Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực để thiết kế các hoạt động học tập chương sinh trưởng và phát triển – sinh học 11 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.47 MB, 132 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM THỊ THU HIỀN

VẬN DỤNG MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
ĐỂ THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CHƢƠNG
SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN – SINH HỌC 11
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM SINH HỌC

HÀ NỘI – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM THỊ THU HIỀN

VẬN DỤNG MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
ĐỂ THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CHƢƠNG
SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN – SINH HỌC 11
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM SINH HỌC
CHUYÊN NGÀNH: LÍ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN SINH HỌC)
Mã số: 8 14 01 11

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Mai Văn Hƣng



HÀ NỘI – 2017


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu đề tài “Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích
cực để thiết kế các hoạt động học tập chƣơng Sinh trƣởng và phát triển – Sinh
học 11 THPT”đến nay đề tài đã đƣợc hoàn thành.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiê ̣u trƣờng Đ ại học Giáo
dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa Sau đại học đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trƣờng.
Tôi xin cảm ơn quý thầy cô giảng viên đã tận tình giảng dạy, truyền thụ
những kiến thức và kinh nghiệm quí báu, đồng thời mở rộng và khắc sâu kiến
thức chuyên môn Sinh học cũng nhƣ đã chuyền đạt những hiểu biết hiện đại
về lí luận và phƣơng pháp dạy học cho chúng tôi.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS. TS. Mai Văn Hƣng, ngƣời
đã định hƣớng, tạo điều kiện thuận lợi và tận tâm giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các em học sinh
trƣờng THPTA Hải Hậu đã có nhiệt tình giúp đỡ trong quá trình thực nghiệm
đề tài.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Hà Nội, tháng 10 năm 2017
Tác giả

Phạm Thị Thu Hiền.

i



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Viết đầy đủ



Chủ đề

DHSH

Dạy học sinh học

ĐC

Đối chứng

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

PPDH

Phƣơng pháp dạy học


PHT

Phiểu học tập

PT

Phát triển

SGK

Sách giáo khoa

SGV

Sách giáo viên

SL

Số lƣợng

ST

Sinh trƣởng

THPT

Trung học phổ thông

TN


Thực nghiệm

TV

Thực vật

VD

Ví dụ

ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................. ii
Danh mục bảng.................................................................................................. v
Danh mục biểu đồ ............................................................................................ vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................... 7
1.1. Cơ sở lí luận. .............................................................................................. 7
1.1.1. Dạy học nhóm. ........................................................................................ 7
1.1.2. Kỹ thuật dạy học tích cực...................................................................... 11
1.1.3. Một số kỹ thuật dạy học tích cực vận dụng trong đề tài nghiên cứu. ... 16
1.2 Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 25
1.2.1. Mục đích điều tra .................................................................................. 25
1.2.2. Phƣơng pháp và đối tƣợng điều tra ....................................................... 25
1.2.3. Kết quả điều tra ..................................................................................... 25
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................................................................. 29
CHƢƠNG 2. VẬN DỤNG MỘT SỐ KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC

ĐỂ THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CHƢƠNG SINH
TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN, SINH HỌC 11 THPT ............................... 30
2.1. Phân tích cấu trúc và nội dung phần Sinh học cơ thể thực vật - Sinh học
11 THPT .......................................................................................................... 30
2.1.1. Cấu trúc, nội dung chƣơng trình Sinh học bậc THPT .......................... 30
2.1.2. Cấu trúc và nội dung phần Sinh học cơ thể thực vật - Sinh học 11
THPT ............................................................................................................... 31
2.1.3. Cấu trúc, nội dung chƣơng Sinh trƣởng và phát triển, Sinh học 11
THPT. .............................................................................................................. 35
2.2. Thiết kế các hoạt động học tập chƣơng Sinh trƣởng và phát triển, Sinh
học 11 THPT theo hƣớng vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực ................ 38
2.2.1. Nguyên tắc thiết kế các hoạt động học tập vận dụng kỹ thuật dạy học
tích cực. ........................................................................................................... 38

iii


2.2.2. Quy trình thiết kế hoạt động học tập vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực. 40
2.2.3. Vận dụng quy trình thiết kế hoạt động hoc tập theo kỹ thuật dạy học
tích cực để thiết kế các hoạt động học tập chƣơng Sinh trƣởng và phát triển,
Sinh học 11 THPT ........................................................................................... 43
2.3. Tổ chức dạy học chƣơng Sinh trƣởng và phát triển, Sinh học 11 THPT
vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực. ......................................................... 49
2.3.1. Quy trình tổ chức dạy học nhóm vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực.. 49
2.3.2. Một số giáo án có vận dụng kỹ thuật dạy học tích cực để dạy học
chƣơng Sinh trƣởng và phát triển, Sinh học 11 THPT. .................................. 53
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.................................................................................. 82
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................ 83
3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 83
3.2. Nội dung thực nghiệm .............................................................................. 83

3.3. Tiến trình thực nghiệm ............................................................................. 83
3.3.1. Thời gian thực nghiệm .......................................................................... 83
3.3.2. Chọn trƣờng thực nghiệm ..................................................................... 83
3.3.3. Chọn HS thực nghiệm ........................................................................... 83
3.3.4. Chọn GV dạy thực nghiệm ................................................................... 84
3.3.5. Bố trí thực nghiệm ................................................................................ 84
3.3.6. Kiểm tra ................................................................................................. 84
3.4. Kết quả thực nghiệm ................................................................................ 85
3.4.1. Phân tích định lƣợng các bài kiểm tra ................................................... 85
3.4.2. Phân tích định tính ................................................................................ 95
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3.................................................................................. 98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 99
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ................................. 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 102
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 105

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Cấu trúc chƣơng trình Sinh học THPT ........................................... 30
Bảng 2.2. Cấu trúc và nội dung phần Sinh học cơ thể thực vật – ................... 32
Sinh học 11 THPT ........................................................................................... 32
Bảng 3.1. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 1. ... 85
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp phân loại kết quả của bài kiểm tra số 1 ................. 86
Bảng 3.3. Bảng tổng hợp các tham số đặctrƣng của bài kiểm tra số 1 ........... 87
Bảng 3.4. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 2. ... 88
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp phân loại kết quả của bài kiểm tra số 2 .................. 88
Bảng 3.6. Bảng tổng hợp các tham số đặc trƣng của bài kiểm tra số 2 .......... 90
Bảng 3.7. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 3 .... 91

Bảng 3.8. Bảng tổng hợp phân loại kết quả của bài kiểm tra số 3 .................. 91
Bảng 3.9. Bảng tổng hợp các tham số đặc trƣng của bài kiểm tra số 3 .......... 93
Bảng 3.10. So sánh các tham số đặc trƣng thống kê giữa khối TN và ĐC qua 3
bài kiểm tra ...................................................................................................... 94
Bảng 3.11. Bảng kiểm quan sát về thái độ, hành vi của HS thể hiện trong giờ học
......................................................................................................................... 96

v


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 bài kiểm tra. sinh đạt điểm Xi trong số Tần suất học 1 ............... 86
Biểu đồ 3.2. Đƣờng lũy tích phần trăm số học sinh đạt điểm Xi trở xuống ... 86
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ phân loại kết quả học tập học sinh bài kiểm tra số 1 .... 87
Biểu đồ 3.4. Tần suất học sinh đạt điểm Xi trong bài kiểm tra số 2 ............... 89
Biểu đồ 3.5. Đƣờng lũy tích phần trăm số học sinh đạt điểm Xi trở xuống ... 89
Biểu đồ 3.6. Biểu đồ phân loại kết quả học tập học sinh bài kiểm tra số 2 .... 90
Biểu đồ 3.7. Tần suất học sinh đạt điểm Xi trong bài kiểm tra số 3 ............... 92
Biểu đồ 3.8. Đƣờng lũy tích phần trăm số học sinh đạt điểm Xi trở xuống ... 92
Biểu đồ 3.9. Biểu đồ phân loại kết quả học tập học sinh bài kiểm tra số 3 .... 93
Biểu đồ 3.10. Biểu đồ so sánh điểm trung bình kết quả ba bài kiểm tra ........ 94

vi


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới mục tiêu và phương pháp dạy học
Việt Nam đang ở trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hóa nền kinh tế
và xã hội. Mặt khác Việt Nam đã gia nhập WTO, tức là đã trực tiếp tham gia

tích cực vào quá trình toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế. Điều đó có ý nghĩa là
những yêu cầu của nền kinh tế tri thức và xã hội tri thức cũng trực tiếp tác
động đến kinh tế, xã hội cũng nhƣ thị trƣờng lao động của ViệtNam. Bên
cạnh những năng lực chuyên môn,ngƣời lao động cần có những năng lực
chung đặc biệt là: Năng lực hành động, tính tự lực và trách nhiệm, tính năng
động và sáng tạo, năng lực cộng tác làmviệc, năng lực giải quyết các vấn đề
phứchợp, Khả năng học tập suốt đời, khả năng sử dụng phƣơng tiện mới,đặc
biệt là công nghệ tin học, khả năng giao tiếp. Do đó, giáo dục đào tạo nƣớc ta
đã và đang đặt ra những yêu cầu đổi mới về mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp
day học trong những năm tiếp theo.
Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo đã ghi: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và
học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận
dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự
học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát
triển năng lực”.
Nhƣ vậy, nội dung căn bản của mục tiêu giáo dục là cần đào tạo ra những
con ngƣời phát triển toàn diện nhân cách đáp ứng với yêu cầu mới.
1.2. Xuất phát từ thực trạng nội dung sách giáo khoa và phương pháp dạy
học hiện nay
1.2.1. Về nội dung chương trình sách giáo khoa
Trong các môn ở trƣờng THPT, Sinh học là một trong những bộ môn khoa
học thực nghiệm, đòi hỏi tính khái quát cao, kiến thức sinh học gắn liền với

1


thực tiễn đời sống, trong đó kiến thức của chƣơng Sinh trƣởng và phát triển,
sinh học 11 THPT là một trong những nội dung tƣơng đối phức tạp đòi hỏi

khả năng vận dụng cao. Tuy nhiên, nội dung truyền tải trong sách giáo khoa
mang nặng lí thuyết, chƣa tạo đƣợc hứng thú học tập đối với học sinh, hạn
chế việc phát triển toàn diện, tích cực, sáng tạo và năng động của học sinh.
1.2.2. Về phương pháp giảng dạy
Các nghiên cứu thực tiễn dạy học ở trƣờng THPT của nƣớc ta hiện nay chỉ
ra rằng phƣơng pháp dạy đƣợc sử dụng phổ biến là phƣơng pháp dạy học
truyền thống. Thực hiện phƣơng pháp dạy này, giáo viên là ngƣời thuyết
trình, diễn giảng, là "kho tri thức" sống, học sinh là ngƣời nghe, nhớ, ghi chép
và suy nghĩ theo. Giáo viên là chủ thể, là tâm điểm, giáo viên chủ động dạy
theo nhận xét chủ quan, học sinh là khách thể, là quỹ đạo. Giáo án dạy theo
phƣơng pháp này đƣợc thiết kế kiểu đƣờng thẳng theo hƣớng từ trên xuống.
Do đặc điểm hàn lâm của kiến thức nên nội dung bài dạy theo phƣơng pháp
truyền thống có tính hệ thống, tính logic cao. Song do quá đề cao ngƣời dạy
nên nhƣợc điểm của PPDH truyền thống là học sinh thụ động tiếp thu kiến
thức, giờ dạy dễ đơn điệu, buồn tẻ, kiến thức thiên về lý luận, ít chú ý đến kỹ
năng thực hành của ngƣời học.
Thực trạng trên dẫn đến hệ quả là thế hệ trẻ đƣợc đào tạo trongtrƣờng phổ
thông mang tính thụ động cao, hạn chế khả năng sáng tạo và năng lực vận
dụng tri thức đã học để giải quyết các tình huống thực tiễn cuộc sống. Điều đó
có nghĩa là giáo dục chƣa đáp ứng đầy đủ mục tiêu đặt ra là “giúp HS phát
triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản,
phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo…”. (Luật giáo dục,
điều27).
1.3. Xuất phát từ vai trò của các kỹ thuật dạy tích cực trong dạy học
Với các kĩ thuật dạy học tích cực ngƣời học trực tiếp tham gia vào hoạt
động học tập, kết quả là mỗi cá nhân tự kiến tạo kiến thức và năng lực cho
bản thân trong những tình huống và môi trƣờng học tập cụ thể. Học sinh đƣợc

2



coi là trung tâm của quá trình dạy học, có vai trò tích cực, tự điều khiển, còn
giáo viên có vai trò là ngƣời tƣ vấn cùng tổ chức quá trình học tập, hỗ trợ học
sinh trong quá trình học tập.
Nhờ việc nghĩ, nghe, nói, đọc, viết một cách tích cực, tránh việc ghi nhớ
máy móc theo trình tự giáo viên ghi trên bảng, giúp học sinh ham học hơn,
ghi nhớ kiến thức sâu sắc hơn và đƣợc rèn nhiều kĩ năng hiện đại, khoa học.
Cụ thể là: phát triển kĩ năng học tập của học sinh nhƣ kĩ năng phân tích,
tổng hợp, so sánh,...thông qua hoạt động nhóm học sinh đƣợc rèn kĩ năng xã
hội nhƣ kĩ năng cộng tác làm việc, giao tiếp, giải quyết vấn đề phức tạp,
những tình huống phát sinh trong thực tiễn học tập và qua đó học sinh cũng
học cách tin tƣởng ngƣời khác, chấp nhận và hỗ trợ nhau trong học tập.
Bên cạnh đó, sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực góp phần bồi dƣỡng tƣ
tƣởng, tình cảm, phẩm chất con ngƣời hiện đại cho học sinh. Học sinh có tinh
thần kiên trì, bền bỉ trong nghiên cứu khoa học, chủ động, tích cực khi giải
quyết các nhiệm vụ học tập. Đặc biệt, thông qua học tập bộ môn sinh học, học
sinh có cơ hội trình bày, thể hiện quan điểm, thái độ với những vấn đề, hiện
tƣợng quan sát đƣợc trong thế giới sống, qua đó góp phần bồi dƣỡng, tƣ
tƣởng, tình cảm, thái độ với thiên nhiên và con ngƣời.
Vì thế việc đổi mới phƣơng pháp dạy học, nghiên cứu và vận dụng các kỹ
thuật dạy học nhằm phát huy sự tham gia tích cực, chủ động của học sinh vào
quá trình học tập là việc làm hết sức cần thiết để nâng cao chất lƣợng giáo dục
góp phần đào tạo ra những con ngƣời phát triển toàn diện nhân cách đáp ứng
với yêu cầu hội nhập của đất nƣớc.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn giảng dạy, xu hƣớng vận dụng kỹ thuật dạy
học tích cực ở trƣờng phổ thông và nhu cầu cấp thiết của việc đổi mới nội
dung và phƣơng pháp dạy học, tôi lựa chọn và nghiên cứu đề tài” Vận dụng
một số kĩ thuật dạy học tích cực để thiết kế các hoạt động học tập chương
Sinh trưởng và phát triển – Sinh học 11 THPT”.


3


2. Mục đích nghiên cứu
Lựa chọn, vận dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực để thiết kế các hoạt
động học tập trong chƣơng Sinh trƣởng và phát triển - Sinh học 11 THPT
nhằm nâng cao chất lƣợng lĩnh hội kiến thức môn học đồng thời phát huy tính
tích cực hoạt động của học sinh.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu.
3.1. Đối tƣợng
Một số kĩ thuật dạy học nhƣ: Kĩ thuật mảnh ghép, Kĩ thuật góc, Kĩ thuật
hỏi ý kiến chuyên gia, Kĩ thuật KWLH, Kĩ thuật công não và việc vận dụng
các kĩ thuật dạy học tích cực để thiết kế các hoạt động học tập chƣơng Sinh
trƣởng và phát triển - Sinh học 11THPT.
3.2. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học Sinh học 11, THPT.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế và tổ chức các hoạt động học tập chƣơng Sinh trƣởng và phát
triển - Sinh học 11THPT theo hƣớng vận dụng kỹ thuật dạy học tích cực một
cách hiệu quả thì sẽ nâng cao chất lƣợng lĩnh hội kiến thức môn học đồng thời
phát huy tính tích cực hoạt động của học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài
5.2. Xác định cơ sở thực tiễn của đề tài
5.3. Phân tích cấu trúc nội dung và thành phần kiến thức chƣơng Sinh trƣởng
và phát triển, Sinh học 11 THPT và đề xuất những nội dung có thể vận dụng
kĩ thuật dạy học tích cực vào tổ chức các hoạt động dạy học.
5.4. Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực để thiết kế các hoạt động học
tập chƣơng Sinh trƣởng và phát triển, Sinh học 11 THPT.
5.5. Thiết kế bài giảng phần kiến thức chƣơng Sinh trƣởng và phát triển, Sinh
học 11 THPT sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực.

5.6. Thực nghiệm sƣ phạm để đánh giá hiệu quả việc vận dụng kĩ thuật dạy
học tích cực vào dạy chƣơng Sinh trƣởng và phát triển, Sinh học 11 THPT để

4


rút ra kết luận về tính khả thi của các kĩ thuật dạy học đƣợc sử dụng trong
luận văn.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Các kĩ thuật dạy học: Kĩ thuật mảnh ghép, Kĩ thuật góc, Kĩ thuật hỏi ý kiến
chuyên gia, Kĩ thuật KWLH, Kĩ thuật công não.
- Nội dung kiến thức: Chƣơng Sinh trƣởng và phát triển, Sinh học 11 THPT.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu.
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các tài liệu, công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài bao
gồm: SGK sinh học 11, sách phƣơng pháp giảng dạy Sinh học dành cho giáo
viên, giáo trình, luận văn, sách tham khảo, tạp chí và các trang webside làm
cơ sở khoa học cho đề tài nghiên cứu.
7.2. Phương pháp điều tra cơ bản
Phƣơng pháp điều tra:
- Sử dụng phiếu điều tra giáo viên, học sinh.
- Điều tra bằng cách trao đổi, phỏng vấn GV, HS.
Nội dung điều tra: Điều tra thực trạng việc dạy học Sinh học theo kỹ thuật
dạy học tích cực tại các trƣờng THPT.
7.3. Phương pháp tham vấn chuyên gia
- Tham khảo ý kiến của một số giảng viên và giáo viên có kinh nghiệm.
7.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Sau khi soạn một số bài học cụ thể có vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực
thì đƣa vào thử nghiệm tại các trƣờng học để kiểm tra tính đúng đắn của đề tài
thông qua các bài kiểm tra sau khi kết thúc giờ dạy.

7.5. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
- Các kết quả thu đƣợc sau khi thực nghiệm sẽ đƣợc sắp xếp và xử lý bằng
phần mềm Microsoft Exel, sử dụng tham số thống kê toán học để xử lí các kết
quả thực nghiệm sƣ phạm.

5


8. Những đóng góp mới của đề tài.
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng một số
kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy học sinh học Sinh học 11 THPT hiện nay.
- Đề xuất quy trình thiết kế các hoạt động học tập theo hƣớng vận dụng các
kỹ thuật dạy học tích cực
- Thiết kế các hoạt động học tập chƣơng Sinh trƣởng và phát triển – Sinh
học 11THPT theo hƣớng vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực.
- Đề xuất quy trình tổ chức dạy học sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực.
- Xây dựng một số giáo án có các hoạt động thông qua việc vận dụng một
số kỹ thuật dạy học tích cực làm tƣ liệu tham khảo cho bản thân và giáo viên
THPT.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, phụ lục luận văn gồm 3
chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn.
Chƣơng 2. Vận dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực để thiết kế các hoạt
động học tập chƣơng Sinh trƣởng và phát triển – Sinh học 11THPT.
Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm.

6



CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận.
1.1.1. Dạy học nhóm.
1.1.1.1. Khái niệm về dạy học nhóm.
Về thuật ngữ “dạy học theo nhóm“ đƣợc các tác giả nêu ra dƣới những
cách gọi khác nhau: dạy học hợp tác, dạy theo nhóm nhỏ, dạy học hợp tác –
nhóm... Dạy học nhóm đôi khi coi nhƣ một phƣơng pháp dạy học, một hình
thức xã hội, một hình thức hợp tác của dạy học, hay là một hình thức tổ chức
dạy học hoặc một phƣơng tiện dạy học theo nghĩa rộng [9, 17, 19, 21].
Theo các tác giả [7], dạy học nhóm là một hình thức xã hội của dạy học ,
trong đó HS của một lớp học đƣợc chia thành các nhóm nhỏ trong khoảng
thời gian, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân
công và hợp tác làm việc. Kết quả hoạt động của nhóm sau đó đƣợc trình bày
và đánh giá trƣớc toàn lớp [7. tr128].
Dạy học theo nhóm nhỏ là phƣơng pháp dạy học trong đó GV sắp xếp HS
thành những nhóm nhỏ theo hƣớng tạo ra sự tƣơng tác trực tiếp giữa các HS
với nhau trong các hoạt động; mà theo đó các thành viên trong nhóm trao đổi
và giúp đỡ nhau làm việc để hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm qua đó
giúp HS chủ động lĩnh hội kiến thức, hình thành và phát triển kĩ năng và các
phẩm chất đạo đức [9.tr.33].
Tuy có những quan niệm rộng, hẹp khác nhau nhƣng các tác giả đều đƣa
ra những dấu hiệu chung của dạy học theo nhóm là mối quan hệ giúp đỡ, gắn
kết và hợp tác giữa các thành viên, mà theo đó HS trong nhóm trao đổi và
cùng nhau phối hợp làm việc để hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm.
1.1.1.2. Vai trò của dạy học nhóm.

7



Phát huy tính tích cực, tự lực và tính trách nhiệm của học sinh: Trong học
nhóm, học sinh phải tự lực giải quyết nhiệm vụ học tập , đòi hỏi sự tham gia
tích cực của các thành viên, trách nhiệm với nhiệm vụ và kết quả làm việc của
mình. Dạy học nhóm hỗ trợ tƣ duy, tình cảm và hành động độc lập , sáng tạo
của học sinh
Phát triển năng lực cộng tác làm việc: Công việc nhóm là phƣơng pháp làm
việc đƣợc học sinh ƣa thích. Học sinh đƣợc luyện tập những kỹ năng cộng tác
làm việc nhƣ tinh thần đồng đội, sự quan tâm đến những ngƣời khác và tính
khoan dung.
Phát triển năng lực giao tiếp: thông qua cộng tác làm việc trong nhóm, giúp
HS phát triển năng lực giao tiếp nhƣ biết lắng nghe, chấp nhận và phê phán ý
kiến ngƣời khác, biết trình bày, bảo vệ ý kiến của mình trong nhóm.
Tăng cƣờng sự tự tin của HS: HS đƣợc liên kết với nhau qua giao tiếp, các
em sẽ mạnh dạn hơn và ít sợ mắc sai lầm. Mặt khác, thông qua giao tiếp sẽ
khắc phục những thô bạo, cục cằn.
Nâng cao kết quả học tập: Những nghiên cứu so sánh kết quả học tập của
HS cho thấy, những trƣờng học đạt kết quả dạy học đặc biệt tốt là những
trƣờng có áp dụng và tổ chức tốt hình thức dạy học nhóm.
Tuy nhiên, dạy học nhóm nhỏ đòi hỏi nhiều thời gian, khó tổ chức với
lớp học quá đông. Nếu nhƣ GV không kiểm soát tƣơng tác giữa các HS trong
nhóm, thì một vài HS có thể lãng phí thời gian vào việc thảo luận những vấn
đề không có liên quan hay một số thành viên quá tích cực trong khi các thành
viên khác không hoạt động, vì thế đòi hỏi GV cần có năng lực sƣ phạm nắm
vững tiến trình tổ chức hoạt động [7. tr.134].
1.1.1.3. Tiến trình dạy học nhóm.
Tiến trình dạy học nhóm đƣợc chia thành ba giai đoạn cơ bản đƣợc tóm tắt
theo sơ đồ dƣới đây [7. tr.131].

8



NHẬP ĐỀ VÀ GIAO
NHIỆM VỤ

LÀM VIỆC NHÓM

ĐÁNH GIÁ

(Làm việc toàn lớp)
- Giới thiệu chủ đề
- Xác định nhiệm vụ các nhóm
- Thành lập nhóm

(Làm việc nhóm)
- Chuẩn bị chỗ làm việc
- Lập kế hoạch làm việc
- Thỏa thuận quy tắc làm việc
- Tiến hành giải quyết nhiệm vụ
- Chuẩn bị báo cáo kết quả

(Làm việc toàn lớp)
- Các nhóm trình bày kết quả
- Đánh giá kết quả

a. Nhập đề và giao nhiệm vụ.
Giai đoạn này thực hiện toàn lớp, bao gồm những hoạt động chính sau:
- Giới thiệu chủ đề chung của giờ học: thông thƣờng GV thực hiện việc
giới thiệu chủ đề, nhiệm vụ chung cũng nhƣ những chỉ dẫn cần thiết, thông
qua thuyết trình, đàm thoại hay làm mẫu. Đôi khi việc này đƣợc giao cho HS
trình bày với điều kiện là đã có sự thống nhất và chuẩn bị trƣớc cùng với GV.

- Xác định nhiệm vụ của các nhóm: Xác định và giải thích nhiệm vụ cụ thể
của các nhóm , xác định rõ những mục tiêu cụ thể cần đạt đƣợc.
- Thành lập các nhóm làm việc: có rất nhiều phƣơng án thành lập nhóm
khác nhau. Tùy theo mục tiêu dạy học để quyết định cách thành lập nhóm.
b. Làm việc nhóm.
Trong giai đoạn này các nhóm tự lực thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao, trong đó
những hoạt động chính là:
- Chuẩn bị chỗ làm việc nhóm: Cần sắp xếp bàn ghế phù hợp với công việc
nhóm, sao cho các thành viên có thể đối diện nhau để thảo luận. Cần làm
nhanh để không tốn thời gian và giữ trật tự.
9


- Lập kế hoạch làm việc: Chuẩn bị tài liệu học tập; đọc sơ qua tài liệu; làm
rõ xem mọi ngƣời có hiểu yêu cầu của nhiệm vụ hay không; phân công công
việc trong nhóm; lập kế hoạch thời gian.
- Thỏa thuận về quy tắc làm việc :Mỗi thành viên có phần nhiệm vụ của
mình; từng ngƣời ghi lại kết quả làm việc; mỗi ngƣời lắng nghe những ngƣời
khác; không ai đƣợc ngắt lời ngƣời khác.
- Tiến hành giải quyết nhiệm vụ: Đọc kĩ tài liệu; cá nhân thực hiện công
việc đã phân công; thảo luận trong nhóm về việc giải quyết nhiệm vụ; sắp xếp
kết quả công việc.
- Chuẩn bị báo cáo kết quả trƣớc lớp: Xác định nội dung, cách trình bày kết
quả; phân công nhiệm vụ trình bày trong nhóm; làm các hình ảnh minh họa;
quy định tiến trình trình bày của nhóm.
c. Trình bày và đánh giá kết quả.
- Đại diện các nhóm trình bày kết quả trƣớc toàn lớp: thông thƣờng trình
bày miệng hoặc trình bày miệng với báo cáo viết kèm theo. Có thể trình bày
có minh họa thông qua biểu diễn hoặc trình bầy mẫu kết quả làm việc nhóm.
- Kết quả trình bày của các nhóm đƣợc đánh giá và rút ra những kết luận

cho việc học tập tiếp theo.
1.1.1.4. Một số lưu ý khi dạy học nhóm.
Số lƣợng HS trong một nhóm nên vừa đủ, thƣờng khoảng 4-6 HS, có rất
nhiều cách để thành lập nhóm theo các tiêu chí khác nhau nhƣ năng lực, theo
hình ghép, ngẫu nhiên, nhóm có các đặc điểm chung …không nên áp dụng
một tiêu chí duy nhất trong một năm học.
Các nhóm có thể nhận nhiệm vụ giống nhau hoặc khác nhau thƣờng là các
phần trong một chủ đề chung.
Dạy học nhóm thƣờng đƣợc áp dụng để đi sâu, luyện tập, vận dụng, củng
cố một chủ đề đã học, nhƣng cũng có thể dung để tìm hiểu một chủ đề mới.
Dạy học nhóm đòi hỏi ngƣời giáo viên phải có năng lực lập kế hoạch và tổ
chức hoạt động, HS cần có phƣơng pháp và thông thạo về cách dạy học nhóm.

10


GV cần sắp xếp phân bố thời gian hợp lí; đồng thời chú ý đến việc tích cực
hóa hoạt động nhận thức của HS.
Trong khi thực hiện dạy học nhóm cần chú ý một số vấn đề sau [7. tr.135].
- Cần luyện tập cho HS quy tắc dạy học nhóm.
- Trao đổi về tiến trình dạy học nhóm.
- Luyện tập về kỹ thuật dạy học nhóm.
- Duy trì trật tự cần thiết trong làm việc nhóm.
- GV quan sát các nhóm làm việc khi cần thiết.
Để dạy học nhóm có hiệu quả cần thiết vận dụng các kỹ thuật dạy học tích
cực, chúng tôi tiến hành nghiên cứu một số kỹ thuật có thể vận dụng trong
dạy học nhóm.
1.1.2. Kỹ thuật dạy học tích cực.
1.1.2.1. Khái niệm kỹ thuật dạy học.
Theo từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê (2009) kỹ thuật đƣợc định nghĩa,

“là tổng thể nói chung những phƣơng pháp, phƣơng thức sử dụng trong 1 lĩnh
vực hoạt động nào đó của con ngƣời”[23].
Theo Hilbert Meyer trong khi xây dựng mô hình các thành tố cơ bản của
phƣơng pháp dạy học đã đƣa ra khái niệm về kỹ thuật dạy học là các tình
huống hành động được thực hiện thông qua các kỹ thuật hành động phương
pháp dạy học [7. tr.101].
Mô hình này cũng đƣa ra ba bình diện theo độ rộng của khái niệm đó là
quan điểm dạy học, phƣơng pháp dạy học và kỹ thuật dạy học. Trong đó,
quan điểm dạy học là khái niệm rộng, ở bình diện vĩ mô, định hƣớng cho sự
lựa chọn phƣơng pháp dạy học cụ thể. Các phƣơng pháp dạy học là khái niệm
hẹp hơn, ở bình diện trung gian, đƣa ra mô hình hành động cho các giờ học cụ
thể. Kỹ thuật dạy học là khái niệm nhỏ nhất, ở bình diện vi mô, thực hiện các
tình huống hành động nhỏ. Mỗi phƣơng pháp có các kỹ thuật dạy học đặc thù,
tuy nhiên một kỹ thuật dạy học có thể sử dụng trong nhiều phƣơng pháp khác
nhau, việc phân biệt ba bình diện này có tính chất tƣơng đối [7. tr.105].

11


Theo các tác giả [7], kỹ thuật dạy học là những động tác, cách thức hành động
của GV và HS trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển
quá trình dạy học [7. tr.105]. Các kỹ thuật dạy học chƣa phải là các phƣơng pháp
dạy học độc lập. Các kỹ thuật dạy học vô cùng phong phú về số lƣợng.
Tác giả [29] cho rằng, kỹ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành
động của ngƣời dạy và ngƣời học trong các tình huống hành động nhỏ nhằm
thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các KTDH chƣa phải là các PPDH
độc lập, mà là những thành phần của PPDH [29. tr.56-60].
1.1.2.2. Khái niệm về kỹ thuật dạy học tích cực.
Các kỹ thuật dạy học tích cực là những kỹ thuật dạy học có ý nghĩa đặc
biệt trong việc phát huy sự tham gia của HS vào quá trình dạy học, kích thích

tƣ duy, sự sáng tạo và công tác làm việc của học sinh [7. tr.177].
Có rất nhiều các kỹ thuật dạy học có thể sử dụng để phát huy tính tích
cực chủ động của học sinh nhƣ:
Góc

KWLH

Hợp đồng

Công não viết hoặc công khai

Hỏi ý kiến chuyên gia

Bàn tay nặn bột

Mảnh ghép

Khăn trải bàn

Phòng tranh

Lƣợc đồ tƣ duy

Bể cá

Tia chớp

XYZ

Ổ bi


Kỹ thuật dạy học tích cực đƣợc sử dụng trong hoạt động nhóm nhằm giúp
HS tích cực chủ động sáng tạo phát huy cao độ vai trò chủ thể, tích cực cuả
mỗi cá nhân trong việc thực hiện tốt hơn nhiệm vụ đƣợc giao nhờ đó hiệu quả
làm việc tốt hơn, khả năng ghi nhớ lâu hơn, trình độ lập luận cao, rất nhiều kỹ
năng nhận thức đƣợc hình thành nhƣ: biết đƣa ra ý tƣởng của mình trong môi
trƣờng cùng phối hợp, giải thích, học hỏi lẫn nhau bằng ngôn ngữ và phƣơng
thức tác động qua lại, phát triển sự tự tin vào bản thân nhƣ là ngƣời học và
trong việc chia sẻ ý tƣởng với sự tiếp thu có phê phán. Hay nói cách khác HS

12


trở thành chủ thể đích thực của hoạt động học tập cá nhân mình.
1.1.2.3. Vai trò của một số kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy học.
Sử dụng kỹ thuật dạy học tích cực có vai trò nâng cao năng lực tự học và
kích thích lòng đam mê nghiên cứu khoa học, tạo không khí học tập sôi nổi,
bổ ích nhằm phát huy tối đa hiệu quả giáo dục là việc làm hết sức cần thiết,
các kỹ thuật dạy học tích cực có vai trò hết sức quan trọng đối với ngƣời dạy,
ngƣời học.
Đối với GV.
Kỹ thuật dạy học tích cực có vai trò vị trí quan trọng; định hƣớng cho GV
thay đổi cách dạy hiện đại chú trọng tính tích cực của HS; là một trong những
con đƣờng, biện pháp dạy học, góp phần thực hiện mục tiêu dạy học.
Các kỹ thuật dạy học giúp GV thiết kế các hoạt động dạy học và sử dụng
các hoạt động đó trong các tổ chức dạy học.
Tăng cƣờng sự tƣơng tác giữa GV và HS trong giờ học. Nhờ vậy, GV sẽ có
hứng thú hơn với công việc giảng dạy, giảm bớt áp lực, có điều kiện và thời
gian để giải quyết những nội dung khó hơn, những vấn đề có tính phức hợp.
GV thu nhận đƣợc những phản hồi từ phía HS, huy động đƣợc nhiều ý kiến

sáng tạo của HS. Từ đó có thể tích lũy kinh nghiệm điều chỉnh nâng cao năng
lực chuyên môn.
Đối với HS.
- Về mặt kiến thức.
Kỹ thuật dạy học tích cực giúp HS tự lĩnh hội, kiến tạo tri thức nên nhận rõ
trách nhiệm của mình trong học tập, hơn nữa nhận ra tầm quan trọng của việc
học tập đối với bản thân.
Nhờ việc suy nghĩ, nghe, nói, đọc, viết một cáh tích cực, tránh việc ghi nhớ
máy móc theo trình tự GV ghi trên bảng; giúp HS ham học hơn, ghi nhớ kiến
thức sâu sắc hơn và đƣợc rèn luyện nhiều kỹ năng hiện đại, khoa học.
Với môn sinh học, nhiều kiến thức gắn liền với thực tế nên việc sử dụng kỹ
thuật dạy học tích cực sẽ giúp HS mở rộng tƣ duy, tăng cƣờng mối quan hệ

13


thực tiễn; vận dụng những kiến thức đã học vào giải đáp những hiện tƣợng
xung quanh một cách linh hoạt, nhạy bén và chính xác.
- Về mặt kỹ năng
Vận dụng kỹ thuật dạy học tích cực có ý nghĩa quan trọng trong việc phát
triển kỹ năng học tập của HS nhƣ: kỹ năng phân tích, tổng hợp, so sánh,…;
thông qua hoạt động nhóm HS còn đƣợc rèn luyện những kỹ năng xã hội nhƣ
kỹ năng cộng tác làm việc, giao tiếp, giải quyết vấn đề phức hợp, những tình
huống phát sinh trong thực tiễn học tập và qua đó HS cũng học đƣợc cách
lắng nghe, tin tƣởng ngƣời khác, chấp nhận , bảo vệ ý kiến bản thân và hôtrợ
nhau trong học tập.
Các kỹ thuật tích cực yêu cầu HS phải hoạt động, nghe, nói, đọc, viết, tranh
luận, trình bày trƣớc tập thể một cách tích cực; qua đó HS đƣợc bộc lộ tính
cách, năng lực cá nhân, giúp HS rèn luyện khả năng diễn đạt, trình bày ý kiến
của mình, từ đó giao tiếp tự tin hơn trong học tập và cuộc sống.

Kỹ năng dạy học tích cực góp phần hình thành năng lực tự kiểm tra, đánh
giá cho HS thông qua việc so sánh đối chiếu hiệu quả làm việc với các thành
viên khác trong nhóm, lớp học, tạo điều kiện để HS có thể chia sẻ học hỏi
kinh nghiệm lẫn nhau, từ đó tự đánh giá, tự điều chỉnh để hoàn thiện bản thân.
- Về tƣ tƣởng, tình cảm
Sử dụng kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy học góp phần bồi dƣỡng tƣ
tƣởng; tình cảm; phẩm chất con ngƣời hiện đại cho HS.
Kỹ năng dạy học tích cực góp phần giúp HS có tinh thần kiên trì, bền bỉ
trong nghiên cứu khoa học; luôn có tinh thần chủ động; thái độ tích cực khi
giải quyết các nhiệm vụ học tập, nâng cao tinh thần hợp tác, tôn trọng ý kiến
cá nhân để tạo ra những sản phẩm học tập tốt. Đặc biệt thông qua môn sinh
học, HS có cơ hội trình bày, thể hiện quan điểm, thái độ với những vấn đề,
hiện tƣợng quan sát đƣợc trong thế giới sống, từ đó góp phần bồi dƣỡng, tƣ
tƣởng, tình cảm, thái độ với thiên nhiên và con ngƣời.
1.1.2.4. Ưu, nhược điểm của dạy học vận dụng kỹ thuật dạy học tích cực.

14


a) Ưu điểm.
Tạo cơ hội cho tất cả các thành viên trong nhóm tham gia vào hoạt động
học tập, từ đó mỗi cá nhân HS đều có cơ hội thể hiện năng lực và vốn hiểu
biết cá nhân.
Giúp HS phát huy đƣợc kỹ năng làm việc nhóm. Sử dụng đƣợc hiệu ứng
cộng hƣởng, huy động tối đa hóa trí tuệ tập thể.
Tạo hứng thú học tập cho HS, khi những điều HS cần học có liên quan trực
tiếp đến nhu cầu về kiến thức của các em.
Huy động sự tham gia nhiều giác quan của HS vào quá trình nhận thức làm
cho kiến thức trở nên dễ nhớ, dễ hiểu, khăc sâu, phát triển năng lực chú ý,
năng lực quan sát và tƣ duy của HS.

Giúp HS dần hình thành khả năng tự định hƣớng học tập; nắm đƣợc cách
học không chỉ cho môn học này mà cho các môn học khác. Vừa giải quyết
đƣợc vấn đề cần tìm hiểu, vừa phát triển kỹ năng quan sát và giao tiếp của
ngƣời học.
b) Nhược điểm
Đòi hỏi GV cần phải biết cách vận dụng linh hoạt các kỹ thuật dạy học phù
hợp với từng phƣơng pháp dạy học và nội dung bài học .
Một số kỹ thuật dạy học đòi hỏi nhiều thời gian, không gian và các phƣơng
tiện kỹ thuật hỗ trợ trong quá trình sử dụng vì vậy không phải lúc nào cũng có
thể sử dụng mà phải căn cứ vào điều kiện cụ thể.
Các kỹ thuật dạy học tích cực thƣờng khó khăn khi áp dụng với đối tƣợng
HS có lực học trung bình và yếu.
Khi hoạt động nhóm thƣờng có hiện tƣợng một số HS quá tích cực, còn
một số còn lại thì thụ động , ỷ lại vào bạn bè.Vì vậy GV cần phải theo dõi
thƣờng xuyên để kịp thời điều chỉnh.
Nếu lạm dụng các kỹ thuật dạy học tích cực mà không chú ý đến mục tiêu,
nội dung bài học và đối tƣợng HS thì chẳng những chất lƣợng dạy học không
những nâng cao mà còn dẫn tới phản tác dụng , làm giảm hiệu quả giáo dục..

15


1.1.3. Một số kỹ thuật dạy học tích cực vận dụng trong đề tài nghiên cứu.
1.1.3.1. Kỹ thuật các mảnh ghép.
a) Khái niệm
- Kỹ thuật các mảnh ghép là kỹ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác
giữa hoạt động cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm.
- Kỹ thuật các mảnh ghép đƣợc sử dụng để giải quyết nhiệm vụ phức hợp,
nhằm kích thích sự hợp tác tham gia các thành viên trong nhóm, những vẫn
phát huy vai trò cá nhân trong quá trình hợp tác, tăng cƣờng tính độc lập,

trách nhiệm học tập của mỗi cá nhân.
b) Cách tiến hành. Kỹ thuật các mảnh ghép chia làm 2 vòng:
VÒNG 1: Nhóm chuyên gia

VÒNG 2: Nhóm các mảnh ghép

Hoạt động theo nhóm (Mỗi nhóm Hình thành nhóm mới (sự trộn lẫn
Bƣớc 1

từ 3- 5 ngƣời)

của những thành viên của nhóm
cũ) nhóm mảnh

Mỗi nhóm đƣợc đƣợc giao một Các câu trả lời và thông tin của
nhiệm vụ (Ví dụ: Nhóm 1- Nhiệm vòng 1 đƣợc các thành viên trong
Bƣớc 2

vụ A; Nhóm 2- Nhiệm vụ B; nhóm mới chia sẻ đầy đủ với
Nhóm 3- Nhiệm vụ C)

nhau, lắp ghép các mảnh kiến thức
thành 1 bức tranh tổng thể

Đảm bảo mỗi thành viên trong Sau khi chia sẻ thông tin vòng 1,
Bƣớc 3

nhóm đều trả lời đƣợc tất cả các nhiệm vụ mới sẽ đƣợc giao cho
câu hỏi trong nhiệm vụ đƣợc giao


nhóm ở vòng 2 để giải quyết.

Mỗi thành viên trở thành chuyên Các nhóm mới trình bày, chia sẻ
Bƣớc 4

gia trong lĩnh vực của nhóm mình kết quả nhiệm vụ ở vòng 2.Nhiệm
và trình bày đƣợc kết quả câu trả vụ mới đƣợc giao cho nhóm mảnh
lời của nhóm

ghép mang tính khái quát, tổng
hợp toàn bộ nội dung.

16


Sơ đồ dƣới đây là một ví dụ minh họa cho việc sử dụng kỹ thuật mảnh
ghép trong dạy học nhóm nhỏ.

Một số lưu ý khi sử dụng kỹ thuật các mảnh ghép
- Nhiệm vụ của các nhóm “chuyên gia” phải có sự liên quan, gắn kết với
nhau.
- Nhiệm vụ phải hết sức cụ thể, dễ hiểu và vừa sức HS.
- Trong khi các nhóm chuyên sâu làm việc GV cần quan sát, hỗ trợ kịp thời
để đảm bảo thời gian quy định và các HS đều có thể trình bày lại đƣợc kết quả
nghiên cứu, thảo luận nhóm.
- Thành lập nhóm mảnh ghép phải có đầy đủ thành viên của các nhóm
chuyên gia.
- Khi các “nhóm mảnh ghép” hoạt động, GV cần quan sát, hỗ trợ kịp thời
để đảm bảo các thành viên nắm đƣợc đầy đủ các nội dung từ nhóm chuyên
gia.

Thiết kế các mảnh ghép nhƣ thế nào?
- Dự kiến số lƣợng HS và số nhóm.
- Lựa chọn một chủ đề thực tiễn.
- Xác định các nhiệm vụ mang tính chuẩn bị (cho vòng 1).
- Xác định các yếu tố hỗ trợ cần thiết để để hoàn thành thành công vòng.
- Xác định một nhiệm vụ phức hợp – bao gồm các phần khác nhau (để thực
hiện ở vòng 2).
- Xác định những yếu tố cần thiết để giải quyết nhiệm vụ phức hợp.
Ưu, nhược điểm của kỹ thuật các mảnh ghép.
- Ƣu điểm: Đây là kỹ thuật có sự kết hợp đa dạng phong phú các hoạt động,

17


×