Tải bản đầy đủ (.doc) (179 trang)

Đánh giá chất lượng hành nghề dược của các nhà thuốc trên địa bàn thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 179 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘYTẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN MINH CƯỜNG

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HÀNH NGHỀ
DƯỢC CỦA CÁC NHÀ THUỐC TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC

HÀ NỘI, NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

NGUYỄN MINH CƢỜNG

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG HÀNH
NGHỀ DƢỢC CỦA CÁC NHÀ THUỐC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƢỢC HỌC


CHUYÊN NGÀNH : TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ : 6272 0412

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thanh Bình

HÀ NỘI, NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ “Đánh giá chất lƣợng hành nghề dƣợc

của các nhà thuốc trên địa bàn thành phố Cần Thơ” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả được nêu trong luận án đều trung
thực và chưa từng công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu của các tác giả
khác. Bên cạnh, việc tham khảo, trích dẫn tài liệu trong luận án cũng được
tuân theo đầy đủ các quy định đề ra về tham chiếu tài liệu tham khảo.

Nghiên cứu sinh

Nguyễn Minh Cƣờng

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, chân thành nhất đến thầy
GS.TS.NGƯT. Nguyễn Thanh Bình, Hiệu trưởng Trường Đại học Dược Hà
Nội, người thầy đã không quản ngại vất vả, tận tình chỉ bảo, hướng dẫn cho
tôi trong suốt thời gian học tập. Sự quan tâm, hỗ trợ từ thầy ngay từ những
ngày đầu tiên luôn là niềm tin, động lực giúp tôi đạt đến ngày hôm nay.

Tôi cũng bày tỏ lòng biết ơn đến cô giáo PGS.TS. Nguyễn Thị Song Hà, cô
giáo PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Hương, cô giáo PGS.TS. Nguyễn Thị Thái
Hằng, thầy giáo TS. Đỗ Xuân Thắng và tập thể Quý thầy cô giáo khác tại Bộ
môn Quản lý – Kinh tế dược, Trường Đại học Dược Hà Nội vì những chỉ dẫn,
giúp đỡ tôi trong thời gian học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Hiệu, Ban Lãnh đạo Khoa Dược –
Xét nghiệm, Trường Cao đẳng Y Tế Cần Thơ và Ban Giám Hiệu, Ban Lãnh
đạo Khoa Dược, Trường Đại học Nam Cần Thơ, cơ quan nơi tôi công tác vì
đã tạo điều kiện, hỗ trợ cho tôi trong thời gian học tập và thực hiện luận án.
Bên cạnh, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các Cấp lãnh đạo,
Quý phòng ban, Quý đơn vị trực thuộc Sở Y tế Cần Thơ, các đồng nghiệp, các
em sinh viên đã tham gia hỗ trợ trong thu thập và hoàn thành số liệu.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, các anh chị em nghiên cứu sinh
cùng chuyên ngành đã động viên, giúp đỡ tôi để tôi có được ngày hôm nay.

Dù đã có nhiều cố gắng nhưng luận án vẫn khó tránh khỏi những điểm
thiếu sót, rất mong sẽ nhận được sự góp ý từ quý thầy cô, bạn bè đồng nghiệp
để tôi có thể hoàn thành tốt hơn luận án nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 09 năm 2019
Nghiên cứu sinh

Nguyễn Minh Cƣờng

ii


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................................... ii
MỤC LỤC................................................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT.............................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................................................... x
ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................................................................... 1
NỘI DUNG................................................................................................................................................. 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN.......................................................................................................... 3
1.1. Một số khái niệm sử dụng trong nghiên cứu................................................. 3
1.2. Mối liên quan giữa chất lƣợng hành nghề dƣợc của nhà thuốc và chất

lƣợng sử dụng thuốc của cộng đồng............................................................................... 3
1.3. Thực trạng hành nghề dƣợc của các nhà thuốc......................................... 5
1.3.1. Thực trạng hành nghề dược của các nhà thuốc trên thế giới..................5
1.3.2. Thực trạng hành nghề dược của các nhà thuốc tại Việt Nam..............13
1.4. Chất lƣợng dịch vụ nhà thuốc và sự hài lòng của khách hàng..20
1.4.1. Khái niệm chất lượng dịch vụ nhà thuốc........................................................ 20
1.4.2. Mức độ hài lòng của khách hàng......................................................................... 22
1.4.3. Phương pháp đánh giá chất lượng dịch vụ nhà thuốc thông qua khảo

sát mức độ hài lòng của khách hàng............................................................................... 23
1.5. Quy định pháp lý liên quan hoạt động hành nghề dƣợc của nhà thuốc29

1.5.1. Quy định về hành nghề dược................................................................................ 29
1.5.2. Quy định về cơ sở bán lẻ thuốc............................................................................ 30
1.5.3. Quy định về thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc.............................................. 31
1.6. Bối cảnh địa điểm nghiên cứu – Thành Phố Cần Thơ............................ 32
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............36
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu...................................................................................................... 36
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................ 36


iii


2.1.2. Địa điểm nghiên cứu.................................................................................................. 36
2.1.3. Thời gian nghiên cứu................................................................................................. 36
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................................. 36
2.2.1. Biến số nghiên cứu...................................................................................................... 36
2.2.1.1. Mục tiêu 1 – Đánh giá thực trạng hành nghề dược của các nhà thuốc36

2.2.1.2. Mục tiêu 2 – Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng mua thuốc40

2.2.2. Thiết kế nghiên cứu..................................................................................................... 42
2.2.3. Phương pháp thu thập dữ liệu.............................................................................. 43
2.2.3.1. Kỹ thuật thu thập số liệu................................................................................. 42
2.2.3.2. Công cụ thu thập số liệu................................................................................. 43
2.2.3.3. Quá trình thu thập số liệu............................................................................... 44
2.2.4. Mẫu nghiên cứu............................................................................................................ 45
2.2.4.1. Nhà thuốc................................................................................................................ 45
2.2.4.2. Người mua thuốc................................................................................................ 46
2.2.5. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu........................................................ 47
2.2.5.1. Xử lý dữ liệu......................................................................................................... 47
2.2.5.2. Phân tích dữ liệu................................................................................................. 48
2.2.6. Đạo đức nghiên cứu................................................................................................... 55
2.2.7. Các biện pháp hạn chế sai sót trong thu thập dữ liệu................................ 55
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................................ 57
3.1. Đánh giá thực trạng hành nghề dƣợc của các nhà thuốc...................57
3.1.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật nhà thuốc...................................................................... 57
3.1.1.1. Cơ sở vật chất...................................................................................................... 57
3.1.1.2. Thiết bị bảo quản thuốc................................................................................... 57

3.1.2. Nhân sự người bán thuốc......................................................................................... 58
3.1.2.1. Trình độ chuyên môn...................................................................................... 58
3.1.2.2. Chấp hành quy định nhân sự...................................................................... 59
3.1.3. Hiểu biết, thực hiện quy chế chuyên môn của người bán thuốc.........59
3.1.3.1. Hiểu biết quy chế chuyên môn.................................................................... 59
3.1.3.2. Thực hiện quy chế chuyên môn.................................................................. 60
3.1.4. Hiểu biết chuyên môn và thực hành nghề nghiệp của người bán thuốc60

iv


3.1.4.1. Hiểu biết chuyên môn....................................................................................... 60
3.1.4.2. Thực hành nghề nghiệp................................................................................... 62
3.1.5. Khác biệt giữa hiểu biết và thực hiện của người bán thuốc.................65
3.1.5.1. Theo số lượt khảo sát....................................................................................... 65
3.1.5.2. Theo điểm số chất lượng tư vấn............................................................... 67
3.1.6. Khác biệt trong hiểu biết về dùng thuốc của khách hàng........................ 67
3.1.6.1. Theo hình thức mua........................................................................................... 67
3.1.6.2. Theo tư vấn từ người bán thuốc................................................................ 68
3.2. Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng mua thuốc.......................... 69
3.2.1. Mô tả đặc điểm nhóm khách hàng phỏng vấn............................................. 69
3.2.2. Kiểm định thang đo đánh giá mức độ hài lòng........................................ 71
3.2.2.1. Kiểm định độ tin cậy các yếu tố................................................................ 71
3.2.2.2. Kiểm định tính giá trị, vai trò ảnh hưởng của các yếu tố............73
3.2.2.3. Đo lường, kiểm chứng mức độ ảnh hưởng các nhóm thành tố mới75

3.2.3. Kết quả đánh giá hài lòng của khách hàng người mua thuốc..........78
3.2.3.1. Trên tổng thể và theo đặc điểm đối tượng phỏng vấn..................78
3.2.3.2. Theo các yếu tố liên quan chất lượng dịch vụ nhà thuốc..............81
3.2.3.3. Khác biệt trong mức độ hài lòng chung của khách hàng theo

thực hành nghề nghiệp của người bán thuốc........................................................ 82
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN............................................................................................................ 84
4.1. Thực trạng hành nghề dƣợc của các nhà thuốc...................................... 84
4.1.1. Cơ sở vật chất................................................................................................................ 84
4.1.2. Duy trì điều kiện bảo quản.................................................................................... 85
4.1.3. Nhân sự chuyên môn nhà thuốc............................................................................ 88
4.1.4. Hiểu biết và thực hiện quy chế chuyên môn.................................................. 91
4.1.5. Hiểu biết chuyên môn và thực hành nghề nghiệp....................................... 95
4.1.5.1. Kỹ năng hỏi.......................................................................................................... 96
4.1.5.2. Kỹ năng điều trị.................................................................................................. 98
4.1.5.3. Kỹ năng tư vấn................................................................................................. 100
4.1.5.4. Nhìn nhận chung về thực hành nghề nghiệp của người bán thuốc 103

v


4.2. Mức độ hài lòng của khách hàng mua thuốc............................................ 105
4.2.1. Nhìn nhận các yếu tố có ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng105
4.2.2. Đánh giá hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ nhà thuốc109

4.2.2.1. Về trang phục, kỹ năng giao tiếp của người bán thuốc..............110
4.2.2.2. Về cơ sở vật chất nhà thuốc....................................................................... 111
4.2.2.3. Về năng lực chuyên môn và thực hành nghề nghiệp của người
bán thuốc................................................................................................................................ 112
4.2.3. Giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ nhà thuốc..........................115
4.3. Hạn chế của nghiên cứu............................................................................................. 116
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................................... 118
1. KẾT LUẬN..................................................................................................................................... 118
1.1. Thực trạng hành nghề dƣợc của các nhà thuốc.................................... 118
1.2. Mức độ hài lòng của khách hàng mua thuốc............................................ 118

2. KIẾN NGHỊ.................................................................................................................................... 119
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................. 120

vi


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu – chữ viết tắt

Nguyên Văn

CA

Cronbach’s Alpha

CLDV

Chất lượng dịch vụ

DSPT

Dược sĩ phụ trách

ĐVKH

Đóng vai khách hàng

GPP

Good Pharmacy Practice

Thực hành tốt nhà thuốc

EFA

Exploratory Factor Analysis
Phân tích nhân tố

HHDQT

International Pharmaceutical Federation
Hiệp hội Dược quốc tế

KHĐV

Khách hàng đóng vai

MĐHL

Mức độ hài lòng

NBT

Người bán thuốc

NMT

Người mua thuốc

NVNT


Nhân viên nhà thuốc

OTC

Over The Counter
Thuốc không cần kê đơn

TCYTTG

World Health Organization
Tổ chức Y tế thế giới

THPT

Trung học phổ thông

TPCT

Thành phố Cần Thơ

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 01. Đánh giá hài lòng của khách hàng mua thuốc OTC tại Hà Nội.........28
Bảng 02. Thống kê số nhà thuốc đạt GPP trong giai đoạn 2009 – 2012...........34
Bảng 03. Biến số nghiên cứu về thực trạng hành nghề dược của nhà thuốc....37
Bảng 04. Biến số nghiên cứu về mức độ hài lòng của khách hàng........................40
Bảng 05. Phân bố nhà thuốc trong mẫu nghiên cứu theo quận huyện..................45
Bảng 06. Cơ sở vật chất nhà thuốc.......................................................................................... 57

Bảng 07. Thiết bị bảo quản thuốc............................................................................................. 58
Bảng 08. Trình độ chuyên môn của người bán thuốc.................................................. 58
Bảng 09. Chấp hành quy định về nhân sự nhà thuốc..................................................... 59
Bảng 10. Hiểu biết quy chế chuyên môn............................................................................... 59
Bảng 11. Thực hiện quy chế chuyên môn............................................................................. 60
Bảng 12. Hiểu biết về kỹ năng hỏi........................................................................................... 60
Bảng 13. Hiểu biết về kỹ năng điều trị.................................................................................. 61
Bảng 14. Hiểu biết về kỹ năng tư vấn................................................................................... 61
Bảng 15. Chất lượng tư vấn theo hiểu biết của người bán thuốc..........................61
Bảng 16. Số câu hỏi, số lời tư vấn bình quân của người bán thuốc......................62
Bảng 17. Việc thực hành kỹ năng hỏi.................................................................................... 62
Bảng 18. Việc thực hành kỹ năng điều trị............................................................................ 63
Bảng 19. Việc thực hành kỹ năng tư vấn............................................................................. 63
Bảng 20. Chất lượng tư vấn theo thực hành của người bán thuốc........................64
Bảng 21. Hiểu biết về dùng thuốc của khách hàng.......................................................... 64
Bảng 22. Điểm bình quân hiểu biết dùng thuốc của khách hàng.............................. 64
Bảng 23. Thống kê phân loại khách hàng theo hiểu biết dùng thuốc.....................65
Bảng 24. Khác biệt giữa hiểu biết và thực hiện của người bán thuốc theo số lượt
khảo sát...................................................................................................................................................... 66
Bảng 25. Khác biệt giữa hiểu biết và thực hiện của người bán thuốc theo điểm
số chất lượng tư vấn.......................................................................................................................... 67
Bảng 26. Khác biệt trong tỷ lệ có hiểu biết về dùng thuốc của khách hàng theo
hình thức mua thuốc............................................................................................................................ 67
Bảng 27. Khác biệt trong điểm số hiểu biết dùng thuốc của khách hàng theo
hình thức mua thuốc............................................................................................................................ 68

viii


Bảng 28. Khác biệt trong tỷ lệ có hiểu biết về dùng thuốc của khách hàng theo

tư vấn từ người bán thuốc............................................................................................................... 68
Bảng 29. Khác biệt trong điểm số hiểu biết dùng thuốc của khách hàng theo tư
vấn từ người bán thuốc..................................................................................................................... 69
Bảng 30. Đặc điểm nhóm khách hàng phỏng vấn............................................................ 70
Bảng 31. Kiểm định Cronbach’s Alpha – Người bán thuốc.................................... 71
Bảng 32. Kiểm định Cronbach’s Alpha – Cơ sở vật chất nhà thuốc..................71
Bảng 33. Kiểm định Cronbach’s Alpha – Khả năng chuyên môn.....................72
Bảng 34. Kiểm định Cronbach’s Alpha – Thuốc và hoạt động nhà thuốc......72
Bảng 35. Kết quả kiểm định KMO & Bartlett................................................................... 73
Bảng 36. Kết quả phân tích EFA các tiểu mục trong CLDV nhà thuốc................74
Bảng 37. Tổng hợp kết quả phân tích hồi quy đơn biến.............................................. 75
Bảng 38. Tổng hợp kết quả phân tích hồi quy đa biến................................................. 76
Bảng 39. Kết quả kiểm định Kruskal – Wallis theo thực hành nghề nghiệp của
người bán thuốc..................................................................................................................................... 78
Bảng 40. Điểm số hài lòng chung của khách hàng theo tổng thể và từng đặc tính 79
Bảng 41. Kết quả kiểm định Kruskal – Wallis theo đặc điểm người mua thuốc 80
Bảng 42. Mức độ hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ........................ 81
Bảng 43. Khác biệt trong mức độ hài lòng chung của khách hàng theo thực hành
nghề nghiệp của người bán thuốc............................................................................................... 83

ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 01. Bản đồ hành chính Thành phố Cần Thơ........................................................... 33
Hình 02. Khung logic về hoạt động hành nghề dược của nhà thuốc.....................35
Hình 03. Sơ đồ tổng quan quá trình nghiên cứu................................................................ 43
Hình 04. Sơ đồ tiến trình chọn lọc đối tượng nghiên cứu nhà thuốc.....................46
Hình 05. Sơ đồ quy trình phân tích sự hài lòng của khách hàng.............................. 51
Hình 06. Biểu đồ tần số phần dư chuẩn hóa Histogram – mức độ hài lòng....77


x


ĐẶT VẤN ĐỀ
Vai trò của các nhà thuốc tư nhân trong công tác y tế và chăm sóc sức khỏe
cộng đồng từ lâu đã được biết đến. Theo số liệu thống kê tại nhiều nước, mỗi
năm hơn một nửa giá trị tiền thuốc tiêu thụ được đưa đến tay khách hàng là qua
kênh phân phối bán lẻ thuốc [76]. Đồng thời, phần nhiều người dân đều ưu tiên
lựa chọn các cơ sở bán lẻ thuốc này là nơi đầu tiên để tìm đến khi có vấn đề về
sức khỏe [81]. Qua thời gian, với sự gia tăng nhanh chóng về số lượng, mạng
lưới nhà thuốc tư nhân đã giúp đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của người
dân trong tiếp cận thuốc điều trị và chăm sóc sức khỏe ban đầu [75], [51]. Tuy
nhiên, theo sau các giá trị lợi ích mang đến cũng là những khó khăn và thách
thức đặt ra cho công tác quản lý khi luôn tồn tại nhiều bất cập không có dấu hiệu
suy giảm trong hoạt động hành nghề dược của các cơ sở và đe dọa đến chất
lượng sử dụng thuốc điều trị của cộng đồng. Mà tiêu biểu là những tình trạng vi
phạm trong bán lẻ thuốc kê đơn, việc thiếu tư vấn, hướng dẫn khách hàng sử
dụng hay việc thiếu quan tâm và duy trì tốt điều kiện bảo quản trong nhà thuốc.
Năm 2007, dựa trên khuyến nghị từ TCYTTG và HHDQT, Bộ Y Tế đã đưa
vào triển khai thực hiện tiêu chuẩn "Thực hành tốt nhà thuốc”. Tiêu chuẩn được
ban hành với mong muốn khắc phục đi những bất cập tồn tại, cải thiện chất lượng
trong hành nghề dược của nhà thuốc và nâng cao hiệu quả sử dụng thuốc điều trị
của cộng đồng [4]. Theo lộ trình do Bộ Y tế, kể từ thời điểm đầu năm 2012, tất cả
nhà thuốc trên cả nước đều phải đạt tiêu chuẩn GPP khi đi vào hoạt động [4], [7].
Tương ứng, chỉ trong thời gian ngắn sau đó, trên cả nước đã có một sự gia tăng
đặc biệt nhanh chóng về số lượng nhà thuốc được xét công nhận đạt tiêu chuẩn.
Tuy nhiên, chính vì sự gia tăng quá nhanh này, xuất hiện rất nhiều ý kiến hoài
nghi về hiệu quả mang đến của việc triển khai. Như các nhà thuốc được xét công
nhận đạt tiêu chuẩn đã thật sự có thực hiện và duy trì tốt, đầy đủ, xuyên suốt các

tiêu chí, đáp ứng yêu cầu chuyên môn trong thực hành môn nghề nghiệp. Hay
CLDV của các nhà thuốc có đáp ứng được kỳ vọng và nhu cầu của khách hàng.
Đây đều là những vấn đề quan trọng, có ảnh hưởng và

tác động sâu sắc đến công tác hoạch định, quản lý y tế trong tìm kiếm giải pháp

1


về nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Thế nhưng, cho đến
hiện tại, gần như vẫn chưa có công trình nghiên cứu tìm ra được lời giải
hoàn chỉnh cho các vấn đề bởi nhiều khó khăn, vướng mắc gặp phải. Như việc
cần đáp ứng được yêu cầu trong tiếp cận các vấn đề một cách toàn diện, theo
tất cả yếu tố cấu thành. Hay việc lựa chọn, sử dụng phương pháp phù hợp,
đảm bảo độ tin cậy, chính xác trong khảo sát và đánh giá,....
Trước tình hình thực tế này, chúng tôi quyết định thực hiện đề tài “Đánh
giá chất lƣợng hành nghề dƣợc của các nhà thuốc trên địa bàn
Thành phố Cần Thơ”, với mong muốn đưa ra được câu trả lời hoàn chỉnh về
thực trạng hoạt động hành nghề dược của các nhà thuốc tư hiện nay. Đề tài
được thực hiện với hai mục tiêu cụ thể sau:
1. Đánh giá thực trạng hành nghề dược của các nhà thuốc trên địa bàn TPCT.
2. Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng mua thuốc tại các nhà thuốc trên.
Kết quả nghiên cứu từ đề tài sẽ giúp các nhà nghiên cứu, quản lý y tế nhìn
nhận một cách đầy đủ, chính xác về những yếu tố đã đạt và chưa đạt trong duy
trì thực hiện GPP của các nhà thuốc, kết quả sự hài lòng mang đến cho khách
hàng, đồng thời là nguyên nhân và các yếu tố liên quan đã góp phần đưa đến sự
tồn tại của các vấn đề. Qua đó, định hướng cho các nghiên cứu tiếp nối và giải
pháp can thiệp đưa ra trong nâng cao chất lượng hành nghề dược của nhà thuốc
và việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả của cộng đồng.


2


Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU
Hành nghề dược: Việc cá nhân sử dụng trình độ chuyên môn dược trong
kinh doanh thuốc và hoạt động dược lâm sàng [28], [26].
Cơ sở bán lẻ thuốc: Là một trong các loại hình kinh doanh thuốc, bao gồm:
Nhà thuốc, quầy thuốc, tủ thuốc trạm y tế xã, cơ sở chuyên bán lẻ dược liệu,
thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền [28].
Nhà thuốc tư nhân: Là cơ sở bán lẻ thuốc cho người sử dụng do dược sĩ
đại học trực tiếp quản lý, điều hành [3].
Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc: Bộ nguyên tắc, tiêu chuẩn trong hành
nghề dược tại cơ sở bán lẻ thuốc, nhằm bảo đảm việc cung ứng, bán lẻ thuốc
trực tiếp đến người sử dụng và khuyến khích việc sử dụng thuốc an toàn, hợp
lý, hiệu quả của người dùng, phân chia theo ba nội dung chính: Nhân sự, cơ sở
vật chất, kỹ thuật, các hoạt động của nhà thuốc [11].
Chất lượng: Theo Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa – 2007: Chất
lượng là mức độ của các đặc tính sản phẩm, hàng hóa đáp ứng yêu cầu trong
tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng [27]. Theo Tổ chức
tiêu chuẩn hoá quốc tế (ISO): Chất lượng là tổng thể các chi tiêu, đặc trưng
của sản phẩm thể hiện sự thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng, phù hợp với
công dụng mà người tiêu dùng mong muốn [54].
Sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả: Việc sử dụng thuốc đúng
quy cách, theo đúng điều kiện chuẩn để phát huy tối đa các giá trị hiệu quả
mang đến, bao gồm: Đúng đối tượng, đúng bệnh, đúng liều lượng, đúng cách
thức và đúng thời gian yêu cầu của điều trị [62], [76].
1.2. MỐI LIÊN QUAN GIỮA CHẤT LƢỢNG HÀNH NGHỀ DƢỢC CỦA
NHÀ THUỐC VÀ CHẤT LƢỢNG SỬ DỤNG THUỐC CỦA CỘNG ĐỒNG


Thuốc là hàng hóa thiết yếu, có vai trò quan trọng trong phòng chữa bệnh và
chăm sóc sức khỏe. Việc tìm ra các loại thuốc mở ra một kỷ nguyên mới cho
phép con người chiến thắng được bệnh tật, kéo dài tuổi thọ và không ngừng
nâng cao chất lượng cuộc sống [49]. Tuy nhiên, để phát huy hiệu quả, việc sử

3


dụng thuốc đòi hỏi cần diễn ra trong điều kiện “chuẩn” với đầy đủ năm yếu tố
điều kiện cấu thành [62], [76]. Trong trường hợp ngược lại, nếu một trong các
yêu cầu không được đảm bảo, việc sử dụng thuốc sẽ trở nên bất an toàn, hợp lý,
khiến suy giảm hiệu quả, đồng thời làm gia tăng những biến cố bất lợi cho cá
nhân và cộng đồng. Theo thời gian, sự phát triển của khoa học kỹ thuật và mạng
lưới y tế, đặc biệt các cơ sở bán lẻ thuốc trong cộng đồng đã mở ra cơ hội cho
nhiều người dân được tiếp cận thuốc điều trị và chăm sóc sức khỏe ban đầu [75],

[125]. Tuy nhiên, đi kèm các giá trị lợi ích mang đến từ những sự phát triển
này cũng là những khó khăn và thách thức đặt ra cho công tác quản lý y tế,
chăm sóc sức khỏe của các quốc gia. Khi theo thống kê của TCYTTG: Mỗi
năm trên toàn cầu, hơn một nửa lượng thuốc tiêu thụ qua các cơ sở bán lẻ
thuốc cộng đồng đã không được sử dụng cho đúng đối tượng và theo đúng
quy cách. Người bán lẻ thuốc trên tiếp xúc khách hàng đã không hoàn thành
vai trò trách nhiệm chuyên môn trong cung cấp và tư vấn sử dụng thuốc [76].
Sử dụng thuốc sai quy cách, hay nói cách khác là bất an toàn, hợp lý, hiệu quả
trong sử dụng thuốc điều trị có thể gây nên nhiều biến cố bất lợi cho cá nhân và
cộng đồng [49]. Với cá nhân, thống kê tại Mỹ – năm 2004: Dùng thuốc sai quy
cách là nguyên nhân đứng thứ 6 trong tốp 10 nguyên nhân đưa đến tử vong và
để lại di chứng thương tật. Chi phí chi trả cho điều trị khắc phục trong cùng năm
của người dân Mỹ là 130,0 tỷ USD [125], [126]. Còn tại Anh, chi phí này là 466,0
triệu bảng, tức hơn 812,0 triệu USD [125], [126]. Gần đây hơn, TCYTTG trong

một công bố khác cho biết, mỗi năm trên toàn cầu, hơn 50,0% thuốc tiêu thụ
không được sử dụng đúng cách hoặc bị lãng phí. Số tiền lãng phí này ước tính
lên đến 500,0 tỷ USD, tương đương ngân sách cần thiết cho việc chăm lo sức
khỏe của rất nhiều người dân tại các quốc gia đang và chậm phát triển [73].
Bên cạnh, với cộng đồng, sử dụng thuốc sai quy cách là nguyên nhân hàng
đầu gây gia tăng tình trạng đề kháng và dị ứng thuốc, kéo theo sau những hệ lụy
về điều trị và ngân sách y tế chi trả của các quốc gia. Minh chứng tiêu biểu như
ở trường hợp nhóm thuốc kháng sinh, nhóm thuốc kê đơn hàng đầu có vai trò
quan trọng trong phòng ngừa và điều trị các bệnh lý nhiễm khuẩn [82]. Theo thống
kê của TCYTTG vào năm 2004: Hơn 2/3 lượng thuốc kháng sinh tiêu thụ

4


mỗi năm trên toàn thế giới được bán cho các khách hàng mua thuốc không có
đơn, thông qua các cơ sở bán lẻ thuốc trong cộng đồng. Hơn 50,0% số thuốc
này sau đó không được sử dụng theo đúng cách và cho đúng đối tượng [76].
Việc sử dụng không đúng các thuốc kháng sinh đã làm gia tăng mạnh các
dòng vi khuẩn đề kháng, gây mất đi hiệu lực trong điều trị của nhiều dòng
thuốc, đặc biệt ở các trường hợp bệnh lý liên quan nhiễm khuẩn cấp tính và
nghiêm trọng. Như trong năm 2010, trên thế giới đã ghi nhận hơn 440.000
trường hợp bệnh nhân tử vong do mắc lao đa kháng thuốc tại 69 quốc gia. Số
trường hợp tử vong do bất lực trong lựa chọn kháng sinh điều trị ở các bệnh lý
cấp tính như sốt rét, thương hàn, lậu cũng không ngừng gia tăng [124].
Song song những điều này là gánh nặng về ngân sách y tế chi trả của các quốc
gia cho các trường hợp bệnh nhân phải kéo dài thời gian nằm viện. Với ước
tính, chi phí này mỗi năm tại Mỹ là từ 4,0 – 5,0 tỷ USD, tại Khối cộng đồng
các quốc gia châu Âu là hơn 9,0 tỷ USD [124]. Trong khi tại các quốc gia
đang phát triển, dù chưa có thống kê chung, nhưng riêng tại nhiều nước, con
số này là hoàn toàn không nhỏ so với tiềm năng của nền kinh tế [126].

Trước thực tế một số lượng lớn thuốc không được sử dụng đúng quy cách,
đưa đến sự lãng phí cùng những biến cố bất lợi cho cá nhân và cộng đồng, năm
2012, TCYTTG trong hướng dẫn chung ban hành đã đưa ra khái niệm “sử
dụng thuốc có trách nhiệm”. Trong đó, nhấn mạnh mọi cá nhân, nguồn lực thuộc
hệ thống y tế, bao gồm chung các cơ sở bán lẻ thuốc và dược sĩ, người bán lẻ
thuốc phụ trách, đều có nghĩa vụ cùng phối hợp tham gia trong việc bảo đảm
thuốc được cung ứng và sử dụng cho đúng đối tượng, theo đúng cách, vào đúng
thời điểm và phát huy tối đa các giá trị lợi ích [125].

1.3. THỰC TRẠNG HÀNH NGHỀ DƢỢC CỦA CÁC NHÀ THUỐC
1.3.1. Thực trạng hành nghề dƣợc của các nhà thuốc trên thế giới
Chất lượng hành nghề dược của các nhà thuốc luôn được xem là một trong
những nhân tố quyết định, có ảnh hưởng sâu rộng và trực tiếp đến chất lượng
dùng thuốc của phần lớn người dân trong cộng đồng. NBT với kiến thức và năng
lực chuyên môn, chịu trách nhiệm trong cung cấp, hướng dẫn khách hàng về sử

5


dụng, hướng đến việc phát huy tối đa hiệu quả [121]. Trong bối cảnh chung
đặt ra về sự phát triển và mở rộng vượt bậc của mạng lưới nhà thuốc, đi kèm
những vai trò quan trọng của mạng lưới này trong khâu lưu thông phân phối,
đưa thuốc đến tay khách hàng người sử dụng [75] và chăm sóc sức khỏe ban
đầu [1] [101] [109], yêu cầu về đảm bảo chất lượng hành nghề dược của các
nhà thuốc càng trở thành một trong những chủ đề trọng tâm trong công tác quản
lý y tế của các quốc gia. Thế nhưng, trước khi tiêu chuẩn GPP ra đời, thực
trạng hoạt động hành nghề dược này tại các nhà thuốc trên thế giới là rất không
tốt với nhiều bất cập tồn tại, đe dọa đến sự an toàn, hợp lý và hiệu quả trong
dùng thuốc điều trị của người dân.
Tiêu biểu và có thể kể đến đầu tiên là vấn đề lạm dụng và vi phạm quy định

trong bán lẻ thuốc kê đơn của các nhà thuốc cộng đồng [57] [77]. Thái độ không
tốt của NBT là một trong những nguyên chính đưa đến sự phổ biến của tình trạng
vi phạm. NBT dù có hiểu biết tốt về quy định nhưng đều cho rằng không cần thiết
phải tuân thủ và sẵn sàng vi phạm nếu có yêu cầu đưa ra từ NMT [77]. Trong khi
đó, thuốc kê đơn là nhóm thuốc đặc biệt. Việc sử dụng các thuốc kê đơn đòi hỏi
cần có sự chấn đoán, chỉ định từ bác sĩ/ nhân viên y tế có chuyên môn để đảm
bảo tính chính xác và phù hợp. Việc tự ý dùng thuốc nếu diễn ra sai quy cách sẽ có
thể gây nên những biến cố bất lợi, đe dọa đến sức khỏe và tính mạng của người
sử dụng [70]. Đồng nghĩa điều này, trong bối cảnh hiểu biết của người dân, đặc
biệt tại các quốc gia đang và chậm phát triển về tự dùng thuốc và chăm sóc sức
khỏe vẫn còn thấp [61], sự thiếu tuân thủ quy định của các nhà thuốc trong bán lẻ
thuốc kê đơn sẽ có thể là tiền đề đưa đến những rủi ro nghiêm trọng cho sức khỏe
của người dân trong cộng đồng. TCYTTG trong hướng dẫn ban hành vào năm
2002 về thúc đẩy dùng thuốc hợp lý, cũng nêu rõ: Trên thế giới, ước tính mỗi
năm có hơn 50,0% các thuốc không được kê đơn hoặc bán cho đối tượng phù
hợp, 50,0% các thuốc không được sử dụng đúng cách. Một trong năm nguyên
do chính đưa đến thực trạng này là tình trạng tự ý sử dụng, đặc biệt các thuốc kê
đơn của người dân trong cộng đồng [125].
Bên cạnh việc thiếu tuân thủ quy định về bán lẻ thuốc kê đơn, sự không đảm
bảo trong trình độ nhân sự chuyên môn và thực hành nghề nghiệp của NBT cũng

6


là những hạn chế được ghi nhận trong thực trạng hoạt động hành nghề dược của
các nhà thuốc ở giai đoạn. Minh chứng như ở kết quả khảo sát tại Savanakhet,
Lào vào năm 2000: Dưới 10,0% NBT nắm được đầy đủ các văn bản quy định
về hành nghề. Văn bản về thuốc cấm là văn bản được NBT có hiểu biết nhiều
nhất, với tỷ lệ 58,0%. Gần một nửa thuốc bán ra không có bao bì bảo quản ban
đầu (49,0%) hoặc nhãn thuốc (47,3%). Tỷ lệ thuốc được pha trộn chung một gói

lên đến 26,2%. Đồng thời, 59,4% khách hàng không nhận được tư vấn từ NBT
sau khi mua [108]. Tại Ponhea Kraek, Campuchia, số liệu ghi nhận qua phỏng vấn
trực tiếp NBT vào năm 2005: 51,0% NBT chỉ có trình độ tốt nghiệp trung học.
95,0% NBT không có trình độ chuyên môn về dược. Tương ứng điều này, rất ít
NBT tại các cơ sở có hiểu biết chuyên môn tốt. Với cụ thể chỉ 10,0% NBT có hiểu
biết về các dấu hiệu nguy hiểm khi sử dụng thuốc cho trẻ em. 30,0% NBT có hiểu
biết về các trường hợp cần dùng oresol, bao cao su, bổ sung sắt cho phụ

nữ mang thai. Đồng thời, dưới 50,0% NBT đưa ra được giải pháp điều trị
đúng cho hai tình huống về tiêu chảy cấp và cảm cúm ở đối tượng trẻ em [91].
Trước thực tế đặt ra về sự không tốt trong hoạt động hành nghề dược của
các nhà thuốc, dựa trên khuyến nghị của TCYTTG và HHDQT, tiêu chuẩn GPP
được nhiều quốc gia đưa vào triển khai thực hiện. Với mong muốn cải thiện
chất lượng khâu phân phối thuốc đến tay khách hàng người sử dụng và vấn đề
an toàn, hợp lý trong sử dụng thuốc điều trị của cộng đồng [72]. Tuy nhiên, qua
một số khảo sát và nghiên cứu công bố gần đây, thì dường như việc triển khai
này đã chưa thể tạo ra hiệu quả như kỳ vọng.
Minh chứng đầu tiên với kết quả khảo sát tại Bắc Đảo Síp vào năm 2012, thu
thập số liệu qua phỏng vấn trực tiếp NBT và ĐVKH trên cùng tình huống về
mua kháng sinh theo đơn. Theo đó, đã có những cải thiện ở mức có ý nghĩa
thống kê trên một số chỉ tiêu: 73,3% trường hợp bán thuốc và tư vấn được thực
hiện bởi dược sĩ có chuyên môn. Thời gian giao tiếp bình quân của NBT đạt 233
giây so với trước đây 159 giây. Nhưng bên cạnh, một số hạn chế vẫn tồn tại. Như
trong thực hành nghề nghiệp, NBT dù có hiểu biết tốt về chuyên môn nhưng đã
không duy trì thực hiện. Trên phỏng vấn, các tỷ lệ NBT cho biết sẽ chủ động tư
vấn, tư vấn khách hàng về liều dùng, thời gian dùng thuốc đều >

7



90,0%. Đồng thời, 60,0% NBT sẽ có đưa ra ít nhất một thông tin về tác dụng phụ
(62,5%) và lưu ý, tương tác khi dùng thuốc (59,2%). Dẫu vậy, trái ngược những
tỷ lệ có hiểu biết này, thực tế qua khảo sát đóng vai: Chỉ 74,0% số lượt NBT có
chủ động tư vấn, với phần nhiều đều chỉ tập trung về liều dùng của thuốc. Tỷ lệ
NBT có tư vấn về số ngày cần dùng và các lưu ý đều dưới 11,0%

[56]. Các kết quả thu được của nghiên cứu cũng được xác nhận là có sự tương
đồng với kết quả khảo sát trước đó trên 84 nhà thuốc cộng đồng thuộc thủ đô
Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ trong năm 2011 [116].
Tại Slovenia, trong năm 2012, nhóm tác giả Horvat, Kos, Koder đã tiến
hành một nghiên cứu về đánh giá chất lượng thực hành nghề nghiệp của NBT.
Nghiên cứu của nhóm tác giả được thực hiện trên cỡ mẫu 17 nhà thuốc, khảo sát
theo phương pháp ĐVKH với ba tình huống về mua paracetamol điều trị đau
đầu, cùng 03 KHĐV (02 nữ, 01 nam)/ tình huống. Kết quả quá trình thực hành
nghề nghiệp của NBT được nghiên cứu xem xét và đánh giá theo các biến số,
phân chia theo hai phân nhóm chất lượng thông tin và cách thức thực hiện. Kết
quả: NBT tại các nhà thuốc cộng đồng thuộc Slovenia đã chưa làm tốt vai trò
chuyên môn trong thực hành nghề nghiệp. Ở hai tình huống đầu tiên khi khách
hàng trực tiếp đưa ra y lệnh, rất ít NBT có quan tâm đặt câu hỏi cho khách hàng.
Số ít câu hỏi đưa ra đều chỉ tập trung vào xác định thông tin người dùng thuốc.
Số lượt NBT có tư vấn về liều dùng, tương tác, tác dụng phụ đều dưới 30,0%.
Ba tỷ lệ này ở tình huống còn lại khi khách hàng mua thuốc theo hình thức kể bệnh
có sự cải thiện nhưng cũng chỉ dừng ở mức 53,0%. Cũng theo nhận định của
nhóm nghiên cứu: Với việc thời gian giao tiếp bình quân giữa NBT và khách hàng
quá thấp (57 giây), nên hạn chế đưa đến về sự không tốt trong số lượng và chất
lượng thông tin trao đổi của NBT gần như là tất yếu [71].
Australia là một trong các quốc gia luôn đi đầu trong việc không ngừng tìm
kiếm các giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Một số kết
quả khảo sát trong giai đoạn hơn một thập niên trở lại đây của các nhà khoa học,
quản lý y tế tại Australia cũng minh chứng việc đang còn tồn tại những hạn chế

tồn tại trong thực hành nghề nghiệp của NBT tại các nhà thuốc cộng đồng. Như
trong năm 2006, ở kết quả điều tra ban đầu trong nghiên cứu can thiệp về

8


nâng cao chất lượng cung ứng thuốc OTC của các nhà thuốc cộng đồng, qua khảo
sát đóng vai với 2 tình huống về trực tiếp mua Aspirin và kể bệnh mua thuốc điều
trị tiêu chảy: Chỉ 43,0% trên tổng số gần 7.800 lượt tiếp xúc diễn ra tại 4.282 nhà
thuốc, NBT có cung cấp giải pháp điều trị, tư vấn đạt mức đáp ứng yêu cầu cơ
bản [45]. Trong nghiên cứu vào năm 2013, khảo sát trên 100 nhà thuốc thuộc các
khu vực trung tâm của Australia với hai tình huống đóng vai về mua thuốc điều trị
nấm âm đạo phụ nữ: Chỉ 16,0% NBT đưa ra được giải pháp tư vấn và điều trị
đúng. Tỷ lệ NBT có chủ động tư vấn khách hàng là dưới 40,0%. Đồng thời,
dưới 14,0% NBT ở tình huống thứ nhất và 40,0% NBT ở tình huống thứ hai có
đặt câu hỏi quam tâm về nguyên nhân, triệu chứng bệnh và vấn đề sức khỏe mà
khách hàng gặp phải [103]. Còn trong nghiên cứu vào năm 2014, khảo sát theo
ĐVKH trên 09 tình huống về mua thuốc điều trị hen suyễn với cỡ mẫu 20 nhà
thuốc cộng đồng: Chỉ 53,0% NBT đưa ra được giải pháp điều trị đúng. Ngoài
ra, dưới 47,0% NBT có tư vấn phù hợp và chuẩn xác cho khách hàng về cách sử
dụng với các thuốc vừa bán ra [60].
Trong năm 2014, một nghiên cứu khác của nhóm tác giả Horvas và Kos tại
Slovenia, thu thập số liệu qua phỏng vấn trực tiếp 400 khách hàng mua thuốc kê
đơn từ 20 nhà thuốc cộng đồng, cũng chỉ ra sự tồn tại song song của những điểm
tốt và chưa tốt trong thực hành tư vấn của NBT tại các cơ sở. Trong phương
pháp tiến hành của nghiên cứu, quá trình thực hành tư vấn của NBT được ghi
nhận và đánh giá theo các biến số, phân chia theo ba phân nhóm: hiểu biết, nắm
bắt về dùng thuốc của khách hàng; quá trình thực hành tư vấn của NBT ở lượt
mua thuốc vừa xảy ra; tổng thể chất lượng thông tin tư vấn của NBT qua tất cả
các lượt tiếp xúc. Biến số kết quả điểm số chung của từng nhóm được xác định

theo thang điểm 10, dựa trên 10 chỉ tiêu liên quan cách dùng thuốc. Với mỗi
trường hợp khách hàng trả lời có nắm/ có nhận được thông tin sẽ đều được quy
đổi là 1 điểm cho chỉ tiêu tương ứng. Kết quả khảo sát: Các nhà thuốc cộng đồng
tại Slovenia đã làm khá tốt vai trò chuyên môn trong thực hành tư vấn ở hoạt
động bán thuốc kê đơn. Điểm bình quân nắm bắt dùng thuốc của khách hàng là
7,3 ± 1,2 điểm. Đa số khách hàng sau khi mua đều có hiểu biết về mục đích, liều
dùng, cách thức, thời điểm dùng thuốc, với các tỷ lệ hơn 90,0%.

9


Nhưng song song những điều này, thì một số hạn chế vẫn còn tồn tại. NBT chưa
chú trọng tư vấn NMT về lưu ý, tương tác và tác dụng phụ trong sử dụng thuốc.
Các mức tỷ lệ NBT có đưa ra ở lần tiếp xúc gần nhất hay khách hàng có hiểu biết
đều dưới 20,0%. Mặt khác, điểm bình quân chất lượng tư vấn của NBT trong lần
vừa mua thuốc vừa diễn ra chỉ là 5,3 ± 2,7 điểm. Cá biệt, 8,0% NMT không nhận
được bất kỳ tư vấn từ NBT trong quá trình tiếp xúc [70].
Trong cùng năm, nghiên cứu của các tác giả Langer, Bull, Burgsthaler khảo
sát trên 21 nhà thuốc cộng đồng tại vùng đông bắc nước Đức, thông qua tình 04
huống đóng vai về mua thuốc điều trị tiêu chảy cấp cũng ghi nhận sự không tốt
trong thực hành tư vấn của NBT tại các cơ sở. Trong đó, điểm số bình quân chất
lượng thông tin tư vấn của NBT chỉ là 3,3/ thang điểm 09 tối đa (37,0%). Thông
tin phổ biến nhất được đưa ra là liều dùng của thuốc với tỷ lệ 87,0% theo số lượt.
Trong khi thấp nhất là về lưu ý tác dụng phụ với tỷ lệ chỉ 4,0% [80].

Tại châu Á, qua một số nghiên cứu công bố, thực trạng chung về hoạt động
hành nghề dược của nhà thuốc trong cùng giai đoạn gần như khá tương đồng.
Như trong khảo sát vào năm 2010, trên cỡ mẫu 128 nhà thuốc tại Penang,
Malaysia thông qua tình huống đóng vai về mua thuốc điều trị cảm cúm: sự
chưa tốt trong thực hành nghề nghiệp của NBT, và khác biệt giữa hai trường

hợp người thực hiện là DSPT và nhân viên còn lại được minh chứng một cách
cụ thể. Trong đó, không có lượt tiếp xúc, KHĐV được NBT tư vấn “đầy đủ”
thông tin theo yêu cầu. Tỷ lệ NBT có đưa ra tư vấn về liều dùng, lưu ý khi
dùng thuốc đạt 25,0% và 7,7% với DSPT; và 5,3%, 0,0% với nhân viên nhà
thuốc còn lại. Nhiều nội dung thông tin tư vấn cần thiết khác hoàn toàn
không được NBT đề cập. Ngoài ra, cũng theo ghi nhận của khảo sát, thời gian
giao tiếp bình quân giữa NBT và khách hàng chỉ là 60 giây [89].
Hay trong nghiên cứu vào năm 2012 tại Pakistan, khảo sát 371 nhà thuốc
cộng đồng thuộc 03 thành phố lớn, thông qua tình huống đóng vai về mua thuốc
điều trị tiêu chảy cấp cho trẻ em: Chỉ 2,2% số lượt bán thuốc được thực hiện bởi
DSPT. Phần lớn NBT trong đặt câu hỏi chỉ quan tâm về độ tuổi của trẻ (83,3%).
Tỷ lệ NBT có câu hỏi về bệnh sử hoặc nguyên nhân mua thuốc dưới 30,0%. Nhiều
thông tin cần thiết còn lại, bao gồm tiền sử dùng thuốc, mức độ, tình trạng

10


bệnh và cân nặng của trẻ đều không được NBT lưu tâm. 77,1% lượt tiếp xúc,
NBT có cung cấp giải pháp điều trị. Tuy nhiên, phần lớn đều không phù hợp,
với 58,7% số lượt có thuốc điều trị amip, 14,0% số lượt có thuốc kháng sinh.
Đây đều là các thuốc kê đơn không cần thiết. Trong khi trái ngược lại, số lượt
mà KHVĐ được cung cấp oresol chỉ là 8,4%. Bên cạnh, trong kết quả về thực
hành tư vấn của NBT: Chỉ 50,0% số lượt, NBT có đưa ra hướng dẫn về liều
dùng và cách thức dùng thuốc. Dưới 8,0% số lượt, NBT có đề cập về thông tin
số ngày cần dùng thuốc và vai trò, tác dụng của từng thuốc trong điều trị [40].
Trong cùng năm 2012, nghiên cứu của nhóm tác giả Shet, Sundaresan, khảo
sát trên cỡ mẫu 261 nhà thuốc tại Bangalore, Ấn Độ, qua hai tình huống đóng vai
về mua thuốc điều trị viêm đường hô hấp cấp ở người trưởng thành và viêm
đường ruột ở trẻ em, cũng ghi nhận những điểm chưa tốt trong hoạt động hành
nghề dược của các nhà thuốc cộng đồng. Như việc thiếu tuân thủ quy định trong

bán lẻ thuốc kê đơn: 66,7% số lượt, NBT đồng ý bán kháng sinh cho khách hàng
mà không cần đơn thuốc. Trong tư vấn: Chỉ 58,0% số lượt NBT có chủ động
thực hiện. Không có lượt tiếp xúc NBT đề cập về một trong các thông tin liên
quan lưu ý, tương tác, tác dụng phụ trong sử dụng. Thêm vào đó, ở tình huống
về điều trị viêm đường ruột cho đối tượng trẻ em: Số lượt NBT có cung cấp
oresol cho khách hàng chỉ là 12,3%. Tương ứng điều này, theo nhận định của
nhóm nghiên cứu, hiểu biết về điều trị, cũng như trình độ chuyên môn của NBT
tại các cơ sở nhà thuốc cộng đồng đang là không tốt. NBT chưa có sự nắm bắt
và tuân thủ theo các văn bản, hướng dẫn đề ra của Cơ quan Y tế quốc gia [105].
Tại Jordan, kết quả thu được từ nghiên cứu của nhóm tác giả Almaaytah,
Mukattash, Haja vào năm 2016, khảo sát trên cỡ mẫu 202 nhà thuốc cộng đồng
với 05 tình huống đóng vai về mua thuốc điều trị đau họng, viêm tai giữa, viêm
xoang cấp tính, tiêu chảy và nhiễm trùng đường tiết niệu ở phụ nữ trẻ cũng ghi
nhận nhiều điểm chưa tốt trong tuân thủ quy chế chuyên môn và thực hành nghề
nghiệp của NBT tại các cơ sở. Thuốc kháng sinh được KHĐV tìm mua dễ dàng
mà không cần đơn thuốc, với các tỷ lệ lần lượt 97,6%, 68,4%, 48,5%, 83,0% và
83,3%. Phần lớn NBT sau cung cấp giải pháp điều trị đều có đưa ra tư vấn
(95,3%). Nhưng chỉ 17,3% số lượt, KHĐV được NBT tư vấn về số ngày cần

11


dùng thuốc. Đồng thời, dưới 4,0% số lượt, NBT có tư vấn khách hàng về việc
cần đi khám tại các cơ sở y tế hoặc bác sĩ có chuyên môn [42].
Tổng chung lại, qua các nghiên cứu trích dẫn, có thể nhận thấy việc triển khai
thực hiện GPP đã tạo ra những thay đổi bước đầu tích cực cho hoạt động hành
nghề dược của các nhà thuốc cộng đồng tại nhiều quốc gia. Tuy nhiên, mức độ và
hiệu quả cụ thể mang đến là không đồng nhất. Nhiều hạn chế vẫn tồn tại, đe dọa
đến chất lượng sử dụng thuốc của người dân. Như việc thiếu tuân thủ quy định
trong bán lẻ thuốc kê đơn, hay sự thiếu chủ động và không đảm bảo trong chất

lượng thông tin tư vấn, hướng dẫn khách hàng về sử dụng.
Bên cạnh đó, có thể nhận ra xu hướng ngày càng phổ biến của việc quan tâm
và ứng dụng phương pháp khảo sát theo ĐVKH trong đánh giá và tìm kiếm
giải pháp nâng cao chất lượng thực hành nghề nghiệp của các nhà thuốc. Nhiều
nguyên nhân có thể lý giải cho lựa chọn này của các nhà nghiên cứu và quản lý y
tế. Như những lợi ích vượt trội mà phương pháp mang đến trong gia tăng tính
tin cậy cho kết quả. Khi điều tra viên có thể trực tiếp tham gia làm rõ nội dung,
cách thức thực hiện của NBT trong bối cảnh môi trường thực tế hàng ngày [85],
[97]. Trong khi nếu chỉ với các phương pháp quan sát trực tiếp thông thường,

điều này thường khó khả thi do chịu ảnh hưởng từ hiệu ứng Hawthorn Effect.
Đồng thời là tâm lý bất hợp tác của đối tượng NBT do lo ngại tính phi hậu quả,
cùng sự gián đoạn và cản trở cho công việc kinh doanh [86], [97], [117].
Hơn thế nữa, việc các nhà nghiên cứu và quản lý y tế dành sự quan tâm đặc
biệt cho vấn đề đảm bảo chất lượng thực hành nghề nghiệp của các nhà thuốc
cũng là hoàn toàn cần thiết. TCYTTG và HHDQT trong Chiến lược phát triển
ngành dược công bố tại hội nghị vào năm 2012, đã chỉ ra xu hướng của hoạt
động thực hành dược là hướng đến việc sử dụng thuốc trên đối tượng người
bệnh được an toàn, hợp lý, hiệu quả. Để đạt được điều này, rất cần có vai trò
tham gia từ các nhà thuốc cộng đồng cùng người dược sĩ phụ trách [74] [30].
Cũng tại hội nghị, TCYTTG đã đưa ra khái niệm về cung ứng và sử dụng thuốc
có trách nhiệm. Trong đó, NBT cần thể hiện được vai trò chuyên môn trong cung
ứng thuốc đảm bảo chất lượng, đi kèm thông tin tư vấn phù hợp để bảo
đảm việc sử dụng thuốc sau đó diễn ra đúng quy cách [30], [73]. Sai lệch, không

12


đảm bảo trong thực hành nghề nghiệp của NBT có thể đưa đến hệ quả về sự thiếu
tuân thủ, sử dụng thuốc sai quy cách ở đối tượng người dùng, khiến giảm đi hiệu

quả và làm gia tăng những biến cố bất lợi cho cá nhân và cộng đồng [30], [49].

1.3.2. Thực trạng hành nghề dƣợc của các nhà thuốc tại Việt Nam
Tại Việt Nam, trước năm 2007, rất ít công trình nghiên cứu thực hiện và
công bố liên quan đề tài hoạt động hành nghề dược của các nhà thuốc. Có thể kể
đến trong giai đoạn, chỉ hai nhánh công trình nghiên cứu về nâng cao chất lượng
thực hành nghề nghiệp của NBT tại các nhà thuốc tư trên địa bàn Hà Nội (1997,
1998) và một phần trong nghiên cứu của tác giả Larsson (2003), khảo sát về thực
trạng viêc tiếp cận, sử dụng và đề kháng kháng sinh trong cộng đồng.

Trong nghiên cứu đầu tiên của tác giả Nguyễn Thành Đô và cộng sự vào
năm 1997: Phương pháp ĐVKH được sử dụng để làm rõ về quá trình thực
hành nghề nghiệp của NBT tại hai thời điểm trước và sau can thiệp, với 05 tình
huống đóng vai và 05 KHĐV/ tình huống. Nghiên cứu kết hợp đồng thời
phỏng vấn trực tiếp để làm rõ hiểu biết của NBT trên một số chỉ tiêu về thực
hành. Kết quả khảo sát ban đầu: Duy nhất ở tình huống về mua thuốc điều trị
tiêu chảy cấp cho trẻ em, kiến thức và thực hành của NBT là tốt, đáp ứng được
yêu cầu chuyên môn. Các tình huống còn lại đều ghi nhận sự chưa tốt của NBT
trong thực hành nghề nghiệp và tuân thủ quy chế chuyên môn. NBT có hiểu biết
tốt, nhưng đã không duy trì thực hiện. Cá biệt, ở chỉ tiêu về dùng kháng sinh
đủ liều, 83,0% NBT vẫn bán kháng sinh cho 45,0% lượt khách hàng với tỷ lệ
số lượt liều thuốc được mua ngắn hơn 05 ngày điều trị lên đến 47,0% [15].
Sự tương đồng về những điểm chưa tốt và khác biệt giữa hiểu biết – thực
hiện của NBT tại các nhà thuốc tư trên địa bàn Hà Nội trong tuân thủ quy chế
chuyên môn và thực hành nghề nghiệp cũng được ghi nhận ở nghiên cứu của tác
giả Nguyễn Thị Kim Chúc vào năm 1998. Trên phỏng vấn, 74,0% NBT có hiểu
biết không nên điều trị cho khách hàng có bệnh lây truyền qua đường tình dục.
Nhưng thực tế qua khảo sát đóng vai: 84,0% số lượt NBT vẫn tự bán thuốc điều
trị cho khách hàng. Số thuốc trung bình được bán/ lượt là 1,5. Với bình quân 1,2
thuốc là thuốc kháng sinh. Không có lượt khảo sát KHĐV được NBT cung cấp

giải pháp điều trị đúng yêu cầu. 55,0% và 61,0% số lượt, NBT không có bất kỳ

13


×