Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Khoá luận tốt nghiệp bước đầu nghiên cứu phân loại chi bần (sonneratia l f 1781) ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.63 MB, 51 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN
======

VŨ THỊ HUYỀN

NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG CÁC LOÀI BƯỚM
(LEPIDOPTERA: RHOPALOCERA) Ở TRẠM ĐA DẠNG
SINH HỌC MÊ LINH, TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Động vật học

Người

HÀ NỘI, 5/2019


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN
======

VŨ THỊ HUYỀN

NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG CÁC LOÀI BƯỚM
(LEPIDOPTERA: RHOPALOCERA) Ở TRẠM ĐA DẠNG
SINH HỌC MÊ LINH, TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Động vật học


Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS Vũ Văn Liên

HÀ NỘI, 5/2019


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Vũ Văn Liên và TS.
Nguyễn Văn Hiếu đã định hướng, giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt thời gian
nghiên cứu để hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trong khoa Sinh – KTNN, Trường
Đại học sư phạm Hà Nội 2 và những người bạn cùng nhóm động vật học, những
người đã giúp đỡ, tạo những điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp.

Hà Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2019
Sinh viên

Vũ Thị Huyền


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu,
kết quả, hình ảnh và bộ mẫu được trình bày trong khóa luận là do nghiên cứu, thực
tiễn đảm bảo tính trung thực và chưa được công bố trong bất cứ công trình khoa học,
trong các tạp chí chuyên ngành và các hội thảo khoa học,… nào khác.

Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2019

Sinh viên

Vũ Thị Huyền


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2
3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.............................................................................. 3
4.1. Ý nghĩa khoa học .............................................................................................. 3
4.2. Ý nghĩa thực tiễn .............................................................................................. 3
PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................. 4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4
1.1. Tình hình nghiên cứu bướm trên thế giới .......................................................... 4
1.2. Tình hình nghiên cứu bướm trong nước ............................................................ 5
1.3. Tình hình nghiên cứu bướm tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh ..................... 7
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 8
2.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 8
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..................................................................... 8
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ...................................................................................... 8
2.2.2. Thời gian nghiên cứu. .................................................................................... 8
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 8
2.3.1. Sinh cảnh ....................................................................................................... 8
2.3.2. Thu thập mẫu vật ........................................................................................... 9
2.3.3. Phương pháp xử lý và bảo quản mẫu vật ........................................................ 9
2.4. Định tên mẫu .................................................................................................. 13
2.5. Mô tả một số loài phổ biến.............................................................................. 13
2.5.1. Phương pháp chọn loài tiêu biểu .................................................................. 13

2.5.2. Mô tả một số loài phổ biến........................................................................... 13
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 15
3.1. Thành phần loài bướm tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh, Vĩnh Phúc ......... 15
3.2. Mức độ phổ biến của các loài bướm theo sinh cảnh tại Trạm Đa dạng sinh học
Mê Linh, Vĩnh Phúc .............................................................................................. 20
3.3. Mô tả một số loài ............................................................................................ 22
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 37
PHỤ LỤC..................................................................................................................


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Thành phần loài và mức độ phổ biến của các loài bướm ở ba sinh
cảnh tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh, Vĩnh Phúc ...................15
Bảng 3.2. Số lượng giống và loài bướm theo từng họ tại Trạm Đa dạng sinh
học Mê Linh, Vĩnh Phúc ...............................................................19
Bảng 3.3. Mức độ phổ biến của các loài bướm ở ba sinh cảnh khác nhau tại
Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh, Vĩnh Phúc ................................ 21


DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 2.1. Hình ảnh ghim côn trùng ........................................................................ 11
Hình 2.2. Hình ảnh giá bướm bằng gỗ mềm .......................................................... 12
Hình 3.1. Tỷ lệ % số lượng loài bướm ở ba sinh cảnh khác nhau tại Trạm Đa
dạng sinh học Mê Linh, Vĩnh Phúc ....................................................... 18
Hình 3.2. Tỷ lệ % các họ bướm tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh, Vĩnh
Phúc ..................................................................................................... 20
Hình 3.3. Biểu đồ thể hiện mức độ phổ biến của các loài bướm tại Trạm Đa
dạng sinh học Mê Linh, Vĩnh Phúc. ...................................................... 21

Hình 3.4. Hình ảnh loài Troides aeacus (C. & R. Felder, 1860) ............................. 22
Hình 3.5. Hình ảnh loài Papilio nephenus (Boisduval, 1836) ................................. 24
Hình 3.6. Hình ảnh loài Papilio helenus (Linnaeus, 1758) ..................................... 25
Hình 3.7. Hình ảnh loài Papilio paris (Linnaeus, 1758) ......................................... 26
Hình 3.8. Hình ảnh loài Hebomoia glaucippe (Linnaeus, 1758) ............................. 27
Hình 3.9. Hình ảnh loài Danaus genutia (Cramer, 1774) ....................................... 28
Hình 3.10. Hình ảnh loài Tirumala septentrionis (Butler, 1874) ............................ 29
Hình 3.11. Hình ảnh loài Euploea core (Cramer, 1780) ......................................... 30
Hình 3.12. Hình ảnh loài Euploea tulliolus (Fabricius, 1793) ................................ 29
Hình 3.13. Hình ảnh loài Moduza procris (Cramer, 1777) ..................................... 32
Hình 3.14. Hình ảnh loài Kallima inachus (Doyere, 1840) .................................... 33
Hình 3.15. Hình ảnh loài Faunis eumeus (Drury, 1773) ......................................... 34
Hình 3.16. Hình ảnh loài Ionolyce helicon (Felder, 1860) ...................................... 35


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
Trong số các đại diện của ngành Chân khớp (Arthropoda), Côn trùng (Insecta)
là lớp động vật có số lượng loài lớn nhất, với hơn 1 triệu loài đã được mô tả, chiếm
khoảng 2/3 tổng số tất cả các loài sinh vật sống trên trái đất mà con người biết đến.
Hầu như tất cả các môi trường sống đều có thể thấy côn trùng, ở đâu có sự sống ở đó
có côn trùng và nó đóng vai trò vô cùng quan trọng trong các hệ sinh thái: Là mắt
xích quan trọng trong chuỗi thức ăn, góp phần làm cân bằng hệ sinh thái, giúp thụ
phấn cho cây và được sử dụng như sinh vật chỉ thị để đánh giá tác động của con người
đối với môi trường sống hay thay đổi bất lợi của tự nhiên đối với sinh vật, ngoài ra
côn trùng còn được sử dụng như thiên địch giúp tiêu diệt các loại sâu hại có ý nghĩa
to lớn đối với hoạt động sản xuất của con người.
Trong lớp Côn trùng, bộ Cánh vảy (Lepidoptera) là bộ rất đa dạng và phong
phú về thành phần loài, chỉ sau bộ Cánh cứng (Coleoptera). Bộ Cánh vảy có khoảng
140.000 loài, trong đó điển hình nhất là bướm (Rhopalocera) có số lượng lên tới hơn

20.000 loài, được biết đến nhiều nhất do có màu sắc và hình thái đẹp và là đối tượng
yêu thích của nhiều người. Rất nhiều loài bướm quý, hiếm, có giá trị khoa học, hấp
dẫn nghiên cứu, thu hút sự quan tâm của các nhà sinh vật học, cũng như có giá trị cao
trong việc giáo dục bảo tồn, v.v. Bên cạnh đó chúng còn có giá trị cao trong kinh tế
(ví dụ: thụ phấn cho cây trồng), giá trị thương mại, sưu tầm, trao đổi. Tuy nhiên nhiều
loài bướm đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng do môi trường sống bị thay đổi và
phá hủy, săn bắt quá mức có thể gây ảnh hưởng tới đa dạng sinh học các loài bướm
cũng như công tác bảo tồn.
Trong khu vực nhiệt đới gió mùa, Việt Nam là nước có thảm thực vật phong
phú và đa dạng, với nhiều kiểu sinh cảnh, kéo theo đó là sự đa dạng cao về thành
phần loài sinh vật nói chung, côn trùng (điển hình là bướm) nói riêng. Tuy nhiên, so
với các quốc gia trong khu vực cũng như trên thế giới, nghiên cứu bướm ở Việt Nam
còn hạn chế và ít được biết đến.
Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh nằm trên địa bàn xã Ngọc Thanh, thành phố
Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Giáp ranh với Vườn quốc gia Tam Đảo theo hướng đông,
đó cũng chính là lí do vì sao Trạm còn được coi là hành lang xanh của Vườn quốc
gia này. Ở đây không chỉ có chức năng bảo vệ rừng đầu nguồn, là nơi tham quan thiên
nhiên mà còn là nơi lưu trữ, bảo tồn nhiều loài côn trùng, đặc biệt là loài bướm

1


(Rhopalocera). Sinh cảnh tại đây khá phong phú, có các sinh cảnh rừng thứ sinh, sinh
cảnh cây bụi và sinh cảnh ven suối, thuận lợi cho việc nghiên cứu về loài bướm. Trạm
Đa dạng sinh học Mê Linh cách trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 khoảng 14km,
giao thông thuận tiện, có đội ngũ cán bộ nhiệt tình đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc
đi thu mẫu vật và số liệu. Chính vì vậy, việc lựa chọn nghiên cứu các loài bướm tại
Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh giúp hiểu biết về tính đa dạng và phong phú về thành
phần loài, tính đặc trưng của các loài bướm nơi đây. Từ đó, có thể đề xuất bảo tồn và
sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên côn trùng nói chung, bướm nói riêng phục vụ cho

nghiên cứu khoa học, bảo tồn và phát triển du lịch tại Trạm Đa dạng sinh học Mê
Linh. Chính những lý do trên, tôi đã lựa chọn nghiên cứu “Nghiên cứu đa dạng các
loài bướm (Lepidoptera: Rhopalocera) ở Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh, tỉnh
Vĩnh Phúc”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được thành phần loài và mức độ phong phú của các loài bướm tại
Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh.
- Xác định được sự phân bố của các loài bướm theo ba sinh cảnh: sinh cảnh
rừng thứ sinh, sinh cảnh cây bụi và sinh cảnh ven suối tại Trạm Đa dạng sinh học Mê
Linh.
- Mô tả được đặc điểm hình thái một số loài bướm điển hình (loài phổ biến,
có hình thái đẹp hoặc loài quý, hiếm).
3. Nội dung nghiên cứu
- Xác định thành phần loài bướm và mức độ phong phú của các loài trong
khu vực nghiên cứu, bao gồm:
+ Thành phần loài
+ Mức độ phong phú của các loài
+ Các loài quý, hiếm có giá trị bảo tồn
+ Các loài có hình thái đẹp
- Xác định sự phân bố của các loài bướm theo ba sinh cảnh:
+ Sinh cảnh rừng thứ sinh: Sinh cảnh này chủ yếu là cây thường xanh,
tán rừng cao trung bình khoảng 15m, độ che phủ khoảng 60%.
+ Sinh cảnh cây bụi: Chủ yếu là cây chè, cây sim, cây mua và một số
loài cây bụi khác, tán cao khoảng 2,5m.

2


+ Sinh cảnh ven suối: Có các cây bụi ven bờ suối, suối rộng khoảng
3m, mùa mưa nước lên cao hơn mùa khô, đôi khi có lũ.

- Mô tả một số loài bướm ngày điển hình tại khu vực nghiên cứu về:
+ Tên khoa học
+ Tên khác
+ Tên tiếng Anh
+ Đặc điểm nhận dạng: hình thái, màu sắc, kích thước
+ Phân bố
+ Giá trị, tình trạng và biện pháp bảo vệ
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
4.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài cung cấp những dẫn liệu đa dạng sinh học về loài bướm (Ropalocela)
và mức độ phổ biến của loài bướm ở ba sinh cảnh: sinh cảnh rừng thứ sinh, sinh cảnh
ven suối và sinh cảnh cây bụi tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh, Vĩnh Phúc.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài góp phần cung cấp dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu sau này
về bướm tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh, Vĩnh Phúc, đồng thời nghiên cứu cũng
mang giá trị về thẩm mĩ, cụ thể là bộ mẫu bướm và một số tranh bướm.

3


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tình hình nghiên cứu bướm trên thế giới
Ở hầu hết mọi môi trường sống đều có thể bắt gặp bướm. Có rất nhiều công
trình nghiên cứu về loài côn trùng này trong khu vực và trên thế giới. Các công trình
nghiên cứu về thành phần loài bướm đã được xuất bản trong khu vực là Chou (1994)
về bướm ở Trung Quốc [16], Corbet et Pendlebuty (1992) về bướm ở Malaysia [18],
D’Abrera (1982-1986) về bướm ở vùng Đông Phương- Úc [19]. Osada et al. (1999)
về bướm ở Lào [41], Pinratara (1985-1988) về bướm ở Thái Lan [42] và WynterBlyth (1957) về bướm ở Ấn Độ [48]

Tính đa dạng của côn trùng tăng dần theo độ lớn sinh cảnh và tính phức tạp về
cấu trúc của thực vật trong sinh cảnh đó (Price, 1975) [43]. Tức là sinh cảnh rừng có
cấu trúc nhiều tầng tán và phong phú về thực vật sẽ thu hút được nhiều loài côn trùng
hơn những vùng có cấu trúc tán ít, hệ thực vật đơn giản. Và kết quả của những nghiên
cứu bướm trên thế giới cho thấy, tính đa dạng thường thấp hơn ở rừng thành thục và
cao hơn ở các giai đoạn diễn thế ban đầu của rừng (Bobo et al., 2006; Fermon et al.,
2005; Schulze et al., 2004) [15], [29], [44].
Theo New & Collins (1991) có bốn nguyên nhân gây áp lực làm cho các loài
bướm bị đe dọa là: (1) sự phá hủy và làm thay đổi sinh cảnh (habitat), (2) ô nhiễm
môi trường, (3) các loài ngoại lai (exotic species) và (4) khai thác thương mại [40].
Do các loài bướm phân bố hẹp sống gắn liền với rừng nên rất dễ bị tổn thương,
vì vậy muốn bảo tồn chúng cần phải bảo vệ rừng. Thomas & Mallorie (1985) cho
rằng sự đa dạng loài bướm có quan hệ với tỷ lệ độ che phủ thực vật mặt đất, nhiều
loài bướm sống gắn liền với các giai đoạn diễn thế cụ thể của rừng, vì vậy chiến lược để
bảo tồn bướm tốt nhất là bảo vệ nhiều loại sinh cảnh nếu có thể [45].
Đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về sinh học và bảo tồn bướm trên thế
giới. Có các công trình nghiên cứu rất có giá trị về khoa học, như việc xác định cây
chủ, vòng đời, tập tính và phân bố của bướm. Bên cạnh những loài phổ biến cũng có
nhiều loài quý, hiếm có trong danh lục của CITES và IUCN được nghiên cứu. Những
tài liệu này rất có ích trong công tác bảo tồn nhân nuôi bướm (Igarashi 2001; Igarashi
& Fukuda, 1997-2000; Koiwaya, 1996) [28], [29], [33].

4


Họ Bướm phượng (Papilionidae) là một trong những họ bướm được quan tâm
nhiều hơn trong nghiên cứu về sinh học và bảo tồn. Họ bướm này được xem như là
“người đại diện” cho tính đa dạng của bướm (Vane-Wright, 2005) [46]. Do nhiều loài
có kích thước lớn, màu sắc đẹp, có giá trị thẩm mỹ, luôn hấp dẫn những người sưu tầm
nên một số loài thuộc họ Papilionidae đang trong tình trạng bị đe doạ ở mức độ nguy

cấp. Ở Srilanka, họ Papilionidae được sử dụng như là đại diện cho toàn bộ tính đa dạng
bướm ở SriLanka (Vane-Wright, 2005) [46]. Họ Bướm phượng được các tổ chức bảo
tồn quốc tế quan tâm và hầu hết các loài bướm có trong danh lục của CITES và IUCN
thuộc họ Bướm phượng (Collins & Morris, 1985; New & Collins, 1991) [17], [40].
Trong số 573 loài bướm Phượng thì có tới 170 loài cần phải được bảo tồn (New et
Collins, 1991) [40].
Theo IUCN, gần 14% tổng số loài của họ Papilionidae (78 loài) đang bị đe doạ
hoặc quần thể loài bị giảm sút mạnh. Ngoài ra, IUCN còn lập danh sách 97 loài (17%
tổng số loài trong họ này) cần được nghiên cứu để đánh giá tình trạng bảo tồn của
chúng (New & Collins, 1991) [40]. Trong số 46 loài, 4 loài có trong phụ lục I và 42
loài có trong phụ lục II của CITES, Việt Nam có 4 loài có trong phụ lục II của CITES
là Teinopalpus imperialis, Teinopalpus aureus, Troides helena và Troides aeacus.
Ngoài ra, 2 loài thuộc giống Teinopalpus có trong danh lục của IUCN, trong đó
Teinopalpus imperialis là loài hiếm và Teinopalpus aureus là loài thiếu thông tin.
1.2. Tình hình nghiên cứu bướm trong nước
Từ những năm đầu của thế kỷ XX, ở Việt Nam đã bắt đầu nghiên cứu về bướm.
Trong đó, cuốn “Côn trùng Đông dương” (Dubois et Vitalis, 1919) là công trình đầu
tiên nghiên cứu về bướm với danh lục 611 loài, đây cũng là danh lục bướm đầu tiên
của các quốc gia vùng Đông Dương (Việt Nam, Lào và Cam Pu Chia) [25]. Sau đó
Metaye (1957) đã xác định danh lục 454 loài bướm Việt Nam [34].
Viện Bảo vệ thực vật năm 1976 (Kết quả điều tra côn trùng 1967-1968) [13]
đã ghi nhận có 533 loài thuộc 37 họ bướm tại các tỉnh miền Bắc. Viện Bảo vệ thực
vật [14] ghi nhận được 35 họ thuộc bộ cánh phấn với tổng số 473 loài ở các tỉnh phía
Nam vào năm 1999.
Có thể nói từ những năm 1990 của thế kỷ XX, đã có khá nhiều công trình nghiên
cứu về bướm được tiến hành. Hầu hết các Vườn Quốc gia và Khu bảo tồn Thiên nhiên
là địa điểm được thực hiện nghiên cứu. Các nhà côn trùng nước ngoài nghiên cứu bướm

5



ở Việt Nam nhiều nhất đến từ Nhật Bản, Liên Bang Nga, Cộng hoà Séc và một số quốc
gia khác. Ở Việt Nam, các nghiên cứu và khảo sát về bướm tập trung nhiều ở Trung
tâm Nhiệt đới Việt-Nga và Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Bảo tàng Thiên
nhiên Việt Nam.
Nhiều tác giả thu thập và nghiên cứu tính đa dạng của khu hệ bướm tại một số
Vườn Quốc gia. Có 120 loài bướm thuộc 9 họ và 78 giống được Bùi Xuân Phương
(2005a) [8] công bố tại Vườn Quốc gia Phú Quốc và Khu bảo tồn Ngọc Linh, ở Kon
Tum xác định 169 loài bướm thuộc 100 giống, 11 họ thuộc bộ cánh phấn (Bùi Xuân
Phương, 2005b) [9]. Vũ Văn Liên và cs (2008) [6] đã ghi nhận 362 loài bướm thuộc
11 họ tại Vườn Quốc gia Tam Đảo, Vĩnh Phúc. Lê Trọng Sơn và Đỗ Anh Tuấn (2008)
[10] đã ghi nhận 126 loài bướm thuộc họ Bướm giáp Nymphalidae tại khu vực Bạch
Mã – Phong Điền, Thừa Thiên Huế. Ngoài các nghiên cứu về khu hệ bướm tập trung
ở các Vườn Quốc gia, Khu bảo tồn Thiên nhiên, một số tác giả đã điều tra thu thập
xác định thành phần cánh phấn (bướm) tại một số tỉnh miền Trung, kết quả cho thấy
khu hệ bướm ngày khá phong phú với 282 loài thuộc 10 họ (Hoàng Vũ Trụ và Tạ
Huy Thịnh, 2007) [12]. Đặng Ngọc Anh và Vũ Văn Liên (2005) [1] nghiên cứu về
sự đa dạng của các loài bướm (Rhopalocera) và quan hệ giữa chúng với cây rừng ở
Vườn Quốc gia Cát Bà. Lê Trọng Sơn, Đỗ Anh Tuấn (2008) [11] nghiên cứu sự phân
bố và vai trò chỉ thị sinh thái của phân họ Bướm mắt rắn ở Thừa Thiên Huế.
Các công trình mô tả loài bướm mới cho khoa học, điển hình là Devyatkin
(1996, 1997, 1998a, 1998b), tác giả đã mô tả rất nhiều loài bướm mới thuộc họ
Hesperiidae [20], [21], [22], [23]. Ngoài ra, một số công trình khác cũng mô tả loài
bướm mới cho khoa học là Devyatkin & Monastyrski (1999), Funahasha (2003),
Monastyrskii (2005b), Monastyrskii & Devyatkin (2000, 2003a, 2003b), Yokochi
(2004) [24], [27], [36], [37], [38], [39], [47].
Các công trình xuất bản dưới dạng sách có kèm theo ảnh minh hoạ về bướm ở
riêng từng Vườn Quốc gia hay toàn bộ Việt Nam còn rất hạn chế. Chỉ có một số công
trình về bướm Vườn Quốc gia Cúc Phương (Lương Văn Hào et al., 2004; Ikeda et al.,
1998, 1999, 2000) [5], [30], [31], [32]; các loài bướm phổ biến ở Việt Nam

(Monastyrskii et Devyatkin, 2000) [37]; các loài bướm họ Satyridae (Monastyrskii,
2005a) [35]. Monastyrskii & Devyatkin (2003b) [39] xây dựng danh lục các loài
bướm Việt Nam, trong đó có 994 loài bướm, đây cũng là danh lục có nhiều loài nhất
về bướm Việt Nam; các loài bướm Vườn Quốc gia Tam Đảo và giá trị bảo tồn của
chúng (Đặng Thị Đáp và nnk, 2011)[3]….

6


Chính Phủ nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2006) đã ban hành
nghị định về thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm [2]. Trong danh mục
nhóm II có 4 loài bướm, trong đó có 3 loài thuộc họ bướm Phượng là Teinopalpus
aureus, Teinopalpus imperialis và Troides helena.
Tóm lại, việc nghiên cứu bướm ở Việt Nam đã được tiến hành khá sớm, từ đầu
thế kỷ XX. Các công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung vào việc xây dựng danh lục
loài được tiến hành ở các Vườn Quốc gia và Khu bảo tồn Thiên nhiên Việt Nam. Các
khu vực có nhiều nghiên cứu về bướm ở Việt Nam điển hình là Vườn Quốc gia Tam
Đảo, Cúc Phương, Hoàng Liên, Cát Tiên.
Đến nay, từ các kết quả nghiên cứu về bướm ở Việt Nam, Việt Nam có khoảng
1200 loài bướm đã được ghi nhận, trong đó, có nhiều loài mới cho khoa học và nhiều
loài ghi nhận mới được bổ sung cho khu hệ bướm Việt Nam
1.3. Tình hình nghiên cứu bướm tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh
Tỉnh Vĩnh Phúc nằm trong khu vực châu thổ sông Hồng thuộc trung du và
miền núi phía Bắc. Trong đó, Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh nằm ở độ cao gần
500m so với mặt nước biển, tổng diện tích của Trạm là 170,3 ha thuộc địa bàn xã
Ngọc Thanh, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Trong đó, Trạm bao gồm gần 70
ha rừng thứ sinh, 30 ha rừng trồng, hơn 60 ha cây bụi, ao suối và 3 ha dành cho khu
nhà làm việc của Trạm.
Ở Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh, khu hệ bướm nói chung chưa được nghiên
cứu nhiều, hơn nữa tại đây có thảm thực vật và hệ sinh cảnh khá phong phú, có nhiều

loài côn trùng, đặc biệt là bướm (Rhopalocera). Nghiên cứu của Thái Đình Hà và cs.
(2005) cho thấy thành phần loài bướm cao nhất trong năm vào tháng 5 và 10 ở Mê
Linh 4. Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh là một điểm du lịch sinh thái hấp dẫn,
thường xuyên có học sinh đến tham quan và học tập tại đây. Nghiên cứu các loài
bướm có thể góp phần phát triển du lịch, tham quan và học tập tại Trạm. Ngoài ra,
diện tích và chất lượng rừng bị suy giảm, có thể ảnh hưởng đến sự tồn tại của các loài
bướm ở đây. Vì vậy, nghiên cứu thành phần các loài bướm ở Trạm Đa dạng sinh học
Mê Linh là cần thiết. Nghiên cứu nhằm cung cấp thông tin về sự đa dạng và phong
phú của các loài bướm cũng như giá trị của chúng ở Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh,
góp phần bảo tồn và sử dụng hợp lý các loài bướm phục vụ phát triển du lịch, tham
quan, học tập.

7


CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các loài bướm, Bộ Cánh vảy (Lepidoptera: Rhopalocera)
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại các địa điểm và thời gian khác nhau ở Trạm Đa
dạng sinh học Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc. Thành phố Phúc Yên nằm ở phía Đông Nam
tỉnh Vĩnh Phúc, phía Đông Bắc của Thủ đô Hà Nội, cách trung tâm Thủ đô 30Km.
Phúc Yên có chiều dài theo trục Bắc - Nam 24 km, từ phường Hùng Vương đến đèo
Nhe, xã Ngọc Thanh giáp với tỉnh Thái Nguyên. Địa giới hành chính thành phố Phúc
Yên:
Phía Đông giáp huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Phía Tây giáp huyện Bình Xuyên

Phía Nam giáp huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
Phía Bắc giáp thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
Thành phố Phúc Yên có địa hình đa dạng, tổng diện tích là 12.029,55 ha, chia
thành 2 vùng chính là vùng đồi núi bán sơn địa (Ngọc Thanh, Cao Minh, Xuân Hoà),
diện tích 9700 ha; vùng đồng bằng gồm các phường: Nam Viêm, Tiền Châu, Phúc
Thắng, Hùng Vương, Trưng Trắc, Trưng Nhị, diện tích 2300 ha, có hồ Đại Lải và
nhiều đầm hồ khác có thể phát triển các loại hình du lịch.
Khu vực nghiên cứu và thu thập mẫu vật: Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh
thuộc xã Ngọc Thanh, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
2.2.2. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 7/2017 đến tháng 5/2019.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Sinh cảnh
Căn cứu vào hiện trạng thảm thực vật ở Trạm Đa dạng Sinh học Mê Linh, sinh
cảnh được chia thành 3 loại chính là sinh cảnh rừng thứ sinh, sinh cảnh cây bụi và
sinh cảnh ven suối. Bướm được nghiên cứu, khảo sát và thu thập 3 loại sinh cảnh trên.

8


2.3.2. Thu thập mẫu vật
- Thu mẫu ngoài thực địa: Sử dụng vợt côn trùng để thu bắt mẫu vật. Thu mẫu
bằng cách đưa vợt từ trái qua phải hay theo chiều ngược lại tùy theo tay thuận là tay
trái hay tay phải để bắt côn trùng, sau khi côn trùng đã vào vợt cần gập lưới vợt lại
để côn trùng không thoát ra ngoài. Ngay sau khi vợt được mẫu vật vào lưới, đưa vợt
soi lên ánh sáng để xác định vị trí có bướm. Nhẹ nhàng lựa cho cánh bướm xếp gọn
lại phía lưng. Dùng 2 ngón tay, ngón cái và ngón trỏ, bóp vào ngực bướm, bóp vừa
phải sao cho chúng chết mà không bị nát. Sau đó bắt ra khỏi vợt bằng tay hoặc bằng
kẹp cho vào túi bướm. Đối với các loài bướm có kích thước nhỏ, bóp ngực có thể làm
cho vật mẫu dập nát, thay vì bóp ngực, có thể giết bướm bằng cách cho vào lọ độc
chứa hóa chất ethyl acetat hoặc hóa chất khác. Lọ độc có kích thước nhỏ để khi nhốt

bướm vào lọ độc, không có không gian để bướm bay làm mất phấn. Vài giây bướm
chết, sau đó lấy bướm ra và bỏ vào túi bướm với râu đầu xếp song song với viền cánh
trước ép sát cạnh túi bướm nhằm hạn chế râu đầu bị bẫy trong quá trình vận chuyển,
bảo quản.
- Mẫu bướm được thu thập, bảo quản trong phong bì giấy scan để trong các
hộp nhựa, có băng phiến và lưu giữ tại phòng thí nghiệm Động vật trường Đại học
Sư phạm Hà Nội 2.
- Mẫu được thu thập tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh, Vĩnh Phúc.
- Thời gian thu mẫu: Mẫu bướm được thu ban ngày vào những thời gian khác
nhau, mẫu chủ yếu được thu vào các tháng 5-9 trong năm. Mẫu được thu rải rác từ
năm 2017 đến 2019, trong đó mỗi tháng nghiên cứu và thu thập 4 lần.
2.3.3. Phương pháp xử lý và bảo quản mẫu vật
Phương pháp xử lý và bảo quản mẫu vật theo Vũ Văn Liên & Lưu Hoàng Yến
(2011) [7]. Sau khi thu mẫu được thu, mẫu cần được xử lý và làm khô, mẫu khô được
đựng trong hộp kín (hộp nhựa, hộp gỗ) kèm với băng phiến và để nơi khô ráo. Băng
phiến có tác dụng bảo vệ mẫu vật khỏi côn trùng phá hoại và có thể góp phần hạn chế
mốc. Có thể làm khô tiêu bản mẫu bằng cách phơi (tránh ánh sáng trực tiếp của mặt
trời) hoặc sấy khô ở nhiệt độ 40-450C (trong thời gian 1-2 ngày). Mẫu mới thu (còn
tươi) có thể được bảo quản trong tủ lạnh đến khi căng cánh. Mẫu thu về cần được gói
trong giấy can hay loại giấy đặc biệt chuyên sử dụng để gói mẫu bướm (giấy mỏng,
nhẵn, trong suốt). Túi hình tam giác làm được làm sẵn hoặc làm bằng giấy can, giấy
lụa, v.v. Loại giấy này không chỉ giúp giữ vật mẫu cố định trong túi mẫu, giữ mẫu

9


không bị mất phấn mà còn có thể dễ dàng quan sát được hình thái, màu sắc của vật
mẫu trong túi đựng mẫu mà không cần đưa vật mẫu ra khỏi túi giấy đựng mẫu. Trên
túi đựng mẫu cần được ghi địa điểm thu (tỉnh, huyện, xã, bản), thời gian (ngày, tháng,
năm), người thu mẫu, tọa độ thu mẫu (nếu có), sinh cảnh, v.v.

2.3.3.1. Phương pháp làm tiêu bản mẫu

a. Làm ẩm mẫu (đối với mẫu khô)
- Bước đầu tiên cần thiết khi làm tiêu bản là làm ẩm mẫu, việc làm ẩm giúp
các bộ phận của vật mẫu mềm ra và khi đó mới có thể dễ dàng căng tiêu bản mẫu
được.
- Cách làm ẩm: Có nhiều cách làm ẩm khác nhau, có thể làm tiêu bản mẫu côn
trùng cánh vảy theo 2 cách phổ biến sau:
• Làm ẩm bằng hộp nhựa:
+ Nguyên liệu làm ẩm: Hộp nhựa có kích thước khoảng 20x30 cm (có thể nhỏ
hơn hoặc lớn hơn tùy loại hộp có sẵn và làm ẩm nhiều hay ít), giấy thấm (giấy vệ sinh
hoặc giấy tương tự), hỗn hợp nước và cồn, bình xịt cây, mẫu vật, panh côn trùng.
+ Các bước tiến hành: Trong hộp nhựa, trải một hoặc hai lớp giấy thấm dưới
đáy (giấy vệ sinh). Xịt hỗn hợp nước và cồn vừa đủ để làm ẩm lớp giấy thấm (nước
được pha một lượng cồn nhỏ để hạn chế mẫu bị mốc trong thời gian làm ẩm). Lấy
mẫu vật ra khỏi túi đựng mẫu và xếp lên trên lớp giấy thấm, không xếp mẫu chồng
lên nhau. Tiếp tục phủ một hoặc hai lớp giấy thấm lên trên mẫu vật, rồi xịt hỗn hợp
nước và cồn để làm ẩm lớp giấy đó. Cứ tiếp tục làm như thế, cho đến khi đủ số lượng
mẫu cần thiết để làm tiêu bản. Đậy nắp hộp nhựa lại. Mẫu thu ở các địa điểm, thời
gian khác nhau nên xếp ở các hộp khác nhau hoặc ở các lớp khác nhau. Cần đánh số
hoặc ghi thông tin mẫu tránh việc xếp mẫu bị lẫn hay nhầm lẫn về địa điểm thu mẫu.
Thông tin về mẫu (thời gian, địa điểm) được ghi nhãn ngoài hộp, thời gian làm ẩm
cũng được ghi rõ.
+ Thời gian làm ẩm: Tùy thuộc vào kích thước của mẫu vật. Thông thường
làm ẩm trong 1 - 2 ngày. Mẫu có kích thước lớn thì thời gian làm ẩm lâu hơn mẫu có
kích thước nhỏ. Vì vậy, các mẫu có kích thước lớn nên xếp riêng vào một hộp, mẫu
có kích thước nhỏ nên được xếp riêng vào hộp khác.

10



+ Làm ẩm bằng cách này đơn giản, hộp dễ tìm và làm ẩm với số lượng mẫu
lớn. Do mẫu được tiếp xúc trực tiếp với dung dịch làm ẩm, thời gian làm ẩm mẫu
nhanh do vậy mà có thể hạn chế mốc.
• Làm ẩm bằng bình hút ẩm (bình thủy tinh):
+ Nguyên liệu: bình thủy tinh có nắp, cát, sỏi, nước và cloroform, formol (hoặc
cồn).
+ Các bước tiến hành: Dưới đáy bình thủy tinh trải một lớp cát có chứa hỗn
hợp nước, một vài giọt cloroform, formol hay cồn để chống mốc. Trải một lớp sỏi lên
trên lớp cát, rồi đặt mẫu vật lên lớp sỏi. Sau đó đậy nắp bình lại. Do mẫu vật không
tiếp xúc với trực tiếp với dung dịch làm ẩm nên thời gian mẫu ẩm sẽ lâu hơn cách
làm ẩm trong hộp nhựa. Số lượng mẫu vật làm ẩm không được nhiều. Bình thủy tinh
giá cao hơn hộp nhựa và đôi khi khó tìm.
b. Phương pháp làm tiêu bản
- Nguyên liệu: panh, giấy can hoặc giấy bóng kính, kéo, ghim côn trùng, …
+ Ghim côn trùng: Ghim làm bằng thép không gỉ, đỉnh ghim có mũ, dài 3840 mm, có các kích thước khác nhau, được đánh số từ 0 đến 4 (hình 1). Sử dụng ghim
có đường kính to hay nhỏ phụ thuộc vào kích thước mẫu vật. Thông thường sử dụng
ghi số 0-2.

Hình 2.1. Hình ảnh ghim côn trùng
Nguồn: Vũ Thị Huyền

+ Dụng cụ căng mẫu là giá bướm, được làm từ xốp hoặc gỗ.

11


• Giá bướm được làm bằng gỗ gồm 2 phiến gỗ mềm dài 45-47 cm, đế giá rộng
4- 15 cm, khe cắm của giá rộng 0,5-1,5 cm. Có một tấm bấc được đóng chặt vào chân
giá nằm giữa 2 bên phiến gỗ. Có 2 loại giá bướm bằng gỗ: một loại có thể điều chỉnh

bên phải tấm gỗ để khe cắm có kích thước khác nhau (bên trái được đóng cố định),
loại kia có hai tấm gỗ được đóng cố định. Giá bướm thường có độ nghiêng ở 2 phiến
gỗ, điều này giúp tiêu bản mẫu được sống động và trông giống thật hơn.

Hình 2.2. Hình ảnh giá bướm bằng gỗ mềm
Nguồn: Vũ Thị Huyền
• Giá bướm được làm bằng xốp có kích thước không cố định, tùy thuộc vào số
lượng mẫu, thường sử dụng tấm xốp 40x50 cm. Khe cắm to hay nhỏ phụ thuộc vào
kích thước cơ thể của mẫu vật. Khoảng cách giữa các khe cắm không cố định phụ
thuộc vào độ dang của cánh (thông thường thì làm bằng xốp là do xốp mềm, dễ cắm.
Còn gỗ thường cứng hơn xốp và khó cắm ghim lên khó cố định được mẫu).
- Cách làm tiêu bản:
+ Cố định mẫu: Có 2 cách cố định mẫu:
• Cố định mẫu xấp (úp):
Mẫu vật được lấy ra khỏi bao giấy đựng mẫu bằng panh côn trùng. Dùng panh
tách cánh ra, sử dụng ghim cắm chính giữa đốt ngực thứ 2 theo chiều từ lưng xuống
ngực trước sao cho ghim cắm phải thẳng góc với trục của cơ thể mẫu vật. 1/3 chiều
dài của ghim ở trên, 2/3 chiều dài của ghim ở dưới cơ thể mẫu. Cắm vật mẫu lên khe
của giá bướm. Dùng panh nhẹ nhàng căng cánh mẫu vật sang 2 bên, dùng giấy scan
hoặc giấy bóng kính nẹp lên cánh và cắm ghim xuống giá. Cắm cả 2 bên cánh sau đó
kéo cánh trước lên phía trên sao cho mép dưới cánh trên vuông góc với thân, đẩy
cánh sau lên cho sát với cánh trước và có thể nhìn thấy hầu hết cánh sau. Khi giăng
cánh phải để ý sao cho 2 bên cánh đối xứng với nhau. Có thể sử dụng ghim cố định

12


phần đuôi của mẫu vật cho thẳng với phần thân. Râu được cố định song song với mép
trên của cánh trên.
• Cố định mẫu mặt bụng:

Khác với cố định mẫu úp phần bụng ngửa lên trên, tấm xốp không sử dụng
loại có rãnh mà sử dụng loại phẳng có phủ một lớp giấy scan. Các bước tiếp theo thực
hiện giống cách cố định mẫu úp.
+ Làm khô mẫu bằng cách sấy khô bằng tủ sấy trong 1-2 ngày ( ở nhiệt độ 4045C) hoặc là để khô tự nhiên, tránh phơi dưới nắng gắt (nhanh giòn và có thể bị mất
màu) và thời gian phơi lâu hay nhanh phụ thuộc vào kích thước cơ thể, nhiệt độ và
ẩm độ.
+ Sau khi làm khô mẫu cần tháo bỏ các ghim xung quanh để lại ghim chính
(ghim cắm vào ngực mẫu), cần chú ý đối với râu vì chúng rất dễ gãy. Sau đó, chuyển
mẫu sang một khay hay hộp để bảo quản và phân loại.
2.4. Định tên mẫu
Những căn cứ định tên mẫu vật được sử dụng trong nghiên cứu này là:
+ Đặc điểm hình thái: Dựa vào kích thước, màu sắc cánh, các điểm trang trí,
hoa văn trên cánh, cấu trúc hệ thống gân cánh, v.v. Các loài bướm khác nhau thường
có kích thước, hình thái và màu sắc khác nhau. Thậm chí có sự khác nhau về hình
thái giữa cá thể đực và cái. Đây là đặc điểm quan trọng để phân biệt và định tên loài.
+ Định tên dựa vào các tài liệu (có ảnh màu) ở Việt Nam và khu vực, như
Chou (1994), Monastyrskii & Devyatkin (2003b), Monastyrskii (2005a), Osada et al.
(1999) [18], [41], [37], [45] và một số tài liệu khác. Tên và hệ thống phân loại theo
Monastyrskii & Devyatkin (2003b), Vũ Văn Liên và cs (2008) [12]
2.5. Mô tả một số loài phổ biến
2.5.1. Phương pháp chọn loài tiêu biểu
Căn cứ vào mẫu vật: mẫu vật có kích thước lớn, màu sắc sặc sỡ, tương đối phổ
biến và có giá trị thẩm mỹ, hoặc là các loài quý, hiếm có giá trị bảo tồn.
2.5.2. Mô tả một số loài phổ biến
Cần mô tả về:
- Tên khoa học

13



- Tên khác
- Tên tiếng Anh
- Đặc điểm nhận dạng: hình dạng, kích thước, màu sắc cánh, họa tiết trên
cánh ở cả mặt tước và mặt sau. Sự khác biệt giữa con đực và con cái.
- Phân bố: vùng khí hậu, châu lục và tìm thấy ở sinh cảnh nào trong khu vực
nghiên cứu.
- Giá trị, tình trạng và biệm pháp bảo vệ: có giá tị về mặt khoa học, thương
mại, tham quan, du lịch. Tình trạng hiếm gặp, tương đối phổ biến hoặc phổ biến.

14


CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Thành phần loài bướm tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh, Vĩnh Phúc
Kết quả phân tích mẫu vật đã ghi nhận được 8 họ, 30 giống với 40 loài bướm
ở Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh, Vĩnh Phúc. Trong đó, sinh cảnh cây bụi có số loài
bướm nhiều nhất với 23 loài (chiếm 57,5% tổng số loài), tiếp theo là sinh cảnh rừng
thứ sinh với 16 loài (chiếm 40,0% tổng số loài), ít nhất là sinh cảnh ven suối với 6
loài (chiếm 2,5% tổng số loài) (Hình 3.1). Thành phần loài và mức độ phổ biến của
các loài bướm được thể hiện ở bảng 3.1.
Bảng 3.1. Thành phần loài và mức độ phổ biến của các loài bướm ở ba sinh
cảnh tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh, Vĩnh Phúc

STT

Rừng
thứ sinh

Họ, loài


Cây
bụi

Ven
suối

Họ Bướm phượng (Papilionidae)
1

Papilio helenus (Linnaeus, 1758)

++

2

Papilio nephenus (Boisduval, 1836)

+

3

Papilio paris (Linnaeus, 1758)

+

4

Papilio polytes (Linnaeus, 1758)


+

5

Troides aeacus (C. & R. Felder, 1860)

+

6

Lamproptera curius (Fabricius, 1787)

+++

Họ Bướm phấn (Pieridae)
7

Hebomoia glaucippe (Linnaeus, 1758)

8

Catopsilia pomona (Fabricius, 1775)

9

Eurema andersonii (Moore, 1886)

++

10


Eurema blanda ( Boisduval, 1836)

+

15

+
++


STT

11

Họ, loài

Rừng

Cây

Ven

thứ sinh

bụi

suối

Appias lyncida (Cramer, 1777)


+++

Họ Bướm đốm (Danaidae)
12

Parantica aglea (Stoll, 1782)

++

13

Tirumala septentrionis (Butler, 1874)

++

14

Danaus genutia (Cramer, 1774)

15

Euploea sylvester (Fabricius, 1793)

16

Euploea core (Cramer, 1780)

17


Euploea mulciber (Cramer, 1777)

++

18

Euploea eunice (Godart, 1819)

+

+

19

Euploea tulliolus (Fabricius, 1793)

+

+

+++
+

+
+

Họ Bướm rừng (Amathusiidae)
20

Faunis eumeus (Drury, 1773)


+

21

Stichophthalma fruhstorferi (Rober, 1903)

+

Họ Bướm mắt rắn (Satyridae)
22

Ethope noirei (Janet, 1896)

+

23

Mycalesis perseoides (Moore, 1892)

++

24

Mycalesis mineus (Linnaeus, 1758)

+

Họ Bướm giáp (Nymphalidae)
25


Tanaecia julii (Lesson, 1837)

+

16

+


STT

Họ, loài

Rừng

Cây

Ven

thứ sinh

bụi

suối

26

Vindula erota (Fabricius, 1793)


+++

27

Lexias pardalis (More, 1878)

28

Kallima inachus (Doyere, 1840)

++

29

Charaxes aristogiton (Felder, 1867)

+

30

Polyura athamas (Drury, 1773)

31

Moduza procris (Cramer, 1777)

32

Neptis hylas (Linnaeus, 1758)


+

33

Neptis clinia (Moore, 1872)

++

34

Cethosia cyane (Drury, 1770)

+

35

Cupha erymanthis (Drury, 1773)

36

Chersonesia risa (Doubleday, 1848)

+

37

Cyrestis thyodamas (Boisduval, 1863)

+


+

+

+

+

+

Họ Bướm xanh (Licaenidae)
38

Ionolyce helicon (Felder, 1860)

++

39

Taxila dora (Fruhstorfer, 1904)

+

Họ Bướm nhảy (Hesperiidae)
40

Celaenorrhinus vietnamicus (Devyatkin,
1998)
Tổng số


+
16

17

23

6


Ghi chú:
+: 1-2 cá thể; ++: 3-5 cá thể; +++: trên 5 cá thể trở lên; ô trống không có cá
thể nào.

2.5%

40%

Sinh cảnh rừng thứ sinh
Sinh cảnh cây bụi

57.5%

Sinh cảnh ven suối

Hình 3.1. Tỷ lệ % số lượng loài bướm ở ba sinh cảnh khác nhau tại Trạm Đa
dạng sinh học Mê Linh, Vĩnh Phúc
Trong số các loài bướm ghi nhận ở Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh, Vĩnh
Phúc loài Bướm phượng cánh chim chấm rời (Troides aeacus) có giá trị bảo tồn, loài
này có trong Phụ lục CITES và Sách đỏ Việt Nam (2007). Bên cạnh đó, một số loài

có kích thước lớn, có giá trị thẩm mỹ, có thể nhân nuôi phát triển ở Trạm Đa dạng
sinh học Mê Linh là Papilio paris, Papilio polytes, Hobomoia glaucippe, Tirumala
septentrionis, Euploea sylvester, Stichophthalma fruhstorferi, Cethosia cyane,
Moduza procris.
Số lượng giống và loài bướm ở Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh, Vĩnh Phúc thể hiện
sự khác nhau giữa các họ thu được. Kết quả được trình bày trong bảng 3.2 và hình
3.2.

18


×