Tải bản đầy đủ (.docx) (118 trang)

MỘT số GIẢI PHÁP NHẰM cải THIỆN bộ CHỈ số NĂNG lực LOGISTICS (LPI) của VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (720.68 KB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN BỘ CHỈ SỐ

NĂNG LỰC LOGISTICS (LPI) CỦA VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại

TRƯƠNG THỊ THƯƠNG

Hà Nội – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN BỘ CHỈ SỐ
NĂNG LỰC LOGISTICS (LPI) CỦA VIỆT NAM

Ngành: Kinh doanh
Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại
Mã số: 8340121

Họ và tên học viên: Trương Thị Thương
Người hướng dẫn: PGS. TS Trịnh Thị Thu Hương


Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Toàn bộ nội dung, số liệu được ghi trong luận văn hoàn toàn trung thực, đảm
bảo tính chính xác, tin cậy và hợp pháp, các trích dẫn trong luận văn đều được ghi
nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Trương Thị Thương


MỤC LỤC
LỜIMỞĐẦU.................................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LOGISTICS, ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC

LOGISTICSVÀBỘCHỈSỐĐÁNHGIÁNĂNGLỰCQUỐCGIAVỀLOGISTICS...8
1.1 Khái niệm và vai trò của logistics......................................................................... 8
1.1.1 Khái niệm logistics................................................................................................. 8
1.1.2 Vai trò của logistics.............................................................................................. 10
1.1.2.1 Vai trò của logistics đối với nền kinh tế.................................................... 10
1.1.2.2 Vai trò của logistics đối với doanh nghiệp............................................... 11
1.1.3 Xu hướng phát triển của logistics................................................................... 13
1.2 Khái quát chung về đánh giá năng lực logistics............................................ 15
1.3 Giới thiệu về bộ chỉ số đánh giá năng lực quốc gia về logistics LPI của WB
............................................................................................................................................... 17
1.3.1 Giới thiệu tổng quan về bộ chỉ số năng lực quốc gia về logistics LPI. 17
1.3.2 Phương pháp xây dựng bộ chỉ số LPI........................................................... 19
1.3.2.1 LPI quốc tế....................................................................................................... 20

1.3.2.2 LPI nội địa....................................................................................................... 23
1.3.3 Vai trò và ý nghĩa của bộ chỉ số LPI.............................................................. 23
1.3.3.1 Đối với Chính phủ.......................................................................................... 23
1.3.3.2 Đối với các nhà đầu tư.................................................................................. 23
1.3.4 Kinh nghiệm của một số quốc gia trong khu vực ASEAN..................... 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHỈ SỐ NĂNG LỰC QUỐC GIA VỀ LOGISTICS CỦA

VIỆTNAMTRONGGIAIĐOẠN2007-2017....................................................................... 33
2.1 Chỉ số năng lực quốc gia về logistics của Việt Nam...................................... 33
2.2 Các chỉ số thành phần LPI của Việt Nam........................................................ 36
2.2.1 Hải quan.................................................................................................................. 36
2.2.2 Cơ sở hạ tầng logistics........................................................................................ 39
2.2.2.1 Hạ tầng giao thông........................................................................................ 40
2.2.2.2 Trung tâm logistics........................................................................................ 49
2.2.2.3 Hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ logistics....................................... 52
2.2.3 Chi phí logistics và gửi hàng quốc tế............................................................. 52
2.2.4 Chất lượng dịch vụ logistics.............................................................................. 54
2.2.5 Theo dõi và tìm kiếm hàng hóa........................................................................ 57
2.2.6 Thời gian giao nhận............................................................................................. 59
2.3 Một số hạn chế trong việc cải thiện chỉ số năng lực logistics ở Việt Nam
............................................................................................................................................... 62

2.3.1 Lĩnh vực hải quan................................................................................................ 62


2.3.2 Cơ sở hạ tầng......................................................................................................... 64
2.3.3 Chất lượng dịch vụ logistics.............................................................................. 67
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHỈ SỐ NĂNG LỰC LOGISTICS

CỦAVIỆTNAM.......................................................................................................................... 71

3.1 Mục tiêu, định hướng phát triển......................................................................... 71
3.2 Một số giải pháp....................................................................................................... 72
3.2.1 Lĩnh vực hải quan................................................................................................ 72
3.2.2 Cơ sở hạ tầng......................................................................................................... 75
3.2.2.1 Đầu tư nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng logistics.................................. 75
3.2.2.2 Tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực logistics................. 80
3.2.3 Chất lượng dịch vụ logistics.............................................................................. 81
3.2.3.2 Tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực logistics............................ 84
3.2.3.3 Áp dụng các tiến bộ về công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động
logistics của doanh nghiệp........................................................................................................ 86
3.2.4 Một số giải pháp khác......................................................................................... 87
3.2.4.1 Triển khai kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát
triển dịch vụ logistics hiệu quả................................................................................................ 87
3.2.4.2 Tăng cường sự kết nối giữa Nhà nước và doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực logistics............................................................................................................... 90
KẾTLUẬN................................................................................................................................... 93
TÀILIỆUTHAMKHẢO.......................................................................................................... 95


Từ viết tắt
AGV:
CFS:
C/O:
CPI:
DEA:
EDI:
FCL:
FDI:
FTL:
GCI:

GLPI:
ICD:
LAC:
LCL:
LCLPI:
LPI:
LSP:
LTL:
MTO:

OECD:
PCA:


SBM:


UNCTAD:

VCIS:

VNACCS:
WB:
WERC:
WEF:
3PL:


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Phương pháp lựa chọn thị trường đánh giá trong khảo sát LPI

Bảng 1.2: Trọng số các yếu tố cấu thành LPI quốc tế
Bảng 2.1: Chỉ số LPI quốc tế và các chỉ số thành phần của Việt Nam giai
đoạn 2007-2016
Bảng 2.2: Xếp hạng chỉ số LPI của một số quốc gia Đông Nam Á trong giai
đoạn 2007 – 2016
Bảng 2.3: Chỉ số hải quan của Việt Nam giai đoạn 2007-2016
Bảng 2.4: Kết quả CPI hàng năm của Việt Nam
Bảng 2.5: Chỉ số cơ sở hạ tầng của Việt Nam giai đoạn 2007-2016
Bảng 2.6: Chỉ số cạnh tranh toàn cầu về cơ sở hạ tầng của Việt Nam
Bảng 2.7: Hạ tầng giao thông đường bộ
Bảng 2.8: Tải trọng cho phép trong các tuyến đường sắt
Bảng 2.9: Thống kê khối lượng hàng hóa qua cảng
Bảng 2.10: Thông số các cảng hàng không có nhà ga hàng hóa
Bảng 2.11: Tiêu chí gửi hàng quốc tế của Việt Nam 2007 - 2016
Bảng 2.12: Chất lượng dịch vụ logistics của Việt Nam 2007 - 2016
Bảng 2.13: Sản lượng vận chuyển và luân chuyển hàng hóa trong và ngoài
nước


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Nhóm đầu vào và đầu ra của chỉ số LPI
Hình 2.1: So sánh các chỉ số thành phần của LPI năm 2014 và 2016
Hình 2.2: Đồ thị biểu diễn lượng hàng container thông qua cảng biển Việt
Nam theo khu vực cảng năm 2015
Hình 2.3: Số lượng nhân viên CNTT và nguồn cung cấp nhân viên CNTT


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
Các kết quả nghiên cứu chính của luận văn đó là:
Thứ nhất, tác giả đã đưa ra cơ sở lý luận cơ bản nhất về logistics như định nghĩa

và vai trò của logistics, đồng thời cũng chỉ ra những xu hướng phát triển của ngành
này trong lương lai. Bên cạnh đó, tác giả còn đưa ra những lý luận cơ bản về đánh giá
năng lực logistics và giới thiệu về bộ chỉ số đánh giá năng lực quốc gia về logistics
của World Bank.
Thứ hai, tác giả đã nêu lên thực trạng chỉ số năng lực quốc gia về logistics LPI
của Việt Nam trong giai đoạn 2007 – 2017, phân tích sự thay đổi trong giai đoạn này
đồng thời chỉ những điểm hạn chế ở một số lĩnh vực cần phải khắc phục để cải thiện
chỉ số năng lực logistics của Việt Nam trong những năm tới.
Thứ ba, một số giải pháp đã được tác giả đề xuất từ những điểm hạn chế rút ra
từ phần thứ hai. Bộ giải pháp này nhắm đến cả hai đối tượng đó là Nhà nước và các
doanh nghiệp, nhằm cải thiện chỉ số năng lực logistics LPI của Việt Nam ngày càng
tốt hơn. Các giải pháp đó bao gồm:
* Lĩnh vực hải quan
- Hoàn thiện khung pháp lý và tăng cường cải cách trong lĩnh vực hải quan
- Ứng dụng CNTT vào quy trình thông quan và quản lý hải quan.

* Cơ sở hạ tầng
- Đầu tư nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng logistics
- Tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực logistics.

* Chất lượng dịch vụ logistics
- Cải tiến doanh nghiệp và không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ logistics
- Tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực logistics
- Áp dụng các tiến bộ về công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động logistics

của doanh nghiệp.


* Một số giải pháp khác
- Triển khai kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển


dịch vụ logistics hiệu quả
- Tăng cường sự kết nối giữa Nhà nước và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh

vực logistics.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển mạnh của nền kinh tế thế giới theo hướng toàn cầu hóa,
khu vực hóa, logistics ngày càng đóng vai trò hết sức quan trọng đối với các doanh
nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Đối với doanh nghiệp, logistics là công cụ
liên kết các hoạt động trong chuỗi giá trị toàn cầu như cung cấp, sản xuất, lưu thông
phân phối, mở rộng thị trường cho các hoạt động kinh tế. Khi thị trường toàn cầu phát
triển với các tiến bộ công nghệ, đặc biệt là việc mở cửa thị trường ở các nước đang và
chậm phát triển, logistics được các nhà quản lý coi như là công cụ, một phương tiện
liên kết các lĩnh vực khác nhau của chiến lược doanh nghiệp. Logistics có vai trò
quan trọng trong việc tối ưu hóa chu trình lưu chuyển sản xuất kinh doanh từ khâu
đầu vào nguyên vật liệu, phụ kiện tới sản phẩm cuối cùng đến tay khách hàng sử
dụng. Thập niên 70 của thế kỷ XX, liên tiếp các cuộc khủng hoảng năng lượng xảy ra
buộc các doanh nghiệp phải quan tâm tới chi phí, đặc biệt là chi phí vận chuyển.
Trong nhiều giai đoạn, lãi suất ngân hàng cao khiến các doanh nghiệp có nhận thức
sâu sắc về vốn, vì vốn đọng lại do việc duy trì quá nhiều hàng tồn kho. Lúc này, cách
thức tối ưu hóa quá trình sản xuất, lưu kho, vận chuyển hàng hóa được đặt lên hàng
đầu. Cùng với công nghệ thông tin, logistics chính là công cụ đắc lực thực hiện điều
này. Không những thế, logistics còn hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp giải quyết những vấn đề về nguồn nguyên liệu...
Ngoài ra, logistics còn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo yếu tố đúng thời

gian – địa điểm. Sự phát triển mạnh mẽ của tin học cho phép kết hợp chặt chẽ quá
trình cung ứng, sản xuất, lưu kho hàng hóa, tiêu thụ với vận tải giao nhận, làm cho cả
quá trình này trở nên hiệu quả hơn, nhanh chóng hơn, nhưng đồng thời cũng phức tạp
hơn. Đối với nền kinh tế, phát triển logistics một cách hiệu quả sẽ góp phần tăng năng
lực cạnh tranh của nền kinh tế và quốc gia. Với những nước kết nối tốt với mạng lưới
dịch vụ logistics toàn cầu, có thể tiếp cận được nhiều thị trường và người tiêu dùng từ
các nước trên thế giới. Với những nước không có khả năng kết nối, chi phí logistics
sẽ rất cao và ngày càng gia tăng, khả năng mất cơ hội cũng rất lớn nhất là những nước
nghèo nằm sâu


2

trong đất liền như Châu Phi. Bên cạnh đó, phát triển dịch vụ logistics sẽ đem lại
nguồn lợi khổng lồ cho nền kinh tế. Sự phát triển dịch vụ logistics có ý nghĩa đảm
bảo cho việc vận hành sản xuất, kinh doanh các dịch vụ khác được đảm bảo về thời
gian và chất lượng. Logistics phát triển tốt mang lại khả năng giảm chi phí, nâng cao
chất lượng sản phẩm dịch vụ.
Chính vì những vai trò và tầm quan trọng của logistics đối với doanh nghiệp nói
riêng và nền kinh tế nói chung nên các nhà nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực
logistics trên thế giới đã đưa ra rất nhiều các phương pháp để đánh giá năng lực
logistics của quốc gia, là tiền đề và cơ sở để phục vụ công tác thiết lập chính sách
phát triển ngành logistics của Chính phủ - khai thác những tiềm năng to lớn của lĩnh
vực này trong sự phát triển của nền kinh tế, đồng thời, nâng cao sức cạnh tranh quốc
gia, trở thành một thị trường màu mỡ đối với các nhà đầu tư nước ngoài và góp phần
hội nhập ngày càng sâu và rộng, bắt kịp xu hướng của các Hiệp định thương mại tự
do FTA thế hệ mới. Bên cạnh đó, các phương pháp này còn giúp các nhà đầu tư tìm
kiếm môi trường phù hợp, mở rộng thị trường của doanh nghiệp nhằm từng bước
nâng cao vị thế trên thị trường. Song đến nay, duy chỉ có bộ chỉ số đánh giá năng lực
LPI của tổ chức Ngân hàng thế giới là được giới nghiên cứu đánh giá cao nhất, và là

công cụ đắc lực được các Chính phủ, doanh nghiệp sử dụng phổ biến hiện nay. Bởi,
đây là bộ chỉ số được cung cấp một tổ chức cực kỳ uy tín và có độ chính xác rất cao.

Ngoài ra, những năm gần đây, chỉ số LPI của Việt Nam thường xuyên ở mức thấp ở
một số tiêu chí quan trọng, bộc lộ nhiều điểm hạn chế còn tồn tại trong lĩnh vực hải quan,
cơ sở hạ tầng, chất lượng dịch vụ. Trong khi đó, theo quyết định 200/QĐ-TTg ngày 14
tháng 2 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ, đến năm 2025, mục tiêu của nước ta đạt xếp
hạng chỉ số năng lực quốc gia về logistics trên thế giới đạt thứ 50 trở lên. Chính vì vậy,
em lựa chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm cải thiện bộ chỉ số năng lực logistics LPI
của Việt Nam trong giai đoạn 2007-2017” là đề

tài nghiên cứu của mình.


3

2. Tình hình nghiên cứu
Khoảng 30 năm trở lại đây, với vai trò ngày càng quan trọng trong việc quyết
định khả năng cạnh tranh, logistics đã và đang thu hút sự quan tâm của các nhà
nghiên cứu. Cũng chính vì thế mà các phương pháp để đánh giá năng lực thực chất
của lĩnh vực logistics cũng nhận được nhiều sự chú ý. Trên thế giới, các nghiên cứu
về phương pháp đánh giá năng lực logistics khá phong phú, liên quan đến nhiều khía
cạnh của logistics và được thực hiện dưới nhiều cách thức khác nhau.
Một số nghiên cứu chung về đánh giá năng lực logistics tiêu biểu là:
Theo Mentzer và Konrad (1991), tác giả đã đưa ra khái niệm đánh giá năng
lực logistics của mỗi quốc gia dựa trên 2 yếu đố đó là hiệu suất logistics và hiệu quả
của hoạt động logistics. Hiệu quả logistics là mức độ đạt được một mục tiêu xác định
(Gleason và Barnum 1986, Mentzer và Konrad 1991). Các yếu tố thuộc về hiệu quả
logistics như khả năng đáp ứng, kịp thời, sáng tạo, tính đầy đủ, tính nhất quán và tính
chính xác đã được xác định như là các yếu tố tạo nên sự hiệu quả của hoạt động

logistics (Rhea và Schrock 1987a, Rhea và Schrock 1987b). Đến năm 2010, tác giả
Fugate B.S., Mentzer tiếp tục phát triển quan điểm của mình về đánh giá năng lực
logistics thêm một bước tiến mới. Ở trong tác phẩm này, tác giả đã thêm vào một yếu
tố mới ngoài 2 yếu tố ban đầu đã được giới thiệu trong năm 1991, đó là yếu tố khác
biệt. Sự khác biệt được thể hiện khi so sánh hiệu quả và hiệu suất logistics so với các
đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường.
Trong nghiên cứu của Ruth Banomyong (2011), tác giả đã phân tích yếu tố
hiệu quả của hoạt động logistics. Theo tác giả, Thái Lan bắt đầu ưu tiên lĩnh vực
logistics từ năm 2001 và chính sách phát triển logistics Thái Lan được thông qua
trong “đánh giá phát triển logistics Thái Lan giai đoạn 2001- 2005 và chiến lược phát
triển logistics của Thái Lan giai đoạn 2006-2010”. Tác phẩm này chỉ ra một số hạn
chế trong tình hình nghiên cứu hiện nay về logistics ở Thái Lan nói riêng và trên thế
giới nói chung và xây dựng chỉ số hiệu quả logistics dựa trên 3 tiêu chí: chi phí, thời
gian, độ tin cậy. Kết quả cho thấy có sự khác biệt giữa chỉ số hiệu quả logistics ở Thái
Lan và chỉ số LPI của Thái Lan theo xếp hạng của Ngân hàng thế giới (World Bank).
Tuy nhiên, sự khác biệt này là không nhiều.


4

Cùng quan điểm với tác giả trên, Mohd Azlan Abu Bakar et al. (2014) cũng đã
đánh giá năng lực logistics của Malaysia dựa trên 2 yếu tố, đó là hiệu quả logistics và
hiệu suất logistics. Tuy nhiên, tác giả đi phân tích 2 yếu tố trên dựa trên các yếu tố
nhỏ cấu thành, trong đó yếu tố cấu thành hiệu quả logistics bao gồm có chi phí, tốc
độ và môi trường. Còn các yếu tố cấu thành hiệu suất logistics bao gồm chất lượng,
độ linh hoạt, độ tin cậy và sự trao đổi thông tin.
Nhìn chung, theo các nghiên cứu trên, đánh giá năng lực logistics chủ yếu dựa
trên 2 nhân tố chính, đó là hiệu quả và hiệu suất logistics.
Ngoài ra, còn có phương pháp khác về đánh giá năng lực logistics đó là dựa trên
kết quả phân tích từ các cuộc điều tra thông qua bảng hỏi, phỏng vấn các chuyên gia

trong lĩnh vực, sau đó sử dụng các thuật toán để xử lý kết quả thu được. Đơn cử như
trong một số tác phẩm sau:
Theo Kwok Hung Lau (2011), tác giả đã đưa ra khái niệm GLPI để đánh giá
năng lực logistics của một quốc gia. GLPI được hiểu là chỉ số năng lực logistics xanh
của quốc gia, là chỉ số tổng hợp được tính toán thông qua việc sử dụng kiểm định Ttest hai mẫu và phân tích phương sai một chiều (ANOVA) để phân tích dữ liệu thu
được từ một cuộc điều tra. Ngoài ra, trọng số của dữ liệu khảo sát được tính toán bằng
cách sử dụng phương pháp phân tích thành phần chính (PCA). Các nhà quản lý có thể
sử dụng GLPI để so sánh hiệu quả trong lĩnh vực logistics nhằm mục tiêu điều chỉnh
lại chiến lược chuỗi cung ứng sao cho phù hợp. Chỉ số này cũng có thể giúp các chính
phủ xây dựng chính sách thúc đẩy việc thực hiện logistics xanh của quốc gia. Ngoài
ra, chỉ số GLPI còn được coi chỉ số tổng hợp toàn diện để so sánh năng lực logisitcs
xanh, có thể tạo điều kiện và khuyến khích các ngành công nghiệp đầu tư vào
logistics xanh nhiều hơn. Điều này sẽ giúp làm giảm tác động tiêu cực của hoạt động
logistics đối với môi trường.
WERC (Warehousing Education and Research Council) hàng năm cũng thu thập
dữ liệu đo lường năng lực logistics từ các thành viên của nó và độc giả của DC
Velocity - một tạp chí logistics hàng đầu và đưa ra một bảng kết quả gọi là “WERC
list”. Cuộc khảo sát WERC hàng năm được dựa trên hàng trăm phản hồi từ các nhà
quản lý từ nhiều ngành công nghiệp khác nhau bao gồm sản xuất, bán lẻ, kho bên


5

thứ ba, phân phối thực phẩm và các nhà cung cấp dịch vụ vận tải. Dữ liệu này đại diện cho bộ
dữ liệu đo lường năng lực logistics khá toàn diện với hơn 6400 câu trả lời trong 10 năm qua
và cung cấp dữ liệu, thông tin chi tiết về thực tiễn được đo lường trong ngành.

Cho đến nay, trên thế giới đã tồn tại khá nhiều những phương pháp đo lường,
đánh giá năng lực logistics của từng quốc gia. Mỗi phương pháp đều có những ưu và
nhược điểm riêng. Tuy nhiên, chỉ có bộ chỉ số năng lực logistics được công bố bởi cơ

quan Ngân hàng thế giới là được sử dụng phổ biến và rộng rãi ở nhiều quốc gia, là
công cụ đắc lực nhất hiện nay khi đánh giá năng lực logistics của một quốc gia bất kỳ.
Nói về nguyên nhân, có lẽ bởi đây là bộ chỉ này được cung cấp bởi một trong những
cơ quan quyền lực và có uy tín bậc nhất trên thế giới. Thêm vào đó, chỉ số này còn
được tính toán và công bố đều đặn hai năm 1 lần. Ngoài ra, phương pháp xây dựng
lên bộ chỉ số này cũng được nghiên cứu một cách kỹ càng trong thời gian dài bởi các
nhà nghiên cứu đầu ngành trong lĩnh vực logistics. Chính vì thế, bộ chỉ số LPI được
cung cấp bởi WB càng ngày càng trở thành công cụ hữu hiệu trong việc đánh giá
năng lực logistics của các quốc gia, phục vụ cho các nhà quản lý, các nhà đầu tư trên
thế giới trong quá trình nghiên cứu, đánh giá năng lực từng quốc gia và cụ thể đó là
năng lực trong lĩnh vực logistics.
Liên quan đến chủ đề về chỉ số LPI, ngay sau khi WB công bố bộ chỉ số LPI
này, các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực logistics đã có rất nhiều những bài phân tích
về tầm quan trọng của bộ chỉ số này đối với các quốc gia trên thế giới và những ảnh
hưởng đối với hoạt động thương mại quốc tế. Bên cạnh đó, các tác giả còn tập trung
phân tích tác động của từng yếu tố cấu thành của bộ chỉ số đối với thương mại ở các
nền kinh tế điển hình.
Đơn cử như bài viết của tác giả Luisa Martí et al. (2014), tác giả đã phân tích
tác động mà mỗi chỉ số thành phần LPI có đối với thương mại ở các nền kinh tế đang
nổi bằng một mô hình hấp dẫn. Hơn nữa, nghiên cứu cũng cố gắng tìm ra những tiến
bộ có thể có trong logistics ở các nước đang phát triển, được phân thành 5 vùng
(Châu Phi, Nam Mỹ, Viễn Đông, Trung Đông và Đông Âu) bằng cách so sánh dữ liệu
LPI đầu tiên được công bố năm 2007 với báo cáo được công bố vào năm 2012. Kết
quả thu được cho thấy những cải thiện trong bất kỳ thành phần nào


6

của LPI có thể dẫn tới tăng trưởng đáng kể trong dòng chảy thương mại của một quốc
gia. Cụ thể, các hợp phần LPI ngày càng trở nên quan trọng đối với thương mại quốc

tế ở nhiều quốc gia ở Châu Phi, Nam Mỹ và Đông Âu.
Ở Việt Nam, khái niệm vể chỉ số LPI còn khá mới mẻ do đó các chỉ số này chủ

yếu được trích dẫn trong các báo cáo, các bài báo được xuất bản và in ấn trên các tạp
chí, trang web chuyên ngành. Đơn cử như bài viết “Đánh giá năng lực logistics của
Việt Nam thông qua chỉ số logistics performance index (LPI)” của tác giả Nguyễn Thị
Lê Hằng đăng trên tạp chí Khoa học – Công nghệ Hàng hải số 01/2017. Trong bài
viết này, tác giả tập trung phân tích các chỉ tiêu mà chỉ số LPI đề cập, đánh giá thực
trạng logistics của Việt Nam thông qua bộ chỉ số LPI, đưa ra một số nguyên nhân của
sự tụt hạng chỉ số LPI năm 2016 và đề xuất kiến nghị để cải thiện hoạt động logistics
ở Việt Nam. Tuy nhiên các đề xuất của tác giả còn ít, một số lại mang tầm vĩ mô,
chưa thể ứng dụng ngay tức thời để cải thiện chỉ số LPI của nước ta, ví dụ như đề
xuất thành lập cơ quan cấp quốc gia chuyên trách về hoạt động logistics.
Bên cạnh đó, luận văn Thạc sĩ của tác giả Dương Minh Anh của trường Đại học
Hàng Hải thế giới cũng nhắc đến LPI. Trong luận án này, tác giả đã xác định vai trò
của logistics trong nền kinh tế Việt Nam và tầm quan trọng của nó đối với chiến lược
phát triển chung của nước ta. Ngoài ra, luận án này cũng khám phá những điểm mạnh
và điểm yếu của hệ thống hậu cần và đề xuất các phép đo để khắc phục những điểm
yếu. Mục tiêu là để thu hút đầu tư nhiều hơn và nâng cao khả năng cạnh tranh so với
các nước Đông Nam Á lân cận. Tuy nhiên, chỉ số LPI chỉ được đề cập trong bài luận
văn này mang tính chất giới thiệu, không gắn các yếu tố thành phần của chỉ số LPI
khi phân tích các điểm mạnh và điểm yếu của hệ thống logistics.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu và phân tích chỉ số đánh giá năng lực logistics LPI của
Việt Nam từ năm 2007-2017, tác giả chỉ ra sự biến động của chỉ số LPI từ đó xác định
những hạn chế về năng lực logistics của Việt Nam và đề xuất những giải pháp nhằm
cải thiện chỉ số năng lực logistics (LPI) của Việt Nam.


7


4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Chỉ số LPI của Việt Nam trong báo cáo “Kết nối để

cạnh tranh – logistics trong nền kinh tế toàn cầu” của Ngân hàng thế giới WB
 Phạm vi nghiên cứu: Chỉ số LPI của Việt Nam từ năm 2007 – 2016.

5. Phương pháp nghiên cứu
Trong khuôn khổ bài luận văn này, phương pháp nghiên cứu chính mà người
viết sử dụng đó là phương pháp thu thập, thống kê, phân tích, tổng hợp và so sánh các
nguồn số liệu thứ cấp từ báo cáo “Kết nối để cạnh tranh” được công bố hai năm một
lần bởi Ngân hàng thế giới và các báo cáo chuyên ngành logistics trong giai đoạn từ
2007 - 2017. Ngoài ra, tác giả còn tìm kiếm tài liệu từ các sách và tư liệu quốc tế về
logistics, từ các cổng thông tin điện tử chính thức của Chính phủ hoặc các Ủy ban
phát triển hoặc Bộ, ban ngành có liên quan. Các số liệu, dữ liệu, thông tin được kiểm
tra, đối chiếu, so sánh để đảm bảo tính tin cậy cao. Đặc biệt, luận văn chú trọng làm
sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu trên cơ sở phân tích hệ thống chỉ số năng lực logistics
(LPI) mà WB công bố đảm bảo độ tin cậy cao.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, Luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về logistics, đánh giá năng lực logistics
và bộ chỉ số đánh giá năng lực quốc gia về logistics
Chương 2: Thực trạng chỉ số năng lực quốc gia về logistics LPI của Việt Nam
trong giai đoạn 2007-2017
Chương 3: Đề xuất giải pháp nhằm cải thiện chỉ số năng lực logistics của Việt Nam.


8


CHƯƠNG 1:
MỘTSỐLÝLUẬNCƠBẢNVỀLOGISTICS,ĐÁNHGIÁNĂNGLỰCLOGISTICS
VÀBỘCHỈSỐĐÁNHGIÁNĂNGLỰCQUỐCGIAVỀLOGISTICS
1.1 Khái niệm và vai trò của logistics

1.1.1

Khái niệm logistics

Về mặt lịch sử, thuật ngữ logistics bắt nguồn từ các cuộc chiến tranh cổ đại của
đế chế Hy Lạp và La Mã. Khi đó, những chiến binh có chức danh “Logistikas” được
giao nhiệm vụ cung cấp, phân phối vũ khí và nhu yếu phẩm, đảm bảo điều kiện cho
quân sỹ hành quân an toàn từ bản doanh đến một vị trí khác. Công việc “hậu cần” này
có ý nghĩa sống còn tới cục diện của chiến tranh, khi các bên tìm mọi cách bảo vệ
nguồn cung ứng của mình và tìm cách triệt phá nguồn cung ứng của đối phương. Quá
trình tác nghiệp đó dần hình thành một hệ thống mà sau này gọi là quản lý logistics.
Trong thế chiến thứ hai, vai trò của “logistics” càng được khẳng định. Đội quân hậu
cần của quân đội Mỹ và đồng minh tỏ ra có hiệu quả hơn của quân đội Đức. Quân
Mỹ đã đảm bảo cung cấp vũ khí, đạn dược, và quân nhu đúng địa điểm, đúng thời
gian, bằng những phương thức tối ưu. Nhờ phát huy ưu thế về công tác hậu cần mà
Mỹ và đồng minh đã nhiều lần chiếm ưu thế trong cuộc chiến tranh. Cũng trong thời
gian này, nhiều ứng dụng về logictics đã được phát triển và vẫn còn được sử dụng
đến ngày nay, mặc dù đã có ít nhiều thay đổi để phù hợp với môi trường sản xuất
kinh doanh.
Hiện nay, khái niệm về logistics rất đa dạng và mỗi ngành nghề và lĩnh vực sản
xuất thì đều có một định nghĩa riêng về logistics dưới nhiều góc nhìn khác nhau. Để
tóm tắt, chúng ta có thể xem xét một số khái niệm logistics chủ yếu như sau:
1

Năm 1988, Hội đồng quản trị logistics của Hoa Kỳ - LAC quan niệm rằng:

“Logistics là quá trình hoạch định, tổ chức, thực hiện và kiểm soát một các có hiệu quả
quá trình lưu chuyển, dự trữ hàng hóa, dịch vụ và những thông tin liên quan từ điểm xuất
phát đầu tiên đến điểm tiêu dùng cuối cùng nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng”. Đây
cũng là định nghĩa được chú ý nhiều nhất và sử dụng rộng rãi nhất hiện nay.

1Douglas M. Lambert , Fundamentals of Logistics Management, 1998


9

Dưới góc độ quản trị chuỗi cung ứng thì logistics là quá trình tối ưu hóa về vị
trí, lưu trữ và chu chuyển các tài nguyên/yếu tố đầu vào từ điểm xuất phát đầu tiên là
nhà cung cấp, qua nhà sản xuất, người bán buôn, bán lẻ, đến tay người tiêu dùng cuối
cùng thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế.

2

Ủy ban Quản lý logistics của Hoa Kỳ thì định nghĩa: Logistics là quá trình lập
kế hoạch, chọn phương án tối ưu để thực hiện việc quản lý, kiểm soát việc di chuyển
và bảo quản có hiệu quả về chi phí và ngắn nhất về thời gian đối với nguyên vật liệu,
bán thành phẩm và thành phẩm, cũng như các thông tin tương ứng từ giai đoạn tiền
sản xuất cho đến khi hàng hóa đến tay người tiêu dùng cuối cùng để đáp ứng yêu cầu
của khách hàng.
Ở Việt Nam, khái niệm về logistics chưa hình thành trong bất cứ văn bản quy

phạm pháp luật nào. Tuy nhiên, trong Điều 233 Luật Thương Mại năm 2005 có định
nghĩa về dịch vụ logistics như sau: “Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại mà
theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công đoạn bao gồm nhận
hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư
vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có

liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận của khách hàng để hưởng thù lao”. Dịch vụ
logistics được phiên âm theo tiếng Việt là dịch vụ lô-gi-stíc."
Mặc dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau những các khái niệm về logistics có
thể chia làm 2 nhóm:
Nhóm định nghĩa hẹp mà tiêu biểu là định nghĩa của Luật Thương mại Việt
Nam 2005 coi logistics gần như tương tự với hoạt động giao nhận hàng hóa. Tuy
nhiên định nghĩa của Luật Thương mại cũng có tính mở thể hiện qua cụm từ “hoặc
các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa”. Và trong một số lĩnh vực chuyên ngành
thì khái niệm về logistics cũng chỉ bó hẹp trong phạm vi, đối tượng của ngành đó.
Theo nhóm định nghĩa này thì bản chất của logistics mang nhiều yếu tố vận tải, người
cung cấp dịch vụ logistics có vai trò gần tương tự như người cung cấp dịch vụ vận tải
đa phương thức (MTO).
2Ma Shuo, Logistics and Supply Chain Management, 1999


10

Theo nhóm định nghĩa thứ 2 về logistics có phạm vi rộng thì logistics có tác
động từ giao đoạn tiền sản xuất cho đến khi hàng hóa được giao tới người tiêu dùng
cuối cùng. Theo cách tiếp cận này, logistics gắn liền với hoạt động quản lý dòng lưu
chuyển của nguyên, vật liệu từ khâu mua sắm làm đầu vào cho quá trình sản xuất, sản
xuất hàng hóa, đưa vào các kênh lưu thông, phân phối và đến tay người tiêu dùng
cuối cùng. Nhóm định nghĩa này cũng phân định rõ ràng giữa nhà cung cấp từng dịch
vụ đơn lẻ như dịch vụ vận tải, giao nhận, khai thuê hải quan… với một nhà cung cấp
dịch vụ logistics chuyên nghiệp.
Như vậy có thể rút ra một định nghĩa ngắn gọn về logistics đó là: “Logistics là
một quá trình nhằm quản lý hàng hóa kể từ khâu tiền sản xuất cho đến khi hàng hóa
được đưa đến tay người tiêu dùng cuối cùng”.
1.1.2


Vai trò của logistics

1.1.2.1 Vai trò của logistics đối với nền kinh tế
Ở mỗi quốc gia, mỗi một khu vực địa lý có những đặc điểm về địa hình khác
nhau, nguồn tài nguyên, khoáng sản khác nhau và có phương thức lao động, tập quán
khác nhau, do đó cần phải có sự phân bố, sắp xếp các ngành sản xuất, các khu công
nghiệp, các trung tâm kinh tế sao cho phù hợp với những điều kiện riêng và tổng thể
nhằm phát huy được các nguồn lực một cách hiệu quả nhất. Hệ thống logistics đã góp
phần vào việc phân bố các ngành sản xuất một cách hợp lý để đảm bảo sự cân đối và
tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Phát triển dịch vụ logistics một cách hiệu quả sẽ góp phần tăng năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế và quốc gia. Trong xu thế toàn cầu mạnh mẽ như hiện nay, sự
cạnh tranh giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng trở nên gay gắt, khốc liệt hơn.
Điều này đã làm cho dịch vụ logistics trở thành một trong các lợi thế cạnh tranh của
quốc gia. Những nước kết nối tốt với mạng lưới dịch vụ logistics toàn cầu thì có thể
tiếp cận được nhiều thị trường và người tiêu dùng từ các nước trên thế giới.Chẳng
hạn như: Chi Lê – một nước mặc dù ở cách xa hầu hết các thị trường lớn, nhưng lại
có vai trò rất lớn trong thị trường lương thực thế giới, cung cấp cá tươi và hoa quả
khó bảo quản cho người tiêu dùng ở Châu Á, Châu Âu và Bắc Mỹ. Đối với những
nước không có khả năng kết nối này, chi phí logistics sẽ rất cao và ngày càng gia


11

tăng, khả năng mất cơ hội cũng rất lớn, nhất là những nước nghèo nằm sâu trong đất
liền, mà phần lớn là ở Châu Phi. Phát triển dịch vụ logistics sẽ đem lại nguồn lợi
khổng lồ cho nền kinh tế. Logistics là một hoạt động tổng hợp mang tính dây chuyền,
hiệu quả của quá trình này có tầm quan trọng quyết định đến tính cạnh tranh của
ngành công nghiệp và thương mại mỗi quốc gia. Đối với những nước phát triển như
Mỹ và Nhật, logistics đóng góp khoảng 10% GDP. Đối với những nước kém phát

triển thì tỷ lệ này có thể cao hơn 30%. Sự phát triển dịch vụ logistics có ý nghĩa đảm
bảo cho việc vận hành sản xuất, kinh doanh các dịch vụ khác được đảm bảo về thời
gian và chất lượng. Logistics phát triển tốt sẽ mang lại khả năng giảm được chi phí,
nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ.
1.1.2.2 Vai trò của logistics đối với doanh nghiệp
 Dịch vụ logistics góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí trong

quá trình sản xuất, lưu thông phân phối và gia tăng sức cạnh tranh cho Doanh nghiệp

Việc giảm chi phí logistics luôn được các nhà quản trị đặt lên hàng đầu trong
chương trình cắt giảm tổng chi phí cho doanh nghiệp. Đặc biệt là trong thời gian gần
đây khi mà tình hình kinh doanh đã thay đổi với chi phí logistics ngày càng tăng cao
do sự bất ổn trong giá xăng dầu và sự tăng lên trong chi phí an ninh. Vì vậy với việc
phát triển hệ thống logistics sẽ giúp các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả quản lý,
giảm thiểu chi phí trong quá trình sản xuất, làm cho quá trình sản xuất kinh doanh
tinh giản hơn và đạt hiệu quả hơn, góp phần tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường.
Giá cả hàng hóa trên thị trường chính bằng giá cả ở nơi sản xuất cộng với chi
phí lưu thông. Chi phí lưu thông hàng hóa, chủ yếu là phí vận tải chiếm một tỷ lệ
không nhỏ và là bộ phận cấu thành giá cả hàng hóa trên thị trường, đặc biệt là hàng
hóa trong buôn bán quốc tế. Vận tải là yếu tố quan trọng của lưu thông. C. Mác đã
từng nói “Lưu thông có ý nghĩa là hành trình thực tế của hàng hóa trong không gian
được giải quyết bằng vận tải”. Vận tải có nhiệm vụ đưa hàng hóa đến nơi tiêu dùng và
tạo khả năng để thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa. Trong buôn bán
quốc tế, chi phí vận tải chiếm tỷ trọng khá lớn, theo số liệu thống kê của UNCTAD
thì chi phí vận tải đường biển chiếm trung bình 10-15% giá FOB, hay 8-9% giá


12


CIF. Mà vận tải là yếu tố quan trọng nhất trong hệ thống logistics cho nên dịch vụ
logistics ngày càng hoàn thiện và hiện đại sẽ tiết kiệm cho phí vận tải và các chi phí
khác phát sinh trong quá trình lưu thông dẫn đến tiết kiệm và giảm chi phí lưu thông.
 Dịch vụ logistics góp phần gia tăng giá trị kinh doanh của các doanh nghiệp

vận tải giao nhận
Dịch vụ logistics là loại hình dịch vụ có quy mô mở rộng và phức tạp hơn nhiều
so với hoạt động vận tải giao nhận thuần túy. Trước kia, người kinh doanh dịch vụ
vận tải giao nhận chỉ cung cấp cho khách hàng những dịch vụ đơn giản, thuần túy và
đơn lẻ. Ngày nay, do sự phát triển của sản xuất, lưu thông, các chi tiết của một sản
phẩm có thể do nhiều quốc gia cung ứng và ngược lại một loại sản phẩm của doanh
nghiệp có thể tiêu thụ tại nhiều quốc gia, nhiều thị trường khác nhau, vì vậy dịch vụ
mà khách hàng yêu cầu từ người kinh doanh vận tải giao nhận phải đa dạng và phong
phú. Người vận tải giao nhận ngày nay đã triển khai cung cấp các dịch vụ nhằm đáp
ứng yêu cầu thực tế của khách hàng. Họ trở thành người cung cấp dịch vụ logistics
(logistics service provider). Rõ ràng, dịch vụ logistics đã góp phần làm gia tăng giá trị
kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải giao nhận.
Theo kinh nghiệm ở những nước phát triển cho thấy, thông qua việc sử dụng
dịch vụ logistics trọn gói, các doanh nghiệp sản xuất có thể rút ngắn thời gian từ lúc
nhận đơn hàng cho đến lúc giao sản phẩm cho khách hàng từ 5-6 tháng xuống còn 2
tháng. Kinh doanh dịch vụ này có tỷ suất lợi nhuận cao gấp 3-4 lần sản xuất và gấp từ
1-2 lần các dịch vụ ngoại thương khác.
 Logistics phát triển góp phần mở rộng thị trường trong buôn bán quốc tế

Sản xuất có mục đích là phục vụ tiêu dùng, cho nên trong sản xuất kinh doanh,
vấn đề thị trường luôn là vấn đề quan trọng và luôn được các nhà sản xuất và kinh
doanh quan tâm. Các nhà sản xuất kinh doanh muốn chiếm lĩnh và mở rộng thị
trường cho sản phẩm của mình phải cần sự hỗ trợ của dịch vụ logistics. Dịch vụ
logistics có tác dụng như chiếc cầu nối trong việc chuyển dịch hàng hóa trên các
tuyến đường mới đến các thị trường mới đúng yêu cầu về thời gian và địa điểm đặt



13

ra. Dịch vụ logistics phát triển có tác dụng rất lớn trong việc khai thác và mở rộng thị
trường kinh doanh cho các doanh nghiệp.
1.1.3

Xu hướng phát triển của logistics

Bất kỳ một quốc gia hay ngành nghề nào, không phân biệt lớn hay nhỏ, muốn
tồn tại và phát triển thì phải tích cực tham gia vào xu thế của thời đại, xu thế toàn cầu
hóa. Toàn cầu hoá làm cho thương mại quốc tế phát triển mạnh mẽ và sẽ dẫn đến
những bước phát triển tất yếu của Logistics - Logistics toàn cầu (Global Logistics).
Theo các chuyên gia, Logistics sẽ phát triển theo 3 hướng chính sau:
- Dịch vụ logistics hướng đến dịch vụ trọn gói 3PL (integrated third party
logistics service) là chiến lược cạnh tranh để phát triển thị trường dịch vụ logistics
của nước ta ngang tầm khu vực và thế giới cần được định hướng và hỗ trợ từ phía
Nhà nước, các ngành có liên quan.
- Phương pháp quản lý logistics kéo (Pull) ngày càng phát triển mạnh mẽ và dần

thay thế cho phương pháp logistics đẩy (Push) theo truyền thống.
- Ứng dụng công nghệ thông tin, thương mại điện tử ngày càng phổ biến và sâu

rộng hơn trong các lĩnh vực của Logistics. Phát triển logistics điện tử (e-logistics)
cùng với thương mại điện tử và quản trị chuỗi cung ứng thân thiện là xu hướng thời
đại. Thương mại điện tử đang và sẽ là nhân tố dẫn dắt chính sự phát triển của logistics
toàn cầu trong thời gian tới. Bên cạnh đó, chuỗi cung ứng và logistics thân thiện với
môi trường (green logistics) đang trở thành một xu hướng không thể thiếu trong bối
cảnh thế giới phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng và

cạn kiệt tài nguyên dẫn đến tăng chi phí logistics và biến đổi khí hậu.
Hiện nay, cách mạng Công nghiệp 4.0 với những bứt phá trong lĩnh vực trí tuệ
nhân tạo tích hợp trí tuệ nhân tạo với mạng lưới kết nối Internet vạn vật (IoT) và các
công cụ hiện đại hóa đang bắt đầu thay đổi toàn bộ viễn cảnh của dịch vụ kho bãi và
phân phối hàng hóa trên toàn thế giới. Hiện tại, tất cả các công ty logistics quốc tế lớn
dự kiến sẽ sử dụng công nghệ IoT. Trong vòng các năm tới, IoT sẽ trở nên phổ biến
trong lĩnh vực logistics. Các công ty logistics trên thế giới đang nhanh chóng


×