Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Một số giải pháp trong công tác chủ nhiệm giáo dục học sinh bằng kỷ luật tích cực ổ trường PT c2 dân tộc nội trú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.47 MB, 25 trang )

I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong thời gian công tác tại trường PT cấp II DT Nội Trú Ngọc Lặc, từ
năm 2011 đến nay. Ngoài công tác chuyên môn bản thân tôi được giao nhiệm vụ
kiêm nhiệm làm giáo viên chủ nhiệm lớp. Với đặc thù của trường Dân tộc Nội
trú cấp huyện HS là con em người dân tộc thiểu số, không phải thi tuyển khi vào
trường mà chỉ xét tuyển theo chỉ tiêu vùng miền trong địa bàn huyện vì vậy khi
nhập trường thực tế có nhiều em chưa chủ động học tập, chậm tiến bộ trong quá
trình hòa nhập với cuộc sống tập thể, và cuộc sống tự lập của HS nội trú.
Như chúng ta đã biết mục tiêu giáo dục của trường PT cấp II DT Nội Trú
là ngoài việc dạy kiến thức văn hóa cho HS còn là nơi giáo dục và đào tạo toàn
diện nguồn cán bộ cho các xã trong huyện vì vậy việc rèn luyện tính kỉ luật cho
các em HS nội trú là việc rất cần thiết. Ý thức được nhiệm vụ quan trọng đó nên
tôi đó đi sâu nghiên cứu và thử nghiệm đề tài này về công tác chủ nhiệm lớp và
cùng với lý do đó việc giáo dục HS bằng kỉ luật tích cực là một việc làm vô
cùng khó khăn, nó đòi hỏi sự kết hợp vận dụng linh hoạt và sáng tạo nhiều biện
pháp, phương pháp và hình thức giáo dục. Đặc biệt là HS trường Nội Trú, đòi
hỏi GVCN lớp phải đổi mới phương pháp chủ nhiệm theo hướng tích cực. Mục
đích là để đào tạo học sinh Nội Trú trở thành những con người toàn diện: Giỏi
về kiến thức, tốt về phẩm chất đạo đức. Muốn đạt được nhiệm vụ đó mỗi người
giáo viên đến trường không chỉ truyền đạt kiến thức văn hóa mà còn phải có
những biện pháp sư phạm giáo dục HS, phải xây dựng nhà trường trở thành
“Trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Phấn đấu để trường PT cấp 2 Dân Tộc Nội Trú thực sự trở thành “Trường
học thân thiện, học sinh tích cực” thầy và trò đã cố gắng rèn luyện không ngừng.
Trong công tác giáo dục HS một cách toàn diện, GVCN đóng một vai trò quan
trọng. GVCN vừa là bố mẹ nuôi vừa là anh chị phụ trách gương mẫu, là người
chịu trách nhiệm thực hiện trước mọi quyết định của hiệu trưởng đối với lớp và
các thành viên trong lớp. Là người vạch ra kế hoạch, tổ chức cho lớp chủ nhiệm
thực hiện các chủ đề theo kế hoạch nhà trường, đồng thời theo dõi đánh giá việc
thực hiện của lớp. GVCN cần phải phối hợp tốt với các tổ chức trong nhà trường


như: Đoàn, Đội, Quản sinh, hội cha mẹ HS và giáo viên bộ môn trong quá trình
giáo dục HS mới mong đạt được kết quả tốt.
Là GVCN lớp cần xác định rõ nhiệm vụ của mình trong việc giáo dục HS
con em các dân tộc thiểu số cần phải nhận thức rằng nhân cách và thói quen của
con người khi đã được hình thành rất khó thay đổi (đặc biệt là những thói quen
xấu). Vì vậy giáo dục toàn diện cho HS phát triển cảc về nhân cách và trí tuệ là
công việc không phải dễ dàng trong tình hình hiện nay, đạo đức của một bộ phận
học sinh xuống cấp nghiêm trọng. Mỗi GVCN muốn làm tốt nhiệm vụ của mình
phải luôn đổi mới phương pháp giáo dục HS bằng kỷ luật tích cực. Phải nhiệt
tình tâm huyết, thương yêu HS như con em mình.
Trong quá trình làm công tác chủ nhiệm lớp ở đơn vị công tác trường PT
cấp II DT Nội Trú tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm để giáo dục HS trở

1


thành những con ngoan, trò giỏi, những công dân có ích cho đất nước. đó là: Một
số giải pháp trong công tác chủ nhiệm thông qua biện pháp “Giáo dục học
sinh bằng kỉ luật tích cực ở trường Dân Tộc Nội Trú”. Mong rằng những kinh
nghiệm mà tôi đưa ra sẽ được nhiều đồng nghiệp cùng chia sẻ.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Lứa tuổi thiếu niên bao gồm những học sinh THCS có độ tuổi từ 11, 12 đến
15 tuổi là giai đoạn có nhiều biến đổi mạnh. “ Tuổi khủng hoảng”… Về mặt tâm
lí đây là thời kì chuyển tiếp từ tuổi ấu thơ lên tuổi trưởng thành, đặc điểm chung
của lứa tuổi này “ Vừa trẻ con vừa có tính người lớn” các em muốn được khẳng
định mình như người lớn. [2].
Nếu GVCN khi sử lí tình huống sảy ra hàng ngày đối với các em không
khéo léo, sẽ nảy sinh tình trạng HS không nghe lời dẫn tới phản tác dụng giáo
dục. Đặc biệt đối với HS Nội Trú nếu không hiểu tâm lí của các em, không có
biện pháp xử lí phù hợp khi các em mắc lỗi sẽ dẫn đến tình trạng tiêu cực, HS có

thể tự ý bỏ học, bỏ trường về nhà gây cản trở và tác động không tốt đến phong
trào giáo dục chung của nhà trường. Vì vậy việc sử dụng các giải pháp trong
công tác chủ nhiệm “ Giáo dục học sinh bằng kỉ luật tích cực” là rất cần thiết.
Đó là mục đích tôi nghiên cứu đề tài này.
Thực tế trong quá trình công tác bản thân tôi đã được cử làm chủ nhiệm
lớp rất nhiều năm. Nhận chủ nhiệm từ lớp 6 đến lớp 9, theo suốt khoá học, được
gần gũi giáo dục các em trong thời gian dài cô - trò rất hiểu nhau. Trong 4 năm
của một khóa học lớp tôi chủ nhiệm thường được BGH đánh giá là lớp có phong
trào học tập tốt, hoạt động tập thể nhiệt tình, tự giác. Để đạt được điều đó tôi đã
học hỏi đồng nghiệp, nỗ lực và nhiệt tình để hoàn thành nhiệm vụ mà lãnh đạo
giao cho.
Trong quá trình làm chủ nhiệm tôi đã đúc rút kinh nghiệm và hoàn thiện
dần các phương pháp giáo dục với mong muốn có những học sinh ngoan, tập thể
lớp vững mạnh phát huy hơn nữa truyền thống của nhà trường .
3 Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh lớp 8B trường PT cấp II DT Nội Trú khoá học 2014- 2018
- Những kinh nghiệm và tổng kết về phương pháp giáo dục học sinh bằng
kỉ luật tích cực.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu dựa vào việc xây dựng cơ sở lí thuyết dựa trên
phương pháp giáo dục HS Dân Tộc Nội Trú và công tác chủ nhiệm lớp.
- Phương pháp điều tra khảo sát tình hình thực tế của HS.
- Phương pháp thu thập sử lí thông tin số liệu trong quá trình áp dụng
sáng kiến kinh nghiệm.
Ghi chú: ở mục 2 Đoạn “Lứa tuổi thiếu niên… như người lớn” tác giả tham khảo nguyên văn từ tài
liệu tham khảo số 2. Đoạn tiếp theo do tác giả tự viết ra.

2



II. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lí luận của vấn đề
* Dựa vào cơ sở lí luận
Dựa trên việc học tập quán triệt nghị quyết Trung ương IV khoá XII của
Đảng về công tác giáo dục. Trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, nền tảng dân trí ngày càng được nâng cao, giáo dục đào tạo phải phát triển
mạnh mẽ, Đảng ta đã lấy giáo dục làm quốc sách hàng đầu. [1].
Để làm tốt nhiệm vụ đó Giáo Dục - đào tạo phải có một chiến lược nhằm
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng những nhân tài trên tất cả các lĩnh
vực: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn, khoa học kỹ thuật ... Đồng
thời tiếp thu khoa học công nghệ của thế giới để tiến hành công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, nâng cao đời sống của nhân dân, xây dựng xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh. Đó chính là lý tưởng mà Đảng và Nhân dân ta đang
quyết tâm thực hiện bằng được. [1].
*Cơ sở thực tiễn:
Trong thực tế đã có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề này nhưng chưa có
đề tài nào phù hợp với đối tượng HS nội trú từ thực tế công tác chủ nhiệm của
mình tôi nhận thấy trong nhà trường Cấp 2 DT Nội Trú hiện nay mỗi tập thể lớp
là một nhân tố quyết định chất lượng giáo dục văn hóa, đạo đức, thể chất của
nhà trường. Do đặc thù tâm lý học sinh Cấp 2 DT Nội Trú lứa tuổi từ 12 đến 15
các em hiếu động bột phát, thích bắt chước, thích làm người lớn, chưa phân biệt
rõ ràng cái tốt, cái xấu. Cái xấu thì dễ nhiễm; cái tốt, lại khó học, khó tiếp thu, ở
các em tính tự ái khá cao không muốn bị phê bình, thích khen hơn chê .Nên mỗi
GVCN phải là người nhiệt tình, tâm huyết, khéo léo, công bằng trong đánh giá,
gần gũi thương yêu HS, phải là người bạn tin cậy của các em. Thì việc giáo dục
mới đem lại hiệu quả cao.
Dựa vào thực tế HS lớp chủ nhiệm gồm có 30 em nằm rải rác ở các xã
trong huyện. Và dựa vào tâm sinh lí lứa tuổi của các em, có những em mặc dù
đã được học ở trường một thời gian dài nhưng vẫn chưa hoà nhập được với các
bạn trong lớp như: Em Phạm Văn Tiến, Lê Quang Trường, Phạm Minh Nguyệt.

2. Thực trạng của công tác chủ nhiệm trước khi áp dụng sáng kiến
kinh nghiệm:.
Trong tình hình thực tế hiện nay vẫn còn những quan niệm lệch lạc trong
nhận thức về chức vụ, nhiệm vụ của GVCN lớp, chưa thấy rõ vai trò của mình
trong việc giáo dục nhân cách của HS, có người lại quá lạm dụng quyền hạn của
mình, quá khắt khe với HS dẫn đến những hành động thô bạo như: phạt bắt HS
đứng ở góc bảng cả tiết học ... Ngược lại cũng có những GVCN lớp quá dễ dãi,
thiếu trách nhiệm với lớp, giao việc nhưng lại không kiểm tra đôn đốc, xử lý khi
HS vi phạm không đến nơi đến chốn theo kiểu “đánh trống bỏ dùi” dẫn đến tình
trạng lớp mất nề nếp, việc HS thực hiện không tốt nề nếp sẽ ảnh hưởng không
nhỏ đến chất lượng học tập.
Ghi chú: ở phần II mục 1 đoan: “Dựa trên việc học tập… quốc sách hàng đầu” ; Đoạn: “ Để làm tốt….
thực hiện bằng được” Tác giả tham khảo tài liệu tham khảo só 1.

3


Trong nhiều năm qua công tác chủ nhiệm lớp ở trường PT Cấp 2 Dân Tộc
Nội Trú rất được coi trọng đặc biệt là năm học 2016 – 2017. Với đặc thù của nhà
trường, phần lớn là HS ở xa, các em ăn ở nội trú tại trường trong tháng chỉ về
nhà một đến 2 lần nên phụ huynh ít lưu tâm đến việc con em mình học tập tu
dưỡng, việc học tập sinh hoạt chủ yếu ở nhà trường. Vì vậy mỗi GVCN lớp cần
thấy rõ vai trò và trách nhiệm của mình trong việc giáo dục HS, đưa ra những
biện pháp tích cực để giáo dục HS đem lại hiệu quả cao đáp ứng được mục tiêu
đào tạo con em các dân tộc trong huyện nhà.
Với riêng bản thân tôi được phân công chủ nhiệm các em HS lớp 6 từ khoá
học 2014- 2018 khi các em mới vào lớp 6. chưa thạo tiếng phổ thông, lần đầu
tiên đi học xa nhà chưa hình dung ra cuộc sống tập thể, chưa hoà nhập được khi
ở nội trú, nhiều em chưa biết dọn vệ sinh phòng ở, chưa tự giác thực hiện nội
quy quản sinh, không nhớ nội quy cờ đỏ, không có tinh thần và ý thức tự học,

còn khóc vì xa bố mẹ, nhớ nhà…
Những thuận lợi và khó khăn mà tôi gặp phải trong công tác chủ nhiệm là:
a. Thuận Lợi:
Thuận lợi nhất cho mỗi GVCN là được nhà trường giao lớp chủ nhiệm cả
bốn năm của một khóa học. Giáo viên sẽ dễ quản lý theo dõi nắm bắt tình hình
HS, thu xếp để có thời gian đến nhà các em tìm hiểu hoàn cảnh của từng em, tìm
hiểu tâm tư nguyện vọng của các em, từ đó GVCN lựa chọn phương pháp và
cách tổ chức các hoạt động giáo dục cho phù hợp với HS lớp mình.
Bên cạnh GVCN lớp còn có bố mẹ nuôi hỗ trợ giúp đỡ trong các hoạt
động của lớp, đồng hành với GVCN tận tình, tận tâm với hoạt động của lớp,
giành nhiều thời gian công sức để theo dõi uốn nắn kịp thời cho các em kể cả
giờ ăn, ngủ, hoạt động vui chơi giảỉ trí sau mỗi giờ học.
Giúp đỡ GVCN còn có các bậc phụ huynh nhiệt tình ủng hộ các phương
pháp giáo dục của giáo viên tạo mọi điều kiện để giúp đỡ giáo viên hoàn thành
nhiệm vụ.
Hơn nữa trong nhà trường có đầy đủ các tổ chức đoàn thể như: Đoàn thanh
niên, Đội thiếu niên, có bộ phận quản sinh, nội vụ phối kết hợp chặt chẽ với
GVCN, giúp đỡ và hỗ trợ cho GVCN trong việc quản lí học tập, vui chơi, giải
trí, và giáo dục HS.
b. Khó khăn:
Thực tế học sinh trong xã hội ngày nay rất hiếu kỳ và thích được khẳng
định mình. Các em luôn bày ra những trò nghịch ngợm và những biểu hiện thiếu
ý thức, thiếu tinh thần trách nhiệm với bản thân, với tập thể... Nguyên nhân là do
sự phát triển của xã hội. Đặc biệt là những phát triển đột biến của công nghệ
thông tin đã tác động đến suy nghĩ cũng như tư tưởng, tình cảm của các em. Tuy
nhiên HS thời nay có sự năng động, sáng tạo hơn. Nhưng điều đó cũng làm cho
các bậc phu huynh và thầy cô giáo thêm lo lắng bởi tính hiếu kỳ, muốn tự khẳng
định mình của các em .
Về đặc tính tâm lí chung đa số các em là con em dân tộc thiểu số ít nói,
chưa mạnh giạn trong giao tiếp. Đặc biệt là các em nữ, tình trạng HS ngại tham


4


gia các buổi sinh hoạt tập thể, các em xem như đó là công việc không cần thiết,
nhiều HS không thích vui chơi đoàn kết thân ái với các bạn trong lớp mà chỉ lên
lớp tiếp thu kiến thức như một nghĩa vụ, rồi về phòng ở, chưa có sự hoà nhập
đoàn kết với bạn bè xung quanh. Điều đó đã ảnh hưởng rất lớn đến việc hình
thành nhân cách của HS. Tất cả những biểu hiện trên của HS khiến GVCN lớp
trăn trở, suy nghĩ để tìm giải pháp chăm sóc hỗ trợ tâm lí HS nữ người dân tộc
thiểu số để giúp các em phát triển toàn diện về nhân cách, đạo đức và trí tuệ.
[4].
Đối với giáo viên công tác tại trường Nội trú mỗi giáo viên chủ nhiệm
phải “đi sớm về muộn”, sát sao với các hoạt động của lớp, phải thực sự là người
cha, người mẹ mẫu mực, là cầu nối để tạo sự hợp tác tốt giữa nhà trường và phụ
huynh HS.
Đối với lớp tôi được phân công chủ nhiệm bước đầu mới nhận lớp tôi
nhận thấy khả năng tư duy và nhận thức của các em về việc chấp hành nội quy
học tập chưa cao. Vì vậy đòi hỏi GVCN phải khéo léo trong việc sử lí tình
huống sư phạm để giáo dục học sinh nếu không sẽ rất dễ sảy ra tình trạng một số
học sinh chống đối ngầm. Vì các em chưa có ý thức cao trong việc học tập, tu
dưỡng. Cho nên năm học lớp 6 kết quả xếp loại chung về hạnh kiểm và học lực
khi chưa áp dụng phương pháp giáo dục HS bằng kỉ luật tích cực kết quả của lớp
tôi chủ nhiệm là:
c. Kết quả của thực trạng (qua khảo sát):
* Lớp 6B sĩ số 30 HS
* Xếp loại hạnh kiểm:
Hạnh kiểm yếu Hạnh kiểm TB Hạnh kiểm khá Hạnh kiểm tốt
SL
%

SL
%
SL
%
SL
%
0
0
01
3,3
7
23.4
22
73.3
* Xếp loại học lực
Loại kém
loại yếu
loại TB
loại khá
loại giỏi
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%

0
0
02
6,7
19
63,3
08
26,7
01
3.3
3. Các giải pháp sử dụng để tiến hành giải quyết vấn đề .
Để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của năm học 2016 - 2017, thực hiện đổi
mới phương pháp giáo dục học sinh bằng kỷ luật tích cực. GVCN phải xác định
rõ vai trò, trách nhiệm của mình là người gần gũi, thân thiện, biết quan tâm, chia
sẻ, với HS đặc biệt không được xúc phạm và có những hành vi thô bạo trái với
đạo đức sư phạm của người thầy.
3.1 Biện pháp1: GVCN xây dựng kế hoạch chủ nhiệm, điều tra tình
hình học sinh để phân loại, chia nhóm học sinh trong lớp:.
Vào đầu năm học giáo viên chủ nhiệm lớp tiến hành điều tra cơ bản về
tình hình lớp, cụ thể điều tra về tình hình chất lượng học tập của HS, phân tích
đánh giá tình hình đó. Cụ thể tìm hiểu các nội dung:
.Ghi chú: ở mục 2 phần b: Khó khăn đoạn “Về đặc tính tâm lí chung… đạo đức và trí tuệ”.
Tác giả tham khảo tài liệu tham khảo số 4

5


+ Về thái độ đối với việc học tập: xem xét HS có ham muốn học tập tốt
không; tình cảm biểu hiện khi học tập như mong muốn ( đạt điểm cao ) hoặc khi
không đạt yêu cầu, về xu hướng thực hiện các yêu cầu và chỉ dẫn của giáo viên

( hưởng ứng – không hưởng ứng – phản đối ).
+ Về sự phát triển trí lực: xem xét về sự chú ý, trí nhớ, tư duy, về kỹ năng
nêu được các điểm chính trong bài học, về nhịp độ lĩnh hội các kiến thức, tính
độc lập tư duy và việc vận dụng các kiến thức trong khi giải các bài tập ( đây
chính là nội dung quan trọng nhất để biết HS đó hiểu bài đến đâu ).
+ Về các thói quen lao động học tập: Xem xét HS về mặt kỹ năng tổ chức
hợp lý việc học tập ở ngoài giờ học trên lớp, có tự giác hay không việc tự học;
về xu hướng khắc phục khó khăn trong học tập ( khi có bài khó có cố gắng hoàn
thành hay không).
+ Về sự phát triển thể chất: Xem xét tình trạng sức khỏe và mức độ mệt
mỏi của học sinh trong việc học tập.
+ Về ảnh hưởng giáo dục gia đình: tìm hiểu điều kiện hoàn cảnh của gia
đình đối với việc xây dựng cho con em họ sự ham học; việc tạo ra những điều
kiện tinh thần, vật chất thuận lợi cho việc học tập của con em; về ảnh hưởng của
những người lớn trong gia đình nêu gương cho trẻ em. [3].
Dựa vào các vấn đề trên, giáo viên chủ nhiệm kết hợp với hướng dẫn nhà
trường để xây dựng kế hoạch chủ nhiệm của lớp có cơ sở khoa học đạt hiệu quả.
Cụ thể tôi đã xây dựng kế hoạch chủ nhiệm và điều tra kết quả xếp loại
hạnh kiểm, học lực và sơ yếu lí lịch HS bằng bản sao tổng hợp như sau:
Mẫu: Sơ yếu lý lịch học sinh
- Họ và tên:
- Ngày tháng năm sinh:
- Nơi sinh:
- Dân tộc:
- Quê quán:
- Chỗ ở hiện nay:
- Hạnh kiểm:
- Học lực:
- Họ và tên cha:
- Nghề nghiệp:

- Họ và tên mẹ:
- Nghề nghiệp:
Kết quả: từ mẫu điều tra trên GVCN tổng hợp kết quả để căn cứ theo
dõi, phân loại HS từ đó tôi đã hiểu về hoàn cảnh điều kiện và đặc điểm tâm lí
từng học sinh đề có biện pháp giáo dục thích hợp.
3.2 Biện pháp 2: Lựa chọn bầu cán sự lớp gồm các bước cụ thể sau đây:
a. Cơ sở lựa chọn
GVCN căn cứ vào các loại hồ sơ: học bạ, giấy khai sinh và phiếu điều tra.
Căn cứ vào sự tín nhiệm của tập thể lớp qua việc bình bầu dân chủ trong
đại hội chi đội đầu năm học.
Căn cứ vào sự theo dõi chặt chẽ của GVCN lớp.
.Ghi chú: ở mục 3 phần 3.1 Biện pháp 1 đoạn: “Vào đầu năm học… nêu gương cho trẻ em” tác giả
tham khảo ở tài liệu tham khảo số 3.

6


b. Cơ cấu cán sự lớp
Cán bộ lớp
- Lớp trưởng
- Lớp phó học tập
- Lớp phó văn thể
- Lớp phó lao động
- Lớp phó đời sống
- Phòng trưởng

Cán bộ tổ, Đội cờ đỏ
- Tổ trưởng (mỗi tổ 1 tổ trưởng)
- Cán sự bộ môn: Toán, Lý, Văn,
Tiếng Anh (mỗi môn một cán sự)

- Đội cờ đỏ (theo dõi nề nếp của liên
Đội) gồm 2 em )

c. Phân công, nhiệm vụ cho cán bộ lớp
Cán sự lớp đại diện cho lớp, chịu trách nhiệm trước GVCN về toàn bộ
hoạt động của lớp, theo dõi, đôn đốc, báo cáo thường xuyên trong suốt thời gian
học (Nhiệm kỳ 1 năm ).
* Cán bộ lớp:
- Lớp trưởng:
+ Là người theo dõi, đôn đốc phong trào chung của lớp, đồng thời giao
nhiệm vụ cụ thể trong từng ngày cho các lớp phó dựa trên kế hoạch của đoàn,
đội, quản sinh, lớp, nhà trường.
+ Chủ trì các cuộc họp, buổi sinh hoạt, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện
của lớp trong tuần .
+ Báo cáo những tồn tại cần khắc phục với GVCN kịp thời để tìm cách
giải quyết ngay trong tuần tiếp theo.
- Lớp phó học tập:
+ Theo dõi nề nếp học tập, có kế hoạch kiểm tra vở ghi, vở bài tập, chữa
bài tập cho lớp, đọc báo đội vào giờ sinh hoạt 15 phút đầu giờ mỗi tuần 2 lần.
+ Báo cáo kết quả theo dõi các mặt hoạt động của lớp với lớp trưởng.
- Lớp phó văn thể:
+ Tổ chức những giờ sinh hoạt 15 phút theo quy định của Đội, bắt cái cho
lớp hát, theo dõi nề nếp lịch hoạt động trong tuần của đội để thực hiện.
+ Tiếp thu những bài hát mới của Đội theo chủ đề để tập cho lớp.
- Lớp phó lao động:
+ Phân công, theo dõi đôn đốc các tổ làm vệ sinh khu vực vào mỗi buổi
sáng, vệ sinh lớp học, về sịnh phòng ở hằng ngày, tiếp thu kế hoạch lao động của
nhà trường, GVCN và quản sịnh để cho lớp thực hiện hàng tuần.
+ Cùng với GVCN chỉ đạo quán xuyến tốt các buổi lao động do nhà
trường đoàn đội phân công.

+ Theo dõi đôn đốc các tổ làm vệ sinh sạch sẽ nhà ăn hàng tuần.
- Lớp phó đời sống:
+ Cùng với giáo viên chủ nhiệm theo dõi báo, cắt cơm với trưởng bếp
hàng ngày, hàng tuần cho các thành viên trong lớp.
+ Chỉ đạo và cùng các tổ lấy khẩu phần ăn sáng hàng ngày trong tuần.
- Phòng trưởng: + Chịu trách nhiệm trước giáo viên chủ nhiệm lớp về nề
nếp, học tập tu dưỡng của phòng mình.

7


+ Giao nhiệm vụ cho các thành viên trong phòng thực hiện nội vệ quy vệ
sinh phòng ở của nội vụ nhà trường.
+ Báo cáo tình hình chấp hành nội quy của phòng với giáo viên chủ
nhiệm để có hướng giải quyết kịp thời.
* Cán bộ tổ:
- Tổ trưởng:
+ Phân công tổ viên làm vệ sinh lớp học hàng tuần .
+ Theo dõi nề nếp của tổ hàng tuần một cách công bằng trung thực theo
mẫu quy định của giáo viên chủ nhiệm.
- Cán sự bộ môn
+ Có nhiệm vụ kiểm tra vở bài tập, chữa bài tập của môn mình phụ trách
cùng với lớp phó học tập.
+ Có kế hoạch kèm cặp những bạn mà môn mình phụ trách còn yếu kém.
- Đội cờ đỏ:
+ Theo dõi sinh hoạt 15 phút, tiết sinh hoạt dưới cờ đầu tuần và thể dục
giữa giờ theo phân công chéo của tổ chức Đội.
+ Có trách nhiệm báo cáo lớp trưởng, giáo viên chủ nhiệm những kế
hoạch của Đội và những tồn tại của lớp cần được khắc phục trong từng tuần.
* Yêu cầu chung đối với cán bộ lớp: Phải chăm học, gương mẫu xứng

đáng là tấm gương để các bạn noi theo.
d. Chia tổ phân công chỗ ngồi.
- Chia đều sĩ số lớp thành 3 tổ
- Mỗi tổ ngồi 3 dãy bàn theo chiều ngang (3 học sinh/bàn)
- Tổ trưởng ngồi từ bàn cuối để tiện theo dõi những bạn vi phạm nội quy
trong tổ mình .
- Khi phân công chỗ ngồi cần theo dõi, điều chỉnh phù hợp để giảm bớt
tình trạng nói chuyện riêng (ưu tiên những HS mắt kém, thấp bé hơn các bạn
ngồi ở trên ). Thời gian 1 tháng GVCN thay đổi chỗ ngồi 1 lần, đảo vị trí để HS
không bị ảnh hưởng đến thị giác.
Kết quả dựa vào những tiêu chí trên. Tôi đã cho các em bầu được ban cán
sự lớp có năng lực và biết tổ chức các hoạt động của lớp phát huy được vai trò
tự quản của các em, với sự giúp đỡ của ban các sự lớp một số em chậm tiến có
tiến bộ rõ rệt.
3.3 Biện pháp 3: Hướng dẫn theo dõi đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh
bằng kỷ luật tích cực:
Để thực hiện thành công biện pháp này GVCN cần phối kết hợp chặt chẽ
với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường như: đoàn Đội, quản sinh và giáo viên
bộ môn...
GVCN khi nhận học sinh lớp chủ nhiệm (Nhất là HS lớp 6) cần phải phối
kết hợp với quản sinh hướng dẫn tỉ mỉ cho các em về việc sinh hoạt chung ăn ở
tập thể, hướng dẫn các em cách gấp chăn màn, quần áo, tư trang cá nhân dọn vệ
sinh phòng ở, lao động dọn vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân, tập cho các em
thói quen, ăn, ngủ và học đúng đúng giờ theo hiệu lệnh chung của nhà trường.

8


Trong những tuần đầu mới nhập học GVCN gần gũi, quan tâm động viên
tạo niềm tin cho các em, để các em quên đi nỗi nhớ nhà tập trung ổn định nề nếp

tạo tâm thế học tập ngay từ tuần đầu nhập học.

Hình ảnh GVCN cùng học sinh lao động dọn vệ sinh môi trường

Hình ảnh GVCN hướng dẫn học sinh dọn vệ sinh phòng ở

9


Đối với học sinh nội trú chủ yếu các em ăn, ở học tập tại trường. Sống xa
vòng tay của bố mẹ nên cô giáo chủ nhiệm cũng giống như người mẹ thứ hai của
các em vì vậy trong các giờ tự học GVCN thường xuyên lên lớp để hướng dẫn
các em tự học.
Bên cạnh đó GVCN phối kết hợp với giáo viên bộ môn hướng dẫn các em
phương pháp học tập sao cho đạt kết quả cao vào các buổi chiều, buổi tối và học
chính khoá trên lớp, cách ghi chép bài học sao cho nhanh, trình bày khoa học
mà vẫn đảm bảo được vở ghi sạch đẹp. Với sự hướng dẫn tận tình của GVCN và
giáo viên bộ môn các em tích cực hơn trong học tập không còn tình trạng lên lớp
không thuộc bài cũ và không chuẩn bị bài mới trước khi lên lớp. Một số em học
lực yếu đã vươn lên trung bình, nhiều em vươn lên học khá nằm trong tốp đầu
của lớp.

Hình ảnh GVCN hướng dẫn học sinh học trên lớp trong giờ tự học.
Song song với việc học tập trên lớp GV cần đưa học sinh tham gia vào các
hoạt động thể dục thể thao, hoạt đông tập thể, hoạt động ngoài giờ lên lớp để
giúp các khắc phục tính rụt rè trước đám đông tạo động lực vui vẻ phấn khởi để
các em tích cực, tự giác học tập và hoạt động đạt kết quả cao.
Để công tác chủ nhiệm đạt kết quả tốt người GVCN phải có sự phối hợp
chặt chẽ với Tổng phụ trách Đội và quản sinh trong việc nắm bắt kế hoạch, cách
tổ chức thực hiện và kết quả đạt được, những tồn tại cần khắc phục. Có sự phối

hợp nhịp nhàng đồng bộ thì phong trào của lớp mới được đánh giá cao.
Các chủ đề nội dung sinh hoạt 15 phút đầu giờ lớp phải thực hiện theo
đúng quy định, giáo viên phải có mặt liên tục trong thời gian đầu năm học, thời
gian đến sinh hoạt sau khi lớp đi vào ổn định GVCN có thể giãn hơn trong sịnh
hoạt 15 phút. Nhưng với điều kiện lớp phải tự giác trong mọi hoạt động.
Kế hoạch tổng vệ sinh, nội quy thực hiện đồng phục, phong trào thi đua
phòng ở sạch đẹp, hoa điểm mười, “Nói lời hay làm liệc tốt”, hướng dẫn học
sinh mặc sắc phục dân tộc... Những hoạt động đó GVCN chỉ là người chỉ đạo

10


cán bộ lớp và lên kế hoạch tổ chức thực hiện.
Thông qua những việc làm cụ thể nhằm bồi dưỡng cho các em thêm yêu
mái trường, yêu thầy cô, bạn bè, qua đó bồi đáp tình yêu quê hương đất nước,
biết ơn các anh hùng liệt sĩ đã ngã xuống vì độc lập tự do cho Dân Tộc.

Hình ảnh học sinh dọn vệ sinh nghĩa trang Liệt Sĩ Huyện Ngọc Lặc

Hình ảnh GVCN hướng dẫn HS mặc sắc phục

11


Bên cạnh đó GVCN phải thường xuyên nắm bắt tình hình của HS thông
qua giáo viên bộ môn bằng cách trao đổi trực tiếp (1 tuần/lần)
GVCN cuối tuần tổng hợp kết quả và đề xuất tổng phụ trách Đội phê bình
những HS vi phạm nội quy trước cờ để uốn nắn các em, đó là một việc làm rất
hiệu quả để giáo dục học sinh.
- GVCN kết hợp với đoàn đội tổ chức cho HS vào các giờ học ngoài giờ

lên lớp để các em được lắng nghe truyền thống của nhà trường và học tập nội
quy của nhà trường, của Đội thiếu niên, ghi chép nội dung được học tập vào vở
để lưu lại. Tổ chức cho các em chơi các trò chơi dân gian nhằm tạo không khí
phấn khởi cho các em học tập tốt các môn học văn hoá. Giúp các em hoà nhập
hơn với hoạt động tập thể.

Hình ảnh HS thi kéo co trong hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Ngoài ra GVCN phải tích cực giáo dục kĩ năng sống và hướng dẫn HS hoà
nhập với cuộc sống tập thể trong các hoạt động của nhà trường như tổ chức ăn
tết nguyên đán và làm vía cuối năm thông qua đó để giáo dục các em gìn giữ
truyền thống văn hoá và bản sắc của các dân tộc mình .

12


Hình ảnh hướng dẫn học sinh gói bánh chưng ăn tết và làm vía cuối năm.
Bên cạnh đó GVCN cần tổ chức tốt các cuộc họp phụ huynh trong năm
học:
- Lần1: Trong cuộc họp phụ huynh đầu năm GVCN phổ biến những quy
định về học tập của HS THCS để phụ huynh theo dõi, nhắc nhở việc học tập của
học sinh trong những ngày ở nhà. Nội dung họp phụ huynh bao gồm:
+ Báo cáo tình hình nhà trường
+ Báo cáo tình hình ở lớp: Cơ cấu và tổ chức lớp học
+ Nhận xét quá trình rèn luyện và kết quả khảo sát của học sinh.
+ Phương hướng phấn đấu của lớp và những biện pháp để nâng cao chất
lượng giáo dục học sinh toàn diện.
+ GVCN lắng nghe ý kến đóng góp của phụ huynh học sinh và báo cáo
kịp thời với BGH.
+ Bầu Ban đại diện chi hội phụ huynh lớp
+ Báo cáo các khoản thu - chi quỹ lớp trong năm học.

Để có sự phối kết hợp giữa giáo viên chủ nhiệm và phụ huynh học sinh,
giáo viên chủ nhiệm gửi phụ huynh 1 danh sách điện thoại của các thầy cô dạy
bộ môn của lớp, các bạn trong lớp để phụ huynh tiện liên lạc nắm bắt thông tin
về con em mình kịp thời.
- Lần 2: Họp vào cuối học kì I. GVCN thông báo kết quả học tập, ưu
khuyết điểm của từng em.( chú ý những em chậm tiến bộ ) để đề nghị gia đình
phối hợp với nhà trường, giúp các em học tốt hơn trong học kì II.

13


- Lần 3: GVCN tổ chức họp phụ huynh vào cuối năm học. Thông báo kết
quả học tập, tu dưỡng cả năm của từng em. Báo cáo những thành tích của lớp
đạt được và những mặt còn tồn tại và biện pháp khắc phục trong hè.
GVCN kết hợp đại diện phụ huỵnh của lớp, chủ động thu xếp thời gian
hợp lí để đến thăm các gia đình HS của lớp chủ nhiệm đặc biệt là những em có
hoàn cảnh khó khăn. Giứp đỡ động viên các em vơi đi những mặc cảm về hoàn
cảnh của gia đình mình, vượt khó để học tập tốt hơn.

GVCN cùng đại diện phụ huynh đến thăm học sinh ở xã Thạch Lập.

GVCN và bố mẹ nuôi đến thăm, tặng quà gia đình học sinh có hoàn cảnh
khó khăn ở Minh Sơn.
Ngoài phương tiện liên lạc bằng điện thoại, giáo viên chủ nhiệm quy định
cụ thể về việc thông báo thường xuyên cho phụ huynh biết kết quả rèn luyện
bằng mạng Enđu để thông báo về kết quả học tập tu dưỡng của các em (mỗi kỳ 2
lần ),(chủ yếu là đối với học sinh chậm tiến bộ, hoặc HS vi phạm nhiều nội quy).

14



Nếu học sinh vi phạm nội quy liên tục trong 3 tuần hoặc 1 lần đối với những vi
phạm có tính chất nghiêm trọng. GVCN gửi giấy mời phụ huynh đến để trao đổi
về tình hình học tập và tu dưỡng của HS vi phạm. để kết hợp có hướng uốn nắn
giải quyết và khắc phục kịp thời.
* Có thể nói gia đình có vai trò rất quan trọng trong việc giáo dục nhân
cách con người. Một gia đình mẫu mực là một gia đình tạo được nền móng vững
chắc cho sự phát triển toàn diện của HS .Vì vậy để làm tốt công tác chủ nhiệm
lớp giáo viên phải thường xuyên trao đổi tình hình rèn luyện của HS với cha mẹ
các em để kịp thời răn đe, uốn nắn những sai lệch trong suy nghĩ, việc làm.
Đồng thời động viên khích lệ các em cố gắng hơn nữa, tự tin hơn nữa trong mọi
hoạt động.
* Mẫu: Phiếu thông báo
TRƯỜNG PT CẤP II DTNT
PHIẾU THÔNG BÁO KẾT QUẢ HỌC TẬP VÀ RÈN LUYỆN
TUẦN...........
Giáo viên chủ nhiệm lớp 8B thông báo để phụ huynh em .......................
được biết,trong tuần học thứ..........em đã vi phạm các nội quy sau:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.............................................................................................................................
GVCN lớp 8B rất mong được sự phối kết hợp giáo dục giữa gia đình và nhà
trường để em ...........học tập và rèn luyện đạt kết quả tốt hơn.

Ý KIẾN CỦA PHỤ HUYNH
.................................................................................
..................................................................................
..................................................................................
..................................................................................
..................................................................................

..................................................................................

Ngày........tháng......năm 201..
GVCN

Bùi Thị Nhung

Với những học sinh hay vi phạm nội quy về học tập, sửa khuyết điểm
chậm, GVCN in thời khóa biểu quy định thời gian học tập, môn học tại trường
và hướng dẫn cách học tập buổi chiều, buổi tối để quản sinh nhà trường tiện
quản lý.
Mẫu:
THỜI GIAN BIỂU VÀ QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI HỌC SINH
a. Hướng dẫn hoc sinh chuẩn bị lên lớp
- Mặc đồng phục :

15


+ Nữ mặc sắc phục của dân tộc mình khăn quàng, dép quai hậu ( mùa hè)
đi giày( mùa đông) vào: thứ 2 thứ 6 hàng tuần.
+ Nam : áo trắng, quần xanh (đen), khăn quàng, dép quai hậu.
-Đồ dùng học tập gồm: sách,vở soạn theo thời khóa biểu, bút viết, bút
chì, com pa, thước kẻ, tẩy, êke, thước đo độ, vở nháp, túi lưu bài kiểm tra, màu
vẽ, sổ ghi chép.
-Thời gian học: Mùa đông
*Buổi sáng: vào học từ 7 giờ đến 11giờ 30 phút
(Đối với buổi học có 5 tiết)
*Buổi chiều:vào học từ 14 giờ đến 16 giờ 30 phút
Mùa hè:

*Buổi sáng: vào học từ 6 giờ 45phút đến 11giờ 30 phút
(Đối với buổi học có 5 tiết)
*Buổi chiều:vào học từ 14 giờ đến 16 giờ 30phút
*Lưu ý: Các môn Công nghệ, sinh học, mĩ thuật… cần có đồ dùng thực
hành theo yêu cầu của giáo viên bộ môn.
MônThể dục cần có giày ba ta ,cầu, môn Mỹ thuật cần có màu vẽ, bút dạ
b. Hướng dẫn học sinh phương pháp học tập:
+ Soạn sách vở theo thời khóa biểu từng buổi học :SGK,vở ghi ,vở bài tập
+ Học bài cũ của tất cả các môn .
+ Làm bài tập
+ Chuẩn bị bài mới: Đọc trước, nghiên cứu và soạn bài (Học lần lượt tất
cả các môn theo thời khóa biểu).
c, Hướng dẫn cán sự lớp theo dõi đánh giá
Tổ trưởng: Theo dõi và ghi chép các vi phạm của thành viên trong tổ
Mẫu: bảng theo dõi
BẢNG THEO DÕI NỀ NẾP TUẦN….. TỔ ….. HỌC KỲ I
Vi phạm nội qui
Vệ
Không
Nói
Chưa
T Họ Lên lớp Thiếu
sinh
ghi
tục,
Trực
Không
làm,
Không
Vi

phòng
Thiếu
bài,
chậm

đồng
xúc
nhật
thuộc
làm
soạn
phạm
T tên

ĐDHT
ghi
lí do

phục

phạm
bạn

chậm

chưa
sạch

bài cũ


thiếu
BT

bài

thiếu
bài

khác

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

16


Các nội dung theo dõi được quy định rõ ràng và khoa học nhưng lưu ý các
tổ trưởng phải có trách nhiệm nhắc nhở để các bạn đừng vi phạm nội quy chứ
không chỉ chờ các bạn vi phạm rồi ghi vào bảng theo dõi ,yêu cầu ghi chép phải
trung thực.
Lưu ý: Đối với học sinh lớp 6, GVCN hướng dẫn các em kỹ lưỡng thì lên
lớp 7,8,9 GVCN mới thực sự yên tâm về mọi hoạt động của lớp.

Quy định xếp loại các thành viên trong tổ như sau:
+ Lọai A (tốt) là những bạn vi phạm lỗi nhẹ như: lộn xộn, làm thiếu một
bài tập.
+ Loại B (khá) là những bạn vi phạm lỗi nhẹ và thêm một lỗi làm lớp bị
trừ điểm như: thiếu khăn quàng hoặc đi học muộn…
+ Loại C (trung bình) HS vi phạm các lỗi như: đi học muộn, không làm
bài tập, lộn xộn, mất trật tự trong lớp.
+ Loại D (yếu) HS vi phạm 3 lỗi làm lớp bị trừ điểm.
- Các lớp phó: Theo dõi và thông báo kết quả cho lớp trưởng, tổ trưởng
đối chiếu.
- Lớp trưởng: Theo dõi và tổ chức buổi sinh hoạt lớp cuối tuần. Với vai
trò là chủ tọa, lớp trưởng tổng kết tình hình hoạt động buổi sinh hoạt theo trình
tự nội dung sau:
+ Nhận xét chung về tình hình của lớp, những ưu điểm, tồn tại cần khắc
phục
+ Tổ trưởng xếp loại các thành viên trong tổ báo cáo trước lớp.
+ ý kiến đóng góp của các bạn trong lớp.
+ GVCN nhận xét,đánh giá và nêu kế hoạch tuần sau
3.4 Biện pháp 4: Giáo dục học sinh chậm tiến bộ.
Học sinh chậm tiến bộ là đối tượng GVCN phải quan tâm giáo dục. Đôi
khi các em gây cho người phụ trách những ức chế tinh thần, sự mệt mỏi, chán
nản. Vì vậy đối với học sinh chậm tiến bộ đòi hỏi GVCN phải nhiệt tình và phối
hợp nhiều biện pháp giáo dục mới mong mang lại kết quả tốt.
Trước hết GVCN phải tìm hiểu hoàn cảnh của học sinh, tìm ra nguyên
nhân dẫn đến hành vi, vi phạm nội quy của các em.
Sau đó GVCN phải gần gũi, quan tâm giúp đỡ các em, trò chuyện với các
em, coi các em như con cháu của mình có như vậy mới nắm bắt được tâm tư
tình cảm, suy nghĩ của các em.
Với những HS quá nghịch ngợm không có ý thức tự sửa khuyết điểm giáo
viên phải dùng những biện pháp mạnh, những hình thức kỷ luật thích đáng.

Những học sinh ham chơi điện tử, không chú ý học tập, thậm chí bỏ các
giờ học về phòng ngủ. GVCN thông qua các bạn trong lớp đến tận phòng để đưa
học sinh lên lớp. Muốn tách các em ra khỏi những trò chơi đầy đam mê đó
GVCN phải thật gần gũi, phân tích giảng giải cho HS hiểu tác hại của nó.
Nói chung công tác tư tưởng là một việc làm rất cần sự kiên trì, nhẫn nại.
Ngoài ra GVCN cử các bạn theo dõi, giúp đỡ và vận động bạn tham gia vào các
hoạt động vui chơi bổ ích, làm cho các em quên đi những trò chơi vô bổ.

17


Những HS lười học do tiếp thu bài chậm GVCN hướng dẫn các em
phương pháp học, cử bạn học giỏi trong lớp kèm cặp trở thành “Đôi bạn cùng
tiến” tạo điều kiện cho các em hoạt động nhóm, thảo luận các vấn đề học tập
nhằm giúp các em tự tin , chủ động học tập. Bên cạnh đó GVCN thông qua giáo
viên bộ môn thường xuyên kiểm tra bài và khuyến khích khi các em tiến bộ để
tạo cho các em sự hứng thú trong học tập.
Tóm lại HS chậm tiến bộ là đối tượng khó giáo dục vì vậy khi các em bắt
đầu có ý thức kỷ luật giáo viên cần khích lệ, động viên, khen thưởng kịp thời và
giao nhiệm vụ cụ thể cho các em, để các em thể hiện vai trò trách nhiệm và tích
cực hoạt động học tập hơn.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
* Hiệu quả trong công tác chủ nhiệm lớp và giáo dục HS:
Sau khi thực hiện phối hợp linh hoạt các biện pháp giáo dục HS bằng kỉ
luật tích cực, từ lớp 6 đến lớp 8 các em đã có sự tiến bộ rõ rệt.
Trong học kì I năm học 2016-2017 lớp tôi chủ nhiệm đã đạt được những
kết quả như sau:
* Lớp 8B sĩ số 30 HS
* Xếp loại hạnh kiểm kì I:
Hạnh kiểm yếu Hạnh kiểm TB

SL
%
SL
%
0
0
0
0
* Xếp loại học lực kì I
Loại kém
SL
%
0
0

loại yếu
SL
%
0
0

Hạnh kiểm khá
SL
%
02
6,7

loại TB
SL
%

09
30

Hạnh kiểm tốt
SL
%
28
93,3

loại khá
SL
%
18
60

loại giỏi
SL
%
03
10

* Hiệu quả đối với tập thể lớp : Lớp đạt danh hiệu tiên tiến .
Qua khảo sát tôi thấy tập thể HS lớp chủ nhiệm đã nâng cao về ý thức,
tinh thần tự giác trong mọi hoạt động, số HS mắc khuyết điểm giảm đáng kể các
em biết quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau, biết cùng nhau xây dựng tập thể lớp đoàn
kết và có ý chí vươn lên. Nhờ đó mà chất lượng các mặt của HS được nâng lên
rõ rệt, tình cảm giữa cô - trò trở nên gần gũi hơn.
* Hiệu quả đối với giáo viên:
Để thu được những kết quả trên tôi đã cố gắng nỗ lực không ngừng học
hỏi đồng nghiệp, liên tục kiểm điểm lại những việc mình đã làm để rút kinh

nghiệm trong công tác giáo dục.
Bản thân tôi sau khi tìm tòi, nghiên cứu và áp dụng những biện pháp giáo
dục HS bằng kỉ luật tích cực tôi đã rút ra cho mình nhiều bài học kinh nghiệm
trong công tác chủ nhiệm. Không còn lúng, gặp khó khăn đối với mọi đối tượng
HS trong nhiều năm qua tôi luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ kiêm nhiệm được
giao.

18


Với kinh nghiệm của bản thân tôi đã được các đồng nghiệp tiến hành áp
dụng nhân rộng và bước đầu có hiệu quả tại trường PT câp II DT Nội Trú. Được
BGH, phụ huynh HS đồng tình ủng hộ những giải pháp giáo dục mà tôi đã áp
dụng.
Tóm lại: Công tác chủ nhiệm là nền tảng cơ bản trong sự phát triển của
mỗi nhà trường, chất lượng dạy học của giáo viên và kết quả học tập của HS thu
được có một phần đóng góp không nhỏ của công tác chủ nhiệm lớp.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
1. Kết luận:
Để giáo dục HS trường PT cấp II Dân Tộc Nội Trú trở thành những con
người có ích cho xã hội, GVCN phải thật gần gũi, quan tâm tới suy nghĩ của các
em, giành thời gian tâm sự với các em ngoài giờ học, vì lúc đó các em mới bộc
lộ hết suy nghĩ thật của mình. Tuy nhiên mỗi GVCN cũng rất cần thận trọng
trong lời nhận xét, đánh giá, lời khuyên, cách cư xử của mình với HS tránh
phiến diện. Trong quá trình giáo dục, GVCN không quá khắt khe, máy móc sẽ
khiến HS xa dần mình, nhưng cũng không quá mềm mỏng để HS coi thường
mình. Mỗi giáo viên CN phải trở thành người thân thiết, đáng tin cậy, phải công
bằng trong đánh giá, bình xét nếu không các em không phục. Như vậy sẽ ảnh
hưởng đến phong trào của lớp, ảnh hưởng đến kết quả rèn luyện của HS.
GVCN phải nhen nhóm sự quyết tâm phấn đấu học tập của mỗi thành viên

trong lớp bằng nhiều cách khích lệ khác nhau. Muốn làm tốt công tác chủ nhiệm
phải tạo được mối quan hệ gần gũi với phụ huynh HS. Trong công tác chủ nhiệm
có sự phối kết hợp với phụ huynh chắc chắn sẽ đạt kết quả cao. Đồng thời giúp
phụ huynh hiểu và yên tâm khi gửi con đến trường. Công tác chủ nhiệm diễn ra
trong từng ngày của năm học. Mỗi người giáo viên cần vận dụng sáng tạo, linh
hoạt các phương pháp giáo dục, nhưng quan trọng là mỗi giáo viên phụ trách
phải làm cho HS thấy được tập thể lớp mình như ngôi nhà chung thứ hai của
mình và mỗi thành viên trong ngôi nhà chung ấy mai này đi xa luôn nhớ về mái
trường thân yêu của mình vì nơi đó tràn đầy niềm vui, tình yêu thương và tình
đoàn kết, thân ái được như vậy chúng ta mới thành công trong công tác giáo dục
HS con em các dân tộc trong huyện nhà tạo niềm tin trong nhân dân và xứng
đáng với lòng mong muốn của các cấp lãnh đạo.
2. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ quá trình áp dụng sáng kiến
kinh nghiệm của bản thân:
Qua việc nghiên cứu và thực hiện đề tài “ Giáo dục học sinh bằng kỉ luật
tích cực” trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường PT cấp II DT Nội Trú Ngọc Lặc
bản thân tôi đã rút ra được những kinh nghiệm sau:
1. GVCN xây dựng kế hoạch chủ nhiệm, điều tra tình hình học sinh để
phân loại, chia nhóm học sinh trong lớp:.
2. Lựa chọn bầu cán sự lớp:
3. Hướng dẫn theo dõi đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh bằng kỉ
luật tích cực:

19


4. Kết hợp với tổ chức Đoàn, Đội, quản sinh, nội vụ, nhà ăn và giáo viên
bộ môn.
5. Kết hợp với phụ huynh.
6. Giáo dục học sinh chậm tiến bộ.

Đối với sáng kiến kinh nghiệm này có thể áp dụng trong phạm vi rộng cho
cả đối tượng HS trong các trường THCS khác bởi vì tôi đã nghiên cứu áp dụng
thực nghiệm nhiều năm và đạt kết quả khả quan trong công tác chủ nhiệm lớp.
3. Đề xuất kiến nghị.
Với những kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm mà tôi đưa ra mong
rằng sẽ được nhiều đồng nghiệp chia sẻ và nhân rộng áp dụng được ở nhiều
trường trong huyện, trong tỉnh và đặc biệt là các trường PT cấp II DT Nội trú
trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.
Đối với nhà trường phân công GVCN lớp theo từng khóa học để GVCN
thuận lợi trong việc theo dõi, chọn phương pháp giáo dục phù hợp với đối tượng
học sinh.
Nhà trường chỉ đạo hoạt động của Đoàn, Đội kết hợp hài hòa với hoạt
động của lớp để tạo điều kiện cho GVCN thực hiện có hiệu quả.
Giáo viên bộ môn theo dõi học sinh chặt chẽ, báo cáo kịp thời tình hình
học sinh với GVCN, thông qua nhận xét ở sổ đầu bài hoặc trao đổi trực tiếp.
Nội vụ và quản sinh phối kết hợp cùng GVCN theo dõi thường xuyên liên
tục về các hoạt động của HS để uốn nắn kịp thời cho các em.
GVCN cần phối hợp chặt chẽ với gia đình HS vì giáo dục HS khi ở
trường và khi các em về nhà là một quá trình thống nhất, nếu việc học ở nhà
được tổ chức tốt hiệu quả thì chất lượng học trên lớp sẽ được nâng cao./.

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Thanh Hoá ngày 08 tháng 05 năm 2017
ĐƠN VỊ
HIỆU TRƯỞNG
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, không sao chép
nội dung của người khác.
NGƯỜI VIẾT

Bùi Thị Nhung


MỤC LỤC

20


TT

I
1
2
3
4
II
1
2
a
b
c
3
3.1
3.2
3.3
3.4
4
III
1
2
3


NỘI DUNG

Mở đầu
Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Thực trạng của vấn đề
Thuận lợi
Khó khăn
Kết quả của thực trạng (qua khảo sát)
Các biện pháp tiến hành giải quyết vấn đề
Biện pháp 1
Biện pháp 2
Biện pháp 3
Biện pháp 4
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Kết luận, kiến nghị.
Kết luận
Những bài học kinh nghiệm
Đề xuất ,kiến nghị

Trang
01
02
02
02
02

02
02
03
04
04
05
05
05
06
08
17
18
19
19
19
20

TÀI LIỆU THAM KHẢO

21


[1]. Nghị quyết Trung Ương IV khoá XII của Đảng cộng sản Việt Nam.
[2]. Bồi dưỡng thường xuyên THCS Moođun 2: Đặc điểm học tập của học sinh
THCS.
[3]. Bồi dưỡng thường xuyên THCS Moođun 10: Rào cản học tập của các đối
tượng học sinh THCS.
[4]. Bồi dưỡng thường xuyên THCS Moođun 11: Chăm sóc hỗ trợ tâm lí học
sinh nữ, học sinh người DT thiểu số trong trường THCS.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SKKN

22


STT

Ký hiệu

Nội dung

1.

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

2.

SKKN

Sáng kiến kinh nghiệm

3.

HS

Học sinh

4.


DTNT

Dân Tộc Nội Trú

5.

BGH

Ban giám hiệu

6.

THCS

Trung học cơ sở

DANH MỤC

23


CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả: Bùi Thị Nhung
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên Trường PT cấp II DT Nội Trú Ngọc Lặc.

TT

1.

2

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh
giá xếp loại
(Phòng, Sở,
Tỉnh...)

Kết quả
đánh giá
xếp loại (A,
B, hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

Một số kinh nghiệm rèn kĩ
năng viết đúng chính tả cho
học sinh lớp 6,7 ở trường
DT Nội Trú do ảnh hưởng
cách phát âm của tiếng địa
phương.

Phòng
GD&ĐT


A

2014-2015

Một số giải pháp trong
công tác chủ nhiệm thông
qua biện pháp “Giáo dục
học sinh bằng kỉ luật tích
cực” ở trường Dân Tộc Nội
Trú

Phòng
GD&ĐT

A

2016-2017

24


25


×