Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý Nhà nước về Công nghiệp tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (598.99 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ VIẾT ĐINH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM

TÓM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số : 60 34 01 05

Đà Nẵng – Năm 2019


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ DÂN

Phản biện 1: TS. NINH THỊ THU THỦY
Phản biện 2: PGS.TS BÙI VĂN HUYỀN

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Quản trị lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế,
Đại học Đà Nẵng vào ngày 10 tháng 8 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
 Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng
 Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công nghiệp đóng một vai trò hết sức quan trong trong việc phát
triển kinh tế là động lực thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng CNH - HĐH của cả nước. Việc hình thành và phát triển các khu, cụm
Công nghiệp chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn, các vùng đồng bằng để
tận dụng cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực đa dạng về trình độ và chia sẻ các
dịch vụ, tiện ích, và các doanh nghiệp cung ứng trung gian. Tuy nhiên, khi
Công nghiệp tập trung nhiều ở thành làm cho mật độ dân số tăng, lao động
nông thôn tập trung về các thành phố lớn, làm cho lực lượng lao động tại các
vùng nông thôn thiếu hụt, gia tăng khoảng cách giàu nghèo giữa vùng nông
thôn và thành thị. Khi lao động, các nguồn lực khác tập trung về thành phố
thì những tài nguyên đất đai, hạ tầng nông thôn ngày càng phát triển nhưng
không được khai thác do thiếu lực lượng sản xuất. Áp lực nói trên cũng tác
động tiêu cực đến môi trường, hệ sinh thái tự nhiên, và góp phần không nhỏ
vào biến đổi khi hậu.
Trên cơ sở các chính sách ưu đãi về nông nghiệp nông thôn hiện nay,
đề tài chủ yêu tập trung phân tích thực trạng, những khó khăn vướng mắc để
tìm giải pháp thu hút các nhà đầu tư phát triển các ngành Công nghiệp, đặc
biệt là Công nghiệp chế biến các sản phẩm nông nghiệp để nâng cao giá trị
nông nghiệp, phát triển kinh tế xã hội, nâng cao thu nhập cho nhân dân
huyện miền núi tỉnh Quảng Nam, tác giả chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về
Công nghiệp tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài nghiên cứu
cho luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận làm cơ sở cho việc
đánh giá, phân tích thực trạng về Công nghiệp và công tác Quản lý nhà

nước về Công nghiệp tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam, và từ đó đề
xuất các giải pháp hoàn thiện công tác Quản lý nhà nước về Công
nghiệp trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.


2
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về công nghiệp và Quản lý nhà
nước về công nghiệp.
- Làm rõ nội hàm của quản lý nhà nước về công.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về công tác Quản lý nhà nước về
công nghiệp trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam..
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về công nghiệp trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Nội hàm của vấn đề quản lý nhà nước về công nghiệp là gì?
- Thực trạng quản lý nhà nước về công nghiệp trên địa bàn huyện
Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam như thế nào?
- Những thành công và tồn đọng trong quản lý nhà nước về công
nghiệp trên địa bàn huyện là gì?
- Giải pháp nào để nâng cao năng lực quản lý của nhà nước về
Công nghiệp trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của là các hoạt động Quản lý nhà nước của
hệ thống chính quyền huyện Hiệp Đức nhằm phát triển Công nghiệp
trên địa bàn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi chủ thể: Luận văn nghiên cứu phát triển Công nghiệp
với chủ thể thực hiện là chính quyền huyện Hiệp Đức, bao gồm Hội

đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện và các cơ quan, ban, ngành
tham mưu.
- Phạm vi nội dung: Luận văn tiếp cận phát triển công nghiệp dưới
góc độ Quản lý nhà nước, tập trung vào các nội dung chính quyền huyện
Hiệp Đức thực hiện nhằm phát triển Công nghiệp trên địa bàn huyện.
- Phạm vi không gian: Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu phát
triển Công nghiệp trên địa giới hành chính của huyện Hiệp Đức. Việc chính
quyền huyện Hiệp Đức phát triển Công nghiệp trên địa bàn;


3
- Phạm vi thời gian: Các nội dung phát triển Công nghiệp được luận
văn phân tích trên số liệu trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Nguồn dữ liệu phục vụ đánh giá phân tích
Nhằm làm cơ sở cho việc đánh giá phân tích thực trạng quản lý
nhà nước về công nghiệp trên địa bàn huyện, luận văn sử dụng số liệu
thứ cấp.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong luận văn này tác giả sử dụng các phương pháp như sau:
Phương pháp thực chứng; phương pháp chuẩn tắc; phương pháp thống
kê; phương pháp chuyên gia.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt lý luận: Đề tài phân tích, hệ thống hóa các lý luận khoa
học liên quan đến Quản lý nhà nước về Công nghiệp trên địa bàn
huyện; các văn bản pháp lý của nhà nước có liên quan đến quản lý
Công nghiệp.
Về mặt thực tiễn: Đề tài đánh giá thực trạng và đề xuất các giải
pháp nhằm thu hút các nhà đầu tư và quản lý Công nghiệp trên địa bàn
huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.

7. Tài liệu sử dụng chính trong nghiên cứu
8. Sơ lƣợc một số nghiên cứu
9. Bố cục đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, viết
tắt, … luận văn gồm có 03 chương như sau:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về Quản lý nhà nước về
công nghiệp cấp huyện
Chƣơng 2: Thực trạng Quản lý nhà nước về công nghiệp huyện
Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện Quản lý nhà nước về công
nghiệp huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam


4
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG NGHIỆP VÀ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG NGHIỆP
1.1. CÔNG NGHIỆP, ĐẶC TRƢNG VÀ VAI TRÒ CỦA
CÔNG NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm về công nghiệp
Theo Từ điển bách khoa toàn thư: “Công nghiệp là một bộ phận
của nền kinh tế, là lĩnh vực sản xuất hàng hóa vật chất mà sản phẩm
được “chế tạo, chế biến” cho nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ hoạt động
kinh doanh tiếp theo. Đây là hoạt động kinh tế, sản xuất quy mô lớn,
được sự hỗ trợ thúc đẩy mạnh mẽ của các tiến bộ công nghệ, khoa học
và kỹ thuật”.
Theo Từ điển tiếng Việt của tác giả Nguyễn Văn Đạm: Công
nghiệp (hoặc kỹ nghệ) “là toàn thể những hoạt động kinh tế nhằm khai
thác các tài nguyên và các nguồn năng lượng, và chuyển biến các
nguyên liệu - gốc động vật, hoặc thực vật hay khoáng vật thành sản

phẩm”.
1.1.2. Đặc trƣng của sản xuất công nghiệp
Đặc trưng về công nghệ sản xuất, trong CN chủ yếu là quá trình
tác động trực tiếp bằng phương pháp cơ lý hoá của con người, làm thay
đổi các đối tượng lao động thành những sản phẩm thích ứng với nhu
cầu của con người.
Vậy sản xuất CN là hoạt động sản xuất duy nhất tạo ra những sản
phẩm thực hiện chức năng là các tư liệu lao động trong các ngành kinh
tế. Đặc trưng này cho thấy vị trí chủ đạo của CN trong nền kinh tế quốc
dân là một tất yếu khách quan, xuất phát từ bản chất của quá trình sản
xuất đó”.
1.1.3. Vai trò của công nghiệp.
CN sản xuất ra khối lượng của cải vật chất lớn, đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng và đa dạng của con người.


5
CN cung cấp tư liệu sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
cho các ngành kinh tế khác.
Thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác nhờ khai thác
có hiệu quả hơn các nguồn lực đầu vào, nâng cao năng suất lao động,
giá trị sản phẩm, dịch vụ.
1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về công nhiệp.
Quản lý nhà nước đối với CN là sự tác động có tổ chức và bằng
pháp quyền của Nhà nước lên lĩnh vực hoạt động CN nhằm đảm bảo
cho ngành CN được phát triển theo quy định, chủ động phối hợp mục
đích riêng của từng doanh nghiệp nhằm đạt tới mục đích chung của nền
kinh tế.
Quản lý nhà nước về CN là một bộ phận trong Quản lý nhà nước

về kinh tế, thể hiện sự tác động của hệ thông cơ quan Quản lý nhà nước
về kinh tế đến hệ thống CN bàng các cơ chế, chính sách, biện pháp
nhằm làm hệ thống CN vận hành với quy luật khách quan và định
hướng mục tiêu của nền kinh tế quốc dân.
Chủ thể Quản lý nhà nước về CN là chính quyền huyện bao gồm
HĐND, UBND huyện; các phòng ban liên quan của huyện, UBND các
xã trên địa bàn huyện. Ngoài ra Viện kiểm sát, Tòa án, Công an, Thanh
tra nhà nước cấp huyện cũng là các cơ quan liên quan trong Quản lý
nhà nước về CN.
Đối tượng QLNN về CN là các cụm CN, các khu CN, các cơ sở
tiểu thủ CN hoạt động, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn huyện.
1.2.2. Mục tiêu quản lý Nhà nƣớc về công nghiệp
- Nhà nước tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư và phát triển
CN
- Sử dụng tài nguyên đất đai một cách hiệu quả.
- Phát huy hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho kết cấu hạ tầng.
- Môi trường sinh thái phải được bảo vệ.


6
- Nâng cao hiệu quả kinh tế theo lãnh thổ.
- Tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo và tiến tới làm giàu cho
nhân dân.
1.2.3. Yêu cầu quản lý Nhà nƣớc đối với công nghiệp
- Biện pháp, chính sách quản lý đưa ra phải đúng với luật pháp
và phù hợp các yêu cầu của xã hội.
- Nhà nước phải tạo ra một môi trường kinh doanh ổn định và
bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp hoạt động.
- QLNN đối với CN tức là tạo một môi trường hoạt động mà
trong đó khả năng cạnh tranh của các sản phẩm hàng hóa dịch vụ của

các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài trên thị trường hàng hóa
ngày càng tăng.
- Nhà nước phải là một môi trường lạnh mạnh.
1.3. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG
NGHIỆP
1.3.1. Xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch và chính
sách quản lý Nhà nƣớc về công nghiệp
1.3.2. Tổ chức thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch và
chính sách đã đƣợc ban hành
1.2.3. Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của
các doanh nghiệp công nghiệp
1.4. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP
1.4.1. Tính phù hợp của chiến lƣợc, quy hoạch và các chính
sách quản lý Nhà nƣớc đối với công nghiệp
Sự phù hợp của QLNN đối với CN được thể hiện ở các vấn đề
khi thực thi được giải quyết đến đâu? ở mức độ nào? Tính phù hợp thể
hiện là thu hút các nhà đầu tư như thế nào?


7
1.4.2. Tính khả thi chính sách và biện pháp quản lý Nhà nƣớc
đối với công nghiệp
Đánh giá QLNN đối với CN dựa vào tiêu chí đảm bảo khi thực
thi chính sách phải công bằng, minh bạch.
Đánh giá tính khả thi chính sách và biện pháp QLNN đối với CN
cũng tính tới mối quan hệ tương quan giữa mục tiêu chính trị, mục tiêu
kinh tế và xã hội nhất là trong giai đoạn nền kinh tế mở, phù hợp với
các luật pháp, các quy định, hiệp ước đã ký kết trong các tổ chức mà
Việt Nam gia nhập.

1.4.3. Tính hiệu lực của các chính sách và biện pháp quản lý
Nhà nƣớc đối với công nghiệp
Hiệu lực của QLNN đối với CN phản ánh tác động ảnh hưởng
của chính sách quản lý trong quá trình thực thi, khả năng duy trì hay
biến đổi trên thực tế so với mong muốn của nhà nước.
Đánh giá hiệu lực của QLNN đối với CN nhằm đưa ra kết luận
về các kết quả của từng nội dung của chính sách có giá trị hay không?
1.4.4. Tính hiệu quả của các chính sách và biện pháp nhà
nƣớc đối với công nghiệp
Hiệu quả của QLNN đối với CN thường được xác định từ hiệu
quả tổng hợp cả về kinh tế và xã hội, để xác định tương quan định
lượng giữa chi phí thực thi chính sách bỏ ra và lợi ích thu lại thì hiệu
quả phải tính thêm những tác hại phụ khi thực thi chính sách, ví dụ như
độ thỏa mãn nhu cầu của các nhà đầu tư.
1.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ CÔNG NGHIỆP
1.5.1. Chế độ, chính sách quản lý của Nhà nước đối với công nghiệp
Nội dung, mục tiêu và phương thức điều hành của một nền kinh
tế đều phụ thuộc vào chính sách phát triển kinh tế - xã hội của một quốc
gia, một vùng hay từng ngành, từng loại hình doanh nghệp.


8
Thể chế hoá của Nhà nước về các mặt tài chính, tiền tệ, giá cả,
đầu tư, thương mại, ngân sách, tiết kiệm,... phù hợp hay không phù hợp
với kinh tế thị trường cũng ảnh hưởng lớn đến QLNN đối với phát triển
CN.
1.5.2. Năng lực, trình độ của cấp chính quyền
Thứ nhất, trình độ ban hành chính sách đối với việc QLNN về
CN ở địa phương.

Thứ hai, ảnh hưởng của trình độ tổ chức thực hiện chính sách đối
với CN.
Thứ ba, ảnh hưởng của trình độ kiểm tra, thanh tra và giám sát
đối với CN của cấp huyện.
Thứ tư, bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức QLNN về phát
triển CN.
1.5.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phƣơng
Vị trí địa lý của mỗi địa phương.
Địa hình, đất đai cũng ảnh hưởng tới quản lý CN.
Bên cạnh các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của
vùng có ảnh hưởng tới việc phát triển công nghiệp trên địa bàn: Tăng
trưởng và phát triển kinh tế; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; nguồn
nhân lực của địa phương; mức thu nhập bình quân và cầu đối với sản
phẩm công nghiệp.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1


9
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG
NGHIỆP HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý:
Huyện Hiệp Đức nằm về phía Tây Bắc tỉnh Quảng Nam, cách
thành phố Tam Kỳ 80 km; nằm trên trục tọa độ địa lý từ 15022’12’’
đến 15038’40’’ vĩ độ Bắc; từ 107084’40’’ đến 108000’08’’ kinh độ
Đông. Là một huyện miền núi của tỉnh Quảng Nam, gồm có 12 xã, thị
trấn, trong đó có 3 xã vùng núi cao là vùng Đồng bào dân tộc thiểu số.
- Diện tích - Dân số

Diện tích tự nhiên: 496,88km2.
Hiệp Đức có 12 xã, thị trấn, gồm các xã Bình Lâm, Quế Thọ,
Quế Bình, Bình Sơn, Thăng Phước, Hiệp Hòa, Hiệp Thuận, Quế Lưu,
Sông Trà, Phước Trà, Phước Gia và thị trấn Tân An.
Dân số: 39.582 người; mật độ: 80 người/km2
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.
a) Về Kinh tế
Kế thừa sự phát triển kinh tế sau hơn 30 năm đổi mới của đất
nước với nhiều cơ chế chính sách mới được ban hành tạo động lực cho
nền kinh tế phát triển. Tốc độ tăng trưởng, giá trị sản xuất tăng đều qua
các năm từ 2014-2018; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng dần
tỷ trọng công nghiệp, thương mại, dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông
nghiệp; thu nhập bình quân đầu người tăng đều qua các năm 20142018; tổng thu chi ngân sách đều tăng và thu ngân sách luôn cao hơn so
với chi ngân sách. Cụ thể như sau:
Thương mại - dịch vụ: Hiện có 1.212 cơ sở kinh doanh thương
mại - dịch vụ, giải quyết việc làm cho khoảng 1.500 lao động. Tổng


10
mức bán lẻ hàng hoá 211,7 tỷ đồng/năm, tăng bình quân hằng năm
17,9%.
CN- xây dựng có nhiều khởi sắc: Có 06 doanh nghiệp đầu tư vào
các cụm CN với tổng nguồn vốn trên 350 tỷ đồng, trong đó, có 05 doanh
nghiệp đi vào hoạt động và bước đầu giải quyết việc làm cho hơn 500 lao
động; đến nay, đã lấp đầy 04 cụm CN. Hiện có 278 cơ sở sản xuất tiểu thủ
CN với hơn 870 lao động, trong đó, có 03 Hợp tác xã và 02 Tổ hợp tác
hoạt động có hiệu quả.
b) Xã hội
Dân số và lao động: Năm 2018 dân số toàn huyện là 39.582
người. Về lực lượng lao động: số người trong độ tuổi lao động 25.530

người. Trong đó số lao động nông lâm tủy sản 14.195 người, công
nghiệp xây dựng 2.690 người, dịch vụ 7.713 người; số người thất
nghiệp 932 người. Hộ nghèo chiếm tỷ lệ 13,3%, còn cao so với các
huyện trong tỉnh và thiếu bền vững người. Dân cư sống ở khu vực đô
thị (thị trấn Tân An) 8,85%, 91,15% dân số sống ở nông thôn. Tỷ lệ lao
động nông lâm thủy sản còn cao 58%; lao động ngành phi nông lâm
ngư nghiệp chỉ chiếm 42%.
Giáo dục – đào tạo
Năm 2018, toàn huyện có 25 trường học.
c. Y tế, chăm sóc sức khỏe
2.1.3. Khái quát về tình hình công nghiệp huyện Hiệp Đức.
Về cơ sở sản xuất: Số lượng các cơ sở sản xuất luôn tăng đều qua
các năm. Từ năm 2014 có 281 cơ sở sản xuất công nghiệp thì đến năm
2018 có 330 cơ sở sản xuất công nghệp.


11

TT

Bảng 2.5. Cơ sở sản xuất CN phân theo loại hình kinh tế
Loại hình CN
2014 2015 2016 2017 2018

A

Tổng số
Kinh tế Nhà nƣớc

281

-

303
-

320
-

328
-

330
-

B
01

Kinh tế ngoài Nhà nƣớc
Tập thể

281
2

303
2

320
2

328

-

330
-

Tư nhân
13
18
18
18
20
Cá thể
266
283
300
310
310
Khu vực có vốn đầu tư
04
nước ngoài
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Hiệp Đức 2018)
Về số lao động trong CN: Sự tăng lên của cơ sản xuất công
nghiệp đã thu hút một lượng lao đông, giải quyết việc làm cho nhân
dân. Cụ thể:
Bảng 2.6. Số lao động trong CN phân theo loại hình kinh tế
Đơn vị tính: lao động
TT
Loại hình CN
2014 2015
2016

2017
2018
Tổng số
1.03 1.20
1.558
1.559
1.657
9
9
A Kinh tế Nhà nƣớc
Kinh tế ngoài Nhà 1.03 1.20
1.558
1.559
1.657
B
nƣớc
9
9
01 Tập thể
17
17
8
02 Tư nhân
594
709
1.025
1.079
1.212
03 Cá thể
428

483
525
480
445
Khu vực có vốn đầu
04
tư nước ngoài
02
03

(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Hiệp Đức 2018)
Về giá trị sản xuất CN: Việc huy động, thu hút các nhà đầu tư đã
tạo giá trị sản xuất CN tăng qua các năm. Giá trị sản xuất tăng chủ yêu


12
các nhà máy đi vào hoạt động. Năm 2014 đến 2015 giá trị sản xuất CN
tăng hơn 100% là do nhà máy MDDF đi vào hoạt động. Các năm tiếp
theo chủ yếu tăng do các nhà máy tăng quy mô, giá trị sản xuất, chưa
có thêm nhà máy nào đi vào hoạt động để tăng giá trị CN.
Bảng 2.7. Giá trị sản xuất CN phân theo loại hình kinh tế
Đơn vị tính: triệu động
TT
Loại hình CN
2014
2015
2016
2017
2018
Tổng số

79.522 189.258 202.642 209.15 253.667
4
Kinh tế Nhà
A
nƣớc
Kinh tế ngoài 79.522 189.258 202.642 209.15 253.667
B
Nhà nƣớc
4
01 Tập thể
Tư nhân
68.587 173.437 182.921 185.87 219.003
02
4
03 Cá thể
10.935
15.821
19.721 23.280
34.664
Khu vực có vốn
04 đầu tư nước
ngoài
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Hiệp Đức 2018)
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
2.2.1 Thực trạng về công tác xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch,
kế hoạch và chính sách về QLNN về CN trên địa bàn huyện
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác xây dựng chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách về CN, Huyện ủy, HĐND,
UBND đều có các Nghị quyết, Chương trình thực hiện chiến lược phát

triển CN trên địa bàn. Ở đó luôn chú trọng những lợi thế của địa
phương, bám sát kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện, của
tỉnh Quảng Nam, quy hoạch khu vực kinh tế trọng điểm phía Tây tỉnh
Quảng Nam để xây dựng. Bước đầu đã tạo ra những bước đi phù hợp,
tạo được nền móng cho sự phát triển CN trên địa bàn.


13
Về chiến lược, huyện Hiệp Đức xây dựng 02 nội dung là mạng
KCN, CCN và một số ngành nghề mang tính lợi thế của địa phương.
Bảng 2.8. Tổng hợp các Khu, CCN đến năm 2020 và 2030
Stt

Quy mô (ha)

Tên Khu, CCN

Địa điểm

2017

2020

2030
5

Xã Bình Sơn

200


Xã Sông Trà

1

CCN An Tráng

5

5

2

CCN Bà Huỳnh

10

10

3

CCN Sông Trà

4

4

4

CCN Gò Hoang


5,99

5,99

5,99

Xã Bình Lâm

5

CCN Quế Thọ

4,95

4,95

8,95

Xã Quế Thọ

6

CCN Quế Thọ 2

1,48

1,48

1,48


Xã Quế Thọ

7

CCN Tân An

5,29

5,29

5,29

TT Tân An

8

CCN Quế Thọ 3

18

18

18

Xã Quế Thọ

9

CCN Hiệp Hòa


10

Xã Hiệp Hòa

10

CCN Bình Sơn

50

Xã Bình Sơn

11

CCN Sông Trà1

50

Xã Sông Trà

12

CCN Tân An 2

8,17

TT Tân An

13


CCN Việt An

9,8

Xã Bình Lâm

14

CCN Vườn Lục

5

Xã Bình Lâm

15

CCN chân núi Liệt
Kiểm

40

Xã Bình Sơn

16

CCN Nhì Tây

10

Xã Bình Lâm


TỔNG

54,71

54,71 427,68

(Nguồn: Báo cáo 06 tháng của Phòng Kinh tế và Hạ tầng)


14
2.2.2. Thực trạng về tổ chức thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch,
kế hoạch và chính sách về quản lý Nhà nƣớc về công nghiệp trên
địa bàn huyện Hiệp Đức
a) Về tổ chức bộ máy thực hiện quản lý Nhà nƣớc về công
nghiệp
Đối với huyện Hiệp Đức có nền CN nhỏ nên chưa thành lập Ban
quản lý KCN, CCN. Chức năng quản lý CN là Phòng Kinh tế và Hạ
tầng chủ trì phối hợp với các ngành liên quan theo chức năng nhiệm vụ
của từng ngành mà pháp luật quy định.
HĐND huyện Hiệp Đức
UBND huyện Hiệp Đức

Phòng
KT&HT

Phòng TCKH

Phòng
TN&MT


Phòng
LĐTB&XH

Quan hệ chỉ đạo:
Quan hệ phối hợp:
Hình 2.8. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý CN huyện Hiệp Đức
b) Công tác xúc tiến, thu hút đầu tƣ vào phát triển công
nghiệp trên địa bàn huyện Hiệp Đức.
Để thu hút đầu tư vào ngành CN, huyện Hiệp Đức đã có nhiều
biện pháp tích cực, cụ thể:
Một là, tập trung phát triển một số ngành CN có lợi thế.
Hai là, rà soát quy hoạch mạng lưới cụm CN và thu hút các
doanh nghiệp đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm CN.
Ba là, thực hiện tốt các chính sách ưu đãi đầu tư, thu hút doanh
nghiệp đầu tư vào CN trên địa bàn huyện.


15
Bốn là, thực hiện tốt chính sách đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực.
Năm là, ứng dụng khoa học công nghệ trong phát triển CN.
Sáu là, phát triển CN kết hợp chặt chẽ với bảo vệ môi trường, thích
ứng với biến đổi khí hậu, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
c) Về quản lý và đầu tƣ kết cấu hạ tầng cho công nghiệp
* Đối với các cụm CN
Đến nay, hạ tầng đến các CCN được quy hoạch phát triển đến
năm 2020 trên địa bàn huyện cơ bản đã hoàn chỉnh. Một số CCN đã lấp
đầy 100% đều có hệ thống xử lý nước thải, khí thải đảm bảo đúng quy
định. Hệ thống điện đảm bảo nhu cầu cho các nhà máy hoạt động.

Bảng 2.10. Tổng hợp tình hình đầu tư hạ tầng CCN
Đánh giá
Tổng vốn đầu tƣ
mức độ
Tên Cụm công Quy mô xây dựng kết cấu
STT
hoàn
nghiệp
(Ha)
hạ tầng
thành hạ
(tỷ đồng)
tầng
01
CCN Quế Thọ
4,95
98,23
Tốt
02
CCN Quế Thọ 2
1,48
24,3
Tốt
03
CCN Tân An
5,29
66,2
Tốt
8
CCN Quế Thọ 3

18
640
Tốt
(Nguồn: Báo cáo 06 tháng năm 2018 của Phòng Kinh tế và Hạ tầng)
* Hỗ trợ phát triển CN: UBND huyện luôn quan tâm hỗ trợ cho
phát triển đối với cơ sở sản xuất hộ gia đình. Hằng năm bằng nguồn
khuyến công, đã hỗ trợ để các hộ gia đình nâng cao công nghệ sản xuất,
áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để phát triển.
Bảng 2.11. Tổng hợp tình hình đầu tư hạ tầng CCN (Triệu đồng)
TT
2014
2015
2016
2017
2018
01
96,7
120
152
93
185
(Nguồn: Báo cáo năm 2018 của Phòng Kinh tế và Hạ tầng)


16
2.2.3. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt
động của các doanh nghiệp
Cùng với việc thu hút, tạo điều kiện các nhà đầu tư trên địa bàn,
huyện Hiệp Đức cũng đã quan tâm việc kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện
các chủ trương, chính sách và quản lý các doanh nghiệp CN trên địa bàn.

Định kỳ, việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển CN
được xem xét, đánh giá kết quả thực hiện, chỉ ra những hạn chế, nguyên
nhân và điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế, nhằm nâng cao hiệu
quả.
Tại huyện Hiệp Đức, các cụm CN lựa chọn ngành nghề đầu tư
như CN may mặc xuất khẩu, viên gỗ nén năng lượng, gỗ ghép thanh
nên ít ảnh hưởng đến môi trường. Hầu hết, chỉ ảnh hưởng đến môi
trường trong lúc đầu tư dự án nhưng được quản lý chặc chẽ. Qua khảo
sát thì 100% các doanh nghiệp đều thực hiện tốt công tác bảo vệ môi
trường.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc.
Quản lý nhà nức về CN trên địa bàn huyện đạt được một số kết
quả như sau:
Hệ thống mạng lưới cụm CN đã được rà soát điều chỉnh cho phù
hợp với điều kiện của địa phương, công tác lập quy hoạch chi tiết được
triển khai để quản lý.
Môi trường đầu tư được cải thiện, các nhà đầu tư quan tâm khảo
sát trên địa bàn huyện để đầu tư
Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp được
thường xuyên, đảm bảo doanh nghiệp hoạt động đúng quy định.
Giá trị sản xuất công nghiệp có tăng nhưng chủ yếu do thu hút
được doanh nghiệp đầu tư vào, không phải do tăng ổn định sản xuất.


17
Giá trị sản xuất theo ngành kinh tế cũng có sự chênh lệch khá
cao, ngành kinh tế chế biến, chế tạo chiếm tỷ trọng cao trong sản xuất
công nghiệp. Đây là dấu hiệu tích cực cho nền sản xuất công nghiệp

của huyện.
2.3.2. Một số hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc quản lý CN Hiệp Đức
cũng bộc lộ một số hạn chế, cụ thể:
Một số cụm CN được quy hoạch nhưng ở những nơi không có
điều kiện phát triển hạ tầng thiết yếu, dẫn đến quy hoạch nhưng không
thực hiện được như: CCN An Tráng, CCN Gò Hoang.
Các ngành nghề CN chủ yêu là chế biến thô, đặc biệt là các sản
phẩm từ nông nghiệp.
Thực hiện các cơ chế chính sách tốt. Tuy nhiên, một số trong quy
trình đầu tư của huyện vẫn còn chậm, nhất là công tác giải phóng mặt
bằng.
Kết cấu hạ tầng được đầu tư, nhưng một số tuyến đường chính
mang tính kết nối vẫn còn nhỏ, chư đáp ứng được nhu cầu phát triển.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế.
Một là, Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện miền núi
còn nhiều khó khăn.
Hai là, cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quản lý,
phát triển CN còn nhiều hạn chế.
Ba là, chưa có phân cấp cho cấp huyện các cơ chế để phát triển
CN. Đối với cấp huyện, chủ yếu là thực hiện các cơ chế cấp trên nên
chư chủ động trong việc thu hút đầu tư.
Bốn là, nguồn vốn cho việc đầu tư kết cấu hạ tầng các cụm CN
còn hạ chế, nhất là đối với huyện miền núi có ngân sách hạn hẹp.
Năm là, Đội ngủ cán bộ quản lý CN còn thiếu kinh nghiệm trong
khâu quy hoạch, kế hoạch.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2


18

CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
CÔNG NGHIỆP
3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỊNH HƢỚNG QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ CÔNG NGHIỆP HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG
NAM
3.1.1. Quan điểm quản lý Nhà nƣớc về công nghiệp
Xác định công nghiệp là động lực chủ yếu để nâng cao giá trị sản
xuất trên địa bàn huyện. Phát triển công nghiệp gắn với hiện đại hóa
nông nghiệp nông thôn, tăng giá trị sản xuất nông nghiệp, tạo ra được
sản phẩm có giá trị kinh tế cao, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập
cho Nhân dân, bảo đảm môi trường và phát triển bền vững.
Quản lý chặt chẽ quy hoạch, đầu tư xây dựng mạng lưới công
nghiệp, các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện. Sử dụng vốn đầu tư
có hiệu quả, đảm bảo việc đầu tư hạ tầng công nghiệp đồng bộ hạ tầng
kỹ thuật và hạ tầng xã hội
Tăng cường công tác hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát tình
hình thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp để đảm bảo hiệu quả
sử dụng đất của dự án đầu tư, trong đó lưu ý hỗ trợ việc triển khai các dự án
quy mô lớn trong để tạo động lực phát triển cho khu vực.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát việc tuân thủ
pháp luật về bảo vệ môi trường và đầu tư xây dựng, vận hành các công
trình bảo vệ môi trường trong của các dự án công nghiệp, nhất là nhà
máy xử lý nước thải tập trung.
Việc lựa chọn phát triển các ngành công nghiệp phải khách
quan, phù hợp với thực tiễn, với từng giai đoạn công nghiệp hóa của địa
phương, khai thác hiệu quả các nguồn lực.
3.1.2. Mục tiêu quản lý Nhà nƣớc về công nghiệp
- Cơ cấu kinh tế: Nông nghiệp: 27%
- Công nghiệp và xây dựng: 29%



19
- Thương mại và dịch vụ: 44%.
- Bình quân hằng năm, giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 05%;
công nghiệp và xây dựng tăng 14%; thương mại và dịch vụ tăng 11%.
- Tỷ lệ hộ nghèo dưới 08%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 54%.
- Tỷ lệ lao động nông nghiệp: 48%, phi nông nghiệp: 52%.
3.1.3. Định hƣớng quản lý Nhà nƣớc về công nghiệp
Thứ nhất, tiếp tục xác định phát triển công nghiệp là động lực
thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của huyện.
Thứ hai, phát triển công nghiệp bền vững.
Thứ ba, hình thành các cụm công nghiệp theo vùng gắn với lợi
thế và nguồn lực của từng vùng để ưu tiên phát triển.
Thứ tư, huy động vốn từ nhiều nguồn đầu tư vào phát triển công
nghiệp và các cụm công nghiệp, các khu dân cư, khu đô thị vệ tinh cho
công nghiệp.
Thứ năm, ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp có công nghệ
cao.
Thứ sáu, gắn định hướng phát triển công nghiệp với các ngành khác.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN
3.2.1. Hoàn thiện công tác xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch,
kế hoạch và chính sách về quản lý Nhà nƣớc về công nghiệp trên
địa bàn huyện Hiệp Đức
Đối với cấp huyện chủ yếu là thực hiện công tác quy hoạch, xây
dựng kế hoạch và chiến lược phát triển CN. Các chính sách chủ yếu tập
trung thực hiện tốt các cơ chế chính sách của cấ trên. Quy hoạch phát

triển CN trên địa bàn huyện là một bộ phận trong tổng thể quy hoạch
phát triển kinh tế xã hội của huyện, quy hoạch vùng kinh tế trọng điểm
phía Tây của tỉnh Quảng Nam.


20
Căn cứ vào quy hoạch chung xây dựng huyện Hiệp Đức đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2030 và quy hoạch phát triển kinh tế vùng Tây
của tỉnh Quảng Nam, theo đó không gian phát triển công nghiệp của
huyện dựa trên trục Quốc lộ 14E, đường Đông Trường Sơn để tận dụng
hạ tầng giao thông liên kết giữa vùng Đông và Tây tỉnh quảng Nam
Để QLNN về CN trên địa bàn huyện Hiệp Đức đạt hiệu quả cũng
phải tính đến lợi thế so sánh của huyện Hiệp Đức với các địa phương
trong vùng, trước hết là các địa phương lân cận như Quế Sơn, Thăng
Bình ở phía Đông, Phước Sơn, Đông Giang, Bắc Trà My ở phía Tây để
tạo nên thế mạnh, gắn với nhu cầu thị trường trong và ngoài nước.
Quy hoạch phải gắn với ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo
đúng định hướng, phát huy được lợi thế so sánh của huyện
Quy hoạch hình thành các cụm công nghiệp vệ tinh cho các khu
công nghiệp lớn của tỉnh và khu vực lân cận.
Kết hợp QLNN theo ngành và theo vùng lãnh thổ.
Quy hoạch và tổ chức vị trí hợp lý giữa ba thành phần cấu thành
cơ bản của mối quan hệ là khu công nghiệp, khu nhà ở và khu dịch vụ
công cộng.
3.2.2. Nâng cao vai trò quản lý Nhà nƣớc trong việc thực hiện
chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch và chính sách về quản lý Nhà nƣớc
về công nghiệp
a) Đổi mới công tác vận động xúc tiến đầu tư và thu hút đầu tư
b) Hoàn thiện cơ sở hạ tầng đảm bảo cho việc phát triển
c) Cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước

trên lĩnh vực công nghiệp
3.2.3. Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động của
các doanh nghiệp trên địa bàn
Đối với công tác kiểm tra, thanh tra trên địa bàn thời gian qua
hầu như chưa được thực hiện. Chỉ khi được phản ảnh của người dân,
các phương tiện thông tin đại chúng thì mới xử lý sự vụ. Vì vậy, cần


21
xác định thống nhất nhận thức về vai trò, nội dung của công tác kiểm
tra, thanh tra; trên cơ sở đó thể chế hoá công tác kiểm tra, thanh tra hoạt
động của các dự án trên địa bàn. Trong việc thanh ttra kiểm tra cần lưu
ý tốt một số vấn đề: Cần xác định đúng yêu cầu khách quan, trách
nhiệm và nghĩa vụ của các cơ quan quản lý, của các doanh nghiệp khu
công nghiệp trong công tác kiểm tra, thanh tra. Làm rõ trách nhiệm và
quyền hạn của chủ thể thanh tra.
Công tác thanh tra phải tiến hành thường xuyên từ những dự án
đang triển khai đến các dự án đã đi vào hoạt động. Nội dung thanh tra
phải toàn diện nhưng đảm bảo sự hoạt động ổn định của doanh nghiệp,
không gây phiền hà, trở ngại hoạt động của doanh nghiệp.
3.3.4. Hoàn thiện bộ máy, đào tạo và bồi dƣỡng nghiệp vụ
cho cơ quan quản lý Nhà nƣớc về công nghiệp
Việc quản lý công nghiệp do nhiều cơ quan chức năng QLNN
bao gồm Phòng Tài chính - Kế hoạch phụ trách mảng đầu tư; Phòng
Kinh tế và Hạ tầng phụ trách quy hoạch, hạ tầng; Phòng Tài nguyên và
Môi trường phụ trách mảng môi trường. Do vậy, UBND thành huyện
Hiệp Đức cần sớm phê duyệt quy chế phối hợp này để xác định rõ chức
năng, nhiệm vụ, thẩm quyền cụ thể của đối với hoạt động của doanh
nghiệp. Trong đó, phải tính đến quy định chức năng của Ban quản lý dự
án đầu tư và Phát triển quỹ đất huyện trong việc đầu tư, khai thác hạ

tầng các cụm công nghiệp.
Về quản lý môi trường: Hiện nay hoạt động của bộ phận này tại
huyện Hiệp Đức do Phòng Tài nguyên và Môi trường đảm nhận. Do
hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ nên trong thời gian dài buông lỏng
dẫn đến tình trạng khiếu nại, khiếu kiện của nhân dân trong khu vực dự
án. Do vậy trong thời gian tới UBND huyện phải chỉ đạo để thực hiện
nghiêm công tác bảo vệ môi trường. Công tác bảo vệ môi trường từ
khâu đầu tư đến khi dự án đưa vào hoạt động.


22
Về quản lý doanh nghiệp: Đây là khâu cần có quy chế cụ thể
trong phối hợp giữa các cơ quan liên quan như Phòng Kinh tế và Hạ
tầng, Phòng Tài chính – Kế hoạch, chi cục thuế và quản lý thị trường.
Xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ và đột xuất.
Về quản lý hoạt động đầu tư: Xây dựng quy chế hoạt động của
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng và Phát triển quỹ đất để làm đầu
mối tiếp nhận, xử lý các hồ sơ dự án đầu tư trong lĩnh vực hạ tầng công
nghiệp và các dự án cửa chủ đầu tư.
Về quản lý quy hoạch: Thực hiện nghiêm về cấp chứng chỉ quy
hoạch quy hoạch. Tổ chức góp ý trong khâu quy hoạch chi tiết, thiết kế
cơ sở, thiết kế kỹ thuật đối với các dự án đầu tư. Kiên quyết không
đồng ý đối với các trường hợp vi phạm trong quy hoạch, quy chuẩn,
tiêu chuẩn xây dựng.
Về công tác quản lý lao động: Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đôn
đốc người lao động và người sử dụng lao động thực hiện các quy định
về pháp luật lao động và quan hệ lao động.
Đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho nền kinh tế
nói chung và cho CN nói riêng là một vấn đề có tính chiến lược không
chỉ riêng của huyện Hiệp Đức mà còn là nhiệm vụ chung của cả quốc

gia. Do vậy cần có sự định hướng và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan, ban, ngành, đoàn thể chức năng của Trung ương, tỉnh Quảng
Nam và huyện Hiệp Đức cùng với sự nỗ lực của người lao động.
Một vấn đề cũng cần được quan tâm là phải tiêu chuẩn hoá, nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức Nhà nước.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với Trƣng ƣơng
3.3.2. Kiến nghị với tỉnh
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.


23
KẾT LUẬN
Công nghiệp có một vai trò quan trong trong việc thúc đẩy phát
triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng của địa, tạo
công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho nhân dân. Quản lý nhà nước
về CN cấp huyện phải gắn liền với các hệ thống quy phạm pháp luật về
quản lý CN từ Trung ương đến tỉnh nhưng phải phù hợp với thực tiễn
của địa phương nhất là đối với một huyện miền núi Hiệp Đức. Trong
hoạt động quản lý nhà nước của chính quyền cấp huyện, QLNN về CN
luôn là một thách thức, đòi hỏi phải liên tục được hoàn thiện, nâng cao
hiệu quả quản lý để đáp ứng yêu cầu phát triển của huyện nói riêng và
của tỉnh cũng như của cả nước nói chung.
Luận văn QLNN về CN trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh
Quảng Nam đã căn cứ vào cơ sở khoa học, luật và các văn bản dưới
luật để hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về QLNN về CN cấp huyện.
Luận văn trình bày đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và tổ chức bộ
máy quản lý CN huyện Hiệp Đức; phân tích, đánh giá thực trạng công
tác QLNN về CN tại huyện Hiệp Đức; từ đó, tìm ra những thành công
và hạn chế, tồn tại cũng như nguyên nhân của nó để đề xuất những giải

pháp hoàn thiện QLNN về CN tại địa phương.
Các giải pháp của luận văn đề ra xoay quanh các nội dung
QLNN về CN gồm: Xây dựng dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và
chính sách về QLNN về CN; tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch và chính sách CN; công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt
động của các doanh nghiệp. Trong công tác tổ chức thực hiện chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách CN, Luận văn cũng đã đề xuất
một số vấn đề về hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ; Công tác quản lý và xây dựng kết cấu hạ tầng; đổi mới


×