Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN QUANG DŨNG

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN QUANG DŨNG

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ
THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. MA THỊ HƯỜNG

THÁI NGUYÊN - 2019




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu nêu trong đề cương luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Thái Nguyên, ngày tháng 01 năm 2019
Tác giả Luận văn

Nguyễn Quang Dũng


ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn đến Ban Giám hiệu Nhà trường, các
thầy cô giáo đã tham gia giảng dạy chương trình Cao học, các cán bộ của
Phòng Đào tạo, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học
Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và
thực hiện luận văn này.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Ma Thị Hường - người
đã tận tình hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn và toàn thể cán bộ nhân viên đã tạo điều
kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình cung cấp tài liệu thực hiện luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động
viên, khích lệ và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành
luận văn.
Thái Nguyên, ngày……tháng 01 năm 2019
Tác giả luận văn


Nguyễn Quang Dũng


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ....................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 3
4. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 3
5. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN ......... 5
1.1. Cơ sở lý luận về ngân sách Nhà nước ........................................................ 5
1.1.1. Khái niệm ngân sách Nhà nước .............................................................. 5
1.1.2. Đặc điểm ngân sách Nhà nước................................................................ 6
1.1.3. Vai trò ngân ngân sách Nhà nước ........................................................... 7
1.2. Quản lý ngân sách Nhà nước cấp huyện .................................................... 8
1.2.1. Khái niệm, nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện ............. 8
1.2.2. Nội dung công tác quản lý NSNN cấp huyện ....................................... 10
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý NSNN cấp huyện .............. 20
1.3.1. Những nhân tố khách quan ................................................................... 20
1.3.2. Những nhân tố chủ quan ....................................................................... 21

1.4. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý ngân sách nhà nước ........................ 23
1.4.1. Kinh nghiệm từ huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình ................................... 23
1.4.2. Kinh nghiệm từ huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ ................................. 25
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai ................... 26


iv
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 28
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 28
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 28
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 28
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 30
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 30
2.3. Hệ thống các chi tiêu nghiên cứu ............................................................. 31
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả thu - chi ngân sách cấp huyện ............ 31
2.3.2. Các chỉ tiêu về đánh giá về hiệu quả quản lý NSNN của huyện .......... 32
Chương 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN BẢO THẮNG TỈNH LÀO CAI .................... 34
3.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Bảo Thắng ........................................... 34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 34
3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện giai đoạn 2015-2017 ........ 37
3.2. Quy trình quản lý ngân sách nhà nước và kết quả thu - chi ngân sách
nhà nước huyện Bảo Thắng ............................................................................ 40
3.2.1. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Bảo Thắng ................ 40
3.2.2. Kết quả thu - chi ngân sách nhà nước huyện Bảo Thắng ..................... 44
3.3. Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Bảo Thắng ....... 54
3.3.1. Lập dự toán ngân sách cấp huyện ......................................................... 54
3.3.2. Chấp hành dự toán ngân sách cấp huyện .............................................. 61
3.3.3. Quyết toán ngân sách huyện ................................................................. 65
3.3.4. Thanh tra, kiểm tra ngân sách huyện Bảo Thắng.................................. 67

3.3.5. Công khai ngân sách huyện Bảo Thắng ................................................ 69
3.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách nhà
nước tại huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. ....................................................... 72
3.4.1. Những nhân tố khách quan ................................................................... 72
3.4.2. Những nhân tố chủ quan ....................................................................... 75


v
3.5. Đánh giá chung ........................................................................................ 79
3.5.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 79
3.5.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 81
Chương 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI ........ 84
4.1. Định hướng, mục tiêu quản lý NSNN tại huyện Bảo Thắng ................... 84
4.1.1. Định hướng............................................................................................ 84
4.1.2. Mục tiêu................................................................................................. 86
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý NSNN tại huyện Bảo Thắng
tỉnh Lào Cai ..................................................................................................... 87
4.2.1. Tăng cường quản lý, điều hành ngân sách Nhà nước theo đúng
Luật Ngân sách Nhà nước thông qua việc hoàn thiện hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật ......................................................................................... 87
4.2.2. Quản lý và sử dụng có hiệu quả các khoản chi ngân sách Nhà nước ... 89
4.2.3. Hoàn thiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với
các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp .................................................. 90
4.2.4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách ..... 91
4.2.5. Nâng cao chất lượng xây dựng và lập dự toán ngân sách huyện .......... 92
4.2.6. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, khen thưởng và xử lý kịp thời vi
phạm trong quản lý ngân sách Nhà nước ........................................................ 93
4.2.7. Nâng cao trình độ cán bộ quản lý ngân sách ........................................ 94
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 96

4.3.1. Đối với Chính phủ và các Bộ ngành trung ương .................................. 96
4.3.2. Đối với UBND tỉnh Lào Cai ................................................................. 97
KẾT LUẬN .................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 100
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 102


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBCC

:

Cán bộ công chức

DNNN

:

Doanh nghiệp Nhà nước

ĐVT

:

Đơn vị tính

GTGT


:

Giá trị gia tăng

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

HTX

:

Hợp tác xã

KT -XH

:

Kinh tế - Xã hội

NSĐP

:

Ngân sách địa phương

NSNN


:

Ngân sách Nhà nước

NSTW

:

Ngân sách Trung ương

SHNN

:

Sở hữu Nhà nước

SX

:

Sản xuất

UBND

:

Ủy ban nhân dân

XDCB


:

Xây dựng cơ bản


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu kinh tế của huyện Bảo Thắng giai đoạn
2015-2017 .................................................................................... 37
Bảng 3.2. Dân số và lao động huyện Bảo Thắng giai đoạn 2015-2017 ....... 39
Bảng 3.3. Kết quả thu ngân sách trên địa bàn huyện Bảo Thắng phân
theo lĩnh vực giai đoạn 2015-2017 .............................................. 45
Bảng 3.4. Kết quả thu ngân sách trên địa bàn huyện Bảo Thắng phân
theo sắc thuế giai đoạn 2015-2017 .............................................. 47
Bảng 3.5. Tổng hợp chi ngân sách huyện Bảo Thắng giai đoạn 2015-2017 ....... 51
Bảng 3.6. Tổng hợp chi thường xuyên của huyện Bảo Thắng giai
đoạn 2015-2017 ........................................................................... 53
Bảng 3.7. Tổng hợp chi đầu tư từ ngân sách huyện Bảo Thắng giai
đoạn 2015-2017 ........................................................................... 54
Bảng 3.8. Tổng hợp dự toán thu ngân sách trên địa bàn huyện theo
từng lĩnh vực giai đoạn 2015-2017 .............................................. 58
Bảng 3.9. Dự toán chi ngân sách huyện Bảo Thắng giai đoạn 2015-2017 ....... 60
Bảng 3.10. Số lượt thanh tra, kiểm tra thu - chi ngân sách tại huyện
Bảo Thắng giai đoạn 2015-2017.................................................. 68
Bảng 3.11. Đánh giá của các cán bộ đối với cơ chế chính sách và các
quy định của trung ương về quản lý NSNN ................................ 74
Bảng 3.12. Đánh giá của cán bộ trong các cơ quan quản lý ngân sách
địa phương về định mức chi trên địa bàn huyện.......................... 75
Bảng 3.13. Đánh giá của cán bộ về ảnh hưởng của trình độ phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện đến quản lý NSNN ............... 76

Bảng 3.14. Trình độ của các cán bộ quản lý ngân sách trên địa bàn
huyện Bảo Thắng năm 2018 ........................................................ 77
Bảng 3.15. Đánh giá của các cán bộ về công tác quản lý ngân sách nhà
nước huyện Bảo Thắng ................................................................ 77
Bảng 3.16. Đánh giá của các cán bộ về công nghệ sử dụng cho công
tác quản lý NSNN trên địa bàn huyện Bảo Thắng ...................... 78


viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 3.1.

Bản đồ Hành chính huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào cai ................... 35

Hình 3.2.

Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước huyện Bảo Thắng ........... 41

Hình 3.3.

Quy trình lập dự toán ngân sách huyện Bảo Thắng .................... 55

Hình 3.4.

Thực hiện thu ngân sách so với dự toán của huyện Bảo
Thắng giai đoạn 2015-2017 ........................................................ 62

Hình 3.5.

Thực hiện chi ngân sách so với dự toán của huyện Bảo

Thắng giai đoạn 2015-2017 ........................................................ 63

Hình 3.6.

Đánh giá của CBCC quản lý NSNN huyện Bảo Thắng về
kết quả công khai NS huyện ....................................................... 71


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách Nhà nước (NSNN) là dự toán hàng năm về toàn bộ các
nguồn tài chính được huy động cho Nhà nước và sử dụng các nguồn tài chính
đó, nhằm bảo đảm thực hiện chức năng của Nhà nước do hiến pháp quy định.
Ngân sách nhà nước được xem là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế và đóng
vai trò không thể thiếu đối với nước ta.
Ngân sách Nhà nước là tiềm lực tài chính, là sức mạnh về mặt tài chính
của Nhà nước. Quản lý và điều hành ngân sách Nhà nước có tác động chi phối
trực tiếp đến các hoạt động khác trong nền kinh tế: cung cấp nguồn kinh phí
để Nhà nước đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng và đầu tư cho các
ngành kinh tế trọng điểm mũi nhọn; hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp để giúp
cho các doanh nghiệp mở rộng qui mô sản xuất góp phần làm cho nền kinh tế
nước ta tăng trưởng và phát triển; giảm lạm phát, kiểm soát lạm phát; điều tiết
thu nhập dân cư để góp phần thực hiện công bằng xã hội;…
Tuy nhiên, hiện nay, tại Việt Nam công tác quản lý NSNN tại nhiều
Bộ, ngành, địa phương còn hạn chế: nguồn thu không vững chắc, thu - chi
mất cân đối, kỷ luật thu - chi chưa nghiêm. Nhiều Bộ, ngành, địa phương lập
dự toán thu NSNN còn thấp, không sát với thực tế, nên kết quả thu ngân sách
hàng năm vượt so với dự toán khá lớn, trong khi dự toán chi lập cao hơn thực
tế, thiếu cơ sở, chưa đúng định mức, sai tính chất nguồn kinh phí.... Do vậy,

cần cần hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý NSNN, trong đó cần hoàn
thiện công tác quản lý NSNN từ cấp cơ sở trở lên, từ đó hoàn thiện hệ thống
pháp luật về quản lý NSNN cho các cấp Bộ, ngành, địa phương.
Huyện Bảo Thắng là huyện vùng cao của tỉnh Lào Cai, điều kiện phát
triển kinh tế khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số với các phong tục tập quán
sản xuất lạc hậu, nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế của
huyện, thu ngân sách chưa đủ sức cân đối cho nhu cầu chi NSNN. Theo báo


2
cáo quyết toán thu - chi NSNN huyện Bảo Thắng năm 2017, thu ngân sách
trên địa bàn là 123.095 triệu đồng, chi là 481.502 triệu đồng, trợ cấp của tỉnh
là 349.930 triệu đồng. Trong khi đó, chi NSNN phải đáp ứng các nhu cầu rất
đặc thù của huyện như: tỷ trọng chi NSNN cho các dịch vụ xã hội cơ bản và
chi giảm nghèo rất lớn; nhu cầu chi xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng phục
vụ phát triển kinh tế rất cấp bách. Nguồn thu ngân sách của huyện khó mở
rộng do huyện Bảo Thắng ở xa trung tâm phát triển kinh tế trong nước và của
tỉnh, chi phí vận chuyển cao, không thuận lợi cho phát triển công nghiệp, khó
thu hút vốn đầu tư. Thực trạng như vậy khiến quản lý NSNN của huyện Bảo
Thắng tỉnh Lào Cao gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, vẫn còn những bất cập
trong công tác quản lý và điều hành ngân sách như: công tác lập dự toán thu,
chi hằng năm chưa sát với thực tế; việc đầu tư còn chưa đúng trọng tâm; báo
cáo quyết toán thu - chi hằng năm còn chưa kịp thời nên ảnh hưởng đến công
tác tổng hợp, chỉ đạo, điều hành ngân sách cả cấp tỉnh,…
Muốn khắc phục những hạn chế trên, cần nghiên cứu một cách toàn
diện hệ thống lý luận và thực tiễn về công tác quản lý NSNN tại huyện Bảo
Thắng tỉnh Lào Cai nhằm làm rõ những nguyên nhân gây ra những hạn chế
đó, cũng như đề xuất căn cứ khoa học để giúp huyện Bảo Thắng nâng cao
công tác quản lý NSNN trong thời gian tới.
Đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý NSNN, nhưng

chưa có nghiên cứu nào về công tác quản lý NSNN tại huyện Bảo Thắng, tỉnh
Lào Cai. Do đó, đề tài “Quản lý NSNN tại huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai”
được chọn làm đề tài Luận văn Thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý NSNN tại huyện Bảo
Thắng tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015-2017, đề xuất một số giải pháp nâng cao
công tác quản lý NSNN tại huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.


3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến NSNN,
công tác quản lý NSNN cấp huyện.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý NSNN tại huyện Bảo Thắng
tỉnh Lào Cai trong giai đoạn 2015-2017.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý NSNN tại huyện
Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý NSNN tại huyện
Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác quản lý NSNN
(quản lý thu - chi NSNN) tại huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: Nghiên cứu tập trung vào các nội dung của công tác quản lý
NSNN, bao gồm quản lý thu - chi NSNN tại huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai.
+ Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tại Phòng Tài chính - Kế
hoạch cùng với bộ máy quản lý NSNN cấp xã sử dụng NSNN trực thuộc
huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.

+ Về thời gian: Nghiên cứu các dữ liệu về thực trạng công tác quản lý
NSNN tại huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai cho giai đoạn 2015-2017, dữ liệu
điều tra thực tế năm 2018; giải pháp có ý nghĩa cho giai đoạn 2018-2025
4. Đóng góp của luận văn
- Về mặt lý luận: Nghiên cứu đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận
chung về NSNN; công tác quản lý NSNN cấp huyện.
- Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh
hưởng đến công tác quản lý NSNN tại huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai, Luận
văn chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn
chế còn tồn tại, từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
NSNN tại huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.


4
- Tính ứng dụng: Đề tài là nghiên cứu đầu tiên thực hiện về công tác
quản lý NSNN tại huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai. Do đó, nghiên cứu là tài
liệu tham khảo có giá trị với Lãnh đạo huyện Bảo Thắng nói riêng và của tỉnh
Lào Cai nói chung và các huyện, tỉnh khác trong cả nước nhằm nâng cao công
tác quản lý NSNN. Bên cạnh đó, đây cũng là tài liệu nghiên cứu quan trọng
giúp cho các các Bộ, ngành, trung ưng và địa phương tham khảo khi xây dựng
những quy định, chính sách liên quan đến công tác quản lý NSNN cấp huyện.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về công tác quản lý
NSNN cấp huyện
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý NSNN huyện Bảo Thắng, tỉnh
Lào Cai.
Chương 4: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSNN huyện
Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.



5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
1.1. Cơ sở lý luận về ngân sách Nhà nước
1.1.1. Khái niệm ngân sách Nhà nước
Theo Luật ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm
2015 đã xác định: “Ngân sách nhà nước (NSNN) là toàn bộ các khoản thu,
chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và
được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước. Ngân sách nhà nước có thể hiểu là một kế hoạch tài chính
quốc gia bao gồm chủ yếu các khoản thu và chi của Nhà nước được mô tả
dưới hình thức cân đối bằng giá trị tiền tệ. Phần thu thể hiện các nguồn tài
chính được huy động vào ngân sách nhà nước; phần chi thể hiện chính sách
phân phối các nguồn tài chính đã huy động được để thực hiện mục tiêu kinh
tế - xã hội. Ngân sách nhà nước được lập và thực hiện cho một thời gian nhất
định, thường là một năm và được Quốc hội phê chuẩn thông qua” [14].
Như vậy, NSNN là một phạm trù kinh tế lịch sử gắn liền với sự ra đời
của Nhà nước, gắn liền với quá trình xuất hiện và phát triển của kinh tế hàng
hoá tiền tệ. Nói cách khác, sự ra đời của nhà nước, sự tồn tại của kinh tế hàng
hoá là những điều kiện cần và đủ cho sự phát sinh tồn tại và phát triển của ngân
sách nhà nước. Bản chất của NSNN là các khoản thu và các khoản chi của Nhà
nước được thể chế hoá bằng phương pháp luật do cơ quan lập pháp quyết định
còn việc điều hành NSNN trong thực tiễn do cơ quan hành pháp thực hiện.
Trong thực tiễn hoạt động NSNN là hoạt động thu (tạo thu) và chi
tiêu (sử dụng) quỹ tiền tệ của Nhà Nước, làm cho nguồn tài chính vận động
giữa một bên là Nhà nước với một bên là các chủ thể kinh tế, xã hội trong
quá trình phân phối tổng sản phẩm quốc dân dưới hình thức giá trị. Đằng

sau các hoạt động thu chi đó chứa đựng các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà


6
nước với chủ thể khác. Nói cách khác, NSNN phản ánh mối quan hệ kinh
tế giữa Nhà nước với các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế - xã hội và trong
phân phối tổng sản phẩm xã hội. Thông qua việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền
tệ tập trung của nhà nước chuyển dịch một bộ phận thu nhập bằng tiền của
các chủ thể thành thu nhập của nhà nước và nhà nước chuyển dịch thu nhập
đó đến các chủ thể được thụ hưởng nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của nhà Nước [7].
Các nguồn tài chính được tập trung vào NSNN nhờ vào việc nhà nước
tham gia vào quá trình phân phối và phân phối lại các nguồn tài chính quốc
gia dưới hình thức thuế và các hình thức thu khác. Toàn bộ các nguồn tài
chính trong NSNN của chính quyền nhà nước các cấp là nguồn tài chính mà
nhà nước trực tiếp nắm giữ, chi phối. Nó là nguồn tài chính cơ bản để nhà
nước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Nguồn tài chính này giữ vị
trí chủ đạo trong tổng nguồn tài chính của xã hội và là công cụ để nhà nước
kiểm soát vĩ mô và cân đối vĩ mô.
1.1.2. Đặc điểm ngân sách Nhà nước
Theo Giáo trình quản lý ngân sách nhà nước của Trường Đại học Kinh
tế thành phố Hồ Chí Minh (2009), NSNN vừa là nguồn lực để nuôi dưỡng bộ
máy nhà nước, vừa là công cụ hữu hiệu để nhà nước quản lý, điều tiết nền
kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội nên có những đặc điểm chính sau [13]:
- Thứ nhất, việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn liền với quyền
lực kinh tế - chính trị của nhà nước, được nhà nước tiến hành trên cơ sở
những luật lệ nhất định.
- Thứ hai, NSNN luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước và luôn chứa đựng
lợi ích chung, lợi ích công cộng.
- Thứ ba, NSNN là một bản dự toán thu chi. Các cơ quan, đơn vị có

trách nhiệm lập NSNN và đề ra các thông số quan trọng có liên quan đến
chính sách mà Chính phủ phải thực hiện trong năm tài khóa tiếp theo.


7
- Thứ tư, NSNN là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc
gia. Hệ thống tài chính quốc gia bao gồm: tài chính nhà nước, tài chính doanh
nghiệp, trung gian tài chính và tài chính cá nhân hoặc hộ gia đình.
- Thứ năm, đặc điểm của NSNN luôn gắn liền với tính giai cấp. Ở đây
giai cấp được thể hiện là các cơ quan quản lý nhà nước. Thu ngân sách được
thực hiện ở các cá nhân, tổ chức có các hoạt đông phải có nghĩa vụ đóng thuế
trong 1 quốc gia thông qua các cơ quan công quyền. Các khoản thu này sẽ
được sử dụng cho chính các cơ quan công quyền để quản lý và để tái phát
triển quốc gia đó.
1.1.3. Vai trò ngân ngân sách Nhà nước
- Huy động các nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà
nước, đảm bảo cho hoạt động của nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh
tế, xã hội đòi hỏi phải có những nguồn tài chính nhất định. Những nguồn tài
chính này được hình thành từ các khoản thu thuế và các khoản thu ngoài thuế.
- Điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và chống lạm phát. Sự mất cân đối
giữa cung và cầu sẽ làm cho giá cả tăng lên hoặc giảm đột biến và gây ra biến
động trên thị trường, dẫn đến sự dịch chuyển vốn của các doanh nghiệp từ
ngành này sang ngành khác, từ địa phương này sang địa phương khác. Do đó,
để đảm bảo lợi ích cho nhà sản xuất cũng như người tiêu dùng nhà nước phải
sử dụng ngân sách để can thiệp vào thị trường nhằm bình ổn giá cả thông qua
công cụ thuế và các khoản chi từ ngân sách nhà nước dưới các hình thức tài
trợ vốn, trợ giá và sử dụng các quỹ dự trữ hàng hoá và dự trữ tài chính.
- NSNN là công cụ định hướng phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế.
Nhà nước sử dụng công cụ thuế và chi ngân sách. Bằng công cụ thuế một mặt
tạo nguồn thu cho ngân sách, mặt khác nhà nước sử dụng thuế với các loại

thuế, các mức thuế suất khác nhau sẽ góp phần kích thích sản xuất phát triển
và hướng dẫn các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư vào những vùng những lĩnh vực
cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.


8
- NSNN là công cụ để giải quyết các vấn đề xã hội. Nhà nước thực hiện
chính sách phân phối lại thu nhập hợp lý nhằm giảm bớt khoảng cách chênh
lệch về thu nhập trong dân cư và sử dụng ngân sách nhà nước để điều tiết thu
nhập và giải quyết các vấn đề xã hội. [7]
1.2. Quản lý ngân sách Nhà nước cấp huyện
1.2.1. Khái niệm, nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện
1.2.1.1. Khái niệm quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện
Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân
sách huyện) bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phường, thị
trấn. Ngân sách cấp huyện do chính quyền cấp huyện tổ chức thực hiện quản
lý theo quy định của Luật ngân sách và phân cấp quản lý của tỉnh nhằm khai
thác tốt nguồn thu để đảm bảo nhiệm vụ chi ngân sách cấp huyện. Ngân sách
các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã). Ngân sách chính quyền
cấp xã phường tổ chức thực hiện theo phân cấp của cấp huyện nhằm đảm bảo
các nhiệm vụ phát sinh trên địa bàn địa phương mình quản lý.
Theo Luật ngân sách 2015, “Ngân sách cấp huyện, thành phố là một bộ
phận của NSNN; là dự toán thu, chi ngân sách huyện, thành phố được lập theo
phân cấp của cơ quan có thẩm quyền, bảo đảm điều kiện vật chất cho việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của bộ máy Nhà nước ở cấp huyện, thành phố” [14].
1.2.1.2. Nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện
Nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước được quy định cụ thể tại Luật
ngân sách nhà nước 2015. Trong đó, được cụ thể các nguyên tắc đối với
NSNN cấp huyện như sau [14]:
- Nguyên tắc đầy đủ, trọn vẹn

Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng của quản lý ngân sách
nhà nước. Nội dung của nguyên tắc này là: Mọi khoản thu, chi phải được ghi
đầy đủ vào kế hoạch NSNN, mọi khoản chi phải được vào sổ và quyết toán
rành mạch. Chỉ có kế hoạch ngân sách đầy đủ, trọn vẹn mới phản ánh đúng
mục đích chính sách và đảm bảo tính minh bạch của các tài khoản thu, chi.


9
Nguyên tắc quản lý này nghiêm cấm các cấp, các tổ chức nhà nước lập
và sử dụng quỹ đen. Điều này có ý nghĩa rằng mọi khoản thu chi của NSNN
đều phải đưa vào kế hoạch ngân sách để Quốc hội và HĐND phê chuẩn, nếu
không việc phê chuẩn ngân sách của Quốc hội và HĐND sẽ không có căn cứ
đầy đủ, không có giá trị.
- Nguyên tắc thống nhất trong quản lý NSNN
Nguyên tắc thống nhất trong quản lý NSNN bắt nguồn từ yêu cầu tăng
cường sức mạnh vật chất của Nhà nước. Biểu hiện cụ thể sức mạnh vật chất
của Nhà nước là thông qua hoạt động thu - chi của ngân sách nhà nước.
Nguyên tắc thống nhất trong quản lý NSNN được thể hiện: Mọi khoản thu chi của NSNN phải tuân thủ theo những quy định của Luật NSNN và phải
được dự toán hàng năm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Tất cả các khâu trong chu trình NSNN khi triển khai thực hiện phải đặt
dưới sự kiểm tra giám sát của cơ quan quyền lực, ở trung ương là Quốc hội, ở
địa phương là HĐND.
Hoạt động NSNN đòi hỏi phải có sự thống nhất với hoạt động kinh tế, xã
hội của quốc gia. Hoạt động kinh tế, xã hội của quốc gia là nền tảng của hoạt
động NSNN. Hoạt động NSNN phục vụ cho hoạt động kinh tế, xã hội, đồng thời
là hoạt động mang tính chất kiểm chứng đối với hoạt động kinh tế, xã hội.
- Nguyên tắc cân đối ngân sách
NSNN được lập và thu chi ngân sách phải được cân đối. Nguyên tắc
này đòi hỏi các khoản chi chỉ được phép thực hiện khi đã có đủ các nguồn thu
bù đắp. UBND và HĐND luôn cố gắng để đảm bảo cân đối nguồn NSNN

bằng cách đưa ra các quyết định liên quan tới các khoản chi để thảo luận và
cắt giảm những khoản chi chưa thực sự cần thiết, đồng thời nỗ lực khai thác
mọi nguồn thu hợp lý mà nền kinh tế có khả năng đáp ứng.


10
- Nguyên tắc công khai hoá NSNN
Về mặt chính sách, thu chi NSNN là một chương trình hoạt động của
Chính phủ được cụ thể hoá bằng số liệu. NSNN phải được quản lý rành mạch,
công khai để mọi người dân có thể biết nếu họ quan tâm. Nguyên tắc công
khai của NSNN được thể hiện trong suốt chu trình NSNN và phải được áp
dụng cho tất cả các cơ quan tham gia vào chu trình NSNN.
- Nguyên tắc rõ ràng, trung thực và chính xác
Nguyên tắc này là cơ sở, tạo tiền đề cho mỗi người dân có thể nhìn nhận
được chương trình hoạt động của Chính quyền địa phương và chương trình này
phải được phản ánh ở việc thực hiện chính sách tài chính địa phương.
Nguyên tắc này đòi hỏi: NSNN được xây dựng rành mạch, có hệ thống;
các dự toán thu, chi phải được tính toán một cách chính xác và phải đưa vào
kế hoạch ngân sách; không được che đậy và bào chữa đối với tất cả các khoản
thu, chi ngân sách nhà nước; Không được phép lập quỹ đen, ngân sách phụ.
1.2.2. Nội dung công tác quản lý NSNN cấp huyện
1.2.2.1. Phân cấp quản lý NSNN cấp huyện
- Thẩm quyền ban hành các nguồn thu, các khoản chi của ngân sách
cấp huyện, thành phố trên cơ sở Luật NSNN đã quy định. Do vậy, các đơn vị
chỉ được thu nộp ngân sách nhà nước những khoản có trong quy định của
Luật ngân sách như: các khoản thuế (GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế thu nhập cá nhân, thuế tài nguyên,...) và các khoản phí (phí trước bạ, phí
đăng ký kinh doanh,... và các khoản phí và lệ phí khác; các khoản chi của
NSNN cấp huyện theo quy định như chi thường xuyên, chi đầu tư xây dựng
cơ bản, chi giáo dục, chi cho an ninh quốc phòng,...

- Quy định chi tiết quản lý các nguồn thu, các khoản chi cho từng cấp
ngân sách. Đối với ngân sách nhà nước cấp huyện thì còn là bao gồm các
nguồn thu và chi ngân sách cấp xã, phường, thị trấn, và mỗi cấp này sẽ có quy
định chi tiết theo Luật Ngân sách nhà nước.


11
- Quy định quyền hạn và trách nhiệm của từng cấp chính quyền đối với
quá trình chấp hành NSNN. Việc chấp hành thu - chi ngân sách phải đảm bảo
đúng chức trách nhiệm vụ của từng cấp. Cấp xã, phường, thị trấn được tiến
hành thu - chi những khoản theo quy định phân cấp phường, xã, thị trấn. Cấp
huyện được tiến hành thu - chi theo quy định cấp huyện và quản lý, theo dõi
cả hoạt động thu - chi cấp xã, phường thị trấn trong huyện theo quy định.
1.2.2.2. Quản lý quy trình ngân sách cấp huyện
Quy trình quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện được thực hiện theo
Luật ngân sách nhà nước năm 2015, cụ thể gồm những bước sau: Lập dự toán
ngân sách; Chấp hành dự toán ngân sách; Quyết toán ngân sách; Thanh tra,
kiểm tra ngân sách; Công khai ngân sách [14].
*) Lập dự toán ngân sách cấp huyện:
Dự toán ngân sách cấp huyện gồm dự toán thu ngân sách và dự toán chi
ngân sách. Mục tiêu cơ bản của việc lập dự toán ngân sách là nhằm tính toán
hợp lý và bán sát thực tiễn cho ngân sách trong kỳ kế hoạch, có căn cứ khoa
học và căn cứ thực tiễn các chỉ tiêu thu, chi của ngân sách trong kỳ kế hoạch.
+ Yêu cầu trong lập dự toán cấp huyện: Một là, lập dự toán ngân sách
phải bám sát kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ, từng giai
đoạn; Hai là, lập dự toán ngân sách phải đảm bảo thực hiện đầy đủ và đúng
đắn các quan điểm của chính sách tài chính địa phương trong thời kỳ và yêu
cầu của Luật ngân sách nhà nước quy định; Ba là, dự toán ngân sách nhà nước
cấp huyện phải tổng hợp theo từng lĩnh vực thu, chi và theo cơ cấu giữa chi
thường xuyên và chi đầu tư phát triển; Bốn là, dự toán ngân sách của chính

quyền cấp huyện phải lập đúng theo yêu cầu, nội dung, biểu mẫu và thời hạn
quy định của Bộ Tài chính. Dự toán ngân sách phải kèm theo báo cáo thuyết
minh rõ cơ sở, căn cứ tính toán lập dự toán; Năm là, lập dự toán ngân sách
cấp huyện và xã phải cân bằng thu, chi. [7]


12
+ Căn cứ lập dự toán: Một là, lập dự toán thu - chi ngân sách cấp huyện
phải căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng,
an ninh; các chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể của năm kế hoạch và những chỉ tiêu
phản ánh quy mô, nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động, điều kiện kinh tế - xã hội và
tự nhiên của địa phương; Hai là, các Luật, Pháp lệnh thuế, chế độ thu, định
mức phân bổ ngân sách; chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cấp có
thẩm quyền quy định; trường hợp cần sửa đổi, bổ sung các văn bản này thì
phải được nghiên cứu sửa đổi, bổ sung và ban hành trước thời điểm lập dự
toán NSNN hàng năm. Đối với chi đầu tư phát triển, việc lập dự toán phải căn
cứ vào những dự án đầu tư có đủ các điều kiện bố trí vốn theo quy định tại
Quy chế quản lý vốn đầu tư xây dựng và phù hợp với khả năng ngân sách
hàng năm, kế hoạch tài chính 5 năm gần nhất; đồng thời ưu tiên bố trí đủ vốn
phù hợp với tiến độ triển khai các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm
quyền quyết định đang thực hiện. Đối với chi thường xuyên, việc lập dự toán
phải tuân theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức do các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quy định; Ba là, việc lập dự toán ngân sách nhà
nước phải căn cứ vào những quy định về phân cấp quản lý kinh tế - xã hội,
phân cấp quản lý ngân sách; Bốn là, việc lập dự toán ngân sách cấp huyện
trong thời kỳ ổn định ngân sách căn cứ vào tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các
khoản thu, nhiệm vụ chi, định mức chi thường xuyên và nguồn bổ sung cân
đối từ ngân sách cấp tỉnh đã giao. Đồng thời phải căn cứ vào các thông tư
hướng dẫn của Bộ Tài Chính về việc lập dự toán ngân sách cấp huyện và cấp
xã, phường, thị trấn; Năm là, căn cứ vào số kiểm tra dự toán ngân sách do cơ

quan có thẩm quyền thông báo; Sáu là, căn cứ vào tình hình thực hiện dự toán
ngân sách một số năm trước và một số năm liền kề để lập dự toán thu - chi
ngân sách phù hợp và sát với thực tiễn. [14]


13
+ Quy trình lập dự toán
Đối với công tác lập dự toán vào năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách,
cơ quan tài chính chủ trì phối hợp với cơ quan thuế tổ chức làm việc với
Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn, các cơ quan, đơn vị dự toán ngân sách
huyện về dự toán ngân sách; cơ quan tài chính có quyền yêu cầu bố trí lại
những khoản thu, chi trong dự toán chưa đúng chế độ, tiêu chuẩn, chưa hợp
lý, chưa tiết kiệm, chưa phù hợp với khả năng ngân sách và định hướng
phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Đối với các năm tiếp theo của thời kỳ ổn định, cơ quan tài chính chỉ làm
việc khi Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn có đề nghị; trong quá trình làm việc
nếu có ý kiến khác nhau giữa cơ quan tài chính với các cơ quan cùng cấp và
chính quyền cấp dưới, cơ quan tài chính phải báo cáo Ủy ban nhân dân huyện
quyết định. Cơ quan tài chính chủ trì phối hợp với cơ quan thuế và các cơ quan
liên quan cùng cấp trong việc tổng hợp lập dự toán ngân sách theo lĩnh vực ở
cấp mình. Đề xuất các phương án cân đối ngân sách và biện pháp nhằm thực
hiện các chính sách tăng thu, tiết kiện chi ngân sách. Phòng Tài chính - Kế
hoạch (cấp huyện) xem xét dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị thuộc
ngân sách huyện; Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn và dự toán thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn do Chi cục Thuế lập. Sau đó trình Ủy ban nhân dân
huyện để báo cáo thường trực Hội đồng nhân dân huyện xem xét quyết định và
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố qua Sở Tài chính. [14]
*) Chấp hành dự toán ngân sách cấp huyện:
+ Quyết định, phân bổ, giao dự toán
Theo Luật Ngân sách nhà nước, sau khi nhận được quyết định giao

nhiệm vụ thu, chi ngân sách của Ủy ban nhân dân cấp trên, Phòng Tài chính Kế hoạch tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện trình Hội đồng nhân dân
huyện quyết định dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phương án phân
bổ dự toán ngân sách cấp huyện chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày Hội đồng


14
nhân dân cấp trên trực tiếp quyết định dự toán và phân bổ ngân sách. Căn cứ
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân huyện quyết định
giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc huyện
và giao nhiệm vụ thu, chi, mức bổ sung ngân sách cho từng xã, thị trấn trước
ngày 31 tháng 12 hàng năm. Sau khi Hội đồng nhân dân quyết định dự toán
ngân sách hoặc dự toán ngân sách điều chỉnh, Ủy ban nhân dân huyện có
trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài chính. Phòng Tài chính Kế hoạch kiểm tra Nghị quyết về dự toán ngân sách của Hội đồng nhân dân
cấp xã nếu cần thiết báo cáo Ủy ban nhân dân huyện yêu cầu Hội đồng nhân
dân xã điều chỉnh lại dự toán ngân sách cấp xã.
+ Chấp hành dự toán thu ngân sách
Các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp đầy đủ, đúng hạn các loại thuế,
phí và lệ phí và các khoản thu khác vào ngân sách theo quy định của pháp
luật. Toàn bộ các khoản thu của ngân sách phải nộp trực tiếp vào Kho bạc
Nhà nước, trừ một số khoản cơ quan thu có thể thu trực tiếp song phải định kỳ
nộp vào Kho Bạc nhà nước theo quy định. Trong năm các cơ quan thu như cơ
quan thuế, cơ quan tài chính, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn, cơ quan khác
được giao nhiệm vụ thu ngân sách từ hoạt động sự nghiệp (thu từ sử dụng đất,
cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất…), thu khác (phạt, tịch thu…) được
tổ chức thu ngân sách nhà nước và không ngừng phát triển nguồn thu, tìm các
biện pháp khai thác, nuôi dưỡng nguồn thu sao cho đạt và vượt tỷ lệ theo dự
toán được Hội đồng nhân dân huyện phê chuẩn. Các cơ quan thu chịu sự chỉ
đạo, kiểm tra của Ủy ban nhân dân và sự giám sát của Hội đồng nhân dân về
công tác thu ngân sách tại địa phương; phối hợp với Mặt trận tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức thành viên tuyên truyền, vận động tổ chức, cá nhân thực

hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ nộp ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách
và các quy định khác của pháp luật; Các cơ quan thu xây dựng dự toán và ra
thông báo thu. Quản lý, đôn đốc các đối tượng nộp tiền theo đúng chế độ, quy


15
định và nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thu vào Kho Bạc nhà nước. Đối với
một số khoản thu phí, lệ phí, thu thuế đối với các hộ kinh doanh không cố
định, thu ngân sách ở địa bàn xã, thị trấn vì lý do khách quan mà việc nộp vào
Kho Bạc nhà nước có khó khăn thì cơ quan thu có thể thu trực tiếp, song phải
nộp vào Kho Bạc nhà nước theo quy định. [14]
+ Chấp hành dự toán chi ngân sách
Sau khi Uỷ ban nhân dân huyện giao dự toán ngân sách, các đơn vị dự
toán cấp I tiến hành phân bổ và giao dự toán chi ngân sách cho các đơn vị sử
dụng ngân sách trực thuộc theo các nguyên tắc được quy định theo Nghị định
số 163/2016/NĐ-CP của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Ngân sách nhà nước [3]. Dự toán chi ngân sách bao gồm dự toán chi
thường xuyên, dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản và dự toán chi khác. Tổng
số giao cho các đơn vị trực thuộc không vượt quá dự toán được cấp có thẩm
quyền giao cả về tổng mức và chi tiết theo lĩnh vực. Đối với nhiệm vụ chi đầu
tư xây dựng cơ bản phải ưu tiên những dự án quan trọng chuyển tiếp; đối với
các dự án mới, chỉ phân bổ, giao dự toán khi có đủ điều kiện theo quy định
của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng. Dự toán giao cho các đơn vị sử
dụng ngân sách được phân bổ chi tiết theo các nhóm mục chi chủ yếu của
Mục lục Ngân sách nhà nước. Đối với những khoản chi có tính chất thời vụ
hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư xây dựng cơ bản, mua
sắm, sửa chữa lớn và các khoản có tính chất không thường xuyên khác còn
phải phân theo tiến độ thực hiện từng quý. Phương án phân bổ dự toán ngân
sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải gửi cơ quan Tài chính cùng cấp
thẩm tra. Trường hợp việc phân bổ không phù hợp với nội dung dự toán do cơ

quan có thẩm quyền giao, không đúng với chính sách, chế độ, tiêu chuẩn,
định mức thì cơ quan Tài chính yêu cầu cơ quan phân bổ ngân sách điều
chỉnh lại. Việc phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng
ngân sách phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm trước, trừ trường hợp
dự toán ngân sách huyện chưa được Hội đồng nhân dân quyết định.


×