Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Skkn vận dụng dạy học hợp tác vào giảng dạy hóa học 11 để phát triển năng lực tựhọc cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 34 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐỀ TÀI:

VẬN DỤNG DẠY HỌC HỢP TÁC VÀO GIẢNG DẠY HÓA HỌC 11 ĐỂ
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH

Quảng Bình, tháng 1 năm 2019


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐỀ TÀI:

VẬN DỤNG DẠY HỌC HỢP TÁC VÀO GIẢNG DẠY HÓA HỌC 11 ĐỂ
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH

Họ và tên:

Nguyễn Thị Liên

Chức vụ:

Giáo viên

Đơn vị công tác: Trường THPT Đào Duy Từ

Quảng Bình, tháng 1 năm 2019



MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC
1. PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 01
1.1. Lí do chọn đề tài......................................................................................... ... ..........01
1.2. Phạm vi áp dụng..... .... ..............................................................................................03
2. PHẦN NỘI DUNG
2.1. Thực trạng của đề tài… .... ........................................................................................04
2.2. Các giải pháp............................................................................... .............................04
2.2.1. Cơ sở lí luận của đề tài.................................... ................... ...................................04
2.2.2. Nguyên tắc của dạy học hợp tác để phát triển năng lực tự học cho học sinh . …..06
2.2.3. Quy trình sử dụng PPDH hợp tác nhóm nhỏ trong quá trình dạy học… .......... …07
2.3. Sử dụng PPDH hợp tác nhóm nhỏ trong dạy học hóa học 11 để phát triển năng lực
tụ học cho học sinh ........................................................................................ ….…….…14
2.3.1. Bài thuộc phần vô cơ ............................................................................................. 15
2.3.2. Bài thuộc phần hữu cơ .......................................................................................... 20
2.4. Thực nghiệm sư phạm……………………………………………………………...25
2.4.1. Chọn lớp thực nghiệm……………………………………………………………25
2.4.2. Bố trí thực nghiệm………………………………………………………………..25
2.4.3. Thời gian thực nghiệm…………………………………………………………...26
2.4.4. Kết quả thực nghiệm……………………………………………………………..26
3. PHẦN KẾT LUẬN .......................................................................................... ... .....28
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. .. ............30


1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong mấy thập niên gần đây, đổi mới giáo dục đào tạo là xu thế toàn cầu.
Trong bối cảnh khoa học và công nghệ trên thế giới phát triển như vũ bão tạo ra

những bước tiến nhảy vọt đến chóng mặt đã tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của
đời sống xã hội trong từng quốc gia và trên phạm vi toàn cầu. Những chuyển biến
hết sức mạnh mẽ này đã làm đảo lộn nhiều quan điểm, triết lí, phương thức tổ chức
và hoạt động của hầu hết các lĩnh vực, mà trước hết và chủ yếu chính là giáo dục và
đào tạo. Các nước đã tiến hành xem xét lại toàn bộ hệ thống giáo dục của mình và
một chuyển biến tương đối rõ là họ chuyển dần từ dạy kiến thức chuyên môn sang
dạy cách tự học. Việc học tập không chỉ thực hiện ở nhà trường mà có thể ở nhà
hoặc ở bất cứ đâu.
Việt Nam không nằm ngoài xu thế đó. Giáo dục phổ thông nước ta đang thực
hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng
lực của người học, nghĩa là từ việc quan tâm đến học sinh học được cái gì đến việc
quan tâm học sinh làm được cái gì qua việc học.
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 ban hành kèm theo
Quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ: "Tiếp tục đổi
mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học”.
Thực hiện định hướng nêu trên, trong những năm gần đây, ngành giáo dục đã
có những đổi mới sâu rộng về nhiều mặt mà trọng tâm là đổi mới về phương pháp
dạy học. Nhiều phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích
cực hóa hoạt động nhận thức của người học đã được áp dụng trong giảng dạy ở tất
cả các cấp học, bậc học. Dạy học hợp tác là một phương pháp dạy học tích cực như
thế. Qua hoạt động hợp tác người học không chỉ lĩnh hội được kiến thức một cách
chủ động mà còn được thực hành, được thể hiện, củng cố và nâng cao các kĩ năng
như: kĩ năng nghe, kĩ năng giao tiếp, thuyết trình, kĩ năng lãnh đạo, kỹ năng quyết
đoán, kĩ năng giải quyết các bất đồng,...đặc biệt là phát triển năng lực tự học cho
học sinh. Qua quá trình hợp tác, những kiến thức mang tính chủ quan của người
học sẽ được thảo luận, làm cho sản phẩm (kiến thức, kĩ năng,..) sẽ tiệm cận tới chân
lí, tức là mang tính khách quan. Lúc này, người học tự đánh giá, tự sửa lại nội
1



dung, kiến thức và tự điều chỉnh cách học sao cho ngày càng phù hợp.
Xuất phát từ những yêu cầu đào tạo của xã hội, yêu cầu tất yếu về đổi mới
phương pháp dạy học nói chung và của bộ môn hóa học nói riêng, với mong muốn
được đóng góp và làm tốt hơn nữa nhiệm vụ của một giáo viên trong giai đoạn hiện
tại, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Vận dụng dạy học hợp tác vào giảng dạy
hóa học 11 để phát triển năng lực tự học cho học sinh ”.
Lịch sử nghiên cứu đề tài
Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm đã được rất nhiều nhà nghiên cứu
trên thế giới cũng như trong nước quan tâm nghiên cứu ở các khía cạnh khác nhau.
Khởi đầu của PPDH này là các nghiên cứu của các nhà giáo dục và truyền
giáo ở cả phương Tây và phương Đông ngay từ thời cổ Đại. Tuy nhiên, cách chia
nhóm thời kì này mang tính chủ quan nhằm tạo thuận lợi cho người thầy truyền
giảng giáo lí. Ngày nay, với những yêu cầu mới về giáo dục và đào tạo nghề
nghiệp, nghiên cứu về PPDH theo nhóm cũng đã có những bước phát triển và thay
đổi quan trọng.
Các công trình nghiên cứu đã chỉ ra rất rõ vai trò và mục đích của việc sử
dụng phương pháp dạy học này vào dạy học. Tiêu biểu là Roger Cousinet tác giả
cuốn sách “phương pháp của các nhóm học tập” (1945). Ông là giáo viên và đồng
thời cũng là một trong những nhà tiên phong trong hệ thống giáo dục tiến bộ ở
Pháp, đã có công lớn trong việc phát triển PPDH nhóm.
Cuốn “dạy học ngày nay” của tác giả Geoffrey Petty được xuất bản năm
1993 bởi nhà xuất bản Stanley Thornets Ltd Ellenborough House. Năm 2002, dự
án Việt – Bỉ “ đào tạo giáo viên các trường sư phạm 7 tỉnh miền núi phía Bắc Việt
Nam” đã dịch và chỉnh sửa. Chương 18 (từ trang 202 đến 217) của cuốn sách có
nhan đề: Học nhóm và học sinh nói. Tác giả khẳng định vai trò quan trọng của
PPDH theo nhóm.
Và rất nhiều nghiên cứu khoa học liên quan đến DHHT của các nhà giáo
dục học, tâm lí học như John Dewey, Kurt Lewin, Jean Piaget, Lev Vygotsky,
David Johnson (Đào tạo giáo viên dạy học hợp tác, 1966) , Ellilot Aronson (Lớp

học ghép hình, 1978), Elizabeth Cohen (Thiết kế nhóm làm việc, 1985), Spence
Kagan (Phát triển cấu trúc dạy học hợp tác, 1985), David & Roger Johnson (Hợp
tác và cạnh tranh, 1989), ……
2


Ở Việt Nam, PPDH hợp tác được chú ý nghiên cứu và áp dụng từ những
năm cuối thế kỷ 20 qua một số đề tài và bài báo sau:
Luận án tiến sĩ giáo dục học “Phát triển kĩ năng dạy học hợp tác cho giáo
viên trung học cơ sở” của Nguyễn Thành Kính, trường Đại học Thái Nguyên (năm
2010). Luận án đã xây dựng được hệ thống biện pháp phát triển các kĩ năng dạy
học hợp tác . Giáo viên có thể áp dụng hệ thống các kĩ năng này vào dạy học các
môn học.
Luận án tiến sĩ giáo dục học “Tổ chức dạy học hợp tác trong môn toán ở
trường THPT” của Hoàng Lê Minh, trường ĐHSP Hà Nội (năm 2007). Luận án đã
xây dựng được các cách thức tổ chức hoạt động nhóm có hiệu quả, có tính thiết
thực.
Luận án tiến sĩ giáo dục học “ Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác theo
nhóm trong môn địa lí ở trường dự bị đại học dân tộc” của Tạ Xuân Phương,
trường ĐHSP Hà Nội (năm 2017) . Luận án đã đề xuất được cách thức vận dụng
PPDH hợp tác theo nhóm vào chương trình dạy học, là tài liệu tham khảo bổ ích
cho GV THPT.
Và rất nhiều đề tài luận văn, báo cáo khoa học cũng như các bài báo trong
những năm gần đây cho thấy rằng các tác giả đã nhận thấy những ưu điểm của
PPDH hợp tác đối với sự phát huy tính tích cực của HS trong quá trình lĩnh hội
kiến thức.
Tuy nhiên, việc áp dụng PPDH hợp tác để phát triển năng tự học cho học
sinh chưa được tập trung nghiên cứu nhiều.
Điểm mới của đề tài:
Đề tài đã xây dựng được 6 nguyên tắc của PPDH hợp tác theo nhóm để phát

triển năng lực tự học cho HS và 5 bước trong quy trình sử dụng PPDH hợp tác theo
nhóm trong quá trình dạy học hóa học lớp 11 THPT.
Đã xây dựng khá hoàn chỉnh 2 bài học có sử dụng PPDH hợp tác theo nhóm
để phát huy năng lực tự học cho HS: Bài 17 “Silic và hợp chất của silic” và bài 20
“Mở đầu về hóa học hữu cơ”.
1.2. Phạm vi áp dụng của đề tài
Chương trình hóa học 11 trung học phổ thông.
3


2. PHẦN NỘI DUNG
2.1. Thực trạng của đề tài
Quá trình điều tra, khảo sát và thu thập số liệu của việc vận dụng phương pháp
dạy học hợp tác trong Hóa học của các trường trên địa bàn thành phố Đồng Hới, cụ
thể:
- Trường THPT Đào Duy Từ
- Trường THPT Đồng Hới
- Trường THPT Phan Đình Phùng
Tôi nhận thấy PPDH hợp tác theo nhóm đã được áp dụng trong thực tế giảng
dạy, đa số giáo viên đều nhận thức được mức độ cần thiết của việc sử dụng các
hình thức hoạt động nhóm trong dạy học hóa học. Một số GV chưa cảm nhận được
sự cần thiết của hình thức hoạt động nhóm trong dạy học hóa học, trong đó có
những GV rất ít khi dùng hoặc đôi khi sử dụng hình thức này và nhiều khi còn
mang tính hình thức. Hầu như GV đều chưa biết rõ các nguyên tắc dạy học hợp tác
nên đều ngại sử dụng hoặc gặp nhiều lúng túng khi áp dụng hình thức hoạt động
hợp tác theo nhóm. GV đánh giá hoạt động học tập hợp tác theo nhóm phần lớn
mang tính cào bằng, tất cả các thành viên nhóm đều có số điểm như nhau mà chưa
có sự phân hóa điểm số theo mức độ đóng góp của các thành viên vào kết quả của
nhóm. Những điều đó dẫn đến hiệu quả dạy học chưa cao, chưa được như mong
muốn của GV. Nguyên nhân khiến nhiều GV ngại sử dụng dạy học hợp tác theo

nhóm là do hoạt động nhóm mất nhiều thời gian, HS ồn ào, do kinh nghiệm tổ chức
còn ít, HS còn thụ động,…. Đa số GV đều cho rằng HS thiếu kĩ năng hợp tác, làm
việc tập thể. Các em chưa biết tự phân chia công việc với nhau và cách giải quyết
công việc chung. Ở một khía cạnh khác, bản thân HS còn nặng tư tưởng cạnh tranh,
xem trọng thành tích cá nhân, chưa thấy được mục tiêu và lợi ích của hợp tác. Hoặc
một số HS khác lại ỷ lại vào các thành viên khác của nhóm, chưa tích cực,…
Tuy nhiên, nếu nắm được nguyên tắc dạy học hợp tác, có sử chuẩn bị chu đáo
trong khâu thiết kế bài giảng và khâu tổ chức thì sẽ khắc phục được những khó
khăn trên.
2.2. Các giải pháp.
2.2.1. Cơ sở lí luận của đề tài
2.2.1.1. Khái niệm dạy học hợp tác
4


Theo Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang: “Quá trình dạy học là một hệ thống toàn
vẹn, gồm ba thành tố cơ bản: khái niệm khoa học, học và dạy.” Nghĩa là quá trình
dạy học bao gồm nội dung bài học, hoạt động học và hoạt động dạy. Các thành tố
đó luôn luôn tương tác với nhau theo những qui luật riêng, thâm nhập vào nhau, qui
định lẫn nhau để tạo nên sự thống nhất biện chứng giữa dạy với học; giữa truyền
đạt kiến thức và tổ chức điều khiển hoạt động trong dạy; giữa lĩnh hội kiến thức với
tự điều khiển trong học.
Quá trình dạy học là hoạt động cộng đồng – hợp tác giữa các chủ thể:
- GV với cá thể HS
- GV với các HS trong một nhóm
- GV với các nhóm HS
- HS và HS trong nhóm
- HS trong nhóm này với HS trong nhóm khác
Sự tương tác theo kiểu cộng đồng – hợp tác giữa dạy và học là yếu tố duy trì và
phát triển sự thống nhất toàn vẹn của quá trình dạy học, nghĩa là chất lượng dạy

học.
PPDH hợp tác theo nhóm là một trong những xu hướng DH hiện đại nhằm
sử dụng trí tuệ tập thể của HS để thực hiện nhiệm vụ học tập. Thông qua PPDH
này, HS được trao đổi, tranh luận, giải quyết vấn đề, chiếm lĩnh tri thức khoa
học, vận dụng được kiến thức đã học để rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo.
Theo J.Cooper và các tác giả khác (1990) cho rằng: học tập hợp tác là một
chiến lược học tập có cấu trúc, có chỉ dẫn một cách hệ thống, được thực hiện cùng
nhau trong các nhóm nhỏ, nhằm đạt được nhiệm vụ chung.
Tác giả Đặng Văn Đức – Nguyễn Thu Hằng, định nghĩa: PPDH hợp tác theo
nhóm là phương pháp trong đó nhóm lớn (lớp học) được chia thành những nhóm
nhỏ, trong đó tất cả các thành viên trong lớp đều được làm việc và trao đổi ý kiến
để đưa ra ý kiến chung của nhóm mình về một vấn đề nào đó. Phương pháp này đặt
HS vào môi trường học tập (nghiên cứu, thảo luận, tranh luận,…) theo các nhóm
HS.
Trên cơ sở kế thừa các định nghĩa, quan điểm trên về PPDH hợp tác theo
nhóm kết hợp với dấu hiệu bản chất của loại hình dạy học này, tôi quan niệm:
“PPDH hợp tác theo nhóm là phương pháp GV chia HS trong lớp (nhóm lớn) thành
5


các nhóm nhỏ sao cho tất cả các thành viên trong lớp đều được làm việc, thảo luận
và hợp tác với nhau để đưa ra ý kiến chung của nhóm mình về vấn đề đó”.
2.2.1.2. Năng lực tự học
Theo quan điểm dạy học tích cực, bản chất của học là tự học, nghĩa là người
học luôn là chủ thể nhận thức, tác động vào nội dung một cách tích cực, tự lực, chủ
động và sáng tạo để đạt được mục tiêu học tập.
Có thể nói, con người ai cũng phải tự học. NLTH là khả năng bẩm sinh của
mỗi người nhưng phải được đào tạo, rèn luyện trong hoạt động thực tiễn thì nó mới
bộc lộ được ưu điểm giúp cho cá nhân phát triển.
Có nhiều tác giả đã định nghĩa về năng lực tự học, có thể tổng kết lại như

sau:
NLTH là khả năng xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ
động; tự đặt được mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu thực hiện; thực
hiện các phương pháp học tập hiệu quả; điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản
thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập thông qua tự đánh giá hoặc lời góp ý của
GV, bạn bè; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ khi gặp khó khăn trong học tập.
Dạy học hợp tác sẽ tạo được môi trường tốt cho học sinh phát triển năng lực
tự học.
2.2.2. Nguyên tắc của dạy học hợp tác để phát triển năng lực tự học cho
học sinh
Nguyên tắc 1: Sự phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực
GV phải để cho HS thấy được công việc của nhóm chỉ được hoàn thành nếu
từng cá nhân trong nhóm hoàn thành nhiệm vụ được giao. Sự thành công của nhóm
chỉ đạt được khi tất cả mọi thành viên đều thành công. Sự phụ thuộc tích cực sẽ
thúc đẩy HS tích cực chia sẽ kiến thức, thông tin, cùng giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau.
Để thực hiện tốt nguyên tắc này cần nâng cao tính phụ thuộc tích cực của các
HS với nhau:
- Cùng tạo một sản phẩm chung, cả nhóm chỉ có một phiếu học tập.
- Cho phần thưởng hoặc điểm chung cho cả nhóm: nếu tất cả các thành viên
đều hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Sự phụ thuộc về vai trò; mỗi HS sẽ đóng một vai trò nhất định trong hoạt
động nhóm.
6


Nguyên tắc 2: Sự tương tác trực tiếp giữa các cá nhân.
HS phải thực sự làm việc cùng nhau, giúp đỡ lẫn nhau, cùng nhau bàn bạc và
thảo luận, trao đổi thông tin, cùng kiểm tra lẫn nhau,…
Để thực hiện điều này, các thành viên trong nhóm phải ngồi sao cho “thấy
mặt” nhau : ngồi kề nhau, đối diện nhau hoặc ngồi thành vòng tròn.

Nguyên tắc 3: Trách nhiệm của cá nhân
Hợp tác nhóm phải đảm bảo mỗi cá nhân phải có trách nhiệm, mọi người đều
phải tìm hiểu, đóng góp kiến thức của mình vào việc giải quyết vấn đề của nhóm.
Để đảm bảo được điều này nên học nhóm nhưng kiểm tra cá nhân. GV có thể kiểm
tra mức độ tự giác giữa các cá nhân: Làm bài kiểm tra cá nhân, kiểm tra một HS bất
kì về công việc của cả nhóm, yêu cầu HS nhắc lại những gì đã học từ người
khác,…
Nguyên tắc 4: Kỹ năng hoạt động nhóm
Mỗi HS phải có kĩ năng làm việc trong nhóm như kỹ năng trao đổi thông tin,
lắng nghe người khác, thảo luận, tóm tắt, xử lí xung đột, kỹ năng lãnh đạo,.. Do đó,
trong quá trình tổ chức hoạt động nhóm, GV cần hướng dẫn HS thực hiện và rèn
luyện các kỹ năng đó. Qua mỗi tiết học, GV chú ý rèn luyện từ 1 – 2 kỹ năng phù
hợp với nội dung bài học. GV tạo cho HS cảm thấy có nhu cầu kĩ năng thông qua
các tình huống trong hoạt động nhóm đồng thời để HS thường xuyên xử lí các
tương tác nhóm.
Nguyên tắc 5: Đánh giá và tự điều chỉnh
Sau mỗi nội dung, các thành viên của nhóm tự nhận xét, đánh giá quá trình làm
việc của mỗi thành viên, mức độ hoàn thành nhiệm vụ của nhóm, nội dung đã đạt
được. GV trở thành người trọng tài và kết luận, chốt lại vấn đề để mỗi HS và nhóm
có hướng điều chỉnh phù hợp hơn.
Nguyên tắc 6: Đảm bảo tính thực tiễn:
Nội dung GV đưa ra để thiết kế hoạt động hợp tác trong tiết học cần vừa phải,
phù hợp với trình độ học sinh với nhiều khía cạnh khác nhau và đòi hỏi trí tuệ của
tập thể. Qui mô nhóm phải phù hợp với nhiệm vụ hợp tác và thời gian hoạt động.
Các bài tập, nội dung thảo luận phải bám sát nội dung học tập, khơi gợi hứng thú,
sự đam mê học tập đối với các em.
2.2.3. Quy trình sử dụng PPDH hợp tác nhóm nhỏ trong quá trình dạy học
7



1. Xác định mục tiêu bài học.
2. Phân tích thông tin.
3. Lập kế hoạch bài giảng.
4. Tổ chức giờ học.
5. Rút kinh nghiệm.
2.2.3.1. Xác định mục tiêu bài học
Việc xác định mục tiêu bài học là một khâu rất quan trọng trong quá trình thiết
kế và tổ chức các hoạt động học tập hợp tác theo nhóm.
Mục tiêu bài học là những gì HS phải có được về kiến thức, kĩ năng, thái độ và
hành vi sau mỗi bài học, tiết học. Để xác định được mục tiêu bài học, GV phải
nghiên cứu kĩ sách giáo khoa, tham khảo sách hướng dẫn GV và các tài liệu khác;
nghiên cứu mục tiêu, nội dung của chương để xem xét vị trí của bài học trong
chương giúp GV có cái nhìn tổng thể. Từ đó lựa chọn các kiến thức cơ bản, các kĩ
năng, thái độ cần phải đạt được của bài học:
- Tri thức được xây dựng dựa trên cơ sở các cấp độ: biết, hiểu, áp dụng, phân
tích, tổng hợp và đánh giá.
- Kĩ năng gồm: kĩ năng hóa học (biết quan sát thí nghiệm, biết thực hiện một số
thí nghiệm,..); kĩ năng giao tiếp (trao đổi, lắng nghe, trình bày, tranh luận,…); kĩ
năng tư duy (phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu,..); kĩ năng làm việc hợp tác; kĩ
năng vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- Thái độ: tiếp thu, chấp hành, hưởng ứng, tham gia, có ý thức làm việc hợp tác
với các thành viên khác trong nhóm, có ý thức xây dựng nhóm, tôn trọng thành quả
lao động của người khác.
2.2.3.2. Tìm kiếm và phân tích thông tin
Để có một tiết học hứng thú, hiệu quả và nâng cao khả năng tự học ở HS,
người GV phải tìm kiếm các nguồn tài liệu liên quan đến nội dung dạy học như
những tri thức bổ trợ, những kiến thức thực tế, các ứng dụng của kiến thức vào
cuộc sống,… nhu cầu kiến thức của HS, đồng thời xác định các kiến thức phù hợp
với PPDH đang sử dụng để chọn lựa, phân tích và vận dụng nó vào bài học một
cách sinh động.

2.2.3.3. Thiết kế giáo án
a) Chia nội dung của bài học thành các phần tương ứng với các hoạt động.
8


GV dựa vào cấu trúc bài học đã có sẵn ở sách giáo khoa để phân chia nội
dung cho phù hợp. Những nội dung nhỏ có mối liên hệ với nhau được gộp chung
vào một hoạt động. Ví dụ “đặc điểm cấu tạo” thường đặt trong cùng hoạt động với
“tính chất vật lí” hoặc “trạng thái tự nhiên” được đặt chung với “ứng dụng” trong
cùng một hoạt động. Một số nội dung lớn cần chia thành nhiều hoạt động. Ví dụ:
phần tính chất hóa học trong bài ammoniac và muối amon có thể chia thành 2 hoạt
động:
- Tìm hiểu tính bazơ của amoniac
- Tìm hiểu tính khử của ammoniac
b) Chọn nội dung có thể tiến hành dưới hình thức hợp tác nhóm
Không phải bất cứ một nội dung nào trong bài học cũng có thể áp dụng
PPDH hợp tác nhóm nhỏ đạt hiệu quả. Phương pháp này nên áp dụng với những
kiến thức mang tính ôn tập, hệ thống chương, bài tập áp dụng lí thuyết , những vấn
đề cần nhiều ý kiến tập thể, vấn đề liên quan đến thực tiễn (như công nghệ Silicat,
phân bón hóa học, Polime,..).
- Trong hóa học hữu cơ lớp 11 cơ bản có thể chọn các nội dung như sau:
- Hình thành các kiến thức (hợp chất hữu cơ, phân loại hợp chất hữu cơ, đặc
điểm chung của hợp chất hữu cơ, đồng đẳng, đồng phân,..).
- Viết công thức cấu tạo của các chất và gọi tên các hợp chất hữu cơ
- Viết các phương trình phản ứng, xác định sản phẩm chính và phụ, gọi tên
sản phẩm.
- Giải bài toán gồm nhiều cách khác nhau.
- Giải thích một số hiện tượng dựa vào tính chất hóa học.
c) Dự tính thời gian cho từng hoạt động
Dựa vào khối lượng kiến thức của nội dung và dựa vào mục tiêu của kiến

thức , kĩ năng để dự tính thời gian cho hợp lí.
d) Lựa chọn hình thức tổ chức hoạt động hợp tác
GV căn cứ vào nhiệm vụ học tập, phương tiện dạy học và số lượng HS trong
lớp để quyết định số lượng nhóm và số thành viên trong mỗi nhóm học tập. Khi
mới bắt đầu hình thành các kĩ năng của HTTN, GV nên cho bắt đầu với nhóm nhỏ
từ 2- 4 HS. Khi HS đã có những kinh nghiệm, kĩ năng hợp tác thì quy mô nhóm
tăng dần. Tùy nội dung và nhiệm vụ mà GV lựa chọn cách giao nhiệm vụ cho phù
9


hợp như: Nhóm đồng việc, nhóm chuyên sâu, nhóm ngẫu nhiên, nhóm cùng trình
độ, nhóm khác trình độ, nhóm cùng sở trường, nhóm theo cấu trúc tổ chức của lớp
như tổ, nhóm,…
e) Thiết kế nhiệm vụ hợp tác
Đây là khâu quan trọng quyết định sự thành bại của hoạt động hợp tác. Do
đó, GV không nên chủ quan, chỉ cần nói chung chung thôi là HS cũng đủ hiểu và
thực hiện đúng ý mình muốn. Ví dụ như yêu cầu: “Các em hãy thảo luận với nhau
về tính chất hóa học của ancol”. Cách nói này làm cho HS bị lúng túng, không hình
dung được sẽ bắt đầu như thế nào, tiến trình ra sao, tại sao phải hợp tác,.. làm cho
HS trở nên thụ động và hoạt động hợp tác sẽ thất bại.
Người GV cần suy nghĩ để phác thảo các ý tưởng về những công việc HS sẽ
làm, chọn hình thức hoạt động, cách thức thực hiện và sắp xếp chúng một cách
logic và dự kiến các tình huống có thể xảy ra.
Trên cơ sở những nội dung trọng tâm đã chọn, GV đưa ra các hoạt động cụ
thể như chuẩn bị một chủ đề để thuyết trình, giải bài tập hóa học, vận dụng kiến
thức đã biết để giải thích một số hiện tượng xảy ra trong thực tế, tổ chức trò chơi,…
g) Xây dựng phương án đánh giá hoạt động của nhóm
Nhiệm vụ học tập đặt ra cho nhóm HS rất đa dạng, tùy theo cấu trúc hoạt
động mà GV định hướng các cách đánh giá khác nhau về nội dung, hình thức
nhưng phải giải quyết được các vấn đề sau:

- Đánh giá được mức độ hoạt động của mỗi thành viên để tránh hiện tượng
“ăn theo”, ỷ lại.
- Đánh giá được mức độ hợp tác của cả nhóm, có thể bằng cách kiểm tra
một cá nhân bất kì hay kiểm tra tập thể để HS thấy được sự cố gắng của mỗi cá
nhân đều có ý nghĩa trong sự thành công của nhóm.
- GV cũng nên tạo điều kiện cho các HS tham gia vào quá trình đánh giá lẫn
nhau để HS tự biết điều chỉnh bản thân và nâng cao ý thức học tập.
Việc xây dựng phương án đánh giá, khen thưởng kịp thời, chính xác, công
bằng sẽ tạo niềm tin, hứng thú của HS với môn học và với các bạn cùng nhóm.
2.2.3.4. Tổ chức giờ học
Quy trình trong DHHT nhóm nhỏ có thể chia thành các bước cơ bản sau:
Bước 1: Chia nhóm
10


Tùy thuộc vào mục đích của việc hoạt động nhóm mà GV chia nhóm ngẫu
nhiên hay chia theo chủ định. Có nhiều cách chia nhóm khác nhau:
- Nhóm theo trình độ năng lực học sinh.
- Nhóm theo sở thích bạn bè.
- Nhóm theo cấu trúc tổ chức của lớp như tổ, nhóm.
- Nhóm theo chổ ngồi hay chọn một nhóm hỗn hợp đủ thành phần HS giỏi,
khá, trung bình, yếu,…
- Nhóm được chia theo ngẫu nhiên.
Sau khi chia nhóm, HS phải chủ động hình thành nhóm và bầu ra một trưởng
nhóm có vai trò điều hành nhóm trong suốt thời gian hoạt động nhóm và một thư kí
để ghi chép lại những hoạt động của nhóm.
Bước 2: Giao nhiệm vụ:
- Các thành viên trong nhóm cần có nhiệm vụ, vai trò rõ ràng. Sau mỗi hoạt
động nhóm, các thành viên cần thay đổi vị trí cho nhau, tránh tình trạng mỗi thành
viên đóng một vai trò, nhiệm vụ quá lâu. Nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm

là: điều khiển nhóm, thư kí nhóm, báo cáo kết quả hợp tác; theo dõi; khuyến khích
nhóm, phân bố thời gian.
- GV giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng. Tùy vào nội dung mà GV sử dụng
câu hỏi mở hoặc đóng và thường sử dụng theo hình thức phiếu học tập để HS hiểu
và nắm rõ nhiệm vụ.
- GV cần lưu ý rõ cho HS thời gian hoàn thành nhiệm vụ để HS chủ động
phân bố thời gian phù hợp cho từng công việc.
- GV cần cho HS rõ cách đánh giá, chấm điểm cá nhân và nhóm để tránh sự
ỷ lại của một số thành viên lười biếng.
Bước 3: HS tiến hành thảo luận và báo cáo kết quả
* Tiến hành thảo luận
Để quá trình thảo luận trong nhóm hiệu quả thì cả GV và HS cần lưu ý:
- Về HS: + Trưởng nhóm: Trưởng nhóm phải là người có năng lực để tổ
chức, điều khiển hoạt động của nhóm. Tức là khi nhận nhiệm vụ, nhóm trưởng phải
biết cụ thể hóa các nhiệm vụ thành các nhiệm vụ nhỏ để phân công nhiệm vụ cho
tất cả các thành viên trong nhóm, tránh tình trạng một số thành viên không tích cực,
ỷ lại; đồng thời tạo được sự gắn kết giữa các thành viên trong nhóm, khuyến khích
11


các thành viên trong nhóm tham gia một cách tích cực, chủ động, sáng tạo. Sau khi
thảo luận xong, nhóm trưởng có thể tổng hợp các kết quả làm việc của nhóm mình
và báo cáo hoặc giao cho một thành viên khác có khả năng.
+ Thư kí: Biết cách ghi chép một cách vắn tắt, rõ ràng, đầy đủ các ý kiến
thảo luận của các thành viên trong nhóm và thông báo về thời gian.
+ Các thành viên: Trong quá trình thảo luận, tất cả các thành viên đều có
quyền đưa ra chính kiến riêng của bản thân về các vấn đề nhận thức, cùng thảo luận
để thống nhất ý kiến và đưa ra kết luận cuối cùng
- Về GV:
+ Trong quá trình HS thảo luận, GV cần sát sao theo dõi các hoạt động của

các nhóm để giúp đỡ, tiến hành điều chỉnh nhóm khi cần thiết
+ Giúp các thành viên tăng cường sự phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực.
Để khuyến khích các thành viên tích cực hoạt động nhóm, GV cần xây dựng các
tiêu chí và có phần thưởng cho nhóm nào hoàn thành nhiệm vụ sớm nhất và đạt kết
quả cao nhất.
* Tiến hành báo cáo:
Báo cáo sản phẩm nhóm là khâu cuối cùng, kết thúc một chuổi các hoạt động
nỗ lực của HS. Kết quả của hoạt động báo cáo sản phẩm của nhóm sẽ quyết định
đến sự thành công hay thất bại của quá trình hợp tác nhóm. Mặc dù nhóm đã rất nỗ
lực để thực hiện nhiệm vụ, nhưng đến khâu cuối cùng báo cáo không thành công
thì nhóm sẽ thất bại
Để HS báo cáo sản phẩm hiệu quả, GV phải định hướng và dự kiến sản
phẩm của quá trình hợp tác và hình thức tổ chức cho các nhóm trình bày, báo cáo
kết quả làm việc. GV có thể định hướng cho HS báo cáo như cử đại diện báo cáo
bằng văn bản; báo cáo sản phẩm bằng đồ dùng trực quan; bằng sơ đồ tư duy hoặc
bằng công nghệ thông tin.
Bước 4: Tổ chức đánh giá
Đánh giá là công đoạn cuối cùng của hoạt động nhóm nhưng có tác động rất
lớn đến HS. Trong quá trình vận dụng PPDH hợp tác theo nhóm, GV nên lồng
ghép các hình thức đánh giá khác nhau như đánh giá đồng đẳng giữa các thành
viên với nhau, đánh giá chéo giữa các nhóm và cuối cùng đánh giá rất quan trọng là
của GV.
12


* Đánh giá đồng đẳng và tự đánh giá của HS.
- Đánh giá đồng đẳng trong PPDH hợp tác theo nhóm:
Đánh giá đồng đẳng là một quá trình trong đó các nhóm HS cùng lớp sẽ đánh
giá công việc lẫn nhau. Qua đánh giá cho phép HS tham gia nhiều hơn vào quá
trình học tập và đánh giá. Đánh giá giúp HS không những làm việc hợp tác mà còn

đánh giá năng lực của người đánh giá, đồng thời giúp việc học tập diễn ra ở mức
sâu hơn. Thông qua đánh giá này thì các kĩ năng xã hội được xác định và phát triển
đồng thời giúp HS tiến đến kĩ năng tự đánh giá bản thân.
- Tự đánh giá trong PPDH hợp tác theo nhóm
Các thành viên trong mỗi nhóm sẽ tự đánh giá kết quả làm việc của nhóm
mình ở cả 2 khía cạnh: nhận thức mà cách thức mà nhóm làm việc. Tự đánh giá
giúp HS ý thức hơn về quá trình học tập của mình, những điểm mạnh, điểm yếu
đồng thời học cách tiến bộ hơn trong giờ học sau.
* Đánh giá theo kĩ thuật dạy học 321.
Cách thực hiện như sau:
- HS được yêu cầu nêu ý kiến về một vấn đề nào đó (nội dung hoạt động
nhóm, phương pháp báo cáo của nhóm,..): Mỗi người/ nhóm cần viết ra: 3 điều tốt
mà cá nhân/ nhóm tâm đắc nhất, 2 điều góp ý về điểm chưa tốt và 1 đề nghị để lần
sau cải tiến tốt hơn, hoặc câu hỏi, thắc mắc về một vấn đề chưa hiểu (liên quan đến
phần báo cáo).
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe nhóm HS báo cáo trình bày để ghi nhận
thông tin về khen, góp ý, kiến nghị.
- GV dành cho các nhóm 1 phút để hội ý, tìm ra 3 điều khen, 2 góp ý và 1
kiến nghị, thắc mắc (câu hỏi liên quan đến phần báo cáo).
- Sau khi thu thập ý kiến, GV và HS cùng tổng hợp và thảo luận về các ý
kiến đã được đưa ra.
Đây là hình thức đánh giá dễ thực hiện, GV có thể hướng dẫn HS nhận xét
trên nhiều mặt khác nhau như về nội dung, kiến thức, cách trình bày, diễn đạt của
các nhóm.
* Giáo viên đánh giá hoạt động hợp tác của HS:
- Đối với nhóm: Để đánh giá và nhận xét chuẩn xác về quá trình hoạt động
cũng như sự tiến bộ của nhóm thì cần phải theo dõi, kết hợp được giữa theo dõi
13



trực tiếp và ghi chép. GV đánh giá hoạt động nhóm phải dựa trên các mặt: Nội
dung trình bày; cách trình bày; sử dụng ngôn ngữ cơ thể phù hợp; tương tác với
người nghe; quản lí thời gian ; điều chỉnh kịp thời và hợp lí.
- Đối với cá nhân HS: Việc đánh giá này sẽ cung cấp những thông tin phản
hồi về quá trình học tập của HS, từ đó bản thân cá nhân các em sẽ điều chỉnh hoạt
động học tập của chính bản thân mình. Đồng thời qua quá trình đánh giá cũng giúp
GV biết được trình độ của người học, những HS có tiến bộ tích cực trong các hoạt
động học tập và hợp tác, những HS sút kém có thể động viên và giúp đỡ kịp thời.
Để đánh giá hiệu quả thì bên cạnh việc quan sát trực tiếp, GV có thể đánh giá các
mặt khác như kĩ năng thu thập và xử lí thông tin; phản hồi và lắng nghe; sự hợp tác
( nhận nhiệm vụ, tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động của nhóm, thực hiện
nhiệm vụ và hỗ trợ các thành viên khác, tông trọng quyết định chung,...)
Từ kết quả đánh giá về nhóm và cá nhân HS còn giúp GV xem xét và điều
chỉnh lại phương pháp và hình thức tổ chức DH sao cho phù hợp nhất.
2.2.3.5. Rút kinh nghiệm
* Đối với GV: Cần rút kinh nghiệm về các mặt:
- Mục tiêu đặt ra đã hoàn thành hay chưa? Nếu chưa thì vì sao?
- HS có những gì bất cập trong quá trình hoạt động
- Xử lí kết quả hợp tác của HS có phản ánh đúng sự thật không?
* Đối với HS: Việc rút kinh nghiệm được thực hiện trên lớp phải diễn ra nhanh
chóng, đầy đủ, logic và theo trình tự sau:
- Nhận xét về hoạt động chung của các nhóm.
- Nhận xét về mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân, GV cần lấy vài ví
dụ để thấy được vai trò hoạt động tích cực của cá nhân đã ảnh hưởng đến kết quả
của nhóm.
- GV cho HS thấy các kĩ năng được hình thành trong từng giai đoạn hoạt
động và cho HS tự đánh giá các kĩ năng đó của bản thân đạt mức độ nào.
- GV cần lắng nghe chia sẽ của HS về khó khăn và cảm xúc khi tham gia
hoạt động nhóm.
2.3. Sử dụng PPDH hợp tác nhóm nhỏ trong dạy học hóa học 11 để phát triển

năng lực tự học cho học sinh
14


Không có một phương pháp dạy học toàn năng phù hợp với mọi mục tiêu và
nội dung dạy học. Mỗi phương pháp và hình thức dạy học có những ưu, nhược điểm
và giới hạn sử dụng riêng. Vì vậy việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình
thức dạy học trong toàn bộ quá trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy
tính tích cực và nâng cao chất lượng dạy học nhất là hiện nay đang thực hiện chương
trình theo tiết với một tiết là 45 phút lên lớp.Trong giới hạn của đề tài này tôi xin giới
thiệu một số thiết kế hoạt động dạy học có sử dụng PPDH hợp tác nhóm nhỏ cho 2
bài lên lớp hóa học cơ bản ở trường THPT: 1 bài thuộc hóa học vô cơ và 1 bài
thuộc hóa học hữu cơ
2.3.1.Bài thuộc phần vô cơ
Bài 17: SILIC VÀ HỢP CHẤT CỦA SILIC
1.MỤC TIÊU BÀI HỌC
1.1. Kiến thức
HS biết:- Tính chất vật lí, hoá học của silic, của các hợp chất của silic.
- Các phương pháp điều chế và ứng dụng của CO và CO2 .
- Phương pháp điều chế và ứng dụng các đơn chất và các hợp chất của silic.
HS giải thích được một số ứng dụng của silic cũng như hợp chất của silic dựa vào
cấu tạo nguyên tử và tính chất hóa học của chúng
1.2. Kỹ năng
- Viết các phương trình hóa học minh họa tính chất hóa học của silic, hợp
chất của silic.
- So sánh tính chất hóa học của silic với cacbon; điểm khác biệt về tính chất
hóa học của hợp chất của silic với các hợp chất khác.
-Vận dụng các kiến thức để giải toán của silic và hợp chất của nó
1.3. Thái độ
- HS hứng thú với môn học, có ý thức tự học và tìm hiểu bài trước khi đến

lớp, có tinh thần hợp tác với các thành viên nhóm.
- Có tình cảm gần gũi với thiên nhiên nên có ý thức bảo vệ môi trường.
2. Chuẩn bị
2.1.Giáo viên: Si, dd NaOH, cốc, ống nghiệm, máy tính xách tay; nam châm;
giấy A0; bút viết bảng.
2.2.Học sinh:
15


- Tìm hiểu trước bài silic và hợp chất của silic.
- Chuẩn bị bài thuyết trình giới thiệu về trạng thái tự nhiên, các dạng thù
hình và ứng dụng của silic.
* GV hướng dẫn HS chuẩn bị bài thuyết trình ở nhà: GV gợi ý HS tìm tài liệu ở
internet .GV chia lớp thành 4 nhóm theo 4 tổ chuẩn bị bài thuyết trình. GV chọn
lựa những bài có nội dung tốt, hình thức đẹp cho thuyết trình ( không thể để 4 tổ
cùng thuyết trình ở lớp do thời gian không cho phép trong 1 tiết chỉ với 45 phút).
Tiêu chí GV đưa ra: tổ nào làm tốt nhất sẽ được + 2 điểm ; thứ 2 :+ 1,5 điểm; thứ 3
: 1 điểm ; thứ 4 : +0,5 điểm.
3. Tiến trình giờ học
3.1. Hoạt động 1: Hoạt động khởi động:
GV giới thiệu thung lũng silicol: Đó là khu vực công nghệ cao ở California
của Mỹ. Nơi tập trung hàng ngàn tập đoàn công nghệ lớn nhất thế giới như Sony,
Sharp, Philips, Google, Yahoo, Apple computer cho ra những thiết bị Iphone rất
nhiều người đang sử dụng. Silicol là tên tiếng anh của nguyên tố silic.

Vì sao thung lũng này được đặt tên theo nguyên tố silic?
GV tiếp tục cho HS tiếp cận dần với nguyên tố Si thông qua phần thuyết trình của
HS về trạng thái tự nhiên, các dạng thù hình và các ứng dụng của silic

16



HS thuyết trình về trạng thái tự nhiên, các dạng thù hình và ứng dụng của silic
(Lớp 11A3 trường THPT Đào Duy Từ - Quảng Bình)

GV: Vì sao silic được sử dụng trong kỹ thuật vô tuyến, điện tử; được dùng làm giấy
nhám; trong luyện kim; là vật liệu trong y tế?
HS có thể trả lời được hoặc không?
3.2. Hoạt động 2: Hoạt động tìm hiểu cấu tạo nguyên tử và tính chất vật lí của silic
PPDH tùy GV chọn. Có thể sử dụng phương pháp đàm thoại Ơrixtic hoặc nêu vấn
đề. Lưu ý tính bán dẫn của silic đã tạo nên thời đại bùng nổ của công nghệ thông
tin.
3.3. Hoạt động 3: Tìm hiểu tính chất hóa học của silic
Dùng phương pháp hợp tác theo nhóm kết hợp trực quan.
* GV hướng dẫn tổ chức:
+ HS hoạt động hợp tác theo nhóm 4 thành viên.
+ GV chỉ phát 1 phiếu học tập cho cả nhóm.
+ Thời lượng làm việc trong vòng 2 phút.
* GV yêu cầu hoạt động hợp tác theo nhóm:
+ Các thành viên nhanh chóng tạo nhóm.
+Nhóm nào hoàn thành sớm nhất sẽ được lên bảng trình bày (lưu ý gọi thành
viên bất kì trong nhóm) và nếu làm tốt: + 1 điểm. Nhóm nào làm chậm nhất và
không hoàn thành các nội dung đưa ra: - 1điểm.
* GV cho HS làm việc với phiếu học tập số 1.

17


PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
1. Số oxi hóa của silic trong các hợp chất sau: Mg2Si ; Si ; SiO; SiF4 lần lượt là:

A. +2; 0; -2; -4 B. -4; 0; +2; +4
C.+2; 0; +2; +4
D. -4; 0; -2; -4
2. Dự đoán tính chất hóa học của Si? Giải thích?
3.Viết các phương trình hóa học minh họa tính chất hóa học của Si?
+ GV: Chọn nhóm sớm nhất hoặc bất kì lên trình bày ở bảng.
+ Các nhóm còn lại nhận xét, đánh giá kết quả của nhóm được trình bày và
cuối cùng GV chốt lại kiến thức.
Gv: gọi HS lên thực hiện thí nghiệm cho Si tác dụng với dung dịch NaOH và nhấn
mạnh đây là pư khác biệt và đặc trưng của Si khi phản ứng hợp chất.
* GV tiếp tục cho học sinh làm việc với phiếu học tập số 2:
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
So sánh tính chất hóa học giữa C và Si?
1) Giống nhau ( chỉ nêu không cần viết PTHH minh họa)
2) Khác nhau và viết PTHH minh họa
+ Đối với phiếu học tập số 2 này, GV cho HS làm trên tờ giấy A 0 (1/2 tờ
giấy A0)
+ GV: Chọn nhóm sớm nhất hoặc nhóm bất kì lên trình bày ở bảng (thành
viên bất kì trong nhóm).
+ Các nhóm còn lại nhận xét, đánh giá kết quả của nhóm được trình bày và
cuối cùng GV chốt lại kiến thức
HS đang hoạt động nhóm gồm 4 thành viên

(HS lớp 11A3 – trường THPT Đào Duy Từ)
18


HS đang trình bày sản phẩm hoạt động nhóm của mình
(HS lớp 11A3 – trường THPT Đào Duy Từ)
3.4. Hoạt động 4: Tìm hiểu trạng thái tự nhiên, ứng dụng, điều chế silic

Phần trạng thái tự nhiên, ứng dụng HS đã thực hiện ở hoạt động 1 nên GV chỉ bổ
sung thêm một số ứng dụng khác của silic trong thế giới hữu sinh.
Phần điều chế GV dùng phương pháp thuyết trình cho HS lên bảng tự trình bày để
nâng cao khả năng tự học cho HS
3.5. Hoạt động 5: Tìm hiểu silic đioxit.
3.6. Hoạt động 6: Tìm hiểu axit silixic và muối silicat.
GV sử dụng các PPDH khác: phương pháp đàm thoại ơrixtic; dạy học nêu vấn đề,
phương pháp trực quan để tìm hiểu hoạt động 5 và hoạt động 6.
3.7. Hoạt động 7: Củng cố bài học.

CỦNG CỐ
o

Tính khử

SILIC

t
SiF4
o
Với phi kim: Si + 2F2 t→
Si + O2 → SiO2

Với hợp chất: Si + 2NaOH +
H2O → Na2SiO3 + 2H2↑
o

2Mg + Si t→ Mg2Si

Tính oxi hóa


o

SiO2

H2SiO3

t
SiO2 + 2 NaOH →
Na2SiO3 + H2O
SiO2 + 4HF → SiF4 + 2H2O

Na2SiO3 + CO2 + H2O → Na2CO3 +
H2SiO3↓
19


Củng cố tính chất của Si và hợp chất của Si bằng sơ đồ grap.
GV hướng dẫn HS về nhà làm các bài tập còn lại ở SGK và các bài tập phần bài
luyện tập chuẩn bị cho tiết học sau.
2.3.2. Bài thuộc phần hữu cơ
Bài 20: MỞ ĐẦU VỀ HÓA HỌC HỮU CƠ
1 .MỤC TIÊU BÀI HỌC
1.1. Kiến thức
HS biết:
- Các đặc điểm của hợp chất hữu cơ. Phân biệt được đặc điểm của hợp chất
hữu cơ với hợp chất vô cơ.
- Cách phân loại các hợp chất hữu cơ theo thành phần nguyên tố hoặc theo
mạch cacbon.
- Phương pháp xác định tính, định lượng các nguyên tố trong hợp chất hữu

cơ.
HS hiểu:
- Vì sao tính chất của các hợp chất hữu cơ lại rất khác so với tính chất của
hợp chất của các hợp chất vô cơ.
-Tầm quan trọng của việc phân tích nguyên tố trong hợp chất hữu cơ.
1.2. Kỹ năng
- Phân biệt được đặc điểm của hợp chất hữu cơ với hợp chất vô cơ.
- Tính phần trăm khối lượng các nguyên tố trong hợp chất hữu cơ.
1.3. Thái độ
- HS hứng thú với môn học, có ý thức tự học và tìm hiểu bài trước khi đến
lớp, có tinh thần hợp tác với các thành viên nhóm.
- Có tình cảm gần gũi với thiên nhiên nên có ý thức bảo vệ môi trường.
- Giáo dục lòng say mê khoa học, thích khám phá, tìm tòi, sáng tạo.
2. CHUẨN BỊ
2.1.Giáo viên: Máy tính.
2.2. Học sinh: - Các đồ vật thuộc hợp chất hữu cơ và vô cơ: mỗi tổ gồm 2 đồ
vật thuộc hợp chất hữu cơ và 1 đồ vật thuộc hợp chất vô cơ.
- Giấy A0 trình bày phân loại HCHC.
- Giấy A0 sơ đồ tư duy về đặc điểm chung của hợp chất hữu cơ.
20


* GV hướng dẫn HS chuẩn bị bài thuyết trình ở nhà:
+ GV gợi ý HS tìm kiến thức, tài liệu ở SGK và internet .
+ GV chia lớp thành 4 nhóm theo 4 tổ chuẩn bị bài thuyết trình: Nhóm 1,2
chuẩn bị nội dung thuyết trình về phân loại hợp chất hữu cơ; nhóm 3,4 chuẩn bị nội
dung thuyết trình về đặc điểm chung của hợp chất hữu cơ.
+ GV hướng dẫn nhóm 1 và 2: Trình bày phân loại hợp chất hữu cơ trên giấy
A0 và yêu cầu nêu thêm một số ví dụ minh họa các hợp chất hữu cơ đã học ở lớp 9
+ GV hướng dẫn nhóm 3 và 4: Tìm hiểu sơ đồ tư duy trên mạng internet để

trình bày đặc điểm chung của hợp chất hữu cơ dưới dạng sơ đồ tư duy trên giấy A0
và có đưa ra các ví dụ, dẫn chứng trong thực tiễn cuộc sống.
+ GV chọn 2 bài của 2 nhóm: GV chọn lựa những bài có nội dung tốt, hình
thức đẹp cho thuyết trình ( không thể để 4 tổ cùng thuyết trình ở lớp do thời gian
không cho phép trong 1 tiết chỉ với 45 phút).
+Tiêu chí GV đưa ra: tổ nào làm tốt nhất sẽ được + 1 điểm ; thứ 2 :+ 0,5
điểm; chuẩn bị chưa chu đáo : 0 điểm; chuẩn bị chậm: - 1 điểm
3. TIẾN TRÌNH GIỜ HỌC
3.1. Hoạt động 1: Hoạt động khởi động:
(GV sử dụng phương pháp giải quyết vấn đề)
GV cho HS các nhóm đưa ra các đồ vật đã được chuẩn bị : đường trắng, gỗ,
thủy tinh ; cao su, thước, cát ; áo quần (hoặc vải) bằng tơ tằm, …. lên bàn GV và
yêu cầu HS phân loại ra các đồ vật thuộc hợp chất hữu cơ và hợp chất vô cơ.
GV yêu cầu HS cho biết dựa vào đâu để phân loại ?
GV dự đoán HS không trả lời được.
GV đưa ra cơ sở phân loại để dẫn dắt vào bài.
3.2. Hoạt động 2: Tìm hiểu phân loại hợp chất hữu cơ và đặc điểm hợp chất hữu

GV sử dụng phương pháp thuyết trình
GV cho HS đã chuẩn bị lên trình bày phần phân loại hợp chất hữu cơ trong
thời gian từ 2 đến 3 phút.

21


HS thuyết trình về phân loại hợp chất hữu cơ
(Lớp 11D3 – trường THPT Đào Duy Từ)
GV yêu cầu HS các nhóm khác nhận xét bài thuyết trình của bạn về nội
dung, hình thức, cách thuyết trình.
GV : Chốt lại kiến thức

GV cho HS đã chuẩn bị lên trình bày đặc điểm chung của hợp chất hữu cơ
dưới dạng sơ đồ tư duy trong thời gian từ 2 đến 3 phút.

HS thuyết trình về đặc điểm chung của hợp chất hữu cơ
(Lớp 11D2 – trường THPT Đào Duy Từ)
GV yêu cầu HS các nhóm khác nhận xét bài thuyết trình của bạn về nội
dung, hình thức, cách thuyết trình.
GV : Nhận xét và chốt kiến thức
22


×