Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Chuyên đề phytohoromones Chất điều hòa sinh trưởng trong thực vật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.88 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN

KHOA NÔNG LÂM NGHIỆP

CHUYÊN ĐỀ
MÔN HỌC: CHẤT ĐIỀU HÒA SINH TRƯỞNG TRONG THỰC VẬT

Nội dung thực hiện:
“PHÂN TÍCH NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG CHẤT ĐIỀU HÒA SINH
TRƯỞNG TRONG SẢN XUẤT (MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỒNG
ĐỘ, THỜI GIAN SỬ DỤNG PHYTOHORMONES), ƯU ĐIỂM VÀ
NHƯỢC ĐIỂM KHI ỨNG DỤNG PHYTOHORMONES TRONG
SẢN XUẤT VÀ ĐỜI SỐNG”

Học viên
Chuyên ngành
Khoá học:

Đắk Lắk 9/2018

: Nguyễn Viết Bình
: Khoa học cây trồng
: 2017 - 2019


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN

KHOA NÔNG LÂM NGHIỆP

CHUYÊN ĐỀ
MÔN HỌC: CHẤT ĐIỀU HÒA SINH TRƯỞNG TRONG THỰC VẬT



Nội dung thực hiện:
“PHÂN TÍCH NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG CHẤT ĐIỀU HÒA SINH
TRƯỞNG TRONG SẢN XUẤT (MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỒNG
ĐỘ, THỜI GIAN SỬ DỤNG PHYTOHORMONES), ƯU ĐIỂM VÀ
NHƯỢC ĐIỂM KHI ỨNG DỤNG PHYTOHORMONES TRONG
SẢN XUẤT VÀ ĐỜI SỐNG”

Giáo viên hướng dẫn:PGS.TS. Phan Văn Tân
Học viên
: Nguyễn Viết Bình
Chuyên ngành
: Khoa học cây trồng
Khoá học
: 2017 - 2019


Đắk Lắk 9/2018


Mục lục
I. ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................2
Kích thích sinh trưởng của cây, tăng chiều cao, tăng sinh khối và
tăng năng suất cây trồng:.....................................................................8

1


I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, với trình độ thâm canh cao của nền nông nghiệp nước ta và hàng loạt

các biện pháp như: canh tác cà phê, hồ tiêu, điều, rau hoa quả, bón quá nhiều phân hóa
học …với mục đích chạy theo năng suất và sản lượng, không theo liều lượng khuyến
cáo, làm ức chế sinh trưởng hoặc làm thay đổi quá trình sinh trưởng,phát triển của cây
trồng, dẫn đến các hệ lụy khác như làm thay đổi cân bằng hệ sinh thái trong đất, hệ
sinh thái trên mặt đất đồng thời xuất hiện của các loại dịch hại mới đối với cây trồng.
Nhiều biện pháp được khuyến cáo áp dụng, đó là việc sử dụng chất điều hòa
sinh trưởng trong quá trình chăm sóc cây trồng, đã được con người sử dụng như:
biện pháp thủ công, biện pháp vật lý, biện pháp sinh học, biện pháp hóa học, đặc
biệt là sử dụng chất điều hòa sinh trưởng, mỗi chất điều hòa sinh trưởng đều có tác
dụng và cách sử dụng khác nhau trên từng đối tượng cây trồng, thời kỳ sinh trưởng,
giai đoạn phát triển khác nhau… Nhằm phát huy tính ưu điểm của biện pháp này
mang lại hiệu quả cao, nhanh, đơn giản, dễ sử dụng và tiện dụng… và hạn chế mặt trái
của biện pháp này không ảnh hưởng xấu đến cây trồng, ảnh hưởng tới môi trường... và
“Phân tích nguyên tắc sử dụng chất điều hòa sinh trưởng trong sản xuất (mục tiêu, đối
tượng, nồng độ, thời gian sử dụng ga3 - phytohormones), ưu điểm và nhược điểm khi ứng
dụng phytohormones trong sản xuất và đời sống” là nội dung được chọn lựa để tìm hiểu
và thực hiện chuyên đề.

2


II: NỘI DUNG
2.1 Chất điều hòa sinh trưởng:
Khái niệm:
Phytohormones là chất hữu cơ do tự nhiên hoăc tổng hợp nhân tạo với lượng
nhỏ có khả năng điều hòa các chất hoạt động sinh trưởng, phát triển trong cây trồng
hoặc trong các cơ thể sinh vật khác (chủ yếu là các vi sinh vật). Phytohormones có thể
tác động ngay chỗ được hình thành hoặc vận chuyển qua xylen hoặc phloem đến các
mô, cơ quan khác nhưng tác động không thay đổi.
Phytohormones có tác động đến quá trình phân chia tế bào, pha giãn của tế bào,

phân hóa tế bào hoặc quá trình tổng hợp protein (nhanh hơn, nhiều hơn hoặc chậm
hơn), cấu trúc có tiểu phần vi-cellulose trong vách tế bào.
Tác động của phytohormones thường không phụ thuộc nhiều vào nồng độ một
chất nào đómà thường phụ thuộc vào tỷ lệ tương quan với các chất khác. Chính vì vậy
cân bẳng phytohormones có giá trị hơn,tương quan này sẽ phụ thuộc vào các chất cụ
thể.
Chất điều hòa sinh trưởng hay còn gọi là chất kích thích sinh trưởng là những
chất có tác dụng điều hòa quá trình sinh trưởng và phát triển ở cây.
Thực chất hormone là những phân tử tín hiệu được sản sinh trong cây, xuất hiện
với nồng độ rất thấp( 10-6 đến 10-5). Hormone điều tiết các quá trình của tế bào cục bộ,
và di chuyển tới các tế vị trí khác, tới các vị trí chức năng khác của cây. Hormone ảnh
hưởng đến biểu hiện gen, phiên mã, phân chia và phát triển tế bào; có vai trò quyết
định sự hình thành của hoa, cành, lá, sự rụng lá, sự phát triển và chín của quả. Ở thực
vật không giống như động vật ở chỗ là chúng thiếu các tuyến sản xuất và tiết ra
hormone, thay vào đó, mỗi tế bào sẽ sản xuất ra hormone. Do đó, sẽ định hình sự phát
triển của cây, hạt, thời gian ra hoa, hoa đực hay hoa cái, già hóa của lá, của quả, vân
vân. Nếu thiếu hormone thì các tế bào sẽ không được biệt hóa, nghĩa là phát triển
không có định dạng gì hết. Người ta còn gọi chất điều hòa thực vật là Phytohormone,
chúng còn được tìm thấy trong các thực vật bậc thấp như tảo, các vi sinh vật như nấm,
vi khuẩn, trong trường hợp này chúng không đóng vai trò chất chuyển hóa thứ cấp có
nghĩa là vai trò nội tiết gián tiếp. Lưu ý hormone không phải là chất dinh dưỡng, chỉ
đóng vài trò điều tiết sinh trưởng.
Đặc điểm chung:
- Được tạo ra ở một nơi nhưng gây ra một phản ứng ở nơi khác trong cây.
- Với nồng độ rất thấp gây ra những biến đổi mạnh trong cơ thể.
- Tính chuyên hóa thấp hơn nhiều so với hoocmôn ở động vật bậc cao.
Tương quan hoocmôn thực vật
- Tương quan giữa hoocmôn kích thích và ức chế

3



-

Tương quan giữa các hoocmôn kích thích với nhau
auxin/xitôkinin cao  kích thích ra rễ

-

auxin/xitôkinin thấp  kích thích nảy chồi

-

Sự phối hợp GA và auxin để tạo quả không hạt
Tương quan giữa GA/ AAB: kích thích/ ức chế sự nảy mầm của hạt, củ
+ Hormone thể hiện sự phong phú/Kích Thích/Tăng trưởng:
- Auxin/IAA – tín hiệu của sự phong phú chất khí hoặc có thể chỉ sự phong phú
oxy.
- Cytokinin/Zeatin – tín hiệu của dinh dưỡng phong phú gốc nước khác.
- Salicylic Acid/Salicylates/SA – tín hiệu của sự phong phú nước.
- Jasmonates/Jasmonic Acids – tín hiệu của sự phong phú đường.
+ Hormones thể hiện sự khan hiếm/Ức chế/lão hóa:
- Abscisic Acid/ABA – Chỉ sự thiếu nước rõ ràng.
- Gibberellic Acid/GA và Brassinolide (có thể hoạt động như một cách nhận biết)
– sự thiếu hụt đường.
- Ethylene – oxy và có thể chỉ sự thiếu hụt carbon dioxide.
- Strigolactones – thiếu hụt dinh dưỡng cho rễ, trừ nước.
2.2 Vai cho của chất điều hòa sinh trưởng
1. Auxins.
Auxins là chất điều chỉnh chủ chốt trong quá trình phát triển và chia tách tế bào

trong cây. Auxin có vai trò rất phong phú trong các quá trình phát triển, từ quá trình
làm to và kéo dài tế bào, phát triển rễ, phát triển quả và tăng số lượng hoa đến tham
gia cùng nhiều chất khác để tăng sự phát triển của cây. Vai trò tiêu cực cho sự phát
triển là làm rụng cánh hoa và quả, làm quả khó chín.
Auxins thường ở dạng indole-3-acetic acid (IAA). IAA được tổng hợp bằng cách
sử dụng a xít amintryptophan làm chất dẫn suất chính. Phần lớn IAA được tổng hợp
trong lá non, quả đang phát triển, hạt và chồi.
Auxins còn được vi khuẩn trong vùng rễ tổng hợp ra và sau đó được cây hấp thụ.
2. Cytokinins
Cytokinins là hoóc môn thiết yếu để cây lớn lên và phát triển, đóng vai trò tích cực
trong hình thành và phát triển cành, phát triển quả, vận chuyển chất dinh
dưỡng. Cytokinins giúp cây giảm tác động bất lợi của thời tiết.
Cytokinnins thường kết hợp với Auxins để làm tăng kích thước và số lượng tế bào,
làm phát triển rễ. khi hoạt động một mình, Cytokinins làm chậm quá trình rụng lá, quá
trình phân huỷ chất diệp lục.

4


Cytokinnins được tổng hợp trong cây do 1 số gen. Nồng độ của Cytokinins trong
cây phụ thuộc vào quá trình tổng hợp, phân giải và tương tác. Rễ cây là nơi tổng hợp
ra nhiều nhất cytokinins, nó cũng tìm thấy ở hạt, quả và lá.
Cytokinins còn được nhiều vi sinh vật trong vùng rễ tổng hợp ra sau đó được
cây hấp thụ.
3. Gibberellins.
Gibberellins là một nhóm rất lớn của a xít tetracyclic diterpene, nó điều chỉnh
nhiều quá trình lớn lên và phát triển của cây như quá trình nảy mầm, phát triển cành,
ra hoa và tạo quả. Vai trò của Gibbrellins thấy được chủ yếu do tương tác với Auxins.
Khi kết hợp với Auxins sẽ làm dài và phân chia nhanh tế bào. Gibberellins thúc đẩy
quá trình tổng hợp các enzyme để chuyển tinh bột thành đường trong quá trình nảy

mầm.
Gibberellins được cây tổng với sự trợ giúp của a xít Mevalonic (MA) ở rễ và lá
non, nhưng có nồng độ cao nhất ở rễ.
Gibberellins còn được vi khuẩn trong vùng rễ tổng hợp ra và sau đó được cây hấp
thụ.
4. Abscisic Acid, ABA.
ABA đóng vai trò quan trọng trong bảo vệ cây trồng trong các điều kiện thời tiết
bất thuận, đặc biệt là khi cây bị hạn và bị mặn. ABA tham gia quá trình tổng hợp
carotenoid, tổng hợp protein đối phó với stress.
Ngoài ra còn đóng vai trò điều chỉnh quá trình nảy mầm, quá trình rụng lá, thúc
đẩy quá trình ra hoa, quá trình chín của quả và đóng mở khí khổng.
ABA được cây tổng hợp ra từ Mevalonic acid. Khi cây bị tác động xấu từ ngoại
cảnh như hạn, lạnh, muối mặn, ABA được sinh ra từ chất dẫn xuất là beta Carotene
Nó có vai trò làm chậm sự phát triển khi cây bị tác động xấu từ môi trường, nó cũng
làm chậm quá trình ra hạt và thúc đẩy quá trình khép khí khổng khi bị thiếu nước, bảo
vệ rễ khi bị thiếu nước. Nó được tạo cả ở lá và rễ.
5. Ethylene, ET.
Ethylene là hoóc môn quan trọng của cây trồng, nó có tác động tới các quá trình
sinh lý của cây ngay ở nồng độ rất thấp (0,1 phần triệu), nó là chất điều chỉnh quan
trọng quá trình chín của quả, quá trình rụng lá, hoa và quả. ET kết hợp với ABA,
Brassinosteroids, H2O2, NO để điều khiển đóng mở khí khổng. ET cũng được xem là
thành phần điều chỉnh quá trình tổng hợp Jasmonic acid, Gibberellins, mỡ và keo.
ET được xác định là được cây tổng hợp trong cây với sự giúp đỡ của a xít amin
methionine, linoleic acid, propanol, b-alanine, ethionine, ethanol, glycerol, organic
acids, glucose, and sucrose. Ngoài ra người ta còn thấy ET được hình thành khi cây ở
nhiệt độ thấp, nhiệt độ cao, bị ngập nước hoặc bị khô hạn.

5



ET còn được vi khuẩn trong vùng rễ tổng hợp ra và sau đó được cây hấp thụ.
6. Brassinosteroids,BR.
Brassinosteroids tham gia vào quá trình điều chỉnh một số quá trình sinh lý
quan trọng của cây trồng như tạo mầm, phát triển thân cành, nở hoa, phát triển hoa và
nhuỵ hoa.
Brassinosterois thúc đẩy quá trình giãn dài và phân chia của tế bào, phát triển
hoa, quả. Nó làm chậm quá trình rụng lá. BR đóng góp rất nhiều vào bảo vệ cây trồng
trước các biến đổi của nhiệt độ, muối, kim loại nặng, thuốc trừ sâu và sâu bệnh.
BR đóng góp vào nhiều quá trình phát triển trong cây nhưng hoạt động của BR
lại bị Auxins kiểm soát do vậy các kết quả này lại là kết quả kết hợp của 2 hoóc môn.
Brassinosteroids còn có khả năng bảo vệ cây trồng, đóng vai trò vừa phải trong
tăng cường hệ thống miễn dịch của cây.
7. Jasmonic Acid, JA.
JA đóng vai trò quan trọng trong quá trình thụ phấn, quá trình chín,quá trình
phất triển quả, quá trình quang hợp, rụng lá và phát triển rễ.
JA đóng vai trò là tín hiệu trong cây khi cây bị sâu bệnh tấn công, đóng vai trò
điều khiển quá trình đáp tră sự tấn công của của sâu và bệnh. Ngoài ra JA còn đóng vai
trò quan trọng trong việc làm chết tế bào để làm mất nguồn thức ăn cho sâu. JA cũng
kết hợp với ET để giúp cây tự vệ trước sâu bệnh. JA kiểm soát quá trình phát triển của
cây qua 1 số protein như DELLA, JAZ.
JA được tổng hợp trong cây từ linolenic acid.
8. Salicylic Acid ,SA
SA tham gia vào nhiều quá trình phát triển của cây như tăng phát triển tế bào,
thúc đẩy quá trình ra hoa,, tăng quá trình quang hợp, quá trình hô hấp, đóng mở khí
khổng, quá trình rụng lá.
SA đóng vai trò khá quan trọng trong việc bảo vệ cây trồng trước sự tác động
của hầu hết các tác động xấu của thời tiết, nó cũng giúp cho cây chống chọi hiệu quả
với nhiều loại sâu bệnh. SA kích hoạt các gen bảo vệ khi cây bị sâu bệnh tấn công và
tạo ra các chất bảo vệ như PR1, PR2 và PR5. SA còn đóng vai trò rất sớm ngay từ khi
cây trồng bị sâu bệnh tấn công, tạo ra chất tự vệ làm chết ngay các tế bào tại chỗ bị sâu

bệnh tấn công.
SA đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập và truyền các tín hiệu để điều
khiển cơ chế tự vệ của cây, là chất tự vệ quan trọng trong hệ thống miễn dịch của cây.
SA được tổng hợp trong cây từ a xít amin phenylalanine
2.3 Nguyên tắc khi sử dụng chất điều hòa sinh trưởng thực vật
Sử dụng các chất điều hòa sinh trưởng thực vật như thế nào cho hiệu quả?
1. Để nắm vững việc sử dụng đúng nồng độ, sử dụng các phương pháp, việc sử

6


dụng các bộ phận, chẳng hạn như bầu, việc sử dụng ethephon có thể thúc đẩy hoa
chính nữ sớm hoa nho, nhưng việc sử dụng phải được 4-6 giai đoạn lá thật, sớm sử
dụng dễ bị độc hại do Phytotoxicity; rau cà tím sử dụng 24-d là dễ dàng để sản sinh
độc tính thực vật, để ngăn chặn các phương pháp là để làm chủ việc sử dụng nồng độ,
và phù hợp với việc sử dụng tăng trưởng của cây trồng, nhiệt độ và các điều chỉnh
thích hợp khác.
2. Thử nghiệm đầu tiên, để xác định việc sử dụng thích hợp nhất của tập trung, và
sau đó một khu vực rộng lớn để thúc đẩy. Tác động của các chất điều chỉnh tăng
trưởng thực vật liên quan chặt chẽ đến nồng độ sử dụng. Nếu nồng độ quá thấp, không
nên tạo ra hiệu quả. Nồng độ quá cao, sẽ phá huỷ các hoạt động sinh lý bình thường
của thực vật và thậm chí gây hại cho cây.
Trồng cây trồng, việc sử dụng nồng độ chất trì hoãn có thể cao hơn, chẳng hạn
như chân đốt hoặc thậm chí không thể ngăn chặn, nhưng cũng bằng 1 đến 2 lần.
Cây trồng tổng hợp, việc sử dụng nồng độ tác nhân trì hoãn thấp hơn, có thể.
Trồng cây trồng, không có sự chậm trễ trong sự tăng trưởng của tình hình, có thể
không cần sử dụng chất làm chậm tăng trưởng.
3. Chú ý đến việc sử dụng các điều kiện khí hậu. Trong điều kiện thời tiết khô,
nên giảm nồng độ; Mặt khác, trong mùa mưa đầy đủ ứng dụng, nên phù hợp để tăng
nồng độ. Thời gian nộp đơn phải vào lúc 10 giờ sáng, khoảng 4 giờ chiều, trong thời

tiết gió và không nên áp dụng mưa sắp đến, 4 giờ sau khi áp dụng mưa, nếu cần thiết,
điền vào một nửa số tiền hoặc lượng chất lỏng .
4 Việc sử dụng các bộ phận và phương pháp để được chính xác. Khi áp dụng
điều tiết tăng trưởng thực vật, địa điểm điều trị nên được xác định theo mục đích áp
dụng và nguyên tắc hiệu quả. Chẳng hạn như 24-d để ngăn ngừa hoa rơi xuống, thả
trái cây, nó là cần thiết để áp dụng thuốc trên hoa, ức chế sự hình thành của lớp, nếu
điều trị 24-d lá non, nó sẽ gây hại.
Khi sử dụng nguyên tắc nồng đồ các chất điều hòa sinh trưởng trong trồng
trọt cần lưu ý áp dụng như sau:
Nồng độ sử dụng: hiệu quả tác dụng của các chất điều hòa sinh trưởng phụ thuộc
vào nồng độ. Nếu sử dụng để kích thích thì dùng nồng độ cao. Mặt khác các bộ phận
khác nhau và tuổi của cây khác nhau cảm với các chất điều hòa sinh trưởng của không
giống nhau, rễ và chồi non có cảm ứng mạnh mẽ với auxin hơn thân cây. Cây non có
cảm ứng mạnh hơn cây già.Vì vậy muốn sử dụng các chất điều hòa sinh trưởng có
hiệu quả cần phải xác định từng loại cây, thời kỳ sinh trưởng và các chất kích thích
sinh trưởng tương ứng khác nhau khi tác động.
3. Ứng dụng trong sản xuất
Một số ứng dụng của chất điều hòa sinh trưởng trong trồng trọt như sau

7


Kích thích sinh trưởng của cây, tăng chiều cao, tăng sinh khối và tăng năng suất
cây trồng:
Trong sản xuất nông nghiệp mục đích cuối cùng là nâng cao sản lượng cơ quan
thu hoạch. Khi sử dụng các chất điều hòa sinh trưởng với nồng độ thấp sẽ có tác dụng
kích thích sự sinh trưởng, tăng lượng chất khô dự trữ , nên làm tăng thu hoạch. Trong
lĩnh vực ứng dụng này có thể sử dụng các chất như gibberellin (GA), axit -OC naphtin
axêtic (oc-NAA). Đặc biệt sử dụng GA đem lại hiệu quả cao đối với những cây lấy sợi,
lấy thân lá vì nó có tác dụng lên toàn bộ cơ thể cây làm tăng chiều cao cây và chiều dài

của các bộ phận của cây. Phun dung dịch GA nồng độ 20 - 50 ppm cho cây đay có thể
làm tăng chiều cao gấp đôi mà chất lượng sợi đay không kém hơn. Đối với các cây rau
việc tăng sinh khối có ý nghĩa quan trọng, người ta thường phun GA cho bắp cải, rau
cải các loại với nồng độ dao động trong khoảng 20 -100 ppm làm tăng năng suất rõ rệt.
Xử lý GA cho cây chè có tác dụng có tác dụng làm tăng số lượng búp và số lá của chè,
khi phun với nồng độ 0,01% có thể làm tăng năng suất chè lên 2 lần, trong một số
trường hợp có thể tăng năng suất lên 5 lần.
Kích thích sự hình thành rễ của cành giâm, cành chiết.:
Phương pháp nhân giống vô tính đối với các loại cây trồng là một phương pháp
nhân giống phổ biến trong trồng trọt. Trong giâm cành và chiết cành của các loại cây
như cây ăn quả, cây công nghiệp, cây cảnh, cây thuốc thường sử dụng các chất kích
thích sinh trưởng. Việc sử dụng một số các chất kích thích trưởng đã nâng cao hiệu quả
rõ rệt vì nó kích thích sự phân chia tế bào của mô phân sinh tượng tầng để hình thành
mô sẹo (callus) rồi từ đó hình thành rễ mới. Để xử lý ra rễ người ta thường dùng các
chất như:Axit p- indol axetic (IAA); Axit p-indol butiric (AIB); OC-NAA; 2,4-D;
2,4,5-T... Nồng độ sử dụng tùy thuộc vào phương pháp ứng dụng, đối tượng sử dụng
và mùa vụ.
Hiện nay có 2 phương pháp chính xử lý cho cành giâm và cành chiết
Phương pháp xử lý ở nồng độ đặc hay phương pháp xử lý nhanh. Nồng độ chất
kích thích dao động từ 1.000 - 10.000 ppm. Với cành dâm thì nhúng phần gốc vào
dung dịch từ 3-5 giây, rồi cắm vào giá thể. Phương pháp xử lý nồng độ đặc có hiệu quả
cao hơn cả đối với hầu hết các đối tượng cành giâm và nồng độ hiệu quả cho nhiều
loại đối tượng là 4.000 - 6.000 ppm. Với cành chiết thì sau khi khoanh vỏ, tẩm bông
bằng dung dịch chất kích thích đặc rồi bôi lên trên chỗ khoanh vỏ, nơi sẽ xuất hiện rễ
bất định. Sau đó bó bầu bằng đất ẩm. Phương pháp này có ưu điểm là hiệu quả cao vì
gây nên “cái xốc sinh lý” cần cho giai đoạn đầu của sự xuất hiện rễ
Xử lý ở nồng độ loãng - xử lý chậm. Nồng độ chất kích thích sử dụng từ 20 - 200
ppm tùy thuộc vào loài và mức độ khó ra rễ của cành giâm. Đối với cành giâm thì
ngâm phần gốc của cành vào dung dịch từ 12 - 24 giờ, sau đó cắm vào giá thể. Với


8


phương pháp này thì nồng độ hiệu quả là 50 - 100 ppm. Đối với cành chiết thì trộn
dung dịch vào đất bó bầu để bó bầu cho cành chiết. Ví dụ có thể dùng 2,4D để chiết
nhãn với nồng độ 20ppm và chiết cam, quýt với nồng độ 10 -15ppm cho kết quả tốt.
Việc xác định nồng độ và thời gian xử lý thích hợp từng loại chất điều hòa sinh trưởng
trên từng loại cây trồng trong việc giâm, chiết cành cần được nghiên cứu một cách kỹ
lưỡng mới cho kết quả tốt. Thời vụ giâm và chiết cành tốt nhất là vào mùa xuân sang
hè (tháng 3,4,5) và mùa thu (tháng 9,10)
Tăng sự đậu quả và tạo quả không hạt:
Sau quá trình thụ phấn, thụ tinh thì quả bắt đầu được hình thành và sinh trưởng
nhanh chóng. Sự lớn lên của quả là do sự phân chia tế bào và đặc biệt là sự giản nhanh
của tế bào trong bầu. Sự tăng kích thước, thể tích của quả một cách nhanh chóng là đặc
trưng sự sinh trưởng của quả. Sự sinh trưởng nhanh chóng như vậy là do được điều
chỉnh bằng phytohormone được sản sinh trong phôi hạt. Hạt được hình thành là do quá
trình thụ phấn, thụ tinh xảy ra. Nếu chúng ta xử lý auxin và gibberellin ngoại sinh cho
hoa trước khi thụ phấn thụ tinh thay nguồn phytohormone nội sinh từ phôi thì quả sẽ
được hình thành mà không cần thụ tinh, trong trường hợp này quả sẽ không có hạt.
Người ta thường dùng các chất kích thích như a-NAA, GA... phun cho hoa mới nở thì
có thể loại bỏ được sự thụ phấn, thụ tinh mà quả vẫn lớn được. Vì vậy làm cho quả lớn
lên nhưng không có hạt hoặc ít hạt, năng suất cao và phẩm chất tốt. Nồng độ sử dụng
tùy thuộc vào các chất khác nhau và các loài khác nhau. Có thể tạo ra quả không hạt
đối với nhiều đối tượng cây trồng như cà chua, nho, cam, quýt, ớt, dưa hấu, dưa
chuột... Chẳng hạn phun a-NAA nồng độ 10 - 20 ppm cho cà chua, phun GA cho nho
hai lần trong thời kỳ ra hoa rộ và hình thành bầu quả với nồng độ 0,01 - 0,02% (100 200 ppm) làm tăng kích thước và trọng lượng quả. Phun GA cho cây trồng thuộc họ
cam, chanh trong giai đoạn nở hoa với nồng độ dung dịch 0,025 - 0,1% làm tăng năng
suất và phẩm chất quả (vỏ mỏng, màu đẹp, hàm lượng vitamin c tăng). Với táo có thể
dùng GA nồng độ 400 ppm hoặc phối hợp giữa GA (250 ppm) với auxin (10 ppm)
Việc xử lý tạo quả không hạt có ý nghĩa quan trọng trong việc làm tăng phẩm

chất của quả, đặc biệt là các loại quả chứa nhiều thịt quả
Ngăn ngừa sự rụng nụ, hoa và quả
Để tăng năng suất cây trồng, bên cạnh biện pháp xúc tiến hình thành quả, cần
ngăn ngừa hiện tượng rụng nụ, hoa và quả non. Nguyên nhân của hiện tượng này là
khi quả sinh trưởng nhanh thì hàm lượng auxin nội sinh từ hạt không đủ để cung cấp
cho quả lớn. Nếu gặp một số điều kiện bất thuận thì sự tổng hợp axit abxixic và etylen
tăng nhanh làm cho sự cân bằng hormone thuận lợi cho sự rụng, tầng rời xuất hiện
nhanh chóng.
Để ngăn chặn sự hình thành tầng rời thì phải bổ sung thêm auxin ngoại sinh.

9


Người ta sử dụng các chất điều hòa sinh trưởng như a-NAA, GA, SADH cho cây.
Nồng độ xử lý thích hợp phụ thuộc vào từng loại chất và loại cây trồng. Để ngăn chặn
giai đoạn rụng quả non người ta phun lên hoa hoặc quả non của nho dung dịch GA với
nồng độ từ 1- 20 ppm. Đối với lê phun a-NAA với nồng độ 10 ppm hoặc SADH 1000
ppm đều có hiệu quả tốt trong việc ngăn chặn sự rụng của quả trước và lúc thu hoạch.
Đối với táo xử lý a-NAA nồng độ 20 ppm vào lúc quả có biểu hiện bắt đầu rụng thì
kéo dài thời gian tồn tại của quả trên cây thêm một số ngày nữa.
Sự ngủ nghỉ thường xảy ra với các loại hạt sau khi chín, các loại củ, căn hành
cũng như các chồi ngủ. Nguyên nhân quyết định sự ngủ nghỉ là do các chất ức chế sinh
trưởng. Trong hạt, củ, chồi đang ngủ nghỉ tích lũy một lượng lớn chất ức chế sinh
trưởng mà chủ yếu là axit abxixic, đồng thời hàm lượng chất kích thích sinh trưởng
giảm đến mức tối thiểu, đặc biệt là gibberellin
Để phá bỏ trạng thái ngủ nghỉ, người ta sử dụng chủ yếu GA . GA khi xâm
nhập vào các cơ quan đang ngủ nghỉ sẽ làm lệch cân bằng hormone thuận lợi cho sự
nảy mầm. Khi hạt nảy mầm thì quá trình tổng hợp gibberellin diễn ra mạnh,
gibberellin hoạt hóa tổng hợp các loại enzyme thủy phân cần thiết cho quá trình nảy
mầm. Vì vậy muốn hạt nảy mầm thì tăng hàm lượng gibberellin trong chúng

Để phá bỏ trạng thái ngủ nghỉ cho khoai tây thu hoạch vụ đông để trồng vụ xuân
bằng cách xử lý GA nồng độ 2 ppm cho khoai tây mới thu hoạch kết hợp với xông hơi
hỗn hợp rindit hoặc cs trong hầm đất kín sẽ kích thích nảy mầm trongthời gian từ 5 - 7
ngày. Ngoài ra nếu kết hợp xử lý GA với xử lý nhiệt độ thấp (4-10 0 C) thì có khả năng
phá bỏ sự ngủ nghỉ của nhiêu đôi tượng khác nhau.
Trong kho bảo quản, nhiều trường hợp phải kéo dài thời gian ngủ nghỉ. Để kéo
dài thời gian ngủ nghỉ củ khoai tây, người ta thường phun MH với nồng độ 200 - 500
ppm trước thu hoạch. Để chống tóp và chống nảy mầm của các loại củí hành, tỏi trong
bảo quản, người ta có thể xử lý IPCC (Izo - Propyl - Cloro - Carbamat) với nồng độ
500 - 2000 ppm
Điều chỉnh sự ra hoa của cây:
Việc sử dụng các chất điều hòa sinh trưởng để kích thích sự ra hoa sớm cũng là
một trong những ứng dụng phổ biến và có hiệu quả trong trồng trọt
Để cho dứa ra hoa trái vụ làm tăng thêm một vụ thu hoạch, người ta phun aNAA với nồng độ 25 ppm hoặc bỏ 1g đất đèn (CaC2) lên nõn dứa, khi gặp mưa hoặc
tưới nước đất đèn sẽ tác dụng với nước giải phóng axetylen kích thích dứa ra hoa. Táo,
lê, hồng khi xử lý ADHS (Acid Dimetyl Hydrazid Sucxinic) nồng độ 500 - 5.000 ppm
có tác dụng kích thích ra hoa sớm và làm tăng năng suất quả. Đối với đu đủ phun axit
benzotiazon axetic nồng độ 30 - 50 ppm sẽ ra hoa nhiều, tăng năng suất quả. Xử lý GA
cho cây hai năm có thể làm cho cây ra hoa vào năm đầu (xử lý cho su hào, bắp cải, xà

10


lách)
Xử lý các chất điều hòa sinh trưởng để tăng số lượng hoa và rút ngắn thời gian ra
hoa của một số loài hoa và cây cảnh. Ví dụ xử lý GA cho cây hoa loa kèn với nồng độ
10 - 30 ppm làm cho cây ra hoa sớm
Điều chỉnh giới tính của hoa
Nhiều nghiên cứu cho thấy việc sử dụng auxin sẽ làm thay đổi tỷ lệ giữa hoa đực
và hoa cái của một số loại cây. Nếu sử dụng gibberellin sẽ kích thích sự hình thành hoa

đực, sự phát triển của bao phấn và hạt phấn. Còn nếu sử dụng xytokinin và ethrel sẽ
kích thích hình thành hoa cái. ở cây họ bầu bí và các cây đơn tính khác: sử dụng ethrel
50 - 250 ppm sẽ tạo nên 100% hoa cái nên đã làm tăng năng suất của các cây họ bầu
bí. Trong việc sản xuất hạt lai F1 của bầu bí, người ta phun GA để tạo cây mang hoàn
toàn hoa đực và trồng cây chỉ mang hoa cái ở cạnh cây hoa đực và sẽ tạo quả cho hạt
lai
Điều chỉnh sự chín của quả
Trong thực tiễn sản xuất, việc làm quả chín nhanh và chín đồng loạt để thu hoạch
cơ giới có ý nghĩa rất quan trọng. Một số các loại quả khác như chuối, cà
chua...thường thu hoạch xanh để dễ vận chuyển và bảo quản được lâu, vì vậy việc điều
khiển quả chín đồng loạt, có màu sắc đẹp là cần thiết. Chất được sử dụng phổ biến
hiện nay để điều chỉnh sự chín của quả là ethrel ở dạng dung dịch, khi xâm nhập vào
quả sẽ bị thủy phân và giải phóng ra etylen. Phun ethrel cho quả trước khi thu hoạch
hai tuần với nồng độ 500 - 5000 ppm sẽ kích thích quả chín đồng loạt. Sử dụng ADHS
5000 ppm cũng có hiệu quả rõ rệt lên sự chín của quả. Xử lý ethrel để kích thích sự
chín của nho với nồng độ 500 - 1000 ppm. Phun ethrel với nồng độ 100 - 500 ppm cho
hồ tiêu vào thời kỳ quả bắt đầu chín sẽ làm cho quả chín nhanh. Phun ethrel với nồng
độ 700 - 1400 ppm làm quả cà phê chín sớm hơn 2 - 4 tuần so với không xử lý. Sử
dụng ADHS với nồng độ 1000 - 5000 ppm để xúc tiến nhanh sự chín của quả đào và
anh đào
Nuôi cây mô tế bào:
Trong kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào thì việc ứng dụng các chất điều hòa sinh
trưởng là hết sức quan trọng. Hai nhóm chất được sử dụng nhiều nhất là auxin và
xytokinin. Để nhân nhanh invitro, trong giai đoạn đầu cần phải điều khiển mô nuôi cấy
phát sinh nhiều chồi để tăng hệ số nhân. Vì vậy người ta tăng nồng độ xytokinin trong
môi trường nuôi cấy. Để tạo cây hoàn chỉnh người ta tách chồi vào cấy trong môi
trường có hàm lượng auxin cao để kích thích ra rễ nhanh. Như vậy, sự cân bằng
auxin/xytokinin trong môi trường nuôi cấy quy định sự phát sinh rễ hay chồi
Các chất thuộc nhóm auxin được sử dụng là IAA, a-NAA và các chất thuộc
nhóm xytokinin là kinetin, axit benzoic hoặc lấy từ dung dịch hữu cơ như nước dừa,


11


dịch chiết nấm men...Ngoài các chất kích thích sinh trưởng và dịch hữu cơ, còn bổ
sung thêm các hợp chất như đường, axít amin, lipít, một số vitamin, các nguyên tố đa
và vi lượng vào môi trường nuôi cấy
Nồng độ và tỷ lệ của các chất kích thích phụ thuộc vào các loài khác nhau, các
giai đoạn nuôi cấy khác nhau...Tỷ lệ auxin/xytokinin cao thì kích thích sự ra rễ, thấp
thì kích thích sự ra chồi và trung bình thì hình thành mô sẹo (callus).
Các chất điều hòa sinh trưởng với mục đích diệt trừ cỏ dại (herbicid):
Các chất diều hòa sinh trưởng khi sử dụng với nồng độ rất cao cũng có thể gây
nên sự hủy diệt. Các chất như 2,4D; 2,4,5T; MH... cũng được sử dụng khá phổ biến
vào mục đích diệt cỏ. Nguyên tắc cơ bản khi sử dụng thuốc trừ cỏ là phải quan tâm
tính chọn lọc của thuốc là chỉ diệt các loại cỏ dại mà không mà không ảnh hưởng xấu
đến cây trồng
Thuốc phòng trừ cỏ dại có thể chia làm hai nhóm vô cơ và hữu cơ. Nhóm hữu cơ
lại chia thành hai nhóm nhỏ: nhóm các chất không chứa nitơ và nhóm các chất chứa
nitơ
Nhóm các chất không chứa nitơ thường là dẫn xuất Cl của axit phenoxyaxetic,
axit a-phenoxypropionic, axit a-phenoxybutyric, axit p-phenoxyethyl. Các đại diện của
nhóm này như: 2,4-D; 2,4,5-T; ACMP... Các dẫn xuất của axit benzoic, axit
phenylaxetic như: 2,3,6-ATB; 2,3,5,6- ATB... Nhóm các chất này có ảnh hưởng
nghiêm trọng lên quá trình trao đổi chấttrong cây và ức chế hoạt tính của các enzyme
làm cho quá trình phân chia tế bào trong mô phân sinh và sự sinh trưởng giãn của tế
bào bị ngừng chứa nitơ khác cũng vi phạm đến quá trình quang hợp và hô hấp của cây.
Các loại thuốc trừ cỏ được sử dụng rất thành công cho một số loại cây trồng như lúa
mì, lúa mạch, lúa gạo, cao lương, bông, cà chua, đậu tương, củ cải đường
Nhóm các chất chứa nitơ như các amit, các dẫn xuất của urea, thicacbamat,
dithiocacbamat, dinitrophenol... Các amit kìm hãm enzyme chứa nhóm -SH, các dẫn

xuất của urea kìm hãm sự cố định co và thải o ở ngoài sáng, các hợp chất chứa nitơ
khác cũng vi phạm đến quá trình quang hợp và hô hấp của cây. Các loại thuốc trừ cỏ
được sử dụng rất thành công cho một số loại cây trồng như lúa mì, lúa mạch, lúa gạo,
cao lương, bông, cà chua, đậu tương, củ cải đường
Người ta dùng 2,4-D để diệt cỏ hai lá mầm trong ruộng ngô, phun trước hoặc sau
khi cỏ xuất hiện với các liều lượng như sau Muối Na của 2,4-D:1,5 - 2 kg/ha.- Muối
amôn của 2,4-D: 1,0 -1,5 kg/ha - Este của 2,4-D: 0,8 -1,0 kg/ha.
Có thể kết hợp phun 2,4-D và 2,4,5-T với một số loại thuốc trừ cỏ khác có chứa
nitơ để diệt cỏ gà và các loại cỏ khác trong ruộng ngô mà không ảnh hưởng đến cây
trồng.
Trong một số trường hợp việc duy trì tuổi thọ và hình dạng của cỏ lại rất có ý

12


nghĩa. Ví dụ trong lĩnh vực trang trí, để duy trì các thảm cỏ trang trí ở công viên người
ta thường phun các dung dịch kìm hãm sinh trưởng. Đặc biệt là dùng MH với liều
lượng 3-6 kg/ha làm kìm hãm sinh trưởng của cỏ, duy trì thảm cỏ bền lâu, đỡ công xén
mà lại nâng cao chất lượng trang trí.
4. Ưu điểm, nhược điểm của chất điều hòa sinh trưởng:
Ưu điểm: lượng sử dụng ít, tác dụng nhanh chóng, theo đúng mục đích của người
sử dụng, như kích thích sinh trưởng, phát triển, kích thích cây ra hoa tập trung, tăng
chiều cao cây, duy trì tuổi thọ.
Nhược điểm: vì là chất do cây tổng hợp nên lượng thu được rất ít, giá thành cao,
còn do con người tạo ra thì lượng nhiều nhưng lại không có sẵn enzym phân giải,nên
có thể gây ức chế cây trồng nếu sử dụng nồng độ, liều lượng không hợp lý.

13



III. KẾT LUẬN
Phytohormones đóng vai trò trung tâm trong điều khiển quá trình phát triển của
cây cũng như trong quá trình bảo vệ cây trước tác động của thời tiết biến đổi tiêu cực
và sâu bệnh.
Vì chỉ cần 1 nồng độ rất nhỏ cho nên việc sử dụng bằng cách đưa từ ngoài vào
rất dễ mang lại kết quả không tốt (ví dụ như phun GA3), do vậy cách cung cấp an toàn
nhất là tạo điều kiện để cây tổng hợp ra khi cần thiết và vi khuẩn trong đất có nhiều
loại và mật độ lớn để chúng khi cây cần đến sẽ sản xuất ra Phytohormones mà cây cần.
Cũng có thể an toàn khi cung cấp trực tiếp Phytohormones cho cây nếu như cung cấp
Phytohormones dưới dạng chiết suất tự nhiên để đảm bảo tính cân đối của chúng trong
sản phẩm

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO
PGS.TS Phan Văn Tân, 2018, Chất điều hòa sinh trưởng trong thực vật,

1.

Trường đại học Tây Nguyên.
PGS.TS Phan Văn Tân, Giáo trình sinh lý thực vật, Trường đại học Tây

2.

Nguyên.
Nguyễn Như Khanh, 1996, Sinh lý học sinh trưởng và phát triển thực vật.

3.


NXB Giáo dục Hà Nội.
Phạm Đình Thái, Nguyễn Duy Minh, Nguyễn Lương Hùng, 1987. Sinh lý

4.

học thực vật, NXB Giáo dục Hà Nội.
Vũ Văn Vụ, Vũ Thanh Tâm, Hoàng Minh Tấn, 1999. Sinh lý học thực

5.

vật, NXB Giáo dục Hà Nội.
Bùi Trang Việt, 1998, Sinh lý thực vật đại cương, NXB ĐH quốc gia Tp.

6.

Hồ Chí Minh.
Nguyễn Đức Lượng, Lê Thị Thu Thuỷ, 2006, Công nghệ tế bào, NXB

7.

ĐH quốc gia Tp. Hồ Chí Minh.
TS. Dương Tấn Nhựt, 2007, Công nghệ sinh học thực vật -tập 1,

8.

NXB.Nông Nghiệp.
Dương Công Kiên, 2002, Nuôi cấy mô thực vật, NXB ĐH quốc gia Tp.

9.


Hồ Chí Minh.
10.

/>
11.

/>
12.

o

13.

/> />
14.

plant-hormone-theory/

15



×