Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Kế toán hoạt động thu chi tại bảo hiểm xã hội tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.54 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ TẤN CÔNG

KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NGÃI

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Mã số: 8.34.03.01

Đà Nẵng - 2019


Công trình đƣợc hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Trần Đình Khôi Nguyên

Phản biện 1: GS.TS. TRƢƠNG BÁ THANH
Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN PHÚ GIANG

Luận văn đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Kế toán họp tại Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào
ngày 24 tháng 8 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thƣ viện trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nƣớc đối
với ngƣời lao động nhằm từng bƣớc nâng cao đời sống và đảm bảo vật
chất cho ngƣời lao động khi gặp các vấn dề về đau ốm, thai sản tai nạn
lao động, bệnh nghề nhiệp, hƣu trí, thất nghiệp và qua đời.
Xuất phát từ nhƣng bất cấp trong việc thu – chi bảo hiểm xã hội,
tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu “Kế toán hoạt động thu - chi tại
Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi” để tìm ra những bất cập trong công
tác quản lý thu – chi của BHXH tỉnh Quảng Ngãi”. Để từ đó đƣa ra
những giải pháp nhằm hoàn thiện và làm giảm thất thoát quỹ BHXH
trong quá trình quản lý, sử dụng quỹ BHXH nói chung và, quỹ BHXH
tại tỉnh Quảng Ngãi nói riêng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu và đánh giá những sai sót, bất cập về thực trạng kế toán
hoạt động thu – chi tại cơ quan BHXH tỉnh Quảng Ngãi.
- Đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao và hoàn thiện kế toán
hoạt động thu - chi trong hoạt động quản lý Quỹ BHXH trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: công tác kế toán thu – chi tại cơ quan
BHXH tỉnh Quảng Ngãi.
- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung, chú trọng nghiên cứu công tác kế
toán hoạt động thu – chi tại BHXH tỉnh Quảng Ngãi theo tiếp cận kế toán
tài chính giai đoạn 2016-2018 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Các khoản chi
trong luận văn chỉ liên quan đến BHXH, BHYT và BHTN, không nghiên
cứu các khoản chi cho hoạt động bộ máy tại cơ quan BHXH.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu tình huống để giải


2
quyết mục tiêu trên. Dựa trên hệ thống chứng từ kế toán, sổ sách kế
toán chi tiết, tổng hợp trong năm 2018, các Báo cáo tài chính năm
2016, 2017, 2018 của BHXH Quảng Ngãi cũng nhƣ các qui định nội bộ
trong ngành liên quan đến công tác kế toán thu – chi tại BHXH Quảng
Ngãi, luận văn đánh giá những điểm mạnh và hạn chế trong công tác kế
toán.
Phƣơng pháp phỏng vấn lãnh đạo và chuyên viên kế toán cũng đƣợc
vận dụng để làm sáng tỏ các vấn đề công tác kế toán thu – chi tại cơ quan
BHXH tỉnh.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Làm rõ và hệ thống hóa cơ sở lý luận về kết toán và hoạt động
thu – chi của quỹ BHXH.
- Dựa trên những phân tích thực tế của hoạt động thu - chi tại cơ
quan BHXH tỉnh Quảng Ngãi, từ đó rút ra những hạn chế, sai sót, tồn
tại và nguyên nhân của nó.
- Luận văn đã đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
kế toán hoạt động thu - chi quỹ BHXH tại cơ quan BHXH tỉnh Quảng
Ngãi, góp phần đảm bảo cân đối thu - chi và phát triển bền vững quỹ
BHXH trong tƣơng lai.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung luận văn đƣợc chia làm 3 chƣơng:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán hoạt động thu
– chi tại cơ quan BHXH cấp tỉnh.
Chương 2: Thực trạng kế toán hoạt động thu – chi tại cơ quan
BHXH tỉnh Quảng Ngãi.

Chương 3: Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán
hoạt động thu – chi tại BHXH tỉnh Quảng Ngãi.


3
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Để đảm bảo cho quá trình nghiên cứu đƣợc chất lƣợng, tôi đã tìm
đọc những công trình khoa học, những tài liệu tham khảo từ nhiều tác
giả cũng nghiên cứu đề tài kế toán hoạt động thu - chi tại các đơn vị sự
nghiệp có thu công lập. Dù các tài liệu tham khảo đều cập đến các nội
dung cơ bản liên quan đến kế toán hoạt động thu chi tại đơn vị hành
chính sự nghiệp, tuy nhiên, các nghiên cứu còn một số hạn chế và khác
biệt giữa các đơn vị khác nhau.Trong quá trình học tập, trƣớc khi làm
luận văn tôi đã tham khảo một số đề tài, công trình nghiên cứu nhƣ
sau:
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN HOẠT
ĐỘNG THU – CHI TẠI CƠ QUAN BHXH CẤP TỈNH
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA BHXH, BHYT, BHTN
1.1.1. Các khái niệm có liên quan
Đứng trên mỗi góc độ khác nhau, các nhà nghiên cứu đã đúc kết
và đƣa ra một số định nghĩa khác nhau về BHXH.
Theo Khoản 1 Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì: “Bảo hiểm
xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của
người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên
cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội”
Khái niệm BHYT, theo Từ điển bách khoa Việt Nam: “là loại bảo
hiểm do Nhà nước tổ chức, quản lý nhằm huy động sự đóng góp của cá
nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để chăm lo sức khỏe, khám bệnh và

chữa bệnh cho nhân dân”.
Bảo hiểm thất nghiệp đƣợc hiểu là: “biện pháp để giải quyết tình
trạng thất nghiệp, nhằm trợ giúp kịp thời cho những người thất nghiệp


4
trong thời gian chưa tìm được việc làm và tạo cơ hội cho họ học nghề,
tìm kiếm công việc mới”.
Dƣới góc độ pháp lý, chế độ BHTN: “là tổng thể các quy phạm
pháp luật quy định việc đóng góp và sử dụng quỹ BHTN, chi trả TCTN
để bù đắp thu nhập cho NLĐ bị mất việc làm và thực hiện các biện
pháp đưa người thất nghiệp trở lại làm việc.”
1.1.2. Chức năng của các quỹ trong BHXH
a. Đối với quỹ BHXH:
- Thứ nhất, thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người
lao động tham gia BHXH khi họ bị giảm hoặc mất khả năng lao
động hoặc mất việc làm.
- Thứ hai, tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa
những người tham gia BHXH.
- Thứ ba, gắn bó lợi ích giữa NLĐ NSDLĐ, giữa người lao động
với xã hôi.
Thứ tư, góp phần kích thích NLĐ hăng hái sản xuất nâng cao
năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội.
b. Đối với Qũy BHYT:
Đƣợc dùng để thanh toán, chi trả những chi phí đã đƣợc quy định
liên quan trong khám, chữa bệnh cho ngƣời tham gia bảo hiểm y tế, chi
phí quản lý bộ máy của tổ chức bảo hiểm y tế và những khoản chi phí
hợp pháp khác liên quan đến bảo hiểm y tế.
c. Đối với Quỹ BHTN:
Đƣợc hiểu là biện pháp để giải quyết tình trạng không có việc làm

(thất nghiệp), nhằm trợ giúp tài chính kịp thời cho những ngƣời thất
nghiệp trong thời gian chƣa tìm đƣợc việc làm và tạo cơ hội cho họ học
nghề, tìm kiếm công việc mới.


5
1.1.3. Vai trò của bảo hiểm xã hội
Thứ nhất, BHXH góp phần ổn định đời sống của ngƣời lao động.
Thứ hai, BHXH làm gắn bó lợi ích giữa NSDLĐ, NLĐ và Nhà
nƣớc.
Thứ ba, BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội.
1.2. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG THU - CHI CỦA CÁC QUỸ
1.2.1. Nguồn hình thành và sử dụng các quỹ
a. Đối với quỹ BHXH
- Thứ nhất, theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Luật bảo hiểm xã
hội 2014: “Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ tài chính độc lập với ngân sách
Nhà nƣớc, đƣợc hình thành từ đóng góp của NLĐ, NSDLĐ và có sự hổ
trợ của Nhà nƣớc”
- Thứ hai, theo quy định tại Điều 82 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
quy định các nguồn hình thành quỹ bảo hiểm xã hội gồm:
b. Đối với quỹ Bảo hiểm y tế
Theo quy định tại Điều 33 Luật Bảo hiểm y tế 2008 thì quỹ
BHYTđƣợc hình thành từ các nguồn sau:
Thứ nhất, tiền đóng BHYT theo quy định của Luật này;
Thứ hai, tiền sinh lời từ hoạt động đầu tƣ của quỹ BHYT;
Thứ ba, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nƣớc và nƣớc ngoài;
Thứ tƣ, các nguồn thu hợp pháp khác.
c. Đối với Qũy Bảo hiểm thất nghiệp
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp đƣợc quy định tại Khoản 2 Điều 57
Luật việc làm 2013:

Thứ nhất, ngƣời lao động đóng bằng 1% tiền lƣơng tháng;
Thứ hai, ngƣời sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lƣơng
tháng;
Thứ ba, Nhà nƣớc hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lƣơng tháng đóng bảo
hiểm thất nghiệp;


6
Thứ tƣ, tiền sinh lời của hoạt động đầu tƣ từ quỹ bảo hiểm thất
nghiệp;
Thứ năm, nguồn thu hợp pháp khác.
1.2.2. Qui trình thu quỹ
Quy trình quản lý thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTN-BNN; quản
lý sổ BHXH, thẻ BHYT đƣợc thực hiện theo Quyết định số 595/QĐBHXH ngày 14/4/2017 của Tổng Giám đốc BHXHVN.
1.2.3. Qui trình chi các quỹ
a. Qui trình chi Quỹ BHXH
Đối tƣợng hƣởng BHXH có thể đƣợc chia thành:
- Đối tƣợng hƣởng chế độ BHXH dài hạn và đối tƣợng hƣởng chế
độ BHXH ngắn hạn.
- Đối tƣợng hƣởng trợ cấp một lần và đối tƣợng hƣởng trợ cấp
thƣờng xuyên.
Việc quản lý đối tƣợng bao gồm các nội dung: quản lý lý lịch đối
tƣợng, loại chế độ đƣợc hƣởng, mức hƣởng, thời gian hƣởng và địa
điểm thực hiện chi trả.
Hai là, phân cấp thực hiện chi BHXH.
- Đối với BHXH tỉnh:
- Đối với BHXH huyện:
Ba là, lập và xét duyệt dự toán chi BHXH.
- Theo hƣớng dẫn của BHXH tỉnh, hàng năm BHXH huyện lập dự
toán chi BHXH cho đối tƣợng hƣởng trên địa bàn huyện.

- Theo hƣớng dẫn của BHXH Việt Nam, hàng năm BHXH tỉnh
hƣớng dẫn, tổ chức xét duyệt và thông báo dự toán kinh phí chi trả các chế
độ BHXH cho BHXH huyện; lập dự toán chi BHXH cho đối tƣợng hƣởng
trên địa bàn tỉnh. Bốn là: Quản lý, tổ chức chi BHXH.
Có hai phƣơng thức chi trả, đó là phƣơng thức chi trả trực tiếp và
phƣơng thức chi trả gián tiếp.


7
Năm là, lập báo cáo, quyết toán chi BHXH.
- Đối với BHXH huyện:
- Đối với BHXH tỉnh:
Sáu là, thẩm định quyết toán chi BHXH.
Đây là nội dung cuối cùng của quản lý chi BHXH.
b. Qui trình chi Quỹ BHYT
Quy trình chi trả quỹ BHYT đƣợc thực hiện theo Quyết định số
1456/QĐ-BHXH ngày 01 tháng 12 năm 2015 của Tổng Giám đốc
BHXH Việt Nam Ban hành quy trình giám định bảo hiểm y tế cụ thể
nhƣ sau:
c. Qui trình chi Quỹ BHTN
Quy trình chi trả quỹ BHTN đƣợc thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính
phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật việc làm về BHTN
và Thông tƣ hƣớng dẫn số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015 của
Bộ Lao động-Thƣơng binh và xã hội hƣớng dẫn thực hiện điều 52 của
luật việc làm và một số điều của Nghị định 28/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 3 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều
của luật việc làm về BHTN cụ thể: Tiếp nhận hồ sơ từ Trung tâm Dịch
vụ việc làm, lập danh sách chuyển tổ chức dịch vụ BHXH (chi bằng
tiền mặt) hoặc chuyển phòng KHTC/ bộ phận KHTC chuyển tiền vào

tài khoản cá cho ngƣời lao động.
1.3. KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU - CHI TẠI CÁC ĐƠN VỊ BẢO
HIỂM XÃ HỘI
1.3.1. Cơ sở kế toán hoạt động thu – chi
- Cơ sở để xác định số phải thu BHXH, BHYT, BHTN của đơn vị
sử dụng lao động dựa trên danh sách tham gia BHXH, BHYT, BHTN
của đơn vị sử dụng lao động báo cho cơ quan BHXH và đã đƣợc cơ
quan BHXH cập nhật vào phần mềm quản lý thu (TST). Phần mềm


8
TST sẽ tự động cập nhật số liệu theo thứ tự ƣu tiên BHYT, BHTN,
BHXH, và tỷ lệ tƣơng ứng theo qui định hiện hành.
Tiền lƣơng, tiền công làm căn cứ đóng các quĩ gồm: Tiền lƣơng,
tiền công theo ngạch bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, thâm niên,
vƣợt khung,...
Cơ sở để xác định số phải chi các chế độ BHXH
Căn cứ hồ sơ theo quy định tại Quyết định 636/QĐ-BHXH ngày
22/4/2016 của BHXH Việt.
Cơ sở để xác định số phải chi chế độ BHYT
BHXH tỉnh đã cử cán bộ giám định thƣờng trực tại các cơ sở
khám chữa bệnh trên địa bàn (trừ trung tâm y tế xã, phƣờng, thị trấn).
Cán bộ giám định có nhiệm vụ kiểm tra, đối điếu các biếu mẫu đảm bảo
đúng quy định theo Quyết định số 1456/QĐ-BHXH ngày 01 tháng 12
năm 2015 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam Ban hành quy trình
giám định bảo hiểm y tế.
c. Cơ sở để xác định số phải chi chế độ BHTN
Tiếp nhận hồ sơ từ Trung tâm DVVL (Quyết định hƣởng trợ cấp
thất nghiệp do Sở Lao động thƣơng binh và xã hội ban hành), phòng
chế độ BHXH tỉnh kiểm tra, đối chiếu thời gian đóng, mức đóng với dữ

liệu thu đã đƣợc cập nhật trên phần mềm (TCS) nếu khớp đúng với
Quyết định hƣởng trợ cấp thất nghiệp do Sở Lao động thƣơng binh và
xã hội ban hành, phòng chế độ BHXH tỉnh lập danh sách chuyển tổ
chức dịch vụ BHXH (Bƣu điện chi bằng tiền mặt) hoặc chuyển phòng
Kế hoạch tài chính chuyển tiền vào tài khoản cá nhân cho ngƣời lao
động.
1.3.2. Kế toán hoạt động thu – chi tại các đơn vị bảo hiểm xã
hội
a. Kế toán hoạt động thu các quỹ BHXH, BHYT, BHTN
Nguyên tắc và chứng từ kế toán thu BHXH:


9
* Nguyên tắc:
Khi thu tiền các đơn vị phải sử dụng chứng từ theo quy định của
Bộ Tài Chính.
Tài khoản sử dụng:
+ Tài khoản loại 3 (TK: 3312: Phải trả số tạm thu BHXH tự
nguyện, TK 3313: Phải trả số tạm thu bảo hiểm thất nghiệp)
+ Tài khoản loại 5 (TK: 571 – Thu BHXH, BHYT bắt buộc; TK
574 – Thu BHYT tự nguyện).
Tài khoản sử dụng TK 571:
Tài khoản 3312-Phải trả số tạm thu BHXH tự nguyện:
Tài khoản 3313-Phải trả số tạm thu BHTN:
Phƣơng pháp hạch toán:
b. Kế toán hoạt động chi BHXH
Nguyên tắc và chứng từ kế toán chi BHXH
* Nguyên tắc:
Phải mở sổ kế toán chi tiết chi phí hoạt động cho từng nguồn kinh
phí, theo niên độ kế toán và theo Mục lục chi Ngân sách nhà nƣớc.

* Chứng từ kế toán sử dụng:
- Kế toán hoạt động chi đƣợc sử dụng các mẫu chứng từ theo quy
định tại Thông tƣ 107/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc ban
hành Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp nhƣ Phiếu Chi, Danh sách
chi trả lƣơng hƣu và trợ cấp hàng tháng, Giấy đề nghị tạm ứng chi trả
lƣơng hƣu và trợ cấp bảo hiểm,...
- Chứng từ kế toán ban hành theo Thông tƣ số 178/2012/TT-BTC
ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính
Tài khoản sử dụng và phƣơng pháp hạch toán:
Các tài khoản chi chủ yếu của ngành BHXH:
* Tài khoản chi BHXH do NSNN đảm bảo


10
- Tài khoản sử dụng: TK 664: - Phản ánh số thực chi BHXH do NSNN
đảm bảo.
- Phƣơng pháp hạch toán:
* Chi BHXH bắt buộc
- Tài khoản sử dụng: TK 671- phản ánh số thực chi lƣơng hƣu và
trợ cấp BHXH cho các đối tƣợng do quỹ BHXH bắt buộc đảm bảo trên
địa bàn.
- Phƣơng pháp hạch toán:
*Chi Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH tỉnh, huyện mở tài khoản cấp 2 là TK 3114 - Phải thu số tạm
chi BHTN để phản ánh các khoản đã chi BHTN cho các đối tƣợng tham
gia trên địa bàn.
Tại BHXH huyện:
Tại BHXH tỉnh:
* Chi bảo hiểm y tế
Theo dõi, lập báo cáo chi phí KCB BHYT đa tuyến và cân đối

quỹ KCB BHYT
Từ năm 2013, BHXH tỉnh và BHXH huyện, thành phố tổng hợp
chi phí KCB BHYT đa tuyến đi vào chi phí KCB BHYT đƣợc quyết
toán của BHXH tỉnh, BHXH huyện, thành phố (Tài khoản 673).
Chi phí KCB BHYT đƣợc tổng hợp vào báo cáo tài chính và thực
hiện cân đối quỹ KCB BHYT tại tỉnh, gồm:
- Chi phí KCB BHYT ban đầu tại các cơ sở KCB của tỉnh;
- Chi phí KCB BHYT đa tuyến đi nội, ngoại tỉnh.
Đối với chi phí KCB BHYT đa tuyến đến ngoại tỉnh: BHXH tỉnh,
BHXH huyện, thành phố thực hiện thanh toán hộ cho tỉnh ngoài, không
hạch toán, tổng hợp vào số chi KCB BHYT đƣợc quyết toán.
Phương pháp kế toán


11
Bảo hiểm xã hội tỉnh mở bổ sung tài khoản để hạch toán chi phí
KCB BHYT đa tuyến nhƣ sau:
- Tài khoản 3441 - Thanh toán về chi KCB đa tuyến đi mở thêm
tài khoản cấp 3 nhƣ sau:
+ Tài khoản 34411: Thanh toán về chi KCB đa tuyến đi nội tỉnh
+ Tài khoản 34412: Thanh toán về chi KCB đa tuyến đi ngoại tỉnh
- Tài khoản 3442 - Thanh toán về chi KCB đa tuyến đến mở thêm
tài khoản cấp 3 nhƣ sau:
+ Tài khoản 34421: Thanh toán về chi KCB đa tuyến đến nội tỉnh
+ Tài khoản 34422: Thanh toán về chi KCB đa tuyến đến ngoại
tỉnh
- Tài khoản 016 - Chi phí KCB đa tuyến đi mở thêm các tài khoản
cấp 2, cấp 3 nhƣ sau:
+ Tài khoản 0161 - Chi phí KCB đa tuyến đi
+ Tài khoản 01611 - Chi phí KCB đa tuyến đi nội tỉnh

+ Tài khoản 01612 - Chi phí KCB đa tuyến đi ngoại tỉnh
+ Tài khoản 0162 - Chi phí KCB đa tuyến đến
+ Tài khoản 01621 - Chi phí KCB đa tuyến đến nội tỉnh
+ Tài khoản 01622 - Chi phí KCB đa tuyến đến ngoại tỉnh
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1


12
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU – CHI
TẠI BHXH TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1. TỔNG QUAN BHXH TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1.1. Khái quát về BHXH tỉnh Quảng Ngãi
Năm 1995, là một bƣớc ngoặt lớn trong sự phát triển chính sách
BHXH với việc triển khai thống nhất BHXH bắt buộc cho NLĐ trong
mọi thành phần kinh tế và sự ra đời của tổ chức BHXH Việt Nam. Bảo
hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi đƣợc thành lập theo Quyết định số
599/BHXH/QĐ/TCCB ngày 16/9/1995 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm
xã hội Việt Nam.Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam đã ban hành Quyết
định số 599/BHXH/QĐ/TCCB thành lập BHXH tỉnh Quảng Tiếp đến
năm 2001, thực hiện Quyết định số 20/2002/QĐ-TTg ngày 24/01/2001
của Thủ tƣớng Chính phủ, Bảo hiểm y tế tỉnh Quảng Ngãi đƣợc chuyển
sang Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của BHXH tỉnh
Quảng Ngãi
a. Chức năng
BHXH tỉnh Quảng Ngãi là cơ quan ngành dọc trực thuộc BHXH
Việt Nam có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, có chức năng
giúp Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam (sau đây gọi tắt là Tổng Giám đốc)
tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN; quản lý

các quỹ: BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi theo quy
định của BHXH Việt Nam và quy định của pháp luật; thanh tra chuyên
ngành việc đóng BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn toàn tỉnh
b. Nhiệm vụ và quyền hạn
Xây dựng, trình Tổng Giám đốc kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về
phát triển BHXH, BHTN, BHYT trên địa bàn toàn tỉnh và chƣơng trình


13
công tác hàng năm; tổ chức thực hiện kế hoạch, chƣơng trình sau khi đƣợc
phê duyệt
Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế
độ, chính sách, pháp luật về BHXH, BHTN, BHYT.
Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cụ theo quy định theo phân cấp của
BHXH Việt Nam, cụ thể:
2.1.3. Cơ cấu tổ chức BHXH tỉnh Quảng Ngãi
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của BHXH tỉnh Quảng Ngãi
Nguồn: Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi, 2018
Bảng 2.1. Thực trạng cán bộ, công chức, viên chức ngành
BHXH tỉnh Quảng Ngãi năm 2016-2018
Đội ngũ Cán bộ, công chức, viên chức
Chỉ tiêu

Cao đẳng,

Trên Đại học

Đại học

Năm 2016


4

234

22

260

Năm 2017

5

251

22

278

Năm 2018

7

268

22

290

trung cấp


Tổng cộng

Nguồn: BHXH tỉnh Quảng Ngãi
2.1.4. Kết quả thực hiện công tác thu - chi giai đoạn năm 20162018
a. Công tác thu:
Bảng 2.2. Tổng hợp số liệu thu BHXH qua các năm 2016, 2017, 2018
2.1.5. Tổ chức bộ máy kế toán tại BHXH tỉnh Quảng Ngãi
Tổ chức bộ máy kế toán tại BHXH tỉnh Quảng Ngãi do Phòng Kế
hoạch - Tài chính thực hiện, có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã
hội tỉnh thực hiện công tác kế hoạch và quản lý tài chính, tài sản, tổ
chức công tác kế toán của Bảo hiểm xã hội tỉnh theo quy định của pháp
luật và của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.


14
Bộ máy kế toán bao gồm: Phòng Kế hoạch – Tài chính tại Văn
phòng BHXH cấp tỉnh và 14 bộ phận kế toán của 14 BHXH cấp huyện,
thành phố.
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU – CHI TẠI
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NGÃI
2.2.1. Đặc điểm hoạt động thu - chi tại Bảo hiểm xã hội tỉnh
Quảng Ngãi
a. Đặc điểm nội dung và quy trình thu
Hoạt động thu tại BHXH tỉnh Quảng Ngãi thực hiện theo quy định
chung trong hệ thống ngành BHXH, theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH
ngày 14/4/2017 ban hành Quy định về quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo
hiểm y tế của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
b. Nội dung và quy trình chi

Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi thực hiện các nhiệm vụ chi trả nhƣ
sau:
- Chi trợ cấp BHXH gồm chi lƣơng hƣu và trợ cấp BHXH hàng
tháng; chi các chế độ trợ cấp ngắn hạn ốm đau, thai sản, dƣỡng sức.
- Chi khám chữa bệnh BHYT: Thanh quyết toán các khoản chi tại
các cơ sở KCB đối với bệnh nhân đƣợc cấp thẻ BHYT.
2.2.2 Kế toán thu tại BHXH Quảng Ngãi
a. Cơ sở xác định các khoản thu và quy trình quản lý
* Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp thực hiện theo
Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của Tổng Giám đốc
BHXH Việt Nam và phƣơng pháp hạch toán kế toán áp dụng theo
Quyết định số 178/2012/TT-BTC ngày 23/10/2012 của Bộ Tài chính.
Bảng phân bổ tỷ lệ đóng BHXH trên cơ sở tiền lương từ
01/01/2016 đến nay


15
2.2.3 Kế toán chi tại BHXH Quảng Ngãi
Kế toán chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BHTN đƣợc thực hiện
theo quy định tại Thông tƣ 178/2012/TT-BTC ngày 23/10/2012 của Bộ
Tài chính và Quyết định số 828/QĐ-BHXH ngày 27/5/2016 của Tổng
Giám đốc BHXH Việt Nam ban hành quy định quản lý chi trả các chế
độ BHXH.
Theo quy định tại Điều 4 Luật BHXH các chế độ BHXH chi trả
gồm có: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp, hƣu trí
và tử tuất (Chế độ lƣơng hƣu và trợ cấp BHXH hàng tháng)..
a. Quy trình chi trả các chế độ
Đối tƣợng hƣởng, điều kiện hƣởng, thời gian hƣởng và mức
hƣởng hƣu trí đƣợc quy định từ Điều 53 đến Điều 65 của Luật BHXH

năm 2014.
b. Hệ thống tài khoản áp dụng
Tài khoản chi BHXH đƣợc sử dụng chủ yếu là tài khoản loại 6:
TK 664: Chi BHXH do Ngân sách Nhà nƣớc (NSNN) đảm bảo
Tài khoản 671- Chi BHXH bắt buộc có 2 tài khoản cấp 2:
- TK 6711- Năm trước: Phản ánh số chi BHXH cho các đối tƣợng
do quỹ BHXH bắt buộc đảm bảo theo chế độ thuộc năm trƣớc khi quyết
toán năm trƣớc chƣa đƣợc duyệt.
- TK 6712 - Năm nay: Phản ánh số chi BHXH cho các đối tƣợng
do quỹ BHXH bắt buộc đảm bảo thuộc năm nay. Cuối năm nếu báo cáo
chi lƣơng hƣu hàng tháng và trợ cấp BHXH cho các đối tƣợng do quỹ
BHXH bắt buộc đảm bảo chƣa đƣợc duyệt y, kế toán sẽ chuyển từ TK
6712 - Năm nay sang TK 6711 - Năm trƣớc.
d. Sổ kế toán, báo cáo kế toán
- Số kế toán: Sổ Cái, Sổ chi tiết các tài khoản, Sổ chi tiết chi ốm
đau, thai sản, DSPHSK (Phụ lục 2.4/Mẫu S80a-BH), Sổ tổng hợp chi
ốm đau, thai sản, DSPHSK (Phụ lục 2.5/Mẫu S80b-BH), Sổ chi tiết chi


16
lƣơng hƣu và trợ cấp BHXH (Phụ lục 2.6/Mẫu S82-BH), Sổ tổng hợp
chi lƣơng hƣu và trợ cấp BHXH (Phụ lục 2.7/Mẫu S84-BH).
- Báo cáo kế toán: Bảng cân đối tài khoản, Báo cáo tình hình kinh
phí và quyết toán kinh phí chi BHXH (Mẫu B08a-BH), Báo cáo tổng
hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí chi BHXH (Mẫu B08bBH), Báo cáo chi chế độ BHXH (M4-CBH).
e. Phương pháp hạch toán kế toán chi BHXH (Tài khoản 671 Chi BHXH)
Tại BHXH quận, huyện, thị xã:
Tại BHXH tỉnh, thành phố:
f. Một số nội dung hạch toán đối với chi BHYT
* Chi chăm sóc sức khoẻ ban đầu

2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU –
CHI TẠI BHXH TỈNH QUẢNG NGÃI
2.3.1 Những kết quả đạt đƣợc
- Công tác kế toán tại BHXH tỉnh Quảng Ngãi đã áp dụng hệ
thống các tài khoản phù hợp với tình hình thực tế hoạt động đặc thù của
Ngành. Các chỉ tiêu kế toán phản ánh đầy đủ, thống nhất với dự toán
đƣợc lập hàng năm. Thực hiện quyết toán tài chính đảm bảo đúng mục
lục Ngân sách nhà nƣớc quy định.
- Các hóa đơn, chứng từ kế toán đảm bảo đúng với yêu cầu quản
lý và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, chứng từ kế toán đƣợc sử dụng
các biểu mầu đúng theo mẫu do Bộ Tài Chính ban hành,
- Các mẫu sổ chi tiết đƣợc sử dụng đúng mẫu sổ do Bộ Tài Chính
ban hành, đáp ứng với yêu cầu thực tế.
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân
a. Về kế toán thu BHXH
- Trong quá trình ghi thu BHXH, BHYT, BHTN kế toán không
thể ghi nhận trực tiếp số thu BHXH, BHYT, BHTN, lãi do


17
Trong việc theo dõi các khoản nợ đọng thu BHXH, BHYT, BHTN
lãi suất của từng khoản nộp là khác nhau, tuy nhiên chứng từ nộp tiền
đơn vị lập không tách chi tiết cho từng khoản nộp BHXH, BHYT,
BHTN và lãi chậm đóng, vì vậy kế toán lại không theo dõi chi tiết lãi
của từng khoản nộp mà theo dõi gộp chung nhƣ một tài khoản lãi nợ
đọng, vì thế chƣa cung cấp thông tin chính xác chi tiết cho từng khoản
lãi này.
b. Về kế toán chi BHXH
Để theo dõi số tiền chi lƣơng hƣu hàng tháng, trợ cấp BHXH một
lần,...trong tháng mà ngƣời hƣởng chƣa đến nhận phải mở thêm TK cấp

2 của TK 018 - Phải trả cho ngƣời hƣởng để theo dõi nội dung. Tuy
nhiên, BHXH tỉnh Quảng Ngãi chƣa mở tài khoản cấp 2 theo dõi chi
tiết tài khoản này, cụ thể là:
+ Tài khoản 0181 – Phải trả tiền chi lƣơng hƣu, trợ cấp BHXH,
BHTN hàng tháng mà ngƣời hƣởng chƣa đến nhận.
+ Tài khoản 0182 – Phải trả tiền chi trợ cấp BHXH một lần mà
ngƣời hƣởng chƣa nhận.
c. Về sổ kế toán
Nhìn chung, hệ thống sổ sách kế toán tại BHXH tỉnh Quảng Ngãi
đƣợc thực hiện tƣơng đối tốt, đảm bảo đúng yêu cầu, đáp ứng đƣợc nhu
cầu quản lý của Ngành. Tuy nhiên vẫn còn hạn chế, tồn tại nhƣ sau:
+ Sổ sách kế toán tại BHXH tỉnh Quảng Ngãi chƣa đƣợc thực hiện
in theo định kỳ hàng tháng, hàng quý sau khi kế toán tổng hợp đã khóa
sổ kế toán theo quy định.
+ Chƣa lập và in sổ theo dõi tài khoản trên phần mềm chƣa hỗ trợ,
cụ thể là tài khoản 018 - Phải trả cho ngƣời hƣởng để theo dõi số tiền
chi lƣơng hƣu, trợ cấp BHXH một lần mà ngƣời hƣởng chƣa nhận.
d. Về báo cáo kế toán


18
Hệ thống các biểu mẫu, báo cáo trong công tác tài chính tại
BHXH tỉnh Quảng Ngãi đƣợc thực hiện tƣơng đối đầy đủ trên phần
mềm kế toán, đƣợc phần mềm tự động hóa tính toán một cách chính
xác và đƣợc đảm bảo theo đúng yêu cầu biểu mẫu quy định.Tuy nhiện
hiện nay trên phần mềm chƣa có báo cáo tài chính nào thể hiện tổng
hợp số dƣ các tài khoản vào cuối năm. Những công việc này kế toán
phải thực hiện thủ công do đó mất nhiều thời gian, thiếu chính xác và
dễ xảy ra sai sót.
e. Về hệ thống phần mềm kế toán

Hiện tại từng bộ phận chuyên môn của ngành BHXH sử dụng hệ
thống chƣơng trình phần mềm đã đƣợc liên kết nhƣng chƣa đồng bộ có
một số chỉ tiêu còn phải thực hiện thủ công.
Phần mềm chƣa cập nhật kịp thời các quy trình, chế độ, biểu
mẫu,... khi văn bản ra đời và có hiệu lực, do đó gây lung túng và khó
khăn trong quá trình thực hiện.
Phần mềm của Ngành không phải do trong ngành tự viết mà phải
thuê ngoài viết do đó việc cập nhật và điều chỉnh theo các văn bản
hƣớng dẫn chƣa sát với yêu cầu thực tế
Chƣa có chức năng phân quyền chi tiết cho từng bộ phận kế toán đối
với chức năng cập nhập chứng từ; một số tính năng phân quyền quan trọng
của phần mềm chƣa đƣợc quan tâm đúng mức;
f. Về quá trình giao dịch với ngân hàng, kho bạc
Việc hàng ngày phát sinh giao dịch giữa cơ quan BHXH với ngân
hàng, kho bạc (các báo có của đơn vị sử dụng lao động và ngƣời lao
động chuyển tiền thu) rất nhiều nhƣng chỉ theo dõi thủ công
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2


19
CHƢƠNG 3
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN THU – CHI TẠI BHXH TỈNH QUẢNG NGÃI
3.1. ĐỊNH HƢỚNG VỀ PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ
NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẠI BẢO HIỂM XÃ
HỘI TỈNH QUẢNG NGÃI
3.1.1. Định hƣớng về phát triển BHXH Việt Nam
Chính sách Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn đƣợc Đảng, nhà
nƣớc đặc biệt quan tâm. Ngày 23/7/2013, Thủ tƣớng Chính phủ ra
Quyết định số 1215/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lƣợc phát triển ngành

Bảo hiểm xã hội Việt nam đến năm 2020.
3.1.2. Định hƣớng phát triển của BHXH tỉnh Quảng Ngãi
BHXH tỉnh Quảng Ngãi thuộc trong hệ thống BHXH Việt Nam,
định hƣớng với mục tiêu thúc đẩy, phát triển nền kinh tế xã hội của tỉnh
Quảng Ngãi trong những năm tiếp theo, do đó BHXH tỉnh Quảng Ngãi
tập trung chủ yếu vào các vấn đề sau:
a. Về Thu Bảo hiểm xã hội
- Cần thực hiện đúng quy định về chuyển tiền thu Bảo hiểm xã hội
đúng định kỳ không để số dƣ lớn trên Tài khoản thu. Hƣớng dẫn
BHXH các huyện, thành phố thật chi tiết các biện pháp tuyên truyền và
quản lý thu.
- Thực hiện lập các biểu mẫu đảm bảo đúng quy định, tổ chức xác
nhận số đã thu của ngƣời lao động vào sổ theo định kỳ, cần thực hiện
đúng theo quy định việc lập đối chiếu thu với các đơn vị sử dụng lao
động.
- Cần vần động, tuyên truyền, mở rộng phạm vi và đối tƣợng thu
BHXH đến mọi thành phần kinh tế, khích lệ các đơn vị sử dụng lao


20
động bằng các hình thức hỗ trợ, khen thƣởng,…để chống thất thu, nợ
đọng BHXH.
- Phân cấp một số các đơn vị hoạt động trên địa bàn về cho Bảo
hiểm xã hội các huyện, thành phố nhƣ: Các trƣờng Đại học, Trƣờng
THPT,...đóng trên địa bàn nào thì phần về cho BHXH các huyện, thành
phố đó, mục đích để tạo điều kiện cho đơn vị sử dụng lao động, có thời
gian hơn để tập trung vào công tác quản lý thu và hƣớng dẫn nghiệp vụ
nhiều hơn.
b. Về Chi Bảo hiểm xã hội
- Thƣờng xuyên chỉ đạo BHXH các huyện, thành phối phối hợp

với Bƣu điện các huyện, thành phố để giám sát, theo dõi, quản lý tốt đối
tƣợng hƣởng lƣơng hƣu và chế độ hàng tháng để báo tang, giảm kịp
thời.
- Nhìn chung đơn vị sử dụng Hệ thống chứng từ và mẫu biểu báo
cáo, thanh quyết toán chi BHXH phù hợp, nhƣng bên cạnh đó việc ghi
sổ chi tiết chi BHXH còn chƣa đƣợc phản ánh kịp thời
c. Về việc ứng dụng tin học vào hạch toán kế toán BHXH
Hiện nay, đứng trƣớc nhu cầu thông tin ngày càng cao, ở nƣớc ta
đang diễn ra quá trình tin học hóa trên nhiều lĩnh vực của nền kinh tế
quốc dân, ứng dụng tin học vào công tác kế toán ở đơn vị chủ yếu
hƣớng vào việc xây dựng các phần mềm kế toán phù hợp với đặc điểm
công tác kế toán của đơn vị, nhằm ổn định quá trình hạch toán.
Từ thực tế nhƣ vậy, tác giả nghĩ đơn vị nên có kế hoạch đổi mới
phần mềm máy tính và nâng cấp máy để tăng tốc độ xử lý thông tin,
cho ra kết quả chính xác.
3.1.3. Nguyên tắc hoàn thiện kế toán tại bảo hiểm xã hội tỉnh
Quảng Ngãi
Để có cơ sở khoa học và có tính khả thi cao trong việc hoàn thiện
kế toán hoạt động thu – chi tại cơ quan BHXH tỉnh Quảng Ngãi hiện


21
nay, yêu cầu phải đảm bảo các vấn đề sau:
- Đƣa ra các giải pháp phải phù hợp, đảm bảo đúng với chuẩn mực
và chế độ kế toán hiện hành, phải dựa trên các quy định, hƣớng dẫn của
Bộ Tài Chính và các văn bản hƣớng dẫn nội bộ có tính đặt thù của
Ngành.
- Việc hoàn thiện công tác kế toán thu – chi phải đảm bảo tính phù
hợp với những đặc thù hoạt động của Ngành và đặc điểm về điều kiện cơ
sở hạ tầng, nhân lực và các điều kiện khách quan khác của đơn vị.

- Việc hoàn thiện phải thỏa mãng đƣợc các yêu cầu: Thông tin đầy
đủ, kịp thời, chính xác,
- Hoàn thiện phải trên cơ sở tiết kiệm và giải quyết đƣợc mối quan
hệ giữa chi phí đầu tƣ và lợi ích thu đƣợc sau khi hoàn thiện.
- Ngoài ra, cũng phải xem xét, tính toán đến các chi phí bỏ ra
trong quá trình hoàn thiện
- Quá trình hoàn thiện phải xem xét, tính đến năng lực, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hiện
tại
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN HOẠT
ĐỘNG THU – CHI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH QUẢNG
NGÃI
3.2.1. Về hoàn thiện kế toán thu
a. Thứ nhất, trong vận dụng tài khoản kế toán thu BHXH. Nội
dung ghi chép và hạch toán trên Tài khoản 572, 573 nhƣ sau:
b. Thứ hai, để kế toán hạch toán ghi thu kịp thời, chính xác số thu
BHXH, BHYT, BHTN do các tổ chức, đơn vị sử dụng lao động chuyển
vào tài khoản
3.2.2. Về hoàn thiện kế toán chi
- Trong vận dụng tài khoản kế toán chi BHXH. Để có thể nhận
biết rõ ràng về số chi BHXH tự nguyện và BHTN trên Bảng cân đối tài


22
khoản, đồng thời để thể hiện đúng bản chất quy định tại Chế độ kế toán
BHXH. BHXH tỉnh cần đề xuất, kiến nghị với BHXH Việt Nam
chuyển Tài khoản tạm sử dụng 3112, 3113 sang tài khoản chi loại 6, cụ
thể là: Tài khoản 672- Chi BHXH tự nguyện, Tài khoản 675- Chi
BHTN.
3.2.3. Về hệ thống chƣơng trình phần mềm kế toán

Tăng cƣờng kiểm tra, rà soát phầm mềm kế toán, phầm mềm chi
trả lƣơng hƣu, trợ cấp, thai sản, kịp thời phát hiện các lỗi phần mềm và
các rủi ro khác có thể xảy ra. Từ đó BHXH tỉnh làm công văn đề xuất
gửi lên BHXH Việt Nam để sửa lỗi phần mềm.
3.2.4. Về sổ sách kế toán và các biểu mẫu báo cáo kế toán
- Để theo dõi kịp thời, chính xác quá trình thu, nộp BHXH,
BHYT, BHTN và lãi phạt do chậm đóng của các đơn vị SDLĐ tham
gia BHXH, BHYT, BHTN; các cá nhân tham gia BHXH, BHYT do
BHXH quận, huyện quản lý; tình hình thu, nộp BHXH, BHT, BHTN,
lãi chậm đóng của toàn tỉnh.
3.3. KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với BHXH Việt Nam
- Các Ban, Vụ,...trực thuộc hệ thống BHXH Việt Nam tham mƣu kịp
thời cho Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam hoàn chỉnh, ban hành các văn
bản hƣớng dẫn, chỉ đạo về thực hiện Luật BHXH, Nghị định của Chính
phủ, Thông tƣ hƣớng dẫn của các Bộ, Ngành
- Đề nghị BHXH Việt Nam chỉ đạo Trung Tâm công nghệ thông tin
phối hợp với các Vụ, Ban,...trực thuộc BHXH Việt Nam thƣờng xuyên
nghiên cứu để kịp thời cập nhật, điều chỉnh phần mềm kế toán phù
- Chủ động tiếp cận tìm hiểu, nghiên cứu, học tập kinh nghiệm các
nƣớc có nền kinh tế phát
- Thƣờng xuyên tổ chức các buổi Hội nghị tập huấn, và các lớp đào
tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ


23
- Bổ sung, kiện toàn đội ngũ cán bộ công chức, viên chức làm
chuyên môn một cách hợp lý và phù hợp
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác tài chính
kế toán

- Phối hợp với các hệ thống ngân hàng xây dựng phần mềm quản lý
dòng tiền thu, dòng tiền chi đảm bảo việc liên thông cơ sở dữ liệu giữa
phần mềm này với phần mềm quản lý thu, phần mềm quản lý chi, phần
mềm kế toán của Ngành.
3.3.2. Kiến nghị với BHXH tỉnh Quảng Ngãi
- Tăng cƣờng việc hƣớng dẫn, tổ chức tập huấn nghiệp vụ kế toán
khi có văn bản mới của ngành cấp trên cho BHXH các huyện, thành
phố
- Chủ động tích cực phối hợp với các bộ phận liên quan trong cơ
quan để cập nhập và theo dõi các quá trình thu – chi BHXH, kịp
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại
BHXH các huyện, thành
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của ngƣời đứng đầu đơn vị trong chỉ
đạo, điều hành công tác tài chính, kế toán;
- Tăng cƣờng công tác truyền thông dƣới nhiều hình thức nhằm
nâng cao nhận thức về BHXH cho ngƣời lao động
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3


×