Tải bản đầy đủ (.pdf) (218 trang)

Quá trình bảo vệ, củng cố độc lập dân tộc của Cộng hòa liên bang Myanmar (20032015)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 218 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ TÚ HOA

Qu¸ TR×NH B¶O VÖ, CñNG Cè ®éc lËp d©n téc
cña céng hßa liªn bang Myanmar (2003 - 2015)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ PHONG TRÀO CỘNG SẢN
CÔNG NHÂN QUỐC TẾ VÀ GIẢI PHÓNG DÂN TỘC

HÀ NỘI - 2019


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ TÚ HOA

Qu¸ TR×NH B¶O VÖ, CñNG Cè ®éc lËp d©n téc
cña céng hßa liªn bang Myanmar (2003 - 2015)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ PHONG TRÀO CỘNG SẢN
CÔNG NHÂN QUỐC TẾ VÀ GIẢI PHÓNG DÂN TỘC

MÃ SỐ: 62 22 03 12

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS,TS NGUYỄN THỊ QUẾ

HÀ NỘI - 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu, trích dẫn trong luận án bảo đảm độ tin cậy, chính
xác, trung thực và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.

Tác giả luận án

Nguyễn Thị Tú Hoa


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

1

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI

6

1.1. Các kết quả nghiên cứu đã công bố

6

1.2. Những vấn đề chưa được giải quyết và luận án cần tập trung làm rõ

19


Chương 2: CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUÁ TRÌNH BẢO VỆ,
CỦNG CỐ ĐỘC LẬP DÂN TỘC CỦA CỘNG HÒA LIÊN BANG
MYANMAR (2003-2015)

21

2.1. Nhân tố chủ quan

21

2.2. Nhân tố khách quan

47

Chương 3: THỰC TIỄN QUÁ TRÌNH BẢO VỆ, CỦNG CỐ ĐỘC
LẬP DÂN TỘC CỦA CỘNG HÒA LIÊN BANG MYANMAR (2003-2015)

67

3.1. Khái niệm độc lập dân tộc và bảo vệ độc lập dân tộc

67

3.2. Bảo vệ, củng cố độc lập dân tộc trong những năm cuối thời kỳ
chính phủ quân sự (từ năm 2003 đến tháng 3 năm 2011)

71

3.3. Bảo vệ, củng cố độc lập dân tộc thời kỳ Chính phủ Thein Sein (từ
tháng 4 năm 2011 đến năm 2015)


85

Chương 4: ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH BẢO VỆ, CỦNG CỐ ĐỘC LẬP
DÂN TỘC CỦA CỘNG HÒA LIÊN BANG MYANMAR (2003 - 2015) VÀ
MỘT SỐ KINH NGHIỆM

119

4.1. Đánh giá quá trình bảo vệ, củng cố độc lập dân tộc của Myanmar
(2003-2015)

119

4.2. Một số kinh nghiệm cho các nước đang phát triển từ quá trình bảo
vệ, củng cố độc lập dân tộc của Myanmar (2003-2015)

141

KẾT LUẬN

147

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC

151

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

152


PHỤ LỤC

173


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Stt
1

Chữ
viết tắt
AAPP

2

ABFSU

3
4

ADB
AFPFL

5

APLP

6


ASEAN

7
8

BGF
BIMSTEC

9

BSPP

10

CBM

11

CRDB

12
13
14
15
16

CPB
CPC
CSO
DAB

DPNS

17
18

EAS
EITI

19
20
21
22

EU
FBC
FDB
FERS

23
24

FTA
GMS

25

GSP

26


HDI

Tiếng Anh

Tiếng Việt

Assistance Association for
Political Prisoners
All Burma Federation of Student
Unions
Asian Development Bank
Anti-Fascist People’s Freedom
League
Arakan People Liberation Party

Hội Trợ giúp các tù chính trị

Association of Southeast Asian
Nations
Border Guard Force
Bay of Bengal Initiative for
Multisectoral Technical and
Economic Cooperation
Burma Socialist Programme
Party
Central Bank of Myanmar
Committee for Restoration of
Democracy in Burma Communist Party of Burma
Country of Particular Concern
Central Statistical Organization

Democracy Alliance of Burma
Democratic Party for New
Society
East Asia Summit
Extractive Industries
Transparency Initiative
European Union
Free Burma Coalition
Forum for Democracy in Burma
Framework for Economic and
Social Reforms
Free Trade Agreement
Greater Mekong Sub-region
Generalized System of
Preferences
Human Development Index

Liên đoàn hiệp hội sinh viên toàn
Miến
Ngân hàng Phát triển châu Á
Liên đoàn Tự do nhân dân chống
phát xít
Đảng Giải phóng nhân dân
Arakan
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Á
Lực lượng Phòng vệ biên giới
Sáng kiến vùng vịnh Bengal về
hợp tác kinh tế và kỹ thuật đa
khu vực

Đảng Cương lĩnh xã hội chủ
nghĩa Miến Điện
Ngân hàng Trung ương
Myanmar
Ủy ban Phục hồi dân chủ Miến
Điện
Đảng Cộng sản Miến Điện
Nước cần quan tâm đặc biệt
Cơ quan Thống kê trung ương
Liên minh Dân chủ Miến Điện
Đảng Dân chủ vì xã hội mới
Hội nghị Cấp cao Đông Á
Sáng kiến minh bạch trong công
nghiệp khai khoáng
Liên minh Châu Âu
Liên minh Miến Điện tự do
Diễn đàn Dân chủ Miến Điện
Khuôn khổ cải cách kinh tế xã
hội
Hiệp định Thương mại tự do
Tiểu vùng sông Mê-kong mở
rộng
Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ
cập
Chỉ số phát triển con người


27
28
29

30

HRW
HĐBA LHQ
IMF
KIO

Human Rights Watch

31

KNPP

32
33
34

KNU
MEC
MNPED

35
36
37

MPC
MPF
NCA

38


NCCT

39

NCUB

40

NCGUB

41
42

NDF
NDUF

43

NESC

44
45
46
47
48
49

NGO
NIEs

NMSP
NLD
NDT
NULF

50
51

ODA
OGP

Đội Điều phối ngừng bắn toàn
quốc
Liên minh Hội đồng quốc gia
Miến Điện
Chính phủ Liên hiệp quốc gia
liên bang Miến Điện
Mặt trận Dân chủ quốc gia
Mặt trận Thống nhất dân chủ
quốc gia
Hội đồng Tư vấn kinh tế xã hội
quốc gia
Tổ chức phi chính phủ
Các nền kinh tế công nghiệp mới
Đảng Nhà nước Mon mới
Liên đoàn Quốc gia vì dân chủ
Nhân dân tệ
National United Liberation Front Mặt trận Giải phóng thống nhất
quốc gia
Official Development Assistance Viện trợ phát triển chính thức

Open Government Partnership
Sáng kiến Đối tác chính phủ mở

52

PDP

Parliamentary Democracy Party

Đảng Dân chủ nghị viện

53
54

PNO
SEANWFZ

55
56
57

SEEs
SFA
SLORC

58

SPDC

Pao National Organization

Southeast Asian Nuclear
Weapon Free Zone
State Economic Enterprises
State Fund Account
State Law and Order Restoration
Council
State Peace and Development

Tổ chức Quốc gia Pao
Hiệp ước khu vực Đông Nam Á
không có vũ khí hạt nhân
Các xí nghiệp kinh tế nhà nước
Tài khoản quỹ nhà nước
Hội đồng khôi phục trật tự và
luật pháp nhà nước
Hội đồng Hòa bình và phát triển

International Monetary Fund
Kachin Independence
Organization
Karenni National Progressive
Party
Karen National Union
Myanmar Economic Corporation
Ministry of National Planning
and Economic Development
Myanmar Peace Center
Mon People Front
Nationwide Ceasefire
Agreement

Nationwide Ceasefire
Coordinating Team
National Council Union of
Burma
National Coalition Government
Union of Burma
National Democratic Front
National Democratic United
Front
National Economic and Social
Advisory Council
Non-governmental Organization
Newly Industrialized Economics
New Mon State Party
National League for Democracy

Tổ chức Theo dõi nhân quyền
Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc
Quỹ Tiền tệ quốc tế
Tổ chức Độc lập Kachin
Đảng Tiến bộ quốc gia Kareni
Liên minh Dân tộc Karen
Tập đoàn Kinh tế Myanmar
Bộ Kế hoạch và Phát triển kinh
tế quốc gia Myanmar
Trung tâm Hòa bình Myanmar
Mặt trận Nhân dân Mon
Thỏa thuận ngừng bắn toàn quốc



59
60
61

SSA
SSA-S
SURA

62
63

SUA
UMEHL

64

UNDP

65

UPCC

66

UNFC

67

USDA


68

USDP

69

UPWC

70
71
72

WB
WWF
ZOPFAN

Council
State Shan Army
State Shan Army-South
Shan United Revolution Army
Shan United Army
Union of Myanmar Economic
Holding Limited
United Nations Development
Programme
Union Peace Central Commitee
United Nationalities Federal
Council
Union Solidarity and
Development Asscociation

Union Solidarity and
Development Party
Union Peace Work Committee
World Bank
World Wide Fund for Nature
Zone of Peace, Freedom and
Neutrality

nhà nước
Quân đội Nhà nước Shan
Quân đội Nhà nước Shan Nam
Quân đội Cách mạng thống nhất
Shan
Quân đội Thống nhất Shan
Liên minh Công ty cổ phần kinh
tế Myanmar
Chương trình phát triển Liên hợp
quốc
Ủy ban hòa bình trung ương hòa
bình liên bang
Hội đồng Liên bang các dân tộc
thống nhất
Hiệp hội Đoàn kết và phát triển
liên bang
Đảng Liên minh đoàn kết và phát
triển
Ủy ban Công tác hòa bình liên
bang
Ngân hàng thế giới
Quỹ Bảo vệ thiên nhiên thế giới

Khu vực Hòa bình, tự do và
trung lập


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: GDP/người của Myanmar và một số nước ASEAN (2000-2005)

31

Bảng 2.2: Xếp hạng Chỉ số nhận thức tham nhũng của Myanmar

33

Bảng 3.1: Một số chỉ số quân sự của Myanmar (2003-2010)

82

Bảng 3.2: Sự khác biệt chủ yếu giữa đàm phán ngừng bắn của chính phủ
quân sự và tiến trình hòa bình của Chính phủ Thein Sein

100

Bảng 3.3: Một số chỉ số quân sự của Myanmar (2011-2015)

115

Bảng 4.1: Một số chỉ số kinh tế vĩ mô của Myanmar (2003-2010)

122


Bảng 4.2: Một số chỉ số kinh tế vĩ mô của Myanmar (2011-2015)

122

Bảng 4.3: Xếp hạng một số chỉ số của Myanmar

124

Bảng 4.4: Xung đột giữa Quân đội Myanmar và các nhóm vũ trang

135


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giữ vững độc lập dân tộc là nguyên tắc, là sứ mệnh quốc gia hàng đầu vì
nó gắn liền với sự tồn vong của mỗi quốc gia. Lựa chọn con đường phát triển để
bảo vệ độc lập dân tộc luôn là bài toán hệ trọng với bất kỳ quốc gia nào. Sự lựa
chọn đúng đắn là cơ sở quan trọng để độc lập dân tộc được bảo vệ theo cách tốt
nhất. Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, những xu hướng phát triển mới, sự
biến đổi nhanh chóng, phức tạp của tình hình quốc tế đã dẫn đến những nhận
thức mới về độc lập dân tộc. Với những quan niệm, cách tiếp cận mới về độc lập
dân tộc, cách thức bảo vệ, củng cố độc lập dân tộc cũng đa dạng và có xu hướng
mở hơn. Vì vậy, tìm hiểu cách thức bảo vệ, củng cố độc lập dân tộc của các
nước, đặc biệt là các nước đang phát triển trong giai đoạn hiện nay có ý nghĩa
quan trọng về lý luận và thực tiễn.
Myanmar là đất nước đa sắc tộc, đa tôn giáo ở Đông Nam Á, có vị trí
chiến lược quan trọng, nối Đông Nam Á với Tây Á, gần những tuyến đường

hàng hải lớn qua Ấn Độ Dương. Myanmar từng bị xâm chiếm bởi thực dân
phương Tây như nhiều quốc gia trong khu vực. Sau khi giành độc lập từ thực
dân Anh năm 1948, Myanmar không ngừng nỗ lực bảo vệ, củng cố độc lập dân
tộc và quá trình này trải qua nhiều thăng trầm cùng với những biến đổi trong
nước và quốc tế. Giai đoạn 1948-1988, Myanmar phải đối mặt với nhiều yếu tố
bất ổn trong nước như sự nổi dậy của các nhóm vũ trang thiểu số, đấu tranh phe
phái, những khó khăn kinh tế - xã hội…Trên thế giới, chiến tranh lạnh diễn ra
gay gắt giữa hai khối Đông - Tây. Để giữ vững độc lập trong bối cảnh đó, với
chủ trương không để bị lôi kéo vào phe nhóm nào, Myanmar đã lựa chọn chính
sách phát triển theo hướng độc lập, tự chủ, không liên kết. Sau năm 1988, chính
sách trừng phạt của Mỹ và phương Tây do vấn đề dân chủ, nhân quyền đã buộc
Myanmar phải dựa vào Trung Quốc, dẫn đến tình trạng bất cân bằng về đối
ngoại. Trong hoàn cảnh đó, Myanmar vừa tận dụng lợi thế từ quan hệ với Trung
Quốc vừa cố gắng chống lại ảnh hưởng từ nước này. Giai đoạn 2003-2015, trước


2
những tác động sâu sắc của tình hình trong nước và quốc tế, Myanmar đã thực
hiện nhiều chính sách phát triển có tính đột phá, tạo tiền đề quan trọng để giữ vững
độc lập dân tộc. Myanmar chủ trương tăng cường sức mạnh quốc gia trên cơ sở gia
tăng sức mạnh chính trị, kinh tế, quân sự. Theo đó, Myanmar đã triển khai nhiều
biện pháp cụ thể trên các lĩnh vực chủ yếu (chính trị, đối ngoại, kinh tế, an ninh quốc phòng) như tiến hành dân chủ hóa, hòa giải dân tộc để củng cố khối đoàn kết,
thống nhất dân tộc, cải cách kinh tế theo cơ chế thị trường, đa phương hóa, đa dạng
hóa quan hệ quốc tế nhằm phá vỡ sự bất cân bằng đối ngoại. Với những biện pháp
này, Myanmar bước đầu ổn định chính trị - xã hội, tăng trưởng kinh tế, bình thường
hóa quan hệ quốc tế, đẩy lùi nguy cơ đe dọa từ bên ngoài đối với an ninh quốc gia,
dần dần củng cố uy tín trong khu vực và quốc tế. Nghiên cứu quá trình bảo vệ, củng
cố độc lập dân tộc của Myanmar giai đoạn 2003-2015 với những nét đặc trưng cho
thấy rằng, có rất nhiều cách thức khác nhau để giữ vững độc lập dân tộc nhưng
quan trọng là phải lựa chọn cẩn trọng cách thức phù hợp với đặc điểm cụ thể của

đất nước mình để độc lập dân tộc được bảo vệ trọn vẹn nhất.
Việt Nam và Myanmar cùng là thành viên ASEAN, có nhiều nét tương
đồng về lịch sử, văn hóa, vị trí địa chiến lược. Hiện nay, Myanmar đang trong
quá trình hoàn thiện thể chế dân chủ, mở cửa, hội nhập quốc tế. Những nghiên
cứu về cách thức bảo vệ, củng cố độc lập dân tộc của Myanmar giai đoạn 20032015 có giá trị tham khảo cho Việt Nam, nhất là trong ứng xử với Trung Quốc,
thúc đẩy dân chủ, cải cách chính trị, củng cố đoàn kết dân tộc, giữ vững chủ
quyền quốc gia. Hơn nữa, ở Việt Nam, những nghiên cứu về Myanmar giai đoạn
hiện nay dưới góc độ bảo vệ, củng cố độc lập dân tộc chưa nhiều. Do đó, ngoài
những kiến thức chung về Myanmar, nghiên cứu này còn bổ sung phần thiếu hụt,
chưa hệ thống về cách thức bảo vệ, củng cố độc lập dân tộc của Myanmar trên
một số lĩnh vực chủ yếu giai đoạn 2003-2015.
Với những lý do trên, nghiên cứu sinh (NCS) chọn đề tài "Quá trình bảo
vệ, củng cố độc lập dân tộc của Cộng hòa liên bang Myanmar (2003-2015)"
làm hướng nghiên cứu cho luận án tiến sĩ chuyên ngành Lịch sử phong trào cộng
sản, công nhân quốc tế và giải phóng dân tộc.


3
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích
Luận án làm rõ quá trình bảo vệ, củng cố độc lập dân tộc của Myanmar
trên các lĩnh vực chính trị, đối ngoại, kinh tế, an ninh - quốc phòng (2003-2015).
Trên cơ sở đó, đánh giá và rút ra một số kinh nghiệm cho các nước đang phát
triển trong quá trình bảo vệ, củng cố độc lập dân tộc hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích trên, luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Phân tích các nhân tố tác động đến quá trình bảo vệ, củng cố độc lập dân
tộc của Myanmar (2003-2015).
- Phân tích quá trình triển khai các biện pháp bảo vệ, củng cố độc lập dân
tộc của Myanmar trên các lĩnh vực chính trị, đối ngoại, kinh tế, an ninh - quốc

phòng (2003- 2015).
- Đánh giá quá trình bảo vệ, củng cố độc lập dân tộc của Myanmar (20032015) và rút ra một số kinh nghiệm cho các nước đang phát triển.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu quá trình bảo vệ, củng cố độc lập dân tộc của
Myanmar (2003-2015).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Thời gian nghiên cứu được giới hạn từ năm 2003 đến năm
2015, trong đó, 2003 là năm chính phủ quân sự Myanmar công bố Lộ trình dân chủ,
mở đầu tiến trình dân chủ hóa, 2015 là năm kết thúc nhiệm kỳ của Tổng thống Thein
Sein. Giai đoạn này được chia thành hai giai đoạn nhỏ hơn: 2003-2011 là những năm
cuối của chính phủ quân sự; 2011-2015 là nhiệm kỳ của Tổng thống Thein Sein.
Trong quá trình nghiên cứu, NCS sẽ đề cập một số nội dung liên quan đến
các giai đoạn trước năm 2003 để làm rõ những nhân tố tác động đến quá trình
bảo vệ, củng cố độc lập dân tộc của Myanmar (2003-2015).
- Về nội dung: Trong khuôn khổ có hạn của một luận án, NCS chỉ tập trung
nghiên cứu quá trình bảo vệ, củng cố độc lập dân tộc của Myanmar (2003-2015) trên
các lĩnh vực chủ yếu là chính trị, đối ngoại, kinh tế và an ninh - quốc phòng.


4
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Việc nghiên cứu luận án chủ yếu dựa trên hệ thống quan điểm lý luận cơ
bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về hình thái kinh tế xã hội, nhà nước và giai cấp,
dân tộc và thời đại, đảng cầm quyền trong hệ thống chính trị; tư tưởng Hồ Chí
Minh về độc lập dân tộc, giải phóng dân tộc; các văn kiện của Đảng và Nhà
nước Việt Nam về độc lập dân tộc và bảo vệ độc lập dân tộc; các quan điểm của
Myanmar về bảo vệ độc lập dân tộc. Ngoài ra, NCS còn tham khảo một số quan
điểm lý luận của các nhà nghiên cứu nước ngoài về độc lập dân tộc, chủ quyền

quốc gia.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Những nguyên lý, phương pháp luận cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện
chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và hệ thống phương pháp luận sử học mác-xít
là cơ sở để hình thành phương pháp luận nghiên cứu.
Bên cạnh đó, NCS cũng sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so
sánh, thống kê, đối chiếu...để phân tích các nội dung nghiên cứu. Các phương
pháp nghiên cứu liên ngành như dân tộc học, xã hội học, văn hóa học, chính trị
học, quan hệ quốc tế...được sử dụng để hỗ trợ trong quá trình giải quyết các vấn
đề cần nghiên cứu.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Luận án là công trình đầu tiên ở Việt Nam nghiên một cách hệ thống quá
trình bảo vệ, củng cố độc lập dân tộc của Myanmar (2003-2015) trên các lĩnh
vực chính trị, đối ngoại, kinh tế, an ninh - quốc phòng.
- Luận án phân tích quá trình bảo vệ, củng cố độc lập dân tộc của
Myanmar với trọng tâm là những biện pháp mang tính đặc thù như mô hình dân
chủ hóa từ trên xuống, cách giải quyết vấn đề hòa hợp dân tộc, cách ứng xử
trong quan hệ với các nước lớn, đặc biệt là nước lớn láng giềng. Từ đó rút ra một
số kinh nghiệm cho các nước đang phát triển, nhất là các nước tương đồng với
Myanmar về văn hóa, lịch sử, vị trí địa chiến lược, thể chế chính trị...


5
- Những nghiên cứu về Myanmar trong khuôn khổ luận án là tài liệu tham
khảo bổ ích cho việc nghiên cứu, giảng dạy về Myanmar bao gồm các nội dung
về dân chủ hóa, hợp hợp dân tộc, xung đột tôn giáo/sắc tộc, chính sách đối
ngoại, cải cách kinh tế...
6. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
phần nội dung của luận án gồm 4 chương và 9 tiết.



6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ

Myanmar với nhiều nét đặc thù và những biến động trong quá trình hình
thành, phát triển thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Là một quốc gia
Đông Nam Á, sự phát triển của Myanmar gắn liền với sự phát triển của Đông
Nam Á nên những nghiên cứu về Myanmar còn có thể thấy trong những nghiên
cứu chung về khu vực này.Trong khi ở nước ngoài, Myanmar được nghiên cứu
từ rất lâu với chủ đề phong phú, đa dạng từ những góc độ khác nhau thì ở Việt
Nam, Myanmar được quan tâm nhiều hơn chủ yếu từ khi nước này thực hiện quá
trình dân chủ hóa nhưng với chủ đề hạn hẹp hơn.
Để đảm bảo tính khoa học, trong khuôn khổ nội dung luận án, NCS đã tham
khảo các tài liệu gốc bằng tiếng Anh như: Hiến pháp Liên bang Miến Điện năm
1947 [62], Hiến pháp Cộng hòa Liên bang Myanmar năm 2008 [140], Hiệp định
Panglong năm 1947 [61], Cương lĩnh con đường Miến Điện đi lên chủ nghĩa xã hội
của Đảng Cương lĩnh xã hội chủ nghĩa Miến Điện [149], Tuyên bố số 1/90 của
SLORC ngày 27/7/1990 [190], Thỏa thuận ngừng bắn toàn quốc giữa Chính phủ
Thein Sein và các nhóm vũ trang thiểu số [207], Luật về Tụ tập và diễu hành hòa
bình [182], Luật Đầu tư nước ngoài năm 2012 [183]...
Ngoài ra, NCS còn tiếp cận khối lượng lớn công trình nghiên cứu của các
tác giả Việt Nam và nước ngoài (bao gồm các tác giả Myanmar) trên nhiều
phương diện như địa lý, lịch sử, văn hóa, dân tộc, tôn giáo, chính trị, kinh tế, xã
hội, đối ngoại, an ninh-quốc phòng... của Myanmar. Đây là nguồn tài liệu hữu
ích để NCS tham khảo, kế thừa trong quá trình nghiên cứu sâu hơn những vấn đề
liên quan đến nội dung luận án.

1.1.1. Những công trình nghiên cứu về lịch sử Myanmar
1.1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Trong khuôn khổ chủ đề này, các nghiên cứu trong nước tập trung vào
lịch sử ra đời, quá trình bị thực dân Anh xâm chiếm và cuộc đấu tranh giành và


7
củng cố độc lập dân tộc của Myanmar. Trong cuốn Lịch sử Myanma (2005) [32]
tác giả Vũ Quang Thiện nghiên cứu hệ thống, chi tiết lịch sử Myanmar từ thời
tiền sử đến hết thế kỷ XX.Tái hiện tiến trình phát triển lâu dài của Myanmar, tác
giả làm nổi bật những đặc điểm chung nhất của lịch sử Myanmar. Đó là lịch sử mà
phần lớn bị chi phối bởi quá trình đấu tranh giữa các tộc người, lịch sử của quá trình
hòa hợp và thống nhất dân tộc và trong quá trình đó, sự khác biệt văn hóa giữa các
dân tộc dần bị thu hẹp và Phật giáo trở thành nền tảng của văn hóa Myanmar. Lịch
sử Myanmar còn là lịch sử của cuộc đấu tranh chống thực dân giành độc lập dân tộc
và sau đó là quá trình nỗ lực tìm kiếm con đường phát triển phù hợp, hướng tới
mục tiêu ổn định kinh tế, xã hội, thống nhất đất nước.
Cuốn Lịch sử phong trào giải phóng dân tộc trong thế kỷ XX - một cách
tiếp cận của tác giả Đỗ Thanh Bình [2] tập trung vào hai cụm vấn đề lớn: Một số
vấn đề lý luận về chủ nghĩa thực dân và phong trào giải phóng dân tộc của các
nhà kinh điển Mác - Lênin và lãnh tụ phong trào giải phóng dân tộc Hồ Chí
Minh; Cuộc đấu tranh giành và bảo vệ độc lập dân tộc của nhân dân Á, Phi, Mỹ
Latinh (quá trình xâm chiếm của thực dân phương Tây, cuộc đấu tranh giành độc
lập dân tộc, quá trình xây dựng đất nước của các dân tộc mới giải phóng). Theo
đó, cuộc đấu tranh giành độc lập của Miến Điện được nhìn nhận từ góc độ lý
luận về phong trào giải phóng dân tộc và trong bối cảnh phong trào đấu tranh
giành độc lập của các nước thuộc địa Á, Phi, Mỹ Latinh.
Trong cuốn Mianma, lịch sử và hiện tại [22] các tác giả cung cấp những
thông tin về lịch sử phát triển, đất nước, con người, chế độ chính trị, văn hóa,
phong tục tập quán của Myanmar. Ngoài những kiến thức sinh động về đời sống

văn hóa, xã hội Myanmar qua tìm hiểu thực tế, các tác giả đã mô tả cô đọng cuộc
đấu tranh giành độc lập dân tộc, phân tích các chính sách phát triển kinh tế - xã
hội, đối ngoại, hòa hợp dân tộc và sự lựa chọn thể chế của Myanmar. Cuốn sách
dừng ở cuối năm 2011, thời điểm khởi đầu những cải cách sâu rộng của Chính
phủ Thein Sein.
Ngoài ra, một số vấn đề lịch sử cụ thể của Myanmar còn được thể hiện
trong một số nghiên cứu khác: Vai trò, ảnh hưởng của Phật giáo ở Myanmar


8
trong bài viết Chủ nghĩa xã hội - Phật giáo Miến Điện của tác giả Vũ Quang
Thiện [30], Vai trò của Phật giáo đối với phong trào dân tộc Miến Điện đầu thế
kỷ XX của tác giả Đàm Thị Đào [6]; Chính sách cai trị của thực dân Anh trong bài
viết: Tổ chức hành chính và bộ máy chính quyền thực dân Anh tại Miến Điện
(1886-1937) của tác giả Trịnh Thị Định và Nguyễn Tuấn Bình [9]; Cuộc đấu tranh
chống chính sách "chia để trị" của thực dân Anh trong Cuộc đấu tranh chống chính
sách "chia để trị" của thực dân ở Đông Dương, Mã Lai, Miến Điện của tác giả Đỗ
Thanh Bình và Trịnh Nam Giang [3]...
1.1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Trong cuốn Lịch sử Đông Nam Á của tác giả D.G. E. Hall [11] đề cập chi
tiết lịch sử Đông Nam Á từ thời tiền sử đến thập niên 60 của thế kỷ 20. Tác giả
chú trọng khai thác quá trình thực dân phương Tây thôn tính các nước Đông Nam Á
từ thế kỷ thứ XVI, chỉ ra chính sách cai trị đặc trưng ở mỗi quốc gia, đường lối phát
triển của các quốc gia sau độc lập. Lịch sử Miến Điện được mô tả trong bối cảnh
chung của Đông Nam Á với tiêu điểm là quá trình hình thành và phát triển, thống
nhất quốc gia, quá trình bị thực dân Anh xâm chiếm và thiết lập chế độ cai trị, cuộc
đấu tranh giành độc lập dân tộc của nhân dân Miến Điện. Qua đó, người đọc có cái
nhìn tổng thể về không gian, thời gian, những đặc điểm chung, những nét đặc thù
của lịch sử Myanmar. Với nguồn tài liệu lịch sử phong phú và tham khảo có chọn
lọc, cuốn sách là công trình công phu, nghiêm túc, có thể sử dụng như tài liệu tra

cứu khi nghiên cứu về Đông Nam Á bao gồm Miến Điện.
Cuốn The 1947 Constitution and the Nationalities (Hiến pháp năm 1947 và
các dân tộc) của một số nhà sử học Myanmar [195] tập trung vào các nội dung: sự
cai trị của thực dân Anh và tình hình các dân tộc dưới chế độ đó, yêu cầu của nhà
nước Kayin, vấn đề quản lý Khu vực biên giới thời kỳ hậu chiến, các cuộc đàm
phán với Anh, Hội nghị Panglong. Những nghiên cứu công phu dựa trên những cứ
liệu lịch sử xác thực là nguồn tư liệu đáng tin cậy về lịch sử Myanmar ngay sau độc
lập, đặc biệt là vấn đề dân tộc.
Chính biến năm 1988 ở Myanmar được tác giả David I.Steinberg, nghiên
cứu khá đầy đủ trong cuốn The Future of Burma, Crisis and Choice in Myanmar


9
(Tương lai của Miến Điện, khủng hoảng và sự lựa chọn của Myanmar) [63]. Tác
giả tập trung phân tích bối cảnh, nguyên nhân của cuộc đảo chính (gồm hai
nguyên nhân chính là tình trạng trì trệ kinh tế và những bức xức chính trị),
những vấn đề sau đảo chính (chính phủ, sự kiểm soát nhà nước, cải cách, tính
pháp lý của chính phủ mới, giải quyết các vấn đề kinh tế, sự nổi lên của các lực
lượng đối lập ở thành thị và vùng biên giới). Những nghiên cứu của tác giả đã
phác họa rõ nét thời điểm lịch sử bi thương của Myanmar và tác động sâu sắc
của nó đến đời sống chính trị, kinh tế - xã hội Myanmar. Cuốn sách là nguồn tư
liệu tin cậy để NCS tìm hiểu sự kiện lịch sử có tác động nhiều đến chính sách
phát triển của các chính phủ Myanmar sau đó.
Các tác giả Michael Aung Thwin và Maitrii Aung Thwin tái hiện lịch sử
Myanmar từ thời tiền sử đến tháng 3/2011 trong đó đi sâu nghiên cứu vai trò của
các chính phủ Myanmar hiện đại trong công trình A History of Myanmar since
Ancient Times,Traditions and Transformations (Lịch sử Myanmar từ thời cổ đại,
truyền thống và sự biến đổi) [114]. Các tác giả cho rằng, giai đoạn 1948-1962 được
đánh dấu bởi một chính phủ dân sự yếu kém, không hiệu quả. Giai đoạn 1962 1988, Chính phủ Ne Win với sự hậu thuẫn của quân đội đã duy trì được sự toàn vẹn
lãnh thổ, trật tự xã hội nhưng kinh tế thất bại thảm hại, đặc biệt là nền kinh tế được

định hướng bởi Cương lĩnh Con đường Miến Điện đi lên chủ nghĩa xã hội. Về lịch
sử Myanmar hai thập niên gần đây, các tác giả phê phán quan điểm phiến diện,
đánh giá lịch sử Myanmar chỉ dựa trên sự kiện đơn lẻ là cuộc khủng hoảng năm
1988 và gần như bỏ qua lịch sử phát triển của Myanmar từ khi độc lập. Theo tác
giả, việc đánh giá lịch sử Myanmar gần đây cần dựa vào lịch sử tái thiết đất nước
trong đó sự kiện năm 1988, tuy quan trọng nhưng chỉ là một trong nhiều sự kiện.
Theo đó, trong hai thập kỷ qua, ở Myanmar không chỉ là cuộc đấu tranh giữa dân
chủ và độc đoán, giữa tự do và chuyên chế, giữa quần chúng nhân dân và giới tinh
hoa mà còn là cuộc đấu tranh giữa sự cầm quyền hiệu quả và không hiệu quả, giữa
trật tự và bất ổn, giữa các nhóm tinh hoa. Quan điểm này định hướng cho NCS nhìn
nhận các vấn đề gần đây ở Myanmar một cách toàn diện, nhất là khi tham khảo các
tài liệu của phương Tây.


10
Những nghiên cứu tiêu biểu trên đây đã đề cập đến những vấn đề cơ bản
của lịch sử Myanmar, đó là quá trình hình thành và phát triển, cuộc đấu tranh
giành và bảo vệ độc lập dân tộc. Qua đó, NCS có thể tìm hiểu sự tác động của
nhân tố lịch sử đến quá trình phát triển, bảo vệ, củng cố độc lập dân tộc của
Myanmar giai đoạn hiện nay.
1.1.2. Những công trình nghiên cứu về sự lựa chọn con đường phát triển
của Myanmar trên các lĩnh vực chính trị, đối ngoại, kinh tế, an ninh-quốc
phòng để phát triển đất nước, giữ vững độc lập dân tộc
1.1.2.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Các tác giả Viện nghiên cứu Đông Nam Á trong cuốn Myanmar: cuộc cải
cách vấn đang tiếp diễn [4] tìm hiểu những biến đổi chủ yếu về chính trị, kinh tế xã hội của Myanmar từ năm 2008, tập trung làm rõ các bước và giải pháp tiến hành
cải cách trong các lĩnh vực này, từ đó chỉ ra những nguyên nhân chủ quan và khách
quan của những thay đổi đó. Cuốn sách dừng ở năm 2013 khi những cải cách của
Myanmar đang tiếp diễn và bước đầu đạt được một số thành tựu.
Cuốn Biến đổi chính trị, kinh tế ở Myanmar từ 2011 đến nay: Bối cảnh,

nội dung và tác động [40] phân tích những cải cách chính trị, kinh tế của Chính
phủ Thein Sein và những nhân tố tác động đến quá trình này. Các tác giả đã chỉ
ra đặc điểm của chương trình cải cách là bắt đầu từ cải cách chính trị, tiếp đến là
cải cách kinh tế và hành chính. Cải cách chính trị chú trọng dân chủ hóa, hòa hợp
dân tộc, đa phương hóa quan hệ quốc tế; cải cách kinh tế tập trung xây dựng
dựng cơ sở pháp lý cho từng lĩnh vực cụ thể theo hướng tự do hóa, cơ chế thị
trường. Các tác giả cho rằng, sự thay đổi mấu chốt trong nền chính trị Myanmar
hiện nay là quyền lực từ chỗ tập trung vào giới quân sự nay đã được phân chia
thành nhiều trung tâm, nhờ đó mà nền chính trị Myanmar đã thay đổi theo hướng
dân chủ, minh bạch trên cơ sở pháp lý. Cuốn sách là tài liệu tham khảo tương đối
đầy đủ cho việc nghiên cứu các biện pháp bảo vệ, củng cố độc lập dân tộc của
Myanmar giai đoạn 2003-2015, một phần quan trọng của luận án. Tuy nhiên,
cuốn sách sẽ hoàn thiện hơn nếu các tác giả phân tích chính sách chung của
Myanmar trên từng lĩnh vực cụ thể.


11
Trong bài viết Lộ trình dân chủ bảy bước và tiến trình dân chủ hóa ở
Mianma [28] tác giả phân tích bối cảnh ra đời, quá trình thực hiện Lộ trình dân
chủ và tác động của nó đến đời sống chính trị-xã hội, kinh tế, hội nhập quốc tế
của Myanmar. Chỉ ra những thành công trong quá trình thực hiện Lộ trình dân
chủ, tác giả cũng nêu ra những thách thức của quá trình này. Tác giả cho rằng,
chỉ có sự đoàn kết dân tộc và tôn trọng quyền bình đẳng giữa các dân tộc, nuôi
dưỡng và củng cố các giá trị dân chủ mới có thể giúp Myanmar tiến tục tiến lên
và thịnh vượng.
Tác giả Võ Xuân Vinh trong bài viết Tiến trình dân chủ hóa ở Myanmar
từ năm 2011 đến nay: thành tựu và thách thức [41] phân tích, đánh giá những
thành tựu, thách thức đặt ra đối với tiến trình dân chủ hóa dưới thời Tổng thống
Thein Sein. Theo tác giả, tiến trình dân chủ hóa ở Myanmar chỉ thực sự bước
vào giai đoạn mới khi chính phủ quân sự chuyển giao quyền lực, từ đó, chính

phủ mới thực hiện hàng loạt thay đổi dân chủ, trước hết là đảm bảo hai nhóm
quyền dân chủ là các nhóm quyền tự do cơ bản và các nhóm quyền khác. Cơ sở
quan trọng để thực hiện các nhóm quyền này là sự kiểm soát quyền lực trên thực
tế giữa các trung tâm quyền lực theo Hiến pháp Myanmar năm 2008 vốn không
được thực hiện bởi chính phủ quân sự.
Về vấn đề hòa hợp dân tộc, trong bài viết Hòa hợp dân tộc ở Myanmar
từ 2011 đến nay: kết quả và những thách thức đặt ra [39] tác giả phân tích
chính sách hòa hợp dân tộc của Chính phủ Thein Sein như đối thoại chính trị
với đảng đối lập, thả tù chính trị, thỏa thuận ngừng bắn với các nhóm vũ
trang. Tác giả cũng chỉ ra một số thách thức đối với quá trình hòa hợp dân tộc
như vai trò của Quân đội Myanmar trong nền chính trị mới, sự bất đồng quan
điểm giữa Chính phủ Myanmar và các nhóm vũ trang về quy chế tự trị, khai
thác tài nguyên...
Bài viết Những nỗ lực mới của Tổng thống Thein Sein trong việc làm dịu
vấn đề xung đột tôn giáo, sắc tộc của Myanmar [5] nghiên cứu tình hình xung
đột sắc tộc, tôn giáo ở Myanmar thời gian gần đây và những giải pháp của Chính
phủ Thein Sein như đàm phán hòa bình, thành lập nhóm giải quyết xung đột,


12
phát triển kinh tế, giáo dục, xóa đói giảm nghèo, công bằng xã hội, tăng cường
đối thoại...
Về chính sách đối ngoại của Myanmar, cuốn Quan hệ đối ngoại của các
nước ASEAN của Viện Quan hệ quốc tế (Học viện CTQG Hồ Chí Minh) [26]
nghiên cứu chính sách đối ngoại của các nước ASEAN bao gồm Myanmar thời
kỳ trong và sau Chiến tranh lạnh. Các tác giả phân tích đặc điểm chung nhằm
làm rõ chính sách của Myanmar với các nước trong khu vực và một số nước lớn
như Trung Quốc, Ấn Độ, Mỹ, một số nước EU.
Bài viết Chính sách đối ngoại trung lập của Miến Điện giai đoạn 19621988 [8] phân tích nguyên nhân, mục tiêu, quá trình triển khai chính sách đối
ngoại trung lập của Myanmar thời kỳ Chính phủ Ne Win. Về tác động của chính

sách, tác giả cho rằng, chính sách trung lập thận trọng đã giúp Myanmar tránh
khỏi sự can thiệp bên ngoài, theo đuổi các mục tiêu trong nước, bảo vệ nền độc
lập của Myanmar, duy trì quan hệ với tất cả các nước trên thế giới nhưng hậu
quả của nó là nhân dân Myanmar lâm vào tình trạng khốn cùng về kinh tế trong
thời gian dài. Qua những nghiên cứu về chính sách đối ngoại của Myanmar các
giai đoạn trước đây, NCS có thể tìm hiểu cách thức bảo vệ độc lập dân tộc của
Myanmar thời kỳ chiến tranh lạnh, đó cũng là cơ sở để NCS so sánh với cách
thức bảo vệ độc lập dân tộc hiện nay của Myanmar trên lĩnh vực đối ngoại.
Về các chính sách phát triển kinh tế của Myanmar, cuốn Quá trình phát
triển của Myanmar của tác giả Vũ Quang Thiện [31] nghiên cứu chính sách kinh
tế của Myanmar từ khi độc lập đến những năm đầu thập niên 90. Phân tích chính
sách phát triển kinh tế của ba giai đoạn 1948-1962 (Dân chủ nghị viện), 19621988 (Theo Cương lĩnh đi lên chủ nghĩa xã hội) và Mở cửa, cải cách (Chính phủ
quân sự). Một trong những đóng góp quan trọng của cuốn sách là tác giả đã chỉ
ra những nhân tố kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế Myanmar: Mơ hồ, không
nhất quán, lúng túng về lý luận; Tư tưởng chủ quan duy ý chí, không nhạy bén
trong việc chuyển đổi chiến lược phát triển kinh tế; Đường lối phát triển đóng
cửa, tự lực cánh sinh cực đoan dẫn đến biệt lập với thế giới bên ngoài, không
tiếp cận được các nguồn vốn quốc tế; Tình hình chính trị thường xuyên bất ổn.


13
Đó cũng là phần trả lời cho câu hỏi tại sao với nhiều tiềm năng phát triển,
Myanmar lại trở thành nước kém phát triển, tụt hậu so với các nước trong khu
vực. Chính sách phát triển kinh tế của Myanmar từ khi độc lập cùng với sự thất
bại của nó là cơ sở để NCS so sánh với các chính sách của Myanmar với các giai
đoạn sau này.
Ngoài ra còn một số nghiên cứu được đăng tải trên các tạp chí chuyên
ngành, các luận văn, luận án về các nội dung trên như: Cải cách mở cửa ở
Myanmar của tác giả Vũ Trung Hiếu [12], Kinh tế Mianma: thực trạng hiện nay
và triển vọng phát triển của tác giả Trương Duy Hòa [13]; Đổi mới kinh tế và cải

thiện môi trường đầu tư tại Myanmar của tác giả Trần Thị Ngọc Quyên và Trịnh
Quang Hưng [23]; Chính sách của Trung Quốc đối với Myanmar từ sau chiến
tranh lạnh đến 2015 của tác giả Nguyễn Khánh Nguyên Sơn [25]...
1.1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Về nền dân chủ Myanmar, trong bài viết A Historical Approach to
Myanmar’s Democratic Process (Cách tiếp cận lịch sử đối với quá trình dân chủ
của Myanmar) [131] các tác giả lý giải quá trình phát triển của nền dân chủ
Myanmar từ năm 1948 đến nay qua tìm hiểu nền dân chủ nghị viện thời kỳ Thủ
tướng U Nu, những lý do nền dân chủ bị cản trở thời kỳ Ne Win và cuộc đấu
tranh dân chủ ở Myanmar sau năm 1988.
Tác giả Bart Gaens với Political Change in Myanmar, Filtering the Murky
Waters of "Disciplined Democracy" (Thay đổi chính trị ở Myanmar, gạn lọc
nước đục của "nền dân chủ có kỷ cương") [57] nghiên cứu Lộ trình dân chủ,
cuộc trưng cầu dân ý thông qua Hiến pháp năm 2008, cuộc bầu cử bổ sung năm
2012. Tác giả cũng đề cập đến mục tiêu duy trì quyền lực của Quân đội
Myanmar trong thể chế chính trị mới, nguyên nhân nền dân chủ ở Myanmar hiện
nay được gọi là "dân chủ có kỷ cương" và những điểm chưa dân chủ trong Hiến
pháp Myanmar năm 2008.
Bài viết Burma’s Transition to "Disciplined Democracy": Abdication of
Institutionalization of Military Rule? (Quá trình chuyển đối sang "nền dân chủ
có kỷ cương" của Miến Điện: Sự từ bỏ thể chế hóa chế độ quân sự?) [102] khái


14
quát lý thuyết về chế độ quân sự (đặc điểm, sự can thiệp và mức độ can thiệp của
quân đội vào nền chính trị, các yếu tố nội sinh và ngoại sinh dẫn đến sự rút lui
khỏi nền chính trị), từ đó phân tích vị trí, vai trò của Quân đội Myanmar đối với
nền chính trị Myanmar từ khi độc lập, các yếu tố ngoại sinh/nội sinh dẫn đến
việc Quân đội Myanmar từ bỏ quyền lực năm 2011.Tác giả chỉ rõ, quá trình dân
chủ hóa của Myanmar, sự chuyển giao quyền lực có sự tính toán rất kỹ của Quân

đội sao cho họ vẫn nắm vai trò kiểm soát trong hệ thống chính trị mới và điều đó
phải được đảm bảo bằng Hiến pháp năm 2008.
Tác giả Priscilla Clappi với bài Myanmar Anatomy of Political Transition
(Giải phẫu sự chuyển đổi chính trị ở Myanmar) [147] đưa ra một số nhận định về
những thay đổi ở Myanmar sau cuộc bầu cử năm 2010. Tác giả cho rằng, giới
quân sự đã chuẩn bị trong 20 năm để thiết lập một nền dân chủ phù hợp với đòi
hỏi của phe đối lập trong khi vẫn đảm bảo lợi ích của Quân đội Myanmar.
Những thay đổi ở Myanmar là sự thay đổi nhiều hứa hẹn nhất trong thời gian
gần đây, được sự ủng hộ mạnh mẽ của cộng đồng quốc tế, là bài học giá trị cho
nhiều nước đang trong quá trình chuyển đổi dân chủ.
Các nghiên cứu về xung đột vũ trang ở Myanmar rất phong phú, đề cập
đến nhiều khía cạnh khác nhau như nguyên nhân, bản chất, hậu quả, các giải
pháp kiến tạo hòa bình...Tác giả Zaw Oo và Win Min trong Assessing Burma’s
Ceasefire Accords (Đánh giá các thỏa thuận ngừng bắn của Miến Điện) [218]
nghiên cứu chính sách ngừng bắn của chính phủ quân sự bao gồm lý giải nguyên
nhân, bản chất và kết quả của các thỏa thuận ngừng bắn, lý do các thỏa thuận đó
không mang đến nền hòa bình lâu dài cho Myanmar.
Cuốn State of Strife:The Dynamics of Ethnic Conflict in Burma (Tình
trạng xung đột: Tiến triển của xung đột sắc tộc ở Miến Điện) [105] đề cập những
nguyên nhân xung đột vũ trang ở Myanmar. Tác giả Martin Smith cho rằng,
những bất mãn chính trị làm trầm trọng thêm xung đột ở các thời kỳ mà hậu quả
của nó là sự nổi loạn đã trở thành lẽ sống (the way of life) và quá trình quân sự
hóa nhà nước Myanmar thời kỳ hậu thực dân. Sự pha trộn các yếu tố văn hóa,
lịch sử, kinh tế, xã hội và quốc tế cũng là nguyên nhân chủ yếu kéo dài xung đột


15
ở Myanmar. Tác giả cũng đưa ra năm nhóm giải pháp cho vấn đề xung đột ở
Myanmar, đáng chú ý là 2 nhóm có thể thay đổi cơ bản tình hình chính trị - xã
hội ở Myanmar: Chuyển đổi dân chủ, phi quân sự hóa và những tiến bộ kinh tế là

những vấn đề không thể tách rời; Những cải cách có tính đa nguyên và bao trùm
(inclusiveness) phản ánh tính đa dạng chính trị và văn hóa của đất nước.
Bài viết Dreams and Nightmares: State Building and Ethnic Conflict in
Myanmar (Burma) (Những giấc mơ và ác mộng: Xây dựng nhà nước và xung
đột sắc tộc ở Myanmar (Miến Điện) in trong cuốn Ethnic Conflict in Southeast
Asia [176] xem xét những nỗ lực của chính phủ quân sự Myanmar trong xử lý
xung đột để thiết lập "nền dân chủ có kỷ cương" sau khi thực hiện chính sách
ngừng bắn. Vấn đề là ở chỗ, trong khi chính phủ theo đuổi một hiến pháp sao
cho thỏa mãn nguyện vọng của các dân tộc thiểu số về quyền tự trị mà vẫn duy
trì bản chất trung ương tập quyền của nhà nước thì các nhóm vũ trang, các tổ
chức của người Myanmar ở nước ngoài đòi hỏi một hiến pháp liên bang thực sự.
Understanding Myanmar’s Peace Process:Ceasefire Agreements (Tìm
hiểu tiến trình hòa bình của Myanmar: Các thỏa thuận ngừng bắn) [127] của tác
giả Myanmar Min Zaw Oo nghiên cứu tiến trình hòa bình của Chính phủThein
Sein trong đó tập trung vào quá trình đàm phán các thỏa thuận ngừng bắn song
phương mới và việc chuẩn bị cho đàm phán ngừng bắn toàn quốc. Tác giả cũng
so sánh tiến trình hòa bình hiện tại với chính sách ngừng bắn của chính phủ quân
sự, phân tích những khó khăn, thách thức, triển vọng của tiến trình này.
Về chính sách đối ngoại, tác giả Jurgen Haacke trong cuốn Myanmar’s
Foreign Policy, Domestic Influences and International Implications (Chính sách
đối ngoại của Myanmar, ảnh hưởng trong nước và tác động quốc tế) [85] phân tích
cách thức thiết lập quan hệ quốc tế của Myanmar trong bối cảnh bị phương Tây
cấm vận từ năm 1988 đến những năm đầu thế kỷ XXI. Để làm rõ nội dung này, tác
giả tập trung vào các vấn đề: nhu cầu an ninh chính trị, mục tiêu chính sách đối
ngoại, quan hệ của Myanmar với Trung Quốc, Ấn Độ, ASEAN, phương Tây, Nhật
Bản, Liên Hợp quốc (LHQ). Tác giả nhận định, mặc dù đối mặt với nhiều thách
thức trong nước và quốc tế nhưng Myanmar đã theo đuổi chính sách đối ngoại


16

tương đối thành công, đóng góp vào an ninh nhà nước và chế độ, mở ra con đường
hợp tác kinh tế, đặc biệt trong việc tìm kiếm cơ hội xây dựng quan hệ kinh tế, chính
trị bền vững hơn với các nước láng giềng trực tiếp Trung Quốc, Ấn Độ và Thái Lan.
Chuyên gia nghiên cứu về chính sách đối ngoại và quan hệ dân sự-quân
sự Myanmar Maung Aung Myoe với công trình In the Name of Pauk-Phaw,
Myanmar’s China Policy since 1948 (Nhân danh Pauk-Phaw, Chính sách Trung
Quốc của Myanmar từ năm 1948) [109] đi sâu nghiên cứu lịch sử phát triển
chính sáchTrung Quốc của Myanmar từ năm 1948 qua ba giai đoạn: Dân chủ
nghị viện (1948-1962), Hội đồng cách mạng và Đảng Cương lĩnh xã hội chủ
nghĩa (1962-1988), SLORC/SPDC (từ 1988) trong đó nhấn mạnh mục tiêu,
chiến lược và các yếu tố hình thành chính sách. Theo dõi quan hệ song phương
giữa hai nước trong thời gian dài, tác giả rút ra đặc điểm nổi bật trong chính sách
Trung Quốc của Myanmar, đó là là sự khéo léo sử dụng con bài Trung Quốc và
không ngừng điều chỉnh quan hệ trong mối quan hệ bất đối xứng đó để giành
được lợi thế tốt nhất đồng thời chống lại ảnh hưởng và sự can thiệp của nước này
vào công việc nội bộ của Myanmar.
Nhà nghiên cứu Maung Aung Myoe tiếp tục tìm hiểu chính sách đối ngoại
của Chính phủ Thein Sein trong bài Myanmar’s Foreign Policy under USDP
Goverment:Continuities and Changes (Chính sách đối ngoại của Myanmar dưới
thời Chính phủ USDP: Sự tiếp tục và thay đổi) [112]. Tác giả phân tích sự kế
thừa các nguyên tắc đối ngoại cơ bản của Myanmar (độc lập, tích cực, không
liên kết) và mục tiêu tái hòa nhập cộng đồng quốc của Chính phủ Thein Sein.
Theo tác giả, chiến lược đối ngoại mới của Myanmar là cân bằng tế nhị lợi ích
chiến lược của các nước lớn, theo đuổi chủ nghĩa đa phương trên cơ sở nhấn
mạnh hợp tác khu vực và các thể chế khu vực. Mục tiêu này không xung đột với
các nguyên tắc cơ bản, cũng không thay thế mà bổ sung để quan hệ đối ngoại
của Myanmar trở nên tích cực, năng động và có tính quốc tế hơn.
Về kinh tế, trong bài viết Policy Dilemmas and Economic Development:A
Case Study of Myanmar Economy in Transition (Tình trạng nan giải chính sách
và sự phát triển kinh tế: Trường hợp kinh tế Myanmar trong quá trình chuyển



17
đổi) [179] tác giả Tin Soe phân tích môi trường kinh tế vĩ mô và những kết quả
kinh tế, đặc điểm nổi bật của các chính sách kinh tế của Myanmar (mâu thuẫn và
bất ổn định, không liên tục, cứng nhắc, tầm nhìn hạn chế, thiếu minh bạch...),
những tác động tiêu cực của các chính sách đó. Tác giả cho rằng, các nhà hoạch
định chính sách Myanmar cần phải thay đổi nhận thức về tài nguyên thiên nhiên
và nguồn nhân lực, phải nhận rõ tính cấp thiết của việc phát triển nguồn nhân
lực, từ đó nâng cao chất lượng của các thể chế kinh tế-xã hội trong đó hệ thống
giáo dục là ưu tiên hàng đầu.
Bài viết Respongding to Strategies and Programmes of Myanmar’s
Military Regime, An Economic Viewpoint (Phản ứng trước các chiến lược và
chương trình của chế độ quân sự Myanmar, một quan điểm kinh tế) [49] phân
tích nguồn gốc của khủng hoảng kinh tế nửa cuối thập niên 2000, các biện pháp
khắc phục, sự tác động đến đời sống nhân dân, nền kinh tế và sự tồn tại của chế
độ. Tác giả nhấn mạnh sự cần thiết phải cải cách kinh tế, điều đó không chỉ
nhằm khắc phục sự quản lý yếu kém mà còn là nhu cầu cấp thiết của nhân dân.
Trong bài viết The Political Economy of Myanmar’s Transition (Kinh tế
chính trị trong quá trình chuyển đổi của Myanmar) [98] tác giả Lee Jones xem
xét kinh tế chính trị trong quá trình chuyển đổi kép của Myanmar từ chủ nghĩa
xã hội sang chủ nghĩa tư bản và từ chế độ độc tài sang dân chủ. Tác giả phân tích
những thay đổi trong xã hội Myanmar từ góc độ kinh tế chính trị để nhìn nhận sự
phát triển này trong xu hướng phát triển chung của khu vực và đánh giá xu
hướng hiện tại của đất nước. Tác giả đặc biệt nhấn mạnh sự nổi lên của chủ
nghĩa tư bản do nhà nước làm trung gian và tổ hợp chính trị - kinh doanh ở vùng
biên giới Myanmar.
Building the Tamadaw Myanmar Armed Forces since 1948 (Xây dựng
Lực lượng vũ trang Myanmar Tamadaw) [108] là công trình lớn của tác giả
Muang Aung Myoe về đề tài an ninh quốc phòng Myanmar. Tác giả nghiên

cứu quá trình xây dựng Quân đội Myanmar từ năm 1948 đến nửa thập niên
đầu thế kỷ 21 trên các phương diện: Học thuyết và chiến lược quân sự, Tổ
chức và cơ cấu lực lượng, Hiện đại hóa lực lượng, Huấn luyện quân sự và đào


×