Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần nhiệt điện phả lại, tổng công ty phát điện 2 – tập đoàn điện lực việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.72 MB, 114 trang )

i

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP................................................................................................4
1.1. Tổng quan về vốn kinh doanh của doanh nghiệp...................................................5
1.1.1 Khái niệm chung về vốn.......................................................................................5
1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh..............................................................................6
1.1.3 Vai trò của vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp......................................9
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.........................................15
1.2.2 Vai trò của việc đảm bảo huy động đủ vốn cho hoạt động SXKD của DN............18
1.2.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn........................................19
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp.........................21
1.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi.............................................................21
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán........................................................23
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sử dụng tài sản ngắn hạn...............................24
1.3.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn...................................26
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của DN....................................26
1.4.1 Yếu tố khách quan.......................................................................................26
1.4.2 Yếu tố chủ quan...........................................................................................29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI PPC.....................33
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại.............................................33
2.1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Nhiệt
điện Phả Lại.............................................................................................................. 33
2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại....36
2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại...........44
2.2. Kết quả hoạt động SXKD của Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại...............50
2.2.1 Về tài sản:..............................................................................................................50
2.2.2 Về nguồn vốn:.......................................................................................................51


2.2.3 Về doanh thu bán hàng điện năng sản xuất.......................................................51
2.2.4 Về doanh thu hoạt động tài chính.......................................................................51
2.2.5 Về kết quả kinh doanh:........................................................................................53


ii

2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại PPC.................................................................53
2.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi.............................................................53
2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán........................................................72
2.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Tài sản ngắn hạn...............................73
2.3.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Tài sản dài hạn (Tài sản cố định).............76
2.4. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn tại PPC................................................81
2.4.1. Những ưu điểm trong quản lý vốn kinh doanh của Công ty.......................81
2.4.2 Những hạn chế trong quản lý vốn kinh doanh của Công ty.........................81
2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế trên................................................................82
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI............................................................84
3.1. Định hướng phát triển của PPC trong thời gian tới..............................................84
3.1.1. Tầm nhìn, sứ mệnh của Công ty.................................................................84
3.1.2. Mục tiêu chiến lược của Công ty................................................................85
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại PPC..........................................86
3.2.1. Nâng cao hiệu quả công tác OM (vận hành – sửa chữa) 06 tổ máy phát
điện của Công ty.......................................................................................................89
3.2.2 Xây dựng chiến lược chào giá hợp lý, tối ưu khi tham gia thị trường điện
phát điện cạnh tranh.................................................................................................90
3.2.3. Xây dựng danh mục đầu tư tài chính có hiệu quả:......................................90
3.2.4. Có biện pháp hữu hiệu tiết kiệm chi phí nhiên liệu trong sản xuất điện............91
3.2.5. Rà soát, xây dựng phương án xử lý hàng tồn kho......................................93
3.2.6. Phòng ngừa rủi ro tài chính........................................................................93

3.2.7. Thu hồi công nợ đúng thời hạn...................................................................94
3.2.8. Khẩn trương thúc đẩy tiến độ dự án nâng cấp cải tạo Dây chuyền 1..........95
3.3 Một số kiến nghị.........................................................................................................96
3.3.1 Về triển khai góp vốn xây dựng Nhà máy điện gió Công Hải 1…………96
3.3.2 Về triển khai dự án xây mới Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại 3..........................97
3.3.3 Về giá bán điện của Công ty...............................................................................97
3.3.4 Về Thuế sử dụng tài nguyên nước của các Nhà máy Nhiệt điện...................98


iii

3.3.5 Về áp dụng các quy chuẩn về môi trường QCVN19:2009 theo Luật Môi
trường số 55/2014/QH13...................................................................................................98
KẾT LUẬN.......................................................................................................................100
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................102

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cũng xin cam kết rằng Luận văn này là nỗ lực của cá nhân. Các kết
quả phân tích, kết luận, kiến nghị trong Luận văn này (ngoài các phần được trích
dẫn) đều là kết quả làm việc của cá nhân tác giả.


iv

Các số liệu trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy.

Học viên

Nguyễn Đăng Khương


LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp là sản phẩm của quá trình nghiên cứu tìm tòi củng cố kiến
thức lý thuyết và thực tiễn giúp học viên tiếp cận tìm hiểu, phân tích hoạt động thực tế
về vốn và sử dụng vốn tại Doanh nghiệp Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại.


v

Trong quá trình thực hiện Luận văn, tác giả đã nhận được sự hỗ trợ, động
viên rất nhiều từ nhà trường, thầy cô giáo của Trường Đại học Ngoại thương, Lớp
Cao học EMBAK1, Cán bộ công nhân viên Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại –
Tập đoàn Điện lực Việt Nam, giáo viên hướng dẫn, gia đình bạn bè, đồng nghiệp.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tác giả xin chân thành gửi lời cảm ơn tới:
Trường Đại học Ngoại thương và các Thầy cô giáo đã giúp đỡ tác giả có
được kiến thức chuyên ngành và tạo điều kiện về trang thiết bị phòng học, thư
viện... cho tác giả được học tập, rèn luyện.
Xin chân thành cảm ơn các anh chị đồng nghiệp, các bạn lớp EMBAK1 và
toàn thể Cán bộ công nhân viên Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại đã tạo điều
kiện tốt nhất cho việc hiểu thực tế doanh nghiệp, cung cấp nguồn số liệu để hoàn
thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Cô PGS,TS Lê Thị Thu Thuỷ - Người đã tận
tình, chỉ bảo định hướng và giúp đỡ tác giả rất nhiều trong việc giải quyết các khó
khăn, vướng mắc, những kiến thức, cách tiếp cận vấn đề,…khi thực hiện luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

Học viên thực hiện


Nguyễn Đăng Khương

DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
BHTN
BHXH
BHYT

Tiếng Việt
Bảo hiểm tai nạn
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế

năm 2018


vi

CP
DN
EVN
EVNGENCO2
GDP
HĐQT
KHCN
NN
ODA
PPC
PVN

QLDN
SLĐ
SXKD
TGĐ
TKV
TNDN
TSCĐ
TLSX
TSLĐ
VCSH
XDCB

Cổ phần
Doanh nghiệp
Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam
Tổng Công ty phát điện 2 – Tập đoàn Điện lực Việt Nam
Tổng sản phẩm trong nước
Hội đồng Quản trị
Khoa học công nghệ
Nhà nước
Vốn vay ưu đãi nước ngoài
Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại
Tập đoàn dầu khí Quốc gia Việt Nam
Quản lý doanh nghiệp
Sức lao động
Sản xuất kinh doanh
Tổng Giám đốc
Tập đoàn Công nghiệp than – khoáng sản Việt Nam
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản cố định

Tư liệu sản xuất
Tài sản lưu động
Vốn chủ sở hữu
Xây dựng cơ bản

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Các sự kiện chính của PPC từ khi thành lập đến nay.............................35
Bảng 2.2. Các chỉ tiêu về tài sản và nguồn vốn của PPC từ 2013 đến 2017...........50
Bảng 2.3. Kết quả SXKD của PPC từ 2013 đến 2017............................................52
Bảng 2.4. Giá trị vốn chủ sở hữu qua các năm.......................................................53
Bảng 2.5 Cơ cấu nợ phải trả của PPC từ 2013-2017...............................................54
Bảng 2.6. Các chỉ tiêu so sánh với các Công ty cùng ngành Nhiệt điện năm 2017.55
Bảng 2.7. Giá thành sản xuất điện năm 2017 của PPC với các nhà máy điện khác có
cổ phiếu giao dịch trên sàn chứng khoán................................................................56
Bảng 2.8. Tổng hợp doanh thu bán hàng theo loại hình.........................................57
Bảng 2.9. Dư nợ vay của Công ty đến 31/12/2017.................................................60
Bảng 2.10. Chi phí lãi vay của PPC từ 2013-2017.................................................61
Bảng 2.11. Chênh lệch tỷ giá của PPC từ 2013-2017.............................................61


vii

Bảng 2.12. Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ của PPC từ 2013-2017..............61
Bảng 2.13. Giá trị đầu tư tài chính của PPC từ 2013-2017.....................................62
Bảng 2-14. Danh mục đầu tư tài chính đến ngày 31/12/2017 của PPC...................65
Bảng 2.15. Kết quả hoạt động đầu tư tài chính từ 2013-2017.................................68
Bảng 2.16. Giá trị dự phòng các khoản đầu tư ngày 31/12/2017............................68
Bảng 2.17. Bảng chi tiết mức lãi và cổ tức nhận được từ các khoản đầu tư............69
Bảng 2.18. Danh mục đầu tư tài chính qua các năm từ 2013-2017.........................70

Bảng 2.19. Các chỉ đo lường khả năng sinh lợi của PPC từ năm 2013-2017..........70
Bảng 2.20. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán từ năm 2013-2017.......................72
Bảng 2.21. Chi tiết các khoản tiền và tương đương tiền từ 2013-2017...................73
Bảng 2.22. Bảng chi tiết các khoản phải thu từ 2013-2017....................................74
Bảng 2.23. Hiệu quả quản lý nợ phải thu của PPC từ 2013-2017...........................74
Bảng 2.25. Hiệu quả quản lý hàng tồn kho từ năm 2013-2017...............................76
Bảng 2.26. Bảng tổng hợp giá trị TSCĐ từ năm 2013-2017...................................77
Bảng 2.27. Bảng chi tiết TSCĐ phân theo loại hình đến ngày 31/12/2017.............79
Bảng 2.28. Mức trích khấu hao TSCĐ từ năm 2013-2017……………………….. 80
Bảng 2.29. Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng TSCĐ, vốn cố định từ 2013-2017.80

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Sơ đồ sản xuất, truyền tải và phân phối, bán lẻ điện……………………39
Hình 2.2: Biểu đồ huy động công suất mùa khô năm 2017 (15/1/2017)…………..40
Hình 2.3: Biểu đồ huy động công suất mùa mưa 2017 (14/6/2017).......................39
Hình 2.4: Biểu đồ phụ tải toàn hệ thống tuần điển hình mùa mưa..........................40
Hình 2.5: Tỷ lệ cung cấp điện từ nguồn năng lượng sơ cấp....................................41
Hình 2.6: Sơ đồ nguyên lý dây chuyền sản xuất điện của PPC...............................42
Hình 2.7: Sản lượng điện sản xuất của PPC từ năm 1983 đến 2017.......................44
Hình 2.8: Sơ đồ tổ chức của Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại………………..46
Hình 2.9: Các dòng tiền chủ yếu của Công ty…………………………………….68


viii

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ
Nội dung tóm tắt:
a. Lý do chọn đề tài
Ngành điện là một trong những ngành kinh tế trọng yếu của nền kinh tế Quốc
dân, việc đảm bảo an ninh năng lượng Quốc gia và thực hiện “Điện đi trước một

bước” luôn là vấn đề ưu tiên, quan tâm hàng đầu của Đảng và Chính phủ để hiện
thực hóa tầm quan trong và vai trò to lớn của ngành điện trong công cuộc phát triển
đất nước. Qua hơn 35 năm hình thành và phát triển với vai trò là một đơn vị thành
viên của ngành Điện lực Việt Nam, Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại (PPC) đã
góp một phần quan trọng trong khâu sản xuất sản phẩm điện năng cung cấp cho nền
kinh tế Quốc gia với tổng sản lượng khoảng 130 tỷ kWh chiếm gần 5% sản lượng
điện toàn quốc. Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều phải có
những nguồn lực trong đó vốn là nguồn lực thiết yếu. Muốn doanh nghiệp phát triển
thì không những cần có vốn mà phải bảo toàn phát huy hiệu quả sử dụng vốn. Trong
nền kinh tế hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay thì để tồn tại và phát triển doanh


ix

nghiệp sẽ phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức quản lý sử dụng các tài sản, nguồn
vốn của mình để mang lại kết quả kinh doanh là hiệu quả nhất với chi phí sử dụng
vốn hợp lý nhất. PPC với nhu cầu sử dụng vốn rất lớn để đáp ứng hoạt động SXKD
thường xuyên cũng như sự phát triển lâu dài, do vậy PPC đã và đang quan tâm đến
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
b. Mục đích nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Mục đích của luận văn
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp;
+ Phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của PPC;
+ Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của PPC.
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề về lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
+ Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn của PPC trong giai
đoạn từ năm 2013 đến năm 2017.

c. Các nội dung chính, những đóng góp chủ yếu của luận văn
Luận văn gồm 3 chương được tác giả thực hiện các bước như sau:
- Bước 1: Hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
- Bước 2: Thu thập, xử lý số liệu và phân tích dữ liệu
- Bước 3: Sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, từ đó đề xuất
một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại PPC;
- Bước 4: Phân tích đánh giá, so sánh, tổng hợp để đưa ra kết luận.
Luận văn đã có những đóng góp như sau:
- Ý nghĩa thực tế cho PPC trong công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là
tiền đề để Công ty phát triển và ngày càng phát triển bền vững.
- Luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho các doanh nghiệp hoặc cá nhân
hoạt động hoặc nghiên cứu trong lĩnh vực sản xuất điện năng.
d. Kết luận
Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp được xem là cơ sở quan trọng bậc nhất,
là tiền đề quyết định sự tồn tại, phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh, vị thế
của DN trên thị trường, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn luôn là quyết định quản


x

trị tài chính đặt lên hàng đầu của mỗi DN. PPC là Công ty đại chúng niêm yết trên
sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh đòi hỏi yêu cầu bảo toàn vốn
và sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông sở hữu cổ phiếu PPC là sự tất yếu.
Trong những năm qua, PPC đã luôn quan tâm, tăng cường công tác quản lý tài
chính, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đáp ứng yêu cầu, kỳ vọng của chủ sở hữu,
của cổ đông. Khi nghiên cứu đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại - Tập đoàn Điện lực Việt Nam”, tác giả đã đưa ra một
số giải pháp có tính khả thi, phù hợp với điều kiện cụ thể, thực tế và đặc thù của
Công ty, đồng thời với những vướng mắc, khó khăn của PPC tác giả cũng đưa ra

những kiến nghị đề xuất với cơ quan quản lý Nhà nước, cấp trên để hoạt động của
PPC cũng như các DN ngành điện phát triển bền vững.
Để luận văn đạt được kết quả tốt hơn, gắn kết kiến thức lý thuyết và thực tế
kinh doanh của DN, tác giả kính mong được sự quan tâm, góp ý của các Thầy cô,
các nhà quản lý,... trong và ngoài ngành để luận văn được hoàn thiện hơn nữa và kỳ
vọng là những cơ sở vững chắc để Lãnh đạo của PPC có những quyết định Quản trị
Tài chính phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại PPC.
Xin chân thành cám ơn./.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Ngành điện là một trong những ngành kinh tế trọng yếu của nền kinh tế
Quốc dân. Sản phẩm chính của Ngành điện là điện năng và là một trong các nhu cầu
thiết yếu đối với nền sản xuất và sinh hoạt của người dân. Điện năng cũng là yếu tố
đầu vào không thể thiếu được của rất nhiều Ngành kinh tế khác đồng thời nó có tác
động ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động kinh tế, chính trị, an ninh, quốc
phòng, văn hoá, xã hội. Chính vì vậy, việc đầu tư phát triển Ngành điện lực Việt
Nam luôn luôn là vấn đề ưu tiên, quan tâm hàng đầu của Đảng và Chính phủ nhằm
đảm bảo an ninh năng lượng Quốc gia. Qua quá trình hình thành và phát triển của
mình, với vai trò là một đơn vị thành viên của Ngành điện lực Việt Nam, Công ty
Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại (PPC) đã góp một phần quan trọng trong khâu sản xuất
điện năng của toàn ngành với tỷ trọng trung bình giai đoạn từ (1986-2005) chiếm
khoảng từ 12-15% sản lượng điện Quốc gia và giai đoạn gần đây (2010-2017)
chiếm gần 5% sản lượng điện toàn quốc với mỗi năm Công ty sản xuất trung bình
khoảng 6,0 tỷ Kwh điện.
Bất kỳ một DN nào muốn tồn tại và phát triển đều phải có những nguồn lực
trong đó vốn là nguồn lực thiết yếu. Muốn DN phát triển thì không những cần có

vốn mà phải bảo toàn phát huy hiệu quả sử dụng vốn. Trong nền kinh tế hội nhập
toàn cầu hiện nay mỗi DN để tồn tại và phát triển hoạt động SXKD của mình sẽ phụ
thuộc rất nhiều vào việc tổ chức quản lý và sử dụng nguồn vốn nói chung. Hiệu quả
sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh quá trình sử dụng các tài sản, nguồn
vốn của DN sao cho đảm bảo mang lại kết quả SXKD là hiệu quả nhất với chi phí
sử dụng vốn hợp lý nhất.
Với tổng doanh thu những năm gần đây mỗi năm khoảng 6.500 đến 8.000 tỷ
đồng, tổng chi phí từ 6.000 đến 7.500 tỷ đồng nhu cầu sử dụng vốn của PPC là rất
lớn để đáp ứng hoạt động SXKD thường xuyên sự cũng như sự phát triển lâu dài
của Doanh nghiệp, đồng thời PPC trong hơn 10 năm gần đây là Công ty đại chúng
có cổ phiếu niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
(HOSE) với hớn 2500 tổ chức và cá nhân sở hữu cổ phần càng đòi hỏi công tác


2

quản trị Công ty phải tốt và hoàn thiện hơn nữa vì đó PPC đã và đang quan tâm đến
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn .
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
trong DN, đồng thời kết hợp với các kiến thức đã tích luỹ ở nhà trường, ở thực tế để
ứng dụng vào thực tiễn, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Các giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại, Tổng Công ty Phát
điện 2 – Tập đoàn Điện lực Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
3. Mục đích nghiên cứu của Luận văn:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn của DN.
- Phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của PPC – Tập đoàn
Điện lực Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp cơ bản, thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của PPC.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

4.1 Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề về lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn của DN cụ thể
là tại Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại – Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn của PPC trong giai đoạn từ năm 2013 đến
năm 2017; các đề xuất kiến nghị, giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
Công ty.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Trong thời gian không dài để luận văn được hoàn thiện tác giả thực hiện
phương nghiên cứu theo trình tự như sau:
- Bước 1: Hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
- Bước 2: Thu thập, xử lý số liệu và phân tích dữ liệu, bao gồm:
(1) Tổng hợp phân tích từ các tài liệu sách báo và các tài liệu khác tại PPC;


3

(2) Số liệu thu thập thực tế trong các: Kỷ yếu Công ty, Báo cáo tổng kết, Báo
cáo hoạt động sản xuất kinh doanh, Báo cáo tài chính, Báo cáo gửi các cơ quan
quản lý Nhà nước, cơ quan Thuế của PPC;
(3) Số liệu thực tế trong Báo cáo tài chính, Báo cáo thường niên của một số
DN cùng lĩnh vực kinh doanh sản xuất điện đã niêm yết cổ phiếu;
(4) Số liệu Báo cáo thống kê của các tổ chức, các cơ quan thống kê.
- Bước 3: Sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, từ đó đề xuất
một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại PPC;
- Bước 4: Phân tích đánh giá, so sánh, tổng hợp để đưa ra kết luận.
Luận văn sử dụng các số liệu thu thập: Từ trang Website cũng như báo cáo,
thống kê của Chính phủ, Bộ Công thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính,
Sở giao dịch chứng khoán TP Hà Nội (HNX), Sở Giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí

Minh (HOSE), các Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), Dầu khí Việt Nam (PVN),
Than và khoáng sản Việt Nam (TKV), Tổng Công ty Phát điện 2 (EVNGENCO2),
Tổng Công ty Đông Bắc; Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại (PPC), sách báo và
một số tài liệu tham khảo.
6. Kết cấu của Luận văn:
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục các chữ viết tắt, tài liệu tham khảo,
luận văn được kết cấu theo 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp;
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Nhiệt điện
Phả Lại;
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại PPC và các đề
xuất kiến nghị với cơ quan quản lý cấp trên, với Chính phủ để hiệu quả SXKD của
Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại ngày càng tốt hơn;


4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm chung về vốn
Vốn là yếu tố quan trọng đối với sự hình thành, tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Một DN muốn tồn tại, phát triển và tăng trưởng trước hết phải đáp
ứng đủ nhu cầu về vốn đầu tư. Vậy vấn đề đặt ra ở đây - Vốn là gì? Doanh nghiệp
cần bao nhiêu vốn thì đủ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình? Doanh
ngiệp đã sử dụng vốn thế nào? Cơ cấu nguồn vốn có hợp lý không? Các nguồn vốn
mà doanh nghiệp sử dụng có phù hợp cơ cấu tài sản hay không?...Có rất nhiều quan
niệm khác nhau về vốn. Vốn trong các DN là một quỹ tiền tệ đặc biệt. Mục tiêu của
quỹ là để phục vụ cho sản xuất kinh doanh, tức là mục đích tích lũy chứ không phải

mục đích tiêu dùng như một vài quỹ tiền tệ khác trong các DN. Đứng trên các giác
độ khác nhau ta có cách nhìn khác nhau về vốn như sau:
Theo quan điểm của Mark, nhìn nhận dưới giác độ của các yếu tố sản xuất
thì ông cho rằng: Vốn chính là tư bản, là đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào
của quá trình sản xuất. Tuy nhiên, Mark quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất
mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế bỏ qua các khu vực quan trọng khác
trong nền kinh tế. Đây là một hạn chế lớn trong quan điểm của Mark.
Quan điểm của Nhà kinh tế học người Mỹ đạt giải Nobel về Kinh tế - Paul
A.Samuelson một đại diện tiêu biểu của học thuyết kinh tế hiện đại cho rằng: Đất
đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hóa vốn là yếu tố kết
quả của quá trình sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hóa lâu bền được sản xuất ra
và được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất sau đó.
Một số hàng hóa vốn có thể tồn tại trong vài năm, trong khi một số khác có thể
tồn tại trong một thế kỷ hoặc lâu hơn. Đặc điểm cơ bản nhất của hàng hóa vốn thể hiện
ở chỗ chúng vừa là sản phẩm đầu ra, vừa là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất.
Quan điểm của nhà Kinh tế học người Anh David Begg cho rằng: Vốn được
phân theo hai hình thái là vốn hiện vật và vốn tài chính. Như vậy, ông đã đồng nhất
vốn với tài sản của doanh nghiệp. Trong đó:


5

Vốn hiện vật: Là dự trữ các hàng hóa đã sản xuất mà sử dụng để sản xuất ra
các hàng hóa khác.
Vốn tài chính: Là tiền và tài sản trên giấy của doanh nghiệp.
Ngoài ra, có nhiều quan niệm khác về vốn, nhưng mọi quá trình sản xuất
kinh doanh đều có thể khái quát thành:
T - H (TLSX, SLĐ) ... SX ... H’ - T’
Để có các yếu tố đầu vào (TLSX, SLĐ) phục vụ cho hoạt động kinh doanh,
DN phải có một lượng tiền ứng trước, lượng tiền ứng trước này gọi là vốn của DN.

Như vậy: “Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của vật tư, tài sản được
đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thu lợi nhuận”.
Nhưng tiền không phải là vốn. Nó chỉ trở thành vốn khi có đủ các điều kiện sau:
Thứ nhất, Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hóa nhất định hay nói cách
khác, tiền phải được đảm bảo bằng một lượng hàng hóa có thực.
Thứ hai, Tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định. Có
được điều đó mới làm cho vốn có đủ sức để đầu tư cho một dự án kinh doanh dù là
nhỏ nhất. Nếu tiền nằm ở rải rác các nơi mà không được thu gom lại thành một món
lớn, thì cũng không làm gì được. Vì vậy, một dn muốn khởi điểm thì phải có một
lượng vốn pháp định đủ lớn. Muốn kinh doanh tốt thì DN phải tìm cách gom tiền
thành món lớn, để đầu tư vào phương án sản xuất của mình.
Thứ ba, khi có đủ lượng tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lời.
Từ những vấn đề trên, ta thấy vốn có một số đặc điểm sau:
- Vốn là hàng hóa vì nó có giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị của vốn được thể
hiện ở chi phí mà ta bỏ ra để có được nó.
- Giá trị sử dụng của vốn thể hiện ở việc ta sử dụng nó để đầu tư vào quá
trình sản xuất kinh doanh như mua máy móc, thiết bị vật tư, hàng hóa…
- Vốn là hàng hóa đặc biệt vì có sự tách biệt rõ ràng giữa quyền sử dụng và
quyền sở hữu nó. Khi mua nó chúng ta chỉ có quyền sử dụng chứ không có quyền
sở hữu và quyền sở hữu vẫn thuộc về chủ sở hữu của nó.
- Tính đặc biệt của vốn còn thể hiện ở chỗ: Nó không bị bào mòn hữu hình
trong quá trình sử dụng, mà còn có khả năng tạo ra giá trị lớn hơn bản thân nó.


6

Chính vì vậy, giá trị của của nó phụ thuộc vào lợi ích cận biên của bất kỳ doanh
nghiệp nào. Điều này đặt ra nhiệm vụ đối với các nhà quản trị tài chính, là phải làm
sao sử dụng tối đa hiệu quả của vốn để đem lại một giá trị thặng dư tối đa, đủ chi trả
cho chi phí đã bỏ ra mua nó nhằm đạt hiệu quả lớn nhất.

- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định chứ không thể có đồng vốn vô chủ.
- Vốn phải luôn luôn vận động sinh lời.
- Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định, mới có thể phát
huy tác dụng để đầu tư vào SXKD (Phạm Quang Trung, 2012).
Tùy vào đặc điểm SXKD của từng DN, mà có một lượng vốn nhất định. Để
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại DN, cần phân loại vốn để có biện pháp
tổ chức quản lý tốt hơn.
1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh
Doanh nghiệp hoạt động trong môi trường kinh doanh có xu hướng toàn cầu
hóa hiện nay thì vốn là cơ sở cho việc hình thành và phát triển kinh doanh của một
DN. Để triển khai các kế hoạch phục vụ cho SXKD doanh doanh nghiệp cần phải
có một lượng vốn nhằm tạo nên những tài sản cần thiết cho hoạt động, để thực hiện
thành công các mục tiêu DN đặt ra.
Vốn kinh doanh là lượng tiền tệ đầu tư để phục vụ cho hoạt động SXKD của
DN. Có thể hiểu là số tiền ứng trước về toàn bộ tài sản hữu hình và vô hình. Vốn
kinh doanh có ý nghĩa quyết định trong mọi hoạt động SXKD của bất kỳ DN nào.
Sau khi đã xây dựng được kế hoạch SXKD thì công việc kế tiếp là phải dự
trù nguồn vốn cần thiết và lập kế hoạch huy động khả thi. Để tổ chức và huy động
vốn một cách khả thi và có hiệu quả, chúng ta cần có sự phân loại nguồn vốn, qua
đó chúng ta chọn lựa nguồn vốn thích hợp với khả năng huy động của đơn vị cũng
như chi phí sử dụng vốn là thấp nhất có thể. Hiện nay thường sử dụng ba phương
pháp như sau được áp dụng để phân loại vốn kinh doanh:
 Dựa vào quan hệ sở hữu:
Dựa vào cách phân loại này có thể chia nguồn vốn DN gồm vốn chủ sở hữu
và nợ phải trả. Hai nguồn này hình thành nên toàn bộ tài sản kinh doanh và được thể
hiện qua công thức sau:


7


Tài sản

=

Nợ phải trả

+ Vốn chủ sở hữu

Để đủ vốn và đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, ngoài
VCSH thì DN cần huy động thêm nguồn vốn nợ. Trong giai đoạn trước nguồn nợ
chủ yếu từ vay hoặc tài trợ từ ngân hàng, các tổ chức tín dụng, thì hiện nay và cùng
với xu thế của nền kinh tế, sự phát triển thị trường vốn, nguồn nợ của DN còn có
thêm nhiều hình thức như: Tự tài trợ vốn, Tín dụng thương mại trong hoạt động
kinh doanh (nợ khách hàng tiền và chiếm dụng tiền của khách hàng), Liên doanh,
liên kết, tín dụng thuê mua trong cơ chế kinh tế thị trường, nợ nhà đầu tư thông qua
phát hành trái phiếu...
Việc huy động nguồn vốn nợ không chỉ vì VCSH không đáp ứng yêu cầu
SXKD mà nó còn nằm trong bản chất cơ cấu nguồn vốn của DN. Để đo lường hiệu
quả đồng VCSH, một chỉ tiêu quan trọng bậc nhất là ROE (tỷ suất lợi nhuận trên
VCSH) của yêu cầu kinh doanh. Trong trường hợp kinh doanh đang hiệu quả,
doanh nghiệp tăng nguồn nợ trong cơ cấu nguồn vốn sẽ làm tăng ROE, do vậy các
nhà quản trị tài chính thường áp dụng phương thức này.
Tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng khi tỷ lệ nợ tăng lên quá cao doanh nghiệp sẽ
dẫn tới mất an toàn về cơ cấu nguồn vốn, doanh nghiệp có thể đối diện với nguy cơ phá
sản nếu tình hình sản xuất kinh doanh biến động do những tác động ngoài dự tính (Vũ
Duy Hảo, Đàm Văn Huệ, 2009).
Do vậy xác định một tương quan hợp lý giữa VCSH và Nợ là một quyết sách
quan trọng trong chính sách tài chính của bất kỳ doanh nghiệp nào, tỷ lệ này vừa
đáp ứng yêu cầu SXKD của doanh nghiệp vừa đảm bảo tính cân đối hợp lý của
ngành kinh doanh. Một tỷ lệ ‘đẹp’ về cơ cấu vốn nợ trên tổng vốn có thể là

50%/50%, tức là nguồn VCSH và Nợ phải trả cân bằng nhau. Tỷ lệ nguồn vốn nợ
có thể đến 80% đối với những ngành thương mại dịch vụ có vòng quay vốn nhanh,
và thường có xu thế giảm đối với những ngành sản xuất có vòng quay vốn chậm.
 Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn:
Căn cứ vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của DN ra làm hai loại,
nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời. Nguồn vốn thường xuyên là tổng


8

thể các nguồn vốn có tính chất dài hạn bao gồm VCSH và Nợ dài hạn, nguồn vốn
này thường được sử dụng để đầu tư tài sản cố định và một số tài sản ngắn hạn khác
cho hoạt động kinh doanh của DN. Nguồn vốn tạm thời là các nguồn vốn có tính
chất ngắn hạn (dưới một năm) DN có thể sử dụng đáp ứng các nhu cầu vốn lưu
động. Nguồn vốn này thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín
dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
Hai nguồn vốn này hình thành nên toàn bộ nguồn vốn kinh doanh được thể
hiện qua công thức sau:
Tổng nguồn vốn = Nguồn vốn thường xuyên
(VCSH + Nợ dài hạn)

+

Nguồn vốn tạm thời
(Nợ ngắn hạn)

Theo các quy định mới của Chuẩn mực Kế toán Việt Nam hiện hành thì :
Tổng tài sản

=


Tài sản ngắn hạn

+

Tài sản dài hạn

(Nguồn: Vũ Duy Hảo, Đàm Văn Huệ, 2009).
Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn
phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh.
Khi đầu tư dự án có vốn lớn thì DN cần phải huy động được vốn dài hạn để
đảm bảo phát huy được hiệu quả kinh doanh và không rơi vào hoàn cảnh thiếu tiền
trả nợ trong những năm đầu khi đi vào hoạt động chưa ổn định và chưa khẳng định
trên thị trường. Hiện nay với sự phát triển ở cả quy mô về số lượng và chất của các
doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán sẽ hứa hẹn một kênh huy động
vốn dài hạn từ việc phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu, qua đó giúp cho doanh
nghiệp có được nguồn vốn thích hợp cho việc đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh
mà không chỉ dựa vào kênh tín dụng ngân hàng truyền thống. Tuy nhiên để thực
hiện điều này đòi hỏi DN phải có tầm nhìn, sự sự năng động của bộ phận tài chính
cũng như gây dựng hình ảnh uy tín, thương hiệu của mình trên thương trường.
 Dựa vào nguồn huy động vốn:


9

Căn cứ vào nguồn huy động nguồn vốn của DN có thể chia thành Nguồn vốn
bên trong và Nguồn vốn bên ngoài. Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem
xét khả năng tự tài trợ của DN.
- Nguồn vốn bên trong: Chính là nguồn tiền ròng thu được sau một kỳ kinh
doanh, thông thường nó gồm các khoản khấu hao và lợi nhuận sau thuế trừ đi khoản

chi không thuộc chi phí, thông thường là khoản chi trả nợ vốn vay dài hạn. Rõ ràng
DN nào có tài sản cố định giá trị lớn trong đó nguồn VCSH chiếm tỷ lệ cao thì
nguồn thu ròng càng lớn, tức là nguồn vốn tự tài trợ sẽ lớn ngay cả khi DN làm ăn
không có lãi hoặc lãi ít. Tuy nhiên nguồn vốn tự tài trợ có giá trị thực sự chính là
phần lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư, nguồn vốn này cho phép tăng VCSH để có thể
huy động thêm nguồn vốn từ bên ngoài mà không làm biến động lớn đến cơ cấu
nguồn vốn.
- Nguồn vốn bên ngoài: Bao gồm các khoản nợ huy động như nợ nhà cung
cấp, vay ngân hàng, trái phiếu...Khi DN trong thời kỳ phát triển nóng, thì nguồn vốn
bên ngoài có vai trò quan trọng để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh và đầu tư. Với
quan điểm tài chính hiện đại thì một DN có mức độ uy tín cao (goodwill) dễ dàng
huy động nguồn vốn bên ngoài hơn những DN không có thương hiệu, uy tín (Phạm
Quang Trung, 2012).
1.1.3 Vai trò của vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp
Vốn là điều kiện tiền đề quyết định sự tồn tại, phát triển và nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Vốn là cơ sở xác lập địa vị pháp lý của doanh
nghiệp, vốn đảm bảo cho SXKD của DN theo mục tiêu đã định.
Vốn được xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn
tại tư cách pháp nhân của một DN trước pháp luật .
Vốn là yếu tố quyết định đến mở rộng phạm vi hoạt động của DN. Để có thể
tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh vốn của DN phải sinh lời,
tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo cho DN được bảo toàn và phát triển.
Vốn là cơ sở để DN tiếp tục đầu tư sản xuất, thâm nhập vào thị trường tiềm
năng từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của mình trên thương trường.
Tổ chức vốn là công tác quan trọng trong quản trị tài chính DN, bởi vì:


10

Thứ nhất, vốn là cơ sở cho các hoạt động của DN.

Thứ hai, cơ cấu và quy mô của vốn có tác động quyết định đến quy mô, năng
lực kinh doanh và tình hình tài chính của DN.
Thứ ba, tổ chức vốn có tác động rất lớn đến hiệu quả hoạt động SXKD của DN.
Vốn kinh doanh được thể cụ thể rõ nét qua hai khía cạnh sau:
Khía cạnh về pháp lý: Khi một doanh nghiệp muốn được thành lập thì điều
kiện tiên quyết là DN phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn này tối thiểu phải
bằng lượng vốn pháp định, khi đó địa vị pháp lý của DN mới được xác lập và cấp
chứng nhận đáng ký kinh doanh (hoặc chứng nhận đầu tư). Trong quá trình hoạt
động kinh doanh, vốn DN không đạt được điều kiện mà pháp luật quy định thì DN
sẽ bị chấm dứt hoạt động. Như vậy, có thể xem vốn là một trong những cơ sở quan
trọng để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một DN trước pháp luật.
Khía cạnh về kinh tế: Bất kỳ một DN nào với hoạt động SXKD của mình thì
vốn là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của DN. Nó không
những đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, cung
ứng dịch vụ,…để phục vụ cho quá trình SXKD mà còn đảm bảo cho hoạt động
SXKD được diễn ra thường xuyên và liên tục, giúp DN nâng cao khả năng cạnh
tranh trên thị trường đặc biệt trong giai đoạn hiện nay - nền kinh tế thị trường hội
nhập và theo xu hướng toàn cầu hóa. Ngoài ra, vốn còn là một trong những điều
kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện có và tương lai về sức lao động, nguồn
hàng hóa, mở rộng và phát triển thị trường, mở rộng lưu thông và tiêu thụ hàng hóa,
là chất keo dính kết quá trình và quan hệ kinh tế, là dầu bôi trơn cho cỗ máy kinh tế
hoạt động. Trong quá trình SXKD, vốn tham gia vào tất cả các khâu từ sản xuất đến
tiêu thụ và cuối cùng nó lại trở về hình thái ban đầu là tiền tệ. Như vậy, sự luân
chuyển vốn giúp DN thực hiện được hoạt động tái sản xuất mở rộng của mình.
Trong nền kinh tế thị trường, để đáp ứng nhu cầu vốn cho giai đoạn phát
triển, đủ sức kinh doanh và cạnh tranh cần có nhiều cơ chế thu hút vốn chủ sở hữu
như phát hành cổ phiếu, liên doanh liên kết, sáp nhập DN, góp vốn... và nhiều
phương thức huy động vốn vay như thuê mua, tín dụng, trái phiếu..., tuy nhiên các
phương thức này đang trong giai đoạn phát triển ở Việt Nam và khung pháp lý cũng



11

chưa thực sự hoàn thiện, do vậy công tác tổ chức và huy động vốn của các DN rất
khó khăn và hạn chế (Nguồn: Phạm Quang Trung, 2012).
Hiện nay cùng với quy mô lớn hơn của thị trường chứng khoán, các dịch vụ
tài chính phi ngân hàng từng bước phát triển, các ngân hàng cũng dần dần chuyển
mình hoạt động theo cơ chế thương mại thật sự, bên cạnh đó các DNNN đã được
Chính phủ kiên quyết chuyển đổi tái cơ cấu, bán phần vốn NN dần chuyển sang
hình thức Công ty Cổ phần cho phép chủ động hơn trong việc huy động vốn. Tất cả
điều này cho thấy việc tổ chức và huy động vốn trở nên phong phú và có nhiều
thuận lợi, nhưng cũng đồng thời đòi hỏi các nhà quản trị tài chính của DN phải chủ
động hơn để thực hiện tốt công việc quản lý sử dụng nguồn vốn, góp phần quan
trọng đối với sự phát triển và hiệu quả kinh doanh của DN.
1.1.4 Nguồn hình thành vốn kinh doanh
- Nguồn vốn chủ sở hữu
VCSH là nguồn vốn ban đầu, quan trọng do chủ sở hữu là DN bỏ ra để tạo nên
các loại tài sản nhằm thực hiện các hoạt động SXKD; ngoài ra nguồn VCSH còn được
bổ sung thêm trong quá trình hoạt động của DN. Tùy theo hình thức sở hữu mà nguồn
VCSH có thể là do Nhà nước cấp, do cổ đông hoặc xã viên góp cổ phần, do chủ doanh
nghiệp tư nhân bỏ ra...VCSH có đặc điểm là nguồn vốn sử dụng dài hạn và không cam
kết phải thanh toán. Nguồn VCSH được phân thành các khoản:
 Nguồn vốn kinh doanh
 Lợi nhuận chưa phân phối
 Các loại quỹ chuyên dùng (quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài
chính...)
VCSH có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quá trình SXKD của DN, nó
tạo điều kiện thuận lợi cho chủ doanh nghiệp chủ động hoàn toàn trong sản xuất, từ
đó kịp thời đưa ra các quyết sách trong kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu của
mình mà không phải tìm kiếm và phụ thuộc vào nguồn tài trợ.

- Nợ phải trả
Đây là nguồn vốn bổ sung quan trọng nhằm đáp ứng đủ vốn cho nhu cầu
SXKD. Nợ phải trả bao gồm các khoản nợ ngắn hạn và nợ dài hạn của ngân hàng,


12

của các tổ chức kinh tế, của các cá nhân...Nợ phải trả có đặc điểm là nguồn vốn sử
dụng có thời gian kèm theo nhiều ràng buộc như phải có thế chấp, phải trả lãi...Nợ
phải trả cũng có vị trí và ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển hoạt động của DN.
Vấn đề đặt ra là phải sử dụng các khoản nợ có hiệu quả, để đảm bảo khả năng thanh
toán, có tích lũy để mở rộng và phát triển doanh nghiệp. Theo tính chất và thời hạn
thanh toán, các khoản nợ phải trả bao gồm:
 Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ mà DN phải trả cho chủ nợ trong một thời
gian ngắn, dưới một năm, bao gồm các khoản nợ như: vay ngắn hạn, phải trả cho
người bán, người mua trả tiền trước, thuế và các khoản nộp Nhà nước, phải trả
người lao động, các khoản phải trả phải nộp khác...
 Nợ dài hạn: là các khoản nợ mà DN nợ các chủ sở hữu khác trên một năm
mới phải hoàn trả, bao gồm vay dài hạn cho hoạt động đầu tư phát triển, thuê mua
tài sản cố định, phát hành trái phiếu...
 Nợ khác: là các khoản nợ phải trả như nhận ký quỹ, ký cược dài hạn, các
khoản chi phí phải trả khác.
Việc đi vay vốn một mặt giải quyết nhu cầu về vốn đảm bảo cho sự ổn định
và liên tục của quá trình SXKD, mặt khác cũng là phương pháp sử dụng hiệu quả
các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế, bởi lẽ vốn đi vay sẽ hợp lý hóa một cách
tối ưu các nhu cầu tạm thời về vốn phát sinh bởi tính chu kỳ của quá trình SXKD.
Tuy nhiên, DN cũng không nên quá lạm dụng vào loại vốn này. Nó như con dao hai
lưỡi, nếu sử dụng hợp lý sẽ cho phép doanh nghiệp tăng sức cạnh tranh, tận dụng
được cơ hội đầu tư. Ngược lại, nếu tỷ lệ vốn vay trong nguồn vốn quá cao sẽ gây ra
các nguy cơ vỡ nợ, mất khả năng thanh toán và có thể dẫn đến phá sản. Các nguồn

vốn trên cũng vận động, thay đổi không ngừng trong quá trình SXKD của DN. Thông tin
kịp thời, chính xác và đầy đủ số hiện có và tình hình biến động của từng loại nguồn vốn
như nêu trên cũng là nội dung cơ bản của công tác kế toán.
Tài sản và nguồn vốn có mối quan hệ mật thiết với nhau, biểu hiện ở chỗ bất
kỳ một loại tài sản nào cũng được hình thành từ một hoặc một số nguồn nhất định
hoặc ngược lại một nguồn nào đó có thể được biểu hiện thành một dạng hoặc nhiều
dạng tài sản khác nhau. Hơn nữa, nếu đứng trên giác độ phân loại đối tượng nghiên


13

cứu, có thể thấy rằng tài sản và nguồn vốn là hai cách phân loại khác nhau tình hình
tài sản doanh nghiệp với mục đích biểu hiện tính hai mặt của tài sản: “Tài sản gồm
những gì? Và tài sản do đâu mà có? Giá trị của tài sản và nguồn vốn hình thành tài
sản là hai mặt của một tài sản. Mỗi tài sản khi xem xét đều phải biết được giá trị và
nguồn hình thành nên tài sản đó. Xuất phát từ mối quan hệ như nêu trên về mặt
lượng luôn luôn tồn tại mối quan hệ cân đối sau:
Tổng tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
Trong bất kỳ DN nào, tổng giá trị tất cả các loại tài sản luôn bằng tổng giá
trị nguồn hình thành nên tài sản đó.
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Tóm lại: Tài sản được hình thành từ nguồn vốn nhất định. Nguồn vốn được
thể hiện bằng tài sản nhất định. Tài sản là hình thức, bên ngoài; Nguồn vốn là nội
dung bên trong.
(Nguồn: Phạm Quang Trung, 2012).
- Cấu trúc vốn trong thực tiễn
Cấu trúc vốn là sự kết hợp số lượng nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, cổ phần ưu đãi
và vốn cổ phần thường được dùng để tài trợ cho quyết định đầu tư của một DN.
Một cấu trúc nguồn vốn hợp lý phải đảm bảo sự hài hòa giữa VCSH và các
khoản nợ phải trả. Sự kết hợp giữa hai nguồn vốn này phụ thuộc vào đặc điểm, loại

hình kinh doanh, ngành nghề mà DN hoạt động, quyết định của người quản lý DN
Một Công ty có thể có một cấu trúc vốn tối ưu bằng cách sử dụng đòn bẩy tài
chính phù hợp. Như vậy Công ty có thể hạ thấp chi phí sử dụng vốn thông qua việc
gia tăng sử dụng nợ (vì khi sử dụng nợ Công ty sẽ được hưởng lợi ích từ tấm chắn
thuế). Tuy nhiên khi tỷ lệ nợ gia tăng thì rủi ro cũng gia tăng.
Cấu trúc nguồn vốn của DN được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:


14

Hệ số nợ phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh bình quân mà DN đang
sử dụng có bao nhiêu đồng được hình thành từ vốn nợ.

Hệ số chủ nợ phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh mà DN đang sử dụng có
bao nhiêu đồng do chủ sở hữu doanh nghiệp bỏ ra. Nếu hệ số VCSH càng cao, các
khoản nợ của DN càng được đảm bảo khả năng thanh toán và dĩ nhiên tài chính của
DN càng nằm trong giới hạn an toàn. Ngược lại, hệ số nợ cao chứng tỏ DN sử dụng
nhiều nợ vay, có khả năng gặp phải rủi ro thanh toán lớn khi khoản vay đáo hạn (Vũ
Duy Hảo, Đàm Văn Huệ, 2009).
Một doanh nghiệp khi thiết lập cấu trúc vốn tối ưu thường chịu ảnh
hưởng của một số yếu tố sau:
+ Thứ nhất rủi ro kinh doanh
Rủi ro kinh doanh là cố hữu trong tài sản của doanh nghiệp, trong trường hợp
doanh nghiệp không sử dụng nợ rủi ro kinh doanh càng lớn thì tỷ lệ nợ tối ưu càng
thấp Công ty nào có rủi ro kinh doanh càng lớn thì càng hạ thấp tỉ lệ nợ tối ưu.
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp: Do lãi vay là yếu tố chi phí trước thuế
nên sử dụng nợ giúp công ty tiết kiệm thuế. Tuy nhiên điều này sẽ không còn ý
nghĩa nữa đối với những Công ty nào được ưu đãi hay vì lý do gì đó mà thuế thu
nhập ở mức thấp.
+ Sự chủ động về tài chính: Sử dụng nợ nhiều làm giảm đi sự chủ động về

tài chính đồng thời làm xấu đi tình hình bảng cân đối kế toán khiến cho những nhà
cung cấp vốn ngần ngại cho vay hay đầu tư vốn vào Công ty.
+ Các tiêu chuẩn ngành: Cấu trúc vốn giữa các ngành khác nhau rất nhiều.
Các nhà phân tích tài chính, các Ngân hàng đầu tư, các cơ quan xếp hạng trái phiếu,
các nhà đầu tư cổ phần và các Ngân hàng thương mại thường so sánh rủi ro tài
chính của doanh nghiệp, đo lường bởi các tỷ số khả năng thanh toán lãi vay, khả
năng thanh toán chi phí tài chính cố định và tỷ lệ đòn bẩy với các tiêu chuẩn hay
định mức của ngành hoạt động.


15

+ Tác động của ưu tiên quản trị: Lý thuyết trật tự phân hạng cho rằng có
thể không có một cấu trúc vốn mục tiêu riêng và hàm ý rằng các doanh nghiệp thích
tài trợ nội bộ hơn. Các Giám đốc điều chỉnh tỉ lệ chi trả cổ tức để tránh việc bán cổ
phiếu thường ra bên ngoài cũng như tránh các thay đổi lớn trong số lượng cổ phiếu.
+ Các hàm ý về quản trị của lý thuyết cấu trúc vốn: quyết định cấu trúc
vốn là một trong những quyết định trọng tâm quan trọng mà các Nhà quản lý DN
phải quan tâm. Thứ nhất hầu như chắc chắn rằng các thay đổi trong cấu trúc vốn sẽ
đưa đến các thay đổi trong giá trị thị trường của DN. Thứ hai, lợi ích của tấm chắn
thuế từ nợ. Thứ ba, cấu trúc vốn tối ưu chịu ảnh hưởng nặng nề bởi rủi ro kinh
doanh của DN. Thứ tư, khi các Giám đốc thực hiện các thay đổi thể hiện trong cấu
trúc vốn của doanh nghiệp, các hành động này sẽ chuyển các thông tin quan trọng
đến các nhà đầu tư.
Trong nền kinh tế thị trường, quyết định cấu trúc nguồn vốn là một vấn đề hết
sức quan trọng đối với mỗi DN, bởi nó là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến tỷ suất lợi
nhuận vốn chủ sở hữu và rủi ro tài chính mà doanh nghiệp có thể phải đối mặt. Trên
góc độ tài chính, mục tiêu quan trọng nhất của các DN là tối đa hóa lợi nhuận, hay
nói cách khác là tối đa hóa giá trị của DN. Giá trị của DN có quan hệ chặt chẽ với cấu
trúc nguồn vốn. Tuy nhiên không phải bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có thể xác định

được cho mình ngay từ đầu một cấu trúc nguồn vốn hợp lý, đảm bảo cho doanh
nghiệp kinh doanh hiệu quả. Kể cả khi DN đã xây dựng được một cấu trúc nguồn vốn
hợp lý, thì cấu trúc đó cũng không phải là bất biến trong một thời gian dài (Vũ Duy
Hảo, Đàm Văn Huệ,2009 tr.268-270).
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
Vốn là điều kiện cần nhưng chưa đủ để đạt được mục đích kinh doanh, điều
quan trọng nhất là phải sử dụng số vốn đó như thế nào để vừa có hiệu quả, vừa bảo
toàn và phát triển vốn, đem lại kết quả hoạt động SXKD cao nhất. Nền kinh tế thị
trường buộc các doanh nghiệp phải tiến hành SXKD theo cơ chế thị trường, phù
hợp với quan hệ cung - cầu. Xuất phát từ vấn đề lợi ích, các DN muốn tồn tại và
phát triển thì cần phải giải quyết ba vấn đề lớn là: Sản xuất kinh doanh cái gì? Sản


×