Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Các giải pháp gia tăng lợi nhuận đối với tư bản sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.54 KB, 15 trang )

MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU
Trong lịch sử phát triển của tư bản sản xuất, tối đa hóa lợi nhuận luôn là mục đích
chính mà mọi nhà tư bản hướng đến. Lợi nhuận là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng, thể
hiện kết quả, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cũng là cơ sở
để đánh giá, dự báo khả năng, tiềm năng sinh lời của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh có hiệu quả là khi doanh nghiệp có lợi nhuận đi đôi cùng với sự tăng
trưởng.
Lợi nhuận phản ánh toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có tác
động đến mọi mặt quá trình sản xuất kinh doanh, vừa là mục tiêu, vừa là động lực, vừa là
điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Và đề tài nghiên cứu của em lần này là :
Các giải pháp gia tăng lợi nhuận đối với tư bản sản xuất.
Đây là một đề tài mang tính hết sức cần thiết đối với việc hiểu thêm về tư bản sản
xuất, về quá trình ra đời hay bản chất của nó. Nghiên cứu về lợi nhuận của tư bản sản
xuất vừa là có thêm cái nhìn khách quan về lịch sử và cách thức vận hành của tư bản,
cách gia tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp, đồng thời việc thực hiện nghiên cứu này
cũng giúp bổ sung kĩ năng và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học cho bản thân em.
Mặc dù đã cố gắng hết khả năng của mình nhưng do trình độ kiến thức và kinh nghiệm
còn hạn chế nên không tránh khỏi có những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự nhận
xét đánh giá góp ý của cô để bài nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn.


NỘI DUNG
I. TƯ BẢN SẢN XUẤT
Sản xuất tư bản chủ nghĩa là sản xuất hàng hóa theo quy mô lớn, đó là sự kết hợp
của cả 3 quá trình : sản xuất ra giá trị sử dụng, sản xuất ra giá trị và sản xuất ra giá trị
thặng dư. Mặt khác, sản xuất tư bản chủ nghĩa còn là sự kết hợp giữa tư liệu sản xuất
(thuộc sở hữu người tư bản) và sức lao động làm thuê của công nhân; trong đó người
công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản, toàn bộ sản phẩm làm ra thuộc về


nhà tư bản.
Mục đích của quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là sản xuất ra giá trị thặng dư cho
nhà tư bản nhưng để thu giá trị thặng dư thì nhà tư bản phải sản xuất ra giá trị sử dụng
nhất định, phù hợp với nhu cầu xã hội. Vì vậy, quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự
thống nhất giữa quá trình tạo ra giá trị sử dụng nhất định và quá trình sản xuất giá trị
thặng dư.
II. LỢI NHUẬN
1.Khái niệm
Lợi nhuận là phần tài sản nhà tư bản nhận thêm nhờ đầu tư sau khi đã trừ đi các chi
phí liên quan đến đầu tư đó; là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí, hay
là phần chênh lệch giữa giá bán và chi phí sản xuất.
2. Nguồn gốc và sự hình thành lợi nhuận
Như chúng ta đã biết, muốn tạo ra giá trị hàng hóa, tất yếu phải có chi phí lao động,
bao gồm lao động quá khứ (giá trị của tư liệu sản xuất c) và lao động hiện tại (lao động
sống hay lao động tạo ra giá trị mới (v+m).
Chi phí lao động đó là chi phí thực tế của xã hội, chi phí này tạo ra giá trị hàng hóa.
Chi phí thực tế = Giá trị hàng hóa = c + v + m


W=c+v+m
Đối với nhà tư bản, họ không phải chi phí lao động để sản xuất hàng hóa, họ chỉ quan
tâm đến việc ứng tư bản để mua tư liệu sản xuất (c) và mua sức lao động (v). Khi đó, họ
phải bỏ ra chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa (là chi phí về tư bản bất biến và tư bản khả
biến) để sản xuất hàng hóa.
Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa = c + v
k=c+v
Như vậy giữa giá trị hàng hóa và chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa luôn luôn có
khoảng chênh lệch. Cho nên sau khi bán hàng hóa (giả định : giá cả = giá trị), nhà tư bản
không những bù đắp đủ số tư bản đã ứng ra, mà còn thu về được lợi nhuận p ngang bằng
với m. Giá trị thặng dư được so với toàn bộ tư bản ứng trước sẽ mang hình thức biến

tướng là lợi nhuận. Vậy nguồn gốc của lợi nhuận chính là kết quả lao động không công
của công nhân.
W=c+v+m=k+m
Chuyển thành : W = k + p
Tuy nhiên phạm trù lợi nhuận chẳng qua chỉ là một hình thái thần bí hóa của giá trị
thặng dư. C.Mác viết: “Giá trị thặng dư, hay là lợi nhuận, chính là phần giá trị dôi ra ấy
của giá trị hàng hóa so với chi phí sản xuất của nó, nghĩa là phần dôi ra của tổng số lượng
lao động chứa đựng trong hàng hóa so với lượng lao động được trả công chứa đựng trong
hàng hóa”. Vì vậy lợi nhuận phản ánh sai lệch bản chất quan hệ sản xuất giữa nhà tư bản
và lao động làm thuê, nó làm cho người ta hiểu lầm rằng giá trị thặng dư không phải chỉ
do lao động làm thuê tạo ra. Nguyên nhân của hiện tượng đó là do :


-

Sự hình thành chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa đã xóa nhòa sự khác nhau giữa c
và v, nên việc p sinh ra trong quá trình sản xuất nhờ bộ phận v được thay thế bằng
k (c+v), bây giờ p được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước.

-

Do chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa luôn nhỏ hơn chi phí sản xuất thực tế, cho
nên nhà tư bản chỉ cần bán hàng hóa cao hơn chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa và
có thể thấp hơn giá trị hàng hóa là đã có lợi nhuận. Đối với nhà tư bản, họ cho
rằng lợi nhuận là do việc mua bán, do lưu thông tạo ra, do tài kinh doanh của nhà
tư bản mà có. Nếu nhà tư bản bán hàng hóa với :


giá cả = giá trị => p = m




giá cả > giá trị => p > m



giá cả < giá trị => p < m

Nhưng trên phạm vi toàn xã hội và trong một thời gian dài thì tổng giá cả bằng
tổng giá trị, nên tổng lợi nhuận bằng tổng giá trị thặng dư.
3. Vai trò của lợi nhuận
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các nhà tư bản nhà phải
thu được lợi nhuận. Lợi nhuận là mục tiêu là khát vọng đối với mọi doanh nghiệp.
-

Lợi nhuận được coi là một đòn bẩy kinh tế quan trọng, đồng thời cũng là một chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

-

Lợi nhuận tạo ra khả năng để tiếp tục kinh doanh có chất lượng và hiệu quả cao
hơn; lợi nhuận đảm bảo tái sản xuất mở rộng.

-

Việc không ngừng nâng cao lợi nhuận là đảm bảo hiệu quả kinh doanh thể hiện
năng lực, trình độ quản lý sản xuất của đội ngũ cán bộ quản lý sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường một doanh
nghiệp tạo được lợi nhuận chứng tỏ là đã thích nghi với cơ chế thị trường.



-

Lợi nhuận càng cao thể hiện sức mạnh về tài chính của doanh nghiệp càng vững
chắc, tạo điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, thực hiện đổi mới công nghệ
nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, tăng khả năng cạnh tranh, sản
xuất ra nhiều sản phẩm mới đây là tạo đà nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.

-

Lợi nhuận góp phần tăng nguồn thu ngân sách cho Nhà nước, nâng cao phúc lợi xã
hội. Lợi nhuận là động lực phát triển của nền kinh tế quốc dân; Lợi nhuận là một
trong những thước đo phản ánh tính hiệu quả của các chính sách quản lí vĩ mô của
nhà nước đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

-

Đối với các chủ thể đầu tư tham gia vào hoạt động kinh doanh trên thị trường thì
lợi nhuận đối với họ là niềm mơ ước,khát vọng và ước muốn đạt được. Còn đối
với người lao động làm việc trong các doanh nghiệp thì lợi nhuận ảnh hưởng trực
tiếp đến lợi ích của họ, làm tăng thu nhập và cải thiện đời sống,tăng lợi ích kinh tế
của họ.

Nắm bắt được tầm quan trọng của lợi nhuận, vậy phải có những giải pháp gia tăng lợi
nhuận.

III. CÁC GIẢI PHÁP GIA TĂNG LỢI NHUẬN ĐỐI VỚI TƯ BẢN SẢN XUẤT
1.Giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm
1.1. Chi phí sản xuất và giá thành
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, khi đưa ra quyết định lựa chọn phương án sản

xuất kinh doanh một loại sản phẩm nào đó, doanh nghiệp cần phải tính đến lượng chi phí
bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đó. Như vậy nghĩa là doanh nghiệp phải xác định
được giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí
cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch
vụ trong một thời kỳ nhất định được biểu hiện bằng tiền.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí tính cho một khối lượng sản
phẩm nhất định đã hoàn thành.


-

Giá thành là thước đo mức chi phí tiêu hao, là căn cứ để xác định hiệu quả kinh
doanh. Để quyết định lựa chọn sản xuất một loại sản phẩm, doanh nghiệp phải
nắm được nhu cầu thị trường, giá cả thị trường và điều tất yếu là phải biết mức chi
phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp đã bỏ ra.

-

Giá thành là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm soát tình hình hoạt

-

động kinh doanh, xem xét hiệu quả các bộ phận tổ chức kỹ thuật.
Giá thành là căn cứ cơ bản để doanh nghiệp xác định giá cả của sản phẩm.

1.2. Các giải pháp giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm
Trong tư bản sản xuất, để tối ưu hóa lợi nhuận các nhà tư bản không ngừng phấn đấu
giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Muốn được như vậy các nhà tư bản cần
thực hiện tốt những biện pháp như sau :

 Tăng năng suất lao động: Là quá trình áp dụng tổng hợp các biện pháp để làm

cho số giờ công tiêu hao sản xuất ra mỗi đơn vị sản phẩm giảm bớt hoặc làm cho
số lượng sản phẩm làm ra trong mỗi đơn vị thời gian của người lao động tăng lên.
Để tăng năng suất lao động, các doanh nghiệp cần :
- Cải tiến đổi mới máy móc thiết bị sản xuất, không ngừng bắt kịp với các
phát minh hiện đại của khoa học kĩ thuật, nhất là trong cuộc cách mạng
-

công nghệ 4.0 như hiện nay.
Chú trọng nâng cao trình độ tay nghề của người lao động (đào tạo người
còn yếu, mới vào nghề thông qua mở các lớp huấn luyện training, đưa

-

công nhân đi học hỏi trao đổi với các doanh nghiệp lớn)
Tổ chức sản xuất, hợp lý hóa các khâu, các bộ phận của quá trình sản xuất

cũng như tiêu thụ.
- Khai thác lợi dụng những điều kiện thiên nhiên thuận lợi.
 Tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao: Tiết kiệm chi phí nguyên liệu tiêu hao trong
quá trình sản xuất cũng góp phần to lớn vào việc giảm chi phí và hạ giá thành sản
phẩm. Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì chi phí nguyên vật liệu thường
chiếm tỷ trọng lớn giá thành sản phẩm, giảm được chi phí tiêu hao nguyên liệu
xuống mức thấp nhất là đã góp phần giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm,


tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Muốn tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao, doanh
nghiệp cần :
- Hạ thấp trọng lượng thực của sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng

-

nguyên, vật liệu trên cơ sở bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm.
Xây dựng định mức tiêu hao tiên tiến và thực hiện theo kế hoạch đề ra để
khống chế sản lượng tiêu hao; cải tiến kỹ thuật sản xuất và thiết kế sản

-

phẩm nhằm giảm bớt số lượng tiêu hao cho mỗi đơn vị sản phẩm.
Không ngừng giảm bớt lượng phế liệu sinh ra, tích cực tận dụng phế liệu,
sử dụng tổng hợp nguyên, vật liệu : lượng phế liệu sinh ra càng nhiều thì
mức tiêu dùng vật tư cho đơn vị sản phẩm càng cao, lãng phí vật tư càng
nhiều. Do đó phải phấn đấu hạn chế mức thấp nhất lượng phế liệu sinh ra.
Vì vậy cần thực hiện tốt quy trình công nghệ, áp dụng thao tác tiên tiến,
bảo đảm độ chính xác của máy móc, cung ứng các loại vật tư đúng yêu
cầu, giảm tỷ lệ sản phẩm hỏng. Phế liệu sinh ra thì phải tích cực thu hồi và

-

tận dụng.
Sử dụng vật liệu thay thế : (trên cơ sở đảm bảo chất lượng sản phẩm với
hiệu quả kinh tế cao) là hướng quan trọng để sử dụng hợp lý và tiết kiệm
vật tư. Trong vấn đề này cần nắm vững tính năng của vật liệu được thay
thế; nghiên cứu việc thay thế vật liệu ngay trong thiết kế sản phẩm và
đồng thời phải cải tiến quy trình công nghệ, cải tiến máy móc thiết bị…

-

cho phù hợp điều kiện mới.
Tăng cường công tác tổ chức quản lý sử dụng vật tư : đi đôi với các biện

pháp tổ chức kỹ thuật phải rất coi trọng áp dụng các biện pháp tổ chức và
quản lý, như tăng cường công tác kiểm tra và hạch toán vật tư, thực hiện
tốt các chế độ quản lý vật tư, thực hiện tốt các chế độ quản lý vật tư, chế

độ trách nhiệm vật chất và khuyến khích lợi ích vật chất.
 Tận dụng công suất máy móc thiết bị : khi sử dụng phải làm cho các loại máy
móc thiết bị sản xuất phát huy hết khả năng hiện có của chúng để sản xuất sản
phẩm được nhiều hơn, để chi phí khấu hao giảm bớt. Muốn tận dụng tối đa công
suất máy móc thiết bị doanh nghiệp cần :


-

Chấp hành đúng đắn sử dụng thiết bị; chấp hành nghiêm chỉnh chế độ bảo

-

quản, kiểm tra, bảo dưỡng thường xuyên.
Tổ chức sản xuất và tổ chức lao động hợp lý, cân đối năng lực sản xuất
trong dây chuyền sản xuất, cải tiến kỹ thuật để nâng cao năng lực sản xuất

của máy móc thiết bị.
 Tổ chức lao động và tận dụng tối đa con người : Công nhân khi ở trạng thái làm
việc tốt, thuận lợi thì không chỉ tăng năng suất lao động cá biệt mà còn tăng cả
cường độ lao động cá biệt. Muốn vậy, doanh nghiệp cần :
- Sử dụng lao động đúng công việc, khả năng, trình độ của họ để khơi dậy
tiềm năng trong mỗi con người, làm cho người lao động gắn và và cống
-

hiến hết mình cho doanh nghiệp.

Bồi dưỡng trình độ cho công nhân, quan tâm đến đời sống, điều kiện làm
việc của mỗi người trong doanh nghiệp, khen thưởng vật chất và tinh thần
một cách thỏa đáng và tôn trọng con người để khuyến khích họ làm việc
nhiệt tình, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật trong công việc.

2. Tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm
2.1. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trường, doanh thu tiêu thụ sản phẩm là vấn đề sống còn đối với
mỗi doanh nghiệp. Chỉ khi nào sản phẩm, hàng hóa đó được tiêu thụ, có doanh thu thì các
chi phí đó mới được bù đắp, doanh nghiệp mới có lợi nhuận, từ đó duy trì và mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm ( hay doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh ) là
toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp sau khi trừ đi các khoản giảm trừ
doanh thu ( giảm giá hàng bán, thuế tiêu thụ, thuế xuất nhập khẩu, giá trị hàng bán bị trả
lại, chiết khấu hàng bán ). Nó là bộ phận quan trọng quyết định sự tồn tại của doanh
nghiệp.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, là yếu tố quan trọng không chỉ đối với bản thân doanh nghiệp mà còn
có ý nghĩa với cả nền kinh tế quốc dân :


-

Doanh thu bán hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ doanh thu của doanh
nghiệp. Nó phản ánh quy mô của quá trình tái sản xuất, là điều kiện để doanh
nghiệp thực hiện tái sản xuất, đầu tư đổi mới dây chuyền công nghệ, mở rộng quy

-

mô sản xuất.

Không những thế, nó còn phản ánh trình độ tổ chức chỉ đạo sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Bởi lẽ có được doanh thu bán hàng chứng tỏ doanh nghiệp sản
xuất sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận: rằng sản phẩm đó về mặt khối
lượng, giá trị sử dụng, chất lượng và giá cả đã phù hợp với nhu cầu thị hiếu của

-

người tiêu dùng.
Doanh thu bán hàng còn là nguồn vốn quan trọng để doanh nghiệp trang trải các
khoản chi phí về tư liệu lao động, đối tượng lao động đã hao phí trong quá trình
sản xuất kinh doanh, để trả lương, thưởng cho người lao động, trích bảo hiểm xã
hội, nộp thuế theo luật định…

2.2. Các giải pháp tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Trong tư bản sản xuất, để tối ưu hóa lợi nhuận các nhà tư bản không chỉ không
ngừng phấn đấu giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm mà còn không ngừng
tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Muốn được như vậy các nhà tư bản cần thực hiện
tốt những biện pháp như sau :
 Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh đúng đắn, phù hợp với tình

hình thực tế của doanh nghiệp :
- Chiến lược và kế hoạch kinh doanh đúng đắn cho phép doanh nghiệp
định hình được hướng đi mà doanh nghiệp đạt đến trong tương lai, nó sẽ
chỉ diễn ra các mục tiêu mà doanh nghiệp cần phải thực hiện để đạt được
-

các mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
Khi có chiến lược và kế hoạch kinh doanh phù hợp cho phép doanh
nghiệp tận dụng tối đa các nguồn lực cho sản xuất kinh doanh như vậy sẽ
làm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp góp phần làm tăng lợi

nhuận.

 Chú trọng nâng cao chất lượng hàng hóa :

Phương châm sản xuất của doanh nghiệp là phải hướng ra thị trường và do thị
trường quyết định. Chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định đầu tiên trong quá


trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm có tốt thì doanh
nghiệp mới tạo được uy tín. Chất lượng sản phẩm hàng hóa được nâng cao sẽ ảnh
hưởng đến giá bán sản phẩm, làm tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, tác động lớn
đến doanh thu. Ngược lại nếu chất lượng sản phẩm kém sẽ khó giữ được uy tín
của doanh nghiệp, đồng thời làm giảm khả năng tiêu thụ, ảnh hưởng tiêu cực đến
doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
Vì vậy, tài chính doanh nghiệp cần :
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ nguồn nguyên vật liệu
- Huy động vốn để tập trung mua sắm máy móc thiết bị hiện đại sản xuất ra
những sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp phù hợp với thị hiếu
-

người tiêu dùng.
Lưu tâm đến yếu tố lao động vì đây là nhân tố tác động trực tiếp đến việc

-

điều khiển máy móc thiết bị, sử dụng nguyên vật liệu
Quan tâm đầu tư vào công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi
nhập kho, bảo quản đóng gói để sản phẩm không bị mất giá trị.

 Đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm :

- Trong cơ chế thị trường hiện nay việc đa dạng hóa chủng loại sản phẩm và

cải tiến mẫu mã là một trong những yếu tố quan trọng để thu hút khách
-

hàng khuyến khích tiêu thụ
Trước đây mẫu mã sản phẩm được coi là yếu tố thứ yếu trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp các doanh nghiệp sản xuất chỉ chú ý
đầu tư cho chất lượng sản phẩm và tập trung sản xuất sản phẩm truyền mà
sản phẩm nên công tác tiêu thụ sản phẩm gặp những trở lại khó khăn nhất

-

định và đặc biệt là không thể cạnh tranh được với các sản phẩm nhập ngoại.
Thực hiện đa dạng hóa cải tiến mẫu mã sản phẩm có ý nghĩa quan trọng đối
với các doanh nghiệp, quyết định tới sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh
nghiệp nói chung. Sự cạnh tranh gay gắt trong hầu hết các thị trường, sự
thay đổi nhanh chóng thị hiếu của người tiêu dùng và sự phát triển của khoa
học kỹ thuật là những lý do chính để doanh nghiệp phải phát triển sản phẩm
mới và không ngừng cải tiến sản phẩm hiện có của mình. Mặt khác thực
hiện đa dạng hóa các sản phẩm và cải tiến mẫu mã sẽ giúp cho doanh


nghiệp tăng khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường và giảm bớt rủi ro trong
kinh doanh.
 Xác định giá bán sản phẩm hợp lý :
- Mỗi doanh nghiệp có thể sản xuất nhiều sản phẩm khác nhau, số sản phẩm
được phân loại thành nhiều loại khác nhau và đương nhiên giá bán của mỗi
loại cũng khác nhau. Sản phẩm có chất lượng cao sẽ có giá bán cao và
-


ngược lại.
Trường hợp nếu như các nhân tố không thay đổi, việc thay đổi giá bán sản
phẩm có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng giảm doanh thu của doanh
nghiệp. Những sản phẩm có tính chất chiến lược đối với nền kinh tế thì nhà
nước sẽ định giá; còn lại doanh nghiệp sẽ dựa vào tình hình cung cầu trên
thị trường xây dựng giá bán cho sản phẩm sản xuất ra. Khi doanh nghiệp
định giá bán sản phẩm hoặc giá cung ứng dịch vụ vụ cân nặng sao cho giá
bán đó phải bù đắp một phần tư lượng vật chất đã tiêu hao, đủ trả lương cho
người lao động và có lợi nhuận thỏa đáng để thực hiện tái sản xuất mở

rộng.
 Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, giới thiệu sản phẩm :
- Hoạt động quảng cáo và giới thiệu sản phẩm sẽ giúp cho khách hàng biết và
hiểu rõ hơn về doanh nghiệp cũng như các sản phẩm mà doanh nghiệp đó
sản xuất ra. Hoạt động quảng cáo có thể thực hiện bằng nhiều hình thức qua
phương tiện thông tin đại chúng như : truyền hình, báo đài, áp phích, tờ
rơi… sản phẩm cũng có thể được giới thiệu tại chính các cửa hàng đại lý
bán các sản phẩm của công ty hoặc thông qua các hội nghị tiếp xúc khách
hàng, triển lãm, hội chợ. Từ đó góp phần tăng khối lượng sản phẩm tiêu
thụ, tăng doanh thu bán hàng.
 Tổ chức tốt quá trình kinh doanh sản phẩm :
- Việc tổ chức, quản lý, điều hành tốt quá trình kinh doanh sản phẩm dịch vụ
đòi hỏi công ty phải thực hiện tốt ở tất cả các khâu: nền cung ứng đầu , cho
đến đầu vào, dự trữ hàng hàng hóa, tiêu thụ, tổ chức thanh toán… Thực
hiện tốt các khâu của quá trình trên cho phép doanh nghiệp đáp ứng tốt nhu
cầu của khách hàng, tăng được doanh số bán ra, cắt giảm được các chi phí


không hợp lý phát sinh trong quá trình trên và do đó làm gia tăng doanh thu

rồi tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Đây là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại, phát triển và thu lợi nhuận cao trong nền
kinh tế thị trường. Nhằm đạt được hiệu quả cao, chi phí đầu vào thấp nhất, các nhà tư bản
phải sử dụng vốn sao cho có hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, các nhà tư bản cần:
-

Nâng hiệu quả sử dụng vốn cố định
Tăng nhanh tốc độ tuần hoàn và chu chuyển của vốn lưu động
Cân nhắc nguồn tài trợ một cách hợp lý nhằm giảm chi phí sử dụng vốn và đảm

-

bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp.
Cân nhắc sử dụng đòn bẩy tài chính một cách hiệu quả để tăng lợi nhuận vốn chủ
sở hữu.


KẾT LUẬN
Trên đây là một số giải pháp làm gia tăng lợi nhuận đối với tư bản sản xuất, tùy theo
đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà các nhà tư bản cần vận
dụng một cách uyển chuyển sáng tạo những biện pháp trên để đạt được hiệu quả kinh
doanh tốt nhất, đạt được lợi nhuận cao nhất.
Tóm lại, lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp, có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Và các nhà tư bản luôn không ngừng tìm tòi
nhằm tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp mình.
Nghiên cứu lần này giúp em mở thêm nhiều tri thức về lợi nhuận,về giá thành, về
doanh thu và đặc biệt là các giải pháp gia tăng lợi nhuận. Qua đó em càng hiểu sâu hơn
về cách thức vận hành của tư bản, đồng thời bổ sung kinh nghiệm làm nghiên cứu cho
bản thân em. Em rất mong đề tài nghiên cứu này nhận được nhận xét cũng như góp ý của

cô để kinh nghiệm của em ngày càng dày dặn hơn.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ

nghĩa Mác – Lênin, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
2. Nguyen Hung (2010), Quá trình sản xuất CNTB,
/>%C3%A1-tr%C3%ACnh-s%E1%BA%A3n-xu%E1%BA%A5t-cntb-l%C3%A0qu%C3%A1-tr%C3%ACnh
3. Nguyễn Thị Minh Hà (2015), Vai trò của lợi nhuận trong doanh nghiệp,
/>4. Quốc Dũng (2016), Lợi nhuận đến từ đâu?,
/>term_taxonomy_id=31
5. Vũ Thị Kim Oanh, Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp,
/>


×