Tải bản đầy đủ (.pptx) (38 trang)

phân xưởng sấy tự nhiên kết hợp sấy tunel sấy gạch ngói công suất 20 triệu viên năm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 38 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN :VÂT LIỆU XÂY DỰNG
MÔN: KTSX GỐM XÂY DỰNG

ĐỀ TÀI

Giáo viên hướng dẫn

PHÂN XƯỞNG SẤY TỰ NHIÊN
Th.S.Nguyễn Hùng Thắng

KẾT HỢP SẤY TUYNEL-SẤY
GẠCH NGÓI CÔNG SUẤT 20
TRIỆU VIÊN /NĂM


TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH
SẤY VẬT LIỆU

 Quá trình sấy vật liệu: là quá trình tách ẩm từ vật liệu bằng năng lượng nhiệt của tác nhân sấy .
 Tác nhân sấy :
• Không khí nóng lấy từ vùng làm nguội của lò nung+ không khí của môi trường ngoài. Chúng
ta gọi đây là hỗn hợp khí 1.



Khí thải lò nung , chúng ta gọi đây là hỗn hợp không khí 2.

Trong công nghiệp sản xuất gạch ngói , sản phẩm mộc sau tạo hình có độ ẩm cao( 20-22%)
nên cường độ cơ học thấp không thể xếp lên gòong và nếu đem đi nung ngay thì sẽ tạo nhiều


phế phẩm. Do đó,để giảm lượng phế liệu và nâng cao năng suất cho lò nung thì quá trình sấy
khô thành phẩm sau tạo hình là công đoạn không thể thiếu.


TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH
SẤY VẬT LIỆU

 Quá trình sấy được đặt trưng bởi các yếu tố sau : sự thay đổi nhiệt độ của bán thành phẩm , sự
thay đổi độ ẩm của vật liệu ,sự phát sinh hiện tượng co ngót, sự thay đổi tóc độ sấy , thời gian sấy.


PHƯƠNG PHÁP SẤY

 Sấy tự nhiên : Theo phương pháp này, vật liệu sẽ được phơi khô ( đến một độ ẩm nào đó ) ngoài
trời hoặc trong nhà .Vật liệu được xếp trên sân hoặc xếp trên giá phơi. Tác nhân sấy là không khí
của môi trường + gió tự nhiên.


PHƯƠNG PHÁP SẤY

 Nhược điểm :
• Thời gian sấy kéo dài , không ổn định.
• Phụ thuộc nhiều vào thời tiết môi trường.
• Cần mặt bằng lớn.
• Khó tổ chức và cơ giới hóa, tốn nhiều nhân công.
 Ưu điểm :
• Chi phí thấp .


PHƯƠNG PHÁP SẤY


 Sấy nhân tạo : Theo phương pháp này, vật liệu sẽ được phơi khô ( đến một độ ẩm nào đó ) trong
các thiết bị sấy hoạt động gián đoạn hoặc trong các thiết bị sấy liên tục.



Thiết bị sấy hoạt động gián đoạn có hiệu quả kinh tế thấp hơn và chi phí lao động lớn hơn so với
thiết bị sấy hoạt động liên tục. Ưu điểm của thiết bị sấy hoạt động gián đoạn là có khả năng sấy
theo từng chế độ riêng biệt tương ứng với từng loại sản phẩm.

 Ưu điểm
• Thời gian sấy nhanh. (24h)
• Không phụ thuộc vào thời tiết môi trường.
• Trình độ cơ giới hóa cao, ít sử dụng nhân công.
 Nhược điểm
• Chi phí cao


LỊ SẤY TUYNEL

Lò sấy tu-nen: là thiết bò làm việc liên tục; mức độ cơ giới hóa
xếp dỡ, vận chuyển cao; mất mát nhiệt của giai đoạn vào và ra lò
không lớn. Sự thay thế lò sấy buồng bằng lò sấy tu-nen cho phép
nâng cao công suất nhà máy lên 15% - 25%, giảm chi phí lao động cho
1000 viên gạch đến 20%. Việc sử dụng lò sấy tu-nen có hiệu quả lớn
khi thời gian sấy không quá 24 giờ. Ngày nay, việc sử dụng lò sấy tunen trong sản xuất gạch ngói là rất phổ biến ở các nhà máy hiện
đại.


HÌNH CHIẾU ĐỨNG CỦA LÒ



MẶT CẮT ĐẦU LÒ


TƯỜNG LÒ


MẶT CẮT BÊN TRONG LÒ


MẶT CẮT ĐẦU VÙNG SẤY


QUẠT TUẦN HOÀN


NGUYÊN TẮC HOẠT ĐÔNG

1/ Sản phẩm mộc ở trên xe goong chuyển động ngược với dòng chuyển động của nhiệt .
2/ Lò sấy tuynel sẽ nhận nhiệt từ vùng làm nguội và hòa trộn vói khói lò của lò nung tuynel .

tạo nên tác nhân sấy cho lò sấy tuynel ( 120⁰C ) .
3/ Sau đó dòng không khí nóng chạy bên trong kênh dẫn đến phân phối tại các vị trí cần thiết và được lưu thông
bằng quạt đối lưu
4/ Quạt hút đặt có tác dụng hút khí thải


DIỄN BIẾN QUÁ TRÌNH SẤY


Giai đoạn làm nóng.



I

Giai đoạn ổn định tốc độ sấy.



II

Giai đoạn giảm tốc độ sấy.



 Một quá trình sấy thường trải qua 3 giai đoạn chính:

III

 Mỗi giai đoạn sẽ có một đặc điểm riêng biệt, đặc trưng cho quá trình vật lý diễn ra trong từng giai
đoạn.


DIỄN BIẾN QUÁ TRÌNH SẤY

 Giai đoạn làm nóng:
Giai đoạn này được đặc trưng bằng sự tăng nhiệt độ của vật liệu, vật liệu trước khi sấy có nhiệt độ
bình thường được đốt nóng lên do tiếp xúc với tác nhân sấy có nhiệt độ cao. Do sự tiếp xúc giữa vật liệu ẩm
và tác nhân sấy nên tốc độ sấy tăng dần ( tốc độ sấy chính là lượng ẩm thoát ra ra trên một đơn vị bề mặt

trong một đơn vị thời gian ).
Tốc độ sấy tăng nhanh đến một giá trị không đổi. Cuối giai đoạn này, nhiệt độ bề mặt vật thể và tốc độ
sấy duy trì không đổi, có sự cân bằng giửa nhiệt hấp thụ bởi vật liệu và nhiệt tiêu tốn làm bốc hơi ẩm,
chuyển sang giai đoạn hằng tốc độ sấy.


DIỄN BIẾN QUÁ TRÌNH SẤY

 Giai đoạn ổn định tốc độ sấy:
Trong giai đoạn này, tốc độ sấy duy trì không đổi. Vì bốc hơi nước từ bề mặt vật liệu nên hơi ẩm từ
trong đi ra và ở bề mặy vật liệu vẫn có độ ẩm. Nhiệt độ bề mặt vật liệu gần bằng nhiệt độ bầu ướt và không
đổi trong suốt giai đoạn này. Áp suất hơi nước trên bề mặt vật liệu bằng áp suất riêng phần của hơi nước bão
hòa ở nhiệt độ bề mặt và không phụ thuộc vào độ ẩm của vật liệu.
Tốc độ sấy không đổi diễn ra cho đến khi độ ẩm của vật liệu giảm đến độ ẩm tới hạn và trên bề mặt
vật thể, độ ẩm hạ tới độ ẩm hút. Quá trình sấy chuyển qua giai đoạn giảm tốc độ sấy.
Giai đoạn hằng tốc độ sấy rất quan trọng và cũng rất nguy hiểm vì trong giai đoạn này sản phẩm sấy
sẻ co và xuất hiện ứng suất do co ngót.


DIỄN BIẾN QUÁ TRÌNH SẤY

 Giai đoạn giảm tốc độ sấy:
Trong giai đoạn này, tốc độ sấy dần dần hạ thấp, đến khi vật liệu đạt tới độ ẩm cân bằng thì tốc độ sấy
bằng không. Tốc độ sấy trong giai đoạn này không phụ thuộc vào yếu tố bên ngoài mà chủ yếu phụ thuộc
vào các yếu tố bên trong vật liệu.


DIỄN BIẾN QUÁ TRÌNH SẤY



CÁC MÔ HÌNH SẤY

MỘC (W=20~22%)

PHƠI SẤY TỰ NHIÊN ( W=12~14%)

SẤY TRONG LÒ TUNNEL(W=3~5%)
Khí thải và khí nóng vùng làm
nguội

LÒ NUNG TUNNEL


CÁC MÔ HÌNH SẤY


CÁC MÔ HÌNH SẤY

MỘC (W=20~22%)

LÒ SẤY BUỒNG (W=12~14%)

SẤY TRONG LÒ TUNNEL(W=3~5%)
Khí thải và khí nóng vùng làm
nguội

LÒ NUNG TUNNEL

Buồng đốt



CÁC MÔ HÌNH SẤY

Thiết bị sấy buồng có nhược điểm:
- Mất nhiều thời gian cho khâu xếp và dỡ tải.
- Mất mát nhiệt lớn cho khâu xếp, dỡ sản phẩm.
- Làm việc gián đoạn.

Việc sử dụng thiết bị sấy buồng thay cho phơi sấy tự nhiên, giúp tăng năng suất lò nung, khắc phục nhược
điểm của phơi sấy tự nhiên. Mặc dù chi phí nhiệt cao hơi so với phơi sấy tự nhiên nhưng tác động tích cực
của nó đem đến lợi ích kinh tế hơn so với phơi sấy tự nhiên


CÁC MÔ HÌNH SẤY

MỘC (W=20~22%)

Buồng đốt

SẤY TRONG LÒ TUNNEL(W=3~5%)
Khí thải và khí nóng vùng làm
nguội

LÒ NUNG TUNNEL


PHAN XƯỞNG SẤY

Kích thước của 1 gòong :






Chiều dài : 2.6 m
Chiều rộng 2.6 m
Chiều cao 0.84 m

 Một gòong có :
• 3288 viên gạch 80x80x180.
• 248 viên ngói 22.
Khối lượng thành phẩm :3288x1.3+248x2.2=4820kg

Năng
suất
theokhối
lượng
thành
phẩm
* Chukỳnung
=
Khả
năng
vận
chuyển
của
1goòng
3427(kg / h) * 48(h)
=
= 34.12 (goòng)

4820(kg / goong )
N GOÒNG =


×