ thể của QHPLHC là
các cơ quan, tổ chức, cá nhân đó phải có năng lực chủ thể phù hợp với QHPLHC mà họ
tham gia.
Năng lực chủ thể là khả năng pháp lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia vào
QHPLHC với tư cách là chủ thể của quan hệ đó.
+ Năng lực chủ thể của cơ quan nhà nước phát sinh khi cơ quan đó được thành lập và
chấm dứt khi cơ quan đó bị giải thể. Năng lực này được PLHC quy định phù hợp với

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đó trong QLHCNN.
+ Năng lực chủ thể của CB, CC phát sinh khi cá nhân được nhà nước giao đảm nhiệm
một công vụ, chức vụ nhát định trong BMNN và chấm dứt khi không còn đảm nhiệm
công vụ, chức vụ đó.
+ Năng lực chủ thể của cá nhân được biểu hiện tron tổng thể năng lưc pháp luật và năng
lực hành vi hành chính.
Năng lực pháp luật hành chính của cá nhân là khả năng cá nhân được hưởng các quyền
và phải thực hiện các nghĩa vụ pháp lý hành chính nhất định do nhà nước quy định.
Năng lực hành vi hành chính của cá nhân là khả năng của cá nhân được Nhà nước thừa
nhận mà với khả năng đó họ có thể tự mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý
hành chính đồng thời phải gánh chịu nhưng hậu quả pháp lý nhất định do những hành vi
của mình mang lại.
Tùy thuộc vào tính chất và nội dung của các loại QHPLHC cụ thể mà nhà nước đòi hỏi
cá nhân phải đáp ứng những yêu cầu nhất định về độ tuổi, tình trạng sức khỏe, trình độ
đào tạo, khả năng tài chính… khi tham gia vào các quan hệ đó.
+ Khách thể của quan hệ pháp luật hành chính


Page 20


Trường đại học Luật Hà Nội
Hệ thống kiến thức ôn thi cuối kì môn Luật hành chính Việt Nam
Là trật tự quản lý hành chính nhà nước. Trật tự này được quy định trong từng lĩnh vực
cụ thể và khi tham gia vào quan hệ này, đối tượng mà các chủ thể mong muốn hướng tới
là những lợi ích về vật chất hoặc những lợi ích phi vật chất, nó đóng vai trò là yếu tố
định hướng cho sự hình thành và vận động của một quan hệ pháp luật hành chính. ở đây
có sự khác nhau về khách thể của quan hệ pháp luật hành chính công và tư.
- Cơ sở của sự phát sinh, thay đổi và chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính
Quan hệ pháp luật hành chính chỉ phát sinh, thay đổi hay chấm dứt khi có đủ ba điều

kiện:
· Quy phạm pháp luật hành chính;
· Năng lực chủ thể hành chính;
· Sự kiện pháp lý hành chính.
+ Quy phạm pháp luật hành chính: Là cơ sở ban đầu cho sự phát sinh, thay đổi hay
chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính, bởi vì quan hệ pháp luật hành chính quy định:
Ø Điều kiện và hoàn cảnh phát sinh quan hệ pháp luật hành chính;
Ø Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể;
Ø Các biện pháp xử lý những trường hợp vi phạm.
Như vậy, quy phạm pháp luật hành chính quy định các quyền và nghĩa vụ của các bên
trong quản lý hành chính nhà nước, quy định nội dung những quy tắc xử sự của các bên
tham gia quan hệ, do đó nếu không có các chủ thể thì quan hệ pháp luật hành chính
không thể phát sinh, thay đổi hay chấm dứt, bản thân nó không tạo ra được quan hệ
pháp luật hành chính mà phải có những tình huống, những điều kiện cụ thể khác như
chủ thể, sự kiện pháp lý ...
+ Sự kiện pháp lý hành chính: là những sự kiện thực tế mà khi xảy ra làm phát sinh
quyền và nghĩa vụ pháp lý hành chính. Hay nói cách khác, sự kiện pháp lý hành chính
là những sự kiện xảy ra trong thực tế phù hợp với những điều kiện mà quy phạm pháp
luật hành chính dự liệu trước.
Sự kiện pháp lý có hai loại: sự kiện pháp lý ý chí và sự kiện pháp lý phi ý chí.
*Sự kiện pháp lý ý chí là những sự kiện xảy ra tùy thuộc vào ý chí của con người.
Ví dụ: cố ý chạy xe vượt tuyến, cố ý làm sai lệch hồ sơ...
* Sự kiện pháp lý phi ý chí (còn gọi là sự biến) là những sự kiện xảy ra không phụ
thuộc vào ý chí con người, nó mang yếu tố khách quan.
Ví dụ: lũ lụt, bão, cái chết tự nhiên của con người...


Page 21



Trường đại học Luật Hà Nội
Hệ thống kiến thức ôn thi cuối kì môn Luật hành chính Việt Nam

1.
a)

Vấn đề 5:Hình thức và phương pháp quản lý hành chính nhà nước
Hình thức quản lý nhà nước? (Khái niệm, đặc điểm và phân loại)
Khái niệm:
Hình thức quản lý nhà nước là những biểu hiện ra bên ngoài của những hoạt động quản
lý cùng loại về nội dung, tính chất và phương thức tác động của chủ thể lên khách thể

b)
-

quản lý.
Đặc điểm:3 đặc điểm cơ bản
(1) các hình thức quản lý nhà nước cũng là “những hoạt động”.
(2) mỗi loại hình thức quản lý nhà nước phải có cùng nội dung, tính chất và phương thức

-

tác động.
(3) nhiều hình thức quản lý nhà nước thể hiện chức năng, thẩm quyền của cơ quan quản
lý nên có thể nói quyền thực hiện các hình thức đó là một bộ phận cấu thành thẩm

c)
d)

quyền.

Phân loại:5 loại
(1) ban hành văn bản quy phạm pháp luật
(2) ban hành văn bản áp dụng pháp luật
(3) thực hiện các hoạt động khác mang tính chất pháp lí
(4) áp dụng những biện pháp tổ chức trực tiếp
(5) thực hiện những tác động về nghiệp vụ - kĩ thuật.
Các hình thức quản lý:
d.1 Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- Khái niệm: Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cá nhân, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục luật định; trong đó chứa đựng các quy tắc xử
sự chung, được nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong QLHCNN, hình thức ban hành văn bản quy phạm pháp luật là hình thức
QLHCNN quan trọng nhất của các chủ thể quản lý hành chính nhà nước nhằm thực hiện
chức năng chấp hành và điều hành.
- Đặc điểm:
+ Các VBQPPL do các cơ quan QLHCNN ban hànhnhằm mục đích cụ thể hóa, chi tiết
hóa luật, pháp lệnh và các văn bản của cơ quan quản lý cấp trên.



Page 22


Trường đại học Luật Hà Nội
Hệ thống kiến thức ôn thi cuối kì môn Luật hành chính Việt Nam
+ Văn bản quy phạm pháp luật là phương tiện quan trọng để các chủ thể QLHCNN thực
hiện chức năng điều hành.
Văn bản quy phạm pháp luật là phương tiện hữu hiệu để các chủ thể quản lý hành chính
nhà nước tác động tích cực lên các lĩnh vực của đời sống xã hội thuộc quyền quản lý của

mình trong khuôn khổ những yêu cầu chung của luật.
Cụ thể là thông qua hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật hành chính, các chủ
thể của quản lý hành chính nhà nước:
Ø Ấn định các quy tắc xử sự chung trong quản lý hành chính Nhà nước.
Ø Quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các bên tham gia quan hệ quản lý
hành chính Nhà nước.
Ø Quy định những hạn chế và những điều ngăn cấm.
Ø Quy định trình tự, thủ tục tiến hành các hoạt động của chủ thể quản lý…
- Yêu cầu khi ban hành VBQPPL:
+ Đúng thẩm quyền, trình tự thủ tục.
+ Phù hợp với nội dung và mục đích của Luật, nghị quyết của cơ quan quyền lực và các
văn bản do cơ quan quản lý cấp trên ban hành.
+ Phải bảo đảm tính kịp thời, phải thường xuyên rà soát để bổ sung những quy định mới,
thay thế, bãi bỏ những quy định không phù hợp, gây khó khăn cho quá trình quản lý.
d.2 Ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật
- Khái niệm: Văn bản áp dụng quy phạm pháp luật là văn bản thi hành của văn bản quy
phạm pháp luật, văn bản này được ban hành trên cơ sở văn bản quy phạm pháp luật
nhằm giải quyết các công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức.
- Đặc điểm:
+ Do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục luật định và
được đảm bảo thực hiện bằng sự cưỡng chế nhà nước.
+ Chứa đựng nội dung để giải quyết một vấn đề cụ thể. Được áp dụng một lần cho một
hoặc một số đối tượng nhất định.


Page 23


Trường đại học Luật Hà Nội
Hệ thống kiến thức ôn thi cuối kì môn Luật hành chính Việt Nam

( Đây là đặc trưng thể hiện sự khác biệt lớn nhất giữa văn bản áp dụng quy phạm pháp
luật và văn bản quy phạm pháp luật).
+ Được ban hành trên cơ sở văn bản quy phạm pháp luật, trực tiếp làm phát sinh, thay
đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính cụ thể.
- Hình thức ban hành văn bản ADQPPL là hình thức hoạt động chủ yếu để các cơ quan
QLHCNN sử dụng để giải quyết các công việc cụ thể, hàng ngày. Do đó VBADQPPL có
số lượng rất lớn, có nội dung, tính chất và mục đích rất khác nhau. Tuy nhiên, căn cứ vào
mục đích áp dụng, chúng ta có thể chia chúng thành hai nhóm lớn sau đây:
+ Những văn bản chấp hành pháp luật.
Trong trường hợp ban hành văn bản chấp hành pháp luật các chủ thể QLHCNN áp dụng
hoặc hiện thực hóa phần quy định của quy phạm pháp luật tương ứng. Đây là hoạt động
mang tính tích cực, thông qua hoạt động này quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia
quan hệ quản lý hành chính nhà nước được hiện thực hoá trong thực tế.
Ví dụ: quyết định bổ nhiệm, quyết định cấp đất, quyết định chuyển mục đích sử dụng
đất…
+ Những văn bản bảo vệ pháp luật.
Trong trường hợp ban hành những văn bản bảo vệ pháp luật, các chủ thể QLHCNN áp
dụng hoặc hiện thực hoá phần chế tài của quy phạm pháp luật tương ứng (ví dụ: quyết
định xử phạt). Đây là hoạt động không thể thiếu của các chủ thể QLHCNN để đảm bảo
pháp chế và kỷ luật nhà nước. Trên cơ sở những VBADQPPL loại này trách nhiệm hành
chính của cá nhân, tổ chức vi phạm mới được phát sinh. Do đó các văn bản này có vai
trò rất quan trọng để bảo vệ trật tự quản lý.
- Yêu cầu khi ban hành VBADQPPL:
+ Đúng thẩm quyền, trình tự thủ tục
+ Chủ thể có thẩm quyền ban hành văn bản phải có kiến thức pháp lý và chuyên môn
cần thiết, thận trọng trong từng trường hợp, xem xét kỹ mọi mặt của vấn đề cần giải
quyết … để có thể đưa ra quyết định đúng đắn và hợp lý.


Page 24



Trường đại học Luật Hà Nội
Hệ thống kiến thức ôn thi cuối kì môn Luật hành chính Việt Nam
d.3 Thực hiện những hoạt động khác mang tính chất pháp lý
- Những hoạt động mang tính chất pháp lý là những hoạt động do các chủ thể quản lý
hành chính nhà nước tiến hành khi phát sinh những điều kiện tương ứng được quy định
trước trong các văn bản quy phạm pháp luật nhưng không cần ban hành văn bản áp dụng
quy phạm pháp luật.
Những hoạt động mang tính pháp lý bao gồm rất nhiều các hoạt động cụ thể khác nhau,
và được sử dụng phổ biến. Có thể kể đến như các hoạt động sau đây:
Những hoạt động mang tính pháp lý gồm:
+ Thứ nhất: Áp dụng các biện pháp nhằm ngăn chặn và phòng ngừa vi phạm pháp luật
như kiểm tra giấy phép lái xe, kiểm tra việc đăng ký tạm trú, tạm vắng…
Ví dụ:
CSKV tiến hành kiểm tra tạm trú, tạm vắng, CSGT kiểm tra các loại giấy tờ của người
điều khiển phương tiện giao thông.
+ Thứ hai: Đăng ký những sự kiện nhất định: như đăng ký hộ tịch, đăng ký cư trú…
+ Thứ ba: Lập và cấp một số giấy tờ nhất định như cấp giấy phép lái xe, cấp bằng tốt
nghiệp...
+ Thứ tư: Công chứng, chứng thực.
Công chứng là việc công chứng viên chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp
đồng, giao dịch khác (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch) bằng văn bản mà theo quy
định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công
chứng.
Văn bản công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp
bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Toà án
giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao
dịch có thoả thuận khác.
Văn bản công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong văn bản công

chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Toà án tuyên bố là vô hiệu.


Page 25


×