Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

skkn tích hợp toán 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (884.26 KB, 21 trang )

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN

Trong thời kỳ đổi mới hiện nay, mục tiêu đào tạo của nhà trường phổ
thông là nhằm xây dựng và đào tạo thế hệ trẻ Việt Nam thành những công dân
phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp,
trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có ý thức cộng
đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực
hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức kỷ luật cao, thật sự là con
người vừa “hồng” vừa “chuyên” như lời căn dặn của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Việc giáo dục, đào tạo và hình thành nhân cách con người là một nhiệm vụ lâu
dài, gian khó, nhiệm vụ cao cả đó được xã hội giao cho ngành giáo dục và đào
tạo, “Sự nghiệp trồng người” trong nhà trường ở tất cả các cấp học gồm có hoạt
động giáo dục kiến thức khoa học, tự nhiên, xã hội, giao tiếp và giáo dục đạo
đức, nhân cách, lối sống cho người học. Sản phẩm của ngành giáo dục và đào
tạo là con người - là nhân tố quan trọng nhất trong sự phát triển của xã hội - đòi
hỏi cao nhất là sản phẩm cuối cùng đưa ra phải là những sản phẩm tốt, có ích,
đáp ứng được ba mặt “Chân - Thiện - Mỹ”. Đó là những con người có đủ “Tài Đức” phục vụ cho đời sống an sinh xã hội và cộng đồng. Để giáo dục thực hiện
được chức năng, vai trò của mình thì đòi hỏi công tác giáo dục trong nhà trường
nói riêng và trong hệ thống giáo dục các cấp nói chung phải có những bước đi,
những giải pháp thiết thực, hoàn thiện đạt yêu cầu đề ra. Điều này đòi hỏi giáo
dục và đào tạo phải có những thay đổi một cách căn bản và toàn diện, từ
mục tiêu đến nội dung phương pháp và hình thức tổ chức dạy học,… nhằm phát
triển cho người học hệ thống năng lực cần thiết để có thể tham gia hiệu quả vào
thị trường lao động trong nước và quốc tế.
Theo đó, việc dạy học không phải là “tạo ra kiến thức”, “truyền đạt kiến
thức” hay “chuyển giao kiến thức” mà phải làm cho người học học cách đáp
ứng hiệu quả các đòi hỏi cơ bản liên quan đến môn học và có khả năng vượt ra
ngoài phạm vi môn học để chủ động thích ứng với cuộc sống lao động sau này.Q
uan điểm dạy học tích hợp, với mục tiêu phát triển các năng lực ở người học,
giúp họ có khả năng giải quyết và đáp ứng sự biến đổi nhanh chóng của xã


hội hiện đại để đem lại thành công cao nhất trong cuộc sống. Bản thân là một
GV được phân công giảng dạy bộ môn Toán học 9, tôi cũng đã suy nghĩ rất
nhiều để tìm các giải pháp nhằm giúp nâng cao chất lượng giáo dục của HS.
Qua thực tế dạy học nhiều năm tôi thấy rằng việc kết hợp kiến thức giữa
các môn học “tích hợp” vào để giải quyết một vấn đề nào đó trong một môn học
là việc làm hết sức cần thiết. Điều đó không chỉ đòi hỏi người GV giảng dạy bộ
môn không chỉ nắm bắt nhuần nhuyễn kiến thức bộ môn mình giảng dạy mà còn
cần phải không ngừng trau dồi kiến thức của những môn học khác để giúp các
em giải quyết các tình huống, các vấn đề đặt ra trong môn học một cách nhanh
nhất, hiệu quả nhất. Quá trình dạy học chủ yếu là định hướng cho HS tự tìm
hiểu, tự học, tự tìm tòi phát hiện và chiếm lĩnh tri thức mới. Việc đổi mới quan
điểm như vậy là tất yếu nếu không muốn nền giáo dục của chúng ta tụt hậu so
với xu thế chung của giáo dục thế giới mà theo định hướng của UNESCO gồm 4
1


trụ cột đó là “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng
định mình”.
Với quan điểm như vậy, người làm công tác giảng dạy không thể không
tìm cách tự thay đổi phương pháp dạy học cho phù hợp với yêu cầu mới, mục
tiêu dạy học mới.
Năm học 2018 – 2019, Bộ giáo dục và đào tạo tiếp tục đổi mới phương
pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học trong các nhà trường phổ
thông. Từ những cơ sở trên, khi chọn đề tài này tôi cũng không ngoài mục đích
là muốn đúc rút những vấn đề lí luận cơ bản nhằm giúp cho việc nhận thức rõ
hơn và cũng mạnh dạn thiết kế thử nghiệm một vài bài dạy cụ thể đã được giảng
dạy trong chương trình. Mong các thầy cô giáo chia sẻ cho tiết dạy thử nghiệm
theo phương pháp tích hợp, xen kẽ kênh hình của môn Mỹ thuật, lồng ghép kiến
thức Lịch sử, Văn học… vào tiết học.
II. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN TẠO RA SÁNG KIẾN


- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu
- Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm
- Phương pháp quan sát sư phạm
- Phương pháp kiểm tra sư phạm, nghiên cứu tài liệu trên mạng Intenet và
quan sát, phỏng vấn, điều tra bằng bảng hỏi khi dạy HS. Sau đó sử dụng thống
kê để xử lý số liệu thu được và rút kinh nghiệm cho bài dạy sau.
Phương pháp dạy học theo quan điểm tích hợp yêu cầu GV chú ý hướng
dẫn HS tìm hiểu, chiếm lĩnh những tri thức kĩ năng đặc thù của từng phân môn,
từng bài học cụ thể. Đồng thời phải biết khai thác những yếu tố chung, những
yếu tố có mối liên hệ giữa các phân môn, các bài học khác cùng loại. Từ đó giúp
hình thành hệ thống tri thức, kĩ năng cơ bản cho HS.
III. MỤC TIÊU

Sáng kiến Dạy học tích hợp trong giảng dạy môn Toán học 8 – áp dụng
cho chủ đề giải bài toán bằng cách lập phương trình giúp HS hứng thú học tập
bộ môn, nâng cao chất lượng học tập; Góp phần giáo dục toàn diện HS thông
qua các tiết dạy liên quan: Tích hợp liên môn, giáo dục về bảo vệ môi trường,
giáo dục về an toàn giao thông, dân số, giáo dục lòng yêu quê hương đất nước,
lòng tự hào dân tộc, tình yêu quê hương biển đảo… Cũng từ đó nâng cao chất
lượng bộ môn Toán học trong các năm học tới.

2


CHƯƠNG II. MÔ TẢ SÁNG KIẾN
I. NÊU VẤN ĐỀ CỦA SÁNG KIẾN.

1. Phân tích đánh giá thực trạng vấn đề.
Có một thực tế về chất lượng giáo dục Việt Nam mà quốc tế đã đánh giá

và chúng ta cũng thực sự nhìn nhận đó là: Sinh viên và HS Việt Nam giỏi về lý
thuyết nhưng thực hành và vận dụng lý thuyết vào thực tế đời sống chưa cao.
Phần lớn HS chưa trả lời được các câu hỏi: “Học kiến thức này để làm gì?”;
“Kiến thức này có liên quan hay phụ giúp đến môn học khác hay không?”...
Chính vì vậy, khi học tập các em thiếu đi hứng thú, liên kết giữa các môn học,
thường mắc vào lỗi học tốt kiến thức môn này nhưng khi đem kiến thức đó sang
môn học khác vận dụng thì bế tắc và cảm thấy lạ lẫm. Đa số HS nghĩ rằng môn
Toán học là khô khan và rời rạc, ngoài các phép tính Toán học cơ bản thì không
vận dụng được vào thực thế và các môn học khác, từ đó dẫn đến hứng thú với
môn học chưa cao, chất lượng môn học còn hạn chế.
Qua thực tế điều tra HS 2 lớp 8 – trường THCS Thái Ninh đầu năm học
2017 - 2018, tôi đã thống kê mức hứng thú tích cực trong môn Toán:
Đánh giá
Tổng số
Lớp
Có hứng thú chưa
HS
Hứng thú
Chưa hứng thú
thường xuyên
8A1
29
2
8
19
8A2
29
3
10
16

Bên cạnh đó, mặc dù đã được qua một số đợt tập huấn, bồi dưỡng thường
xuyên về đổi mới phương pháp dạy học theo quan điểm tích hợp, nhưng do
chương trình quá mới mẻ nên chưa hẳn tất cả GV đều đã nhận thức về vấn đề
một cách thấu đáo. Bản thân tôi cũng không ít lần lúng túng trong thiết kế bài
dạy cũng như vận dụng một cách hiệu quả các phương pháp dạy học theo quan
điểm tích hợp. Từ đó dẫn đến gượng ép trong vận dụng kiến thức tích hợp liên
môn cho môn Toán học. Vì vậy tôi mạnh dạn trình bày một số kinh nghiệm nhỏ
của mình về: Dạy học tích hợp trong giảng dạy môn Toán học 8 – áp dụng cho
chủ đề giải bài toán bằng cách lập phương trình.
2. Tồn tại, hạn chế.
*Số liệu điều tra trước khi thực hiện.
Qua thực tế điều tra HS 2 lớp 8 – trường THCS Thái Ninh đầu năm học
2017 - 2018, tôi có một số thống kê như sau:
- Điểm thi khảo sát đầu năm 2 lớp 8:
Xếp loại
Lớp Tổng số HS
Giỏi
Khá
TB
Yếu
8A1
29
0
6
15
8
8A2
29
2
8

11
8
Qua khảo sát:
- HS khá giỏi chiếm tỉ lệ thấp, số học sinh hứng thú mới môn học chưa
nhiều, đa số các em chưa say mê tìm hiểu môn học, mà chỉ thụ động tiếp nhận
kiến thức chứ chưa chủ động tìm tòi, mở rộng các kiến thức đã được học.
3


- Tỉ lệ HS còn vướng mắc và chưa hứng thú với môn học còn cao, dẫn đến
kết quả học tập chưa tốt hay học nhưng chưa biết vận dụng được trong đời sống
hay môn học khác.
3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế.
* Về nội dung chương trình, sách giáo khoa:
Sách giáo khoa liên tục được đổi mới đề phù hợp với xu hướng giáo dục
hiện tại, góp phần không nhỏ trong việc giảm lượng kiến thức không phù hợp
với mức độ, nhận thức của HS THCS. Với môn Toán học, sách giáo khoa đã tích
hợp thêm nội dung liên hệ với các bài Toán học thực tế, xong việc lồng ghép có
phần khiên cưỡng, thiếu tính thực tế, không vận dụng nhiều và đặc biệt một số
ví dụ, bài tập không phù hợp với tất cả địa phương.
* Về phía người dạy:
Trong quá trình giảng dạy của bản thân và thông qua dự giờ của đồng
nghiệp bộ môn Toán học, tôi nhận thấy:
- GV sử dụng chưa thành thạo phương pháp dạy học tích hợp để làm tăng
sự linh hoạt trong bài giảng.
- Phương pháp giảng dạy chưa thực sự phù hợp với một bộ phận không
nhỏ HS yếu kém dẫn đến chất lượng chưa cao.
- Điều kiện khách quan nên việc sử dụng đồ dùng dạy học, phương pháp
trực quan vào tiết học hạn chế, ảnh hưởng đến chất lượng tiếp thu bài của HS.
* Về phía người học:

- Một số HS vì lười học, chán học mải chơi, hổng kiến thức nên không
chuẩn bị tốt tâm thế cho giờ học Toán học.
- Đời sống văn hóa tinh thần ngày một nâng cao, một số nhu cầu giải trí
như xem ti vi, chơi game... ngày càng nhiều làm cho một số em chưa có ý thức
học bị lôi cuốn, sao nhãng việc học tập.
- Một số HS trung bình, yếu chưa biết cách làm bài tập nhất là các bài tập
liên quan đến kiến thức thực tế.
- Một số em còn lười biếng về nhà không chịu làm bài tập.
Qua điều tra tại 2 lớp 8 của trường THCS Thái Ninh, đánh giá theo tiêu
chí hiểu biết và vận dụng vấn đề trong học tập được kết quả như sau:
Đánh giá
Tổng số
Lớp
Giải quyết tốt
Giải quyết được
HS
Còn vướng mắc
vấn đề và vận dụng
vấn đề
8A1
29
4
10
15
8A2
29
5
13
11
4. Phân tích, đánh giá và chỉ ra tính cấp thiết cần tạo ra sáng kiến.

Toán học là một môn học quan trọng, HS phải học ở tất cả các cấp học
nên nhận được sự quan tâm của dư luận, đặc biệt là các thầy cô giáo bộ môn
Toán học trực tiếp giảng dạy. Môn Toán học được phân chia theo hai giai đoạn.
Giai đoạn giáo dục cơ bản giúp HS nắm hệ thống các khái niệm, nguyên lý, quy
tắc Toán học cần thiết nhất, làm nền tảng cho việc học tập ở các trình độ tiếp
theo hoặc có thể sử dụng trong cuộc sống hằng ngày. Giai đoạn giáo dục định
hướng nghề nghiệp giúp HS có cái nhìn tương đối tổng quát về Toán học, hiểu
được vai trò và ứng dụng của Toán học trong đời sống thực tế, những ngành
4


nghề có liên quan đến Toán học để HS có cơ sở định hướng nghề nghiệp, có đủ
năng lực tối thiểu để tự tìm hiểu những vấn đề có liên quan đến Toán học trong
suốt cuộc đời. Bên cạnh đó, chương trình môn Toán học học tiếp nối với
chương trình giáo dục mầm non, cũng như tạo nền tảng cho giáo dục nghề
nghiệp và giáo dục đại học. Ngoài ra, nội dung chương trình môn Toán học
cũng chú trọng tính ứng dụng thiết thực, gắn kết với đời sống thực tế và các môn
học khác, đặc biệt với các môn học thuộc lĩnh vực giáo dục STEM (liên môn
Toán học, khoa học, kĩ thuật), gắn với xu hướng phát triển hiện đại của kinh tế,
khoa học, đời sống xã hội và những vấn đề cấp thiết có tính toàn cầu (như biến
đổi khí hậu, phát triển bền vững, giáo dục tài chính...). Vì vậy nhiệm của của GV
cần giúp HS phát triển niềm tin về vị trí, vai trò tích cực của Toán học đối với
đời sống trong xã hội hiện đại, khuyến khích HS phát triển hứng thú, sự sẵn sàng
tự học hỏi, tìm tòi, khám phá để thành công trong học môn Toán học.
- Là một GV trẻ cả về tuổi đời lẫn tuổi nghề tôi thấy rất băn khoăn trước
chất lượng môn Toán học trong nhà trường và tôi thấy mình phải có trách nhiệm
thay đổi quan niệm đó và không có gì tốt hơn là chứng minh bằng thực tiễn rằng
Toán học có vai trò rất quan trọng trong thực tiễn chứ không chỉ dừng lại ở sách
vở. Muốn vậy tôi phải xây dựng cho mình một kế hoạch cụ thể để trong thời
gian ngắn nhất đạt được kết quả cao nhất, nhằm nâng cao chất lượng môn Toán.

- Xuất phát từ các lí do trên và dựa trên thực tế HS của trường THCS Thái
Ninh qua một số năm giảng dạy nên tôi đưa ra một số cách tiếp cận trong quá
trình giảng dạy môn Toán học nhằm mục đích phát triển năng lực, phẩm chất
cho HS và mang môn Toán học gần với thực tiễn hơn, khắc phục những nhược
điểm của phương pháp dạy học một chiều, rèn luyện khả năng làm việc độc lập,
nhóm, phát huy khả năng sáng tạo của các em đối với kiến thức Toán học và khả
năng tổng hợp kiến thức, nên tôi đã chọn sáng kiến này, tôi nhận thấy đây là một
vấn đề cần thiết trong giảng dạy môn Toán học. Để khắc phục những tồn tại trên
đây tôi quyết định làm sáng kiến: Dạy học tích hợp trong giảng dạy môn Toán
học 8 – áp dụng cho chủ đề giải bài toán bằng cách lập phương trình.
II. GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN

Để xây dựng sáng kiến nhằm trao đổi kinh nghiệm trong quá trình dạy
học tích hợp trong giảng dạy Toán học 8 nói riêng, môn Toán học nói chung,
nhằm mục đính nâng cao hứng thú học tập cho HS từ đó nâng cao chất lượng
học tập. Để làm được điều đó, trước tiên GV phải:
Có hiểu biết cơ bản về tích hợp:
+ Thế nào là tích hợp? Các đặc điểm của dạy học tích hợp.
+ Các quan điểm dạy học tích hợp.
+ Chương trình dạy học tích hợp.
+ Quá trình tổ chức dạy học tích hợp.
Tuy nhiên căn cứ vào từng nội dung cụ thể, từng bài và địa phương áp
dụng, đối tượng HS để vận dụng mà ta thiết kế tích hợp sao cho phù hợp và đạt
hiệu quả cao. Như vậy trong quá trình tích hợp vào giảng dạy Toán học, người
dạy cần tổ chức hướng dẫn HS để HS chủ động tìm tòi kiến thức mới, tự rút ra
mối liên hệ kiến thức bài học với các môn học khác cũng như thực tiễn.
5


Dưới đây tôi xin phép được nêu rõ hơn về quá trình tổ chức dạy học tích

hợp, từ đó đưa ra ví dụ về một số bài Toán trong một chủ đề môn Toán học 8 có
áp dụng tích hợp.
1. Tổ chức dạy học tích hợp
1.1. Bài dạy học tích hợp
Bài dạy tích hợp là đơn vị học tập nhỏ nhất có khả năng hình thành nơi
người học cả kiến thức, kỹ năng, thái độ cần thiết để giải quyết 1 công việc hoặc
một phần công việc chuyên môn cụ thể, góp phần hình thành năng lực thực hiện
hoạt động nghề nghiệp của họ.
Khi xây dựng bài dạy theo quan điểm tích hợp, người GV không chỉ chú
trọng nội dung kiến thức tích hợp mà còn phải xây dựng một hệ thống hoạt
động, thao tác tương ứng nhằm tổ chức, dẫn dắt người học từng bước thực hiện
để hình thành năng lực. Bài dạy theo quan điểm tích hợp phải là một giờ học
hoạt động phức hợp đòi hỏi sự tích hợp các kiến thức, kỹ năng chuyên môn để
giải quyết tình huống nghề nghiệp. Bài dạy tích hợp liên quan đến các thành
phần sau:
- Mô đun giảng dạy
- Giáo án tích hợp
- Đề cương bài giảng theo giáo án
- Đề kiểm tra
- Các mô phỏng, bản vẽ, biểu mẫu sử dụng trong bài giảng
1.2. Giáo án tích hợp
Giáo án tích hợp không phải là một bản đề cương kiến thức để GV lên
lớp truyền thụ áp đặt cho người học, mà là một bản thiết kế các hoạt động, tình
huống nhằm tổ chức cho người học thực hiện trong giờ lên lớp để giải quyết các
nhiệm vụ học tập. Việc xây dựng giáo án tích hợp phải đảm bảo các nội dung và
cấu trúc đặc thù. Việc lựa chọn hoạt động của GV và HS đòi hỏi sự sáng tạo linh
hoạt để người học thông qua hoạt động mà tự chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng và
thái độ đối với lao động nghề nghiệp và cuộc sống.
1.3. Quy trình tổ chức dạy học tích hợp
Từ cơ sở lý luận về dạy học tích hợp, thì quy trình tổ chức dạy học tích

hợp như sau:

Hình 1: Quy trình tổ chức dạy học tích hợp
6


Bước 1: Xác định bài dạy tích hợp
Xác định các bài dạy tích hợp thông qua hoạt động phân tích, các bài
dạy tập trung hướng đến hình thành các năng lực, phần lý thuyết trong bài dạy
là kiến thức lý thuyết mới, phục vụ cho việc thực hành kỹ năng.
Bước 2: Biên soạn giáo án tích hợp

Hình 2: Các bước biên soạn giáo án tích hợp
Bước 3: Thực hiện bài dạy tích hợp
Bài dạy tích hợp tương ứng với kỹ năng, kỹ năng là năng lực hay khả năng
của chủ thể thực hiện thuần thục một hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu
biết (kiến thức hoặc kinh nghiệm) nhằm tạo ra kết quả mong đợi. Trong kỹ năng
này thường gồm nhiều tiểu kỹ năng. Vì vậy, để thực hiện bài dạy tích hợp, GV
cần dạy từng tiểu kỹ năng.

Hình 3: Hoạt động của GV và HS trong từng tiểu kỹ năng
7


Bước 4: Kiểm tra đánh giá
- HS: Thực hiện bài kiểm tra về các mặt kiến thức, kỹ năng, thái độ theo
mục tiêu bài học đề ra.
- Giáo viên: Từ kết quả kiểm tra mà HS đạt được, GV sẽ điều chỉnh nội
dung, thay đổi phương pháp dạy học để chất lượng dạy - học ngày một
tốt hơn.

Kết luận: Trên đây là 4 bước cơ bản để tổ chức dạy học tích hợp. Bốn bước
này có mối quan hệ chặt chẽ và bổ sung cho nhau, giúp người GV tổ chức dạy
học tích hợp thành công.
2. Đề xuất biện pháp hoạt động dạy học và tiến trình bài dạy theo chủ
đề tích hợp.
2.1. Xác định mục tiêu học tập
Cần quan niệm rõ mục tiêu dạy học là hướng tới mục tiêu học tập bộ môn
của trò (chứ không phải của thầy), GV phải hình dung sau khi học xong bài học,
HS phải có kiến thức, kỹ năng, thái độ gì, ở mức độ như thế nào? Mục tiêu đề ra
là cho HS, thông qua các hoạt động học tập tích cực, vì thế khi xác định mục
tiêu học tập cần:
- Lấy trình độ HS chung của cả lớp làm căn cứ, nhưng phải hình dung
thêm yêu cầu phân hoá đối với những nhóm HS có trình độ kiến thức và tư duy
khác nhau để mỗi HS được làm việc với sự nỗ lực trí tuệ vừa với sức mình.
- Chú trọng đồng đều đến các lĩnh vực: kiến thức, kỹ năng, tư duy và thái
độ. Mỗi lĩnh vực GV nên cụ thể hoá các mức độ sao cho có thể đánh giá được
càng cụ thể càng tốt, qua đó có được thông tin phản hồi về nhận thức của HS sau
mỗi nội dung dạy học.
- Tránh xây dựng các mục tiêu chung chung cho nhiều bài học, quá khái
quát cho nhiều nội dung dạy học, hoặc xa rời nội dung và phương pháp dạy học,
hoặc mang nặng tính chủ quan của GV.
Xác định mục tiêu học tập càng cụ thể, càng sát hợp với yêu cầu chương
trình, với điều kiện hoàn cảnh dạy học thì càng tốt. Mục tiêu được xác định như
vậy sẽ là căn cứ để thầy đánh giá kết quả và điều chỉnh hoạt động dạy, để cho trò
tự đánh giá kết quả và điều chỉnh hoạt động học, từng bước thực hiện các nhiệm
vụ, nhằm đạt mục đích dạy học một cách vững chắc.
2.2. Dự kiến các hoạt động học tập (HĐHT)
Để đạt đến các mục tiêu dạy học thông qua phương pháp dạy học tích cực,
GV phải chủ động dự kiến các hoạt động học tập của HS trong tiết học. Có thể
nói HĐHT là trọng tâm của hoạt động dạy học, qua đó GV thể hiện các ý đồ về

phương pháp giúp HS đạt được mục tiêu học tập. Mỗi HĐHT là một tình huống
gợi động cơ học tập; một HĐHT thường gồm nhiều HĐ thành phần với mục
đích riêng; thực hiện xong các HĐ thành phần thì mục đích chung của cả HĐ
cũng được thực hiện.
- Trong các hoạt động học tập GV cần xác định phần nào, mục nào sẽ cần
tích hợp,tìm hiểu, sưu tấm các dữ liệu hình ảnh liên quan đến vấn đề đó giúp
hoạt động có hiệu quả và gây hứng thú cho HS

8


- Trước hoặc sau tiết học GV nên có sự hướng dẫn, HS tự tìm hiểu, sưu
tầm các vấn đề đã hoặc sẽ tích hợp, sau đó trình bày trước lớp hoặc làm bài thu
hoạch.
Từ đó HS sẽ thấy hào hứng, ham mê yêu thích bộ môn hơn.
2.3. Ứng dụng tốt công nghệ thông tin trong giảng dạy
Hiện nay hầu hết các trường đều có máy chiếu, nên việc vận dụng giảng
dạy có ứng dụng CNTT trở nên dễ dàng hơn. Việc giảng dạy có sử dụng máy
chiếu giúp việc chuẩn bị dụng cụ gọn nhẹ hơn thay vì dùng giấy Tôki, bảng
phụ... Hơn nữa, khi sử dụng máy chiếu trong giảng dạy, GV dễ dàng khi tổ chức
các trò chơi, hoạt động nhóm cho HS. Về phía HS, khi giảng dạy sử dụng CNTT
thì HS hứng thú hơn với môn học, đặc biệt khi giảng dạy các tiết hình học, sử
dụng các hình vẽ 3D (hình học không gian) HS hình dung kiến thức nhanh và
khắc sâu trọng tâm.
3. Áp dụng
Sau đây là bài dạy theo chương trình tích hợp đã được thử nghiệm ở khối 8
trường THCS Thái Ninh năm học 2017-2018.
CHỦ ĐỀ
GIẢI BÀI TOÁN HỌC BẰNG CÁCH LẬP PHƯƠNG TRÌNH
(Thời lượng 03 tiết, từ tiết 50 đến tiết 52)

I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- HS biết các bước giải bài Toán học giải bài Toán học bằng cách lập
phương trình.
- Giải thành thạo phương trình đưa về dạng ax + b = 0  a �0  .
- Biết dùng kiến thức các môn: Hình học, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Địa
lý, Âm nhạc, hiểu biết xã hội để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
2. Kĩ năng:
- Rèn luyện kĩ năng phân tích bài Toán học, chọn ẩn, biểu thị các đại
lượng để lập phương trình.
- Biết vận dụng kiến thức liên môn để giải các bài Toán học bằng cách
lập phương trình bậc nhất một ẩn.
- Biết vận dụng linh hoạt và sáng tạo để giải các bài Toán học thực tế và
hiểu biết về tự nhiên xã hội trong giai đoạn hiện nay.
3. Thái độ:
- Giáo dục ý thức tự giác học tập và say mê môn học.
- Có ý thức thực hành tiết kiệm, an toàn giao thông.
4. Năng lực cần hướng tới:
- Năng lực chung: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề, năng lực quan
sát, so sánh, phân tích, tổng hợp kiến thức, năng lực hợp tác nhóm, giao tiếp,
sáng tạo.
- Năng lực chuyên biệt: Năng lực phân tích lời giải, năng lực vận dụng
kiến thức vào thực tế, năng lực sử dụng ngôn ngữ bộ môn Toán học.
- Những kiến thức liên môn được sử dụng tích hợp trong bài học :
9


- Tích hợp giáo dục môi trường, tình yêu biển đảo, ý thức thực hiện luật
an toàn giao thông, rèn luyện kỹ năng sống.
- Tích hợp kiến thức liên môn Đại số, Hình học, Vật lý, Hóa học, Sinh

học, Địa lý, Giáo dục công dân, Văn học, Âm nhạc.
II. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS:
1. Giáo viên:
- Bài soạn.
- Bài giảng điện tử ( powerpoint).
- Máy chiếu, máy vi tính, máy tính cầm tay, bảng nhóm, giấy A3, A4.
- Sưu tầm các bài tập sử dụng kiến thức liên môn và hiểu biết xã hội.
- Tìm hiểu về thực trạng xã hội hiện nay trên các lĩnh vực: Sinh học, Hóa
học, Vật lý, Địa lý, Lịch sử, Công nghệ, thiên nhiên môi trường,...
- Hình ảnh minh họa các nội dung trên, máy ghi hình.
2. Học sinh
- Ôn tập giải phương trình đưa về dạng ax + b = 0  a �0 
- Tìm hiểu trên các phương tiện thông tin xã hội hiện nay, những vấn đề
thời sự nóng bỏng trong nước và trên thế giới.
III. PHƯƠNG PHÁP, HÌNH THỨC:
1. Phương pháp: Vấn đáp, giảng giải, thảo luận nhóm.
2. Kỹ thuật: Kỹ thuật chia nhóm.
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY :
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ: (kết hợp trong bài)
3.Giới thiệu bài mới: Ở Tiểu học chúng ta đã được giải các bài toán có lời
bằng các phương pháp khác nhau: Sơ đồ, giả thiết tạm... Hôm nay, chúng ta sẽ
học thêm một phương pháp nữa để giải các bài toán có lời: Giải bài toàn bằng
cách lập phương trình.
4. Bài mới
HOẠT ĐỘNG: KHỞI ĐỘNG
Giải bài Toán học cổ “vừa gà vừa chó” theo cách giải tiểu học
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
GV đưa bài Toán học cổ “vừa gà vừa

chó” lên màn chiếu và yêu cầu HS giải
bài Toán học theo cách giải ở tiểu học.
“Vừa gà vừa chó
Bó lại cho tròn
Ba mươi sáu con
Một trăm chân chẵn
Hỏi có bao nhiêu gà bao nhiêu chó?”
GV yêu cầu HS hoạt động nhóm và ghi
lời giải ra phiếu học tập trên giấy A3.
GV yêu cầu đại diện nhóm dán kết quả
lên bảng.
GV yêu cầu HS trao đổi nhận xét kết quả
10


của nhóm khác.
GV: Với phương pháp giả thiết tạm học ở
tiểu học các em cũng đã tìm ra đáp án
của bài Toán học cổ trên, vậy liệu có
phương pháp nào khác hay và đơn giản
hơn để giải bài Toán học này hay không
thì chúng ta cùng chuyển sang phần tiếp
theo.

(Hình minh họa)
HS đọc và tìm hiểu đề bài và tìm cách
giải.
HS hoạt động nhóm và trình bày lời giải
ra phiếu học tập trên giấy A3.
Đại diện nhóm dán kết quả lên bảng.

HS trao đổi nhận xét kết quả của nhóm
khác.

HOẠT ĐỘNG : HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Ví dụ về giải bài Toán học bằng cách lập phương trình
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
B1. Chuyển giao nhiêm vụ: Nêu bài Toán HS: Đọc kỹ VD SGK.
học yêu cầu các nhóm HS đọc kỹ ví dụ 2
và cho biết người ta đã giải bài Toán học HS thảo luận nhóm, đọc tài liệu, trình
theo những bước nào?
bày các bước giải.
B2. GV yêu cầu các nhóm HS thực hiện
Đại diện 2 nhóm báo cáo kết quả. 2
nhiệm vụ.
nhóm còn lại nhận xét và bổ xung.
B3. GV yêu cầu đại diện 2 nhóm báo cáo
kết quả. 2 nhóm còn lại nhận xét và bổ HS chú ý lắng nghe.
xung.
HS rút ra các bước giải bài Toán học
GV nhận xét hoạt của các nhóm và cho bằng cách lập phương trình:
HS rút ra bài học.
Bước 1. Lập phương trình:
B4. Kết luận: Qua bài rút ra các bước giải - Chọn ẩn số và đặt điều kiện thích hợp
bài Toán học bằng cách lập phương trình. cho ẩn số;
(3 bước)
- Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo
ẩn và các đại lượng đã biết ;
- Lập phương trình biểu thị các mối
quan hệ giữa các đại lượng.

Bước 2. Giải phương trình.
Bước 3. Trả lời: kiểm tra xem trong các
nghiệm của phương trình, nghiệm nào
thỏa mãn điều kiện của ẩn, nghiệm nào
không, rồi kết luận.
Theo em bước giải nào quan trọng nhất?
Bước 1 quan trọng nhất.
GV tổ chức cho HS làm ?3
?3
theo nhóm.
HS thảo luận nhóm.
GV yêu cầu HS ghi lời giải ra phiếu học HS ghi lời giải ra phiếu học tập trên giấy
tập trên giấy A3.
A3.
GV yêu cầu đại diện nhóm dán kết quả Đại diện nhóm dán kết quả lên bảng.
lên bảng.
GV yêu cầu HS trao đổi nhận xét kết quả HS trao đổi nhận xét kết quả của nhóm
của nhóm khác.
khác.
GV chốt lại các bước giải bài Toán học
11


bằng cách lập phương trình và yêu cầu
HS so sánh giải ở tiểu học.
GV giải theo phương pháp giải bài Toán
học bằng cách lập phương trình rễ ràng
và tiện lợi hơn vì có quy trình giải cụ thể
hơn có thể áp dụng được trong nhiều bài
Toán học, trong nhiều lĩnh vực đơn giản

hơn là giải bằng phương pháp số học
(giả thiết tạm) ở tiểu học.
5. Củng cố - luyện tập
HOẠT ĐỘNG: LUYỆN TẬP – VẬN DỤNG
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
GV cho cả lớp nghe một đoạn bài hát HS nghe và xem hình ảnh minh họa.
“Tổ quốc gọi tên mình” cùng một số
hình ảnh minh họa.
GV: đảo Trường Sa là một đảo san hô
thuộc cụm Trường Sa của quần đảo
Trường Sa. Đảo có diện tích bao nhiêu?
Các em sẽ có câu trả lời khi giải bài
Toán học sau.
Bài tập 1. Đảo Trường Sa có hình dạng
là một tam giác vuông, biết độ dài hai
cạnh góc vuông hơn kém nhau 100m.
Nếu tăng chiều dài cạnh góc vuông nhỏ
hơn thêm 50m thì diện tích của Đảo (Hình minh họa)
Trường Sa sẽ tăng thêm 15000m2. Tính Bài tập 1.
diện tích của Đảo Trường Sa (Đơn vị
km2)?
HS: Có thể chọn ẩn là độ dài cạnh góc
? Để giải bài Toán học ta có thể chọn ẩn vuông lớn hơn (hoặc nhỏ hơn).
như thế nào?
Đơn vị là mét, điều kiện của ẩn có giá trị
? Đơn vị, điều kiện của ẩn là gì?
dương.
HS thảo luận nhóm và ghi kết quả vào
GV lưu ý cho HS cách chọn ẩn khác phiếu học tập. Đại diện nhóm dán kết quả

nhau thì điều kiện của ẩn có thể khác lên bảng.
nhau.
HS trao đổi nhận xét kết quả của nhóm
GV yêu cầu HS hoạt động nhóm phát khác.
phiếu học tập điền vào chỗ trống theo
Giải
nội dung bài ra.
Gọi độ dài cạnh góc vuông lớn hơn của
GV kết luận, cho điểm và khen nhóm có tam giác vuông là x (m), đk x > 100,
kết quả nhanh và chính xác nhất.
thì độ dài cạnh góc vuông nhỏ hơn là:
x – 100 (m).
Diện tích của Đảo Trường Sa lúc đầu là:
1
x( x  100) m2
2

12


Diện tích của Đảo Trường Sa lúc sau là:
1
1
x( x  100  50)  x ( x  50) m2
2
2

GV lưu ý HS: Đối với bài Toán học có
đơn vị, khi chọn ẩn, biểu thị các đại
lượng và trả lời bài Toán học ta phải

nhớ ghi đơn vị, khi lập phương trình và
giải phương trình thì không ghi đơn vị
*Tích hợp môn địa lý, GDCD:
GV cho HS quan sát và đọc phụ lục 1
trên màn chiếu vị trí địa lí của Quần
đảo Trường Sa ở Biển Đông.
GV phân tích thêm khi HS quan sát và
đọc phụ lục 1.
GV cho HS quan sát và đọc phụ lục
trên màn chiếu về sự bành trướng của
Trung Quốc tại Biển Đông.
GV phân tích thêm khi HS quan sát và
đọc phụ lục 2.
GV cho HS quan sát và đọc phụ lục
trên màn chiếu về quan điểm của Việt
Nam trước diễn biến trên Biển Đông.
GV phân tích thêm khi HS quan sát và
đọc phụ lục 3.
GV liên hệ: Vậy các em đã có những
việc làm gì để hướng về biển đảo?

Theo bài ra ta có phương trình:
1
1
x ( x  100)  15000  x( x  50) � x  600.
2
2

Cạnh góc vuông lớn hơn có độ dài là: 600
m, cạnh góc vuông nhỏ hơn có độ dài là:

600 – 100 = 500 m.
Diện tích của Đảo Trường Sa là:
1
.600.500  150000 m2 = 0,15 km2
2

HS quan sát và đọc phụ lục trên màn
chiếu.
HS chú ý quan sát và lắng nghe.
HS quan sát và đọc phụ lục trên màn
chiếu.
HS chú ý quan sát và lắng nghe.
HS quan sát và đọc phụ lục trên màn
chiếu.
HS chú ý quan sát và lắng nghe.

GV cận thị học đường đang rất phổ biến Bài tập 2
và số HS bị cận thị ngày một tăng đặc
biệt là các thành phố lớn. Tại một
trường A số HS bị cận thị tăng hay giảm
qua các năm? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu
qua bài tập sau.
Bài tập 2
Trường A năm học 2009 - 2010 có
số HS bị cận thị bằng

1
số HS cả
13


trường. Năm học 2014 - 2015 số HS bị
cận thị nhiều hơn năm học 2009 - 2010
là 69 HS, do đó số HS cận thị bằng

1
6

số HS cả trường. Biết tổng số HS của
hai năm học là 908 em. Hãy tính số HS
bị cận thị trong mỗi năm học đó?
GV yêu cầu HS hoạt động nhóm.

(Hình minh họa)
HS đọc và tìm hiểu đề bài.
HS thảo luận theo nhóm và trình bày lời
giải của nhóm vào bảng phụ.
Cử đại diện nhóm treo bảng phụ lên bảng.
HS trao đổi nhận xét kết quả của nhóm
khác.
13


GV đưa ra lưu ý khí giải bài Toán học:
+ Điều kiện của ẩn x �N*, x < 908
( có HS chỉ đưa ra đk x > 0).
+ Có thể chọn ẩn là số HS toàn
trường. Khi đó phương trình lập được sẽ
khó giải hơn.

GV nhận xét chung và kết luận.

* Tích hợp môn Sinh học, kỹ năng
sống.
GV cho HS quan sát và đọc phụ lục
trên màn chiếu một số trường hợp HS
mắc bệnh cận thị học đường.
GV phân tích thêm khi HS quan sát và
đọc phụ lục 4.
GV liên hệ: Cận thị là một loại tật
vướng xạ phổ biến rất hay gặp ở lứa
tuổi HS.
- Để tránh bị cận thị các em cần phải
làm gì?
GV liên hệ: Để tránh bị cận thị các em
cần phải có một số hiểu biết tối thiểu để
bảo vệ mắt...
GV cho HS quan sát và đọc phụ lục
trên màn chiếu cách phòng cận thị học
đường.
GV phân tích thêm khi HS quan sát và
đọc phụ lục.
GV hàng ngày các em đều tham gia giao
thông. Chắc hẳn không ít em đã từng
chứng kiến các vụ tai nạn giao thông đã
xảy ra.
GV đưa ra một số hình ảnh minh họa.
- Có em nào biết về số vụ tai nạn giao
thông ở nước ta qua các năm? Đó là con
số không hề nhỏ và rất đáng báo động.
Các em sẽ được biết đến qua nội dung
bài tập sau.

Bài tập 3:
Năm 2015 số vụ tai nạn giao thông

HS nêu cách giải khác nếu có và ý kiến
những vấn đề còn thắc mắc.
Giải
Gọi số HS bị cận thị năm học 2009-2010
là x (HS), đk x �N*,
x < 908.
suy ra số HS cận thị năm học 2014-2015
là x + 69 (HS)
Tổng số HS năm học 2009-2010 là 13x
(HS).
Tổng số HS năm học 2014-2015 là
6(x + 69) (HS).
Theo bài ra ta có phương trình
13x + 6(x + 69) = 908
� x = 26 (thỏa mãn)
Vậy số HS bị cận thị năm học 2009-2010
là 26 HS, số HS bị cận thị năm học 20142015 là 26 + 69 = 95 HS.
HS quan sát và đọc phụ lục trên màn
chiếu.
HS chú ý quan sát và lắng nghe.
HS trả lời.
HS chú ý quan sát và lắng nghe.
HS quan sát và đọc phụ lục trên màn
chiếu.
HS đưa ra nhận xét.
HS chú ý quan sát và lắng nghe.


14


xảy ra trên cả nước so với năm 2014
giảm 7446 vụ. Biết tổng số vụ tai nạn
giao thông trong hai năm 2014 và 2015
là 80198 vụ. Tính số vụ tai nạn giao
thông năm 2015?
? Hãy chọn ẩn và đặt điều kiện cho ẩn?
? Biểu thị đại lượng nào qua ẩn?
? Dựa vào dữ kiện nào để lập phương
trình?
GV yêu cầu HS hoạt động nhóm, phát
phiếu học tập điền vào chỗ trống theo
nội dung bài ra.
GV chú ý kiểm tra các nhóm làm bài và
giúp đỡ các em khi cần.
Yêu cầu HS nhận xét.
GV nhận xét và rút kinh nghiệm một số
lỗi HS mắc phải khi trình bày (nếu có).
* Tích hợp giáo dục về an toàn giao
thông:
GV cho HS quan sát và đọc phụ lục
trên màn chiếu một số vụ tai nạn giao
thông điển hình hiện nay ở Việt Nam.
GV phân tích thêm khi HS quan sát và
đọc phụ lục.
GV: Thiệt hại về người và tài sản do tai
nạn giao thông gây ra đang là một thảm
họa và có thể coi là quốc nạn mà chúng

ta cần kiên quyết giảm thiểu...
? Em đã thực hiện tốt luật ATGT chưa?
Em cần làm gì để góp phần làm giảm
thiểu tai nạn giao thông?
GV cho HS quan sát và đọc phụ lục
trên màn chiếu tình trạng HS giao thông
hiện nay ở Việt Nam.
GV phân tích thêm khi HS quan sát và
đọc phụ lục.
GV mỗi một cá nhân phải tự giác hành
động, tự giác chấp hành pháp luật giao
thông để xã hội không còn cảnh con mất
cha, gia đình mất đi những người thân
yêu nhất của mình...

Bài tập 3:
HS đọc và tìm hiểu đề bài.
HS trả lời
HS hoạt động nhóm vào phiếu học tập
điền vào chỗ trống theo nội dung bài ra.
Giải
Gọi số vụ tai nạn giao thông năm 2015 là
x (vụ), x �N*, x < 80198.
Thì số vụ tai nạn giao thông năm 2014 là
x + 7446 (vụ).
Do tổng số vụ tai nạn giao thông trong hai
năm 2014 và 2015 là 80198 vụ, nên ta có
phương trình:
x + x + 7446 = 80198
� 2x = 80198 - 7446

� x = 36376 (thỏa mãn)
Vậy số vụ tai nạn giao thông năm 2015 là
36376 vụ.
HS nhận xét
HS quan sát và đọc phụ lục trên màn
chiếu.
HS chú ý quan sát và lắng nghe.

HS trả lời.
HS quan sát và đọc phụ lục trên màn
chiếu
HS chú ý quan sát và lắng nghe.

HS chú ý quan sát và lắng nghe.
Bài tập 4: GV đưa đề bài lên màn Bài tập 4:
chiếu.
Có hai loại dung dịch cùng chứa một
15


loại axit, loại I chứa 30% axit, loại II
chứa 5% axit. Muốn có 0,5 lít dung dịch
chứa 10% axit thì cần trộn bao nhiêu lít
dung dịch mỗi loại?
* Tích hợp môn hóa học:
Nêu khái niệm nồng độ % của dung
dịch? yêu cầu HS nêu công thức.
Yêu cầu HS tóm tắt bài Toán học.
GV yêu cầu HS chọn ẩn và tìm điều
kiện của ẩn.

Hãy biểu diễn các đại lượng chưa biết
qua ẩn và các đại lượng đã biết.
Vận dụng công thức tính nồng độ % của
dung dịch hãy tính khối lượng axit có
trong dung dịch mỗi loại?
Khối lượng axit có trong 0,5 lít dung
dịch 10% là bao nhiêu?
Theo định luật bảo toàn khối lượng
trong hóa học, ta có phương trình nào?
GV yêu cầu tất cả HS tự làm vào vở bài
4,1 HS lên bảng trình bày.
GV thu vở 1 HS làm nhanh nhất và
kiểm tra bài làm của HS bất kỳ để xem
việc tiếp thu kiến thức, cách trình bày
của HS.
GV nhận xét và cho điểm HS.
Bài tập 5: GV đưa đề bài lên màn
chiếu.
Để tạo môi trường xanh – sạch – đẹp,
nhà trường đã tổ chức cho các lớp đào
cây ở vườn ươm đem ra trồng. Lớp thứ
nhất đào 18 cây và

HS quan sát thật kỹ các dữ liệu.
Công thức tính nồng độ % của dung dịch
C% =

mct
.100%
mdd


HS tóm tắt bài Toán học.
HS chọn ẩn và tìm điều kiện của ẩn.
Giải
Gọi số dung dịch loại I cần trộn là x (lít)
( đk: 0 < x < 0,5 ).
Thì số dung dịch loại II là 0,5 – x (lít).
Khối lượng axit của dung dịch loại I là
30% x.
Khối lượng axit của dung dịch loại II là
5% (0,5 - x).
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng
trong hóa học, ta có phương trình:
30% x + 5% (0,5 - x) = 10%.0,5
Giải phương trình ta được x = 0,1 (lít)
( thỏa mãn đk của bài).
KL: Vậy số dung dịch loại I cần trộn là
0,1 (lít), số dung dịch loại II cần trộn là
0,5 – 0,1 = 0,4 (lít).

Bài tập 5:

1
số cây còn lại
11

của vườn ươm, lớp thứ hai đào 36 cây
1
số cây còn lại của vườn ươm, lớp
11

1
thứ ba đào 54 cây và
số cây còn lại
11



của vườn ươm. Cứ như thế các lớp đào
hết số cây cả vườn ươm và số cây đào
(Hình minh họa)
được đem trồng đều bằng nhau. Hỏi
vườn ươm của nhà trường có bao nhiêu HS đọc kỹ đề và tìm hiểu phân tích bài
Toán học.
cây?
HS: chọn ẩn và đặt điều kiện cho ẩn.
HS: dùng ẩn số để biểu diễn các đại lượng
GV hãy chọn ẩn số?
16


GV hãy biểu diễn các đại lượng chưa
biết khác của bài Toán học?
GV căn cứ vào đâu để các em lập
phương trình?
GV yêu cầu HS hoạt động nhóm và
trình bày lời giải của nhóm vào bảng
nhóm trên giấy A3.
GV yêu cầu đại diện 2 nhóm báo cáo kết
quả. 2 nhóm còn lại nhận xét và bổ
xung.


chưa biết khác của bài Toán học.
HS: Căn cứ vào số cây đào được đem
trồng của các lớp đều bằng nhau.
HS thảo luận theo nhóm và trình bày lời
giải của nhóm vào bảng phụ.
Đại diện 2 nhóm báo cáo kết quả.
2 nhóm còn lại nhận xét và bổ xung.
khác.

Giải
Gọi tổng số cây trong vườn ươm nhà
GV nhận xét kết quả hoạt động của các trường là x (cây), đk x �N*.
nhóm.
Suy ra: Số cây của lớp thứ nhất lấy đi là:
18 +

1
(x - 18) (cây)
11

số cây của lớp thứ hai lấy đi là:
GV nhận xét chung và kết luận.
1�
10

36  �  x  18 -36 �(cây)
* Tích hợp giáo dục môi trường và
11�
11


môn Ngữ văn, kỹ năng sống.
Vì số cây đào được đem trồng của các lớp
? Vì sao chúng ta phải trồng và bảo vệ đều bằng nhau nên ta có phương trình:
cây xanh?
1
1�
10

18   x  18  36  �  x  18 -36 �
GV cho HS quan sát và đọc phụ lục 8
11
11�
11

trên màn chiếu một số hình ảnh HS Giải phương trình này ta được x = 1800
tham gia tết trồng cây đầu Xuân ở (thỏa mãn điều kiện).
trường.
Vậy vườn ươm của trường có 1800 cây.
GV phân tích thêm khi HS quan sát và HS trả lời.
đọc phụ lục 8.
Các em đã làm gì để bảo vệ cây xanh?
HS quan sát và đọc phụ lục 8 trên màn
GV“ Mùa xuân là tết trồng cây, làm chiếu
cho đất nước càng ngày càng xuân ”.
Bởi vậy mỗi chúng ta phải có ý thức bảo HS trả lời.
vệ cây xanh và trồng thật nhiều cây
xanh để cuộc sống của chúng ta thêm HS chú ý quan sát và lắng nghe.
trong lành và tốt đẹp hơn...
6. Hoạt động nối tiếp

- GV yêu cầu HS hệ thống lại kiến thức sau bài học.
- Qua chuyên đề này các em đã nắm được cách giải một bài Toán học
bằng cách lập phương trình và biết giải bài Toán học bằng cách lập phương trình
với các dạng bài tập có nội dung Hình học, Vật lí, Hóa học, Sinh học và giải bài
tập có nội dung thực tiễn. Qua các bài tập các em đã được củng cố kiến thức ở
một số môn học và có thêm hiểu biết về đời sống xã hội, rèn kỹ năng sống.
- Học bài
- Vận dụng kiến thức liên môn để giải các bài Toán học bằng cách lập
phương trình.
- Làm các bài tập: GV đưa bài lên màn chiếu
17


HOẠT ĐỘNG: TÌM TÒI, MỞ RỘNG
Bài 1. Người ta hòa tan 8 kg chất lỏng loại một với 6 kg chất lỏng loại hai thì
được một hỗn hợp có khối lượng riêng là 700 kg/m 3. Biết rằng khối lượng riêng
của chất lỏng loại một lớn hơn khối lượng riêng của chất lỏng loại hai là 200
kg/m3. Tính khối lượng riêng của mỗi loại chất lỏng?
HD: Sử dụng kiến thức liên môn Vật lí – Đại số.
Bài 2. Dân số xã A hiện nay có 10.000 người. Người ta dự đoán rằng sau 2 năm
nữa dân số xã A là 10404 người. Hỏi trung bình hàng năm dân số xã A tăng thêm
bao nhiêu phần trăm?
HD: Sử dụng kiến thức liên môn Địa lí - Thống kê - Đại số.
Bài 3. Một hình vuông MNPQ nội tiếp tam giác ABC (M �AB; N �AC; P và
Q �BC ). Tam giác ABC có đáy BC = a, đường cao AH = h (a và h cùng đơn vị
đo). Tính độ dài cạnh hình vuông?
HD: Sử dụng kiến thức liên môn Hình học - Đại số.
III. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG, NHÂN RỘNG

1. Hiệu quả của sáng kiến

Với sáng kiến này hiệu quả trước tiên tôi nhận được chính là sự hứng thú,
chủ động của HS trong việc học môn Toán học vốn được đánh giá khô khan, khó
hiểu. Khi các em có kiến thức văn hóa các em tiếp cận bài Toán học đơn giản, dễ
hiểu hơn rất nhiều. Thứ nữa, tạo cho các em thói quen và kĩ năng tự học, tự
nghiên cứu và đặc biệt luôn biết khai thác kiến thức đã có để giải quyết một vấn
đề mới. Đó cũng là yêu cầu mà môn học nào cũng đặt ra. Thứ ba, dạy tích hợp
trong môn Toán học cũng tạo ra cho GV thói quen luôn tự làm mới mình. Đặc
biệt với những GV chỉ đào tạo một môn Toán học sẽ có điều kiện tìm hiểu kiến
thức lịch sử, địa lí, văn hóa....liên quan để bổ sung cho tư duy của mình. Và một
hiệu quả nữa là việc thiết kế bài bài học sẽ đơn giản, tránh máy móc cầu kì. Bởi
vì nó luôn được thiết kế theo xu hướng mở nên dất dễ trong lựa chọn thiết bị dạy
học, cách tổ chức các hoạt động dạy học,…
2. Khả năng áp dụng, nhân rộng
Sáng kiến dựa trên yêu cầu tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học nên
hoàn toàn có thể áp dụng một cách thuận lợi dễ dàng. Thứ hai, với môn Toán
học nói chung và Toán học 8 nói riêng, các kiến thức về văn hóa, lịch sử, địa lí
có xuất hiện đan xen trong từng khía cạnh, từng phần của mỗi bài học. Bởi vậy,
biết chọn nội dung tích hợp phù hợp trong dạy một bài Toán học là yêu cầu mới
GV phải có. Không nắm được những tri thức này thì không thể dạy thành công
một vấn đề , càng không thể khơi gợi được sự hứng thú, chủ động học tập của
HS. Thứ ba, cách chuẩn bị, thiết kế bài giảng cũng tương đối khoa học, đơn giản
theo hướng hiệu quả nên bất kỳ GV nào cũng có thể áp dụng được. Vì thế, tôi tin
rằng đây sẽ là một cách tiếp cận đúng cho việc giảng dạy tích hợp môn Toán học
8 của mỗi GV dạy Toán học.
Trong sáng kiến này tôi chỉ nêu ra và áp dụng với HS khối 8 năm học
2017-2018 trường THCS Thái Ninh trong việc dạy học tích hợp môn Toán học
nói chung và Toán học 8 nói riêng. Những khó khăn HS mắc phải từ đó đưa ra
các giải pháp tạo cho các em niềm say mê, hứng thú với bộ môn. Qua đó cải
thiện và nâng cao chất lượng môn Toán học trong nhà trường
18



Đối với giáo viên: Giảng dạy tích hợp là dạy kết hợp lý thuyết và thực
hành, do vậy GV phải đảm bảo dạy được cả lý thuyết và thực hành ở thực tế và
các môn học khác. Ngoài kiến thức chuyên môn, kỹ năng tay nghề thì GV phải
có trình độ xác định các mục tiêu bài dạy, phân bố thời gian hợp lý, chọn lựa
phương pháp dạy học phù hợp, khả năng bao quát và điều hành hoạt động của
người học.
Đối với HS:
- HS chủ động, tích cực, độc lập, có tinh thần hợp tác.
- HS yêu thích học tập bộ môn.
- Chất lượng học tập của HS dần được nâng lên.
- Giúp HS phát triển toàn diện hơn.
3. Kết quả thực hiện:
Năm học 2017 – 2018 với 2 lớp dạy thử nghiệm: tôi đã thu được những kết
quả khác nhau. Điều tích cực là lớp dạy theo hướng tích hợp kết quả đã có sự
chuyển biến rõ nét.
- HS hứng thú hơn với môn học, tích cực trong học tập, tìm hiểu.
- khả năng phối hợp kiến thức linh hoạt, các em đã có thói quen tìm hiểu,
vận dụng, tích hợp kiến thức.
- Kết quả khảo sát độ tin cậy, nắm chắc bài hiểu biết kiến thức cũng được
nâng lên. Cụ thể
- Điểm TB cả năm :
Xếp loại
Lớp
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Trước

sau
Trước
sau
Trước
sau
Trước
sau
8A1
0
2
6
9
15
14
8
04
8A2
2
4
8
7
11
14
8
06
- Đánh giá theo tiêu trí hứng thú tích cực:
Đánh giá
Lớp
Hứng thú
Có hứng thú

Chưa hứng thú
Trước
sau
Trước
sau
Trước
sau
8A1
2
5
8
15
19
9
8A2
3
7
10
15
16
7
- Đánh giá theo sự hiểu biết – giải quyết được vấn đề:
Đánh giá
Giải quyết tốt
Giải quyết được
Lớp
Còn vướng mắc
vấn đề và vận dụng
vấn đề
Trước

sau
Trước
sau
Trước
sau
8A1
4
6
10
14
15
9
8A2
5
9
13
15
11
5
- Kết quả hoàn thành của HS qua phiếu học tập cá nhân (ở cấp độ trung
bình qua sự hướng dẫn của giáo viên), lồng ghép nhiều môn, kênh hình giúp HS
ghi nhận kiến thức tốt.
- Vận dụng lý thuyết vào làm bài tập cấp độ thấp.
19


- Vận dụng giải bài tập tổng hợp (ở mức độ thông hiểu,vận dụng cấp độ
cao, thấp)
- Áp dụng kiến thức Toán học vào thực tế giới thiệu lồng ghép danh lam
thắng cảnh, khám phá địa danh, du lịch…

VI. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Để triển khai áp dụng sáng kiến tại nhà trường cần có các giải pháp cụ
thể sau:
Việc dạy học tích hợp không đơn giản vì từ lâu các trường sư phạm chỉ
quen đào tạo GV dạy các môn học riêng rẽ. Việc đào tạo GV dạy các môn học
tích hợp đòi hỏi phải thiết kế lại chương trình đào tạo GV về mục tiêu, nội dung,
phương pháp, phải chuẩn bị chu đáo về đội ngũ giảng dạy, cơ sở vật chất thiết bị
dạy học.
Việc dạy học tích hợp ở các trường phổ thông không chỉ liên quan với
việc thiết kế nội dung chương trình mà còn đòi hỏi sự thay đổi đồng bộ về cách
tổ chức dạy học, đổi mới phương pháp dạy và học, thay đổi việc đánh giá, kiểm
tra.
Vì những lẽ đó, trong đổi mới chương trình giáo dục phổ thông chúng ta
chưa thể thực hiện các môn học tích hợp ở THCS một cách đại trà và liên
tục.Tuy chưa thực hiện được các môn học tích hợp, chúng ta vẫn đặt vấn đề phát
triển năng lực dạy học tích hợp ở GV trung học. Ngày càng có nhiều nội dung
GD mới cần đưa vào nhà trường (dân số, môi trường, phòng chống HIV/AIDS,
chống các tệ nạn xã hội, giáo dục pháp luật, an toàn giao thông…) nhưng không
thể đặt thêm những môn học mới mà phải lồng ghép vào các môn học đã có. Vì
thế trong dạy học, GV cần tăng cường những mối liên hệ liên môn (ví dụ sinh
học với kĩ thuật nông nghiệp, vật lí với kĩ thuật công nghiệp), thực hiện tích hợp
trong nội bộ môn học (ví dụ Tiếng Việt - Văn học, Tập làm văn trong môn Ngữ
văn), tích hợp các mặt giáo dục khác trong các môn học phù hợp (ví dụ giáo dục
dân số, môi trường trong môn sinh học, địa lí).
CHƯƠNG III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT/KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN

Dạy học theo chủ đề “tích hợp” là chủ đề mới mẻ. Nó có nhiều ưu điểm
nhưng chắc chắn không tránh được nhược điểm. GV mất nhiều thời gian nghiên

cứu trong khi chưa có tài liệu hướng dẫn, tham khảo. Bên cạnh đó GV phải ứng
dụng CNTT tốt, tra cứu và tự học hỏi với đồng nghiệp qua mạng INTENET...
Do điều kiện và năng lực của bản thân tôi còn hạn chế, các tài liệu tham
khảo chưa thật đầy đủ nên chắc chắn khi thực hiện đề tài còn những điều chưa
hoàn thiện. Nhưng tôi mong rằng sáng kiến này ít nhiều cũng giúp HS có thêm
động lực sự say mê và nhất là thay đổi được thói quen học thụ động trong học
môn Toán học 8 nói riêng và môn Toán học nói chung.
Bằng những kinh nghiệm rút ra sau thời gian giảng dạy ở trường THCS,
nhất là những bài học rút ra sau những tiết dự giờ thăm lớp của các đồng chí
cùng trường cũng như dự giờ các đồng chí trường bạn. Cùng với sự giúp đỡ tận
tình của ban giám hiệu nhà trường, của tổ chuyên môn trường THCS Thái Ninh,
tôi đã hoàn thành sáng kiến: Dạy học tích hợp trong giảng dạy môn Toán học
20


8 – áp dụng cho chủ đề giải bài toán bằng cách lập phương trình ở trường THCS
Thái Ninh.
II. NHỮNG Ý KIẾN ĐỀ XUẤT

- Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo thường xuyên mở các lớp chuyên
đề, hội giảng, sinh hoạt chuyên môn liên trường để mọi GV giữa các trường
được cọ sát học hỏi lẫn nhau, giao lưu trao đổi kinh nghiệm, nhằm nâng cao hiệu
quả giảng dạy.
- Đối với nhà trường cần trang bị đầy đủ hơn nữa trang thiết bị dạy học,
cơ sở vật chất, kỹ thuật dạy học…
- Đối với tổ chuyên môn cần tích cực dự giờ thăm lớp đồng nghiệp để trao
đổi, phân tích, rút kinh nghiệm giờ dạy nhằm nâng cao hơn nữa công tác đổi mới
phương pháp dạy học tích cực.
- Đối với GV cần chủ động tích cực tự học, tự rèn để nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ. Cập nhật các thông tin kiến thức trên Internet, sách báo,

phương tiện thông tin đại chúng mở rộng tầm nhìn đáp ứng yêu cầu chung của
xã hội.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Ninh, ngày 07 tháng 10 năm 2018
XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG

TÁC GIẢ SÁNG KIẾN

Cù Thị Thu Trang

21



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×