Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

ẢNH HƯỞNG của THUẾ NHẬP KHẨU ô tô đến HOẠT ĐỘNG sản XUẤT KINH DOANH tại CÔNG TY HINO MOTORS VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (977.36 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ NHẬP KHẨU Ô TÔ
ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI

CÔNG TY HINO MOTORS VIỆT NAM

Ngành: Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201

Họ và tên học viên: Vũ Thị Hương Giang
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Xuân Nữ

Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ có tiêu đề “Ảnh hưởng của thuế
nhập khẩu ô tô đến hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty Hino Motors
Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị được
nghiên cứu.
Hà Nội, tháng 3 năm 2018
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Sinh viên
Vũ Thị Hương Giang



M
LỜI CAM ĐOAN .........................................................................................
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..............................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ....................................................
LỜI MỞ ĐẨU...............................................................................................
1.1 Tổng quan về ngành công nghiệp ô tô tải ở Việt Nam. .........................
1.1.1

K

1.1.2

T

1.1.3

T

1.1.4

T

1.2 Những vấn đề cơ bản của chính sách thuế nhập khẩu xe tải ở Việt Nam 19
1.2.1

T

1.2.2


N

Việt Nam

..

1.2.2.1

Đ

1.2.2.2

B

1.2.2.3

C

1.2.3

V

1.2.4

C

1.2.5. Chính sách thuế nhập khẩu xe tải của một số nước trong khu vực
ASEAN .................................................................................................................

2.1 Giới thiệu khái quát về công ty Hino Motors Việt Nam. .....................

2.1.1

Sơ lược về c

2.1.2

Công ty Liên

2.1.3

Tình hình sả


2.2 Ảnh hưởng của thuế nhập khẩu đến hoạt động sản xuất và kinh doanh
của HMV................................................................................................................. 43
2.2.1 Ảnh hưởng của các hiệp định tự do thương mại tới hoạt động sản
xuất
và kinh doanh của HMV......................................................................................... 43
2.2.2 Lộ trình giảm thuế các model xe HMV theo biểu thuế nhập khẩu ưu
đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật
Bản giai đoạn 2015 -2017....................................................................................... 48
2.2.3 Ảnh hưởng của thuế nhập khẩu tới giá thành.................................... 51
2.2.4 Ảnh hưởng của thuế nhập khẩu tới doanh số và thị phần..................53
2.2.5 Ảnh hưởng của thuế nhập khẩu tới doanh thu và lợi nhuận..............57
2.3 Đánh giá chung về ảnh hưởng của thuế nhập khẩu đến hoạt động sản
xuất và kinh doanh của công ty............................................................................ 59
2.3.1 Ảnh hưởng tích cực.............................................................................. 59
2.3.2 Ảnh hưởng tiêu cực.............................................................................. 61

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÁC TÁC

ĐỘNG TÍCH CỰC CỦA CHÍNH SÁCH THUẾ NHẬP KHẨU TỚI
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH CẢU CÔNG TY HINO
MOTORS VIỆT NAM..................................................................................64
3.1 Định hướng phát triển chung của công ty............................................. 64
3.1.1 Tiêu chí hoạt động của công ty............................................................. 64
3.1.2 Định hướng đối với hoạt động nhập khẩu........................................... 66
3.2 Những giải pháp nhằm tăng cường các tác động tích cực của chính
sách thuế nhập khẩu tới hoạt động kinh doanh của công ty Hino Motors Việt
Nam......................................................................................................................... 67
3.2.1 Tăng tỉ lệ nội địa hóa............................................................................ 68
3.2.2 Nhập khẩu thêm xe nguyên chiếc từ các thị trường sản xuất khác
trong khối ASEAN.................................................................................................. 69


3.2.3 Khuyến khích mạng lưới đại lý hoạt động hiệu quả và mở rộng thị
trường..................................................................................................................... 71
3.2.4 Sản xuất tinh gọn (Lean Manufacturing)............................................ 73
3.3 Một số kiến nghị đối với nhà nước về chính sách thuế Nhập khẩu.....75

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................84


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ACFTA
AEC
AFTA
AKFTA
ATIGA
CBU

CEPT
CKD
CPTPP
EFTA
FTA
GDP
GVW
HMV
KLTBTTK
MFN
TNHH
BGTVT
VAMA
VJEPA
WTO


DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Các dòng sản phẩm của HMV........................................................................... 40
Bảng 2: Thuế suất thuế nhập khẩu cho xe tự đổ nguyên chiếc theo các
hiệp định thương mại tự do.................................................................................................... 45
Bảng 3: Thuế suất ưu đãi cho dòng xe tự đổ loại CKD........................................ 46
Bảng 4: Lộ trình giảm thuế cho các dòng xe HMV theo cách tính CKD 49
Bảng 5: Lộ trình giảm thuế xe HMV theo cách tính linh kiện rời rạc.......50
Bảng 6: Giá của các model xe HMV từ năm 2015 tới năm 2017....................52
Bảng 7: Thị phần của HMV tại các tỉnh có đại lý.................................................... 57
Bảng 8: Tổng doanh thu và lợi nhuận giai đoạn 2014 -2017............................. 59

Bảng 9: Biểu thuế cho các dòng xe Hino với các ứng dụng thùng khác
nhau....................................................................................................................................................... 62


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1: Số lượng xe sản xuất trong nước giai đoạn 2010-2017.................10
Biều đồ 2: Số lượng xe tải nguyên chiếc nhập khẩu năm 2010 -2017.........12
Biểu đồ 3: So sánh số lượng xe nguyên chiếc nhập khẩu theo nguồn gốc
nhập khẩu.......................................................................................................................................... 14
Biểu đồ 4: Tổng thị trường tiêu thụ xe tải tại Việt Nam...................................... 15
Biểu đồ 5: Tình hình tiêu thụ xe tải trên cả nước theo nguồn gốc................17
Biểu đồ 6: Số lượng xe tiêu thụ của một số thương hiệu lớn............................ 18
Biểu đồ 7: Tốc độ tăng trưởng GDP................................................................................. 22
Biểu đồ 8: Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam............................................. 23
Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy quản lý điều hành................................................................. 37
Biểu đồ 9: Doanh số bán lẻ của HMV 1998 -2017.................................................... 41
Biểu đồ 10: Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ...........................43
Biểu đồ 11: So sánh doanh số bán lẻ của HMV với toàn thị trường Việt
Nam........................................................................................................................................................ 53
Biểu đồ 12: So sánh thị phần Hino qua các năm...................................................... 54
Biểu đồ 13: Doanh số bán lẻ của các nhà sản xuất xe tải Nhật Bản tại Việt
Nam........................................................................................................................................................ 55
Biểu đồ 14: So sánh doanh số bán lẻ của một số thương hiệu tới từ các
nước khác nhau tại Việt Nam................................................................................................ 56
Biểu đồ 15: Thuế suất trung bình cho 1 đơn vị xe nhập khẩu.........................58


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


Bài viết nghiên cứu "Ảnh hưởng của thuế nhập khẩu ô tô đến hoạt động

sản xuất kinh doanh tại công ty Hino Motors Việt Nam" bằng cách nghiên cứu
sơ lược tổng quan ngành ô tô tải của Việt Nam, sau đó đi sâu vào chính sách thuế nhập
khẩu của Việt Nam trong bối cảnh thực hiện các cam kết về thuế quan theo đúng lộ
trình được quy định trong các hiệp định thương mại tự do đa phương và song phương
mà Việt Nam đã ký kết. Từ đó đánh giá ảnh hưởng của chính sách thuế nhập khẩu đến
toàn ngành ô tô tải tại Việt Nam.

Từ chương 2, người viết tập trung vào ảnh hưởng của thuế nhập khẩu xe tải
đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty TNHH Hino Motors Việt Nam.
Sau khi giới thiệu vê công ty và lĩnh vực hoạt động , cũng như tình hình phát triển
trong suốt quá trình từ khi thành lập ở Việt Nam đến năm 2017, người viết tập
trung nghiên cứu tác động của thuế nhập khẩu trên các phương diện khác nhau, về
giá thành, về chi phí, về doanh thu và lợi nhuận, sau cùng là tác động tới doanh số
về thị phần , đặc biệt doanh số và thị phần đó được đặt trong hệ quy chiếu để so
sánh với các công ty khác trên Việt Nam, từ đó cũng đánh giá được mức độ ảnh
hưởng của công ty trên phạm vi tổng quát.
Trong chương 3, người viết tập trung đưa ra các khuyến nghị cho công ty
TNHH Hino Motors Việt Nam để công ty có thế tận dụng triệt để các lợi thế mà
chính sách giảm thuế nhập khẩu mang lại. Thêm vào đó, các kiến nghị cho nhà
nước đối với chính sách thuế nhập khẩu cũng dược đưa ra để làm tiền đề cho sự
phát triển của ngành sản xuất và kinh doanh xe tải tại Việt Nam.


1
LỜI MỞ ĐẨU
1. Sự cần thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

Chính sách mở cửa nền kinh tế của Đảng và Nhà nước đã tạo tiền đề cho kinh

tế đối ngoại phát triển, giúp Việt Nam hòa mình vào xu thế phát triển chung của khu
vực và thế giới. Trong đó hoạt động xuất nhập khẩu giữ vai trò hết sức quan trọng,
là nhân tố phát huy sức mạnh của nền kinh tế trong nước. Để đạt được thành công
đó, là công cụ điều hành, điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua điều tiết thuế suất
xuất nhập khẩu, chính sách thuế xuất nhập khẩu đã và đang đóng vai trò quan trọng
trong việc quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu từ đó hỗ trợ hoạt động sản xuất,
kinh doanh của các doanh nghiệp. Riêng với hoạt động nhập khẩu nói riêng, nó có
tác động trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống trong nước. Nhập khẩu
đóng vai trò bổ sung đối với hàng hóa trong nước không sản xuất được hay sản xuất
không đủ chất lượng, nhập khẩu cũng có thể đóng vai trò thay thế đối với những
hàng hóa mà sản xuất trong nước không có lợi bằng nhập khẩu. Như vậy, nhập khẩu
bổ sung kịp thời sự thiếu hụt trong thị trường nội địa, nhập khẩu cũng đóng vị trí
quan trọng trong việc thúc đẩy xuất khẩu vì cung ứng vật tư, máy móc và thiết bị
cần thiết cho sản xuất, ngoài ra nhập khẩu cũng tạo điều kiện thuận lợi trong việc
chuyển dịch kinh tế quốc gia, nhờ có nhập khẩu mà hoạt động thương mại phát triển
hơn, ngân hàng, vận tải, bảo hiểm …cũng thêm được cơ hội để hướng ra thế giới
bên ngoài, mở rộng quy mô, tăng cường tiềm lực phát triển kinh tế đất nước.
Ngành công nghiệp xe thương mại (xe tải) không chỉ giữ một vị trí quan trọng
trong việc thúc đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển thông qua đáp ứng nhu cầu giao
thông vận tải, góp phần phát triển sản xuất và kinh doanh thương mại mà còn là một
ngành kinh tế mang lại lợi nhuận cao nhờ sản xuất ra những sản phẩm có giá trị
vượt trội. Sớm nhận thức được tầm quan trọng của ngành công nghiệp này, các nước
phát triển như Mỹ, Nhật Bản, Đức, Hàn Quốc,…đã và đang rất chú trọng phát triển
ngành công nghiệp xe thương mại của riêng mình trong quá trình công nghiệp hóa
để phục vụ không chỉ nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu sang các thị trường
khác. Đứng trước thực tế hàng năm nước ta bỏ ra hàng triệu tỷ đồng để nhập khẩu
xe thương mại trong khi xuất khẩu lại chỉ gần như là con số 0 với mặt hàng này,


2

Việt Nam đã cố gắng điều tiết chính sách nhập khẩu xe thương mại và linh kiện sao
cho vừa đáp ứng được nhu cầu trong nước lại vừa bảo hộ được ngành công nghiệp
lắp ráp tại thị trường nội địa. Bên cạnh đó, là việc song song thực hiện cam kết và
thay đổi thuế suất theo các văn bản hiệp định thương mại tự do song phương và đa
phương. Trong những năm vừa qua chính sách thuế nhập khẩu xe tải Việt Nam đã
trải qua bao lần thay đổi, với các hạng mục thuế suất lúc tăng lúc giảm. Chính điều
này đã tạo tác động không nhỏ đối với các doanh nghiệp lắp ráp trong nước. Làm
thế nào để tận dụng được chính sách thuế nhập khẩu của nhà nước, để giúp doanh
nghiệp tồn tại và phát triển là bài toán đặt ra thường niên cho các doanh nghiệp lắp
ráp xe tải nói chung và doanh nghiệp Hino Motors Việt Nam nói riêng.
Hino Motors Việt Nam là một doanh nghiệp liên doanh giữa Việt Nam và Nhật
Bản chuyên lắp ráp xe tải tại thị trường Việt Nam. Với hơn 20 năm kinh nghiệm tại
thị trường trong nước, trải qua bao thời kỳ thăng trầm phát triển cùng ngành công
nghiệp xe tải Việt Nam, Hino tự hào là đã đứng vững cùng thời gian. Với cơ chế sản
xuất là nhập khẩu tới 90% nguyên liệu, linh kiện đầu vào từ đất nước Nhật Bản thì
chính sách thuế nhập khẩu quả thật có vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động
sản xuất và kinh doanh của công ty. Xuất phát từ những thực tế đã nêu trên, tác giả
chọn đề tài nghiên cứu “Ảnh hưởng của thuế nhập khẩu ô tô đến hoạt động sản xuất
kinh doanh tại công ty Hino Motors Việt Nam”.
2. Tình hình nghiên cứu

Những vấn đề mang tính chất tổng quan lý luận về thuế nhập khẩu tại Việt Nam
luôn được các học giả quan tâm. Khi phân tích tác động của thuế nhập khẩu tới
ngành ô tô Việt Nam, thì từ trước đến nay chỉ có những bài báo và những luận đề
nhỏ phân tích tác động chung của thuế xuất nhập khẩu lên toàn ngành ô tô bao gồm
cả xe tải và xe con, hoặc chủ yếu chú trọng vào phân tích cho mảng xe con, mà gần
như chưa có một chuyên đề nào dành ra để phân tích tác động của thuế nhập khẩu
tới hoạt động sản xuất và kinh doanh của xe tải tại nước ta, đặc biệt là phân tích tác
động của thuế nhập khẩu lên hoạt động sản xuất kinh doanh của 1 doanh nghiệp cụ
thể trong ngành sản xuất xe tải tại Việt Nam. Bởi vậy, đề tài “Ảnh hưởng của thuế



3
nhập khẩu ô tô đến hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty Hino Motors Việt
Nam” sẽ không trùng lặp với các đề tài đã được nghiên cứu trước đó.
3. Mục đích nghiên cứu

Tìm hiểu tình hình thực hiện và những ảnh hưởng của chính sách thuế nhập
khẩu đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty Hino Motors Việt Nam.
Trên cơ sở đó, dựa vào kết quả nghiên cứu thực trạng ảnh hưởng của thuế nhập
khẩu xe tải để đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường những ảnh hưởng tích cực,
hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của chính sách thuế nhập khẩu tới hoạt động
kinh doanh của công ty Hino Motors Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

Đối tượng nghiên cứu là những ảnh hưởng của chính sách thuế nhập khẩu đến
hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty Hino Motors Việt Nam.
Phạm vi nghien cứu:
+ Phạm vi về không gian: Công ty Hino Motors Việt Nam
+ Phạm vi về thời gian: Số liệu sử dụng trong luận văn được thu thập từ

năm 2014 đến năm 2017.
5. Đóng góp của đề tài

Đưa ra một nghiên cứu thực tế về sự ảnh hưởng của chính sách thuế nhập khẩu xe ô
tô tải Việt Nam tới một doanh nghiệp cụ thể sản xuất xe tải tại Việt Nam từ năm
2014 đến năm 2017, từ đó đưa ra giải pháp để giúp doanh nghiệp tận dụng được
những lợi thế của chính sách này.
6. Phương pháp nghiên cứu


Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phương pháp phân tích và tổng hợp
lý thuyết; phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết.
Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp phân tích và tổng kết
kinh nghiệm.
Nhóm các phương pháp toán: thống kế toán học, phương pháp đối chiếu – so sánh.
7. Cấu trúc của luận văn


4
Ngoài mục lục, bảng biểu và phần mở đầu, Luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về ngành công nghiệp ô tô tải và chính sách thuế nhập
khẩu xe tải tại Việt Nam
Chương 2: Thực trạng ảnh hưởng của thuế nhập khẩu đến hoạt động kinh
doanh của công ty Hino Motors Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường các tác động tích cực của thuế
nhập khẩu tới hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty Hino Motors Việt
Nam.


5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ TẢI VÀ
CHÍNH SÁCH THUẾ NHẬP KHẨU XE TẢI TẠI VIỆT NAM
1.1 Tổng quan về ngành công nghiệp ô tô tải ở Việt Nam.
1.1.1 Khái niệm ô tô tải
+ Khái niệm:
Ô tô tải hay còn gọi là xe tải là một loại xe có động cơ dùng để vận chuyển
hàng hóa. Không giống như các loại xe hơi, thường được chế tạo với một thân duy
nhất, đa số xe tải được thiết kế xung quanh một khung cứng (khung gầm). Các xe
tải có nhiều kích cỡ, từ kiểu nhỏ như xe hơi gọi là xe bán tải cho tới những loại xe
tải dùng ở các khu mỏ (không chạy trên đường quy ước) hay các loại xe móc (xe

kéo) chạy trên đường cao tốc.
Tại Việt Nam, khái niệm ô tô tải theo thông tư số 06/2016/TT-BGTVT của Bộ
Giao thông vận tải đã nêu rõ:
Ô tô tải (hay còn gọi là xe tải) là xe ô tô để chở hàng hoặc thiết bị chuyên

dùng có khối lượng chuyên chở cho phép xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ từ
1.500 kg trở lên.
Ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ-mooc là chỉ những loại xe cơ giới chuyên chở hàng

hóa mà thùng xe là sơ-mi rơ-mooc được thiết kế nối với ô tô đầu kéo và truyền một
phần trọng lượng đáng kể lên ô tô đầu kéo và ô tô đầu kéo không có bộ phận chở
hàng hóa hoặc chở người (ô tô đầu kéo là ô tô được thiết kế để kéo sơ-mi rơ-mooc).
+ Cấu trúc ô tô tải
Tất cả các xe tải đều được chế tạo dựa trên những đặc tính chung: chúng có
một khung gầm (chassis), một cabin, các trục, hệ thống treo và các bánh xe, một
động cơ và một hệ thống lái. Các hệ thống khí nén, thủy lực, nước và điện cũng có
thể tiêu chuẩn hóa.
Khung gầm: Chassis hay khung của một xe tải thường được chế tạo bởi hai
thanh xà và nhiều thanh ngang cùng với thanh nối. Chassis thường được làm bằng
thép, nhưng cũng có thể làm bằng nhôm để có trọng lượng nhẹ hơn. Thành phần


6
hóa học và kết cấu của các thanh xà đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong sức bền
của nó và ngăn cản các thanh xà không bị nứt hay rời ra, giữ cho khung có tính dẻo
và tính cứng.
Cabin: Cabin là một không gian kín nơi tài xế ngồi điều khiển. Một buồng ngủ
là một ngăn kính bên trong cabin nơi tài xe có thể nghỉ ngơi khi không làm việc.
Động cơ: Xe tải có thể sử dụng mọi kiểu động cơ. Những xe tải nhỏ hay bán

tải có thể sử dụng động cơ xăng trong khi những xe tải lớn hơn thì thường dùng
động cơ Diesel.
+ Tải trọng của xe tải.
Tải trọng bản thân xe là khối lượng của xe, đo bằng kilogam (kg) hoặc tấn (t)
ở trạng thái tĩnh được ghi theo thông số quy định trong Giấy chứng nhận kiểm định
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
không kể đến khối lượng người trong xe và khối lượng hàng hóa trên xe.
Tải trọng toàn bộ xe (tổng tải trọng) là bằng tải trọng bản thân xe cộng với
khối lượng của người, hành lý và hàng hóa xếp trên xe (nếu có).
Tải trọng toàn bộ xe cho phép là bằng tải trọng bản thân xe cộng với khối
lượng chuyên chở cho phép xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
Trong phạm vi đề tài này thị trường xe tải được tính là bao gồm xe ô tô tải và ô
tô đầu kéo sơ-mi rơ-mooc (sau đây chỉ gọi là ô tô đầu kéo). Cách phân loại xe ô tô
tải sẽ căn cứ trên tổng tại trọng toàn bộ xe cho phép.
1.1.2 Tình hình sản xuất xe tải tại thị trường Việt Nam
So với các quốc gia trên thế giới, ngành công nghiệp ô tô Việt Nam ra đời khá
muộn. Sau hơn 25 năm phát triển, thị trường Việt Nam đang là điểm đến của nhiều
thương hiệu nổi tiếng thế giới với xe con thì nổi bật lên có công ty Toyota, Honda,
Fords, GM với xe tải thì các công ty Hyundai, Dongfeng, ISUZU, HINO…và đặc
biệt là các doanh nghiệp nội địa như Trường Hải, TMT, Vinaxuki… với doanh số
bán hàng tăng cao trong những năm gần đây.


7
Nổi bật trong các doanh nghiệp sản xuất ô tô tải Việt Nam là công ty ô tô
Trường Hải được thành lập vào ngày 29/07/1997, trụ sở chính đặt tại tỉnh Đồng Nai.
Hoạt động kinh doanh chính của công ty là sản xuất – lắp ráp – phân phối, cung ứng
dịch vụ bảo trì sửa chữa và phụ tùng ô tô với hệ thống phân phối gồm 93 showroom
và 59 đại lý trải dài trên toàn quốc. Tính đến đầu năm 2018, số lượng nhân sự của

công ty đã lên đến gần 18.000 người. Hiện nay, THACO là công ty duy nhất tại Việt
Nam sản xuất và lắp ráp đầy đủ 3 dòng xe: xe du lịch, xe tải và xe bus với tỉ lệ nội
địa hóa từ 16% - 50%. Đối với mặt hàng xe tải nói riêng, THACO đã đầu tư xây
dựng nhà máy THACO xe tải sản xuất và lắp ráp ô tô hiện đại tại Chu Lai với diện
tích 36,8 ha, vốn đầu tư là 2.500 tỷ đồng, công suất ban đầu là 25.000 xe/ năm và
công suất hiện nay là 50.000 xe/ năm. Nhà máy được trang bị các dây chuyền công
nghệ hiện đại gồm: dây chuyền hàn cabin xe tải, dây chuyền lắp ráp xe tải, dây
chuyền nhúng sơn cùng với hệ thống xưởng: xưởng chế tạo, xưởng đóng thùng,
xưởng hóa chất và các khu vực chức năng khác như đường thử xe, khu vực xử lý
nước thải… đáp ứng đúng tiêu chuẩn của nhà nước. Từ đây, THACO đã sản xuất,
lắp ráp và đưa ra thị trường các sản phẩm xe tải/ben đa dạng về phân khúc, chủng
loại và tải trọng, gồm xe tải, xe ben, xe đầu kéo,… tải trọng từ 750kg đến 40 tấn,
mang các thương hiệu THACO Towner, THACO Forland, THACO Ollin, THACO
Hyundai…có mặt ở hầu hết các phân khúc thị trường, với những ưu điểm vượt trội
về công năng và hiệu quả kinh tế, phù hợp với điều kiện sử dụng tại Việt Nam, đáp
ứng nhu cầu sử dụng của nhiều đối tượng khách hàng ở từng địa bàn khác nhau.
Nếu như năm 2010 tổng số lượng xe tải THACO bán ra thị trường chỉ là hơn 5.000
chiếc thì đến năm 2017 con số này đã gấp đôi trở thành 11.244 chiếc, ngoài nguyên
nhân là do nhu cầu thị trường phát triển thì còn một nguyên nhân khác đến từ bản
thân doanh nghiệp đã luôn nỗ lực và không ngừng nỗ lực hoàn thiện bản thân để
tăng sức cạnh tranh chiếm lấy thị phần lớn nhất cả nước.
Ngoài ra, trong các doanh nghiệp sản xuất xe tải của Nhật Bản tại Việt Nam thì
không thể không nhắc đến công ty Isuzu Việt Nam là doanh nghiệp liên doanh Việt
– Nhật được đầu tư bởi tập đoàn Isuzu Nhật Bản vào năm 1995 với vốn đầu tư ban
đầu là hơn 50 triệu USD. Nếu như ban đầu công ty chỉ có 83 nhân viên thì hiện


8
nay sau hơn 20 năm phát triển công ty đã có hơn 600 công nhân viên với tổng diện
tích hơn 70.000m2 và sản xuất trung bình 8000 xe tải một năm theo đúng tiêu chuẩn

Nhật Bản. Với lợi thế là một doanh nghiệp có nguồn vốn đầu tư từ Nhật Bản nên hệ
thống nhà máy và các dây chuyền sản xuất của Isuzu được hiện đại hóa, tiêu chuẩn
hóa ngay từ ban đầu. Công ty hiện đang cung cấp ra thị trường những dòng xe tải
nhẹ, xe tải trung, xe tải nặng, khung gầm xe và xe bán tải. Các dòng xe hiện đang
được phân phối thông qua hệ thống đại lý chính thức trải dài từ Bắc đến Nam của
Isuzu Việt Nam. Bên cạnh đó hệ thống salon còn thực hiện các dịch vụ sửa chữa,
bảo hành – bảo dưỡng và cung cấp phụ tùng chính hãng. Dòng xe tải Isuzu chưa trở
thành thương hiệu mạnh nhất thị trường khi trong suốt thời gian phát triển chỉ chiếm
dưới 5% thị phần toàn quốc, nhưng tốc độ phát triển của dòng xe này lại thực sự
vượt trội khi vào năm 2010 chỉ bán ra thị trường 1.666 xe nhưng đến năm 2017 thì
con số này đã là 6.730 xe, gấp 4 lần chỉ sau 7 năm.
Khi nhắc đến thương hiệu xe tải Hàn Quốc, thì có thể khẳng định rằng
Hyundai là thương hiệu nổi bật nhất tại thị trường Việt Nam. Từ năm 2017 thì đơn
vị duy nhất có quyền sản xuất, lắp ráp và phân phối tất cả các dòng xe thương mại
Hyundai tại Việt Nam là Hyundai Thành Công. Tập đoàn Thành Công là Công ty cổ
phần hoạt động chuyên sâu trong hai lĩnh vực là lĩnh vực sản xuất lắp ráp và kinh
doanh ô tô, máy công trình và đầu tư kinh doanh các dự án hạ tầng và nhà ở. Được
thành lập năm 1999 đến nay tập Thành Công có 13 đơn vị thành viên và 30 đại lý
phân phối xe ô tô trên toàn lãnh thổ Việt Nam với doanh thu năm 2017 là trên 16
nghìn tỷ đổng. Tập đoàn đã xây dựng nhà máy sản xuất và lắp ráp xe tải tại Ninh
Bình trên diện tích 25 ha với công suất tối đa đạt tới 30.000 xe/ năm.
Bên cạnh đó còn rất nhiều các thương hiệu xe tải Trung Quốc tại Việt Nam
như công ty ô tô Cửu Long với nhà máy ở Hưng Yên với hơn 1.500 nhân viên và
năng suất sản xuất khoảng 30.000 xe/năm và còn rất nhiều các thương hiệu khác với
quy mô nhỏ hơn đang ngày ngày lắp ráp và phân phối xe tại thị trường Việt Nam.
Hiện nay ngành sản xuất xe tải trong nước đã đáp ứng được 80% nhu cầu tiêu
thụ tại Việt Nam trong đó phân khúc chiếm ưu thế nhất là các xe tải nhẹ với tổng
trọng lượng dưới 5 tấn, sau đó là các xe tải hạng trung trải từ 5 tấn đến 16 tấn. Đối



9
với các dòng xe lớn hơn và xe đầu kéo thì chúng ta đa số là nhập khẩu. Nguồn xe
nhập khẩu nguyên chiếc lớn nhất vào Việt Nam hiện nay là Trung Quốc, tiếp sau là
Hàn Quốc rồi đến Nhật Bản và các nước khác.
Khi so sánh ngành sản xuất ô tô tải Việt Nam với các nước khác trong khu vực
Đông Nam Á, ta vẫn nhận thấy sự chênh lệch đáng kể, có thể nói sản xuất ô tô của
Việt Nam đang ở mức thấp trong khu vực.
Hai trong số các nguyên nhân chính của sự chậm phát triển của ngành công
nghiệp ô tô tải Việt Nam là sự yếu kém trong lĩnh vực sản xuất linh kiện phụ trợ và
sự thiếu đồng bộ trong cơ sở hạ tầng giao thông. Theo thống kê chưa đầy đủ của các
doanh nghiệp trong ngành, hiện nay, Việt Nam có đến 17 công ty lắp ráp ô tô nhưng
chỉ có 33 công ty công nghiệp hỗ trợ cấp 1 và 181 công ty cấp 2. Trong khi Thái
Lan cũng có số doanh nghiệp lắp ráp, sản xuất ô tô gần tương đương nhưng có đến
709 doanh nghiệp hỗ trợ cấp 1 với 354 công ty của Thái Lan và 355 công ty có yếu

tố nước ngoài. Số nhà cung cấp cấp 2, 3 và thấp hơn nữa của ngành công nghiệp ô
tô Thái Lan là hơn 1.100 doanh nghiệp địa phương. Số lượng doanh nghiệp trong
chuỗi sản xuất ô tô của Malaysia và Indonesia cũng lớn hơn nhiều so với Việt Nam,
tại Malaysia là khoảng 280 nhà cung cấp cấp 1, 200 nhà cung cấp cấp 2 và tại
Indonesia thì có 166 nhà cung cấp cấp 1 cùng với 336 nhà cung cấp cấp 2.
Hiện tại, tỷ lệ nội địa hóa của các doanh nghiệp ô tô trong nước rất thấp, chỉ
đạt khoảng 10-30% tùy theo dòng xe. Muốn tăng tỷ lệ nội địa thì quy mô thị trường
phải đủ lớn, doanh số xe đủ cao, và như vậy việc đầu tư lắp ráp mới tương xứng với
thị trường.
Giá bán ô tô tải tại Việt Nam cũng cao hơn so với các nước trong khu vực
nguyên nhân là do chính sách thuế của Chính phủ rất cao với mặt hàng này.
Với tốc độ phát triển đất nước kéo theo việc phát triển ồ ạt của các cơ sở hạ
tầng đã khiến nhu cầu san lấp vận chuyển đất đá, vật liệu, vận chuyển hàng hóa
ngày càng tăng kéo theo sự phát triển của ngành vận tải những năm gần đây. Trong
năm 2017 thị trường xe tải sản xuất trong nước đạt 63.208 xe đã sụt giảm 15% so

với năm 2016, sụt giảm 10% so với năm 2015, tuy nhiên doanh số những năm gần


10
đây vẫn là những con số kỷ lục khi so sánh với thị trường xe tải từ năm 2014 đổ về
trước.
Biểu đồ 1: Số lượng xe sản xuất trong nước giai đoạn 2010-2017
Đơn vị : Chiếc

(Nguồn: Công ty nghiên cứu thị trường AMR)
Nói chung về cơ bản ngành công nghiệp sản xuất ô tô tải Việt Nam đang từng
bước phát triển và ngày một trở nên quy mô và tập trung hoá hơn để nhằm đáp ứng
nhu cầu trong nước cũng như cạnh tranh với các thương hiệu mạnh ở thị trường Việt
Nam. Vào ngày 03 tháng 8 năm 2000, Hiệp hội các Nhà sản xuất ô tô Việt Nam
(VAMA) là một tổ chức phi chính phủ, phi chính trị và phi lợi nhuận được thành lập
đã thực sự đánh dấu một bước tiến quan trọng cho ngành sản xuất ô tô Việt Nam nói
chung và ngành sản xuất ô tô tải Việt Nam nói riêng.
Tổ chức ra đời với mục tiêu là khuyến khích sự phát triển và tiến bộ của ngành
công nghiệp ô tô Việt Nam và góp phần vào sự phát triển kinh tế và sự thịnh vượng
của cộng đồng nói chung, tổ chức đại diện và bảo vệ quyền hạn và lợi ích hợp pháp
của cả người sử dụng lao động và người lao động trong các doanh nghiệp thành viên
VAMA, tổ chức đảm bảo và cải thiện quyền hạn và lợi ích hợp pháp của người sử
dụng xe trên các phương diện chất lượng, độ tin cậy, sự an toàn, việc bảo vệ môi
trường, dịch vụ và và bảo hành; tranh thủ và ứng dụng những thành tựu tiến bộ nhất


11
của công nghệ ô tô cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam, tham gia vào các chương
trình nghiên cứu và phát triển về ô tô cũng như việc đảm bảo bảo vệ tốt môi trường.
Như để minh chứng cho vai trò quan trọng của tổ chức VAMA, tất cả các

doanh nghiệp sản xuất ô tô tải lớn trong nước đều là thành viên trong hiệp hội như
Trường Hải, HYUNDAI Đô Thành, Hino Motors Việt Nam, ISUZU, FUSO,
VEAM, Vinamotor…
Hàng tháng, số liệu bán hàng của các thành viên được VAMA cập nhật, và
công khai đã giúp cho người tiêu dùng, các cơ quan hoạch định chính sách dễ dàng
nắm bắt tình hình kinh doanh và tốc độ phát triển của từng thành viên nói riêng và
và toàn thị trường ô tô nói chung. Các số liệu, dự báo của VAMA đã trở thành thước
đo tiêu chuẩn, được các doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan của Chính phủ và nước
ngoài tham chiếu thường xuyên trong việc đánh giá thị trường, xây dựng kế hoạch
phát triển và xây dựng chính sách…Một trong những thành tựu lớn nhất của VAMA
là việc khuyến khích và hướng dẫn các thành viên phát triển theo định hướng và
chính sách của Nhà nước.Thông qua các cuộc họp và hội thảo chuyên đề, VAMA đã
giúp các thành viên nắm rõ và điều chỉnh các hoạt động kinh doanh theo sát với
định hướng của các cơ quan chức năng. Trong suốt 15 năm hình thành và phát triển,
VAMA đã có những đóng góp không nhỏ trong bước tiến của ngành công nghiệp ô
tô nội địa nói riêng và sự phát triển của nền kinh tế, xã hội Việt Nam nói chung.
Trong năm đầu hoạt động sản lượng sản xuất và doanh số bán của VAMA chỉ là
14.000 xe nhưng hiện nay đã vượt qua 130.000 xe hàng năm.
1.1.3 Tình hình nhập khẩu xe tải nguyên chiếc vào thị trường Việt Nam
Sau khi quy hoạch chiến lược phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đến
năm 2025, tầm nhìn 2035 được phê duyệt, thị trường xe tải Việt Nam đã chứng kiến
một cuộc đua tranh giữa các nhà nhập khẩu và phân phối xe trong nước. Mặc dù khi
so sánh thị phần giữa xe nhập khẩu và xe sản xuất trong nước thì xe sản xuất trong
nước chiếm ưu thế hơn hẳn, nhưng không thể phủ định vai trò của xe nhập khẩu
nguyên chiếc trong phân khúc xe tải nặng (xe siêu trường, siêu trọng) và xe đầu kéo.
Có thể nói doanh số của xe tải nhập khẩu trong những năm gần đây là một
biểu đồ hình Sin, với 17.084 xe năm 2010 dần dần tụt xuống 6.684 xe năm 2013 sau


12

đó lại vụt lên đến đỉnh chỉ trong vòng 2 năm, đạt 27.306 xe vào năm 2015, và con
số hiện tại là 20.908 xe chiếm 33% thị trường xe tải trong nước.
Biều đồ 2: Số lượng xe tải nguyên chiếc nhập khẩu năm 2010 -2017
Đơn vị: Chiếc

(Nguồn: Công ty nghiên cứu thị trường AMR)
Trong những năm vừa qua, trải qua bao lần thay đổi chính sách cũng như các
biến đổi của thị trường thì xe Trung Quốc luôn tỏ ra nổi bật và chiếm lĩnh thị trường
trong suốt 10 năm trở lại đây. Một trong những lý do xe tải Trung Quốc tiêu thụ tốt
tại thị trường nội địa là giá thành rẻ hơn so với xe Hàn Quốc, Nhật Bản. Những
thương hiệu xe tải Trung Quốc phổ biến nhất hiện có Dongfeng, Sinotruk, FAW,
JAC, Chenglong… và xe Foton được lắp ráp, kinh doanh bởi Thaco Truck. Các
thương hiệu xe tải Trung Quốc thường là xe tải nặng và trung bình, xe đầu kéo, xe
chuyên dụng. Tuy là hãng xe chiếm lĩnh thị trường, nhưng xe tải Trung Quốc gần
đây thị phần đã suy giảm đáng kể. Nếu trước những năm 2015, số lượng xe tải có
nguồn gốc từ Trung Quốc chiếm lĩnh hơn 50% toàn thị trường thị trường, thì trong 2
năm trở lại đây “gió đã xoay chiều”. Theo số liệu Tổng cục Hải quan, trong 2 năm
2014 - 2015, lượng xe ô tô tải Trung Quốc được nhập về Việt Nam tăng nhanh từ
11.000 chiếc (năm 2014) lên gấp 2 lần vào năm 2015 với 20.700 chiếc, đạt kim
ngạch 1 tỷ USD. Tuy nhiên, từ sau đó đến nay, kim ngạch nhập khẩu xe Trung


13
Quốc sụt giảm nhanh chóng. Trong năm 2016, xe tải nhập về từ Trung Quốc chỉ còn
10.900 chiếc, bằng 1/2 doanh số của năm 2015, thậm chí thấp hơn cả năm 2014. Và
tới năm 2017 tổng số xe tải Trung Quốc trên thị trường Việt Nam chỉ là 30% trong
đó đại đa số là xe đầu kéo và xe siêu trường siêu trọng. Nguyên nhân chính của diễn
biến này là do chất lượng xe, xe Trung Quốc tuy rẻ hơn so với các dòng xe lắp ráp
trong nước, xe nhập từ Hàn Quốc, Nhật Bản, Đức, Nga, xe Trung Quốc có khấu hao
rất nhanh, chỉ chạy được hơn 1 năm đã hỏng vặt rất nhiều mà không có đồ thay

chính hãng nên càng nhanh hỏng hơn, sự sụt giảm của xe nhập khẩu từ Trung Quốc
thể hiện rõ nhất ở doanh số của những thương hiệu xe tải lớn như công ty Cửu
Long, nếu như năm 2015 công ty đã bán ra được hơn 9.000 chiếc trên toàn quốc thì
đến năm 2017 con số này đã sụt giảm chỉ bằng 1/3 với 3.308 xe được ghi nhận, hay
như xe tải Cheng Long năm 2015 bán ra 3.460 chiếc thì năm 2017 chỉ còn tiêu thụ
được 823 chiếc trên toàn thị trường.
Thị phần xe tải nhập khẩu nguyên chiếc của Trung Quốc suy giảm nhường chỗ
cho xe Hàn Quốc và xe Nhật Bản, trong 5 năm đổ lại đây xe tải Hàn Quốc ngày một
thế hiện vai trò của mình vào năm 2012, số lượng xe nhập khẩu nguyên chiếc vào
Việt Nam chỉ là 3.000 xe thì đến nay năm 2017 con số này đã tăng lên gấp đôi đạt
còn số kỷ lục là trên 7.000 chiếc, chiếm gần 20% toàn thị trường. Từ năm 2013 đến
năm 2017 tổng số lượng xe tải Hàn Quốc nhập khẩu nguyên chiếc vào Việt Nam đã
tăng 2,37 lần, khẳng định vị trí thứ 2 trên thị trường năm 2017.
Trong khi đó, thì tốc độ tăng trưởng vượt bậc của xe tải nguyên chiếc Nhật
Bản đã chứng minh vai trò của chất lượng Nhật luôn được thị trường Việt Nam đón
nhận và hài lòng. Vào năm 2012 số lượng xe nhập khẩu chỉ là hơn 200 chiếc, thì
đến thời điểm hiện tại, theo số liệu thống kê trong năm 2017, số lượng xe tải nhập
khẩu nguyên chiếc vào Việt Nam là hơn 4.000 xe. Mặc dù số lượng xe tải Nhật Bản
chỉ chiếm vị trí thứ 3 trên thị trường sau Trung Quốc và Hàn Quốc, nhưng ở những
phân khúc xe tải Nhật Bản đã chiếm ưu thế thì những thương hiệu đến từ các quốc
gia khác rất khó để chen vào nhóm thị trường này, như Isuzu độc chiếm phân khúc
từ 1,5 tấn đến 3,5 tấn, xe Hino độc chiếm phân khúc từ 10 tấn đến 10,4 tấn.


14
Nếu như từ năm 2014 đến năm 2016, thị trường xe Mỹ có xu hướng phát triển
khi số lượng xe nhập khẩu nguyên chiếc có xuất xứ từ Mỹ tăng từ 843 chiếc năm
2013 lên 4.398 chiếc năm 2016, có nghĩa số lượng đã tăng gấp 5 lần chỉ trong vòng
3 năm, đây quả thực là tốc độ tăng trưởng mạnh nhất trên thị trường, nhưng trong


giai đoạn 2016 -2017 thì mũi tên lại đảo chiều với tốc độ suy giảm cũng không kém
phần nhanh mạnh khi con số ghi nhận năm 2017 chỉ là hơn 2.000 xe, sở dĩ xuất hiện
sự thay đổi nào chính là do chính sách thuế suất áp cho xe cũ đã tăng mạnh gấp
150% kèm với khoản thuế suất cố định là 10.000 USD trong khi các dòng xe tải Mỹ
nhập về Việt Nam lại đa số là xe cũ (chiếm đến trên 90%).
Biểu đồ 3: So sánh số lượng xe nguyên chiếc nhập khẩu theo nguồn gốc nhập khẩu

(Nguồn: Công ty nghiên cứu thị trường AMR)
Dòng xe nhập khẩu nguyên chiếc hiện có ưu thế là được hưởng mức thuế nhập
khẩu giảm dần, trong khi thuế nhập khẩu phụ tùng, đặc biệt là ở dòng xe đầu kéo và
xe sơ mi rơ mooc không giảm. Có thể thấy các thương hiệu xe tải nhập khẩu với
năng lực tài chính và kinh nghiệm hoàn toàn đủ khả năng tận dụng sự thông thoáng
trong quy định nhập khẩu để tăng cường đầu tư vào dịch vụ hậu mãi và quảng bá
thương hiệu nhằm thu hút giới tiêu dùng.


15
Dù nhận được nhiều ưu đãi và cũng đã đạt được nhiều bước phát triển đáng kể
hơn so với dòng xe du lịch nhưng ngành sản xuất dòng xe tải nội địa vẫn còn phải
vượt qua nhiều thách thức ở phía trước để có thể duy trì mức tăng trưởng cũng như
giữ vững thị phần trước sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của các thương hiệu xe
nhập khẩu vốn có ưu thế về mẫu mã, chất lượng, tính năng, mức độ tiết kiệm nhiên
liệu và quan trọng hơn là lợi thế về thuế suất nhập khẩu không làm đội giá bán lên.
1.1.4 Tình hình tiêu thụ xe tải ở thị trường Việt Nam
Cùng với sự phát triển đi lên của kinh tế Việt Nam với chỉ số tăng trưởng kinh
tế năm 2012 là 5,03% thì đến năm 2017 con số này đã là 6,81% là mức tăng trưởng
cao nhất trong 10 năm qua, sự phát triển của ngành xây dựng và vận tải những năm
gần đây đã là đem lại một cơ hội đáng giá cho thị trường xe tải. Nếu như vào năm
2012 tổng số lượng xe tải tiêu thụ trên cả nước chỉ là 33.723 xe thì đến năm 2016
còn số này đã tăng lên kỷ lục là 97.318 xe, là tăng gấp 3 lần trong vòng 4 năm và

chỉ sụt giảm một chút vào năm 2017 do thị trường đã tương đối đáp ứng đủ nhu cầu
là 84.116 xe. Trong đó, khối lượng xe tải nguyên chiếc nhập khẩu đáp ứng tầm 30%
- 40% nhu cầu, còn lại là xe lắp ráp trong nước. Có thể nói sự chênh lệch 30% giữa

xe lắp ráp trong nước với xe nhập khẩu nguyên chiếc đã thể hiện rõ thị trường đang
dần thuộc về các nhà sản xuất trong nước.
Biểu đồ 4: Tổng thị trường tiêu thụ xe tải tại Việt Nam
Đơn vị: Chiếc

(Nguồn: Công ty nghiên cứu thị trường AMR)


16
Những con số được ghi nhận cho thấy năm 2010 xe nhập khẩu nguyên chiếc
đáp ứng được 43% toàn nhu cầu trong nước suy giảm dần xuống còn 24% toàn nhu
cầu năm 2013 và cho đến năm 2017 xe nhập khẩu nguyên chiếc chiếm 33% thị phần
với chủng loại đa số là xe đầu kéo và xe chuyên dùng (xe bồn trộn) trong khi các
công ty lắp ráp xe trong nước lại chiếm thị phần ưu thế ở mảng xe hạng nhẹ và hạng
trung với chủng loại thông dụng là xe chở hàng.
Các quy định về tải trọng cho phép lưu thông được thực thi nghiêm ngặt trong
thời gian gần đây tạo tiền đề cho sự phát triển của thị trường ôtô tải và là cơ hội dành
cho các nhà sản xuất nội địa lẫn nhập khẩu, cần lưu ý rằng trước đây cũng vẫn các quy
định này nhưng các cơ quan ban ngành chưa thực hiện chính xác nên để xảy ra tình
trạng xe quá tải trong lưu thông dẫn tới hệ lụy là sự nguy hiểm cho toàn bộ hệ thống
giao thông cũng như sự hư hại cho các công trình đường bộ. Chính vì vậy hiện tại khi
các quy định này được siết chặt tạo nên một nhu cầu lớn cho hàng hóa vận tải. Trong
thế cạnh tranh hiện nay, nếu các nhà sản xuất lắp ráp xe tải nội địa được đánh giá là có
sức cạnh tranh cao thì các nhà nhập khẩu lại tung ra nhiều mẫu của nhiều thương hiệu
nổi tiếng cùng những chiến lược thu hút khách hàng đầy chuyên nghiệp. Những ưu đãi
về thuế quan khi gia nhập Cộng đồng kinh tế ASEAN cùng với sự thông thương tại các

cửa khẩu giữa các quốc gia trong khối là một yếu tố quyết định sự tăng trưởng vượt bậc
của loại hình vận chuyển hàng hóa đường bộ trong những năm gần đây. Minh chứng
cho sự tăng trưởng này tại Việt Nam là sự tăng tốc đầu tư của các doanh nghiệp sản
xuất xe tải nội địa cùng với sự xuất hiện ngày càng đông các thương hiệu xe tải nổi
tiếng trên thế giới. Chiếc bánh trên phân khúc xe tải vẫn còn khá lớn để các nhà sản
xuất cũng như nhà nhập khẩu giành lấy cơ hội sở hữu. Đầu năm 2016, Bộ Giao thông
Vận tải đưa ra quyết định siết lại tải trọng chở hàng của các xe tải, các trạm cân, thùng
cơi nới…, tăng mức phạt đối với cá nhân, tổ chức vi phạm về tải trọng hàng hóa và
kích thước thùng xe. Điều đó đã tạo nên sự tăng trưởng đáng kể cho thị trường xe tải
tưởng đang dần đi vào trạng thái bão hòa.
Năm 2015, hàng loạt dự án đường cao tốc được khánh thành khắp cả nước cùng với các
quy định khắt khe hơn về tải trọng. Các doanh nghiệp kinh doanh vận tải chuyển từ sử dụng xe
tải nhỏ sang dùng xe tải trung và nặng để chở đúng tải, giảm giá thành, giảm lộ phí.


×