Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về đào tạo kế toán theo chuẩn mực lập báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) tại học viện ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (560.86 KB, 7 trang )



PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự
hài lòng của sinh viên về đào tạo kế toán
theo Chuẩn mực lập báo cáo tài chính quốc
tế (IFRS) tại Học viện Ngân hàng
Lê Thị Hương Trà
Nguyễn Thị Phương Nhung
Hoàng Hà Phương
Nguyễn Thị Thanh Mai
Ngày nhận: 13/05/2019

Ngày nhận bản sửa: 31/05/2019

Ngày duyệt đăng: 17/06/2019

Tại Việt Nam hiện nay, để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế hội
nhập, một số trường đại học đang dần hoàn thiện khung chương
trình giảng dạy chuyên ngành kế toán kết hợp với các Chuẩn mực Kế
toán quốc tế/Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế (IAS/IFRS). Riêng
tại Học viện Ngân hàng (HVNH), IFRS đã và đang được tích hợp
trong một số môn học chuyên ngành. Tuy nhiên, việc tích hợp này
chưa phổ biến ở tất cả các hệ đào tạo mà mới chỉ được thiết kế riêng
cho Chương trình Chất lượng cao và Chương trình Đào tạo Quốc
tế. Do đó, bài viết tập trung nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng
đến mức độ hài lòng của sinh viên được đào tạo kế toán theo IFRS
tại HVNH, sử dụng mô hình hồi quy bội và phân tích tương quan với
mẫu nghiên cứu là 220 sinh viên chất lượng cao chuyên ngành kế
toán và chương trình liên kết quốc tế (CityU). Kết quả cho thấy, mức


độ hài lòng của sinh viên về đào tạo kế toán theo IFRS tại HVNH
chịu ảnh hưởng từ Chất lượng giảng viên, Chương trình giảng dạy
IFRS và Khả năng ngoại ngữ của sinh viên, qua đó đề xuất các kiến
nghị nhằm tăng cường sự hài lòng của sinh viên đối với đào tạo kế
toán theo IFRS tại HVNH.
Từ khóa: IFRS, nhân tố, sự hài lòng, sinh viên, Học viện Ngân hàng.

1. Giới thiệu
© Học viện Ngân hàng
ISSN 1859 - 011X

74

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Số 205- Tháng 6. 2019




iện nay, tại các cơ sở giáo dục,
trong đó có các trường đại học,
nghiên cứu về sự hài lòng của
sinh viên đối với các dịch vụ,
chương trình đào tạo của trường
là bằng chứng về hiệu quả của hệ thống giáo
dục, giúp hệ thống kịp thời có những điều chỉnh
hợp lý để ngày càng tạo ra mức độ hài lòng cao
hơn của những đối tượng được phục vụ.
Riêng đối với những chương trình đào tạo mới,
đang trong quá trình áp dụng đối với một số

hệ như chất lượng cao, quốc tế, việc tìm hiểu
mức độ hài lòng của sinh viên trở nên cần thiết
để các chương trình này có thể được áp dụng
một cách rộng rãi, hiệu quả. Tại Việt Nam hiện
nay, việc giảng dạy và học tập chuyên ngành kế
toán theo hệ thống chuẩn mực lập và trình bày
báo cáo tài chính (BCTC) quốc tế- IFRS vẫn
chưa được nhiều trường Đại học Việt Nam thực
hiện. Đối với các trường đã áp dụng chương
trình đào tạo theo IFRS còn tương đối mới và
chỉ được triển khai ở một số hệ như Chất lượng
cao, Liên kết quốc tế. Tuy nhiên, xu thế toàn
cầu hóa trong lĩnh vực tài chính, kế toán đòi hỏi
phải có một hệ thống tiêu chuẩn kế toán chung
được chấp nhận rộng rãi trên toàn cầu, trong đó,
IFRS ngày càng nhận được sự ủng hộ của các
quốc gia trên thế giới. Để đảm bảo tính cạnh
tranh trong nghề nghiệp của sinh viên Việt Nam
sau khi ra trường thì việc đào tạo sinh viên có
trình độ chuyên môn và hiểu biết về IFRS là
yêu cầu tất yếu của các trường đại học Việt
Nam hiện nay.
HVNH là một trong các trường đại học tại Việt
Nam tiên phong trong việc đưa IFRS vào giảng
dạy trong chương trình Chất lượng cao cùng với
việc tích hợp chương trình học của Hội Kế toán
viên công chứng Anh quốc (ACCA), Viện Kế
toán Công chứng Anh và Xứ Wales (ICAEW).
Tuy nhiên, việc đào tạo này mới chủ yếu áp
dụng với chương trình Chất lượng cao một cách

chính thức và áp dụng được khoảng gần 4 năm.
Vì vậy, đa số các sinh viên thuộc các hệ khác
của Trường không được tiếp cận với nhiều kiến
thức về IFRS. Để tìm ra những nhân tố tác động
đến sự hài lòng của sinh viên về việc đào tạo kế
toán theo IFRS, nhóm tác giả thực hiện nghiên
cứu thực tế tại HVNH dựa trên việc khảo sát

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

đối tượng sinh viên, nhằm trả lời cho 2 câu
hỏi: (1) Những yếu tố nào có tác động tới sự
hài lòng của sinh viên về việc đào tạo kế toán
theo IFRS tại HVNH; (2) Mức độ tác động của
những yếu tố đến sự hài lòng của sinh viên về
việc đào tạo kế toán theo IFRS tại HVNH như
thế nào. Từ kết quả nghiên cứu thu được, nhóm
tác giả sẽ đề xuất các kiến nghị nhằm góp phần
nâng cao chất lượng và phổ biến hóa Chương
trình đào tạo kế toán theo IFRS tại HVNH.
2. Cơ sở lý thuyết, các giả thuyết và mô hình
nghiên cứu
2.1. Cơ sở lý thuyết
Trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói
riêng, đã có nhiều nghiên cứu liên quan sự hài
lòng của sinh viên cũng như nghiên cứu liên
quan đến việc áp dụng IFRS vào đào tạo kế
toán. Các bài nghiên cứu về sự hài lòng của

sinh viên điển hình như:
(i) Nghiên cứu của Butta & Rehman (2010)
đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên đối với
những dịch vụ khác nhau trong các trường đại
học ở Pakistan. Bài viết khái quát được 4 nhân
tố chính: Chuyên môn của giảng viên, Khóa
học, Môi trường học, Cơ sở vật chất có ảnh
hưởng đến mức độ hài lòng của sinh viên. Để
thực hiện phân tích kết quả khảo sát, các tác giả
áp dụng mô hình hồi quy và kiểm tra mẫu độc
lập cùng với hỗ trợ từ phần mềm SPSS cho mục
đích này.
(ii) Nghiên cứu của Letcher & Neves (2010)
nghiên cứu các yếu tố quyết định về sự hài lòng
của sinh viên đối với trải nghiệm ở trường kinh
doanh của họ. Các tác giả cho rằng sự hài lòng
của các sinh viên phụ thuộc vào những yếu tố
như: Sự tự tin của sinh viên về khả năng của
bản thân, chương trình học, chất lượng dạy
các môn, hoạt động ngoại khóa và cơ hội nghề
nghiệp, chất lượng tư vấn sinh viên, chất lượng
giảng dạy và phản hồi, nguồn tài liệu, sự tương
tác giữa sinh viên.
(iii) Bùi Thị Ngọc Ánh & Đào Thị Hồng Vân
(2013) khảo sát sự hài lòng của sinh viên về
chất lượng đào tạo tại trường Đại học Kinh
tế- Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHKT- ĐHQG

Số 205- Tháng 6. 2019


75


PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

HN), nghiên cứu này sử dụng mô hình hồi quy
và phân tích tương quan để đánh giá tác động
của bốn biến độc lập: Khả năng phục vụ (PV);
Cơ sở vật chất (CSVC); Giảng viên (GV) và
Chương trình đào tạo (CTDT) đến biến phụ
thuộc Sự hài lòng của sinh viên (DG), nhóm tác
giả đã đưa ra được hàm hồi quy như sau:
DG = 0.072×CSVC + 0.048×GV +
0.109×CTDT + 0.106×PV + 2.334 + ε
(iv) Nghiên cứu của Lại Xuân Thuỷ & Phan
Thị Minh Lý (2011) cũng sử dụng mô hình và
phương pháp nghiên cứu tương tự để đánh giá
chất lượng đào tạo tại Khoa Kế toán- tài chính
trường ĐHKT- ĐHQG HN. Kết quả nghiên cứu
cho thấy, tất cả các nhân tố (Phương pháp giảng
dạy, Ý thức và tham gia học tập của sinh viên,
Phương pháp đánh giá, Nội dung giảng dạy,
Điều kiện phục vụ dạy và học, Tổ chức đánh
giá) đều có ảnh hưởng cùng chiều đến chất
lượng đào tạo (biểu hiện bằng sự hài lòng của
sinh viên), trong đó Phương pháp giảng dạy là
nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất đến Chất lượng
đào tạo.
Cùng với đó, một số nghiên cứu về áp dụng
IFRS trong đào tạo kế toán nhấn mạnh tầm

quan trọng của khả năng tiếng Anh đối với việc
tiếp cận IFRS.
(v) Nghiên cứu của Baskerville & cộng sự
(2016) nhấn mạnh những khó khăn sinh viên tại
Trung Quốc phải đối mặt trong việc hiểu tiếng
Anh chuyên ngành kế toán, cụ thể là đối với
ngữ pháp và từ vựng được sử dụng trong IFRS.
(vi) Còn theo Bonier & cộng sự (2013), sự gia

tăng tỷ lệ sinh viên nước ngoài trong các chương
trình giảng dạy quốc tế và việc tăng cường tiếp
xúc với IFRS trong công việc tương lai của họ
trong các doanh nghiệp đa quốc gia và các công
ty kế toán Big 4 là nguyên nhân vì sao trình độ
tiếng Anh có ảnh hưởng lớn đến việc hiểu và tiếp
thu IFRS của sinh viên hiện nay.
Kế thừa từ những bài nghiên cứu đã nêu ở trên,
nhóm nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy bội
và phân tích tương quan để đánh giá tầm ảnh
hưởng của các nhân tố gồm: Chất lượng đội ngũ
giảng viên, Tài liệu liên quan đến IFRS, Trình
độ ngoại ngữ của sinh viên, Chương trình giảng
dạy IFRS đến sự hài lòng của sinh viên trong
đào tạo kế toán theo IFRS tại HVNH.
2.2. Các giả thuyết nghiên cứu
H1: Chất lượng giảng dạy của giảng viên càng
tốt thì sự hài lòng của sinh viên về đào tạo kế
toán theo IFRS càng cao.
H2: Tài liệu giảng dạy, học tập liên quan đến
IFRS càng tốt thì mức độ hài lòng của sinh viên

về đào tạo kế toán theo IFRS càng lớn.
H3: Trình độ ngoại ngữ của sinh viên càng tốt
thì sự hài lòng của sinh viên về đào tạo kế toán
theo IFRS càng cao.
H4: Chương trình dạy các môn có liên quan đến
IFRS càng tốt thì sự hài lòng của sinh viên về
đào tạo kế toán theo IFRS càng cao.
2.3. Mô hình nghiên cứu

Sơ đồ 1. Mô hình lý thuyết hiệu chỉnh

Mức độ hài lòng của sinh viên đối với việc
đào tạo kế toán theo IFRS

Chất lượng giảng dạy
giảng viên (H1)

Tài liệu học tập,
giảng dạy IFRS (H2)

Trình độ ngoại ngữ
(H3)

Chương trình dạy các
môn có liên quan đến
IFRS (H4)

Nguồn: Nhóm nghiên cứu xây dựng dựa trên tổng quan các nghiên cứu

76 Số 205- Tháng 6. 2019


Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng


PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC



3. Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu
Nhóm nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy bội
để đánh giá và phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến sự hài lòng của sinh viên về đào tạo kế toán
theo IFRS tại HVNH như sau:
Hailong = b0 + b1Giangvien + b2Tailieu +
b3KNTA + b4Chuongtrinh
Trong đó:
+ Hailong: Mức độ hài lòng của sinh viên đối
với việc đào tạo kế toán theo IFRS
+ Giangvien: Chất lượng đội ngũ giảng viên
giảng dạy các môn liên quan đến IFRS
+ Tailieu: Tài liệu học tập, giảng dạy IFRS
+ KNTA: Trình độ ngoại ngữ
+ Chuongtrinh: Chương trình dạy các môn có
liên quan đến IFRS

Để đo lường sự hài lòng của đối tượng tham gia
khảo sát, các biến quan sát được đo lường bằng
thang đo Likert từ 1 đến 5. Thang đo Likert sử
dụng các lựa chọn, cho phép phân vùng phạm
vi cảm nhận, đánh giá, cụ thể như Bảng 1.

Các phiếu trả lời được đưa vào phần mềm SPSS
20 để xử lý dữ liệu. Nghiên cứu sử dụng phần
mềm SPSS để xác định hệ số Cronbach’s Alpha
và thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA
(exploratory factor analysis) để đánh giá, kiểm
định thang đo và độ tin cậy của các biến quan
sát. Cuối cùng, sau khi các biến rác được loại
và thang đo có độ tin cậy cao, mô hình tiếp tục
được kiểm định bằng phương pháp hồi quy đa
biến.
4. Phân tích kết quả nghiên cứu

Bảng 1. Các biến quan sát
Tên biến/ mã biến

Biến quan sát

Hailong: Mức độ hài lòng
của sinh viên đối với việc
đào tạo kế toán theo IFRS

Hailong1: Lượng kiến thức thu được
Hailong2: Thời gian học
Hailong3: Mức độ áp dụng thực tế
Hailong4: Hoạt động thực tế bổ trợ cho môn học

Giangvien: Chất lượng
giảng dạy của giảng viên

Giangvien1: Kỹ năng sư phạm của giảng viên

Giangvien2: Chuyên môn của giảng viên
Giangvien3: Sự chuẩn bị của giảng viên về môn học
Giangvien4: Tác phong của giảng viên

Tailieu: Sự phù hợp và sẵn Tailieu1: Sự phù hợp của tài liệu
có của tài liệu liên quan đến
Tailieu2: Sự sẵn có của tài liệu
IFRS
Tailieu3: Sự phù hợp của tài liệu
Tailieu4: Sự quan tâm tới giá cả của tài liệu
KNTA= Trình độ ngoại ngữ
của sinh viên ảnh hưởng
đến sự tiếp thu IFRS

KNTA1: Kĩ năng nói
KNTA2: Kĩ năng viết
KNTA3: Kĩ năng đọc
KNTA4: Kĩ năng nghe

Chuongtrinh= Chương trình Chuongtrinh1: Mức độ khó của các môn học
dạy các môn có liên quan
Chuongtrinh2: Đúng theo chuẩn mực quốc tế
đến IFRS
Chuongtrinh3: Có sự khác biệt với chương trình học hiện nay
Chuongtrinh4: Sự phù hợp của Chương trình và các môn liên quan đến
IFRS đối với sinh viên hiện nay
Nguồn: Nhóm Tác giả tổng hợp dựa trên tổng quan các nghiên cứu, thang đo linkert từ 1 đến 5

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng


Số 205- Tháng 6. 2019

77


PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

a. Kiểm định thang đo
Qua tính toán Cronbach Alpha, trong bốn biến
quan sát của biến phụ thuộc Hailong cho thấy
có biến Hailong4 có hệ số tương quan biến tổng
nhỏ hơn 0,3. Để làm tăng ý nghĩa của từng biến

quan sát cũng như thành phần từng thang đo, tác
giả đã loại biến này ra khỏi mô hình nghiên cứu.
Kết quả Cronbach Alpha thu được là 0,555.
Tương tự trong bốn biến quan sát của biến độc
lập KNTA, nhóm nghiên cứu quyết định loại

Bảng 2. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo qua hệ số Cronbach Alpha
 Items

Trung bình
thang đo
nếu loại
biến

Phương sai
của thang
đo nếu loại

biến

Hệ số
tương
quan với
biến tổng

Hệ số
Cronbach’s
Alpha nếu
loại biến

Thang đo hài lòng, Cronbach Alpha = 0,551
Hailong1

Lượng kiến thức thu được

9,99

2,927

0,358

0,46

Hailong2

Thời gian học

10,23


2,9

0,373

0,447

Hailong3

Mức độ áp dụng thực tế

9,97

2,967

0,379

0,443

Hailong4

Hoạt động thực tế bổ trợ cho môn học

10,09

3,416

0,237

0,555


Thang đo phương pháp, Cronbach Alpha = 0,66
Giangvien1

Kỹ năng sư phạm

11,64

3,747

0,341

0,657

Giangvien2

Chuyên môn của giảng viên

11,62

3,433

0,472

0,573

Giangvien3

Sự chuẩn bị của giảng viên về môn học 11,6


3,199

0,558

0,512

Giangvien4

Tác phong của giảng viên

11,66

3,357

0,406

0,619

Thang đo tài liệu, Cronbach Alpha =0,673
Tailieu1

Sự phù hợp của tài liệu

9,59

3,677

0,359

0,667


Tailieu2

Sự sẵn có của tài liệu

10,04

3,236

0,539

0,55

Tailieu3

Sự phong phú của tài liệu

9,85

3,504

0,419

0,629

Tailieu4

Sự phù hợp về giá cả của tài liệu

10,08


3,158

0,506

0,57

Thang đo Kỹ năng Tiếng Anh, Cronbach Alpha = 0,512
KNTA1

Kỹ năng nói

10,31

3,119

0,243

0,489

KNTA2

Kỹ năng viết

10,27

2,645

0,372


0,376

KNTA3

Kỹ năng đọc

10,25

2,556

0,369

0,376

KNTA4

Kỹ năng nghe

10,15

2,974

0,233

0,502

Thang đo Chương trình đào tạo, Cronbach Alpha = 0,604
Chuongtrinh1

Mức độ khó của các môn học


10,85

3,964

0,443

0,495

Chuongtrinh2

Đã đúng với chuẩn quốc tế chưa?

10,31

3,886

0,373

0,542

Có khác biệt với chương trình học hiện
10,91
4,147
0,282
0,611
nay không?
Chương trình và các môn liên quan
Chuongtrinh4 đến IFRS có phù hợp với sinh viên hiện 10,34
3,586

0,452
0,478
nay không?
Nguồn: Trích kết quả phân tích dữ liệu trên phần mềm SPSS 20 (các biến quan sát trong ô đậm, in nghiêng là
các biến bị loại sau các bước phân tích nhân tố Cronbach”Alpha)
Chuongtrinh3

78 Số 205- Tháng 6. 2019

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng


PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC



hai biến quan sát KNTA1 và KNTA2, do có hệ
số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3. Kết quả
Cronbach Alpha cho nhân tố Chuongtrinh sau
khi loại biến Chuongtrinh4 là 0,611. Tổng hợp
Cronbach Alpha sau khi loại biến được thể hiện
trên Bảng 2.
b. Phân tích nhân tố EFA
Xem xét tới hệ số tải nhân tố trong Bảng hệ số
nhân tố sau khi xoay, nhóm Nghiên cứu quyết
định loại các biến Hoạt động thực tế bổ trợ
cho môn học, Kỹ năng nói và Kỹ năng nghe,
Chương trình dạy các môn có liên quan đến
IFRS có khác biệt với chương trình học hiện
nay không. Sau khi tiến hành phân tích nhân

tố và loại biến, kết quả phân tích nhân tố cuối
cùng cho trị số KMO có giá trị bằng 0,642
(0,5<= KMO= 0,642< 1) và kiểm định Bartlett
cho thấy hệ số sig= 0,000 < 0,05 chứng tỏ các
Bảng 3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá
EFA
Nhân tố

1

2

3

4

Hailong1

.657

Hailong2

.787

Hailong3

.713

Giangvien1


.533

Giangvien2

.747

Giangvien3

.782

Giangvien4

.698

Tailieu1

.598

Tailieu2

.782

Tailieu3

.666

Tailieu4

.773


5

KNTA2

.803

KNTA3

.812

Chuongtrinh1

.762

Chuongtrinh2

.724

Chuongtrinh4

.709

Nguồn: Trích kết quả phân tích dữ liệu của Nhóm
nghiên cứu trên phần mềm SPSS 20

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

biến trong tổng thể có mối liên quan với nhau.
c. Phân tích nhân tố EFA
Hệ số tương quan giữa biến Chuongtrinh với

biến Hailong là có ý nghĩa thống kê ở mức ý
nghĩa 5% (sig= 0,038< 0,05).
Theo kết quả tương quan tại bảng 4 thì các biến
Giangvien, Tailieu, Chuongtrinh, KNTA đều có
tương quan dương đối với biến Hailong. Tuy
nhiên mức độ tương quan giữa các biến này với
biến Hailong khá yếu (tất cả các hệ số tương
quan< 0,3). Trong đó chỉ có ba hệ số tương
quan giữa biến Giangvien, Chuongtrinh, KNTA
với biến Hailong là có ý nghĩa thống kê ở mức
ý nghĩa 5%. Còn tương quan giữa biến Tailieu
và biến Hailong không có ý nghĩa thống kê ở
mức ý nghĩa 5%.
d. Phân tích hồi quy bội
Về ảnh hưởng của biến độc lập đến biến phụ
thuộc, sig kiểm định t của biến Tailieu lớn hơn
0,05 nên biến độc lập này không có ảnh hưởng
đến biến phụ thuộc. Sig kiểm định t của 3 biến
độc lập (Phuongphap, KNTA, Chuongtrinh) đều
nhỏ hơn 0,05 nên các biến độc lập này đều có
ảnh hưởng đến biến phụ thuộc.
Từ Bảng kết quả 5, Nhóm nghiên cứu đưa ra
mô hình hồi quy tuyến tính như sau:
Hailong = 2,246 + 0,179×Giangvien +
0,049×KNTA + 0,162×Chuongtrinh
Kết quả cho thấy, khi chất lượng đội ngũ giảng
viên tăng lên 1 đơn vị và giữ nguyên các nhân
tố khác, thì mức độ hài lòng của sinh viên sẽ
tăng lên 0,179 đơn vị (ở mức ý nghĩa 5%). Đây
cũng là nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất đến biến

phụ thuộc Hailong.
Khi kĩ năng tiếng Anh của sinh viên tăng lên 1
đơn vị và giữ nguyên các nhân tố khác, thì mức
độ hài lòng của sinh viên sẽ tăng 0,049 đơn vị
(ở mức ý nghĩa 5%).
Khi chương trình giảng dạy tăng lên 1 đơn vị,
và giữ nguyên các nhân tố khác thì mức độ hài
lòng của sinh viên tăng lên 0,162 đơn vị (ở mức
ý nghĩa 5%).
Bảng 6 cho thấy, các giả thuyết H1, H3 và H4
đều được chấp nhận, vì khi tăng những yếu tố
này sẽ làm gia tăng mức độ hài lòng của sinh
viên về việc đào tạo kế toán theo IFRS. Do

Số 205- Tháng 6. 2019

79


PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

Bảng 4. Kết quả phân tích tương quan Pearson
Hailong Giangvien

Pearson
Correlation

Hailong

1


Sig. (2-tailed)
N

Giangvien

Tailieu

.157*

-.068

.140*

.026

.020

.316

.038

.697

220

220

220


220

220

Pearson
Correlation

.157*

1

.059

-.077

-.043

Sig. (2-tailed)

.020

.387

.253

.523

N

220


220

220

220

220

Pearson
Correlation

.068

.059

1

.006

-.054

Sig. (2-tailed)

.316

.387

.935


.422

N

220

220

220

220

220

.140*

-.077

.006

1

.074

.038

.253

.935


N

220

220

220

220

220

Pearson
Correlation

.026

-.043

-.054

.074

1

Sig. (2-tailed)

.045

.523


.422

.275

N

220

220

220

220

Pearson
Correlation

Chuongtrinh Sig. (2-tailed)

KNTA

Tailieu Chuongtrinh KNTA

.275

220

* Correlation is significant at the 0,05 level (2-tailed)
Nguồn: Trích kết quả phân tích dữ liệu của đề tài trên phần mềm SPSS 20


Bảng 5. Coefficients
Model

Unstandardized
Coefficients

Standardized
Coefficients
Beta

t

Sig.

4,856

0

B

Std. Error

(Constant)

2,246

0,463

Giangvien


0,179

0,07

0,169

2,561

Tailieu

0,109

0,07

0,103

KNTA

0,049

0,059

Chuongtrinh

0,162

0,061

Collinearity Statistics

Tolerance

VIF

0,011

.989

1,011

-1,55

0,123

.986

1,014

0,055

0,828

0,027

.979

1,022

0,177


2,672

0,008

.983

1,017

Nguồn: Trích kết quả phân tích dữ liệu của Nhóm nghiên cứu trên phần mềm SPSS 20

Bảng 6. Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết
Giả thuyết

Kết quả kiểm định

H1: Chất lượng đội ngũ giảng viên càng tốt thì sự hài lòng của sinh viên về đào tạo
Chấp nhận
kế toán theo IFRS càng cao.
H2: Tài liệu liên quan đến IFRS càng tốt thì mức độ hài lòng của sinh viên về đào tạo Chưa đủ cơ sở để
kế toán theo IFRS càng lớn.
chấp nhận

80 Số 205- Tháng 6. 2019

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng



×