Tải bản đầy đủ (.docx) (112 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ nghiên cứu môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài của malaysia giai đoạn 2012 2015 và bài học kinh nghiệm cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (869.37 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
-----o0o-----

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGHIÊN CỨU MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI CỦA MALAYSIA
GIAI ĐOẠN 2012 – 2015 VÀ BÀI HỌC
KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh Tế Quốc Tế

NGUYỄN ÁNH PHƢỚC

Hà Nội, năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
-----o0o-----

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGHIÊN CỨU MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI CỦA MALAYSIA
GIAI ĐOẠN 2012 – 2015 VÀ BÀI HỌC KINH
NGHIỆM CHO VIỆT NAM

Ngành: Kinh Tế Học
Chuyên ngành: Kinh Tế Quốc Tế


Mã số: 1506040033
Họ và tên học viên: Nguyễn Ánh Phƣớc
Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Hoàng Ánh

Hà Nội, năm 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi với sự hỗ trợ
từ giáo viên hướng dẫn và những người tôi đã cảm ơn. Các số liệu, kết quả nêu
trong Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Nếu sai tôi xin chịu mọi
trách nhiệm

TÁC GIẢ LUẬN VĂN


ii

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với các thầy cô giáo
khoa Kinh tế quốc tế, các thầy cô giáo khoa Sau đại học và toàn thể các thầy cô
giáo Đại học Ngoại Thương, đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kinh nghiệm học
tập, nghiên cứu cũng như kỹ năng sống trong thời gian vừa qua.
Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS. Nguyễn Hoàng
Ánh, người đã tận tình định hướng, giúp đỡ và động viên tác giả trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thiện Luận văn này.
Cuối cùng, tác giả xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, đồng nghiệp,
bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện
Luận văn này.

Do thời gian nghiên cứu và kiến thức chuyên môn còn hạn chế, trong quá
trình viết Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp của các thầy cô cùng các bạn.
Tác giả xin kính chúc các thầy cô và các bạn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và
công tác tốt.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 05 năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Ánh Phƣớc


iii

LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................................
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC ............................................................................................................................

DANH SÁCH BẢNG ............................................................................................................
DANH SÁCH BIỂU ĐỒ .....................................................................................................
DANH MỤC VIẾT TẮT .....................................................................................................
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN ..................................................
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1:
1.1. Một số khái niệm ..................................................................................................
1.1.1.Khái niệm đầu tư ............................................................................................
1.1.2.Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ................................................
1.1.3.Khái niệm môi trường đầu tư .........................................................................
1.1.4.Khái niệm môi trường FDI ............................................................................

1.2. Đặc điểm của môi trƣờng FDI ............................................................................
1.2.1.Đặc điểm của môi trường đầu tư ...................................................................
1.2.2.Đặc điểm của môi trường FDI .......................................................................
1.3. C c
1.3.1.Môi trường tự nhiên .......................................................................................
1.3.2.Môi trường chính trị - pháp luật.....................................................................
1.3.3.Môi trường kinh tế .......................................................................................
1.3.4.Môi trường văn hoá .....................................................................................
1.4. Vai trò của môi trƣờng đầu tƣ trong việc thu hút FDI ..................................
1.4.1.Lợi thế sở hữu (Ownership) .........................................................................
1.4.2.Lợi thế địa điểm (Location) .........................................................................
1.4.3.Lợi thế về nội hóa (internalization) .............................................................
CHƢƠNG 2:
- 2015
2.1. Giới thiệu sơ lƣợc về đất nƣớc Malaysia .........................................................
2.1.1.Các thông tin cơ bản ....................................................................................
2.1.2.Điều kiện tự nhiên, con người .....................................................................
2.1.3.
2.1.4.Tổng quan kinh tế ........................................................................................
2.2. Tổng quan Môi trƣờng
2.2.1.Môi trường tự nhiên của Malaysia ...............................................................
2.2.2.Môi trường chính trị - pháp luật của Malaysia ............................................
2.2.3.Môi trường kinh tế của Malaysia .................................................................
2.2.4.Môi trường văn hóa của Malaysia ...............................................................


2.3. Vai trò của MTĐT của Malaysia trong việc thu hút FDI ..............................
2.3.1.
Vai trò của MT
2.3.2.

Vai trò của MT
2.3.3.
Vai trò của MT

CHƢƠNG 3:
3.1.
Đ nh gi
3.1.1.
Phân tích điểm
3.1.2.
Phân tích điểm
3.2.
Vai trò của MTĐT Việt Nam trong thu hút I giai
so sánh với Malaysia ......................................................................................................
3.2.1.
Đối với lợi thế
3.2.2.
Đối với lợi thế
3.2.3.
Đối với lợi thế
i học rút ra ch
3.3.
3.3.1.
Ổn định chính
3.3.2.
Xây dựng chín
bạch, tôn trọng các cam kết quốc tế .............................................................................
3.3.3.
Đưa ra chiến l
chương trình hành động toàn diện, có sức ảnh hưởng lan tỏa .....................................

3.3.4.
Cải cách thủ tụ
3.3.5.
Tăng cường ph
3.3.6.
Bảo vệ quyền s
3.3.7.
Tăng cường tự
3.3.8.
Tăng chất lượ
TI
IỆU THAM
Tài liệu tham khảo tiếng Anh ......................................................................................
Tài liệu tham khảo tiếng Trung Quốc ..........................................................................
Tài liệu tham khảo tiếng Việt ......................................................................................


v

DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1 Xếp hạng thể chế của Malaysia và một số nước trong khu vực ...........................
Bảng 2.2 Bảng xếp hạng mức độ rủi ro chính trị của các nước khu vực Châu Á – Thái Bình

Dương ..................................................................................................................................
Bảng 2.3
Dữ liệu kinh tế Malaysia từ năm
Bảng 2.4
Xếp hạng ổn định kinh tế vĩ mô
Bảng 2.5 Tỉ lệ tăng trưởng GDP của một số nước Đông Nam Á từ 2012
Bảng 2.6 Xếp hạng chỉ số giáo dục cơ bản và chăm sóc y tế của một số nước Đông Nam Á


từ 2012 - 2015 ......................................................................................................................
Bảng 2.7 Xếp hạng chỉ số giáo dục bậc cao và đào tạo của một số nước Đông Nam Á từ
2012 - 2015 ..........................................................................................................................
Bảng 2.8 Bảng so sánh Chỉ số thông thạo Anh ngữ năm 2015 một số nước Đông Nam Á 43
Bảng 2.9 So sánh xếp hạng môi trường chính trị pháp luật của Malaysia với một số nước

khu vực Đông Nam Á năm 2016 (đơn vị: điểm) ..................................................................
Bảng 2.10 Xếp hạng quyền sở hữu trí tuệ của Malaysia năm 2016 (đơn vị: điểm) ............
Bảng 2.11 So sánh xếp hạng quyền sở hữu trí tuệ của Malaysia với một số nước khu vực
Đông Nam Á năm 2016 (đơn vị: điểm) ................................................................................
Bảng 2.12 So sánh quyền sở hữu vật chất của Malaysia với một số nước khu vực Đông
Nam Á (đơn vị: điểm) ...........................................................................................................
Bảng 2.13
Thu hút FDI của Malays
Bảng 2.14
Xếp hạng chỉ số tính hiệ
nước khu vực Đông Nam Á từ 2012 – 2015 .........................................................................
Bảng 2.15
Xếp hạng môi trường cơ
Nam Á từ 2012 – 2015 .........................................................................................................
Bảng 2.16
Thu hút FDI của Malays
Bảng 3.1 Xếp hạng quy mô thị trường của Malaysia và một số nước giai đoạn 2012 - 2015

.............................................................................................................................................
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5


Xếp hạng quyền sở hữu trí tuệ c
Xếp hạng quyền sở hữu vật chấ
Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại


vi

DANH SÁCH BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Tóm lược xếp hạng rủi ro chính trị của Malaysia năm 2016......................... 29
Biểu đồ 2.2 Hệ thống luật pháp của Malaysia.......................................................................... 30
Biểu đồ 2.3 Xếp hạng chỉ số tự do kinh tế một số nước Đông Nam Á.............................. 34
Biểu đồ 2.4 GNI của Malaysia từ 2010-2015 (đơn vị USD)................................................. 36
Biểu đồ 2.5 So sánh sự ổn định của môi trường chính trị pháp luật của Malaysia với
một
số nước khu vực Đông Nam Á từ năm 2012 – 2015 (Đơn vị: điểm).................................... 45
Biểu đồ 2.6 So sánh quyền sở hữu trí tuệ của Malaysia với một số nước khu vực Đông Nam

Á từ năm 2012 – 2015 (Đơn vị: điểm)............................................................................................ 46
Biểu đồ 2.7 So sánh quyền sở hữu vật chất của Malaysia với một số nước khu vực
Đông
Nam Á từ 2012 – 2015 (đơn vị: điểm).......................................................................................... 48
Biểu đồ 2.8 So sánh luồng FDI ròng giữa Malaysia và một số nước khu vực Đông Nam Á

từ năm 2012 – 2015 (đơn vị: Tỷ USD)........................................................................................... 49
Biểu đồ 3.1 So sánh luồng FDI ròng giữa Việt Nam, Malaysia và một số nước khu vực
Đông Nam Á từ năm 2012 – 2015.................................................................................................. 63

Ký hiệu

BLS

Burea

ĐTNN

Econ
EPU

Prim

Mala
ETP

Econ

Progr

Forei
FIA-MPI

Minis


Inves
IMF
IPRI

Intern


The I

Index

FDI

Forei

GDP

Gross

GNI

Gross

GNP

Gross

GTP

HDI

MIDA

MNCs

Mala


Trans

Hum

Mala

Deve

Mult

MTĐT
NEM
NTP

ODA

New

Mala

Progr

Offic


OECD

The O

Co-o


PRA

Prope

R&D

Resea

RM

Ring

US PRA

Prope

WB

Worl

WEF

Worl

WTO

Worl



ix

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN

Luận văn nghiên cứu đề tài “Môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài của
Malaysia giai đoạn 2012 – 2015 và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”. Trước
tiên bài viết đã làm rõ được cơ sở lý luận về môi trường đầu tư FDI qua
phương pháp đi từ xa tới gần, tức là trước tiên tìm hiểu từ khái quát chung về
môi trường đầu tư nói chung, từ đó rút ra những khái niệm, đặc điểm và yếu tố
cấu thành của môi trường FDI. Bài viết cũng tiến hành nghiên cứu về vai trò
của môi trường đầu tư đối với thu hút FDI qua mô hình OLI của Dunning.
Từ khung lý thuyết xây dựng được, bài viết tiến hành nghiên cứu các yếu tố
cấu thành của một môi trường vụ thể đó là Malaysia, tìm hiểu vai trò của MTĐT
của Malaysia trong việc thu hút FDI qua đó đánh giá những điểm mạnh đã đạt
được và những điểm yếu cần khắc phục. Thông qua việc so sánh với môi trường
đầu tư của Việt Nam trong việc thu hút FDI tác giả đã rút ra được một số bài học
Việt Nam có thể áp dụng để cải thiện môi trường đầu tư, tăng cường thu hút FDI.


x

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Hiện nay, trên phạm vi toàn cầu hay trong phạm vi khu vực, cuộc cạnh tranh
thu hút FDI đang diễn ra gay gắt do ngày càng nhiều quốc gia chuyển hướng theo
kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, mở cửa để buôn bán và đầu tư với thế giới.
Đối với các nước đang phát triển, FDI có vai trò quan trọng trong việc bổ sung
vốn cho nền kinh tế, cung cấp công nghệ mới cho sự phát triển, giúp phát triển
nguồn nhân lực và tạo việc làm, mở rộng thị trường, thúc đẩy xuất khẩu đồng thời

thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên, để một nước thu hút
FDI trong bối cảnh như vậy cần rất nhiều yếu tố, trong đó môi trường đầu tư của
mỗi quốc gia đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc phát huy lợi thế lợi thế
cạnh tranh để thu hút FDI.
Trong thời gian qua, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
cũng đã đạt được rất nhiều thành tích, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số hạn
chế. Những hạn chế này có nguyên nhân thuộc về môi trường đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Việt Nam vì vậy việc cải thiện môi trường nhằm tăng cường thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đang là vấn đề được nhiều cấp ngành quan tâm.
Malaysia là một nước công nghiệp mới ở châu Á cùng với Ấn Độ, Trung
Quốc, Thái Lan, Indonesia và Philippines và luôn đứng ở vị trí thứ 3 trong khu vực
Đông Nam Á về phát triển kinh tế sau Singapore và Brunei trong những năm gần
đây. Bên cạnh đó, Malaysia đất nước đa sắc tộc, đa văn hóa thường xuyên có những
xung đột xảy ra tuy nhiên Malaysia vẫn có nhiều thành tựu đáng nể trong thu hút
FDI, đáng là một quốc gia để Việt Nam học tập kinh nghiệm trong cải thiện
môi trường đầu tư thu hút FDI.
Xuất phát từ ý nghĩa đó, tác giả chọn nội dung “Nghiên cứu môi trường đầu tư
trực tiếp nước ngoài của Malaysia giai đoạn 2012 – 2015 và bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn. Và tác giả cũng tin rằng, quá trình
nghiên cứ về môi trường FDI của Malaysia và những kết quả đạt được sẽ giúp ích cho
công việc của mình trong việc hỗ trợ xúc tiến thương mại đầu tư giữa các


xi

doanh nghiệp Việt Nam và Malaysia.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

2.1. Tình hình nghiên cứu của các học giả quốc tế
Liên quan đến những vấn đề lý luận chung về môi trường đầu tư và ảnh

hưởng của môi trường đầu tư đến FDI đã có một số công trình như:
- Báo cáo của World Bank “A Better Investment Climate for Everyone” được

công bố năm 2005 đã đưa ra định nghĩa về môi trường đầu tư và các yếu tố ảnh
hưởng đến môi trường đầu tư của một nước. Tuy nhiên, báo cáo chỉ tập trung nghiên
cứu sự ảnh hưởng của MTĐT đến sự tăng trưởng và phát triển của một quốc gia chứ
không nghiên cứu sâu đến những ảnh hưởng của MTĐT đến thu hút FDI.
- Nghiên cứu của R.Vernon và Louis T.Well trong cuốn “Economic

Environment of International Business” năm 1990 và Czinkota, Ronkainen,
Mofett trong cuốn “International Business” năm 2011 phân tích một số yếu tố
của môi trường đầu tư như môi trường văn hóa, môi trường luật pháp chính
trị, tuy nhiên những nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở việc phân tích lý thuyết
chung về các yếu tố của môi trường đầu tư chứ không phân tích sâu, cụ thể về
môi trường đầu tư của một quốc gia nào.
- Các tác giả Li Erhua trong cuốn “Quản lý và kinh doanh công ty đa

quốc gia” xuất bản năm 2005, Qi Jianhong trong cuốn “Giáo trình đầu tư quốc
tế” xuất bản năm 2005, Han Furong trong cuốn “Quản lý doanh nghiệp quốc
tế” xuất bản năm 2006 đã nghiên cứu về đặc điểm, vai trò của môi trường đầu
tư tuy nhiên những công trình này lại tập trung nghiên cứu chuyên sâu tới đối
tượng là các doanh nghiệp chứ không mở ra đối tượng là một quốc gia.
- Nghiên cứu vai trò của MTĐT trong việc thu hút FDI không thể không kể

đến một tác giả rất nổi tiếng là Dunning. Trong bài nghiên cứu của mình đăng trên
tạp trí kinh doanh quốc tế có tự đề “Location and the Multination Enterprise: A
neglected factor?” năm 1998, Dunning đã khẳng định rằng môi trường đầu tư có các
cơ sở kinh tế và thể chế tốt hơn có xu hướng được ưa chuộng so với các môi trường
truyền thống như tiếp cận với nguyên vật liệu và chi phí lao động, tuy nhiên nghiên



xii

cứu này cũng chưa đề cập đến một quốc gia cụ thể nào cả.
Liên quan đến các yếu tố thu hút FDI của Malaysia tác giả đã tham khảo
một số công trình như:
- Nghiên cứu của Bala Ramasamy công bố năm 1998 có tựa đề “Foreign

Direct Investment Under Uncertainty: Lesson for Malaysia”. Bài viết phân tích tại
sao Malaysia lại thu hút đầu tư theo mô hình OLI của Dunning và những kịch
khác bản có thể xảy ra mà mô hình OLI chưa nhắc tới trong trường hợp doanh
nghiệp rơi vào tình trạng ít có lòng tin vào thị trường. Bài viết chỉ tập trung giải
thích cách mô hình OLI vận hành như thế nào qua ví dụ về Malaysia chứ chưa mở
rộng nghiên cứu về môi trường FDI của Malaysia một cách toàn diện.
- Trong nghiên cứu của mình có tựa đề “Attracting Foreign Direct

Investment: the case of Malaysia” được đăng trên Tạp chí Kinh doanh Quốc tế
của các tác giả Charis Solomon, Md. Aminul Islam và Rosni Bakar đã phân tích
mối quan hệ của một số yếu tố kinh tế với luồng vào FDI của Malaysia từ đó
rút ra sự cần thiết của các yếu tố đó. Tuy nhiên cách tiếp cận vấn đề của bài
nghiên cứu này không giống như hướng tiếp cận của luận văn này.
2.2. Tình hình nghiên cứu của các học giả trong nước
Có một số bài nghiên cứu của các học giả trong nước về môi trường đầu tư và
môi trường đầu tư FDI như:
- Đề tài nghiên cứu luận văn tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Ái Liên năm 2014

với tựa đề “Môi trường đầu tư với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào Việt Nam”. Đề tài này chủ yếu nghiên cứu lý luận chung về môi trường đầu tư và
phân tích tác động của môi trường đầu tư trong việc thu hút FDI vào Việt Nam chứ
không liên hệ so sánh để rút ra bài học kinh nghiệm từ Malaysia.

- Đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ kinh tế đối ngoại của tác giả Tô Hoàng

Anh năm 2012 với tựa đề “Nghiên cứu môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài của
Malaysia và gợi ý chính sách cho Việt Nam”. Trong luận văn này tác giả đã đưa ra
các yếu tố cấu thành cũng như vai trò của MTĐT Malaysia đến việc thu hút đầu
tư tuy nhiên quá trình phân tích không dựa vào mô hình lý thuyết cụ thể và bài
viết phân tích môi trường FDI của Malaysia trong giai đoạn 1998 – 2011.


xiii
3. Mục đích v nhiệm vụ nghiên cứu của đề t i

3.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Thông qua việc nghiên cứu môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài của
Malaysia để rút ra những bài học kinh nghiệm Việt Nam có thể học tập trong
việc cải thiện môi trường đầu tư FDI của mình.
3.2. Nhiệm vụ của nghiên cứu
-

Phân tích và làm rõ đặc điểm và những nhân tố cấu thành môi trường đầu

tư nói chung và môi trường đầu FDI nói riêng.
-

Nghiên cứu vai trò của môi trường FDI của Malaysia và Việt Nam, chỉ ra

điểm tương đồng và khác biệt, đánh giá những ưu nhược điểm trong việc thu
hút FDI của Malaysia từ đó rút ra bài học cho Việt Nam.
4. Đối tƣợng v ph m vi nghiên cứu
-


Đối tượng nghiên cứu là: Môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài của

Malaysia và Việt Nam.
-

Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu môi trường FDI của Malaysia

và Việt Nam trong những năm gần đây, cụ thể là giai đoạn 2012 – 2015 nhằm tiếp
nối và cập nhật cho những công trình đã được nghiên cứu trước đó. Bên cạnh đó,
luận văn cũng tiến hành mở rộng nghiên cứu so sánh môi trường FDI của Malaysia
với Việt Nam từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ kinh nghiệm của
Malaysia; Luận văn chỉ giới hạn trong việc nghiên cứu môi trường đầu tư của
Malaysia và Việt Nam chứ không giải quyết vấn đề thực trạng của đầu tư.
5. Phƣơng ph p nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu của luận văn chủ yếu là phương pháp tổng hợp
từ nguồn dữ liệu thứ cấp, phân tích định tính, tổng hợp đánh giá các số liệu
để rút ra kết luận.
6. Những đóng góp mới của luận văn
-

Hệ thống hóa được những nội dung lý luận cơ bản về môi trường đầu tư trực


xiv

tiếp nước ngoài (FDI), đây là những cơ sở lý luận cần thiết cho việc nghiên cứu
chương 2 như: Khái niệm, đặc điểm môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài,
các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài và vai trò của môi

trường đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thu hút FDI.
-

Tìm hiểu chuyên sâu về những yếu tố của môi trường đầu tư FDI của

Malaysia từ đó nghiên cứu vai trò của môi trường của Malaysia và Việt Nam
trong việc thu hút FDI thông qua việc vận dụng Lý thuyết Chiết trung (hay mô
hình OLI) của Dunning. Phân tích đánh giá những ưu thế và nhược điểm của
môi trường đầu tư của Malaysia, so sánh với Việt Nam.
-

Dựa trên cơ sở kết quả đánh giá thực trạng môi trường đầu tư trực tiếp

nước ngoài của Malaysia giai đoạn 2012 – 2015, luận văn đã đưa ra một số bài
học kinh nghiệm mà Việt nam có khả năng áp dụng để cải thiện môi trường
đầu tư của Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn:

Kết cấu của luận văn gồm ba phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận về môi trường FDI
Chương 2: Nghiên cứu môi trường FDI của Malaysia giai đoạn năm 2012 - 2015

Chương 3: Bài học kinh nghiệm của Malaysia cho Việt Nam


1

CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ MÔI TRƢỜNG FDI
1.1. Một số h i niệm
1.1.1. Khái niệm đầu tƣ

Theo Luật Đầu tư của Việt Nam năm 2005 thì “Đầu tư là việc nhà đầu tư b vốn
b ng các loại tài sản hữu hình ho c vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt

động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.”
Trong phạm vi một quốc gia, đầu tư có thể chia ra: Đầu tư nước ngoài và đầu tư
trong nước. Phân loại theo dòng chảy của vốn đầu tư, một quốc gia có thể là nước
nhận đầu tư hoặc là nước đầu tư. Xét về phương thức quản lý vốn đầu tư, đầu tư quốc
tế bao gồm các hình thức như: Đầu tư gián tiếp nước ngoài, đầu tư trực tiếp nước
ngoài, tín dụng thương mại quốc tế…Ngày nay, Đầu tư nước ngoài là một trong những
hình thức cơ bản của hoạt động kinh tế quốc tế và ngày càng chiếm tỉ trọng cao trong
tổng đầu tư do xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng mạnh mẽ.

1.1.2. Khái niệm đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI)
Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD): Đầu tư trực tiếp phản
ánh mục tiêu đạt được một lợi ích lâu dài của một thực thể thường trú của một nền
kinh tế (nhà đầu tư trực tiếp) trong một doanh nghiệp lưu trú trong một nền kinh tế
khác (doanh nghiệp đầu tư trực tiếp). "Lợi ích lâu dài" ngụ ý sự tồn tại của một mối
quan hệ lâu dài giữa nhà đầu tư trực tiếp và doanh nghiệp đầu tư trực tiếp và sự ảnh
hưởng đánh kể đến việc quản lý sau này. (OEDC 2008, tr 48-49)
Theo Tổ chức thương mại thế giới (WTO): Đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi
một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác
(nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để
phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư
lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những
trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi

là "công ty con" hay "chi nhánh công ty".



2

Theo Quỹ tiền tệ thế giới (IMF): Đầu tư trực tiếp là một loại hình đầu tư
xuyên biên giới gắn với một đối tượng cư trú trong một nền kinh tế có quyền kiểm
soát hoặc có ảnh hưởng đáng kể đến việc quản lý của một doanh nghiệp đang cư trú
tại một nền kinh tế khác (IMF 2010, tr 100).
Còn ở Việt Nam, Luật Đầu tư 2005 có những định nghĩa như sau:
Điều 3.2: Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và
tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Điều 3.6: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm doanh nghiệp do nhà
đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam; doanh
nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại.
Điều 3.12: Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam
vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư.
Luật đầu tư 2014 của Việt Nam lại không có định nghĩa “đầu tư trực tiếp” hay
“đầu tư nước ngoài” mà chỉ có khái niệm Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc
tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu
tư kinh doanh tại Việt Nam.
Như vậy, FDI xét theo định nghĩa pháp lý của Việt Nam là hoạt động bỏ vốn
đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam với điều kiện họ phải tham
gia quản lý hoạt động đầu tư đó.
Chúng ta có thể thấy mỗi định nghĩa có thể có các cách diễn đạt khác nhau tuy nhiên
có thể rút ra một số đặc điểm cơ bản của FDI bao gồm: (1) FDI chủ yếu là đầu tư tư
nhân với mục đích hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận; (2) Các chủ đầu tư nước ngoài
phải đóng góp một t lệ vốn tối thiểu trong vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tùy theo quy
định của luật pháp từng nước để giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát
doanh nghiệp nhận đầu tư; (3) Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư kinh doanh và tự chịu
trách nhiệm về việc lỗ lãi; (4) FDI thường kèm theo chuyển giao công nghệ cho các
nước tiếp nhận đầu tư thông qua máy móc thiết bị, phát minh, sáng chế…


1.1.3. Khái niệm môi trƣờng đầu tƣ
Khi đứng trước một quyết định đầu tư nhằm thu lại lợi nhuận từ đồng vốn mình bỏ


3
ra, bất cứ nhà đầu tư nào cũng sẽ đứng trước câu hỏi đầu tiên đó là “đầu tư ở đâu?” cho
dù đó là vốn ODA, FDI hay là các nguồn vốn nước ngoài mang tính thương mại khác.
Kinh nghiệm thu hút các nguồn tài chính nước ngoài lẫn trong nước chỉ ra rằng việc
quyết định điểm đến của các nhà đầu tư lại phụ thuộc rất nhiều vào môi trường đầu tư.

Tại Việt Nam khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, thực thi chính sách đổi
mới mở cửa hội nhập với thế giới thì vấn đề hoàn thiện môi trường đầu tư là việc
làm tất yếu để đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế và nó đã thực sự đem lại hiệu quả.
Môi trường đầu tư là một thuật ngữ không phải mới mẻ nhưng đến nay vẫn có rất
nhiều tranh luận về khái niệm này. Môi trường đầu tư được nghiên cứu và xem xét
theo nhiều khía cạnh khác nhau tuỳ theo mục đích, phạm vi, đối tượng nghiên cứu.
Sau đây là một số khái niệm về môi trường đầu tư:
-

Môi trường đầu tư là tập hợp các yếu tố đ c thù địa phương hình thành nên

các cơ hội và động cơ để doanh nghiệp có thể đầu tư một cách có hiệu quả, tạo việc
làm và mở rộng sản xuất. (World bank 2005, trang 1)
-

Môi trường đầu tư là một danh mục chính sách, quy định và các yếu tố thể

chế cung cấp những biện pháp khuyến khích đầy đủ và đủ mạnh để thúc đẩy khu
vực tư nhân đầu tư vào các dự án xã hội mong muốn ... (Weingast, 1992, tr1)
- Môi trường đầu tư là tổng thể các yếu tố, điều kiện và chính sách của nước tiếp


nhận đầu tư chi phối đến hoạt động đầu tư nước ngoài. (Nguyễn Văn Tuấn 2005)
- Môi trường đầu tư là một tổng thể, gồm các yếu tố vật chất, luật pháp, kinh

tế và chính trị giúp một quốc gia trở thành điểm thu hút vốn đầu tư nước ngoài và là
địa điểm mà các doanh nghiệp trong nước dù có quy mô khác nhau, hoạt động trong
nhiều ngành nghề khác nhau, đều mong muốn được đầu tư. (NCIF, 2006, tr1)
Trong các khái niệm trên có khái niệm chỉ giới hạn tới hoạt động đầu tư của nhà
đầu tư nước ngoài, có khái niệm lại đề cập tới hoạt động đầu tư trong phạm vi một
quốc gia, cả trong nước và nước ngoài. Trong khuôn khổ luận văn này chỉ tập trung
nghiên cứu môi trường đầu tư của nước tiếp nhận đầu tư và ảnh hưởng của nó tới thu
hút vốn FDI vì vậy tác giả xin đưa ra khái niệm môi trường đầu tư như sau:

Môi trường đầu tư là tổng hoà các yếu tố của nước nhận đầu tư có ảnh
hưởng tới hoạt động đầu tư tại quốc gia đó.


4

1.1.4. Khái niệm môi trƣờng FDI
Từ khái niệm môi trường đầu tư ở phần trên chúng ta có thể đưa ra khái niệm
môi trường FDI như sau:
Môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài là tổng hòa các yếu tố của nước nhận
đầu tư có ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư và bảo đảm khả năng sinh lợi của vốn
đầu tư nước ngoài.
Vốn đầu tư nước ngoài ở đây được hiểu là tiền và tài sản của nhà đầu tư nước
ngoài đưa vào nước nhận đầu tư để thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh.
Môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài được hình thành trên cơ sở của việc hình
thành môi trường đầu tư quốc tế, môi trường kinh doanh của nước nhận đầu tư. Môi
trường đầu tư trực tiếp nước ngoài của một quốc gia không thể tách rời khỏi môi

trường đầu tư quốc tế, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa mạnh mẽ hiện nay. Môi
trường đầu tư quốc tế là tổng hòa các yếu tố có ảnh hưởng tới các hoạt động kinh doanh
của nhà đầu tư trên phạm vi toàn cầu. (Phùng Xuân Nhạ, 2001) Nó bao gồm các nhóm
yếu tố về tình hình chính trị, chính sách-pháp luật, vị trí địa lý - điều kiện tự nhiên,
trình độ phát triển kinh tế, các đặc điểm văn hóa - xã hội ở nước nhận đầu tư; các yếu
tố về thay đổi chính sách vĩ mô, các hoạt động thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài của
Chính phủ và tiềm lực kinh tế - khoa học công nghệ ở nước đầu tư và các yếu tố thuộc
về môi trường quốc tế như xu hướng đối thoại chính trị giữa các nước, liên kết khu
vực, tăng trưởng của các nhà đầu tư và tốc độ của toàn cầu hóa.

1.2. Đặc điểm của môi trƣờng

I

1.2.1. Đặc điểm của môi trƣờng đầu tƣ
1.2.1.1 MTĐT có tính tổng hợp
MTĐT là một tổng thể do nhiều yếu tố như tự nhiên, chính trị pháp luật; kinh
tế; văn hóa cùng ảnh hưởng đan xen đến lưu lượng cũng như xu hướng đầu tư.
Trong rất nhiều yếu tố này, mặc dù tác động của mỗi yếu tố đến lưu lượng, xu
hướng và lợi nhuận đầu tư là khác nhau nhưng chúng đều là những yếu tố bắt
buộc để tạo nên một môi trường đầu tư tốt và hoàn chỉnh.
Vì vậy, các nhà đầu tư khi đưa ra quyết sách đầu tư cần xem xét các yếu tố một


5

cách toàn diện chứ không chỉ xem xét độc lập từng yếu tố. Đối với nước chủ nhà, khi
cải thiện MTĐT cũng cần xem xét ảnh hưởng của quá trình cải thiện này tới các đối
tượng khác nhau và trong tổng thể của nền kinh tế. ((((-Lý Nhĩ Hoa 2005, tr.87)


1.2.1.2 MTĐT có tính tương hỗ
Môi trường đầu tư là một tổng thể hữu cơ, hầu hết các bộ phận đều hỗ trợ và
ảnh hưởng lẫn nhau, là điều kiện của nhau để tạo thành một hệ thống môi trường
đầu tư hoàn chỉnh, trong đó nếu bất kì một yếu tố nào biến đổi đều có thể khiến
các yếu tố còn lại của môi trường đầu tư phát sinh những phản ứng liên hoàn, dẫn
tới sự thay đổi trong toàn bộ môi trường đầu tư. Một khi môi trường đầu tư thay
đổi tất yếu sẽ ảnh hưởng đến nhận định của các nhà đầu tư, từ đó ảnh hưởng đến
quy mô và xu hướng đầu tư. ((((-Lý Nhĩ Hoa 2005(tr.87)
1.2.1.3 MTĐT có tính vùng miền
MTĐT có tính vùng miền là một bộ phận cấu thành không thể thiếu của môi
trường đầu tư quốc gia. Tính vùng miền của môi trường đầu tư tồn tại khiến cho một
dự án đầu tư hoặc một hình thức đầu tư có thể áp dụng được ở địa điểm này nhưng
lại không thể áp dụng được ở một địa điểm khác. Chính vì vậy, khi nhà đầu tư đưa ra
quyết định đầu tư vừa phải tính đến yếu tố quốc gia vừa phải tìm đúng vùng đầu tư
cụ thể nhằm đạt được mục đích đầu tư của mình. ((((-Lý Nhĩ Hoa 2005(tr.87)

1.2.1.4 MTĐT có tính động
Do các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường đầu tư có tính động, vì vậy môi trường đầu
tư cũng biến đổi không ngừng. Sự biến động của các yếu tố hoăc cải thiện môi trường đầu
tư hoặc sẽ làm môi trường đầu tư xấu đi. Do đó, khi tiến hành đầu tư các nhà đầu tư cần
tìm kiếm và phát hiện ra tính quy luật cũng như xu hướng vận động của các yếu tố từ đó
lựa chọn phương thức, xu hướng và quy mô đầu tư cho phù hợp.((((-

Li Erhua 2005, tr.87)
1.2.1.5 MTĐT có tính đương đối
Đối với cùng một môi trường đầu tư nhưng với những hoạt động đầu tư khác nhau
sẽ cho ra những tác dụng khác nhau, có thể với dự án nào đó là môi trường đầu tư tốt
nhưng với những dự án khác lại không phải. Đây chính là tính tương đối của môi trường



6

đầu tư. Nguyên nhân dẫn đến đặc điểm này là do hoạt động đầu tư vốn dĩ đã là một
hoạt động mang tính tương đối, mỗi hoạt động đầu tư khác nhau thì yêu cầu môi
trường đầu tư khác nhau và chịu mức độ tác động của cùng một yếu tố môi trường
cũng khác nhau. Ví dụ, nếu đầu tư dự án thâm dụng lao động thì nhạy cảm với yếu tố
chi phí lao động; đầu tư dự án thâm dụng kỹ thuật thì nhạy cảm với yếu tố kỹ thuật;
còn nếu đầu tư dự án thâm dụng tài nguyên thì nhạy cảm đối với điều kiện tài nguyên.
Tính tương đối của môi trường đầu tư gợi ý cho mọi người khi đánh giá và cải thiện
môi trường đầu tư, không chỉ có thể xuất phát từ sự cộng sinh đánh giá và cải thiện
tổng thể mà còn nên đánh giá và cải thiện môi trường đầu tư xuất phát từ tính đặc thù
của từng hoạt động đầu tư cụ thể. (綦綦(- Qi Jianhong 2005, tr. 91)

1.2.2. Đặc điểm của môi trƣờng FDI
Môi trường FDI ngoài việc có đầy đủ các đặc điểm của môi trường đầu tư như ở
phần trên, do có yếu tố “đầu tư nước ngoài” nên sẽ có thêm một số đặc điểm như:
- Môi trường FDI có phạm vi liên quan rộng và phức tạp hơn MTĐT. Khi

hoạt động FDI diễn ra, tại nước đầu tư sẽ xuất hiện thêm một loạt những vấn đề
mới như: thu nhập từ thuế của doanh nghiệp FDI, quản lý ngoại hối, thu chi quốc
tế, thanh toán quốc tế, thương mại xuất nhập khẩu…
- Môi trường FDI có tính ổn định kém, rủi ro cao. Do hoạt động FDI liên quan

đến nhiều nước nên sẽ chịu ảnh hưởng của môi trường luật pháp chính trị của nhiều
nước khác nhau vì vậy rất khó kiểm soát, không ổn định và luôn tiềm tàng rủi ro.

1.3. C c ếu tố của môi trƣờng

I


Những yếu tố thuộc môi trường đầu tư có ảnh hưởng quyết định đến thu hút FDI
mà FDI lại ảnh hưởng đến tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Vai trò của các
yếu tố của môi trường đầu tư đối với việc thu hút FDI cũng thay đổi theo thời gian. Các
yếu tố của môi trường FDI như môi trường tự nhiên, chính trị - pháp luật, môi trường
kinh tế, môi trường văn hóa ảnh hưởng đến tính hấp dẫn của môi trường FDI, từ đó có
tác động tới quyết định và hành vi đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài.

1.3.1. Môi trƣờng tự nhiên
Môi trường tự nhiên thường đề cập đến các điều kiện môi trường được hình thành
không phải do yếu tố con người, chủ yếu bao gồm tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý,


7

địa hình, khí hậu. Môi trường địa lý tự nhiên của mỗi nước cũng như việc sử dụng và
mức độ hiệu quả của môi trường địa lý tự nhiên ở mỗi quốc gia có sự khác biệt rất lớn, và
nó có những ảnh hưởng khác nhau đến việc sản xuất, kinh doanh của các công ty đa
quốc gia. Ví dụ như chi phí khai thác, mức độ khai thác dễ hay khó, trữ lượng, chủng
loại của các mỏ tài nguyên nhiên; khoảng cách giữa địa điểm khai thác và thị trường tiêu
thụ trong tương lai, điều kiện giao thông cũng như khí hậu ảnh hưởng tới các dự án
đầu tư. Ngày nay, mục tiêu theo đuổi của các công ty đa quốc gia khi đầu tư trực tiếp
ra nước ngoài chính là chiến lược toàn cầu, trong đó mặt quan trọng là đạt được tối ưu
hóa trong việc bố trí sản xuất và tận dụng tài nguyên trong phạm vi toàn cầu.

1.3.1.1 Hiện trạng tài nguyên thiên nhiên
Hiện trạng tài nguyên thiên nhiên chủ yếu chỉ sự phân bố, chất lượng và khả
năng sử dụng của tài nguyên, ví dụ như dầu, khoáng sản, tài nguyên rừng, tài nguyên
đất và tài nguyên thủy điện. Tài nguyên thiên nhiên là các loại của cải khác nhau do thế
giới tự nhiên mang lại cho một quốc gia nào đó. Đối với những nước có thiếu hụt tài
nguyên thiên nhiên hoặc có nguy cơ thiết hụt tài nguyên doanh nghiệp có thể tiến hành

xuất khẩu sang những nước đó; đối với những nước tài nguyên phong phú, doanh
nghiệp lại có thể lợi dụng nguồn tài nguyên này đầu tư xây dựng nhà xưởng và tiêu
thụ các sản phẩm do mình sản xuất ra.
Sự biến đổi và phát triển của môi trường tự nhiên cũng có thể gây ra một số mối
đe dọa hoặc cơ hội thị trường cho doanh nghiệp, vì vậy bộ phận quản lý của doanh
nghiệp cần phải nghiên cứu phân tích xu hướng vận động của môi trường tự nhiên.
Xu hướng vận động chính trong lĩnh vực này hiện là: một số tài nguyên thiên nhiên
thiết hụt hoặc sắp thiếu hụt; giá dầu trên thị trường quốc tế biến động lớn; mức độ ô
nhiễm môi trường EI ngày càng tăng; tại rất nhiều quốc gia Chính phủ dần gia tăng
quản lý đối với tài nguyên thiên nhiên vì vậy các dự án đầu tư trong lĩnh vực này
cũng được quy định rất chặt chẽ.
1.3.1.2 Vị trí địa lý, khí hậu
Môi trường địa lý là yếu tố đầu tư trực tiếp quốc tế không tể kiểm soát được. Việc
hiểu rõ ảnh hưởng của sự khác biệt về địa lý giữa các quốc gia đối với tình hình kinh tế là
một trong những tiêu chuẩn đánh giá quan trọng đối của môi trường FDI. Đặc điểm


8

của khí hậu, điều kiện địa lý rõ ràng sẽ ảnh hưởng đến khả năng thích nghi của sản
phẩm và hiệu quả của đầu tư trực tiếp quốc tế.
1.3.2. Môi trƣờng chính trị - pháp luật
Theo nghiên cứu của Czinkota, Ronkainen, Moffett (2011), môi trường chính trị và
pháp luật của nước sở tại ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư nước ngoài theo nhiều
cách khác nhau. Một nhà đầu tư giỏi sẽ biết quy mô của các quốc gia mà công ty định
tiến hành hoạt động đầu tư để họ có thể làm việc trong các thông số hiện có và từ đó
lên kế hoạch lường trước những thay đổi có thể xảy ra. Các công ty đa quốc gia
thường thích đầu tư vào một đất nước có Chính phủ ổn định và thân thiện, nhưng
những quốc gia như vậy không phải lúc nào cũng dễ dàng tìm được. Các nhà đầu tư
phải liên tục theo dõi chính sách và sự ổn định của Chính phủ để xác định khả năng

thay đổi chính trị có thể ảnh hưởng xấu đến hoạt động đầu tư của mình.

1.3.2.1 Môi trường chính trị
- Rủi ro chính trị

Rủi ro chính trị tồn tại ở mọi quốc gia trên thế giới nhưng phạm vi rủi ro lại rất
khác nhau giữa các quốc gia, rủi ro chính trị thấp nhất ở các nước có lịch sử ổn định,
nhất quán và ngược lại rủi ro chính trị có xu hướng cao ở các quốc gia không có lịch sử
như vậy. Thông thường, các nhà đầu tư có thể gặp phải 3 loại rủi ro chính đó là: rủi ro về
quyền sở hữu (owner risk); rủi ro trong hoạt động (operate risk) và rủi ro di chuyển

(transfer risk).
+ Rủi ro về quyền sở hữu: xảy ra khi các hoạt động bị đe dọa bởi sự tiếp

quản hoặc tước đoạt của Chính phủ, chủ sở hữu có thể mất đi tài sản ở nước ngoài
của mình. Đây được gọi là chủ nghĩa bảo hộ hay quốc hữu hóa kinh doanh.
+ Rủi ro trong hoạt động: xảy ra khi các chính sách của Chính phủ nước nhận

đầu tư có thể cản trở công việc kinh doanh như tài chính, tiếp thị hoặc quyền sở hữu.
+ Rủi ro di chuyển: sự nguy hiểm trong việc chuyển lợi nhuận ra và vào một

quốc gia bị ngăn cản bởi các quy tắc và quy định của Chính phủ.
Hiện nay, mối nguy cơ lớn ở nhiều quốc gia đang gặp phải đó là xung đột và bạo lực.
Rõ ràng nhà đầu tư sẽ cân nhắc rất kỹ trước khi tiến hành đầu tư ở một quốc gia có


9

những rủi ro cao như vậy.
Bị chiếm hữu tài sản cũng là một rủi ro thường gặp khi một quốc gia có

Chính phủ mới hoặc xuất hiện một lập trường mới là chủ nghĩa dân tộc và phản
đối đầu tư nước ngoài. Khi chiếm hữu tài sản, Chính phủ có bồi thường cho chủ sở
hữu nhưng thường thấp hơn giá trị đầu tư.
Rủi ro bị tịch thu tài sản tương tự như việc chiếm đoạt vì nó dẫn đến việc chuyển
giao quyền sở hữu từ công ty sang nước tiếp nhận nhưng khác ở chỗ nó không liên quan
đến việc bồi thường cho công ty. Một số ngành công nghiệp dễ bị tổn thương hơn so với
các doanh nghiệp khác trong việc tịch thu và tước đoạt vì tầm quan trọng đối với nền
kinh tế nước chủ nhà như các lĩnh vực khai khoáng, năng lượng, tiện ích công cộng và

ngân hàng.
Bên cạnh đó, nhiều quốc gia cũng đã chuyển từ tịch thu và tước quyền sở hữu
sang các hình thức kiểm soát tinh vi hơn, chẳng hạn như sự nhập tịch. Mục tiêu của
nhập tịch cũng vẫn là để giành quyền kiểm soát đối với đầu tư nước ngoài tuy nhiên
phương pháp này có khác biệt một chút. Thông qua việc nhập tịch, Chính phủ yêu cầu
giao quyền sở hữu và trách nhiệm quản lý. Chính phủ cũng có thể áp đặt các quy định
để đảm bảo rằng một phần lớn sản phẩm được sản xuất tại địa phương hoặc phần lớn
lợi nhuận được giữ lại trong nước. Những thay đổi trong luật lao động, bảo vệ bằng
sáng chế và các quy định về thuế cũng được sử dụng cho mục đích nhập tịch.
- Rủi ro kinh tế

Hầu hết các doanh nghiệp hoạt động ở nước ngoài đều phải đối mặt với một
số rủi ro khác ít nguy hiểm hơn rủi ro chính trị nhưng có lẽ lại phổ biến hơn.
Chính những tham vọng của Chính phủ cũng như tình hình chính trị của nước
nhận đầu tư dẫn tới việc Chính phủ áp đặt các quy định kinh tế hoặc luật để hạn
chế hoặc kiểm soát các hoạt động quốc tế của doanh nghiệp như:
+ Thu phí kiểm soát ngoại hối;
+ Áp dụng chính sách thuế để kiểm soát các tập đoàn và vốn của họ;
+ Quy định giá cả hàng hóa và dịch vụ kiểm soát giá cả của các sản phẩm

hoặc dịch vụ nhập khẩu.

- Quản lí rủi ro


×