Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

Luận văn thạc sỹ kinh tế Kế toán hoạt động thu chi tại các trường đại học cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (508.83 KB, 109 trang )

1

1

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng bản thân tôi. Các tài
liệu được sử dụng để phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và đã đươc
công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là do tơi tự tìm
hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tế.

Học viên

Đào Thị Thu Vân

1


2

2

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt bài luận văn này, ngồi sự cố gắng của bản thân, tơi cịn
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ cơng nhân viên trong Trường Đại
Học Tài Chính Quản Trị Kinh Doanh và Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Hưng
Yên, các thầy cơ giáo trong khoa và nhà trường cùng tồn thể các bạn.
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cô giáo –
PGS.TS. Phạm Thị Thu Thủy.Cô đã không quản ngại vất vả, tận tình chỉ bảo, giúp
đỡ và hướng dẫn cho tơi kể từ khi tôi nhận được đề tài cho đến khi hồn thành bài
luận văn này.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành của mình tới các cán bộ cơng nhân


viên trong Trường Đại Học Tài Chính Quản Trị Kinh Doanh và Trường Cao Đẳng
Công Nghiệp Hưng Yên đã tạo điều kiện cho tơi được học hỏi và tìm hiểu để tơi có
thể hồn thành tốt bài luận văn của mình.
Trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp, các thầy cơ trong khoa và nhà trường
cũng đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi về mọi mặt. Tôi xin cảm ơn rất nhiều!
Cuối cùng, tôi muốn gửi lời cảm ơn của mình tới gia đình, người thân và bạn
bè của tôi. Tất cả mọi người đã luôn ở bên, động viên và giúp đỡ tôi rất nhiều trong
quá trình thực tập.
Dù đã rất cố gắng, xong bài luận văn của tơi khơng tránh khỏi những thiếu sót.
Mong được sự góp ý tận tình của các thầy cơ cùng toàn thể các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!

2


3

3

MỤC LỤC

3


4

4

DANH MỤC BẢNG BIỂU


4


5

5

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

TỪ ĐẦY ĐỦ

BCTC

Báo cáo tài chính

NSNN

Ngân sách nhà nước

ĐĐH

Đơn đặt hàng

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHXH


Bảo hiểm xã hội

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

CPSX

Chi phí sản xuất

GTGT

Giá trị gia tăng

KP

Kinh phí

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TK

Tài khoản


TSCĐ

Tài sản cố định

5


6

6

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.

Ngày nay, trong xu thế chung của thời đại “Khu vực hoá” và “Tồn cầu hố”,
để hội nhập và phát triển Việt Nam khơng ngừng đẩy mạnh cơng nghiệp hố - hiện
đại hố đất nước, đổi mới tồn diện nền kinh tế và tích cực tìm kiếm những chính
sách, những cơng cụ kinh tế quan trọng. Đảng và nhà nước ta đã có nhiều cải cách
quan trọng trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt quan trọng là những
cải cách về lĩnh vực hành chính, về tổ chức bộ máy cũng như việc nhấn mạnh tầm
quan trọng của cơng tác tài chính, kế tốn trong các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Kế tốn trong các đơn vị sự nghiệp của Việt Nam chưa có các quy địnhmang
tính khuôn mẫu và chưa phù hợp với thông lệ quốc tế. Quy định về việc lập báo cáo
và quyết toán NSNN cũng chưa xác lập được nội dung, mẫu biểu và phương pháp
hợp nhất với báo cáo tài chính chính phủ. Hơn nữa hệ thống các văn bản pháp quy
về tài chính, kế tốn đối với các đơn vị sự nghiệp có thu cũng chưa đầy đủ, tồn
diện, cịn bộc lộ nhiều hạn chế, do vậy ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của
các đơn vị nói chung và đến việc thực hiện các hoạt động kế tốn nói riêng.
Chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp ban hành theo quyết định số
19/2006/QĐ-BTC đã có nhiều sửa đổi bổ sung và cập nhật các yêu cầu mới nhất

của nền kinh tế thị trường, tuy nhiên vẫn còn bộc lộ một vài hạn chế như:
Việc ứng dụng thực hành kế toán tại các đơn vị sự nghiệp đặc biệt là đơn vị sự
nghiệp có thu đã khơng cung cấp được đầy đủ thông tin về hoạt động sản xuất kinh
doanh dịch vụ.
Mặc dù nhà nước đã giao quyền tự chủ cho các đơn vị trong hoạt động tài
chính và tự chịu trách nhiệm đối với các hoạt động của đơn vị mình, nhưng hệ
thống kế tốn theo QĐ 19/2006 đã khơng đáp ứng được u cầu đáp ứng thơng tin.
Q trình triển khai thực hiện, áp dụng vào thực tế hoạt động của các đơn vị hành
chính vẫn gặp nhiều khó khăn cần được hướng dẫn.
Hệ thống chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ra đời là hồn tồn phù hợp với
sự phát triển của đất nước thời kỳ đổi mới, đã phần nào đáp ứng được yêu cầu quản


7

7

lý chi và kiểm soát chi của luật ngân sách nhà nước, đồng thời giúp các đơn vị quản
lý tốt nguồn kinh phí được ngân sách nhà nước cấp phát, phát huy được vai trị quan
trọng của cơng cụ hạch toán kế toán đối với việc tăng cường quản lý thống nhất nền
tài chính của đất nước. Tuy nhiên Hệ thống chế độ kế tốn hiện hành có phạm vi là
áp dụng cho tất cả các đơn vị hành chính sự nghiệp hoạt động bằng nguồn kinh phí
do ngân sách nhà nước cấp hoặc bằng các nguồn kinh phí khác mà chưa đưa ra hệ
thống kế toán áp dụng cho từng lĩnh vực, từng loại hình sao cho phù hợp với đặc
điểm, tính chất hoạt động và trình độ kế tốn của từng đơn vị.
Trong các đơn vị hành chính sự nghiệp thì việc nắm vững cơng tác kế tốn
thu, chi hoạt động cũng như quá trình tiến hành thu, chi là hết sức quan trọng nó
đảm bảo cơng tác kế toán được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, thực
hiện theo đúng các chỉ tiêu, định mức cho phép và dự toán được giao. Đặc biệt
trong việc hạch toán kế toán thu, chi hoạt động phải đảm bảo thống nhất cơng tác

lập dự tốn và đảm bảo sự khớp đúng, thống nhất giữa sổ kế toán với chứng từ và
báo cáo tài chính.
Nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác kế tốn thu, chi hoạt động trong
các đơn vị hành chính sự nghiệp đặc biệt là trong q trình tìm hiểu và nghiên cứu
thực trạng cơng tác kế toán hoạt động thu chi tại một số trường đại hoc, cao đẳng
công lập trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, tôi đã thấy được những đổi mới nhất định
trong công tác này cũng như những hạn chế cần tiếp tục hồn thiện. Trong điều
kiện đó đề tài “Kế toán hoạt động thu chi tại các trường đại học cao đẳng công lập
trên địa bàn tỉnh Hưng Yên” đã được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu của tác giả.
2. Tổng quan các nghiên cứu về kế toán hoạt động thu chi tại các đơn vị
sự nghiệp có thu.
Trong các đơn vị hành chính sự nghiệp, các cơ quan nhà nước sử dụng nguồn
kinh phí hoạt động chủ yếu là từ ngân sách nhà nước. Chính vì thế, để đảm bảo cho
quá trình hoạt động thường xuyên, liên tục của các cơ đơn vị hành chính sự nghiệp
thì cơng tác kế tốn thu, chi hoạt động đóng một vai trò rất quan trọng.


8

8

Để hồn thiện kế tốn cơng nói chung và kế tốn đơn vị hành chính sự nghiệp
hay đơn vị sự nghiệp có thu nói riêng, có khơng ít tác giả đã nghiên cứu về đề tài
này. Mặc dù các đề tài đều đã đề cập được những nội dung cơ bản liên quan đến kế
toán thu chi tại đơn vị hành chính sự nghiệp, nhưng các cơng trình nghiên cứu vẫn
cịn bộc lộ nhiều điểm yếu, thiếu tính khách quan trong việc đề xuất các giải pháp.
Do vậy giá trị thực tiễn của các cơng trình nghiên cứu cịn thấp. Tác giả đã tìm hiểu
một số nghiên cứu trước đây về đề tài như:
Luận văn Thạc sĩ: “Hoàn thiện kế toán hoạt động thu – chi và kết quả hoạt
động tài chính tại các trường Đại học cơng lập trong điều kiện thực hiện tự chủ tài

chính”, chuyên ngành kế tốn của Đồn Đức Dương do PGS.TS.Phạm Thu Thủy
hướng dẫn – 2008. Nghị định 43/2006/NĐ-CP về tự chủ tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập ra đời đã đặt ra khơng ít thách thức đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập bởi lẽ để thực hiện được tự chủ về tài chính bị giới hạn rất nhiều yếu tố
liên quan đến tăng nguồn thu. Phần lớn các trường đại học công lập Việt Nam chưa
sẵn sàng tự chủ vì bản thân các trường đại học cơng lập khơng có đủ điều kiện, cơ
sở để thực hiện điều đó. Luận văn đã khá thành cơng khi đi vào nghiên cứu một
vấn đề mới mẻ và đang rất được quan tâm.
Luận văn thạc sĩ: “ Hồn thiện kế tốn nghiệp vụ thu – chi và kết quả tài
chính tại các bệnh viện công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội”, chuyên ngành kế
toán của Phạm Thị Hồng Thúy do PGS.TS.Đoàn Vân Anh hướng dẫn – 2008. Luận
văn đã trình bày được tổng quan về các đơn vị sự nghiệp có thu, nội dung hạch tốn
kế tốn các nghiệp vụ thu chi và xác định kết quả tài chính tại các đơn vị sự nghiệp
có thu. Trên cơ sở khảo sát thực tế luận văn đã phân tích thực trạng kế toán hoạt
động thu – chi và kết quả tài chính trong chế độ kế tốn áp dụng tại một số đơn vị
sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực y tế, từ đó rút ra những tồn tại và đưa ra
đề xuất để hoàn thiện chế độ tài chính.Tuy nhiên, số liệu phân tích của đề tài chủ
yếu tập trung vào lĩnh vực y tế, do đó có những nghiệp vụ đặc trưng riêng và cịn bỏ
sót nhiều khía cạnh khác của kế tốn hoạt động thu – chi cũng như kết quả tài chính
tại các đơn vị hành chính sự nghiệp.


9

9

Luận văn “ Hoàn thiện cơ chế quản lý chi ngân sách nhà nước cho hoạt động
giáo dục và đào tạo tại trường đại học cao đẳng tài nguyên và môi trường miền
trung” chuyên ngành quản lý kinh tế của Lê Thanh Hải do PGS.TS Đinh Văn Sơn
hướng dẫn năm – 2012. Luận văn hệ thống hóa các lý luận cần nghiên cứu về cơ

chế quản lý chi NSNN cho GD&ĐT , vai trò của cơ chế quản lý chi NSNN cho
GD&ĐT trong nền kinh tế, nghiên cứu kinh nghiệm phát triển cơ chế quản lý chi
NSNN cho GD&ĐT ở một số quốc gia trên thế giới. Đánh giá được thực trạng cơ
chế quản lý chi NSNN cho GD&ĐT ở trường Cao Đẳng Tài nguyên và môi trường
Miền Trung.
Các công trình khoa học đã góp phần cụ thể hóa những vấn đề lý luận cơ bản,
phân tích, đánh giá thực trạng kế toán hoạt động thu chi ở từng đơn vị. Từ đó, có
những quan điểm, định hướng và giải pháp nhằm góp phần hồn thiện kế tốn hoạt
động thu chi ở đơn vị đó. Từ đó, đề ra một số giải pháp hồn thiện chế độ kế tốn
nhà nước Việt Nam nói chung, chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp nói riêng. Các
cơng trình nghiên cứu đó là những tài liệu quý giá, giúp tác giả tìm hiểu đầy đủ và
có hệ thống hơn về vấn đề này.Đồng thời qua đó cố gắng khắc phục những điểm
yếu và phát huy những điểm mạnh của các tác giả để luận văn được hồn thiện hơn.
Tuy vậy, kế tốn hoạt động thu chi tại các trường đại học, cao đẳng trên địa
bàn tỉnh Hưng n cịn có một số đặc thù riêng khơng trùng hợp với các cơng trình
nghiên cứu trên và một số cơng trình khác được cơng bố gần đây.
3. Mục tiêu nghiên cứu.
Kế toán hoạt động thu – chi tại các đơn vị hành chính sự nghiệp có thu có rất
nhiều vấn đề cần nghiên cứu. Tuy nhiên, nghiên cứu của tôi tập trung chủ yếu vào
hai mục tiêu:
Thứ nhất là hệ thống hóa làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về kế toán hoạt
động thu – chi tại các đơn vị sự nghiệp có thu.
Thứ hai là phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động thu – chi tại các trường đại
học, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, trên cơ sở đó đưa ra các giải


10

10


pháp nhằm hồn thiện hơn nữa cơng tác kế tốn hoạt động thu – chi tại các trường
đai học, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
4. Câu hỏi nghiên cứu.
Kế toán hoạt động thu chi theo các quy định hiện hành có đáp ứng được yêu
cầu quản lý tại các đơn vị sự nghiệp có thu cơng lập?
Kế toán hoạt động thu chi tại các trường đại học cao đẳng công lập trên địa
bàn tỉnh Hưng Yên có đáp ứng được u cầu quản lý của cơng tác quản lý tài chính
và cung cấp thơng tin hữu hiệu cho người quản lý hay không ?
Cần phải làm gì để hồn thiện kế tốn hoạt động thu chi tại các trường đại học,
cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đáp ứng nhu cầu quản lý hiện nay?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu :
Nghiên cứu kế toán hoạt động thu chi tại các trường đại học, cao đẳng công
lậptrên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung : Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận, liên quan đến kế
toán hoạt động thu chi tại các đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần chi phí
hoạt động và nghiên cứu thực trạng về kế toán hoạt động thu chi tại các trường đại
học cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Về khơng gian: Trên địa bàn tỉnh Hưng n có 2 trường đại học và 3 trường
cao đẳng thuộc đơn vị sự nghiệp có thu cơng lập. Đề tài đã lựa chọn khảo sát hai
trường là trường Đại Học Tài Chính Quản Trị Kinh Doanh và trường Cao Đẳng
Công Nghiệp Hưng Yên làm cơ sở nghiên cứu điển hình để đại diện cho các trường
đại học, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Về mặt thời gian:Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng kế toán hoạt động
thu chi tại hai trường trường đại học, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
trong năm 2013.
6. Phương pháp nghiên cứu.
Với đề tài vừa mang tính lý luận, vừa mang tính ứng dụng nên trong q trình
nghiên cứu đề tài luận văn, tác giả có vận dụng các phương pháp khác nhau để thu

thập dữ liệu. Thu thập dữ liệu là khâu rất quan trọng trong quá trình thực hiện đề tài,


11

11

vì vậy để có được các dữ liệu cần thiết, tác giả đã tiến hành điều tra, phỏng vấn
nghiên cứu hiện trường, từ đó thu được các thơng tin sơ cấp và thông tin thứ cấp.
a. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.
Thu thập dữ liêu sơ cấp là việc áp dụng các phương pháp điều tra, trắc
nghiệm, phỏng vấn quan sát, thu thập những số liệu đã thống kê, tích luỹ. Để thu
thập các dữ liệu sơ cấp, đề tài đã sử dụng các phương pháp đó là:
Phương pháp điều tra:
Được sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn cũng như tham khảo một số mẫu và
ý kiến của một số cán bộ kế tốn chun ngành, tơi đã thiết kế mẫu phiếu khảo sát
(phụ lục số 01.1) gồm 23 câu hỏi về nhiều vấn đề khác nhau liên quan đến kế toán
hoạt động thu chi tại các trường đại học, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Hưng
Yên. Phiếu khảo sát được chia thành 02 phần chính là những vấn đề chung về các
trường đại học, cao đẳng, những vấn đề về nội dung kế toán hoạt động thu chi và
các thông tin về cá nhân. Q trình điều tra được tiến hành trong vịng một tháng tại
1 trường đại học và 1 trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. Tổng số bảng
câu hỏi điều tra phát ra 30. Kết quả thi được với 30 bảng câu hỏi đã trả lời phản hồi
100%. Phiếu điều tra được phát cho kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, kế toán viên,
và cán bộ lâu năm ở các trường trong phạm vi nghiên cứu.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp:
Bên cạnh việc phát phiếu điều tra, tơi cịn gặp gỡ, tiếp xúc, phỏng vấn các
chuyên viên, cán bộ phụ trách phịng tài chính của các trường đại học, cao đẳng trên
địa bàn tỉnh Hưng Yên (phụ lục 01.2) và tổng hợp kết quả phỏng vấn trực tiếp (phụ
lục 01.3).

b. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
Tài liệu thứ cấp là những thơng tin đã có sẵn đã được thu thập và xử lý để sử
dụng cho các mục đích khác. Các nguồn tài liệu này là nguồn rẻ tiền và dễ chấp
nhận nhưng phải đề phịng có thể bị cũ, khơng chính xác, khơng đầy đủ, và độ tin
cậy thấp. Vì thế khi thu thập tài liệu thứ cấp cần có sự chọn lọc và so sánh đối chiếu
với tài liệu sơ cấp.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu:


12

12

Các khái niệm, định nghĩa, lý thuyết cơ bản về vấn đề nghiên cứu và các tài
liệu nghiên cứu độc lập về kế toán hoạt động thu chi ở các đơn vị sự nghiệp có thu
cơng lập. Đồng thời nghiên cứu tài liệu của các trường đại học, cao đẳng trên địa
bàn tỉnh Hưng Yên nhưquy chế chi tiêu nội bộ, báo cáo tài chính cùng số liệu thống
kê, các tài liệu kế tốn...và bên canh đó cịn có một số tài liệu như luật kế toán,
chuẩn mực kế toán quốc tế, chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp, giáo trình kế tốn
hành chính sự nghiêp...
Phương pháp nghiên cứu hiện trường:
Để hoàn thành luận văn ngoài phương pháp điều tra, phỏng vấn, tơi cịn thu
thập dữ liệu và đã có những thơng tin liên quan đến kế tốn hoạt động thu chi tại
các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. Từ đó, tổng hợp, thống
kê, so sánh, phân tích hiện tượng và q trình kinh tế để làm cơ sở cho việc đánh
giá thực trạng, chỉ ra những vấn đề tồn tại và nguyên nhân làm căn cứ đề xuất các
giải pháp hoàn thiện mục tiêu của đề tài.
7. Kết cấu của Luận văn.
Xuất phát từ mục tiêu và phương pháp nghiên cứu nói trên, đề tài có bố cục 3
chương như sau:

Chương 1: Lý luận chung về kế toán hoạt động thu chi trong các đơn vị sự
nghiệp có thu cơng lập.
Chương 2: Thực trạng kế toán hoạt động thu chi tại các trường đại học cao
đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Chương 3: Các kết luận nghiên cứu và giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn hoạt
động thu chi tại các trường đại học cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.


13

13

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU CHI TRONG
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CĨ THU CƠNG LẬP
1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại đơn vị sự nghiệp có thu.
1.1.1. Khái niệm và phân loại đơn vị sự nghiệp có thu.
a. Khái niệm.
Đơn vị hành chính sự nghiệp là đơn vị do nhà nước quyết định thành lập nhằm
thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất định hay quản lý nhà nước về một lĩnh
vực nào đó, hoạt động bằng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp, cấp trên cấp
toàn bộ hoặc cấp một phần kinh phí và các nguồn khác đảm bảo theo ngun tắc
khơng bồi hoàn trực tiếp nhằm thực hiện nhiệm vụ của đảng và nhà nước giao trong
từng giai đoạn.
Đơn vị hành chính sự nghiệp được chia thành 2 loại, đó là các đơn vị hành
chính và các đơn vị sự nghiệp. Trong đó:
Đơn vị hành chính là các cơ quan quản lý nhà nước các cấp từ trung ương đến
địa phương, thuộc các cấp chính quyền, các ngành, các lĩnh vực bao gồm các cơ
quan quyền lực nhà nước như quốc hội, HĐND các cấp, các cấp chính quyền như
chính phủ và UBND các cấp, các cơ quan quản lý nhà nước như các bộ, ban ngành

ở trung ương, sở ban ngành ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các phòng ban
ở huyện và các cơ quan tư pháp như viện kiểm sát nhân dân, toà án nhân dân các
cấp.
Đơn vị sự nghiệp là các đơn vị được cấp có thẩm quyền nhà nước thành lập để
thực hiện những nghiệp vụ chuyên môn nhất định, bao gồm các đơn vị hoạt
độngtrong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hố thơng tin, thể dục thể thao, sự
nghiệp nơng - lâm- ngư nghiệp, thuỷ lợi, sự nghiệp kinh tế khác...
Theo quyết định 08/2004/QĐ-TT ngày 15/01/2004 của thủ tướng chính phủ
thì các đơn vị sự nghiệp gồm đơn vị sự nghiệp khơng có nguồn thu và đơn vị sự
nghiệp có thu.


14

14

Đơn vị sự nghiệp khơng có nguồn thu là các đơn vị mà kinh phí hoạt động
thường xuyên do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ.
Đơn vị sự nghiệp có thu là các đơn vị sự nghiệp do nhà nước thành lập hoạt
động trong các lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, khoa học công nghệ và môi trường,
văn hố thơng tin, thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm. Các đơn vị
sự nghiệp có thu chia làm 2 loại đơn vị sự nghiệp có thu đảm bảo một phần chi
thường xuyên và đơn vị có thu đảm bảo tồn bộ chi thường xun.
Từ khái niệm về đơn vị hành chính và đơn vị sự nghiệp ta thấy được điểm
khác nhau giữa hai đơn vị trên, đồng thời cũng thấy được đối tượng mà đề tài đi vào
nghiên cứu cũng chính là các đơn vị sự nghiệp có thu.
b. Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu.
* Theo lĩnh vực hoạt động, các đơn vị sự nghiệp được chia thành:
Đơn vị sự nghiệp có thu công lập thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạogồm các
cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân như trường mầm non,

tiểu học, phổ thông, trung học cơ sở, các học viện, các trường đại học, cao đẳng…
Các đơn vị này có nguồn thu chủ yếu là từ học phí, ngồi ra cịn có các nguồn thu
khác như hoạt động dịch vụ liên kết từ việc liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo
trong và ngồi nước.
Đơn vị sự nghiệp có thu công lập thuộc lĩnh vực y tế, đảm bảo xã hội gồm
các cơ sở khám chữa bệnh như các bệnh viện, phòng khám, trung tâm y tế thuộc
các bộ, ngành và địa phương, các cơ sở khám chữa bệnh thuộc các viện nghiên
cứu, trường đào tạo y dược, các cơ sở điều dưỡng… Các đơn vị này ngoài nguồn
thu chủ yếu là viện phí theo quy định của nhà nước cịn có các hoạt động dịch vụ
khác với mức thu do đơn vị quy định.
Đơn vị sự nghiệp có thu cơng lập thuộc lĩnh vực văn hóa thơng tin gồm các
đồn nghệ thuật, trung tâm chiếu phim, nhà văn hố thơng tin, thư viện, bảo tàng,
đài phát thành truyền hình… Các đơn vị này có nhiệm vụ phục vụ nhu cầu giải trí
tinh thần cho xã hội, có nguồn thu chủ yếu là từ dịch vụ in tráng, lồng tiếng, chiếu


15

15

phim, quảng cáo, xuất bản tạp chí, bản quyền phát thanh truyền hình… và các
khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực thể dục thể thao bao gồm trung tâm huấn
luyện thể dục thể thao, câu lạc bộ thể dục thể thao… Nguồn thu chủ yếu từ hoạt
động dịch vụ sân bãi, quảng cáo bản quyền thể thao trong sân đấu và một số khoản
thu khác theo quy định của nhà nước và một số nguồn thu dịch vụ khác.
Đơn vị sự nghiệp có thu cơng lập thuộc lĩnh vực kinh tếgồm các viện tư vấn,
thiết kế, quy hoạch đô thị, nông thôn, các trung tâm nghiên cứu khoa học…Các đơn
vị này có nguồn thu chủ yếu là một loại phí theo quy định của nhà nước và một số
nguồn thu dịch vụ khác.

* Theo mức độ tự chủ về tài chính.
Từ năm 2014 trở về trước đơn vị sự nghiệp có thu được phân loại theo mức độ
đảm bảo chi hoạt động thường xuyên như sau:
Mức độ bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị sự nghiệp được
tính theo cơng thức:
Mức độ bảo đảm chi phí
hoạt động thường xun

Tổng nguồn thu sự nghiệp
=

Tổng chi hoạt động thường xuyên

x

100%

Trong đó:
Tổng nguồn thu sự nghiệp gồm tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước
được phép để lại theo quy định. Thu từ hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ theo
ngun tắc đảm bảo chi phí và có tích lũy. Các khoản thu sự nghiệp khác theo quy
định của pháp luật.
Tổng chi hoạt động thường xuyên bao gồm chi cho người lao động, chi quản
lý hành chính, chi hoạt động nghiệp vụ, chi hoạt động tổ chức thu phí, lệ phí…
Căn cứ vào mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên, đơn vị sự nghiệp
được phân loại như sau:
- Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, gồm:


16


16

+ Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xun xác
định theo cơng thức trên, bằng hoặc lớn hơn 100%.
+ Đơn vị sự nghiệp đã tự bảo đảm chi phí hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp,
từ nguồn ngân sách nhà nước do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước đặt hàng.
- Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động là đơn vị sự nghiệp
có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định theo công thức trên, từ
trên 10% đến dưới 100%.
- Đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt
động, gồm:
+ Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác
định theo công thức trên, từ 10% trở xuống.
+ Đơn vị sự nghiệp khơng có nguồn thu.
Từ năm 2015, đơn vị sự nghiệp có thu căn cứ vào mức độ đảm bảo tài chính
tại các đơn vị. Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 quy định cơ chế tự chủ
của đơn vị sự nghiệp. Theo đó việc tự chủ về tài chính phân loại đơn vị sự nghiệp
trên nguyên tắc các đơn vị tự đảm bảo kinh phí hoạt động càng nhiều thì mức độ tự
chủ càng cao, cụ thể các đơn vị sự nghiệp tự chủ về tài chính được chia thành 4 loại:
(1) Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.
(2) Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên.
(3) đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (được nhà
nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp….);
(4) đơn vị sự nghiệp công do nhà nước bảo đảm chi thường xun (khơng có
nguồn thu hoặc nguồn thu thấp).
Nghị định mới tăng thêm 01(một) loại hình đơn vị sự nghiệp cơng so với Nghị
định 43/2006/NĐ-CP đó là đơn vị sự nghiệp cơng tự bảo đảm chi thường xuyên và
chi đầu tư .
*Theo yêu cầu quản lý ngân sách đối với các đơn vị sự nghiệp trong cùng một

ngành theo cùng một hệ thống dọc thì căn cứ vào cấp độ hoạt động các đơn vị sự
nghiệp được chia thành các đơn vị dự toán các cấp như sau:


17

17

- Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách năm do các
cấp chính quyền giao, phân bổ dự tốn ngân sách cho đơn vị cấp dưới, chịu trách
nhiệm trước nhà nước về tổ chức, thực hiện cơng tác kế tốn và quyết toán ngân
sách của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc. Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị có
trách nhiệm quản lý kinh phí của tồn ngành và trực tiếp giải quyết các vấn đề có
liên quan đến kinh phí với cơ quan tài chính. thuộc đơn vị dự toán cấp I là các Bộ ở
Trung ương, các sở ở tỉnh, thành phố hoặc các phòng ở cấp huyện, quận.
- Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị nhận dự toán ngân sách của đơn vị dự toán
cấp I và phân bổ dự toán ngân sách cho đơn vị dự toán cấp III, tổ chức thực hiện
cơng tác kế tốn và quyết tốn ngân sách của cấp mình và cơng tác kế tốn và quyết
tốn của đơn vị dự toán cấp dưới. Đơn vị dự toán cấp II là các đơn vị trực thuộc đơn
vị dự toán cấp I và là đơn vị trung gian thực hiện các nhiệm vụ quản lý kinh phí nối
liền giữa đơn vị dự toán cấp I với các đơn vị dự toán cấp III.
- Đơn vị dự toán III là đơn vị trực tiếp sử dụng vốn ngân sách, nhận dự toán
ngân sách của đơn vị dự toán II hoặc cấp I (nếu khơng có cấp II) có trách nhiệm tổ
chức, thực hiện cơng tác kế tốn và quyết tốn ngân sách của đơn vị mình và đơn vị
dự tốn cấp cơ sở trực tiếp chi tiêu kinh phí để thỏa mãn nhu cầu hoạt động của
mình đồng thời thực hiện các nhiệm vụ quản lý kinh phí tại đơn vị dưới sự hướng
dẫn của đơn vị dự toán cấp trên.
- Đơn vị dự toán cấp dưới của cấp III được nhận kinh phí để thực hiện phần
cơng việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế toán và quyết toán với đơn
vị dự toán cấp trên như quy định đối với đơn vị dự toán cấp III với cấp II và cấp II

với cấp I.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động của đơn vị sự nghiệp có thu công lập.
Đơn vị sự nghiệp là đơn vị do nhà nước quyết định thành lập nhằm thực hiện
một nhiệm vụ chuyên môn nhất định. Đặc trưng cơ bản nhất của đơn vị sự nghiệp là
được trưng trải các chi phí hoạt động và thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao
bằng nguồn kinh phí từ quỹ ngân sách nhà nước hoặc từ quỹ cơng theo ngun
tắckhơng bồi hồn trực tiếp. Điều đó địi hỏi việc quản lý chi tiêu phải đúng mục


18

18

đích, đúng dự tốn đã phê duyệt theo từng nguồn kinh phí, từng nội dung chi tiêu
theo tiêu chuẩn, định mức của nhà nước. Hoạt động của loại hình đơn vị này có các
đặc điểm nổi bật sau:
Thứ nhất, những hoạt động của các đơn vị này có tính chất xã hội, khác với
những loại hình dịch vụ thơng thường, nó phục vụ các lợi ích tối cần thiết của xã
hội để đảm bảo cho cuộc sống được bình thường.Những loại dịch vụ thông thường
được hiểu là những hoạt động phục vụ khơng tạo ra sản phẩm mang hình thái hiện
vật, còn dịch vụ mà các đơn vị sự nghiệp cung cấp là những hoạt động phục vụ nhu
cầu thiết yếu của xã hội, bất kể hình thái hiện vật hay phi hiện vật.
Thứ hai, việc trao đổi các dịch vụ công giữa các đơn vị sự nghiệp và các tổ
chức, cá nhân không thông qua quan hệ thị trường đầy đủ.Có những dịch vụ mà
người sử dụng chỉ phải đóng phí hoặc lệ phí, có những dịch vụ thì phải đóng một
phần hoặc tồn bộ kinh phí.Tuy nhiên, cung ứng các dịch vụ này khơng vì mục tiêu
lợi nhuận.
Thứ ba, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu khơng phục vụ trực tiếp
cho quản lý hành chính nhà nước, khơng mang tính quyền lực pháp lý như hoạt
động của cơ quan hành chính nhà nước. Nó được phân biệt với hoạt động quản lý

nhà nước.
Thứ tư, đơn vị sự nghiệp có nguồn thu thường xuyên từ hoạt động sự nghiệp
bởi vậy nó khác với cơ quan quản lý hành chính ở chỗ mang lại nguồn thu cho ngân
sách nhà nước và được tự chủ về mặt tài chính, khơng phụ thuộc vào cơ chế xin cho
như trước.
1.2.Nội dung hoạt động thu, chi và cơ chế quản lý tài chính tại các đơn vị sự
nghiệp có thu.
1.2.1.Nội dungthu chi trong đơn vị sự nghiệp có thu.
1.2.1.1. Nội dung thu tại các đơn vị sự nghiệp có thu.
Các đơn sự nghiệp có thu được tự chủ tài chính, tự chịu trách nhiệm trong việc
xác định nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện, được quyền tự chủ đối
với các hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn, được liên doanh, liên


19

19

kết với các đối tác để hoạt động dịch vụ theo quy định của pháp luật. Bắt nguồn từ
đặc điểm hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu mà nguồn thu của đơn vị sự
nghiệp có thu được hình thành một phần từ nguồn kinh phí thụ hưởng do ngân sách
nhà nước cấp, hay nguồn thu sự nghiệp của đơn vị hoặccác nguồn thu khác theo quy
định của pháp luật.
* Nguồn ngân sách nhà nước cấp.
Vì các đơn vị sự nghiệp thuộc cấp quản lý của nhà nước, được thành lập và
hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận mà để thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước
giao cho, nên hoạt động chủ yếu nhờ nguồn ngân sách nhà nước cấp. Nguồn tài
chính này được cấp dưới các hình thức:
Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xun thực hiện chức năng, nhiệm vụ đối
với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối với

nguồn thu sự nghiệp), được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi
dự tốn được cấp có thẩm quyền giao.
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các đơn vị
không phải là tổ chức khoa học và cơng nghệ).
Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức.
Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng
(điều tra, quy hoạch, khảo sát, các nhiệm vụ khác).
Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy
định (nếu có).
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài
sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm.
Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngồi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Kinh phí khác (nếu có).


20

20

Đối với các đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên, mức
kinh phí ngân sách nhà nước cấp ổn định theo định kỳ 3 năm và hàng năm được
điều chỉnh theo tỉ lệ do thủ tướng chính phủ quy định. Hết thời hạn 3 năm, mức
kinh phí này sẽ được xác định lại cho phù hợp.
* Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của đơn vị.
Tùy theo từng lĩnh vực hoạt động của các đơn vị sự nghiệp mà các nguồn thu
hoạt động sự nghiệp ở các đơn vị có quy mơ lớn nhỏ khác nhau, bao gồm:

Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy định của
nhà nước (phần được để lại đơn vị theo quy định như các khoản thu về học phí, viện
phí, lệ phí…). Mức thu phí, lệ phí, tỷ lệ với nguồn thu được để lại đơn vị sử dụng và
nội dung chi thực hiện theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với
từng loại phí và lệ phí.
Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng của
đơn vị, cụ thể:
- Sự nghiệp giáo dục và đào tạo: thu từ hợp đồng đào tạo với các tổ chức trong
và ngoài nước, thu từ các hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thực hành thực tập,
sản phẩm thí nghiệm, thu từ các hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ và các
khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
- Sự nghiệp y tế, đảm bảo xã hội: thu từ các hoạt động dịch vụ về khám, chữa
bệnh, phục hồi chức năng, y tế dự phòng, đào tạo, nghiên cứu khoa học với các tổ
chức, cung cấp các chế phẩm từ máu, vắc xin, sinh phẩm, thu từ các hoạt động cung
ứng lao vụ (giặt là, ăn uống, phương tiện đưa đón bệnh nhân, khác), thu từ các dịch
vụ pha chế thuốc, dịch truyền, sàng lọc máu và các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật.
- Sự nghiệp văn hóa, thơng tin: thu từ bán vé các buổi biểu diễn, vé xem phim,
các hợp đồng biểu diễn với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, cung ứng dịch
vụ in tráng lồng tiếng, phục hồi phim, thu từ các hoạt động đăng, phát quảng cáo
trên báo, tạp chí, xuất bản, phát thanh truyền hình, thu phát hành báo chí, thơng tin
cổ động và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.


21

21

- Sự nghiệp thể dục, thể thao: thu hoạt động dịch vụ sân bãi, quảng cáo, bản
quyền phát thanh truyền hình và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

- Sự nghiệp kinh tế: thu tư vấn, thiết kế, quy hoạch, dịch vụ nông lâm, thuỷ
lợi, thuỷ sản, giao thơng, cơng nghiệp, xây dựng, địa chính, địa chất và các ngành
khác, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
* Nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm các khoản thu liên
quan đến việc bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ tại các đơn vị sự
nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.
* Nguồn khác, gồm:
- Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng và vốn huy động của cán bộ, viên
chức trong đơn vị.
- Nguồn vốn tham gia liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật.
1.2.1.2. Nội dung chi của các đơn vị sự nghiệp có thu.
Để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà nhà nước giao cho, các đơn vị sự
nghiệp có thu nói riêng và các đơn vị hành chính sự nghiệp nói chung đều phát sinh
các khoản chi liên quan đến đơn vị bao gồm:
Chi thường xuyênlà khoản chi mang tính thường xun, ổn định để duy trì bộ
máy và thực hiện những nhiệm vụ trong kế hoạch, bao gồm:
- Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm
quyền giao, gồm tiền lương, tiền cơng, các khoản phụ cấp lương, các khoản trích
nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn theo quy định hiện hành,
dịch vụ cơng cộng, văn phòng phẩm, các khoản chi nghiệp vụ, sửa chữa thường
xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định.
- Chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho cơng tác thu phí và lệ phí, gồm tiền
lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương, các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn theo quy định hiện hành cho số lao động trực tiếp
phục vụ cơng tác thu phí và lệ phí, các khoản chi nghiệp vụ chun mơn, sửa chữa


22


22

thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định phục vụ
cho công tác thu phí và lệ phí.
- Chi cho các hoạt động dịch vụ, gồm tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp
lương, các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn theo
quy định hiện hành, nguyên, nhiên, vật liệu, lao vụ mua ngoài, khấu hao tài sản cố
định, sửa chữa tài sản cố định, chi trả lãi tiền vay, lãi tiền huy động theo hình thức
vay của cán bộ, viên chức, chi các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật
và các khoản chi khác (nếu có).
* Chi hoạt động khơng thường xun là những khoản chi khơng mang tính
thường xun, ổn định thường là những khoản chi liên quan đến các chức năng,
nhiệm vụ được cấp trên giao cho, bao gồm:
- Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, ngành là
các khoản chi để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (chẳng hạn các
khoản chi cho việc điều tra, khảo sát, mua sắm trang thiết bị để thực hiện các dự án
hỗ trợ phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi, tăng cường dạy và học ngoại ngữ trong hệ
thống giáo dục quốc dân, hỗ trợ giáo dục miền núi, vùng dân tộc thiểu số và vùng
khó khăn…), thực hiện các nhiệm vụ đặt hàng của nhà nước, chi vốn đối ứng thực
hiện các dự án có vốn đầu tư của nước ngoài theo quy định.
- Chi thực hiện tinh giảm biên chế theo chế độ do nhà nước quy định căn cứ
vào nghị định 132 ngày 8/8/2007 của chính phủ về chính sách tinh giảm biên chế và
thơng tư số 02 ngày 24/9/2007 của bộ nội vụ - bộ tài chính hướng dẫn thực hiện
nghị định 132.
+ Đối với người nghỉ hưu trước tuổi có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20
năm trở lên được nghỉ hưu không bị trừ tỷ lệ. Ngoài ra được hưởng 03 tháng tiền
lương cho mỗi năm nghỉ trước tuổi, 05 tháng tiền lương và1/2 tháng tiền lương cho
mỗi năm cơng tác có đóng BHXH kể từ năm thứ 21 trở đi.
+ Đối với những người thuộc đối tượng tinh giảm biên chế chuyển sang làm

việc tại các đơn vị khác thì được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng và 1/2
tháng tiền lương cho mỗi năm làm việc có đóng BHXH.


23

23

+ Đối với những người thôi việc ngay được trợ cấp 03 tháng tiền lương, 1,5
tháng tiền lương cho mỗi năm đóng BHXH, đối với đối tượng tinh giảm biên chế có
tuổi đời dưới 45 tuổi,có nguyện vọng đi học nghề thì được hưởng nguyên tiền lương
tháng hiện hưởng, được đóng BHXH, BHYT tối đa là 06 tháng, được trợ cấp chi
phí khố học nghề tối đa là 06 tháng tiền lương,được trợ cấp 03 tháng tiền lương để
tìm việc và 1/2 tháng tiền lương cho mỗi năm đóng BHXH.
- Chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ,viên chức.
-Chi đầu tư phát triểnlà các khoản chi cho đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua
sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản, chi thực hiện các dự án đầu tư theo quy định.
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
- Các khoản chi không thường xuyên khác.
1.2.2. Hoạt động thu chi trong đơn vị sự nghiệp có thu .
1.2.2.1. Hoạt động thu chi kinh phí ngân sách nhà nước cấp.
Trong các đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động thu chi kinh phí ngân sách nhà
nước cấp là q trình trực tiếp nhận nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp để
duy trì các hoạt động theo chức năng nhiệm vụ mà nhà nước giao và quá trình sử
dụng các nguồn kinh phí phục vụ cho các hoạt động theo quy định của cơ chế tài
chính.
Hoạt động thu chi kinh phí ngân sách nhà nước cấp bao gồm hoạt động thu chi
kinh phí thường xuyên và hoạt động thu chikinh phí khơng thường xun.
Hoạt động thu chi kinh phí thường xun là q trình tiếp nhận nguồn kinh phí

thường xun theo dự tốn được giao và q trình sử dụng nguồn kinh phí để thực
hiện các nhiệm vụ theo chức năng nhiệm vụ chính, bao gồm chi thanh tốn cá nhân
( tiền lương, tiền cơng và các khoản phải nộp), chi hoạt động chuyên môn, chi mua
sắm,sửa chữa,chi khác.
Hoạt động thu chi kinh phí khơng thường xun và kinh phí dự án là q trình
tiếp nhận nguồn kinh phí khơng thường xun và kinh phí dự án để chi cho các
nhiệm vụ nhà nước đặt hàng như chi cho các chương trình mục tiêu quốc gia, đào
tạo lại cán bộ viên chức, chi khoa học công nghệ, chi đầu tư phát triển, chi tinh


24

24

giảm biên chế, chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất, chi dự án đặt hàng của nhà
nước và chi khác.
1.2.2.2. Hoạt động thu chi sự nghiệp.
Hoạt động thu chi sự nghiệp là hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định và quá
trình sử dụng nguồn thu sự nghiệp để thực hiện các hoạt động trong chức năng
nhiệm vụ chính được giao.
Đối với hoạt động sự nghiệp tại các đơn vị sự nghiệp có thu, do đặc thù các
khoản thu sự nghiệp là các khoản thu liên quan đến số phí, lệ phí mà đơn vị được
phép giữ lại, hay các khoản thu liên quan đến việc cho thuê địa điểm… Nên ở đơn
vị sẽ phát sinh các khoản chi phí tương ứng liên quan đến các khoản thu sự nghiệp
trên như:
- Thanh tốn tiền cơng phục vụ cho cơng tác thu sự nghiệp.
- Thanh tốn tiền văn phịng phẩm, các chi phí phát sinh liên quan đến các
dịch vụ cơng cộng, chi phí liên quan đến nghiệp vụ thu sự nghiệp.
Nguồn thu sự nghiệp là nguồn kinh phí có nguồn gốc từ ngân sách. Đối với
đơn vị sự nghiệp có thu thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao,

kinh tế… sau khi được sử dụng để chi các khoản liên quan trực tiếp đến hoạt động
thu thì nhà nước cho phép được dùng để bổ sung kinh phí thường xuyên và chi phục
vụ cho các hoạt động trong chức năng nhiệm vụ chính được giao tương tự như
nguồn kinh phí thường xuyên do ngân sách nhà nước cấp.
1.2.2.3. Hoạt động thu chi sản xuất kinh doanh.
Ở đơn vị sự nghiệp có thucó hoạt động sản xuất kinh doanh, thì nguồn thu từ
hoạt động này chính từ việc bán sản phẩm, hàng hóa hay cung cấp lao vụ, dịch vụ
tùy theo chức năng của đơn vị sự nghiệp. Ngồi ra cịn có thể thu được các khoản
thu liên quan đến việc đầu tư tài từ nguồn tiền nhàn rỗi. Nguồn thu từ hoạt động sản
xuất kinh doanh đó được sử dụng để trang trải các chi phí phát sinh liên quan đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh hay hoạt động đầu tư tài chính như:
- Chi tiền lương, tiền công, phụ cấp cán bộ công chức, viên chức và người lao
động tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Các khoản trích BHXH, BHYT (phân đơn vị sử dụng động đảm bảo) và kinh
phí cơng đồn theo quy định.


25

25

- Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Chi trả dịch vụ mua ngoài: tiền điện, nước, tiền thuê bao điện thoại…sử dụng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tiền thuế mơn bài.
- Các chi phí liên quan đến việc theo dõi đầu tư tài chính, hoa hồng…
- Chi phí khác bằng tiền.
1.2.2.4. Hoạt động thu chi khác.
Hoạt động thu chi khác tại đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm các hoạt động thu

liên quan đến thanh lý và nhượng bán vật tư, tài sản cố định, các khoản thu bắt bồi
thường liên quan đến kiểm kê phát hiện thiếu tài sản… Như vậy các khoản chi phí
phát sinh liên quan đến các hoạt động trên bao gồm:
- Chi phí kiểm kê tài sản.
- Chi phí phá dỡ, hủy bỏ tài sản.
- Chi phí định giá và thẩm định giá tài sản.
- Chi phí tổ chức bán đấu giá.
- Chi phí hoa hồng…
1.2.3.Cơ chế quản lý hoạt động thu chi tại đơn vị sự nghiệp có thu.
Cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu là tổng thể các
phương pháp, các hình thức và cơng cụ được vận dụng trong suốt q trình hoạt
động tài chính của đơn vị nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Nó là nhân tố
có ảnh hưởng quan trọng tới công tác tổ chức kế tốn, được thể hiện thơng qua các
hình thức văn bản, chế độ chi tiêu và quy chế tài chính trong các đơn vị sự nghiệp
có thu.
Nghị quyết đại hội đảng IX khi đề cập đến định hướng đổi mới công tác tài
chính giai đoạn 2001-2010 đã nêu “Thực hiện nguyên tắc công bằng, hiệu quả trong
phân phối và phân phối lại nguồn thu nhập xã hội. Tạo môi trường tài chính lành
mạnh, nhằm giải phóng và phát triển nguồn lực tài chính, bồi dưỡng và mở rộng
nguồn thu ngân sách, thu hút các nguồn vốn bên ngoài, gắn việc đổi mới chính sách
chi tiêu ngân sách nhà nước với việc thực hiện mạnh mẽ chủ trương xã hội hóa. Đổi
mới và hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý tài chính và ngân sách nhà nước, đảm
bảo tính thống nhất của hệ thống tài chính quốc gia và vai trị chủ đạo của ngân sách


×