Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

BIỆN PHÁP KỸ THUẬT THI CÔNG CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (561.01 KB, 48 trang )

BIỆN PHÁP KỸ THUẬT THI CÔNG
CHƯƠNG I:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐẶT ĐIỂM CÔNG TRÌNH
1. Mô tả công trình:

Tên gói thầu:
Địa điểm XD:
Chủ đầu tư:
2. Quy mô xây dựng:
a. Nhà hội trường 01 tầng, tổng diện tích xây dựng 332,58m2; móng trụ bê tông
cốt thép toàn khối đá (10*20)mm Mác 200, móng tường xây bằng đá chẻ kích thước
(10*20*25)mm VXM M75, tường xây gạch tiêu chuẩn 6 lỗ dày 150mm, hệ thống cột,
dầm, sàn sê nô mái bằng bê tông cốt thép toàn khối đá (10*20)mm, M200, tường dầm
trần bả matit sơn 03 nước, nền lát gạch kích thước (600*600)nnm, mái lợp tôn màu sóng
vuông dày 0,4mm, xà gồ thép, cửa đi và cửa sổ khung sắt kính dày 5li, cấp điện, cấp
thoát nước hoàn chỉnh, phòng cháy chữa cháy cục bộ bằng bình bọt;
b. Sân bê tông diện tích 251,06m2: Lớp bê tông lót đá (40*60)mm, mác 50 dày
100mm, lớp bê tông mặt đá (10*20)mm mác 150 dày 70mm.

CHƯƠNG II:
TIẾN ĐỘ THI CÔNG

- Căn cứ vào khối lượng xây dựng công trình
- Căn cứ vào nguồn nhân lực, máy móc, thiết bị mà Nhà thầu có thể đáp ứng.
- Căn cứ vào quy mô xây dựng toàn công trình (số lượng các hạng mục xây
dựng).
- Căn cứ vào mức độ phức tạp của từng loại kết cấu công trình.
- Căn cứ vào đặc điểm thời tiết của khu vực.
Nhà thầu hoạch định tổng thời gian thi công hoàn thành công trình này là
210 ngày.
Dưới đây là thời gian thi công hoàn thành toàn bộ công việc:


Trình tự thi công được thực hiện đúng theo quy phạm, quy trình kỹ thuật
công trình và đúng yêu cầu kỹ thuật trong hồ sơ yêu cầu mà Chủ đầu tư quy định
(xem bảng tổng tiến độ thi công).
1. Công tác chuẩn bị, chuyển quân, xây dựng lán trại:
- Nhân công: 5 người
- Tiến độ thi công: 10 ngày.
- Thiết bị chính: 2 ô tô.
Công tác này được triển khai ngay sau khi Chủ đầu tư phát lệnh khởi công.
2. Thi công móng nhà Hội trường
- Thiết bị chính: 1 Máy đào, 2 máy trộn, 2 đầm dùi, 1 máy cắt uốn, 1 đầm
cóc, 2 ô tô.
- Nhân công:10 người.
- Tiến độ thi công: 40 ngày.


3. Thi công phần thân nhà Hội trường
- Thiết bị chính: 2 máy trộn, 2 đầm dùi, 2 máy cắt uốn, 2 máy hàn, 2 đầm
cóc
- Nhân công: 10 người.
- Tiến độ thi công: 100 ngày.
4. Thi công phần mái nhà Hội trường
- Nhân công: 05 người.
- Tiến độ thi công: 30 ngày.
5. Thi công phần hoàn thiện nhà Hội trường
- Thiết bị chính: 2 máy trộn
- Nhân công: 10 người.
- Tiến độ thi công: 90 ngày.
6. Thi công phần điện nước nhà Hội trường
- Thiết bị chính: 2 máy khoan, 2 máy cắt
- Nhân công: 2-5 người.

- Tiến độ thi công: 100 ngày.
7. Thi công sân bê tông bao quanh hội trường
- Thiết bị chính: 1 Máy đào, 2 máy trộn, 2 đầm dùi, 1 máy cắt uốn, 1 đầm
cóc, 2 ô tô.
- Nhân công:10 người.
- Tiến độ thi công: 40 ngày.

CHƯƠNG III:
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT THI CÔNG
A. QUY CHUẨN, TIỂU CHUẨN ÁP DỰNG CHO VIỆC THI CÔNG VÀ
NGHIỆM THU
STT

1
2

Quy chuẩn, tiêu chuẩn

TCVN 4055-2012
TCVN 9398:2012

3
4

TCVN 4447-2012
TCXDVN 287-2004
TCVNXD 5574:2012
TCVN 4453 : 1995

TCVNXD 305: 2004


Loại công tác

Công trình xây dựng - tổ chức thi công
Công tác trắc địa, định vị công trình
Công tác trắc địa trong xây dựng công trình – Yêu cầu
chung
Công tác đất - Quy phạm thi công và nghiệm thu
Tiêu chuẩn thiết kế công trình dân dụng
Công tác đất – Quy phạm thi công và nghiệm thu
Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép
Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép – Tiêu chuẩn thiết
kế
Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối – quy
phạm thi công và nghiệm thu (trừ mục 6.8 được thay
thế bởi TCVNXD 305:2004)
Bê tông khối lớn – Quy phạm thi công và nghiệm thu


TCVNXD 9115:2012
TCXDVN 9391:2012

5
6
7
8
9
10

TCXDVN 8828:2011

TCVN 4085-2011
TCVN 4087-2012
TCVN 371 - 2006
TCVN 4459-1987
TCVN 4252-2012
TCVN 4516-1988

11

TCVN 4519-1988

12
13
14
15

TCVN 5576-1991
TCVN 5639-1991
TCVN 5640-19911
TCVN 9377-2012

16

TCVN 5641-2012

17

TCVN 5718-1993

18

19

TCXD 9361-2012
TCXD 9207-2012

20

TCVN 5637-1991

21

Nghị định
46/2015/NĐ-CP

(thay thế mục 6.8 của TCVN 4453-1995)
Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép lắp ghép – Quy
phạm thi công và nghiệm thu
Lưới thép hàn dùng trong bê tông cốt thép – Tiêu chuẩn
thiết kế thi công lắp đặt và nghiệm thu
Bê tông nặng – Yêu cầu dưỡng ẩm tự nhiên
Kết cấu gạch đá. Quy phạm thi công và nghiệm thu
Sử dụng máy xây dựng. Yêu cầu chung
Nghiệm thu các công trình xây dựng
Hướng dẫn pha trộn và sử dụng vữa trong xây dựng
Quy trình lập thiết kế tổ chức xây dựng và thiết kế
Hoàn thiện mặt bằng xây dựng – Qui phạm thi công và
nghiệm thu
Hệ thống cấp thoát nước bên trong nhà và công trình –
Quy phạm thi công và nghiệm thu
Hệ thống thoát nước – Quy phạm xử lý kỹ thuật

Nghiệm thu thiết bị đã lắp đặt xong
Bàn giao công trình xây dựng – Nguyên tắc cơ bản
Công tác hoàn thiện trong xây dựng – Thi công và
nghiệm thu
Bể chứa bằng bê tông cốt thép – Qui phạm thi công và
nghiệm thu
Mái và sàn BTCT trong công trình xây dựng – Yêu cầu
kỹ thuật chống thấm nước
Thi công và nghiệm thu công tác nền móng
Đặt đường dẫn điện trong nhà ở và công trình công
cộng
Tiêu chuẩn về quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng xây lắp công trình xây dựng –
Nguyên tắc cơ bản
Quản lý chất lượng công trình xây dựng

B. TỔ CHỨC KỸ THUẬT THI CÔNG, GIÁM SÁT
I. Tổ chức công trường:
- Bản vẽ tổng mặt bằng thi công ( xem bản vẽ tổng mặt bằng kèm theo)
- Sử dụng 4 đội thi công
+ Trong đó gồm: 03 đội thi công nề, 01 đội thi công các công việc khác.
Tiến hành theo 3 giai đoạn
a. Giai đoạn chuẩn bị:
- Tổ chức giao nhận, định vị mặt bằng.
- Cải thiện, dọn dẹp khu đất, làm hàng rào tạm thời, làm đường nội bộ
- Xây dựng nhà cửa tạm thời như văn phòng ban chỉ huy công trường, phòng y tế,
bảo vệ, kho vật tư.
- Thiết lập hệ thống mạng lưới điện nước thi công công trình.
- Đặt các mốc để giác vị trí tim và cao độ của công trình.



- Phối hợp với công an, đội quản lý trật tự trị an của địa phương trên địa bàn thi
công nhằm đảm bảo trật tự, an ninh chống các hiện tượng tiêu cực, gây rối trật tự an toàn
xã hội trong suốt thời gian thi công, nâng cao tinh thần trách nhiệm chung. Cần thiết sẽ tổ
chức họp cùng nhân dân địa phương trên địa bàn thi công để cam kết với dân: không vi
phạm an toàn giao thông của nhân dân, giữ gìn an ninh trật tự, đảm bảo cảnh quan và môi
sinh cho dân trong khu vực thi công.
- Xung quanh rào chắn đều có biểu tượng của nhà thầu xây dựng. Tại các góc của
tường rào có bố trí hệ thống đèn pha chiếu sáng bảo vệ. Phòng bảo vệ được bố trí tại
cổng có chắn barie.
b. Giai đoạn thi công chính:
- Đào hố móng công trình:
Có thể kết hợp công tác thi công phần ngầm (móng công trình, bể ngầm…), kết
hợp với công tác mặt bằng: san mặt bằng, hoàn thiện mạng lưới và trạm cung cấp điện nước.
Thi công phần móng, thân bao gồm các công việc gia công lắp dựng coffa, cốt
thép cột khung, dầm sàn, và tiến hành đổ bê tông.
Chỉ được bắt đầu xây dựng phần công trình cao trên mặt đất sau khi đã hoàn thành
xây dựng phần ngầm dưới mặt đất của công trình đó, đã lấp đất và san mặt bằng.
c. Giai đoạn hoàn thiện:
Mặt bằng tổ chức thi công:
- Các khu tập kết vật liệu, bố trí thoả mãn các điều kiện thuận tiện và an toàn trong
vận chuyển, bảo quản và trông giữ.
- Nguyên vật liệu từ trạm trộn hoặc bãi cung cấp cho nơi thi công phải được bố trí
ở nơi thuận lợi nhất, không bị các đường giao thông hoặc công trình khác cản trở. Vận
chuyển trong cự ly cho phép.
- Bố trí nhà tạm, phải tôn trọng các điều kiện liên quan kỹ thuật, các yêu cầu về an
toàn lao động, các luật lệ phòng và chống cháy, các điều kiện vệ sinh và đảm bảo môi
trường sống.
- Có biện pháp phòng chống cháy nổ cho công trình (bố trí bình cứu hoả, hố cát và
bao tải.)

- Các đường kỹ thuật điện, nước phải đảm bảo phục vụ trực tiếp các nhu cầu thi
công. Phải tách riêng thành tuyến phục vụ sản xuất và tuyến phục vụ thắp sáng sinh hoạt
(bằng cầu dao điện và van nước riêng) để không ảnh hưởng lẫn nhau. Các tuyến phải có
độ dài ngắn nhất.
Tóm lại, bố trí mặt bằng thi công phải hợp lý, thuận tiện, không gây cản trể đến
quá trình xây lắp, đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường.
II. BỘ MÁY QUẢN LÝ CHỈ HUY CÔNG TRÌNH
1) Sơ đồ bố trí tổ chức công trường:
GIÁM SÁT KỸ
THUẬT A

CÔNG TY
BAN CHỈ HUY CTRÌNH

TƯ VẤN
THIẾT KẾ


PHÒNG KỸ
THUẬT

BỘ PHẬN QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG
KỸ SƯ QUẢN LÝ KỸ
THUẬT CÔNG TRÌNH

CÁN BỘ GIÁM SÁT THI
CÔNG CHUYÊN NGÀNH

CÁN BỘ KỸ THUẬT THI

CÔNG CHUYÊN NGÀNH
CÁC TỔ THI CÔNG TẠI
CÔNG TRÌNH

2) Thuyết minh sơ đồ tổ chức:
Để đảm bảo tiến độ, chất lượng và thuận tiện cho việc quản lý điều hành chung
trên toàn công trường, công trường được tổ chức theo sơ đồ quản lý (xem sơ đồ tổ chức
công trường).
Ban chỉ huy công trường chịu trách nhiệm về quản lý giám sát tổ chức thi công
toàn công trường theo tiến độ đảm bảo chất lượng, giải quyết các mối quan hệ giữa Nhà
thầu và Kỹ sư trong quá trình thi công.
Tổ kỹ thuật giám sát giúp Ban chỉ huy công trường quản lý khối lượng, giám sát
chất lượng, tiến độ thi công đối với các tổ thi công và quản lý công nhân trực tiếp thực
hiện tốt các công việc được giao.
Mỗi hạng mục công trình chúng tôi sẽ bố trí 1 cán bộ quản lý và 1 cán bộ kỹ thuật
trở lên trực tiếp thi công công trình. Hàng ngày các cán bộ gửi báo cáo về ban chỉ huy
công trường và phòng kỹ thuật công ty.
Họp giao ban định kỳ mỗi tuần 1 lần, trong mỗi cuộc họp đều có đại diện của các
bên liên quan.
Cán bộ công nhân viên tham gia thi công công trình thực hiện nghiêm ngặt nội
quy, quy định của đơn vị nhất là an toàn lao động, phòng chống chát nổ, vệ sinh môi
trường.
3) Dây chuyền tổ chức thi công:
Thi công theo phương pháp dây chuyền mục đích:
- Phân công lao động một cách hợp lý, liên tục và điều hoà.
- Làm thăng bằng các nguồn cung cấp vật tư kỹ thuật, tránh tình trạng mức cung,
cầu lên xuống thất thường.
. Tổ chức theo dây chuyền song song kết hợp tuần tự do:
- Công tác đào đất
- Công tác gia công cốt thép

- Công tác gia công và lắp dựng coppha.
- Công tác đổ bê tông.
4) Tổ chức nhân lực thi công (xem bảng kê cơ cấu đội ngũ cán bộ, công nhân,
kỹ thuật)
Nhận biết đây là một công trình ý nghĩa quan trọng, chúng tôi đã lựa chọn và
chuẩn bị những cán bộ, kỹ sư giỏi đầy kinh nghiệm, những công nhân có tay nghề cao, có
ý thức trách nhiệm kỷ luật tốt đã từng tham gia thi công trên các công trình chất lượng
cao để thi công xây dựng công trình.
Bộ phận chỉ huy:


Bao gồm chỉ huy trưởng và các cán bộ kỹ thuật, giám sát thi công. Ngoài ra còn có
các bộ phận tài chính, vật tư, y tế, quản đốc.
Lực lượng công nhân:
Số lượng:
- Bố trí đủ số lượng cho từng loại công việc.
- Đảm bảo sản xuất liên tục, chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn nghiệm thu.
- Tay nghề, chất lượng kỹ thuật của công nhân: đảm bảo thợ bình quân bậc 5, 6/7.
- Thời gian làm việc: Trung bình làm việc ngày 8 - 10 giờ. Nhưng để đảm bảo
khối lượng công việc, tiến độ thi công tuỳ tình hình cụ thể có thể huy động công nhân
làm thêm ca đêm.
5) Thiết bị thi công (Xem bảng danh mục thiết bị thi công)
- Điều động đầy đủ các loại máy móc thiết bị để phục vụ công tác thi công.
- Có phương án dự phòng về máy móc thiết bị để đảm bảo thi công liên tục khi có
sự cố hư hỏng hoặc mất điện, nước có thợ sử dụng và sửa chữa máy móc chuyên dùng.
- Thường xuyên kiểm tra bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ (theo chế độ hiện hành).
6) Chủng loại vật tư:
- Tất cả các vật tư đưa vào công trường đều được kiểm tra chất lượng và có chứng
chỉ chất lượng do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Ngoài ra trong suốt quá trình thi
công định kỳ lấy mẫu vật liệu gửi đến các cơ quan quản lý chất lượng nhà nước để giám

định chất lượng. Các kết quả thí nghiệm đều được lưu vào hồ sơ thi công.
- Chúng tôi cam kết sẽ sử dụng đúng chủng loại, nhãn mác vật tư như trong bản
cam kết và hồ sơ mời thầu.
- Sơ đồ tổ chức bộ máy chỉ huy tại hiện trường:
(Sơ đồ và thiết minh đã có ở phần sơ đồ tổ chức hiện trường)
C. BIỆP PHÁP KỸ THUẬT THI CÔNG CHI TIẾT
1. Công tác trắc đạc:
a. Công tác trắc đạc:
- Trên cơ sở hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công ta tiến hành kiểm tra và khảo sát mặt
bằng khu đất bằng các loại máy trắc đạc tiến hành xác định vị trí khu đặt móng công trình
trên mặt bằng, xác định tim các trục móng theo phương ngang, phương dọc nhà, cao độ
tự nhiên của khu đất, xác định chiều cao chôn móng theo bản vẽ thi công.
- Trên mặt bằng độ sai lệch các kích thước theo chiều dài, chiều rộng móng không
vượt quá: 10mm khi các kích thước này dài 10m và 30mm khi các kích thước này tới
100m và lớn hơn.
- Định vị bằng máy kinh vĩ và thước thép, xác định cao trình bằng máy thuỷ bình.
- Trục chuẩn và cao trình sẽ do chủ đầu tư bàn giao cho bên B trước ngày khởi
công 3 ngày.
- Nếu có độ sai lệch lớn về kích thước và cao độ so với bản vẽ thiết kế thì báo cáo
Chủ đầu tư và các đơn vị có trách nhiệm đến xử lí cho hợp lý.
2. Công tác đào đắp đất:
a. Thông báo tiến hành công việc:


- Trước khi triển khai công tác đào đất móng công trình đơn vị thi công phải thông
báo trước cho chủ đầu tư và có văn bản đồng ý của chủ đầu tư cho triển khai công các
đào đất móng công trình theo qui định.
b. Tổ chức mặt bằng công trường:
- Tổ chức giao nhận, định vị mặt bằng, xác định ranh giới xây dựng.
- Cải thiện, dọn dẹp khu đất, làm hàng rào tạm thời, làm đường nội bộ

- Xây dựng nhà cửa tạm thời như văn phòng ban chỉ huy công trường, phòng y tế,
bảo vệ, kho vật tư.
- Thiết lập hệ thống mạng lưới điện nước thi công công trình.
- Đặt các mốc để giác vị trí tim và cao độ của công trình.
- Phối hợp với công an, đội quản lý trật tự trị an của địa phương trên địa bàn thi
công nhằm đảm bảo trật tự, an ninh chống các hiện tượng tiêu cực, gây rối trật tự an toàn
xã hội trong suốt thời gian thi công, nâng cao tinh thần trách nhiệm chung. Cần thiết sẽ tổ
chức họp cùng nhân dân địa phương trên địa bàn thi công để cam kết với dân: không vi
phạm an toàn giao thông của nhân dân, giữ gìn an ninh trật tự, đảm bảo cảnh quan và môi
sinh cho dân trong khu vực thi công.
- Xung quanh rào chắn đều có biểu tượng của nhà thầu xây dựng. Tại các góc của
tường rào có bố trí hệ thống đèn pha chiếu sáng bảo vệ. Phòng bảo vệ được bố trí tại
cổng có chắn barie.
c. Báo cáo công tác điều tra khảo sát:
- Qúa trình khảo sát được tiến hành ở công tác ban đầu, tuy nhiên nếu có sự sai
lệch lớn về kích thước, cao trình, chiều cao chôn móng thấy có ảnh hưởng đến chất lượng
hoặc kiến trúc công trình thì báo cáo ngay cho chủ đầu tư về kết quả khảo sát của mình
- Báo cáo kết quả khảo sát địa hình khu đất: Bao gồm thiết minh và bản vẽ khảo
sát thể hiện cao độ tự nhiên của khu đất và cao độ khống chế mặt bằng công trình hoặc
đối với các công trình giao thông để dảm bảo xây dựng công trình theo đúng quy hoạch
chung của địa phương.
- Đối với những khu đất có độ dốc ngiêng quá lớn thường xãy ra các trường hợp
chôn móng bị nông nên cần phải có các biện pháp xữ lí móng một cách hợp lí
- Khảo sát sơ bộ các hệ thống hạ tầng kỹ thuật, nếu có vướng mặt bằng xây dựng
thì có những biện pháp di dời
d. Công việc đào dắp đất: Tuân theo tiêu chuẩn: TCVN 4447-87
- Đào móng: Đào móng phải phù hợp với quy phạm thi công công tác đất và phải
đảm bảo ổn định của mái dốc, sẽ đào móng với độ dốc α = 200, đất đổ lên cách miệng hố
móng > 0,5m để tránh sụt lở. Đáy hố móng được mở rộng về mỗi phương so với đế móng
là 30cm để tiện thao tác. Để tăng cường ngăn chặn sụt lở, ngoài việc đào rộng thành taluy

ta còn phải dùng cừ và tôn phẳng 1 ly chắn đất. Tất cả các biện pháp chống sụt lở sẽ căn
cứ tình hình thực tế khi thi công để áp dụng cho phù hợp.
- Hình dánh kích thước hố móng phải phù hợp với hình dáng và kích thước thiết
kế của từng hạng mục và phải được hoàn công, nghiệm thu trước khi chuyển sang công
đoạn tiếp theo, cao độ của máy hố móng phải đúng cao độ thiết kế.
-Trường hợp vùng đất nơi hố móng gặp hố rác, trũng… thì được xử lý độ sâu chân
móng hoặc xử lý nền đất của cơ quan thiết kế.


- Tiến hành đào móng bằng thủ công. Chúng tôi chọn giải pháp thi công đào đất
móng như sau: dùng xà beng, cuốc, xẻng... đào đất hố móng, đất thải được xúc lên ô tô
chở ra bãi thải, sau đó hoàn thiện theo mặt cắt, cao trình thiết kế. Vận chuyển đất đào đến
nơi tập kết đổ đi 1 lần sau khi đã tính toán lượng đất cần thiết phải chừa lại để lấp đất hố
móng. Khi đào móng, chúng tôi dùng thủ công chỉnh sửa đào toàn bộ mặt móng cho tới
cốt đáy móng, dùng gỗ ván chống thành hố móng để tránh lượng đất sụt lở. Khơi mương
dẫn nước và dùng máy bơm hút nước trong quá trình đổ bê tông móng. Đào hố móng
theo kiểu cuốn chiếu, xong tới đâu lấp đất tới đó.
e. Công việc đầm nén đất:
- Việc san lấp lại được tiến hành sau khi bê tông móng đã được bảo dưỡng đủ thời
gian quy định và phải được kỹ sư cho phép, mọi công tác cần thiết trên bề mặt bê tông
móng phải làm xong trước khi san lấp móng.
- Đất lấp hố móng: dùng đất móng đã đào ra, khi lấp tiến hành lấp từng lớp có
chiều dày 15 - 20cm, dùng dầm gang hoặc đầm tay, đầm nén kỹ từng lớp, độ ẩm thích
hợp 1% < (độ ẩm) < 2%, đất đắp phảI đảm bảo qui định không lẫn tạm chất, các cục lớn
phảI được đập nhỏ ra và có độ đầm nhất cao
f. Đào các vật liệu kém phẩm chât:
- Trong công tác khảo sát thiết kế nhà thầu khảo sát thiết kế cũng không thể xác
định hết được toàn bộ kết cấu đất dưới chân công trình, khi đào hố móng nếu thấy phát
hiện dưới dáy móng có bất kỳ vật liệu kém phẩm chất thì báo cáo chủ đầu tư để xác định
và có những biện pháp xữ lí xem xét giải quyết.

- Trong trường hợp này nhà thầu phải lấy hết loại vật liệu kếm phẩm chất đổ đi và
thay lại lớp đất nền để đảm bảo độ ổn định của công trình.
g. Tiến hành đào đắp đất tránh tác động của nước:
- Nếu gặp thời tiết mưa bão, việc thi công đất mong sẽ gặp nhiều khó khăn do hiện
tượng sụt hố móng khi đào nên phải có biện pháp phòng chống sụt lở và áp dụng biện
pháp hạ mực nước ngầm, tiêu nước mặt để đảm bảo an toàn trong thi công, đồng thời
đảm bảo chất lượng móng khi thi công, không làm hư kết cấu đất mặt nơi tiếp xúc với
đáy móng, đảm bảo đúng tiến độ đề ra.
h. Đề xuất phương án:
- Trước khi triển khai công tác đào đất móng công trình nhà thầu thi công phải đề
xuất phương án, biện pháp thi công đào đất hợp lí
- Phương án tổ chức thi công đào đất móng trong điều kiện thời tiết khô nắng.
- Phương án tổ chức thi công đào đất móng trong điều kiện thời tiết mưa bảo.
- Phương án tổ chức thi công đào đất móng trong điều kiện mực nước ngầm cao.
- Biện pháp xử lý kỹ thuật thích hợp để nâng cao chất lượng kết cấu hệ móng công
trình.
i. Hố thử: Công tác đào hố thử kiểm tra được thực hiện ngay khi giải phóng mặt
bằng thi công xong, cần kiểm tra mực nước ngầm dưới chân công trình cao hay thấp so
với móng công trình để có những biện pháp xử lí và các phương án thi công đào hố móng
và thi công đổ bêtông móng hợp lí đúng qui trình, đảm bảo chất lượng công trình theo
quy định.
3. Công tác bê tông cốt thép , cốt thép:
a. Yêu cầu về vật liệu: (đã nêu ở phần chất lượng vật liệu sử dụng thi công công trình)


b. Trộn bê tông:
- Trộn bê tông bằng máy: trình tự đổ vật liệu vào máy trộn bê tông cho một mẻ
trộn bê tông như sau:
+ 15 - 20% trọng lượng nước.
+ Đổ xi măng và chất liệu vào cùng một lần.

+ Lượng nước còn lại phải được thêm vào liên tục để duy trì độ sệt của hỗn hợp.
+ Thời gian trộn tối thiểu cho một mẻ trộn kể từ lúc đổ vật liệu vào cho đến lúc đổ
hỗn hợp bê tông ra lấy theo quy phạm:
Máy trộn < 0,5m3, thời gian trộn = 1 phút
Máy trộn > 0,5m3, thời gian trộn = 1 phút 30 giây
- Trộn bê tông tay: sân trộn phải cứng, sạch, không mất nước. Trình tự trộn vật liệu
như sau:
+ Trước khi trộn cần tưới ẩm sân trộn để chống hút nước từ hỗn hợp bê tông.
+ Trộn tối thiểu 3 lần xi măng, cát cho đến khi chúng có cùng màu.
+ Trộn hỗn hợp trên với đá và 20% lượng nước.
+ Thêm lượng nước còn lại vào và trộn đều cho đến khi đạt độ dẻo cần thiết.
+ Thời gian trộn tối đa kể từ khi trộn ướt < 20 phút cho một mẻ trộn.
+ Việc kiểm tra độ dẻo của bê tông dựa vào thí nghiệm độ sụt của bê tông trong
tháp hình cầu.
c. Đổ và đầm bê tông:
- Thi công bê tông thủ công kết hợp cơ giới. Dùng đầm dùi và đầm bàn.
- Xi măng, cát, đá dăm cân theo khối lượng. Nước theo thể tích.
- Cho rửa đá, sàng cát trước khi đổ bê tông.
- Tiêu chuẩn vật liệu pha trộn phải xác định bằng phương pháp thực nghiệm,
không dùng bảng tính sẵn. Trong quá trình thi công, nếu cát, đá dăm thay đổi độ ẩm phải
kịp thời thay đổi tỷ lệ nước để tỷ lệ nước xi măng đảm bảo độ dẻo của bê tông.
- Vận chuyển hỗn hợp bê tông đảm bảo không để mất nước xi măng, tránh phân
tán (nếu bị phân tán phải trộn lại mới đổ vào khuôn).
Thời gian kể từ khi trộn đến khi đổ phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường và lấy theo
quy phạm.
- Tuỳ trường hợp, để đẩy nhanh cường độ bê tông trong công tác thi công dầm sàn
có thể dùng chất phụ gia ngưng kết nhanh.
- Trước khi đổ bê tông, phải kiểm tra hình dáng, kích thước, vị trí và độ hở các khe
rãnh của ván khuôn, cốt thép, làm vệ sinh sạch rác bẩn và tưới nước ván khuôn gỗ, các
khe phải chèn khít.

- Phải làm sàn công tác khi đổ bê tông, không đi lên thép.
- Đổ bê tông phải giữ đúng trình tự quy định, chiều dày lớp đổ phải đảm bảo đầm
bê tông được tốt (phụ thuộc vào loại máy đầm) không để bê tông phân cỡ, phân tầng.
Đảm bảo đầm kỹ, không bỏ sót và đảm bảo thời gian.
- Bê tông phải đổ liên tục, không ngừng tuỳ tiện.
- Không được ngừng quá trình đổ bê tông liền khối theo phân khối thiết kế đã quy
định. Nếu bị dừng do nguyên nhân không thể xác định trước thì phải có báo cáo lập tại
hiện trường chỉ rõ vị trí, ngày, giờ để có giải pháp xử lý.


- Điểm dừng của cấu kiện bê tông theo đúng quy phạm. Xử lý khớp nối điểm dừng
khi đổ bê tông: chải sạch màng vữa bề mặt, đục bỏ phần xốp làm nhám lớp bê tông cũ,
rửa sạch, tưới nước xi măng và đổ bê tông ngay.
- Đổ bê tông xong tới đâu là đầm tới đó.
- Đổ bê tông vào mùa mưa hay gặp trời mưa chuẩn bị bạt che tại công trường để
tránh xói mặt vữa làm kém chất lượng bê tông.
- Khi đầm bê tông phải đảm bảo: sau khi đầm bê tông được đầm chặt và không bị
rỗ, dấu hiệu cho thấy đầm kỹ là vữa xi măng nổi lên bề mặt và bột khí không còn, bước
di chuyển của đầm không vượt quá 1,5 bán kính tác dụng của đầm.
Trong quá trình đổ bê tông phải theo dõi kiểm tra tất cả các vấn đề có liên quan
đến chất lượng đổ bê tông, đồng thời lưu ý về chiều cao đổ max của mỗi một lớp hỗn hợp
vữa bê tông như sau:
+ Nếu dùng đầm dùi: Hmax < 0,8 x Lct đầm dùi
+ Nếu dùng đầm bàn: Hmax < 10cm lớp hổn hợp bê tông
+ Nếu dùng đầm tay: Hmax < 20cm lớp hổn hợp bê tông
- Trong quá trình đổ bê tông, phải kiểm tra và ghi chép đầy đủ tất cả các hoạt động
của công tác bê tông cũng như những ảnh hưởng của môi trường đến công tác bê tông
(nhiệt độ, mưa, gió, nắng…)
- Đổ bê tông dầm - sàn sê nô mái: Thi công bê tông dầm, sàn, sê nô mái dùng sàn
thao tác vận chuyển bê tông lên cao, vận chuyển ngang bằng xe cút kít trên sàn thao tác.

- Chúng tôi phân vùng thi công thành phân khu bằng các mạch ngừng. Mạch
ngừng được bố trí tại nơi có mômen và lực cắt nhỏ nhất ở khoảng 1/3 nhịp hoặc 2/3 nhịp
dầm. Khi đổ nối tiếp, tại chỗ nối được đánh nhám, tưới nước xi măng rồi mới đổ tiếp.
- Bê tông dầm được đổ thành từng lớp từ 20 - 30cm là dừng lại để đầm và đó là độ
dày tốt nhất trong phạm vi hoạt động của đầm dùi.
- Đối với bản sàn, sê nô thì đổ bê tông theo dải hướng song song với dầm chính,
đổ tới đâu dùng thước san phẳng tới đó và dùng mẫu gỗ làm cữ để đổ bê tông đúng với
chiều dày thiết kế. Sau đó dùng đầm bàn để đầm mặt đến khi thấy nổi nước xi măng lên
thì dừng đầm và kéo tới chỗ khác.
- Sau khi hoàn thành việc đổ bê tông dầm + sàn sê nô, chúng tôi tiến hành bảo
dưỡng bê tông đổ bê tông đạt cường độ tốt.
- Bảo dưỡng bê tông: Thời gian bảo dưỡng 14 ngày
+ Với cột được thực hiện sau khi tháo coffa
+ Với hệ dầm: sau khi tháo dỡ coffa
+ Với sàn, sê nô: được thực hiện sau khi đổ 10 - 12 giờ (khi bê tông đã ổn định).
d. Bảo dưỡng bê tông:
- Bê tông bảo dưỡng ẩm tự nhiên theo TCVN 5592-1991.
- Dùng nước máy để dưỡng hộ bê tông.
- Những ngày đầu, trong khi dương hộ bê tông không được va chạm mạnh đến ván
khuôn và đà giáo.
- Đối với sàn mái, khu WC, bể nước phải ngâm nước xi măng chống thấm theo
đúng quy phạm cho đến khi nào hết thẩm thấu mới ngừng.
e. Nghiệm thu bê tông:
- Đúc mẫu thử cho từng công đoạn công trình đúng quy phạm.


- Lập đầy đủ biên bản nghiệm thu ván khuôn, cốt thép, bê tông theo tiêu chuẩn
TCVN 5440-1991 và TCVN 4453-1995.
* Cụ thể:
+ Kiểm tra bê tông:

Kiểm tra chất lượng thi công bê tông là công tác tổng hợp tất cả các công tác từ
cốt pha, đà giáo, cốt thép, vật liệu để sản xuất bê tông, chế tạo hỗn hợp bê tông, độ sụt
khi đổ bê tông, dung sai các kết cấu công trình.
Công tác lấy mẫu, dưỡng hộ và thí nghiệm thực hiện theo các TCVN 3105-1979
và TCVN 3118-1979.
Các mẫu thí nghiệm xác định cường độ bê tông lấy cùng lúc, cùng chỗ, kích thước
viên mẫu là 100mm x 100mm x 100mm. Số tổ lấy mẫu như sau:
- Mỗi đợt đổ bê tông móng cột cứ 10m3 bê tông lấy 1 tổ mẫu, trường hợp đợt đổ
bê tông móng cột có khối lượng ít hơn 10m3 vẫn lấy 1 tổ mẫu.
- Các kết cấu cột, dầm, sàn sê nô.. cứ 20m3 bê tông lấy 1 tổ mẫu, trường hợp đợt
đổ bê tông và các kết cấu cột, dầm… khối lượng ít hơn vẫn lấy 1 tổ mẫu.
Cường độ bê tông công trình sau khi kiểm tra ở tuổi 28 ngày bằng ép mẫu đúc tại
hiện trường được coi là đạt yêu cầu khi giá trị trung bình từng tổ mẫu không nhỏ hơn mác
thiết kế và không có mẫu nào trong các tổ mẫu có cường độ dưới 95% mác thiết kế.
+ Nghiệm thu bê tông:
Công tác nghiệm thu tiến hành tại hiện trường cần có đầy đủ các hồ sơ sau:
- Chất lượng công tác cốt thép (biên bản nghiệm thu trước khi đổ bê tông).
- Chất lượng bê tông (kết cấu mẫu)
- Kích thước hình dáng, vị trí các chi tiết đặt sẵn so với thiết kế.
- Bản vẽ hoàn công từng loại thiết kế.
- Bản vẽ thi công có ghi đầy đủ các thay đổi trong thi công.
- Các văn bản cho phép thay đổi các chi tiết và bộ phận trong thiết kế.
- Các kết quả kiểm tra cường độ bê tông và các kết quả kiểm tra các loại vật liệu
khác.
- Các biên bản nghiệm thu nền móng.
- Các biên bản nghiệm thu trung gian các bộ phận.
- Sổ nhật ký công trình.
f. Cốt thép:
-Thép được gia công tại bãi gia công cốt thép của công trường. Thép được uốn
bằng máy, được phân loại đánh dấu rồi mới đưa ra lắp dựng tại công trình. Đảm bảo thi

công đúng yêu cầu kỹ thuật cốt thép theo TCVN 4453-1995.
- Bề mặt sạch, không dính bùn đất, dầu mỡ, rỉ.
- Các thanh thép bị bẹp, bị giảm tiết diện do làm sạch hoặc do các nguyên nhân
khác phải < 2 đường kính.
- Cốt thép được kéo uốn và nắn thẳng.
- Sai lệch về kích thước không quá + 5mm/md và toàn bộ chiều dài không quá +
20mm.
- Sai lệch về góc uốn < 30
- Sai lệch về kích thước móc uốn < chiều dày lớp bê tông bảo vệ.
+ Lắp dựng cốt thép


- Bảo đảm đúng yêu cầu của thanh
- Bảo đảm khoảng cách giữa các thanh
- Bảo đảm sự ổn định của lưới thép.
- Bảo đảm độ dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép
- Sai lệch cốt thép cho phép theo TCVN 4453-1995
- Việc lắp dựng chờ cột dựa vào các tim mốc đã được xác định và đánh dấu trên
mặt đáy lót Các thanh thép chờ cột được hàn dính hoặc buộc bằng dây thép 1m vào thép
dầm móng.
Khi coffa đã được ghép xong, để đảm bảo định vị thép chờ cột không bị lay chuyển khi
đổ bê tông, chúng tôi dùng 4 thanh gỗ 60x80 đóng văng đổ cột.
- Sử dụng thép có Ra đúng thiết kế được thử nghiệm cho từng đợt nhập hoặc giấy
bảo lãnh của nhà máy.
- Cốt thép trước khi gia công cần phải đảm bảo bề mặt sạch, không có bùn đất, dầu
mỡ, sơn bám dính vào, không có vảy sắt và các lớp rỉ, không được sứt sẹo.
- Cốt thép phải được bảo quản riêng theo từng nhóm và phải có các biện pháp
chống ăn mòn, chống rỉ.
- Cốt thép cần phải được cất giữ dưới mái che và xếp thành đống phân biệt theo số
hiệu, đường kính, chiều dài và ghi mã hiệu để tiện việc sử dụng, không được xếp lẫn lộn

giữa cốt thép rỉ và chưa rỉ.
- Cốt thép gia công bằng thủ công kết hợp cơ khí đúng theo quy phạm của thiết kế.
- Đối với các kết cấu chính cốt thép d > 18 dài dùng liên kết hàn, cốt thép d < 16
dùng liên kết buộc.
- Số mối nối buộc hoặc hàn không được nhỏ hơn 50% số điểm giao nhau theo thứ
tự xen kẽ, chỗ giao nhau giữa cốt thép và góc của móng hoặc dầm, thép phải hàn hay
buộc cẩn thận.
- Đối với thép chịu lực hai chiều, phải hàn buộc hết chỗ giao nhau. Trị số mối nối
hoặc buộc nằm trong cùng một mặt cắt ngang theo quy định tại điều 3.3.9 của TCVN
4453-1995.
- Nối, uốn, cắt cốt thép theo đúng bản vẽ và theo quy phạm cho phép.
- Khi vận chuyển cốt thép từ nơi sản xuất đến nơi lắp đặt phải áp dụng các phương
pháp bảo đảm sản phẩm không bị hư hỏng.
- Khi vận chuyển cốt thép và các thành phẩm phải áp dụng các biện pháp chống ăn
mòn, biện pháp chống dập và làm biến dạng cốt thép.
- Các vị trí cố định phải neo giữ cốt thép trong quá trình vận chuyển, lắp dựng
phải được quy định trong thiết kế thi công.
- Để đảm bảo khoảng cách giữa cốt thép và ván khuôn (lớp bê tông bảo vệ) theo
đúng thiết kế, trước khi lắp đặt cốt thép phải đặt các miếng kê định vị bằng vữa xi măng
có chiều dày bằng lớp bảo vệ giữa ván khuôn và cốt thép. Không cho dùng đầu mấu cốt
thép, gỗ, đá làm vật kê, đệm.
- Trước khi lắp đặt cốt thép phải kiểm tra độ chính xác của ván khuôn, phát hiện
và xử lý kịp thời các hư hỏng và sai lệch (nếu có).
- Cốt thép phải được lắp dựng theo trình tự quy định, bảo đảm chính xác vị trí của
cốt thép các bộ phận kết cấu đang thi công.


- Sai lệch khi lắp dựng cốt thép theo TCVN 4453-1995. Bộ phận lắp dựng trước
không trở ngại bộ phận lắp dựng sau. Có biện pháp ổn định vị trí cót thép trong quá trình
đổ bê tông.

- Việc đặt cốt thép vào ván khuôn, việc bố trí đi lại các đường vận chuyển bê tông,
các thiết bị thi công bê tông và lắp ghép phải theo đúng thiết kế tổ chức thi công.
- Trong trường hợp ván khuôn đã được lắp dựng trước, chỉ cho phép lắp đặt cốt
thép sau khi đã kiểm tra, nghiệm thu xong ván khuôn. Nếu sau một thời gian dài mới lắp
dựng cốt thép, trước khi đặt cốt thép phải nghiệm thu lại ván khuôn và sửa những hư
hỏng (nếu có).
- Cốt thép đã đặt phải đảm bảo không được biến dạng, hư hỏng và xê dịch trong
quá trình thi công.
- Việc kiểm định và thử nghiệm chất lượng vật liệu, cốt liệu ở công trường hoặc
trong phòng thí nghiệm phải có sự giám sát của kỹ sư hoặc người đại diện được uỷ
quyền.
- Số lượng và quy cách mẫu thử, phương pháp lấy mẫu theo quy định hiện hành.
- Thi công cốt thép nhãn hiệu sản xuất tại một nơi, không dùng nhiều loại khác
nhau cho mọi kết cấu.
- Nghiệm thu cốt thép theo đúng bản vẽ và quy phạm trước khi đổ bê tông.
- Trước khi đổ bê tông phải kiểm tra và nghiệm thu cốt thép, coffa, hệ thống dàn
chống đỡ theo TCVN 4453 - 1995. Chú ý kê thép bằng các viên đúc có cạnh bằng chiều
dày lớp bảo vệ.
+ Gia công lắp dựng cốt thép cột:
- Thép được gia công tại bãi gia công của công trường, sau đó bó riêng thành từng
chủng loại và kiểm tra kỹ trước khi lắp dựng.
+ Những quy định hàn, nối thép;
- Nối buộc: không nối ở các vị trí chịu lực và chỗ uốn cong. Trong một mặt cắt
ngang của tiết diện, kết cấu nối không quá 25% diện tích tổng cộng của cốt thép chịu lực
đối với thép tròn trơn và không quá 50% đối với thép có gờ. Chiều dài đoạn nối buộc từ
20d đến 35d (d là đường kính cốt thép).
- Nối hàn: Theo tiêu chuẩn 20TCVN 71-77. Chúng tôi dùng phương pháp hàn hồ
quang:
- Hàn chắp chéo: hai đầu thanh thép chồng chéo lên nhau và tiến hành hàn hai bên
của đoạn chồng đó một đoạn 5d cho mỗi bên hàn. Sau khi hàn, thép được nắn lại để cho

hai đoạn nối được đồng trục.
.Hàn ốp sắt trong: Hai đoạn nối đối đầu nhau và dùng hai thanh thép tròn có
đường kính thanh ốp > đường kính thanh cần hàn rồi mới tiến hành hàn như chắp chéo.
Việc kiểm tra tim, cốt của cột: Khi được kỹ thuật trắc địa và kỹ thuật cho phép
mới lắp dựng. Đối với những thanh thép chờ bị sai lệch trong phạm vi cho phép thì nắn
lại cho đúng trục rồi mới lắp dựng tiếp.
g. Hệ dàn giáo ván khuôn thi công
+ Yêu cầu chung:
- Dùng coffa gỗ gia công đúng quy cách, đảm bảo độ cứng, độ ổn định.
- Coffa phải được ghép kín, khít để không làm mất nước xi măng khi đổ và đầm bê
tông, đồng thời bảo vệ được bê tông mới đổ dưới tác động của thời tiết.


- Coffa phải lắp dựng đúng hình dáng, kích thước của kết cấu thiết kế.
- Coffa, đà giáo cần thiết kế và thi công bảo đảm độ cứng, ổn định dễ tháo lắp,
không gây trở ngại cho đổ, đầm bê tông.
- Bề mặt coffa tiếp xúc với bê tông cần được chống dính.
- Coffa chỉ được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ cần thiết để kết cấu chịu được
trọng lượng bản thân và các tải trọng tác động khác trong giai đoạn thi công sau.
- Khi tháo dỡ coffa cần tránh không gây ứng suất đột ngột hoặc va chạm mạnh làm
hư hại đến kết cấu bê tông.
+ Quá trình lắp ván khuôn móng:
. Xác định tim dọc trục móng và cao độ mặt móng.
. Lắp thanh định vị để cố định 2 mép móng
. Lắp ván khuôn ở một phía cố định. ở chân tấm ván khuôn giữ nẹp bằng cố định
trực tiếp trên thanh định vị, đầu trên của tấm ván khuôn cố định bằng chống xiên.
. Các tấm ván khuôn của thanh còn lại cố định bằng gông kẹp và thanh chống tạm
thời.
Trường hợp khi lắp dựng coffa xong mà chưa kịp đổ bê tông, chúng tôi thường
xuyên tưới nước bảo dưỡng để coffa không bị cong vênh nứt nẻ. Trước khi đổ bê tông

chúng tôi kiểm tra lại lần cuối coffa, cốt thép móng + giằng về kích thước hình học, tim,
cốt, các thanh văng chống.
+ Qúa trình thi công cốt pha dầm, sàn, sênô:
- Sau khi tháo cột, chúng tôi tiến hành lắp dựng coffa dầm + sàn. Coffa sàn chúng
tôi dùng tôn 1 li để trải, coffa dầm đóng bằng gỗ. Coffa sau khi đóng xong đảm bảo
phẳng, vững vàng để người đi lại trong quá trình lắp dựng thép và đổ bê tông không gây
ảnh hưởng võng làm rạn bê tông mới đổ. Chúng tôi thường xuyên bảo dưỡng tưới nước
cho coffa không bị cong vênh, nứt nẻ.
- Lắp dựng ván khuôn sàn: Lấy cao độ của mặt sàn tại những nơi cố định để từ đó
dễ kiểm tra sử dụng trong quá trình lắp dựng. Kiểm tra mặt phẳng của sàn, điều chỉnh và
bổ sung cây chống.
- Lắp dựng ván khuôn dầm: Trên ván khuôn cột đặt cửa nối với ván khuôn dầm và
xác định cao độ (bằng máy thủy bình) ở hai đầu dầm chính. Xác định tim dầm chính, rải
ván đặt cây chống. Lắp dầm chính, kiểm tra tim dầm chính, điều chỉnh cột chống để kiểm
tra độ cao của đáy dầm.
- Lắp dựng dầm phụ: Sau khi lắp dựng ván khuôn dầm chính đặt tiếp ván khuôn
dầm phụ.
- Kiểm tra và nghiệm thu cốt pha và đà giáo lắp dựng xong tiến hành tại hiện
trường với các sai lệch không vượt quá các trị số sau:
- Khoảng cách giữa các cột chống cốt pha, cấu kiện chịu uốn và khoảng cách giữa
các trụ đỡ giằng ổn định, neo và cột chống so với thiết kế.
- Độ sai lệch cho phép:
. Chiều dài, chiều rộng tấm ván khuôn là: +- 5mm.
. Độ ghồ ghề trên mặt ván: +- 2mm.
. Sai lệch chiều dày ghép ván: +- (0,5-2)mm.
. Bề rộng khe hở giữa 2 tấm ván cạnh nhau (hoặc khe nứt): +- 0,5mm.
. Độ võng thi công (dầm, sàn) khi có khẩu độ L>4m.


3L

i=

(L= m).

1000
h. Độ lệch kích thước của kết cấu công trình:
Khi thi công từng giai đoạn công việc nhất là thi công công tác bêtông phảI
thường xuyên kiểm tra các kết cấu công trình nếu có sự sai lệch về kích thước vượt quá
giá trị cho phép thì phải sữa chữa xữ lý kịp thời, cắt bỏ hoặc xây lại theo đúng thiết kế.
i. Mạch ngừng thi công:
- Bố trí mạch ngừng bê tông tại 1/3 hoặc 2/3 nhịp dầm. Trước khi đổ bê tông tiếp,
mặt tiếp xúc được đục nhám và tưới nước xi măng để đảm bảo cho liên kết tốt tại chỗ
nối. Bê tông đổ xong thường xuyên được bảo dưỡng
- Bê tông phải đổ liên tục, không ngừng tuỳ tiện.
- Không được ngừng quá trình đổ bê tông liền khối theo phân khối thiết kế đã quy
định. Nếu bị dừng do nguyên nhân không thể xác định trước thì phải có báo cáo lập tại
hiện trường chỉ rõ vị trí, ngày, giờ để có giải pháp xử lý.
- Điểm dừng của cấu kiện bê tông theo đúng quy phạm. Xử lý khớp nối điểm dừng
khi đổ bê tông: chải sạch màng vữa bề mặt, đục bỏ phần xốp làm nhám lớp bê tông cũ,
rửa sạch, tưới nước xi măng và đổ bê tông ngay.
j. Thiết bị dùng trong thí nghiệm tại hiện trường và bảo dưởng các khối mẫu bêtông:
đã thiết minh ở phần quản lý chất lượng công trình và phần bảo dưởng bêtông
4. Công tác xây
a. Vật liệu:
- Các loại vật liệu khi sử dụng trong công tác xây đều được bên A chấp thuận.
- Gạch ống, gạch thẻ theo đúng thiết kế quy định.
- Cát vàng; cát xây, cát tô chất lượng theo quy định.
- Xi măng: PC40 có giấy chứng nhận chất lượng của nhà máy sản xuất.
b. Vữa dùng xây, trát, láng:
- Vữa xây dựng: yêu cầu kỹ thuật theo TCVN 4314-1986

- Dùng xây dựng đúng cường độ và các chỉ tiêu kỹ thuật theo yêu cầu của thiết kế
và đúng quy phạm.
- Cát trát dùng cát trắng. Nước dùng để trộn vữa trát phải là nước sạch.
- Đúng mác thiết kế, cát được sàng sạch, dùng hộc lường vật liệu chính xác.
- Vữa được trộn theo mác tương ứng chỉ ra trong bản vẽ thiết kế cho từng loại
công việc cụ thể và phải tuân theo các quy định tiêu chuẩn TCVN 3121-1979 và TCVN
4459-1987.
- Vữa trộn đâu dùng đó, không để lâu quá 2 giờ mới sử dụng.
- Không dùng vữa đã đông cứng hoặc thêm xi măng để trộn lại. Vữa bị phân tầng
khi vận chuyển phải trộn lại cẩn thận tại chỗ thi công, không dùng vữa không đủ độ dẻo.
c. Công tác xây: Chúng tôi tuân thủ theo TCVN 4085-1985 (Kết cấu gạch, đá quy phạm thi công và nghiệm thu).
- Hệ dàn giáo cho việc xây tường đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, không mất ổn định và
có lan can bảo vệ khi dàn giáo bốc cao. Dàn giáo dùng cho công tác xây phải lắp đặt ổn
định và bền vững, chịu được tác động của người đi lại và VLXD, đồng thời không gây
trở ngại cho công tác xây dựng.


+ Dụng cụ xây dựng: Xẻng hay bay để xúc và dàn vữa, dao xây và búa con để chặt
gạch.
+ Dụng cụ kiểm tra: dây dọi (kiểm tra thẳng), dây căng (kiểm tra ngang) thước
tầm (kiểm tra phẳng).
- Khi xây, mạch vữa dày từ 1,5 - 2cm, xây không trùng mạch và dùng bay miết
mạch vữa lõm vào 1cm. Đối với tường dày 220 thì dây 3 dọc 1 ngang hoặc 5 dọc 1
ngang. Việc bắt mỏ đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và bố trí thợ có tay nghề cao đảm trách.
Trong quá trình xây, chúng tôi đảm bảo khối xây ngang bằng, thẳng đứng, không trùng
mạch và một lần xây không cao quá 1,2m để tránh hiện tượng lún mạch và làm nghiêng
tường. Sau khi xây vài lớp gạch phải kiểm tra độ ngang bằng của mặt lớp xây bằng Nivô.
Khối xây đảm bảo nguyên tắc kỹ thuật thi công: ngang bằng - thẳng đứng - góc vuông mạch không trùng, thành một khối vững chắc.
- Trước khi xây, chúng tôi cho tưới nước mạch đảm bảo độ ẩm, vữa trộn đúng mác
thiết kế.

+ Để đảm bảo độ phẳng, nhẵn của tường cần căng dây 2 mặt tường. Thường xuyên
dùng thước tầm để kiểm tra độ phẳng của hai mặt tường.
+ Hàng gạch xây ngang (xây theo 3 dọc 1 ngang) phải được đặt ở hàng dưới cùng
và hàng trên cùng. Khi đến bậu cửa thì mặt trên của bậu cửa cũng phải là hàng xây
ngang.
- Phải bảo dưỡng thường xuyên cho khối xây trong thời gian vữa đang ninh kết và
tăng độ dính bám vữa xây và khối gạch xây, đá.
5. Công tác trát:
Lớp trát nhằm tạo cho công trình có vẻ đẹp cần thiết theo yêu cầu. Nó chống lại
các tác hại của độ ẩm, hơi nước, các chất ăn mòn và những yếu tố khác, đồng thời lớp
vữa trát còn có tác dụng làm giảm bớt độ dẫn nhiệt và tiếng ồn. Vì thế lớp trát làm tăng
tuổi thọ và tính chất sử dụng của công trình.
Khi công trình đã thi công đến giai đoạn thích hợp và khi mặt trát đã đủ điều kiện
cần thiết mới khởi công trát. Cụ thể tường mới xây không nên trát ngay, cần phải chờ cho
lớp vữa xây khô. Khi vữa khô sẽ co ngót tường lún xuống sơ bộ làm cho vữa không dính
bám tốt tạo ra những chỗ bộp. Đối với bề mặt bê tông thì ngược lại trát càng sớm, sau khi
tháo coffa lớp trát càng dính bám chặt.
Trát dùng những dụng cụ như bàn xoa, thước tầm… và vữa đắp thành lớp mỏng
lên bề mặt tường hoặc trần sảnh, sê nô.
. Trước khi trát, bề mặt kết cấu được làm sạch và tưới ẩm; làm phẳng.
. Cách trộn vữa: trộn cát đều với xi măng sau đó đổ nước vào để trộn tiếp cho đến
khi đồng nhất.
. Chiều dày của lớp vữa theo yêu cầu của thiết kế.
. Lớp trát đảm bảo phẳng, vữa trát 1 lớp có chiều dày từ 10 - 15mm; trên bề mặt
nền được trát lên một lớp vữa rồi dùng thước tấm để san đều và dùng bàn xoa nhẵn.
. Nếu lớp trát dày > 15mm thì được trát thành 2 lớp
. Nếu trát dày 30cm thì trát thành 3 lớp.
Để đảm bảo chiều dày lớp vữa trát theo yêu cầu thiết kế, trước khi trát cần phải đặt
mốc bề mặt trát và đánh dấu chiều dày lớp trát.
Theo quy phạm, độ sụt lớp vữa trát gồm:



. Vữa trát lót: độ sụt từ 6 - 7cm.
. Vữa trát mặt ngoài: độ sụt từ 7- 8cm
. Vữa trát láng: độ sụt từ 8 - 10cm
. Vữa trát mài, rửa: độ sụt từ 6-7cm
Biện pháp trát tường gạch, trần bê tông:
* Đối với tường gạch:
+ Chờ cho vữa tường thật khô mới tiến hành chuẩn bị mặt trát.
+ Lắp kín các lỗ rỗng và cạo sạch vữa thừa trên mặt tường.
+ Dùng bàn chổi hoặc tre để cọ sạch bụi rồi dùng nước tưới lên tường cho sạch và
đảm bảo độ ẩm ướt.
+ Phải kiểm tra độ bằng phẳng, độ thẳng đứng của tường.
+ Đối với tường xây bằng gạch rỗng phải tưới nước trước 2 - 3 lần cách nhau 10 15 phút nếu viên gạch không tái đi là được.
* Đối với trần bê tông:
+ Đảm bảo yêu cầu như tường nhưng phải tưới nước trước 1 - 2 giờ chờ cho bề
mặt khô và trát hồ dầu trước khi trát.
+ Trát mặt phải theo nguyên tắc từ góc ra, từ trên xuống và không ngừng nghỉ giữa
chừng.
Yêu cầu kỹ thuật lớp vữa trát: lớp vữa trát phải bám chắc vào bề mặt kết cấu. Mặt
trát phải thẳng không khuyết tật, các cạnh phải sắc sảo, không cong vênh, xiên lệch, các
đường gờ chỉ phải thẳng, đầy đều, sắc nét. Các mặt phẳng trát phải được nghiệm thu từng
phần để tạo điều kiện làm cơ sở cho công tác hoàn thiện khác về sau như ốp.
6. Công tác ốp:
+ Công tác ốp bảo vệ và ốp trang trí có thể tiến hành trước khi lắp ghép kết cấu và
phụ thuộc vào đặc điểm của loại vật liệu ốp, quy trình công nghệ chế tạo kết cấu và trình
tự công việc được ghi trong thiết kế công trình.
. Chuẩn bị bề mặt ốp lát, làm mốc để tiến hành điều chỉnh số lượng gạch, đá tạo ra
bề mặt hài hoà, hạn chế cắt xén gạch gây ra lãng phí vật tư và nhân công.
. Trước khi ốp mặt ngoài hoặc công trình cần phải kết thúc công việc có liên quan

tránh mọi va chạm làm hư hỏng chất lượng ốp.
. Gạch ốp đảm bảo đúng quy cách, có nhãn, chủng loại, màu sắc, không nứt, sứt
mẻ cạnh góc và được ngâm nước trước khi ốp.
. Dùng vữa ốp mác cao theo thiết kế (từ mác 75 - 100). Độ dẻo của vữa ốp từ 5 6cm và vữa trộn xong được dùng ngay trong vòng 1 giờ. ốp tường đi từ dưới lên, khởi
đầu ốp hàng gạch ở chân tường rồi tiếp tục đi lên từng hàng ngang. Căng dây để ốp cho
phẳng và thẳng mặt dùng dây dọi và nivô kiểm tra phương đứng và phương ngang.
. Khi ốp xong, dùng xi măng trắng (hoặc màu) trộn với nước để lắp đầy các mạch.
Rồi dùng giẻ lau sạch trên bề mặt gạch men.
Sau khi thi công xong, chúng tôi đảm bảo mặt ốp thoả mãn các yêu cầu của quy
phạm về công tác ốp:
. Tổng thể mặt ốp đúng hình dáng, kích thước hình học.
. Vật liệu ốp đúng quy cách, không cong vênh, không khuyết tật, đúng quy định
của thiết kế.
. Các mạch vữa ngang, dọc đều thẳng, sắc nét, đều và đầy vữa.


. Vữa đệm chắc, khi vỗ lên gạch đã ốp không nghe tiếng kêu bộp.
. Trên mặt ốp không có vết nứt, vết ố sơn hoặc vôi.
. Khi kiểm tra bằng thước dài 2m đối với bề mặt, khe hở giữa thước và mặt ốp
không quá 2mm.
7. Công tác lát:
Công tác lát nền nhà, lát khu vệc sinh chỉ được bắt đầu khi hoàn thành công việc ở
phần kết cấu bên trên và xung quanh, bao gồm: công tác trát trần hay lớp ghép trần treo,
công tác trát và ốp tường.
Nếu mặt lát là các viên đá thiên nhiên, nên chọn đá để các viên kề nhau có màu
sắc và đường vân hài hoà.
Với gạch lát dùng vữa làm vật liệu gắn kết thì vữa phải được trải đều trên lớp nền
để đảm bảo giữa viên gạch lát và lớp nền được lót đầy vữa.
Với các viên lát phải cắt, việc cắt và mài các mạch phải bảo đảm đường cắt gọn và
mạch ghép phẳng, đều.

Chúng tôi đảm bảo vật liệu lát đúng chủng loại của thiết kế, tấm lát vuông vắn,
không cong vênh, không sứt góc, không có khuyết tật.
Mặt phẳng lát không gồ ghề, khi kiểm tra bằng thước dài 2m đối với bề mặt thì
khe hở giữa mặt ốp và thước không quá 3mm.
Làm mốc bắt mỏ, dùng nivô và thước truyền cốt hoàn thiện xuống để làm mốc cho
mặt lót. Căn cứ vào cốt làm các mốc bằng vữa và gạch ở 4 góc nền và một số mốc ở giữa
(theo dây). Mặt phẳng các môc đúng cốt hoàn thiện và có độ dốc cần thiết.
Dùng vồ gỗ hay chuôi bay gõ nhẹ lên mặt gạch để chỉnh cho khớp với dây mức
làm chuẩn.
Khi vỗ lên bề mặt gạch đã lát xong bảo đảm không nghe tiếng bộp. Tiếp giáp giữa
các biên gạch thì no vữa.
Lát xong phải chờ cho vữa lát khô rồi mới tiến hành chèn mạch
Chèn mạch bằng cách rót vữa XM cho đầy mạch rồi dùng mũi bay miết cho mịn.
Mặt lát khi thi công xong bảo đảm đúng thiết kế về màu sắc, hoa văn, đường viền.
Mặt lát phải phẳng, bóng đẹp, không bong dộp, mạch roan phải đều thẳng trùng khớp với
nhau giữa các phòng.
8. Công tác láng:
Trước khi láng phải xác định độ cao của mặt láng bằng cách đánh dấu lên tường
hoặc lên cột và sau đó căng dây nối các dấu để làm mốc chuẩn.
Khi láng phải dựa vào dây mốc để đảm bảo chiều dày của lớp láng.
Tiếp theo dùng bàn xoa để xoa cho nhẵn. Xoa theo nguyên tắc từ trong ra ngoài và
xoa đâu phải xong đó.
Sau khi láng nhẵn lớp vữa láng thì chờ đợi cho lớp vữa se lại, tiến hành rắc bột
mịn xi măng lên trên.
Dùng bay đánh nhẵn.
Chất lượng bề mặt láng đảm bảo yêu cầu phẳng, độ dốc và những yêu cầu khác
tương tự bề mặt trát.
Lớp láng cuối cùng bằng vữa xi măng - cát với kích thước hạt cốt liệu lớn nhất <
2mm, xoa phẳng theo độ dốc thiết kế và mặt bóng đúng thiết kế.
Dung sai trên mặt láng không vượt quá các giá trị yêu cầu trong bảng.



Bảng dung sai cho phép
Loại vật liệu láng

Khe hở với thước 3m

Dung sai cao độ

Dung sai độ dốc

Tất cả các vật liệu
láng

3mm

1cm

0,3%

9. Công tác sản xuất lắp dựng cửa khung sắt, vách kính:
. Sản xuất gia công các loại cửa khung sắt phải theo hình dáng kích thước theo bản
vẽ thiết kế và yêu cầu của chủ đầu tư.
. Khi các công tác hoàn thiện cơ bản được hoàn thành, tiến hành lắp dựng các loại
cửa.
. Khi lắp đặt phải đo đạc kiểm tra nhiều lần đảm bảo liền mí, giữa khung ngoại và
nội không bị hở.
10. Công tác sơn, quét vôi:
- Màu sơn, vôi do thiết kế và chủ đầu tư quyết định.
- Khi công tác trát được hoàn thành ta tiến hành sơn, quét vôi

- Trước khi sơn, quét vôi lớp lót phải kiểm tra xử lý xong các khuyết tật mặt trát,
mặt bả matít và các cạnh góc.
- Tổng thể bề mặt sơn, quét vôi phải đồng đều về màu sắc và đẹp.
11. Công tác bảo dưỡng chống thấm:
- Công tác này chiếm một phần quan trọng để công trình đạt chất lượng theo yêu
cầu thiết kế.
- Bảo dưỡng bê tông giai đoạn đầu sẽ bắt đầu sau khi bề mặt bê tông đã đông cứng
không bị vỡ, bảo dưỡng liên tục trong 12 giờ, bề mặt bê tông phải luôn được giữ ẩm. Bảo
dưỡng bê tông giai đoạn cuối sau giai đoạn bảo dưỡng ban đầu và liên tục trong 14 ngày.
12. Công tác lợp mái:
- Sau khi lắp dựng xà gồ, sơn sắt thép xây xong tường thu hồi theo thiết kế đảm
bảo theo đúng quy trình, qui phạm kỹ thuật, ta tiến hành lợp mái.
- Xà gồ phải đảm bảo cường độ chịu lực, đúng theo yêu cầu thiết kế.
- Lợp mái phải được đảm bảo theo hồ sơ thiết kế, lợp liền mái, mái không bị cong
vênh.
13. Lắp đặt hệ thống điện, nước:
a. Hệ thống điện - cấp thoát nước:
- Công tác điện nước phải được kết hợp chặt chẽ đồng bộ, kịp thời với công tác bê
tông, xây, trát, láng và hoàn thiện.
- Lắp đặt hệ thống điện trong nhà: Tất cả hệ thống dây được luồn trong ống nhựa
mềm đi chìm trong tường. Tại mỗi nhánh rẽ phải đặt 1 hộp nối. Trong mỗi hộp nối đặt 2
cầu chì sứ chịu nhiệt, 1 ổ cắm và 1 thiết bị khác.
- Vật tư thiết bị điện nước sử dụng cho công trình phải đúng chủng loại, nhãn hiệu
và tiêu chuẩn chất lượng thiết kế đã quy định, thử nghiệm trước khi sử dụng, thi công
đúng bản vẽ thiết kế, đảm bảo kỹ mỹ thuật và an toàn về điện.
- Sau khi phần thô đã thi công xong, hệ thống điện nước ngầm tường phải được
triển khai ngay. Nếu đục tường phải chắc rằng không ảnh hưởng đến khả năng chịu lực,


ổn định và chống thấm của kết cấu. Những đường ống bắt buộc phải xuyên qua dầm sàn

phải chừa sẵn trong quá trình đổ bê tông, nhưng phải đảm bảo yêu cầu kỹ mỹ thuật của
cấu kiện bê tông. Sau khi đã đưa các hệ thống vào tường cần cố định tạm bằng đinh, vữa
mác cao, dây thép. Trước khi trát tường cần kiểm tra lại hệ thống ngầm, hệ thống đường
ống cấp thoát nước, phải được thử áp lực, nếu phát hiện rõ rỉ phải xử lý kịp thời. Hệ
thống đường dây dẫn điện được kiểm tra tính liên tục của từng mạch điện.
- Phải dùng dây nguyên đoạn từ hộp nối này đến hộp nối khác, từ thiết bị này đến
thiết bị khác. Hạn chế các mối nối đến mức tối đa.
- Phải được kiểm tra quy cách và kỹ thuật dây trước khi luồn vào ống.
- Đường ống đi ngầm dưới đất phải được chôn sâu cách mặt đất tối thiểu là: 0.4m
- Lắp đặt thiết bị điện nước sau khi mọi công tác hoàn thiện đã cơ bản hoàn thành,
nhưng không làm hư hỏng phát sinh khuyết tật những công tác đã thi công trước đó. Lắp
đặt đúng yêu cầu kỹ thuật, bền vững, ổn định, an toàn sử dụng và đạt thẩm mỹ cao.
- Phần điện nước đi ngầm khi ta thi công tới đâu phải được nghiệm thu tới đó
trước khi lấp đất hoặc xây, tô kín không thể nhìn thấy.
D. VẬT LIỆU DÙNG CHO THI CÔNG
Các vật liệu đưa vào xây dựng công trình đều đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật và
đăng ký chất lượng của nơi sản xuất, đồng thời thoả mãn các yêu cầu thiết kế và chỉ dẫn
kỹ thuật của chủ đầu tư.
Vật liệu sử dụng công trình sẽ đảm bảo theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Trước
khi vật liệu được đưa vào sử dụng phải tuân thủ quy định:
- Gửi mẫu cho chủ đầu tư và được chủ đầu tư chấp nhận.
- Xuất trình các phiếu kiểm định, chỉ dẫn sử dụng cho giám sát kỹ thuật công
trình.
Bất cứ vật liệu gì nếu có nghi ngờ về chất lượng sẽ được đơn vị thi công kiểm tra
tại hiện trường
1. Xi măng:
- Xi măng dùng để thi công là xi măng PC 40 theo tiêu chuẩn Việt Nam 26821992.
- Mỗi đợt xi măng nhập công trường phải có giấy chứng nhận phẩm chất, tiến
hành lấy mẫu kiểm tra xác định các chỉ tiêu kỹ thuật theo tiêu chuẩn Nhà nước và phải
được đính kèm các lô xi măng cất giữ trên công trường để cho phép giám sát, kiểm tra

khi cần thiết.
- Xi măng còn nóng cần phải lưu kho, không được sử dụng ngay nhưng không để
lâu quá 28 ngày tại kho công trường, không sử dụng xi măng sản xuất quá 12 tháng.
- Trong bất kỳ trường hợp nào cũng không được phép sử dụng các loại xi măng bị
rách bao, mất nhãn hiệu và phải được kiểm tra kỹ nhãn hiệu, ngày sản xuất và mác xi
măng trên mỗi bao trước khi đưa vào sử dụng.
- Theo yêu cầu của chủ đầu tư, xi măng dùng cho công trình là xi măng PC40. Nếu
có gì thay đổi phải thông báo với chủ đầu tư và khi được phép mới được dùng trên cơ sở
đảm bảo chất lượng tương đương xi măng PC40.
2. Cát:
- Cát dùng cho công tác bê tông phải sạch, không có bùn, tạp chất hữu cơ. Đường
kính hạt < 5mm.


+ Hàm lượng tạp chất bẩn không quá 2% trọng lượng.
+ Hàm lượng sỏi có đường kính 5-10mm không quá 5% trọng lượng.
- Cát lấy từ nguồn cung cấp nào đều phải có các kết quả chỉ tiêu cơ lý đúng như
mẫu đã được thí nghiệm cấp phối.
- Một số biện pháp cần xử lý nếu cát chưa đảm bảo tiêu chuẩn: sàng cát qua lưới
hay rửa sạch.
- Cát vàng phải đảm bảo đúng TCVN 1770 - 1986 và cát mịn phải đảm bảo đúng
TCXD 127 - 1985, trước khi sử dụng phải được sự đồng ý của KS giám sát.
- Cát dùng để làm bê tông phải thoả mãn TCVN 1770 - 1986, TCVN 4314 - 1986
dùng cho vữa xây, vữa trát phải đáp ứng yêu cầu TCVN 1770 - 1975.
3. Đá dăm 1x2, 4x6, sỏi dăm…
- Cốt liệu lớn dùng cho bê tông bảo đảm chất lượng theo quy định của TCVN
1771-1987 "Đá dăm, sỏi dăm, sỏi dùng trong xây dựng" và các quy định về vật liệu sản
xuất bê tông theo TCVN 5440-1991.
- Đá dăm sử dụng cho công trình phải được thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý đúng như
mẫu thí nghiệm cấp phối; kích thước cát hạt, mức độ đồng đều của các hạt đạt yêu cầu

như mẫu thí nghiệm.
- Sỏi dăm phải chứa các hạt đập vỡ với số lượng không nhỏ hơn 80% theo khối
lượng. Mác của đá dăm từ đá thiên nhiên xác định theo độ nén đập trong xi lanh cao hơn
mác bê tông: không dưới 1,5 lần đối với bê tông mác dưới 300.
Đá dăm từ đá phún xuất trong mọi trường hợp phải có mác không nhỏ hơn 800.
Đá dăm từ đá biến chất: không nhỏ hơn mác 600
- Sỏi dùng cho bê tông có độ nén đập trong xi lanh ở trạng thái bão hoà nước
không lớn hơn 16% đối với bê tông mác 200 và thấp hơn.
Sỏi dăm dùng cho bê tông có độ nén đập trong xi lanh ở trạng thái bão hoà nước
không lớn hơn 18% đối với bê tông mác 200 và thấp hơn.
- Thành phần hạt của đá dăm, sỏi và sỏi dăm phải đảm bảo theo yêu cầu sau:
Kích thước lỗ sàn
Lượng sốt tích luỹ trên sàn
Dmin
90 - 100
(Dmin + Dmax)
40 - 70
Dmax
00 - 10
1,25 Dmax
0
Trong đó: Dmax, Dmin là đường kính lớn nhất và nhỏ nhất của dăm, sỏi và sỏi
dăm.
- Hàm lượng hạt thoi, dẹt trong đá dăm, sỏi và dăm sỏi không vượt quá 35% theo
khối lượng. Hàm lượt hạt mềm yếu và phong hoá trong đá dăm, sỏi và sỏi dăm không
được lớn hơn 10% theo khối lượng.
- Hàm lượng tạp chất sulfat và sulfit (tính theo SO3) của đá dăm, sỏi và sỏi dăm
không được vượt quá 1% theo khối lượng.
Hàm lượng silic oxyt vô định hình trong đá dăm, sỏi dăm không vượt quá
50milimol/1000ml NaOH.

- Hàm lượng sét, bụi, bùn trong dăm, sỏi dăm và sỏi (theo khối lượng) như sau:
+ Không quá 2% đối với đá dăm từ đá phún xuất
+ Không quá 3% đối với đá dăm từ đá trầm tích


+ Không quá 1% đối với sỏi và sỏi dăm
Trong đó sét cục không quá 0,25%
Tạp chất hữu cơ trong sỏi, sỏi dăm khi thí nghiệm bằng so màu không được đậm
hơn màu chuẩn.
- Phải rửa sạch đá trước khi trộn bê tông.
- Đá dăm, sỏi dùng cho bê tông cần phân thành nhóm có kích thước hạt phù hợp
với quy định sau:
+ Đối với bản, kích thước lớn nhất không lớn hơn 1/2 chiều dày bản.
+ Đối với các kết cấu bê tông cốt thép, kích thước hạt lớn nhất không lớn hơn 3/4
khoảng cách thông thuỷ nhỏ nhất giữa các thanh cốt thép và 1/3 chiều dày nhỏ nhất của
kết cấu công trình.
+ Khi dùng máy trộn bê tông có thể tích lớn hơn 0,8m 3, kích thước lớn nhất của đá
dăm và sỏi không vượt quá 120mm. Khi dùng máy trộn có thể tích nhỏ hơn 0,8m 3 kích
thước lớn nhất của dăm và sỏi không vượt quá 80mm.
+ Khi vận chuyển bê tông bằng máy bơm bê tông, kích thước lớn nhất không lớn
hơn 0,4 đường kính trong của vòi bơm bê tông - đối với sỏi và 0,33 đường kính trong của
vòi bơm - đối với đá dăm.
4. Nước:
- Nước dùng để sản xuất bê tông phải sạch không có dầu mỡ, muối, a xít, đường,
thực vật hay các tạp chất. Nước phải được thí nghiệm theo tiêu chuẩn TCVN 4453-1987.
Nước dùng cho công tác bê tông và vữa theo TCVN 4506 - 1987. Các thí nghiệm về
nước phải tiến hành thường xuyên trong quá trình sử dụng.
- Các yêu cầu kỹ thuật:
+ Hàm lượng muối không quá 3,5g/l
+ Độ pH > 4

+ Hàm lượng sulfat < 2,7 g/l
+ Nên sử dụng nước máy để thi công
5. Cốt thép:
- Cốt thép sử dụng cho công trình phải đúng chủng loại và phải được kiểm tra từng
lô bằng thí nghiệm.
- Cốt thép phải tuân theo tiêu chuẩn TCVN 1651 - 1985. Thép phải tròn đều,
không khuyết tật, thẳng, bề mặt sạch không bám bụi đất, rỉ, dầu mỡ.
- Thép dùng trong công trình là thép Pomina SD295 và Pomina CB300V , phải
thoả mãn các quy định của thiết kế, đồng thời phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế 4453 1995 "Kết cấu bê tông cốt thép" và TCVN 1651 - 1985 "Thép cốt bê tông" và các tiêu
chuẩn thi công và nghiệm thu nêu ở phần "Công tác bê tông và bê tông cốt thép" của mục
"Các yêu cầu kỹ thuật thi công" và TCVN 5274-1993.
- Thép có đường kính D6-10mm là loại tròn trơn nhóm CI.
- Thép có đường kính D>10 là loại có gờ nhóm CII, cường độ chịu kéo tính toán
theo TCVN 5574-91.
- Cốt thép dùng trong công trình thường xuyên được kiểm định bằng các mẫu thử.
6. Gạch xây:
- Sử dụng gạch đúng theo TCVN 1450 - 1986, 1451-1986 và theo yêu cầu của hồ
sơ mời thầu, hồ sơ thiết kế.


- Gạch dùng để xây tường là gạch ống.
- Gạch phải bảo đảm độ bền nén và uốn (100.000N/m2) như sau:
+ Đối với gạch xây mác 75#. Độ bền nén trung bình cho 5 mẫu là 75, độ bền nén
nhỏ nhất cho 1 mẫu là 50. Độ bền uốn trung bình cho 5 mẫu là 14, độ bền uốn nhỏ nhất
cho 1 mẫu là 7.
+ Đối với gạch xây mác 50#: Độ bền nén trung bình cho 5 mẫu là 50, độ bền nén
nhỏ nhất cho 1 mẫu là 35. Độ bền uống trung bình cho 5 mẫu là 12, độ bền uốn nhỏ nhất
cho 1 mẫu là 6.
+ Độ hút nước của viên gạch phải nhỏ hơn 8% và lớn hơn 18%.
- Gạch bảo quản không bị dính đất, bẩn hay các tác động của thời tiết gây hư hại,

sứt mẻ.
7. đá chẻ:
Đá hộc chẻ đảm bảo cứng chắc và đạt các yêu cầu:
+ Cường độ nén Rmin > 850kg/cm2
+ Khối lượng riêng min > 2400kg/cm2
+ Mặt viên đá phẳng, độ gồ ghề nhỏ hơn 2cm
+ Đá xây móng đảm bảo yêu cầu kỹ thuật trong thiết kế
8. Đá ốp lát xây dựng:
- Tấm đá ốp lát được sản xuất theo hình vuông hoặc hình chữ nhật. Bề mặt tấm đá
phải bảo đảm nhẵn bóng, phản ảnh rõ hình ảnh vật thể và có độ không bằng phẳng là +
1mm theo 1m chiều dài.
Bốn mặt cạnh đảm bảo mài phẳng nhám và mặt còn lại phẳng bóng.
- Độ hút nước của tấm đá không lớn hơn 2%.
- Độ mài mòn của tấm đá lát sàn và bậc cầu thang không lớn hơn 1,5gcm 2
9. Các loại vật liệu khác:
Chúng tôi bảo đảm làm đúng theo yêu cầu trong bản vẽ thiết kế cũng như trong hồ
sơ mời thầu. Tất cả các loại vật tư khi đưa vào công trình đều có sự chấp thuận của chủ
đầu tư.
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VẬT TƯ
A. Biện pháp đảm bảo chất lượng:
1. Danh mục vật liệu xây dựng
TT

Tên vật tư - vật liệu

1
2
3
4
5

6
7
8
9
10
11
12
13
14

Bột đá
Bột bả
Bột màu
Bản lề loại thường
Cây chống
Cát nền
Cát vàng
Cát mịn ML 1,5-2,0
Cát mịn ML 0,7-1,4
Dây thép
Đá dăm 1x2
Đá dăm 4x6
Gach men + gạch granit
Gạch 6 lỗ

Tiêu chuẩn chất
lượng
TCVN
TCVN
TCVN

TCXD 92-1983
Gỗ nhóm 4
TCVN 1770 - 1986
TCXD 127 - 1985
TCXD 127 - 1985
TCVN 3101-1979
TCVN 1771-1987
TCVN 1771-1987
TCVN 7133-2002
TCVN 1451 -1986

Tiêu chuẩn kỹ
thuật

Yêu cầu khác

Theo y/c thiết kế
Theo y/c thiết kế
Theo y/c thiết kế
L>=160mm
Mạ kẽm
D gốc >=10cm Khai thác tại KTum
Cát lẫn phù sa Khai thác tại KTum
1290kg/m3
Độ lớn hạt 2÷2,5mm
1.5-2mm
Khai thác tại KTum
0.7-1.4mm
Khai thác tại KTum
D3

ISO 9001-2000
Cở đá 10*20mm Khai thác tại KTum
Cở đá 40*60mm Khai thác tại KTum
<=60*60cm
Liên doanh
10.5*15*22
Rỗng nung thủ công


15
16
17
18
19
20
21

Gạch 2 lỗ
Gỗ chống, đà nẹp
Gỗ ván – gỗ xẻ
Gỗ ván cầu công tác
Gỗ ván khuôn – cả nẹp
Đá chẻ
Que hàn

TCVN 1451 - 1986
TCVN 1072-1971
TCVN 1076-1971
TCVN 1072-1971
TCVN 1072-1971

TCVN 1771-1987
TCVN

6.5*10.5*22
Nhóm IV
Nhóm IV
Nhóm IV
Nhóm IV
15*20*25
Tương đương
Việt Đức
Tương đương
JOTON
Tương đương
JOTON
Cán nóng
Các bon thấp
Trơn nhóm CI
Có gờ nhóm CII
Có gờ nhóm CII
Các bon thấp

Đặc nung thủ công
Cơ sở SX đạt tại VN
Cơ sở SX đạt tại VN
Cơ sở SX đạt tại VN
Cơ sở SX đạt tại VN
Khai thác tại KT
ISO 9001-2000


22

Sơn – sơn nước trong nhà

TCVN

23

Sơn – sơn nước ngoài nhà

TCVN

24
25
26
27
28
29

Thép hình
Thép tròn
Thép tròn D<10mm
Thép tròn D>18mm
Thép tròn D < 18mm
Thép tấm

30

Tôn sóng vuông


Tiêu chuẩn của nhà
sản xuất
Tiêu chuẩn của nhà
sản xuất
TCVN 2682-1992
TCVN 5691-1992

9 hoặc 11 sóng

Tương đương Hoa
Sen
Tương đương Hoa
Sen
ISO 9001-2000
ISO 9001-2000

31

Tôn úp nóc

32
33

Xi măng PC 40
Xi măng trắng

34

Cửa sắt hộp


TCVN

Sắt hộp cán
nguội

Tiêu chuẩn chất
lượng
TCVN

Tiêu chuẩn kỹ
thuật
Theo thiết kế

TCVN

PVC D<=34mm

TCVN 5709-1993
TCVN 5709-1993
TCVN 1651-1985
TCVN 1651 - 1985
TCVN 1651 - 1985
TCVN 5709-1993

Rộng 50cm
Rn = 40N/m2
Pooclăng

ISO 9001-2000
ISO 9001-2000

ISO 9001-2000
ISO 9001-2000
ISO 9001-2000
ISO 9001-2000
ISO 9001-2000
ISO 9001-2000

Cơ sở SX đạt tại VN

B. Vật liệu điện
STT
1

Tên vật tư - vật liệu

Yêu cầu khác

2

Dây dẫn tiết diện
<=10mm2
Ống luồn tròn

3

Ống luồn tròn

TCVN

PVC D<=40mm


4

Automat 1 pha <=10A

TCVN

1 pha <=10A

Tương đương Tiến
Phát
Tương đương Tiến
Phát
ISO 9001

5

Automat 1 pha >=50A

TCVN

1 pha >=50A

ISO 9001

6
7
8

Quạt trần (cả hộp số)

Quạt treo tường
Đèn ống 1,2m 1 bóng +
phụ kiện (cả bộ)
Đèn huỳnh quang bóng
cung
Chao chụp
Hộp tôn + nhựa
ổ cắm nhựa
Công tắc thường
Dây dẫn tiết diện <

TCVN
TCVN
TCVN

Cánh 1,4m
Theo thiết kế
Theo thiết kế

ISO 9001
ISO 9001
ISO 9001

TCVN

Theo thiết kế

ISO 9001

TCVN

TCVN
TCVN
TCVN
TCVN

Theo thiết kế
Theo thiết kế
ổ căm đơn 6A
Theo thiết kế
Theo thiết kế

ISO 9001
ISO 9001

9
10
11
12
13
14

Tương đương Cadivi

ISO 9001
Tương đương Cadivi


15
16


40mm2
Cầu chì nhựa
Bộ sứ - 2 sứ

TCVN
TCVN

10Q
Theo thiết kế

ISO 9001
ISO 9001

C. Vật liệu nước
STT

Tên vật tư - vật liệu

Tiêu chuẩn chất
lượng
TCVN
TCVN
TCVN
TCVN

Tiêu chuẩn kỹ
thuật
Theo thiết kế
Theo thiết kế
Theo thiết kế

Theo thiết kế

Yêu cầu khác

1
2
3
4

Chậu rửa 1 vòi
Gương soi
Chậu xí bệt
Chậu tiểu nam

ISO 9001
ISO 9001
ISO 9001
ISO 9001

5

Chậu tiểu nữ

TCVN

Theo thiết kế

ISO 9001

6


Vòi rửa các loại

TCVN

Theo thiết kế

ISO 9001

7
8
9
10

Cút nhựa D21-114mm
Tê nhựa D21-114mm
Tê nhựa D21-114mm
ống nhựa D21-114mm

TCVN
TCVN
TCVN
TCVN

Theo thiết kế
Theo thiết kế
Theo thiết kế
Theo thiết kế

ISO 9001

ISO 9001
ISO 9001
ISO 9001

2. Nguồn cung cấp vật tư cho công trình:
Để đảm bảo chất lượng công trình, Công ty chúng tôi luôn chú ý từ các khâu sản
xuất đến các nguồn hàng vật tư phải được qua bộ phận kiểm tra, thí nghiệm của Công ty.
Ngoài ra các lô hàng đưa vào sử dụng đều có hoá đơn và mã hiệu của đơn vị kinh doanh
sản xuất.
Công ty chúng tôi tổ chức thi công rất nhiều công trình với khối lượng vật tư rất
lớn nhưng đều khai thác tại các cơ sở sản xuất hoặc các đại lý của các công ty kinh doanh
và sản xuất vật liệu xây dựng có uy tín.
Sau khi ký kết hợp đồng thi công, Công ty chúng tôi sẽ ký kết các hợp đồng cung
ứng vật tư với các công ty sản xuất hoặc các đại lý lớn để đảm bảo chất lượng, số lượng,
ổn định về biến động giá, nguồn vật tư đáp ứng kịp thời tiến độ công trình.
3. Bảo quản vật tư và trang thiết bị công trình:
Vật liệu được đặt tại các nơi khô ráo, không bị mưa hoặc nước bùn dính vào tránh
tình trạng hoen rỉ làm giảm chất lượng. Phải có bao che, cách mặt đất 0,45m, xi măng khi
đưa ra hiện trường luôn dùng bạt che phủ. Không để vữa, bê tông qua ngày. Sơn dầu, sơn
nước khi mở nắp phải dùng hết trong ngày.
Phải có tủ riêng để chứa các thiết bị điện, dây dẫn, dụng cụ điện. Gạch xây phải
xếp thành thiên cho dễ kiểm đếm và tránh đổ vỡ. Gạch Ceramic phải xếp nghiêng không
đè chồng lên nhau.
Toàn bộ trang thiết bị vận chuyển đến công trường phải đặt trong thùng xốp hoặc
gỗ. Các thiết bị đã lắp đặt phải được bao bọc cẩn thận, khi bàn giao mới mở. Thiết bị
đang hoặc chưa lắp đặt phải xếp gọn gàng, tránh xa các công tác xây tô, sơn quét. Công
nhân không được sử dụng các thiết bị đã lắp đặt như: thiết bị WC, máy lạnh, thang máy,
quạt, đèn điện…
Máy cưa, mô tơ điện, máy trộn bê tông, mô tơ vận thăng phải được bảo quản trong
hộp khô ráo không ảnh hưởng khi trời mưa. Các thiết bị nhỏ phải để trong kho. Các động



×