Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Nghiên cứu đa dạng sinh học ba bộ côn trùng nước phù du (ephemeroptera), cánh úp (plecoptera) và cánh lông (trichoptera) ở xã ngọc thanh, thành phố phúc yên, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 56 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN
======

NGUYỄN THANH HƯƠNG

NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG SINH HỌC BA BỘ CÔN TRÙNG NƯỚC:
PHÙ DU (EPHEMEROPTERA), CÁNH ÚP (PLECOPTERA)
VÀ CÁNH LÔNG (TRICHOPTERA) Ở XÃ NGỌC THANH,
THÀNH PHỐ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Động vật học

HÀ NỘI - 2019


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN
======

NGUYỄN THANH HƯƠNG

NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG SINH HỌC BA BỘ CÔN TRÙNG NƯỚC:
PHÙ DU (EPHEMEROPTERA), CÁNH ÚP (PLECOPTERA)
VÀ CÁNH LÔNG (TRICHOPTERA) Ở XÃ NGỌC THANH,
THÀNH PHỐ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Động vật học
Người hướng dẫn khoa học



PGS. TS. NGUYỄN VĂN VỊNH

HÀ NỘI - 2019


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS.
Nguyễn Văn Vịnh, người thầy đã truyền cảm hứng, niềm đam mê nghiên cứu khoa
học cho tôi. Thầy đã hết lòng dạy bảo và định hướng cho tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu cũng như hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp của mình.
Đồng thời, qua đây tôi cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn cũng đến các thầy,
cô trong Tổ Động vật, Khoa Sinh - Kỹ thuật nông nghiệp, Trường Đại học Sư phạm
Hà Nội 2, những người đã truyền đạt kiến thức và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
thời gian thực hiện khóa luận.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới bạn bè và gia đình đã động viên
và là chỗ dựa vững chắc cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!

Hà Nội, ngày 17 tháng 5 năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Thanh Hương


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nghiên cứu, các số liệu trình bày trong khóa luận là do nghiên cứu, thực tiễn đảm
bảo tính trung thực và chưa được công bố trong các tạp chí chuyên ngành, các hội
thảo khoa học, sách chuyên khảo và bất cứ công trình khoa học, … nào khác.


Hà Nội, ngày 17 tháng 5 năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Thanh Hương


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích của nghiên cứu ........................................................................................ 2
3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................... 2
4. Ý nghĩa .................................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3
1.1. Tình hình nghiên cứu 3 bộ côn trùng nước Phù du, Cánh úp, Cánh lông
trên thế giới ................................................................................................................. 3
1.2. Tình hình nghiên cứu 3 bộ côn trùng nước Phù du, Cánh úp, Cánh lông ở
Việt Nam ..................................................................................................................... 7
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 10
2.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 10
2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 10
2.3. Thời gian nghiên cứu ......................................................................................... 10
2.4. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................... 10
2.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 15
2.5.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài tự nhiên......................................................... 15

2.5.2. Phương pháp phân tích mẫu ............................................................................ 16
2.5.3. Chỉ số đa dạng sinh học và chỉ số tương đồng ................................................ 16
2.5.4. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 18
2.6. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ở xã Ngọc Thanh, thành phố
Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. ........................................................................................ 18
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 20


3.1. Thành phần loài và đa dạng về loài Phù du, Cánh úp và Cánh lông tại khu
vực nghiên cứu .......................................................................................................... 20
3.1.1. Thành phần loài Phù du, Cánh úp và Cánh lông tại khu vực nghiên cứu .......20
3.1.2. Đa dạng về loài Phù du, Cánh úp và Cánh lông tại khu vực nghiên cứu ........25
3.1.2.1. Đa dạng về loài Phù du ................................................................................25
3.1.2.2 Đa dạng về loài Cánh úp ...............................................................................28
3.1.2.3. Đa dạng về loài Cánh lông ...........................................................................30
3.1.2.4. Loài ưu thế và chỉ số đa dạng ....................................................................... 34
3.2. Phân bố của Phù du, Cánh úp và Cánh lông theo dạng sinh cảnh ..................... 35
3.2.1. Thành phần loài Phù du, Cánh úp và Cánh lông theo các dạng sinh cảnh......35
3.2.2. Đánh giá mức độ tương đồng về thành phần loài giữa các dạng sinh
cảnh ...........................................................................................................................36
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................................... 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 39
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Số lượng và tỷ lệ (%) các họ, giống, loài của bộ Phù du, Cánh úp và Cánh
lông tại khu vực nghiên cứu ......................................................................................20
Bảng 3.2. Thành phần loài của ba bộ Phù du, Cánh úp và Cánh lông tại khu vực
nghiên cứu .................................................................................................................21

Bảng 3.3. Số lượng và tỷ lệ (%) các taxon bậc giống và loài của các họ thuộc bộ Phù
du tại khu vực nghiên cứu .........................................................................................25
Bảng 3.4. Số lượng và tỷ lệ (%) các taxon bậc giống và loài của các họ thuộc bộ
Cánh úp tại khu vực nghiên cứu................................................................................29
Bảng 3.5. Số lượng và tỷ lệ (%) các taxon bậc giống và loài của các họ thuộc bộ
Cánh lông tại khu vực nghiên cứu ............................................................................30
Bảng 3.6. Loài ưu thế và chỉ số đa dạng sinh học Shannon - Weiner (H’) ...............34
tại khu vực nghiên cứu ..............................................................................................34
Bảng 3.7. Số lượng các loài Phù du, Cánh úp, Cánh lông theo dạng sinh cảnh .......35
Bảng 3.8. Chỉ số tương đồng về thành phần loài giữa ba sinh cảnh .........................36


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ các điểm thu mẫu tại khu vực nghiên cứu ...................................... 11
Hình 3.1. Tỷ lệ (%) số loài theo từng họ của bộ Phù du tại khu vực nghiên cứu ..... 26
Hình 3.2. Tỷ lệ (%) số loài theo từng họ của bộ Cánh úp tại khu vực nghiên
cứu ........................................................................................................... 29
Hình 3.3. Tỷ lệ (%) số loài theo từng họ của bộ Cánh lông tại khu vực nghiên
cứu ........................................................................................................... 31
Hình 3.4. Sở đồ thể hiện chỉ số tương đồng giữa các điểm thu mẫu. ....................... 37


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trên bề mặt Trái Đất có 3/4 diện tích là mặt nước. Trong đó nước ngọt chỉ
chiếm khoảng gần 1% diện tích bề mặt, có tới 6% các loài côn trùng nước sinh
sống. Côn trùng nước sinh sống nửa vòng hoặc cả vòng đời trong môi trường nước
với 12 bộ và ước tính khoảng 100.000 loài. Ở môi trường dưới nước và trên cạn
chúng có vai trò rất quan trọng cũng như đối với cuộc sống của con người. Với tầm
quan trọng như thế chúng rất được quan tâm nghiên cứu, đối với từng bộ của nhóm

này, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu bao gồm những nghiên cứu về phân loại
học, tiến hóa, hay những nghiên cứu về ứng dụng. Trong đó nghiên cứu nhiều hơn
cả là về phân loại học và ngày càng mở rộng phạm vi nghiên cứu. Không chỉ dừng
lại ở việc mô tả, phân loại mà còn tập chung đi sâu vào nghiên cứu các đặc điểm
sinh học, sinh thái như: các mối quan hệ dinh dưỡng, biến động quần thể, đáp ứng
yêu cầu của sinh thái học. Đặc biệt một hướng nghiên cứu mới về côn trùng nước
được mở ra đó là sử dụng côn trùng nước làm sinh vật chỉ thị chất lượng nước hay
những nghiên cứu về sinh vật mô hình.
Trong số các bộ côn trùng nước, các bộ có số lượng loài chiềm ưu thế là
ba bộ Phù du (Ephemeroptera), Cánh úp (Plecoptera) và Cánh lông
(Trichoptera). Tại các thủy vực nước ngọt chúng có mặt ở khắp nơi, đặc biệt tại
các thủy vực dạng suối nhỏ và trung bình, nơi có cấu trúc nền đáy đa dạng và
thực vật thủy sinh phát triển. Về khía cạnh ứng dụng trong việc chỉ thị chất
lượng môi trường nước, có nhiều nhóm côn trùng nước có thể đáp ứng lại sự
biến đổi của môi trường nhưng theo Marchant và cộng sự (1995) thay vì phải
nghiên cứu toàn bộ các nhóm côn trùng nước thì ta chỉ sử dụng ba bộ Phù du,
Cánh úp, Cánh lông làm đại diện để nghiêns cứu.
Xã Ngọc Thanh với diện tích 7.500ha là vùng núi duy nhất thuộc địa phận
thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Địa hình chủ yếu của xã là đồi núi thấp với độ
cao so với mặt nước biển dưới 300m. Khu vực nghiên cứu có nhiều dạng thủy vực
khác nhau, trong đó thủy vực dạng suối tương đối đa dạng và phong phú. Các suối
này là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các loài thủy sinh vật cũng như các
loài côn trùng nước. Với hệ thống sinh vật đa dạng và nguồn thủy sinh phong phú
nhưng chưa có nghiên cứu cụ thể nào về 3 bộ côn trùng nước gồm bộ Phù du, Cánh
úp và bộ Cánh lông. Chính vì thế tôi tiến hành thực hiện đề tài:

1


“Nghiên cứu đa dạng sinh học ba bộ côn


trùng

nước Phù du

(Ephemeroptera), Cánh úp (Plecoptera) và Cánh lông (Trichoptera) ở xã Ngọc
Thanh, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Mục đích của nghiên cứu
- Nghiên cứu đa dạng sinh học về loài của ba bộ côn trùng nước Phù du,
Cánh úp, Cánh lông tại khu vực nghiên cứu.
- Nghiên cứu về sự phân bố của Phù du, Cánh úp, Cánh lông theo các dạng
sinh cảnh.
3. Nội dung nghiên cứu
- Xác định thành phần loài và đa dạng sinh học loài của ba bộ côn trùng nước
Phù du, Cánh úp, Cánh lông tại khu vực nghiên cứu.
- Xác định phân bố, mức độ tương đồng về thành phần loài giữa các dạng
sinh cảnh.
4. Ý nghĩa
4.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu đa dạng sinh học của 3 bộ côn trùng nước
(Phù du, Cánh úp và Cánh lông) tại hệ thống suối thuộc xã Ngọc Thanh, thành phố
Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài góp phần cung cấp những tư liệu phục vụ cho việc nghiên
cứu về 3 bộ côn trùng nước (Phù du, Cánh úp và Cánh lông) sau này tại hệ thống
suối thuộc xã Ngọc Thanh, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Kết quả nghiên cứu đề tài là cơ sở đưa ra các giải pháp nhằm khai thác hợp
lý tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn hệ sinh vật nước trên khu vực đã nghiên cứu.

2



CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu 3 bộ côn trùng nước Phù du, Cánh úp, Cánh lông
trên thế giới
Trên thế giới đã có có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến từng bộ
của nhóm côn trùng này, từ những nghiên cứu về phân loại học (Eaton, 1871, 1883
- 1888; Lepneva, 1970, 1971; McCafferty, 1973, 1975; Kawai, 1961, 1963), sinh
thái học (Brittain, 1982), tiến hoá (Edmunds, 1972; McCafferty, 1991) đến những
nghiên cứu về ứng dụng (Morse, 1984). Đặc biệt đã có nhiều nghiên cứu về các
nhóm côn trùng nước gắn bó chặt chẽ với đời sống con người mà đa phần là tác
nhân gây bệnh hoặc tác nhân truyền bệnh cho người và động vật như: ruồi, muỗi,…
Điển hình là các nghiên cứu của Resh và Rosenberg, 1979; Merritt và Cummins,
1984; Merritt và Newson, 1978; Kim và Merritt, 1987, theo Barber-James H.M.
(2008) [8].
Nghiên cứu về Phù du (Ephemeroptera)
Bộ Phù du (Ephemeroptera) là bộ côn trùng nước đóng vai trò quan trọng
trong quần xã sinh vật sống trong thủy vực nước ngọt do chúng có sự đa dạng về số
lượng loài cũng như đa dạng trong các sinh cảnh sống. Trong tự nhiên, chúng là
nguồn thức ăn cho các loài cá, các loài lưỡng cư và động vật không xương sống ăn
thịt khác [29]. Do vậy, Phù du đã được công bố bởi nhiều nhà khoa học trên toàn
thế giới.
Vào năm 1758 nhà tự nhiên học Lineaus đã có những nghiên cứu đầu tiên về
loài Phù du trong đó ông đã mô tả 6 loài Phù du được tìm thấy ở Châu Âu và xếp
chúng vào giống Ephemera thuộc bộ Neuroptera, trong đó chia thành hai nhóm:
nhóm có 2 tơ đuôi và nhóm có 3 tơ đuôi [26]. Kluge (2004) đã xếp Phù du thành
các phân bộ dựa vào đặc điểm tơ đuôi và cánh, bao gồm 4 giống: Ephemera (3 tơ
đuôi và 2 đôi cánh), Branchycerus (3 tơ đuôi và 1 đôi cánh), Baetis (2 tơ đuôi và 2
đôi cánh) và Cloeon (2 tơ đuôi và 1 đôi cánh). Cho đến những nghiên cứu của
Burmeister (1829), Packard (1886), Handlirch (1903) đã xếp Phù du thành một bộ

riêng biệt bao gồm nhiều phân bộ và họ khác nhau [25].
Ngay sau đó liên tiếp vào thế kỉ XIX và thế kỉ XX hàng loạt nghiên cứu về
Phù du được công bố đã mở rộng tầm hiểu biết của Nhân loại. Trong đó thế kỉ XIX
đã công 1 loạt công trình nghiên cứu trong đó tiêu biểu là công trình “A monograph

3


on the Ephemeridae” của Eaton. Công trình này đã mô tả đầy đủ các đặc điểm kiến
thức về hình thái từ giai đoạn ấu trùng tới trưởng thành [16, 17, 18].
Khu vực châu Âu và khu vực Bắc Mỹ các nghiên cứu về Phù du được quan
tâm từ rất sớm. Đặc biệt các nghiên cứu về Phù du ở Châu Á phát triển và thế kỉ
XX. Trong những năm gần đây nghiên cứu về phân loại học cũng được chú ý và
phát triển như Trung Quốc.
Nghiên cứu về phân loại học trong những năm gần đây cũng được chú ý tới
chủ yếu dựa trên các đặc hình thái gặp một số hạn chế về như các khóa định loại chỉ
sử dụng được cho một số giai đoạn và giới tính của Phù du. Ấu trùng lại là đối
tượng khó xác định nhất, nhưng lại là đối tượng đem lại nhiều ý nghĩa về mặt ứng
dụng như chỉ thị chất lượng môi trường nước. Bên cạnh đó nghiên cứu về thành
phần loài cũng được chú ý, đã cho nhân loại hiểu biết 1 cách tỉ mỉ, các nhà khoa học
đã nghiên cứu và xây dựng khoá phân loại chi tiết tới loài kể cả giai đoạn ấu trùng
và trưởng thành. Hiện nay, hướng nghiên cứu tập trung vào các vấn đề sinh thái,
phục hồi và bảo tồn các loài cũng như các nghiên cứu ứng dụng của Phù du vào
thực tiễn.
Nghiên cứu về Cánh úp (Plecoptera)
Bộ Cánh úp (Plecoptera) là một bộ côn trùng nước nhỏ thuộc nhóm côn
trùng phát triển qua biến thái không hoàn toàn, xuất hiện ở kỷ Pecmi khoảng 300
triệu năm trước đây. Thiếu trùng bộ Cánh úp có các đặc điểm cơ thể dễ nhận biết
như: cơ thể mềm, gồm 3 phần (đầu, ngực, bụng), ăng ten dạng sợi chỉ kéo dài, phần
phụ miệng dạng nghiền, hai mắt kép, 2 hoặc 3 mắt đơn, 2 tơ đuôi dài, bụng gồm 10

đốt và vẫn còn dấu tích của đốt thứ 11. Cánh úp có sự phân bố rộng rãi trên toàn cầu
(trừ khu vực Antartica) và đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái nước ngọt,
chúng đóng vai trò là sinh vật tiêu thụ bậc 1, 2 đồng thời cũng là thức ăn của nhiều
loài động vật không xương sống và cá; thiếu trùng bộ Cánh úp còn được sử dụng
trong nhiều nghiên cứu ứng dụng như là những chỉ thị sinh học để đánh giá chất
lượng môi trường nước,...[20].
Vào năm 1592 nghiên cứu đầu tiên về phân loại học được công cố bởi
Hoefnegel với mẫu Cánh úp trưởng thành ở Châu Âu, ông đã đặt tên là Perlodes sp.
thuộc giống Phryganea. Theo công bố năm 2008 của Fochetti R bộ cánh úp hiện có
khoảng 3497 loài thuộc 286 giống 16 họ được công bố trên thế giới. Trong nghiên
cứu của Fochetti R. cũng đã xác định bộ Cánh úp gồm 2 phân bộ Arctoperlaria

4


(gồm 12 họ và khoảng 3179 loài) và Antarctoperlaria (gồm 4 họ và khoảng 318
loài). Xét theo các khu vực địa lý trên thế giới, khu vực Châu Á là khu vực có số
lượng loài lớn nhất với 1527 loài, những nghiên cứu được tập trung chủ yếu ở Nhật
Bản và phần địa phận của Nga thuộc Châu Á, nhiều khu vực thuộc châu Á có ít
hoặc chưa từng có nghiên cứu về Cánh úp.
Trong suốt thập niên 30 của thế kỉ XX khu hệ cánh úp ở Châu Á được
nghiên cứu bởi cả các nhà khoa học châu Á và châu Âu, Wu và Claassen (1934,
1935, 1937, 1938) đã mô tả khóa định loại Cánh úp ở miền Nam Trung Quốc.
Kawai (1961 - 1975) nghiên cứu một vài loài ở Ấn Độ, Bangladesh đến phía Nam
châu Á. Zwick và Sivec (1980) mô tả một số loài Cánh úp ở Himalaya. Vào thập
niên 80 của thế kỷ XX, Zwick (1980, 1983, 1985, 1988) cũng đưa ra những nghiên
cứu về khu hệ Cánh úp ở Đông Nam Á. Uchida và cs. (1988, 1989) mô tả một vài
loài thuộc Perlinae (Perlidae) ở Malaysia, Thái Lan và mô tả 2 giống thuộc
Peltoperlidae (Cryptoperla và Yoraperla) ở Nhật Bản và Đài Loan. Stark (1979,
1987, 1983, 1991, 1999) đã ghi nhận nhiều loài mới trong họ Peltoperlidae và

Perlidae ở châu Á. Gần đây, Du (1998, 1999, 2000) đã công bố những tài liệu liên
quan đến Perlidae ở miền Nam Trung Quốc (dẫn theo Cao (2002) [11]).
Trên thế giới khu vực Bắc Mỹ (650 loài) và Châu Âu (426 loài) là hai khu
vực đã được nghiên cứu nhiều hơn cả. Khu hệ Cánh úp ở Australia (191 loài) và
New Zealand (104 loài) cũng đã được nghiên cứu khá đầy đủ. Trong khi đó, khu
vực Châu phi chỉ ghi nhận được 126 loài [20].
Ứng dụng trong cuộc sống do có độ nhạy cao với môi trường nước bị ô
nhiễm nên Cánh úp được ứng dụng tập trung vào lĩnh vực chỉ thị chất lượng môi
trường nước.
Sinh thái học, ấu trùng cánh úp sống trong các ao hồ có nồng độ ôxy cao.
Nghiên cứu về Cánh lông (Trichoptera)
Cánh lông là một trong những bộ có số lượng loài phong phú và đa dạng
nhất trong các bộ côn trùng sống trong nước sạch và đứng thứ ba trong các bộ côn
trùng nước, tuy nhiên tính đến hiện nay các nhà khoa học dự đoán mới có khoảng
25% loài được mô tả. Trên thế giới, Cánh lông có sự phân bố đa dạng, có thể tìm
thấy ở những suối có nhiệt độ tương đối cao (lên tới 340C) [24]. Về khía cạnh chủng
loại phát sinh, đã có nhiều nghiên được thực hiện từ giữa thế kỉ XX bởi hàng loạt
các nghiên cứu của Ross (1956,1964,1967), Weaver (1984, 1992a, 1992b), Weaver

5


& Morse (1986), Wiggins&Wichard (1989), Wiggins (1992, 2004), Morse (1997)
và Kjer và cs. (2001, 2002), trong đó đa số các tác giả đã cho rằng Cánh lông được
xem như là nhóm chị em (sister group) với bộ Lepidoptera trong cùng tổng bộ
Amphiesmenoptera (dẫn theo Hoang D. H. (2005) [21]).
Trong những năm gần đây những nghiên cứu về Cánh Lông ở khu vực châu
Á tương đối mạnh. Năm 2016 Morse ông đã tổng hợp phân tích 2 khu vực khu vực
Đông Palearctic (Eastern Palearctic-EP) và khu vực Phương Đông (Oriental
Region-OR). Có khoảng 1090 loài và mật độ 43 loài/Gm2 Cánh lông trong khu vực

EP, đây cũng là con số thấp nhất trong các khu địa động vật trên toàn thế giới.
Trong khi đó, khu vực OR có tới 5313 loài và mật độ là 405 loài/Gm 2 , đây cũng là
khu vực có số lượng loài và mật độ cá thể lớn nhất.
Ở khu vực Đông Nam Á, bộ Cánh Lông cũng được nghiên cứu từ rất sớm
bởi Ulmer và Navás. Ulmer có hướng nghiên cứu dựa vào giai đoạn ấu trùng những
năm 1955 và 1957, gần đây một loạt nghiên cứu quan trọng đã được công bố trong
đó Malicky (2007) đã liệt kê 327 loài và chứng minh sự đa dạng của Cánh lông trên
đảo Sumatra cao hơn so với các khu vực khác xung quanh đại lục Indonesia;
Johason và Oláh (2008) đã công bố 7 loài mới thuộc giống Tinodes
(Psychomyiidae) cho khu hệ Cánh lông Đông Nam Á và 1 loài mới từ Hồng Kông.
Olash và Johanson (2010) đã công bố 19 loài mới thuộc họ Dipseudopsidae cho
khoa học từ các mẫu vật thu được tại Ấn Độ, Malaysia, Lào và Việt Nam (dẫn theo
Hoang D. H. (2005) [21]).
Các nhà khoa học cũng rất chú ý nghiên cứu tới phân loại học đặc điểm sinh
học của bộ Cánh lông, trong đó cần nhắc tới nghiên cứu của Wiggins (1969, 1978,
1985, 1986). Năm 2009, Morse đã công bố một danh sách đầy đủ các loài cũng như
phân bố địa lý sinh vật của bộ Cánh lông trên toàn thế giới và tiếp tục được cập nhật
cho tới hiện nay (dẫn theo Hoang D. H. (2005) [21]). Brouwer và cs. (2016) đã đánh
giá khả năng chống trịu của 6 loài Cánh lông thường sống ở khu vực nước đứng
dưới tác động của tốc độ dòng chảy, qua đó đã đánh giá được khả năng thích nghi
của các loài này trong tự nhiên khi có sự thay đổi [10].

6


1.2. Tình hình nghiên cứu 3 bộ côn trùng nước Phù du, Cánh úp, Cánh lông ở
Việt Nam
Nghiên cứu về Phù du (Ephemeroptera)
Ở Việt Nam, trong những năm đầu của thế kỷ 20, các mô tả về
Ephemeroptera cũng được đề cập và quan tâm nghiên cứu. Mở đầu cho những

nghiên cứu về Ephemeroptera ở Việt Nam, nhà côn trùng học Lestage (1921, 1924),
đã mô tả một loài mới của bộ Phù du cho khoa học, dựa vào mẫu vật được lưu giữ ở
bảo tàng Paris. Ông đặt tên loài là Ephemera duporti, do các loài thuộc giống
Ephemera có kích thước lớn, phân bố khá rộng và dễ thu thập nên nó được tiếp tục
nghiên cứu ở giai đoạn này. Sau đó, Navas (1922, 1925) đã công bố hai loài
Ephemera longiventris và Ephemera innotata, cũng dựa trên các mẫu vật thu được
ở miền Bắc Việt Nam. Cho đến nay, hai loài này cũng chưa tìm thấy ở các khu vực
phân bố khác, nên có thể xem chúng như là loài đặc hữu cho khu hệ Ephemeroptera
ở Việt Nam.
Các nghiên cứu tại Việt Nam tập chung vào nghiên cứu về thành phần loài.
Mở đầu là Đặng Ngọc Thanh (1980) trong nghiên cứu này đã xác định được khu hệ
Phù Du Việt Nam có 54 loài, 29 giống thuộc 13 họ khác nhau. Tuy nhiên trong số
này chỉ có 13 loài là được định tên đầy đủ, số còn lại chỉ ở mức độ giống.
Nguyễn Xuân Quýnh và cs. (2001), khi xây dựng khoá định loại các nhóm
động vật không xương sống nước ngọt thường gặp ở Việt Nam đã đưa ra khoá định
loại tới họ ấu trùng Phù du. Kết quả của công trình này là cơ sở khoa học cho các
nghiên cứu phân loại về Phù du cũng như việc sử dụng đối tượng này là sinh vật chỉ
thị cho các thuỷ vực nước ngọt ở Việt Nam [3].
Trong những năm gần đây nghiên cứu về Phù Du tiếp tục được đẩy mạnh với
việc tiến hành ở nhiều khu vực khác nhau trên cả nước đặc biệt là ở các khu vực
Vườn Quốc gia (VQG Tam Đảo, Nguyễn Văn Vịnh (2004), VQG Hoàng Liên),
Khu bảo tồn thiên nhiên, Khu Dự Trữ sinh quyển ...
Nghiên cứu về bộ Cánh úp (Plecoptera)
Ở Việt Nam, chưa có nhiều những nghiên cứu về bộ Cánh úp. Một vài loài
đã được mô tả bởi Kawai (1968, 1969), Zwick (1988), Stark và cs. (1999), nhưng
tất cả các mẫu vật đều ở giai đoạn trưởng thành (dẫn theo Cao (2002) [11]).

7



Nguyễn Văn Vịnh và cs. (2013) đã nghiên cứu về nhóm côn trùng nước ở
VQG Tam Đảo đã tiến hành định loại các loài thuộc bộ Cánh úp. Kết quả cho thấy
số loài Cánh úp ở VQG Tam Đảo là 12 loài thuộc 3 họ [31].
Cao Thị Kim Thu (2002) đã công bố dẫn liệu mô tả 50 loài thuộc 22 giống, 4
họ ở Việt Nam dựa trên những đặc điểm của cả hai giai đoạn trưởng thành và ấu
trùng. Tác giả đã xây dựng khóa định loại cho cả côn trùng trưởng thành và thiếu
trùng Cánh úp ở Việt Nam đồng thời cung cấp những miêu tả chi tiết về hình thái
của thiếu trùng bộ Cánh úp. Công trình này là cơ sở khoa học cho các nghiên cứu
sau này về bộ Cánh úp ở nước ta [11].
Cao Thị Kim Thu (2007, 2007a, 2007b, 2007c) đã công bố hàng loạt các loài
mới cho Việt Nam, bao gồm, Neoperla sungi Cao & Bae, 2007; Neoperla tamdao
Cao & Bae, 2007; Neoperla yentu Cao & Bae, 2007; Chinoperla rhododendrona
Cao & Bae, 2007; Agnetina den Cao & Bae, 2007; Acroneuria bachma Cao & Bae,
2007 ; A. magnifica Cao & Bae, 2007 [12-15].
Bên cạnh đó cũng có nhiều công trình đến từ các nhà khoa học nươc ngoài
hoạt động nghiên cứu tại Việt Nam tiêu biểu như Stark, Sivec và Shimizu (2012) đã
ghi nhận 3 loài mới là Rhopalopsole azun (Gia Lai), R. minima (Nghệ An) và R.
sapa (Lào Cai), đồng thời cũng cung cấp một khóa phân loại tới loài của giống này
tại Việt Nam [32].
Nghiên cứu về bộ Cánh lông (Trichoptera)
Ở Việt Nam, bộ Cánh lông được nghiên cứu từ rất sớm. Những tài liệu về
Cánh lông đã được xuất bản bởi các nhà phân loại học đến từ các nước châu Âu
như: Đức (Ulmer, 1907), Tây Ban Nha (Navás, 1913). Sau những nghiên cứu đầu
tiên của Ulmer về 2 loài Hydromanicus buenningi và Paraphlegopteryx tonkinensis,
ông đã đặt nền móng cho việc nghiên cứu về Cánh lông ở Việt Nam. Tiếp theo,
Navás (1913, 1917, 1921, 1922, 1930, 1932, 1933) đã mô tả một số loài thuộc các
tổng họ của Hydropsychoidae, Philopotamoidae (Stenopsychidae), Leptoceroidae,
Limnephiloidae và Rhyacophiloidae. Bae (1997) nghiên cứu về Hydropsychoidae,
Limnephiloidae và Rhyacopphiloidae. Oláh(1987-1989) mô tả các loài thuộc
Glossosomatoidae, Hydroptiloidae và Rhyacophiloidae [7].

May (1995-1998) và Malicky (1994, 1995, 1998), mô tả các loài thuộc các
họ Hydropsychoidae, Glossosomatoidae, Rhyacopphiloidae, Phiolopotamoidae,
Limnephiloidae, Hydroptiloidae, Sericostomatoidae và Leptoceroidae từ các mẫu

8


vật thu được ở một số vùng của Việt Nam. Malicky và Mey (2001), mô tả 2 loài
mới thuộc giống Ceratopsyche ở miền Bắc Việt Nam. Schefter và Johanson (2001),
mô tả 3 loài thuộc giống Helicopsyche. Nguyễn Văn Vịnh và cộng sự (2001) định
loại được 23 loài thuộc 16 họ của bộ Cánh lông ở Vườn Quốc gia Tam Đảo khi
nghiên cứu về nhóm côn trùng nước tại khu vực này .
Nguyễn Xuân Quýnh, Clive Pinder, Steve Tilling (2001), đã xây dựng khóa
định loại tới họ của bộ Cánh lông thường gặp ở nước ta. Hoàng Đức Huy (2005) mô
tả đặc điểm hình dạng, cấu tạo ngoài của các loài Cánh lông ở Việt Nam dựa vào
giai đoạn ấu trùng [3].
Năm 2016, Nguyễn Văn Hiếu và cs. đã ghi nhận được 36 loài, 35 giống, 17
họ thuộc bộ Cánh lông, trong đó có 1 loài ghi nhận mới cho VQG Hoàng Liên, tỉnh
Lào Cai [1].

9


CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Ấu trùng và thiếu trùng Phù du,Cánh úp, Cánh lông thu được tại các thủy
vực dạng suối thuộc xã Ngọc Thanh, thành phố Phúc Yên , tỉnh Vĩnh Phúc.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu đa dạng sinh học về loài của ba bộ côn trùng nước Phù du,

Cánh úp, Cánh lông.
2.3. Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 9/2017 đến tháng 5/2019. Mẫu vật sử
dụng trong nghiên cứu được thu ngoài thực địa từ ngày 09/9/2017 đến ngày
22/10/2017.
Tại hệ thống suối thuộc xã Ngọc Thanh, Thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Toàn bộ mẫu vật thu ngoài tự nhiên được bảo quản và lưu trữ tại phòng thí
nghiệm Đông vật khoa Sinh – KTNN trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
2.4. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại 15 điểm thu mẫu thuộc địa phận xã Ngọc
Thanh, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc (Hình 2.1).

10


Hình 2.1. Sơ đồ các điểm thu mẫu tại khu vực nghiên cứu
Nguồn bản đồ: Ủy ban nhân dân xã Ngọc Thanh, 2014

11


Trong đó có 5 điểm (được ký hiệu từ N1 đến N5) thuộc suối trong rừng tự
nhiên (Sinh cảnh 1); 5 điểm (được ký hiệu từ D1 đến D5) thuộc suối chảy qua các
khu dân cư chịu tác động trong sinh hoạt của con người (Sinh cảnh 2); 5 điểm (được
ký hiệu từ điểm R1 đến R5) thuộc suối chảy qua khu vực đồng ruộng chịu tác động
của các hoạt động sản xuất nông nghiệp (Sinh cảnh 3).
Sinh cảnh 1: Hệ thống suối chảy qua khu vực rừng tự nhiên, suối có độ dốc
thấp, kích thước từ 2,5m đến 6,5m, đá cuội với kích thước từ 24cm – 100cm chiếm
chủ yếu ở nền đáy, thỉnh thoảng thấy cát sỏi nhỏ và đá tảng xuất hiện. Rừng ở hai
bên suối, độ che phủ lớn từ khoảng (64-97%).

Sinh cảnh 2: Hệ thống suối chảy qua các khu vực có dân cư, nhà ở tập trung
ở hai bên suối, độ che phủ từ (19-42%), kích thước suối từ khoảng 2,5m đến 5,5m,
nền đáy chủ yếu là cát, sỏi và đá cuội, đôi khi có lẫn rác thải sinh hoạt của người
dân nên bị ô nhiễm.
Sinh cảnh 3: Hệ thống suối chảy qua khu vực đồng ruộng, suối chảy chậm
với ruộng ở hai bên xen lẫn có cả đường đi của người dân, độ che phủ không cao từ
(0-5%) nền đáy chủ yếu là đất bùn sỏi nhỏ và cát, đây là nơi cung cấp nước cho địa
phương canh tác, suối có kích thước từ 2m đến 5m, nước suối có lẫn rác thải sinh
hoạt của người dân.
Các thông số về đặc điểm tự nhiên như cấu trúc nền đáy, độ che phủ và đặc
điểm thực vật thủy sinh được ghi chép đầy đủ, cụ thể trong bảng 2.1.

12


Bảng 2.1. Một số đặc điểm sinh cảnh tại các điểm nghiên cứu
STT
1

2

3

4


hiệu
N1

N2


N3

N4

N5

Suối có độ rộng từ 2 - 3m.

- Tọa độ:

Có nhiều cây cỏ, cây bụi và cây gỗ lớn nhỏ ở hai

N:21023’ 40,7”
E:105042’59,9”

bên suối.
Dưới đáy của suối chủ yếu là sỏi và đá lớn. Có
nhiều bã mùn thực vật. Độ che phủ 60%- 80%.

- Độ cao: 128m

Độ rộng dòng nước từ 2,5-3m. Có rừng

- Tọa độ:

cây bụi, rừng tre, nứa và cây gỗ nhỏ và trung

N: 21023’49,7”
E:105042’56,6”


bình ở hai bên suối.
Nền đáy chủ yếu là đá nhỏ, ít đá tảng lớn. Có
nhiều mùn bã thực vật. Độ che phủ 80-90%.

- Độ cao: 117m

Độ rộng dòng nước từ 3-5m. Hai bên suối có

- Tọa độ:
N: 21023’57,3”
E: 105042’52,6”

rừng cây bụi, rừng tre, nứa và cây gỗ nhỏ và
trung bình.
Nền đáy chủ yếu là đá nhỏ, suối có nhiều mùn
bã thực vật. Độ che phủ 90-95%.

- Độ cao: 104m
- Tọa độ:

Suối có độ rộng từ 2- 4m; Có rừng cây gỗ nhỏ,
cây bụi và dây leo ở hai bên suối. Nền đáy chủ
yếu là đá tảng, đá nhỏ. Suối nhiều mùn bã thực
vật. Độ che phủ 80-90%.

- Độ cao: 59m
- Tọa độ:
N:21023’10,3”
E:105042’45,0”


6

D1

- Độ cao: 48m
- Tọa độ:
N: 21022’53,5”
E: 105043’36,5”

7

D2

sinh cảnh

- Độ cao: 136m

N:21023’37,0”
E:105042’52,3”
5

Khái quát đặc điểm

Độ cao/Tọa độ

- Độ cao: 43m

Hai bên suối có rừng cây gỗ nhỏ và gỗ lớn. Nền
đáy chủ yếu là đá tảng, đá nhỏ. Suối nhiều mùn

bã thực vật. Độ che phủ 70-90%.
Độ rộng của suối từ 3-4m.
Hai bên suối có cây bụi, cây cỏ che phủ. Độ che
phủ 10-30%. Suối chảy qua hệ thống cầu, đường
giao thông.
Chiều rộng của suối là 3-7m, độ sâu 40-150cm.
Nền đáy chủ yếu là bùn, đá sỏi, mảnh đồ dùng
sinh hoạt và xây dựng (gạch vụn, mảnh chai…)
Suối ít bã mùn thực vật.
Chiều rộng của suối là 3-5m, độ sâu 80-100cm.

13


8

D3

- Tọa độ:

Nền đáy chủ yếu là bùn, đá sỏi, mảnh đồ dùng

N: 21021’05,8”

sinh hoạt và xây dựng (gạch vụn, mảnh chai…).

E:105045’17,3”

Suối nhiều mùn bã thực vật, suối có cây bụi, cây
cỏ che phủ ở hai bên. Độ che phủ 20-40%


- Độ cao: 37m

Nền đáy chủ yếu là bùn, đá mảnh đồ dùng sinh

- Tọa độ:
N: 21021’05,8”
E:105045’17,3”

hoạt và xây dựng (gạch vụn, mảnh chai…). Suối
nhiều mùn bã thực vật. Hai bên suối có cây bụi, cây
cỏ che phủ. Độ che phủ 10- 25%... Nước suối và
đáy suối chịu ảnh hưởng nhiều của rác thải và nước
thải sinh hoạt của người dân.
Chiều rộng của suối là 2-3m, độ sâu 40-80cm.

9

10

D4

D5

- Độ cao: 35m
- Tọa độ:

Suối có chiều rộng là 3-5m, độ sâu 40-100cm.
Nền đáy chủ yếu là bùn, đá sỏi, mảnh đồ dùng


N: 21022’34,9”
E: 105043’14,4”

sinh hoạt và xây dựng. Hai bên suối có cây bụi,
cây cỏ che phủ.

- Độ cao: 22m

Chiều rộng của suối là 2-3,5m. Độ sâu 40100cm.

- Tọa độ:
N: 21018’21,1”
E: 105043’53,3”

Dưới đáy chủ yếu là bùn, đá sỏi, mảnh đồ dùng
sinh hoạt và xây
dựng (gạch vụn, mảnh
chai...). Suối nhiều mùn bã thực vật. Hai bên
suối có cây bụi, cây cỏ che phủ. Độ che phủ
0-20%.
Suối nước thuộc hệ thống kênh tưới tiêu. Nước
suối và đáy suối chịu ảnh hưởng nhiều của rác
thải và nước thải sinh hoạt, chăn nuôi của
người dân.

11

12

R1


R2

- Độ cao: 25m

Chiều rộng của suối là 80-150 cm, độ sâu 40-

- Tọa độ:
N: 21018’17,8”.
E: 105044’53,0”

100cm.
Nền đáy chủ yếu là bùn, đá sỏi. Suối nhiều mùn
bã thực vật. Hai bên suối có cây bụi, cây cỏ che
phủ. Độ che phủ 10-30%. Suối nước thuộc hệ
thống kênh tưới tiêu.
Chiều rộng của suối là 60-80cm, độ sâu 20-

- Độ cao: 23m
- Tọa độ:
N: 21019’03,1”

60cm. Nền đáy chủ yếu là đá sỏi. Hai bên suối
có cây cỏ che phủ.

14


E: 105044’18,0”


Độ che phủ 10-30%. Hai bên bờ được bê
tông hóa.
Suối nước thuộc hệ thống kênh tưới tiêu.

13

R3

- Độ cao: 19m
- Tọa độ:

14

R4

Chiều rộng của suối là 80-100cm, độ sâu
20-50cm.

N: 21018’13,9”.
E: 105044’11,8”

Nền đáy chủ yếu là đá sỏi. Hai bên suối có cây
cỏ che phủ. Độ che phủ 10-30%.
Hai bên bờ được bê tông hóa. Suối nước thuộc
hệ thống kênh tưới tiêu.

- Độ cao:18m

Chiều rộng của suối là 2m-3m, độ sâu


- Tọa độ:
N: 21017’51,4”.
E: 105043’43,6”

- 130cm. Nền đáy chủ yếu là đá sỏi, bùn, cát.
Hai bên suối có cây cỏ che phủ. Độ che phủ 510%. Hai bên bờ được bê tông hóa, có rong
rêu và cây thủy sinh bao phủ. Suối nước thuộc
hệ thống kênh tưới tiêu phục vụ cây trồng.

5

R5

- Độ cao: 17m

Chiều rộng của suối là 70-100cm, độ sâu

- Tọa độ:
N: 21022’18,1”.

20-50cm.
Nền đáy chủ yếu là đá sỏi, bùn, cát. Hai bên

E: 105042’4, 0”

suối có cây cỏ che phủ. Độ che phủ 5-10%.
Suối nước thuộc hệ thống kênh tưới tiêu phục vụ
cây trồng.

Ghi chú:


N: Vĩ độ Bắc
E: Kinh độ Đông.

2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài tự nhiên
- Để thu mẫu ngoài tự nhiên sử dụng phương pháp của Nguyễn Xuân Quýnh
và cs (2004) [4], McCafferty (1983) [28], Nguyen V.V (2003) [30]. Quá trình thu
mẫu định tính bằng vợt ao (Pond net) và vợt cầm tay (Hand net).
Thu mẫu định lượng bằng cách sử dụng lưới Surber Sample (diện tích thu
mẫu 0.1 m2, kích thước mắt lưới 250 µm).
Thu mẫu được tiến hành bằng cách: đặt miệng vợt ngược dòng nước dùng
chân đạp phía trước miệng vợt vài phút (thu mẫu đạp nước). Dùng vợt tay để thu

15


mẫu ở nơi có nhiều bụi cây, ở những nơi đáy có đá lớn không thu mẫu đạp nước
được thì nhấc đá và thu mẫu bám ở dưới đá bằng panh mềm để tránh làm nát mẫu.
Cả 2 mẫu định tính và định lượng được thu ở các điểm bất kì, đối với những
mẫu định tính tiên hành thu ở cả nơi nước chảy và nước đứng, nơi có cây bụi thủy
sinh và các rễ cây ven bờ suối dùng vợt sục, ở những vùng nước nhỏ hoặc dòng
chảy hẹp việc thu mẫu được tiến hành bằng vợt cầm tay, đối với mẫu định lượng sử
dụng lưới turber samble lấy 5 mẫu diện tích thu mẫu là 0.1m2. Lưu ý loại bỏ rác làm
sạch bùn đất sau khi thu, cầm mẫu nhẹ nhàng do cá thể côn trùng nước có cơ thể
mềm dễ nát mẫu được bảo quản trong cồn 800, ghi etiket đầy đủ và đem về lưu trữ
bảo quản, phân tích, và định loại tại phòng thí nghiệm Động vật học Khoa sinh –
KTNN, Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2.
2.5.2. Phương pháp phân tích mẫu
- Phương pháp nhặt mẫu: mẫu được rửa sạch cho ra khay thêm ít nước. Dùng

panh nhặt hết các ấu trùng và thiếu trùng nước cần nghiên cứu cho vào lọ và bảo
quản trong cồn 800.
- Phương pháp phân tích:
- Dụng cụ phân tích gồm: kính hiển vi, kính lúp, đĩa Petri, lam kính, lamen,
kim nhọn, panh…
- Phân loại mẫu vật: mẫu vật được phân loại theo các khóa định loại được
công bố trong và ngoài nước của Nguyễn Văn Vịnh (2003) [30], Nguyễn Xuân
Quýnh và cộng sự (2001) [3], Meritt và Cummins (1996) [29].
2.5.3. Chỉ số đa dạng sinh học và chỉ số tương đồng
Các chỉ số đa dạng sinh học (ĐDSH) được sử dụng trong đề tài là: chỉ số
Shannon - Weiner (chỉ số H’) và chỉ số Margalef (chỉ số d).
+ Chỉ số Shannon - Weiner được tính bằng cách lấy số lượng cá thể của một
đơn vị phân loại chia cho tổng số cá thể trong mẫu, sau đó nhân với logarit của tỷ số
đó. Tổng các đơn vị phân loại cho chỉ số đa dạng. Chỉ số Shannon - Weiner (chỉ số
H’) nhằm xác định lượng thông tin hay tổng lượng trật tự (hay bất trật tự) có trong
một hệ thống. Công thức để tính chỉ số này là:
𝑠

𝑛𝑖 𝑛𝑖
𝐻 =- ∑ ln
𝑁 𝑁


i =1

16


Với: H’: chỉ số đa dạng loài
s: số lượng loài

N: số lượng cá thể trong toàn bộ mẫu
ni: số lượng cá thể của loài i
Hai thành phần của sự đa dạng được kết hợp trong hàm Shannon - Weiner là
số lượng loài và tính bình quân của sự phân bố các cá thể giữa các loài. Do vậy, số
lượng loài càng cao thì chỉ số H` càng lớn và sự phân bố các cá thể giữa các loài
càng ngang bằng nhau thì cũng gia tăng chỉ số đa dạng loài được xác định thông
qua hàm số Shannon - Weiner.
Từ kết quả tính toán, có thể nhận xét về mức độ đa dạng theo các mức sau:
- Nếu chỉ số đa dạng > 3: ĐDSH tốt và rất tốt
- Nếu chỉ số đa dạng từ 1 - 3: ĐDSH khá
- Nếu chỉ số đa dạng < 1: ĐDSH kém và rất kém
+ Chỉ số Margalef được tính bằng cách lấy số loài của đợt thu mẫu trừ đi 1
rồi chia cho logarit cơ số 10 của tổng số cá thể thu được. Chỉ số Margalef (chỉ số d)
là chỉ số được sử dụng rộng rãi để xác định tính đa dạng hay độ phong phú về loài,
chỉ số Margalef được xác định khi biết số loài và số lượng cá thể trong mẫu đại diện
của quần xã. Chỉ số đa dạng được tính theo công thức:

d=
Trong đó:

S −1
log N

d: chỉ số đa dạng Margalef
S: số loài trong mẫu
N: tổng số cá thể

Từ kết quả tính toán, mức độ đa dạng dựa trên giá trị của chỉ số d được sắp
xếp như sau:
Chỉ số d Mức độ đa dạng

> 3,5 Tính đa dạng rất phong phú
2,6 – 3,5 Tính đa dạng phong phú
1,6 – 2,5 Tính đa dạng tương đối tốt

17


×