Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Tổ chưc thực hiện giáo dục pháp luật tại các trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh đăk lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.01 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
………./……….

BỘ NỘI VỤ
…../…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ THỊ THẢO DỊU

TỔ CHỨC THỰC HIỆN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TẠI
CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK – NĂM 2017


BỘ NỘI VỤ
…../…..

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
………./……….

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ THỊ THẢO DỊU

TỔ CHỨC THỰC HIỆN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TẠI
CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG


Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60340403
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. VŨ TRỌNG HÁCH

ĐẮK LẮK – NĂM 2017

2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và nội dung trong luận văn này là trung thực, khách quan dựa trên cơ
sở kết quả thu thập thông tin, số liệu thực tế và các tài liệu tham khảo đã được
công bố.
Học viên

Lê Thị Thảo Dịu

3


LỜI CẢM ƠN
Tôi cảm thấy vinh dự, tự hào khi được là học viên của lớp Cao học Quản
lý công HC20.TN.07 (Niên khóa 2015-2017) của Học viện Hành chính Quốc
gia. Để hoàn thành khóa học và có được luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc tới Ban Lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, các
thầy giáo, cô giáo và đặc biệt là PGS.TS. Vũ Trọng Hách – Học viện Hành chính
Quốc gia đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình triển
khai, nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.

Xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình của các anh/chị học viên lớp cao học
Quản lý công HC20.TN.07 đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Với sự cố gắng của bản thân song kinh nghiệm và khả năng còn nhiều hạn
chế nên Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được
ý kiến đóng góp của quý thầy giáo, cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè cùng độc
giả. Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên

Lê Thị Thảo Dịu

4


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu............................................................................... 3
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................. 4
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu............................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn...............................................

6

7. Kết cấu của luận văn................................................................................ 7
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN GIÁO
DỤC PHÁP LUẬT TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN
NGHIỆP.....................................................................................................

8


1.1. Những khái niệm cơ bản....................................................................... 8
1.2. Giáo dục pháp luật trong các trường trung cấp chuyên nghiệp............ 13
1.3. Trách nhiệm giáo dục pháp luật tại các trường trung cấp chuyên
nghiệp........................................................................................................... 20
1.4. Các yếu tố bảo đảm cho tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật trong
các trường trung cấp chuyên nghiệp…………………………………….... 21
1.5. Kinh nghiệm tổ chức giáo dục pháp luật ở các trường trung cấp
chuyên nghiệp và bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho Đắk Lắk…... 23
Tiểu kết chương 1……………………………………………………….... 34
Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK………………………….
5

35


2.1. Khái quát chung về các trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk……………………………………………………………… 35
2.2. Phân tích thực trạng tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật tại các
trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa bản tỉnh Đắk Lắk……………… 37
2.3. Đánh giá chung………………………………………………………. 51
Tiểu kết chương 2………………………………………………………… 58
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG TỔ
CHỨC THỰC HIỆN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TẠI CÁC TRƯỜNG
TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK
LẮK………………………………………………………… 59
3.1. Phương hướng………………………………………………………... 59
3.2. Giải pháp tăng cường tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật tại các

Trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk…………….. 69
Tiểu kết chương 3……………………………………………………….... 85
KẾT LUẬN……………………………………………………………..... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………….. 87

6


DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Chữ cái viết tắt
ATGT

HSSV
THCS
TCCN
THPT
GDTX

GDĐT
PBGDPL
UBND
XHCN

Cụm từ đầy đủ
An toàn giao thông
Cao đẳng
Học sinh sinh viên
Trung học cơ sở
Trung cấp chuyên nghiệp
Trung học phổ thông
Giáo dục thường xuyên
Giáo dục đào tạo
Phổ biến giáo dục pháp luật
Ủy ban nhân dân
Xã hội chủ nghĩa

7


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong đời sống xã hội, pháp luật có vai trò đặc biệt quan trọng, là phương
tiện không thể thiếu bảo đảm sự tồn tại, vận hành bình thường của xã hội. Pháp
luật là một hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành, thừa nhận và áp
dụng nhằm đảm bảo sự ổn định của xã hội. Với ý nghĩa đó, giáo dục pháp luật là
sự truyền đạt tinh thần, nội dung pháp luật tới các đối tượng nhất định giúp họ
hiểu và hình thành tri thức pháp luật, tình cảm, hành vi phù hợp với các đòi hỏi
của các quy định pháp luật hiện hành.

Giáo dục pháp luật luôn có vị trí và vai trò vô cùng quan trọng trong quá
trình xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa hiện nay, là một bộ phận của công tác
giáo dục chính trị, tư tưởng, là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị, dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và sự điều phối, tổ chức thực hiện của
các cơ quan nhà nước và các tổ chức, đoàn thể; là khâu then chốt, quan trọng để
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước thực sự đi vào cuộc
sống xã hội, đi vào ý thức, hành động của từng chủ thể trong xã hội. Giáo dục
pháp luật cũng là cầu nối để chuyển tải pháp luật vào cuộc sống. Nói cách khác,
quá trình đưa pháp luật vào cuộc sống được bắt đầu bằng hoạt động này. Thực
hiện pháp luật dù bằng hình thức nào - tuân thủ, thi hành (chấp hành) pháp luật,
sử dụng (vận dụng) pháp luật hay áp dụng pháp luật.
Trong những năm gần đây, công tác giáo dục pháp luật đã được thực hiện
theo các chương trình, kế hoạch cụ thể được Chính phủ phê duyệt. Sau khi ban
hành Chỉ thị số 02/1998 về tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật trong giai
đoạn hiện nay và Quyết định số 03/1998/QĐ-TTg ngày 07/01/1998 về việc ban
hành Kế hoạch triển khai công tác phổ biến giáo dục pháp luật từ năm 1998 đến
8


năm 2002 và thành lập Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật,
công tác này đã đạt được những kết quả quan trọng. Tiếp nối Chương trình này,
ngày 17/01/2003, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 13/2003/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phổ biến giáo dục pháp
luật từ năm 2003- 2007. Đây là những văn bản pháp luật có ý nghĩa quan trọng,
khẳng định quyết tâm của Đảng và Nhà nước ta trong việc đẩy mạnh công tác
giáo dục pháp luật, làm chuyển biến nhận thức, từng bước nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật của cán bộ, nhân dân, góp phần tăng cường pháp chế XHCN,
quản lý xã hội bằng pháp luật trong thời kỳ đổi mới. Ngày 09 tháng 12 năm
2003, Ban Bí thư Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam đã ban hành Chỉ thị số
32-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến giáo
dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân. Chỉ thị

đã khẳng định đây là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục của các cơ quan Đảng,
chính quyền, Nhà nước và cả hệ thống chính trị, đồng thời công tác giáo dục
pháp luật là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng. Chỉ thị thể
hiện sự đổi mới về nhận thức của Đảng ta đối với công tác phổ biến giáo dục
pháp luật.
Trong chương trình giáo dục của các trường trung cấp chuyên nghiệp, giáo
dục pháp luật được thực hiện thông qua việc dạy học môn pháp luật; lồng ghép,
tích hợp vào các môn học có liên quan; thực hiện thông qua các hoạt động ngoại
khóa... Tuy nhiên, thực tế những năm gần đây cho thấy, tình trạng vi phạm pháp
luật trong giới trẻ nói chung và học sinh nói riêng có chiều hướng gia tăng đã
làm dấy lên những lo lắng, quan ngại trong dư luận xã hội. Điều này có thể xuất
phát từ nhiều nguyên nhân như môi trường sống, cách giáo dục từ gia đình, ý
thức của cá nhân... nhưng thực tế cho thấy, một tỷ lệ không nhỏ học sinh còn
9


hiểu biết về pháp luật sơ sài, hời hợt, công tác giáo dục pháp luật cho học sinh
trong nhà trường chưa mang lại hiệu quả như mong muốn. Đã có không ít học
sinh phải bỏ dở chuyện học hành, thậm chí bị xử lý trước pháp luật bởi những
hành vi bột phát, nông nổi bắt nguồn từ sự thiếu hiểu biết về kiến thức pháp luật.
Với những trăn trở trên, tác giả chọn đề tài “Tổ chức thực hiện giáo dục
pháp luật tại các trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” để
nghiên cứu nhằm làm rõ thêm các cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất
các giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật tại các
trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Giáo dục pháp luật là một vấn đề rất quan trọng trong tình hình hiện nay.
Với xu hướng tội phạm ngày càng gia tăng, vấn đề này lại càng cấp bách. Do
vậy, nhiều đề tài khoa học nghiên cứu xoay quanh về nội dung này như:
- Đề tài “Giáo dục pháp luật ở trường chuyên nghiệp trong giai đoạn hiện

nay qua thực tiễn tỉnh Nam Định” năm 2007, Luận văn Thạc sĩ của tác giả Bùi
Thị Thanh Thủy. Đề tài này tập trung nghiên cứu đánh giá thực và đề ra những
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật ở các trường chuyên
nghiệp tỉnh Nam Định.
- Đề tài “Giáo dục pháp luật trong các trường TCCN, trung học chuyên
nghiệp và dạy nghề (không chuyên luật) ở nước ta hiện nay” năm 1996, Luận án
tiến sĩ của tác giả Đinh Xuân Thảo. Đề tài nghiên cứu về công tác giáo dục pháp
luật cho các đối tượng trong các trường TCCN, trung học chuyên nghiệp và dạy
nghề không chuyên luật ở nước ta hiện nay.
- Đề tài “Quản lý nhà nước về giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên trên
địa bàn tỉnh Đắk Nông” năm 2014, Luận văn thạc sĩ của tác giả Châu Ngọc
10


Lương. Với đề tài này, tác giả đi sâu nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề ra
phương hướng giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục pháp
luật cho thanh thiếu niên trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
- Đề tài “Quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn
thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” năm 2015, Luận văn thạc sĩ của tác
giả Chế Vũ Chí An. Đề tài đi tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước
về phổ biến, giáo dục pháp luật, từ đó đề ra phương hướng và giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn thành phố
Buôn Ma Thuột.
Ngoài ra, rất nhiều các chuyên đề nghiên cứu về vấn đề này như “Công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật trong trường học ở Nghệ An, thực trạng và giải
pháp” năm 2001 của tác giả Quế Anh, Sở Tư pháp tỉnh Nghệ An. “Một số giải
pháp nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật” năm 2013 của tác giả Phạm Kim
Dung, Vụ phổ biến, giáo dục pháp luật – Bộ Tư pháp.
Các công trình nghiên cứu trên đã nêu ra nhiều vấn đề từ lý luận đến thực
trạng và giải pháp xoay quanh giáo dục pháp luật. Đây là cơ sở để tác giả tham

khảo, kế thừa và tiếp tục nghiên cứu nội dung này. Cho đến nay, vẫn chưa có
công trình nghiên cứu cụ thể đối với việc tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật tại
các trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, đây là đề tài đầu
tiên nghiên cứu về phạm vi này. Đây cũng là lý do để đề tài này được lựa chọn
bởi sự không trùng lặp của đề tài.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật nói chung,
đánh giá thực tiễn tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật tại các trường Trung cấp
11


chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk để đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
giáo dục pháp luật tại các trường này.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn có các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu và xây dựng hệ thống cơ sở lý luận về tổ chức thực hiện giáo
dục pháp luật tại các trường trung cấp chuyên nghiệp.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện giáo dục pháp
luật tại các trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện giáo dục
pháp luật tại các trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn xác định đối tượng nghiên cứu là tổ chức thực hiện giáo dục pháp
luật tại các trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu về không gian: Các trường Trung cấp chuyên nghiệp
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2016.

- Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Xây dựng và ban hành các văn bản về tổ
chức thực hiện giáo dục pháp luật, chương trình giáo dục pháp luật, kế hoạch
thực hiện giáo dục pháp luật, đánh giá kết quả thực hiện giáo dục pháp luật.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục pháp luật.
12


Phương pháp luận được vận dụng nhằm làm sáng tỏ nội dung của vấn đề nghiên
cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó có một
số phương pháp nghiên cứu cơ bản như:
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Sưu tầm, phân tích, tổng hợp, khái quát
hóa, hệ thống hóa các văn bản, tài liệu sách báo, tạp chí chuyên ngành, tạp chí
thông tin khoa học, các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Nghiên cứu thực tiễn tại một số địa
bàn, một số điển hình thành công trong công tác giáo dục pháp luật.
- Phương pháp quan sát: Sử dụng phương pháp quan sát nhằm tìm hiểu thực
trạng tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật tại các trường trung cấp chuyên
nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Phương pháp phỏng vấn: Sử dụng phương pháp phỏng vấn để tìm hiểu
quan điểm, nhận thức và nguyện vọng của cán bộ, giáo viên và học sinh về giáo
dục pháp luật; trao đổi với cán bộ, giáo viên và học sinh để thu thập những thông
tin cần thiết phục vụ yêu cầu của đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về lý luận: Luận văn góp phần làm phong phú thêm lý luận về giáo dục
pháp luật.

- Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu thực trạng, giải pháp của đề tài sẽ là
nguồn tư liệu để các trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
tham khảo nhằm thực hiện có hiệu quả việc giáo dục pháp luật tại đơn vị.
7. Kết cấu của luận văn

13


Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục.
Luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật tại các
trường trung cấp chuyên nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật tại các trường
trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện
giáo dục pháp luật tại các trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk.

14


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1. Trường trung cấp chuyên nghiệp
Căn cứ Khoản 1 Điều 36 Luật Giáo dục năm 2005, trường Trung cấp
chuyên nghiệp (TCCN) là một cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Trường TCCN là cơ
sở đào tạo nghề thành lập và hoạt động theo Thông tư 54/2011/TT-BGDĐT ngày
15/11/2011 của Bộ GDĐT ban hành Điều lệ trường Trung cấp chuyên nghiệp và

Thông tư 22/2014/TT-BGDĐT ngày 09/07/2014 của Bộ GDĐT ban hành Quy
chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp.
Theo Điều lệ trường TCCN, trường TCCN là cơ sở giáo dục nghề nghiệp
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng. Hệ thống trường TCCN bao gồm: (i) Trường TCCN trực thuộc Bộ, ngành
(bao gồm cả các trường TCCN thuộc các doanh nghiệp do Bộ, ngành thực hiện
một số quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp đó theo quy định
của pháp luật); và (ii) Trường TCCN thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (gọi chung là trường TCCN thuộc tỉnh). Trường TCCN được tổ chức theo
các loại hình công lập và tư thục.
1.1.2. Giáo dục pháp luật
Hoạt động giáo dục pháp luật dựa trên quyền được thông tin về pháp luật
và trách nhiệm tìm hiểu, học tập pháp luật của công dân. Nhà nước ta ghi nhận
giáo dục pháp luật là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị, trong đó Nhà
nước giữ vai trò nòng cốt. Khoản 4 Điều 3 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật
năm 2012 ghi nhận “Giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của hệ thống
15


giáo dục quốc dân được lồng ghép trong chương trình giáo dục của các cấp học
và trình độ đào tạo; là một nội dung trong chương trình giáo dục trung học cơ
sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục TCCN”. [17]
Giáo dục pháp luật có vị trí, vai trò quan trọng thể hiện rõ nét trên hai khía
cạnh:
Thứ nhất, giáo dục pháp luật góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
Nhà nước, quản lý xã hội.
Vai trò này bắt nguồn từ vai trò và giá trị xã hội của pháp luật. Một trong
những vai trò cơ bản của pháp luật trong đời sống nhà nước, đời sống xã hội là:
pháp luật là cơ sở để thiết lập, củng cố và tăng cường quyền lực nhà nước. Nhà
nước không thể tồn tại thiếu pháp luật và pháp luật không thể phát huy hiệu lực

của mình nếu không có sức mạnh của bộ máy nhà nước. Thông qua quyền lực
nhà nước, pháp luật mới có thể phát huy tác dụng trong đời sống xã hội, phát huy
vai trò quản lý Nhà nước, quản lý xã hội. Giáo dục pháp luật góp phần đem lại
cho mọi người có trí thức pháp luật, xây dựng tình cảm pháp luật đúng đắn và có
hành vi hợp pháp, biết sử dụng pháp luật làm phương tiện để bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của mình, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình quản lý Nhà nước,
quản lý xã hội.
Thứ hai, giáo dục pháp luật góp phần nâng cao ý thức pháp luật, văn hoá
pháp lý của mọi thành viên trong xã hội trong đó có học sinh, học viên. Trong
giai đoạn hiện nay, vấn đề củng cố, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa ở nước
ta đang là một vấn đề cấp thiết. Để củng cố và tăng cường pháp chế đòi hỏi phải
áp dụng nhiều biện pháp đồng bộ trong đó có việc nâng cao trình độ văn hoá
pháp lý, xây dựng ý thức pháp luật ở mỗi người dân. Chỉ khi nào trong xã hội
mọi công dân đều có ý thức pháp luật, luôn tuân thủ pháp luật và có hành vi
16


phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi của hệ thống pháp luật, mới có thể thực hiện quản
lý Nhà nước, quản lý xã hội bằng pháp luật và điều này chỉ có thể hình thành và
thực hiện được trên cơ sở tiến hành giáo dục pháp luật.
Điều 5 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012 ghi nhận các nguyên
tắc giáo dục pháp luật phải đáp ứng tính chính xác, đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu, thiết
thực; kịp thời, thường xuyên, có trọng tâm, trọng điểm; đa dạng các hình thức
phổ biến, giáo dục pháp luật, phù hợp với nhu cầu, lứa tuổi, trình độ của đối
tượng được phổ biến, giáo dục pháp luật và truyền thống, phong tục, tập quán tốt
đẹp của dân tộc; gắn với việc thi hành pháp luật, thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước, của địa phương và
đời sống hằng ngày của người dân; phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan, tổ chức, gia
đình và xã hội.
1.1.3. Tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật

Xuất phát từ mục tiêu giáo dục và đào tạo toàn diện của các trường, từ yêu
cầu tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, ngay từ đầu những năm 80, Đảng và
Nhà nước ta đã chủ trương đưa giáo dục pháp luật vào nhà trường. Các Nghị
quyết quan trọng của Đảng từ Nghị quyết số 14/TU ngày 11/01/1979 về cải cách
giáo dục đến các nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V,VI,VII đều đã thể
hiện nhất quán chủ trương đó và nhấn mạnh vai trò của giáo dục pháp luật trong
quá trình xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đại hội Đại biểu
lần thứ V của Đảng, khẳng định: “Các cấp uỷ Đảng, các cơ quan Nhà nước và
các đoàn thể phải thường xuyên giải thích pháp luật trong các tầng lớp nhân
dân, đưa việc giáo dục pháp luật vào các trường học, các cấp học, xây dựng ý
thức sống có pháp luật và tôn trọng pháp luật”. Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng
toàn quốc lần thứ VII nhấn mạnh: “Coi trọng công tác giáo dục tuyên truyền,
17


giải thích pháp luật, đưa việc dạy pháp luật vào hệ thống các trường của Đảng,
của Nhà nước (kể cả các trường phổ thông, TCCN) của các đoàn thể nhân dân.
Cán bộ quản lý các cấp từ trung ương đến đơn vị cơ sở phải có kiến thức về
quản lý hành chính và hiểu biết về pháp luật, cần sử dụng nhiều hình thức và
biện pháp để giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật và làm tư vấn pháp luật cho
nhân dân” [14].
Để đẩy mạnh công tác giáo dục pháp luật, nhằm “tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác tư pháp” theo Nghị quyết 08/NQ-TƯ ngày
02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp
trong thời gian tới, góp phần vào việc thực hiện “phát huy dân chủ, tăng cường
pháp chế; giữ vững bản chất Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; bảo đảm và tôn trọng quyền dân
chủ, quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức và công dân” [1], ngày 09 tháng 12
năm 2003 Ban Bí thư trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị số 32-CT/TW về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật,

nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân.
Thực tế hiện nay, hoạt động giáo dục pháp luật được mở rộng ra tất cả các
bộ, ngành và trên khắp các cấp hành chính lãnh thổ. Các cơ quan đầu mối xây
dựng kế hoạch và chương trình giáo dục pháp luật là các Bộ Tư pháp; Bộ GDĐT
và các Sở, ngành chuyên môn tại các tỉnh. Từ các kế hoạch, chương trình giáo
dục pháp luật này, các đơn vị liên quan sẽ triển khai thành các hoạt động cụ thể
để hưởng ứng.

18


1.1.4. Tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật tại các trường trung cấp chuyên
nghiệp
Đối với trình độ đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, môn học pháp luật được
đưa vào giảng dạy chính thức ở tất cả các chương trình đào tạo từ năm 1997 –
1998 với thời lượng 35 tiết. Thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư về
việc “tiếp tục hoàn thiện chương trình, giáo trình, sách giáo khoa về pháp luật
phục vụ trực tiếp cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường
theo phương châm kết hợp nhuần nhuyễn lý luận với thực tiễn, học đi đôi với
hành. Việc đưa pháp luật vào giảng dạy trong nhà trường phải được chọn lọc
hợp lý, có hệ thống và bảo đảm hiệu quả thiết thực” [13], ngày 01/07/2008, Bộ
trưởng Bộ Giáo dục - Đào tạo Ban hành Chương trình môn học pháp luật dùng
cho đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp (kèm theo Quyết định số
33/2008/QĐ-BGDĐT). Chương trình được sử dụng thống nhất trong đào tạo
trung cấp chuyên nghiệp cho các hình thức giáo dục chính quy và vừa làm vừa
học, với thời lượng 30 tiết/2 đơn vị học trình, 2-4 tiết/tuần tùy theo sự bố trí của
từng trường.
Chương trình nhằm giúp cho học sinh trung cấp chuyên nghiệp có hệ
thống tri thức phổ thông, cơ bản về Nhà nước và pháp luật, những quy định của
pháp luật liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước, gắn với đời sống sinh hoạt

hàng ngày của công dân, góp phần nâng cao kiến thức pháp luật đã học trong
chương trình giáo dục công dân ở phổ thông; củng cố lòng tin vào pháp luật; biết
lựa chọn hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực pháp luật và rèn luyện thói
quen tuân thủ pháp luật trong cuộc sống nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo, hoàn
thiện nhân cách công dân.

19


Năm 2009, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1928/QĐ-TTg
ngày 20/11/2009 phê duyệt Đề án Nâng cao chất lượng công tác phổ biến giáo
dục pháp luật trong nhà trường. Hằng năm, Bộ GDĐT ban hành Kế hoạch công
tác giáo dục pháp luật để chỉ đạo trong toàn ngành, trong đó có các trường
TCCN trên cả nước và các kế hoạch giáo dục pháp luật theo chuyên đề như kế
hoạch tuyên truyền, phổ biến Luật Giáo dục, Luật Phòng, chống tham nhũng,
Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Thực hiện chủ trương trên của Bộ GDĐT, hằng năm các địa phương, các
trường TCCN đã ban hành văn bản chỉ đạo, xây dựng kế hoạch công tác giáo dục
pháp luật, các chuyên đề hoặc lồng ghép nội dung giáo dục pháp luật vào các kế
hoạch công tác chung để triển khai công tác giáo dục pháp luật tại đơn vị.
Hiện nay, Bộ GDĐT đã thành lập Hội đồng phối hợp công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật của Bộ từ năm 2005 gồm 18 thành viên do một Thứ trưởng
làm Chủ tịch. Các Sở Giáo dục và Đào tạo trong đó có các trường TCCN thành
lập Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật với chức năng tham mưu,
phối hợp các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật trong đơn vị.
Để triển khai giáo dục pháp luật tại các trường TCCN có hiệu quả, đội ngũ
giáo viên giảng dạy pháp luật ở các trường Trung cấp chuyên nghiệp thường
xuyên được bồi dưỡng, nâng cao năng lực trong truyền đạt kiến thức pháp luật.
Nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục pháp luật được lựa chọn phù hợp
cho từng đối tượng.

1.2. Giáo dục pháp luật trong các trường trung cấp chuyên nghiệp
1.2.1. Mục đích giáo dục pháp luật
Thứ nhất, giáo dục pháp luật trong các trường TCCN là nhằm hình thành,
làm sâu sắc và từng bước mở rộng hệ thống tri thức pháp luật cho học sinh.
20


Thông qua giáo dục pháp luật, người học được trang bị những tri thức cơ
bản về pháp luật như giá trị của pháp luật, vai trò điều chỉnh của pháp luật, các
chuẩn mực pháp luật trong từng lĩnh vực đời sống. Hình thành tri thức pháp luật
là nền móng cơ bản để xây dựng tình cảm pháp luật. Trên cơ sở kiến thức pháp
luật được trang bị đã hình thành mở rộng và làm sâu sắc tri thức pháp luật, giúp
người học am hiểu hơn về pháp luật và biết cách đánh giá một cách đúng đắn các
hành vi pháp lý. Tri thức pháp luật góp phần định hướng cho lòng tin đúng đắn
vào các giá trị của pháp luật, tạo cơ sở hình thành hành vi hợp pháp ở mỗi cá
nhân. Tri thức pháp luật giúp con người điều khiển, kiềm chế hành vi của mình
trên cơ sở các chuẩn mực pháp lý, tri thức pháp luật đã nhận thức được. Các
hành vi phù hợp với pháp luật chỉ được hình thành trên cơ sở nhận thức đúng, có
niềm tin và có tình cảm đúng đắn đối với pháp luật.
Thứ hai, giáo dục pháp luật là nhằm hình thành, bồi dưỡng, phát triển
niềm tin pháp luật cho học sinh.
Niềm tin vào pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng
hành vi. Lòng tin vững chắc vào pháp luật là cơ sở để hình thành động cơ của
hành vi hợp pháp. Trong cuộc sống, có nhiều trường hợp những người có kiến
thức pháp luật nhưng không có lòng tin vào pháp luật, sẵn sàng chà đạp lên pháp
luật, lợi dụng kẽ hở của pháp luật để trục lợi. Khi con người tin vào tính công
bằng của những đòi hỏi của quy phạm pháp luật thì không cần một sự tác động
bổ sung nào của Nhà nước để thực hiện những đòi hỏi đó. Có lòng tin vào tính
công bằng của pháp luật, con người sẽ có hành vi phù hợp với các đòi hỏi của
pháp luật một cách độc lập, tự nguyện. Niềm tin pháp luật được xây dụng trên cơ

sở giáo dục tình cảm công bằng; giáo dục tình cảm trách nhiệm và giáo dục ý
thức đấu tranh không khoan nhượng đối với những biểu hiện vi phạm pháp luật.
21


Thứ ba, giáo dục pháp luật là giáo dục ý thức nhân cách, rèn luyện thói
quen, hành vi tuân thủ pháp luật cho đối tượng.
Giáo dục pháp luật là nhằm hình thành ý thức pháp luật trong mỗi công
dân. Kết quả cuối cùng của giáo dục pháp luật phải được thể hiện ở hành vi xử
sự phù hợp pháp luật của các công dân. Giáo dục tri thức pháp luật, bồi dưỡng
niềm tin pháp luật là tiền đề để giáo dục ý thức nhân cách rèn luyện thói quen,
hành vi tuân thủ pháp luật hình thành động cơ và hành vi tích cực pháp luật.
Mục đích cuối cùng của giáo dục pháp luật tại trường TCCN là nhằm hình
thành ở mỗi thành viên xã hội ý thức pháp luật bền vững.
1.2.2. Nội dung giáo dục pháp luật
Căn cứ Điều 10 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012, nội dung
giáo dục pháp luật hướng tới:
- Quy định của Hiến pháp và văn bản quy phạm pháp luật, trọng tâm là
các quy định của pháp luật về dân sự, hình sự, hành chính, hôn nhân và gia đình,
bình đẳng giới, đất đai, xây dựng, bảo vệ môi trường, lao động, giáo dục, y tế,
quốc phòng, an ninh, giao thông, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, quyền
hạn và trách nhiệm của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, các văn bản quy
phạm pháp luật mới được ban hành.
- Các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên, các thỏa thuận quốc tế.
- Ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; ý thức bảo vệ pháp luật; lợi ích
của việc chấp hành pháp luật; gương người tốt, việc tốt trong thực hiện pháp
luật.
Trong phạm vi giáo dục của các trường TCCN, phạm vi nội dung giáo dục
hướng tới các quy định, ý thức pháp luật gần gũi với đời sống.

22


Nội dung giáo dục pháp luật là yếu tố quan trọng của quá trình giáo dục
pháp luật. Nội dung giáo dục pháp luật tại các trường trung cấp chuyên nghiệp là
trang bị kiến thức cơ bản về nhà nước và pháp luật, kiến thức pháp luật liên quan
đến ngành, nghề đào tạo.
Nội dung giáo dục pháp luật đưa vào trường trung cấp chuyên nghiệp phải
đảm bảo tính cơ bản, dễ hiểu, thiết thực đối với từng đối tượng. Nội dung giáo
dục pháp luật phải có tính chất phổ cập, tính liên thông, tính kế thừa. Nội dung
giáo dục pháp luật có tính phổ cập, phù hợp cho tất cả các học sinh trung cấp
chuyên nghiêp. Nội dung giáo dục pháp luật có sự kế thừa từ cấp học trước và
tạo nền tản cơ sở cho những cấp học cao hơn.
1.2.3. Hình thức giáo dục pháp luật
Hiện nay, các hình thức giáo dục pháp luật truyền thống biết tới nhiều
như: tuyên truyền miệng; thông qua hệ thống truyền thanh cơ sở, báo in, báo
hình; thông qua việc biên soạn, phát hành tài liệu pháp luật; thông qua hoạt động
giáo dục pháp luật trong nhà trường; thông qua tủ sách pháp luật; thông qua sinh
hoạt câu lạc bộ pháp luật; thông qua tổ chức cuộc thi tìm hiểu pháp luật; thông
qua các loại hình tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý; thông qua các loại hình văn
hoá, văn nghệ.
Ngoài các hình thức giáo dục pháp luật mang tính truyền thống đã được sử
dụng thường xuyên, rộng rãi trong giáo dục pháp luật, trên thực tế, có một số
hình thức giáo dục pháp luật khác xuất hiện những năm gần đây do yêu cầu thực
tiễn của công tác giáo dục pháp luật trong giai đoạn hiện nay như: thông qua
hoạt động thực thi pháp luật; thông qua việc xây dựng, thực hiện hương ước của
thôn, làng, bản, ấp, quy chế của cơ quan, điều lệ của các tổ chức đoàn thể xã hội

23



hoặc thông qua việc thực hiện ký cam kết gia đình không có thành viên vi phạm
pháp luật; xây dựng các điểm sáng về chấp hành pháp luật ở cộng đồng dân cư.
Theo điều 24 của Luật phổ biến giáo dục pháp luật 2012 có đề cập đến
hình thức giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục
quốc dân gồm: Giáo dục chính khóa thông qua môn học pháp luật, pháp luật đại
cương, pháp luật chuyên ngành tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Giáo dục
ngoại khóa và các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp [17].
Giáo dục pháp luật tại các trường trung cấp chuyên nghiệp được thực hiện
dưới các hình thức sau đây:
- Giáo dục pháp luật thông qua môn học pháp luật, pháp luật đại cương,
pháp luật chuyên ngành: Đây là hình thức giáo dục pháp luật cơ bản tại các
trường trung cấp chuyên nghiệp. Thông qua việc dạy và học pháp luật trong nhà
trường nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo người học phát triển toàn diện, góp phần
hình thành và bồi dưỡng ý thức công dân, sống, học tập và làm việc theo Hiến
pháp và pháp luật, đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực trong xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
- Giáo dục pháp luật thông qua tủ sách pháp luật: Tủ sách pháp luật là
công cụ hữu hiệu để đưa pháp luật đến gần với học sinh. Thông qua việc tìm
hiểu, nghiên cứu, đọc sách, tài liệu pháp luật tại tủ sách pháp luật, học sinh có
thể có kiến thức pháp luật một cách đầy đủ, có hệ thống, chính xác và thống
nhất.
- Giáo dục pháp luật thông qua phương tiện thông tin đại chúng, internet,
pa-nô, áp-phích, bảng tin tại trường: Đây là hình thức dễ dàng thu hút được sự
chú ý của học sinh. Các trường đăng tải nội dung giáo dục pháp luật trên trang

24


Web của trường, các trang mạng xã hội do trường quản lý, trên các pa-nô, ápphích…

- Giáo dục pháp luật thông qua các hoạt động ngoại khóa, hoạt động ngoài
giờ lên lớp: Đây là hình thức giáo dục pháp luật hấp dẫn, có hiệu quả cao và
được các trường thường xuyên sử dụng dành cho đối tượng học sinh. Nội dung
pháp luật được chuyển tải đến học sinh thông qua các cuộc thi, các hoạt động
văn hóa, văn nghệ… những nội dung pháp luật này được chuyển tải đến các đối
tượng một cách đơn giản, ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ, sinh động không cứng
nhắc, khô cứng. Giáo dục pháp luật thông qua hình thức này sẽ tạo điều kiện để
các đối tượng giao lưu, học hỏi kinh nghiệm, kiến thức về pháp luật.
1.2.4. Vai trò giáo dục pháp luật
Giáo dục pháp luật tại các trường trung cấp chuyên nghiệp có một vai trò
to lớn, giữ vị trí quan trọng, thể hiện rõ ở các khía cạnh sau:
Thứ nhất, giáo dục pháp luật là góp phần giáo dục đạo đức, lối sống, hình thành
nhân cách, rèn luyện hành vi ứng xử cho thế hệ trẻ ngay từ trên ghế nhà trường
tạo nếp sống, hành động “sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.” Hoạt
động giáo dục pháp luật là một hoạt động giáo dục cụ thể gắn bó hữu cơ với hoạt
động giáo dục nói chung. Nội dung giáo dục pháp luật là một phần
của nội dung chương trình giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo của hệ
thống giáo dục quốc dân. Nói cách khác, giáo dục pháp luật là một hoạt động tự
thân, thường xuyên của ngành giáo dục khác một số ngành khác. Giáo dục pháp
luật trong nhà trường thực hiện thông qua việc dạy và học nội dung, kiến thức
pháp luật trong trong chương trình giáo dục chính khóa qua môn học pháp luật
hoặc được lồng ghép, tích hợp vào các môn học khác như môn Giáo dục chính
trị.
25


×