Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Một số biện pháp chỉ đạo của hiệu trưởng về việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở trường mầm non hà lai hà trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.8 KB, 24 trang )

MỤC LỤC
NỘI DUNG

TRANG

I. Mở đầu

1

1. Lý do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

2

3. Đối tượng nghiên cứu

2

4. Phương pháp nghiên cứu

3

5. Những điểm mới của SKKN

3

II. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm


3

1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm

3

2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

4

3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề

6

4. Hiệu quả của sáng kiến đối với nhà trường

18

III. Kết luận, kiến nghị

19

1. Kết luận

19

2. Kiến nghị

20


1


I. MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài.
Lứa tuổi mầm non có vị trí rất quan trọng trong suốt q trình phát triển
cuộc đời của mỗi con người. Nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học dưới góc độ
sinh lý, tâm lý xã hội... đã khẳng định sự phát triển của trẻ từ 0 - 6 tuổi là giai
đoạn phát triển có tính quyết định để tạo nên thể lực, nhân cách, năng lực phát
triển trí tuệ trong tương lai. Hiện tại, các Quốc gia trên thế giới và trong đó có cả
Việt Nam ngày càng quan tâm đến phát triển giáo dục mầm non, vai trò của giáo
dục ngày càng được coi trọng, đến nay có trên 160 nước và các tổ chức Quốc tế
đã cam kết, coi giáo dục mầm non là một mục tiêu quan trọng của giáo dục, cụ
thể như nước Thụy Điển coi giai đoạn mầm non là “Thời kỳ vàng của cuộc đời''.
Ở Việt Nam, Bác Hồ kính u đã nói: “ Giáo dục mầm non tốt sẽ mở đầu cho
một nền giáo dục tốt”.
Những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng giáo dục mầm
non. Quyết định 161/QĐ-TTg của Thủ Tướng chính phủ ra đời là (“chìa khóa
vàng” để ngành học Mầm non phát triển) [1]:. Đề án thực hiện công tác Phổ cập
GDMN cho trẻ 5 tuổi giai đoạn 2010-2015 theo Quyết định số: 239/QĐ-TTg
ngày 09/ 02/2010 của Thủ Tướng chính phủ về phê duyệt Đề án Phổ cập giáo
dục Mầm non cho trẻ em 5 tuổi là (Điều kiện tốt nhất ưu tiên cho giáo dục Mầm
non nói chung và trẻ Mẫm giáo 5 tuổi nói riêng) [2]:.
Từ năm học 2005-2006 đến nay có nhiều chính sách ưu tiên từ Trung
ương đến địa phương đối với giáo dục Mầm non. Các trường Mầm non được
quy hoạch. Cụ thể như ở Thanh Hoá từ tháng 01/2012, 100% các trường Mầm
non Bán công trong tỉnh được chuyển đổi sang trường Mầm non Công lập theo
Quyết định số 402/2012/QĐ-UBND ngày 09/02/2012 của UBND Tỉnh Thanh
Hố về việc “Chuyển đổi loại hình trường Mầm non Bán công sang trường mầm

non Công lập”. (Đây là điều kiên tốt nhất để giáo dục Mầm non của tỉnh nhà
phát triển) [3].
Khẳng định, giáo dục mầm là loại hình giáo dục đặc biệt, là sự chuẩn bị
cho trẻ thơ những tiền đề quan trọng trước khi bước vào các cấp học tiếp theo.
Thông qua sự CSND,GD đúng phương pháp khoa học, phù hợp với sự phát triển
tâm- sinh lý của trẻ, để trẻ phát triển toàn diện. Các yếu tố có ảnh hưởng sâu sắc
tới chất lượng chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ bao gồm:
[1]: Quyết định 161/QĐ-TTg của Thủ Tướng chính phủ
[2]:Quyết định số: 239/QĐ-TTg ngày 09 tháng 2 năm 2010 của Thủ Tướng chính phủ
về phê duyệt Đề án Phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ em 5 tuổi
[3]: Quyết định số 402/2012/QĐ-UBND ngày 09 tháng 2 năm 2012 của UBND Tỉnh
Thanh Hố về việc “Chuyển đổi loại hình trường Mầm non Bán công sang trường mầm non
Công lập”.
2


Chủ trương, chính sách vĩ mơ, sự vận dụng thực hiện của ngành học, các
cấp quản lý, kiến thức khoa học và sự nỗ lực của cán bộ giáo viên, nhân viên tại
các cơ sở giáo dục mầm non.... Những yếu tố đó có mối quan hệ chặt chẽ, cùng
hướng tới mục tiêu giúp cho trẻ thực sự thụ hưởng những thành quả tốt đẹp nhất
của xã hội.
Tuy nhiên, hiện tại cịn có nhiều các trường mầm non ở nhiều nơi cịn
nhiều khó khăn về mọi mặt, do vậy, việc tổ chức các hoạt động cho các cháu
trong nhà trường gặp nhiều khó khăn. Cụ thể như, cơng tác CS,ND,GD trẻ ở
trường mầm non chúng tơi cũng cịn gặp nhiều khó khăn, đồ dùng tối thiểu ở các
nhóm, lớp theo Quyết định 02 của Bộ Giáo dục và Đào tạo cịn thiếu nhiều,
( mới chỉ có 7/9 nhóm lớp đạt) do vậy, việc tổ chức các hoạt động cho các cháu
gặp nhiều khó khăn. Giáo viên của nhà trường cịn thiếu, dẫn đến gặp nhiều khó
khăn trong việc tổ chức CS,ND,GD trẻ, đặc biệt là việc đảm bảo an toàn cho các
cháu, chất lượng CSND,GD trẻ phần nào chưa đạt được yêu cầu như mong

muốn. Là hiệu trưởng trường mầm non, tơi xác định được nhiệm vụ, tìm ra các
giải pháp làm thế nào để chỉ đạo nhà trường thực hiện tốt việc CSND,GD trẻ
trong nhà trường, đó là, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ trong nhà trường;
Triển khai thực hiện có chất lượng chương trình GDMN; Đổi mới hoạt động
chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung
tâm”; Nâng cao chất lượng tổ chức bữa ăn bán trú cho trẻ, nâng cao chất lượng
thực hiện chuyên đề trọng tâm. Quan tâm trẻ có hồn cảnh khó khăn, trẻ khuyết
tật học hịa nhập. Duy trì, giữ vững mục tiêu Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
em năm tuổi; Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, công tác XHHGD; Chú trọng
ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong quản lý, chăm sóc giáo dục trẻ; Phát triển,
bồi dưỡng giáo viên, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý đáp ứng yêu
cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục.
Từ lý do trên, với cương vị là cán bộ quản lý nhà trường, tơi ln trăn trở,
tìm ra các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện nhà trường, góp
phần thực hiện tốt chủ đề, đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo trong
giai đoạn hiện nay. Vì vậy, tơi quyết định chọn đề tài“Một số biện pháp chỉ đạo
của hiệu trưởng về việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở trường mầm
non Hà Lai - Hà Trung”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Tìm ra các giải pháp về việc đổi mới công tác chỉ đạo, quản lý của người
hiệu trưởng trường mầm non, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
trong nhà trường, đáp ứng với yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và
Đào tạo trong giai đoạn hiện nay.
3. Đối tượng nghiên cứu:

3


Một số biện pháp chỉ đạo của hiệu trưởng về việc nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện ở trường mầm non Hà Lai - Hà Trung, nhằm nâng cao chất

lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường, đáp ứng với yêu cầu đổi mới căn
bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo trong giai đoạn hiện nay.

4. Phương pháp nghiên cứu:
Khi thực hiện đề tài này, tôi đã sử dụng một số phương pháp nghiên
cứu như:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
5. Những điểm mới của SKKN.
Sáng kiến kinh nghiệm “Một số biện pháp chỉ đạo của hiệu trưởng về
việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở trường mầm non Hà Lai - Hà
Trung”. Đề tài nay tôi đã nghiên cứ và làm năm học 2017-2018. Năm học 20182019 tôi tiếp tục nghiên cứu đề tài này, trong năm học này đề tài có những điểm
mới là. Các biện pháp đưa ra có nhiều đổi mới, mang tính khả thi cao cụ thể như
biện pháp chỉ đạo “nâng cao chất lượng chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trong
nhà trường và tăng cường bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên, nâng
cao chất lượng giáo dục tồn diện”, nhằm đổi mới cơng tác quản lý, chỉ đạo của
người hiệu trưởng nhà trường, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ CSND,GD phát
triển toàn diện đáp ứng với yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào
tạo trong giai đoạn hiện nay.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.

1. Cơ sở lí luận .
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân,
là nền tảng đầu tiên của ngành Giáo dục và Đào tạo. Chất lượng CSND,GD trẻ ở
trường mầm non tốt có tác dụng rất lớn đến chất lượng giáo dục ở bậc học tiếp
theo. Chương trình giáo dục mầm non thể hiện được mục tiêu giáo dục mầm
non. Cụ thể hố các u cầu về cơng tác ni dưỡng chăm sóc, giáo dục trẻ ở
từng độ tuổi; Quy định việc tổ chức các hoạt động nhằm tạo điều kiện cho trẻ

phát triển tồn diện về thể chất, tình cảm, thẩm mỹ, trí tuệ. Hướng dẫn cách thức
đánh giá phát triển của trẻ ở lứa tuổi mầm non theo Thông tư số 28/2016/TTBGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc sửa đổi, bổ sung
một số nội dung của Chương trình GDMN.
Sự lớn lên và phát triển của trẻ Mầm non đều phải trải qua những đặc
điểm chung, nhưng ta nhận thấy rằng, trẻ em ngày nay phát triển sớm hơn cả về
4


tâm sinh lý, tình cảm, trí tuệ, các khuynh hướng, nhu cầu, hứng thú, thị hiếu,
thẩm mỹ của trẻ ngày càng trở nên đa dạng phong phú. Nâng cao chất lượng
CSND,GD trẻ là nhiệm vụ mục tiêu cơ bản nhất của trường mầm non. Thực hiện
được mục tiêu này là góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non và cũng là
những dấu mốc quan trọng cho sự thành công trong công tác quản lý nhà trường.
(Cha, mẹ và những người làm công tác CSND,GD trẻ mầm non phải xác định
được vị trí, vai trị, nội dung và nhiệm vụ của mình, phải làm thế nào để phát
triển tồn diện về các mặt: “Thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm và kỹ năng
xã hội, thẩm mỹ”, tạo điều kiện cho trẻ phát huy khả năng sáng tạo của mình có
những thói quen hành vi tốt, hình thành những cơ sở đầu tiên của nhân cách con
người mới xã hội chủ nghĩa: Khoẻ mạnh, nhanh nhẹn, cơ thể phát triển hài hồ
cân đối).[4]
Để thùc hiƯn được điều đó, địi hỏi người cán bộ quản lý phải có
những biện pháp đổi mới trong công tác quản lý, chỉ đạo hoạt động chuyên
môn, nâng cao năng lực sư phạm, chỉ đạo thực hiện chương trình giáo dục Mầm
non một cách khoa học, linh hoạt, phù hợp với từng độ tuổi nhằm giúp trẻ phát
triển một cách toàn diện.
2. Thực trạng vấn đề.
2.1. Thực trạng:
Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ trương,
chính sách phát triển bậc học mầm non, ngoài việc đầu tư phát triển cơ sở vật
chất trang thiết bị cho các trường mầm non, cịn tổ chức đào tạo nâng cao trình

độ chun mơn nghiệp vụ và chế độ chính sách cho đội ngũ giáo viên. Đảng và
Nhà nước còn quan tâm đến việc bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ cho cán
bộ quản lý của bậc học Mầm non. Nhờ vậy mà hầu hết hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng các trường Mầm non đều đã được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục,
nghiệp vụ quản lý nhà nước, có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên và
có trình độ chun mơn đạt trên chuẩn. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
trường mầm non cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập đó là: Đa số cán bộ quản lý các
trường mầm non, khả năng sử dụng ngoại ngữ và ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác quản lý, năng lực điều hành còn hạn chế, tính chuyên nghiệp
thấp, làm việc chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cá nhân nên chất lượng, hiệu quả
công tác chưa cao.
Riêng đối với trường chúng tôi, là đơn vị nằm ở gần trung tâm của huyện
là vùng khá thuận lợi so với nhiều đơn vị khác, xã đã đạt xã nông thôn mới năm
2017. Nhà trường luôn được sự quan tâm của Đảng, chính quyền địa phương và
5


[4]: Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về
việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình GDMN.

sự quan tâm, đồng thuận của phụ huynh tạo điều kiện về mọi mặt để hỗ trợ đầu
tư cải tạo khuôn viên nhà trường, tăng cường CSVC,TTB góp phần nâng cao
chất lượng cơng tác CS,ND,GD trẻ. Nhà trường có đội ngũ CBGV,NV đồn kết,
nhiệt tình, u nghề, mến trẻ, ln có ý thức xây dựng nhà trường vững mạnh.
Bản thân tơi có thời gian làm cơng tác quản lý hơn 20 năm, nên cũng có
nhiều kinh nghiệm về công tác quản lý chỉ đạo nhà trường.
Trường có bề dày thành tích, hàng năm nhà trường ln đạt và vượt các
chỉ tiêu đề ra, nhà trường luôn đứng tốp đầu trong huyện, được cấp huyện và cấp
tỉnh khen thưởng

Năm học 2018-2019 nhà trường có 9 nhóm lớp, với tổng số học sinh là
253 cháu, khu Trung Tâm có 7 nhóm, lớp, khu K895 có 02 nhóm lớp. Tổng số
CBGV,NV trong nhà trường có 14 người. ( Nhà trường phải hợp đồng công việc
04 người, tất cả những giáo viên nhà trường hợp đồng làm tại nhà trường đều có
bằng Đại học và Cao đẳng SPMN chính quy mới ra trường). Trình độ đào tạo và
chất lượng đội ngũ nhà giáo trong nhà trường từng bước đã được nâng cao. Đội
ngũ giáo viên đạt chuẩn 100%, trên chuẩn đạt 50%.
Công tác huy động trẻ đến trường và tỷ lệ trẻ ăn bán trú tại trường ngày
càng tăng cụ thể: năm học 2018-2019 huy động cháu nhà trẻ ra lớp đạt tỷ lệ
36,7%; cháu mẫu giáo đạt 100%; Trẻ ăn bán trú tại trường đạt tỷ lệ 97,6%.
* Kết quả khảo sát CSND,GD trẻ đầu năm 2018-2019 như sau.
- Bảng1:Kết quả KS chất lượng, chăm sóc ni dưỡng đầu năm học 2018-2019.
Cân nặng
Tổng số
trẻ được
khảo sát

Kênh BT

Số
trẻ
253

237

Tỷ lệ
93,6%

Chiều cao


Kênh suy dinh
dưỡng

Số trẻ
16

Tỷ lệ

Kênh BT

Số trẻ

6,4%

231

Kênh thấp còi

Tỷ lệ
91,3%

Số trẻ

Tỷ lệ

22

8,7%

- Bảng 2: Kết quả khảo sát chất lượng giáo dục đầu năm học 2018-2019.

Tổng số trẻ được khảo
sát

253

Đạt

Chưa đạt

Số trẻ

Tỷ lệ

Số trẻ

Tỷ lệ

228

90,1

25

9,9
6


Qua kết quả khảo sát các cháu toàn trường đầu năm học 2018- 2019 cho
thấy, tỷ lệ cháu suy dinh dưỡng và cháu thấp còi còn cao, tỷ lệ cháu đạt yêu cầu
về chất lượng giáo dục ở các độ tuổi chưa cao. Thực tế nhà trường còn thiếu

giáo viên, có nhiều giáo viên tuổi đời cao nên khơng có khả năng theo học nâng
cao trình độ trên chuẩn, năng lực sư phạm cịn hạn chế, tiếp cận với chương
trình đổi mới giáo dục mầm non còn chậm.
Cơ sở vật chất tuy đã được bổ xung qua hàng năm nhưng tính đồng bộ và
hiện đại cịn hạn chế, vẫn chưa đáp ứng được với yêu cầu đổi mới của giáo dục
hiện nay.
Từ cơ sở lý luận và những khó khăn trên, là người quản lý nhà trường tôi
băn khoăn, trăn trở, làm thế nào để điều hành, quản lý nhà trường được tốt và
tìm ra các giải pháp để chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà
trường.
3. Các giải pháp.
3.1. Đổi mới việc xây dựng kế hoạch; Quy chế của nhà trường.
* Về xây dựng kế hoạch.
Tôi luôn xác định, việc xây dựng kế hoạch của một nhà trường có vị trí và
hết sức quan trọng, nếu mà xây dựng kế hoạch tốt, có tính khả thi cao, thì sẽ góp
phần vào việc chỉ đạo, quản lý nhà trường phát triển, nâng cao chất lượng giáo
dục tồn diện trong nhà trường.
Ví dụ: Việc xây dựng các kế hoạch để chỉ đạo nhà trường trong năm học.
Sau khi tiếp thu ý kiến chỉ đạo của cấp trên, tôi xây dựng những nội dung cơ bản
của kế hoạch và đưa ra hội đồng nhà trường để thảo luận, bàn bạc, được thực
hiện theo các bước sau.
Bước 1: In ấn bản dự thảo gửi các thành viên BGH, giáo viên cốt cán
nghiên cứu trước để có ý kiến , Hiệu trưởng tập hợp trình bày ở hội nghị cốt cán
những ý sẽ thay đổi, những ý không thay đổi, và phân tích rõ cơ sở khoa học,
tính thực tiễn và tôi gửi kế hoạch trên hộp thư nội bộ của từng cán bộ, giáo viên,
nhân viên để mọi người cùng nghiên cứu. Từng tổ chun mơn góp ý, đề xuất ý
kiến của từng tổ gửi về hộp thư của nhà trường.
Bước 2: Sau khi đã được chỉnh sửa lần thứ nhất, in ấn gửi tới các thành
viên nghiên cứu để có ý kiến trực tiếp với Hiệu trưởng từ đó rút ra được tính khả
thi, khoa học của bản dự thảo, thấy được chỗ đúng, chưa đúng của kế hoạch để

điều chỉnh.
Bước 3: Sau khi được cấp trên phê duyệt góp ý, BGH xem xét chỉnh sửa
cho phù hợp và tiến hành triển khai tới toàn thể cán bộ giáo viên và được coi là
nghị quyết của hội đồng nhà trường và tổ chức thực hiện, trong quá trình thực
hiện hiện nhiệm vụ năm học phải bám sát kế hoạch, mọi vấn đề thảo luận phải
7


lấy kế hoạch làm xương sống. Có như vậy thì khi xây dựng kế hoạch mọi người
mới tham gia góp ý một cách tự giác, tích cực, có trách nhiệm, tránh được
những tư tưởng nước chảy bèo trôi, không tham gia góp ý tích cực, việc nói cứ
nói đến khi làm lại đi theo một hướng tuỳ hứng khơng có nguyên tắc…
Từ việc làm như vậy, kế hoạch của nhà trường đảm bảo tính khoa học và
thực tiễn, mang tính khả thi cao. Căn cứ vào kế hoạch tôi đã sáng tạo, linh hoạt
trong việc phân công, giáo nhiệm vụ đến từng thành viên trong nhà trường để tổ
chức, triển khai thực hiện đúng theo kế hoạch và chỉ đạo nhà trường hoàn thành
xuất sắc các chỉ tiêu của năm học đề ra.
* Về xây dựng các quy chế.
Tôi luôn xác định. Việc xây dựng các nội quy, quy chế thực chất là triển
khai cụ thể hoá của các kế hoạch trong nhà trường, do đó, vị trí tầm quan trọng
và các bước xây dựng quy chế tôi xin không nhắc lại, mà xây dựng tương tự như
kế hoạch, ở đây tơi vận dụng là.
Trước hết, hàng năm có những điều chỉnh, sửa đổi quy chế về những nội
dung không còn phù hợp hoặc hạn chế tác dụng…
Các quy chế phải xây dựng hết sức cụ thể và khoa học. Trong quá chỉ
đạo, coi đây là văn bản chính thống để tổ chức thực hiện. Kinh nghiệm của bản
thân cho thấy, việc xây dựng các quy chế phải luôn chú trọng vào việc thảo luận,
đóng góp ý kiến của các thành viên trong nhà trường, từ đó, nghiên cứu chất lọc
và đi đến kết luận, có như vậy thì việc xây dựng văn bản, mọi người mới tích
cực tự giác tham gia góp ý vì các quy chế khơng phải do một người đặt ra mà

đây là trí tuệ tập chung của cả tập thể sư phạm nhà trường phân tích, thảo luận
và đi đến thống nhất. Từ đó để chỉ đạo mọi thành viên trong nhà trường phải
thực hiện nghiêm túc theo văn bản.
Khi xây dựng các quy chế phải lấy hiệu quả và năng suất làm đầu, có như
vậy thì quy chế mới có tác dụng nâng cao chất lượng giáo dục và hiệu quả công
tác của các thành viên trong nhà trường.
Khi có quy chế cụ thể, việc thực hiện sẽ thuận lợi vì đã có cơ sở để cán
bộ giáo viên lấy đó làm thước đo, cán bộ phụ trách dễ dàng đánh giá công bằng,
dân chủ và giảm được thời gian họp hội, họp tranh luận những vấn đề khơng cần
thiết trong q trình tổ chức thực hiện.
Từ việc làm như vậy, nhà trường có những quy chế khoa học, sát với tình
hình thực tế của nhà trường, để từ đó tổ chức CBGV,NV trong nhà trường thực
hiện tốt cơng tác CS,ND,GD trẻ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện trong nhà trường (Trong năm học nhà trường xây dựng các quy chế như:
Quy chế chi tiêu nội bộ; Quy chế hoạt động dân chủ trong nhà trường; Quy chế
phối kết hợp giữa Ban giám hiệu với cơng đồn; Quy chế quản lý tài sản; Quy
8


chế cơng sở văn hóa; Quy chế làm việc của ban giám hiệu; Quy chế phối kết
hợp với công an xã đảm bảo an ninh trật tự trong trường học)
3.2. Làm tốt công tác tham mưu, công tác tuyên truyền.
* Công tác tham mưu.
Là hiệu trưởng nhà trường, tôi xác định, muốn chỉ đạo nhà trường thực
hiện tốt các kế hoạch đề ra thì trước tiên phải làm tốt cơng tác tham mưu vì, việc
tham mưu của hiệu trưởng cho Đảng, chính quyền địa phương đóng vai trị hàng
đầu mà đặc biệt là tham mưu với đồng chí Bí thư, Chủ tịch UBND xã là yếu tố
dẫn đến thành công. Một kinh nghiệm của bản thân, là khi tôi tham mưu một
vấn đề gì, tơi tham mưu bằng văn bản cụ thể, tuyệt đối tơi khơng tham mưu bằng
lời nói, do vậy, kết quả của công tác tham mưu của nhà trường với Đảng, chính

quyền địa phương đều đạt được kết quả tốt. Cụ thể, như kế hoạch xây dựng
trường đạt chuẩn quốc gia mức độI, kế hoạch tham mưu tăng cường CSVC,TTB
để đủ điều kiện phục vụ công tác kiểm định chất lượng GDMN và kiểm tra lại
chuẩn sau 5 năm và nhiều kế hoạch khác, nhà trường đều hoàn thành đúng kế
hoạch đề ra, nhà trường đạt cấp độ 3 về công tác kiểm định chất lượng GDMN
và đạt tiêu chuẩn kiểm tra lại trường chuẩn sau 5 năm vào năm học 2016-2017;
Đạt đơn vị kiểu mẫu cấp tỉnh năm 2018. Năm học 2018-2019 nhà trường tham
mưu cải tạo khu bếp và cải tạo phòng học, xây mới nhà vệ sinh phục vụ công tác
CSND,GD các cháu và được chính quyền địa phương phê duyệt và làm hồn
thiện đúng theo kế hoạch vào cuối tháng 8/2018 với trị giá hơn ba trăm triệu
đồng.
* Công tác tuyên truyền.
Để đạt được hiệu quả cao trong việc chỉ đạo hoàn thành các chỉ tiêu của
kế hoạch đề ra, bên cạnh làm tốt việc xây dựng, triển khai kế hoạch và công tác
tham mưu với Đảng, chính quyền địa phương, thì việc làm tốt công tác tuyên
truyền là hết sức quan trọng, vì, đây là kim chỉ nam cho mọi hoạt động. Khẳng
định, tư tưởng mà thơng thì mọi việc khó mấy cũng làm được. Chính vì lẽ đó
mà, trách nhiệm của CBGV,NV trong nhà trường, đặc biệt là hiệu trưởng nhà
trường phải làm cho mọi người thấy rõ vai trò, lợi ích của giáo dục đối với đời
sống cộng đồng. Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành, các
tổ chức chính trị, các cá nhân, cộng đồng hiểu được vai trò quan trọng của việc
CS,ND,GD các cháu trong trường mầm non.
Thực tế đã chứng minh rằng, một trong những nguyên nhân thành công
hoặc chưa thành công trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ CSND,GD các
cháu trong nhà trường, chính là vấn đề nhận thức. Các cấp, các ngành, các tập
thể, cá nhân phải hiểu đúng bản chất về mục đích, ý nghĩa tầm quan trọng của
việc CS,ND,GD trẻ trong nhà trường. Vì vậy, phải tăng cường cơng tác tuyên
truyền, vận động, cung cấp thông tin một cách đầy đủ về đường lối, mục đích,
9



chủ trương, yêu cầu, thuận lợi, khó khăn… Nhằm làm chuyển biến nhận thức
của các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, các tổ chức xã hội, quần chúng
nhân dân theo hướng tích cực về vị trí hàng đầu của giáo dục, về bản chất, nghĩa
vụ và quyền lợi, để quần chúng có đủ hiểu biết, chủ động tham gia vào giáo dục.
Tôi chú trọng đến việc chỉ đạo xây dựng các góc tuyên truyền ở các lớp
và ở cộng đồng: chọn một góc thuận lợi (vị trí mà mọi người dễ trơng thấy) tại
trường làm góc tun truyền cho các bậc cha mẹ học sinh. Tại đó, chúng tơi có
các tài liệu, tranh ảnh…với những nội dung thiết thực như các biện pháp nuôi
dạy con theo khoa học; Cách phòng chống các bệnh thường gặp ở trẻ em;
Những cá nhân, tập thể ủng hộ nhà trường; Công khai thực đơn ăn hàng ngày;
Nội dung chương trình CSND,GD trẻ tại nhà trường; Chỉ tiêu, nhiệm vụ trong
tâm của năm học; Tranh ảnh tuyên truyển tổ chức các hoạt động trong nhà
trường…. Nội dung các tài liệu trưng bày cần được biên soạn ngắn gọn, thiết
thực, luôn thay đổi, cập nhật thơng tin, hình thức hấp dẫn… để mọi người dễ
xem, dễ ghi nhớ.
Cùng với việc cung cấp thông tin ở các góc tun truyền, nhà trường bố
trí “Hịm thư góp ý” để các bậc phụ huynh và người dân có thể tham gia đóng
góp ý kiến với ngành giáo dục và nhà trường về những vấn đề như: nội dung,
phương pháp giáo dục, tìm hiểu phương pháp ni dạy con theo khoa học, và
các vần đề mà cha mẹ các cháu chưa rõ…
Tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng: Phối hợp với đài
truyền thanh xã tổ chức tuyên truyền sâu rộng, thiết thực trong nhân dân và cha
mẹ học sinh thông qua hệ thống phát thanh hàng ngày. Khơng những thế chúng
tơi cịn tun truyền qua các hội nghị của xã, các cuộc họp phụ huynh, các cuộc
họp thôn..., nhằm tạo chuyển biến trong nhận thức và hành động của nhân dân
trong công tác tham gia xã hội hố giáo dục. Những việc chúng tơi đã làm chỉ là
một trong nhiều "kênh" thơng tin góp phần nâng cao nhận thức của đông đảo
quần chúng nhân dân về giáo dục.
Từ những tham mưu, tuyên truyền tích cực như vậy, Đảng, chính quyền

địa phương và mọi cá nhân cũng đã có nhận thức đúng đắn về giáo dục mầm
non, họ đã hiểu rằng việc chăm lo đầu tư tăng cường CSVC,TTB phục vụ cho
việc CS,ND,GD trẻ ở trường mầm non là trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng,
chính quyền địa phương và nhân dân. Thực tế cho thấy, nơi nào cấp ủy, chính
quyền hiểu rõ, nắm được mục tiêu, nội dung, ý nghĩa cơng việc, giải thích cho
dân hiểu rõ và đồng tình thì nơi đó có điều kiện thực hiện tốt và đạt hiệu quả.
Từ việc làm như vậy, nhà trường ln được Đảng, chính quyền địa phương
tạo mọi điều kiện về mọi mặt, đặc biệt là việc bổ sung, cải tạo, tăng cường
CSVC,TTB cho nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ CS,ND,GD trẻ. Năm học
2018-2019 nhà trường được chính quyền địa phương cải tạo khu bếp nấu ăn cho
10


trẻ và cải tạo phòng học, nhà vệ sinh trị giá hơn 300 triệu đồng. Nhà trường chỉ
đạo hoàn thành toàn diện các hoạt động trong nhà trường đúng kế hoạch đề ra.
3.3. Chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục
trong nhà trường và tăng cường bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân
viên.
Khẳng định, chất lượng chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trong nhà trường
là tiền đề quan trọng để tạo niềm tin cho phụ huynh và là sức mạnh lan tỏa đến
cộng đồng xã hội. Vì vậy, chỉ đạo, nâng cao chất lượng chăm sóc ni dưỡng,
giáo dục trẻ trong nhà trường là vấn đề được quan tâm hàng đầu ở các trường
mầm non. Phải lấy chất lượng và hiệu quả CSND,GD trẻ trong nhà trường để
làm căn cứ thực tiễn thuyết phục và huy động các nguồn lực tham gia vào công
tác giáo dục của nhà trường. Phải có những biện pháp thiết thực, khuyến khích
tồn xã hội tham gia chăm lo cho giáo dục của nhà trường, xác định được vấn
đề như vậy, tôi đã tập chung chỉ đạo chỉ đạo các biện pháp sau.
* Chỉ đạo đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục; nâng cao chất lượng
thực hiện chương trình giáo dục mầm non.
Tơi chỉ đạo các nhóm, lớp, trong nhà trường thực hiện nghiêm túc, linh

hoạt, sáng tạo Chương trình giáo dục mầm non theo Thơng tư số 28/2016/TTBGD&ĐT.
Chỉ đạo Phó hiệu trưởng phụ trách chun mơn, xây dựng kế hoạch tổ
chức thực hiện Chương trình GDMN, triển khai đến toàn bộ CBGV trong nhà
trường để thảo luận, góp ý. Bố trí thời gian từng chủ điểm ở các độ tuổi phù hợp
để chỉ đạo thực hiện. Xác định nhiệm vụ trong tâm của năm học để chỉ đạo.
Hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình phù hợp
với thực tiễn của từng độ tuổi, từng nhóm, lớp. Chỉ đạo cho giáo viên tích hợp
hiệu quả các nội dung giáo dục kỹ năng sống phù hợp với lứa tuổi trong việc
thực hiện Chương trình GDMN. Chú trọng việc tạo cơ hội cho trẻ tích cực khám
phá, trải nghiệm và sáng tạo.
Chỉ đạo các nhóm, lớp tiếp tục thực hiện có hiệu quả chuyên đề “Xây
dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2016-2020, nhà trường
tổ chức sơ kết 03 năm triển khai thực hiện chuyên đề. Thực hiện áp dụng quan
điểm lấy trẻ làm trung tâm vào quá trình thực hiện chương trình .
Tiếp tục bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng về giáo dục phát triển thể
chất cho giáo viên “Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ
trong trường nhà trường”. Hồn thiện mơ hình điểm tại 02 lớp 5-6 tuổi cô Hoa
và Cô Thoan phụ trách. Phối hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường, xã hội
trong việc chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ.

11


Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của
gia đình và cộng đồng trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ khuyết tật và
trẻ em có hồn cảnh khó khăn.
Chỉ đạo 02 giáo viên phụ trách lớp 5-6 tuổi, chuẩn bị tốt tâm thế cho trẻ
em năm tuổi vào lớp 1.
Chỉ đạo giáo viên các nhóm, lớp phối kết hợp tốt với phụ huynh để mua
sắm đầy đủ đồ dùng học tập, đồ dùng vệ sinh cho các lớp và cá nhân trẻ, mỗi trẻ

có một ký hiệu riêng.
Chỉ đạo, tổ chức tốt Hội thi “Bé khỏe - Bé tài năng” cấp trường. Quan tâm
chú trọng việc bồi dưỡng học sinh tham gia cấp huyện, tỉnh đạt kết quả cao; Tổ
chức Hội thi giáo viên giỏi cấp trường. Bồi dưỡng giáo viên tham gia Hội thi
giáo viên giỏi cấp huyện đạt kết quả.
- Kết quả: Năm học 2018-2019 các cháu tham gia Hội thi " Bé khỏe - Bé
tài năng” cấp huyện đạt giải nhất và tham gia dự thi " Bé khỏe, bé tài năng” cấp
tỉnh đạt giải nhì; có 02 giáo viên đạt giáo viên giỏi cấp trường; Có 04 SKKN đạt
cấp huyện và có 01 SKKN được xếp loại A cấp huyện và gửi lên cấp tỉnh.
* Quan tâm chỉ đạo việc đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh
thần cho trẻ.
Nhà trường đã xây dựng kế hoạch về xây dựng mơi trường giáo dục an
tồn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường để tổ chức thực
hiện; Tuyên truyền, nâng cao nhận thức trách nhiệm của CBQL,GV, cha mẹ trẻ
trong công tác đảm bảo an tồn cho trẻ. Xây dựng mơi trường giáo dục an tồn,
thân thiện mơi trường "học bằng chơi" cho trẻ trong nhà trường.
Tôi luôn quan tâm, thường xuyên kiểm tra loại bỏ đồ dùng, đồ chơi mất an
toàn trong và ngồi lớp học. Xây dựng mơi trường trong và ngồi lớp học an
toàn. Chỉ đạo giáo viên chú ý, giám sát trẻ mọi lúc, mọi nơi, đồng thời giúp trẻ
nhận biết được một số nguy cơ gây nguy hiểm cho bản thân và biết cách phịng
tránh. Đón, trả trẻ từ tay phụ huynh, tuyệt đối không trả trẻ cho người lạ mặt và
trẻ em dưới 14 tuổi. Cán bộ y tế trường học, giáo viên tham gia học tập, bồi
dưỡng nâng cao kiến thức về phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ, biết cách
xử lý, sơ cứu kịp thời các tai nạn không may xảy đến với trẻ. 100% các cháu đến
trường được đảm bảo an toàn tuyệt đối.
* Chú trọng việc chỉ đạo nâng cao chất lượng công tác ni dưỡng và
chăm sóc sức khoẻ.
Chỉ đạo tổ chức nấu ăn cho các cháu đảm bảo dinh dưỡng vệ sinh an toàn
thực phẩm, lưu mẫu thức ăn, tăng cường việc kiểm tra giám sát việc CSND
trong nhà trường. Chỉ đạo việc sử dụng và sắp xếp đồ dùng nhà bếp gọn gàng,


12


sạch sẽ. Tích cực tham mưu với chính quyền địa phương cải tạo khu bếp đạt các
tiêu chí bếp ăn tập thể bảo đảm an toàn thực phẩm.
Chú trọng việc chăm sóc sức khoẻ vệ sinh phịng bệnh, phịng chống
SDD, không để ngộ độc thức ăn sảy ra. Thường xuyên chỉ đạo thay đổi bữa ăn
đảm bảo dinh dưỡng, xây dựng chế độ ăn cân đối, đa dạng, hợp lý, đáp ứng nhu
cầu dinh dưỡng duy trì ở mức, cháu nhà trẻ: P: 13-20%; L: 30-40%; G: 47-53%.
Nhà trẻ đảm bảo 600-700Kclo; Cháu Mẫu giáo P: 13-20%; L: 25-35%; G: 5260%, đảm bảo 660-726 Kcalo. Quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn và chỉ đạo tốt
công tác vệ sinh an tồn thực phẩm. Ln quan tâm chỉ đạo giáo viên trong nhà
trường thực hiện đúng lịch giặt chăn, chiếu, gối theo tuần; vệ sinh nhóm lớp sau
mỗi ngày đảm bảo phịng học sạch, thống mát, đủ ánh sáng. Vệ sinh phòng bếp,
rửa đồ dùng phục vụ bán trú thường xuyên. Thành lập BCĐ công tác y tế trường
học, phối hợp với Trạm y tế tiêm phòng Sởi và Rubenla và uống thuốc giun định
kỳ cho trẻ trong độ tuổi học tại trường. Theo dõi phục hồi trẻ suy dinh dưỡng
hàng tháng. Luôn chú ý việc kiểm tra chất lượng, định lượng khẩu phần ăn của
trẻ hàng ngày. Quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn của trẻ. Thường xuyên giám
sát khẩu phần ăn của trẻ. Thành lập ban giám sát VSATTP, kiểm tra giam sát
việc thực hiện khâu vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường. Làm tốt việc ký
kết hợp đồng mua bán thực phẩm ở cơ sở đủ các điều kiện VSATTP. Rèn thói
quen vệ sinh trong ăn uống tại trường. Động viên trẻ ăn hết xuất.
Phối kết hợp với y tế khám sức khoẻ định kỳ cho CBQL, GVNV trong
nhà trường và khám sức khỏe cho các cháu có chất lượng.
Chỉ đạo cho giáo viên, chú trọng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, góp phần
hình thành nền nếp thói quen văn minh có lợi cho sức khoẻ và sự phát triển toàn
diện cho trẻ.
Chỉ đạo tốt việc thực hiện quản lý phần mềm dinh dưỡng. Chỉ đạo kế toán
nhà trường làm hồ sơ thu, chi tiền ăn của trẻ theo tháng đầy đủ theo quy định.

Từ việc chỉ đạo như vậy, kết quả CSND,GD nhà trường trong những năm
học qua luôn đứng tốp đầu trong huyện và được khen cao. 100% các cháu đến
trường được đảm bảo an toàn tuyệt đối, các kỳ thi, hội thi đạt kết quả cao. Năm
học 2017-2018 nhà trường đạt giải 3 cấp tỉnh về Hội thi “Xây dựng môi trường
giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”, các cháu đạt giải ba về Hội thi “Bé khỏe - Bé
yêu nghệ thuật” cấp huyện; Năm học 2018-2019 nhà trường đạt giải Nhất Hội
thi “Bé khỏe - Bé tài năng” cấp huyện và có cháu đạt giải Nhì Hội thi “Bé khỏe Bé tài năng” cấp tỉnh. Nhà trường được xếp thứ nhất trên 25 trường mầm non
trong huyện.
* Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đỗi ngũ CBGV,NV.
Để có một chất lượng CSND,GD trong nhà trường đạt kết quả tốt, việc
tăng cường bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên là tất yếu, vì. Đội ngũ
13


giáo viên quyết định chất lượng giáo dục của nhà trường, do vậy, là cán bộ quản
lý tôi quan tâm đến việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. Vào đầu năm học, tổ chức
cho CBGV,NV học tập nhiệm vụ năm học, tổ chức mở chuyên đề bồi dưỡng, tập
huấn giáo viên thực hiện Chương trình GDMN; Triển khai bồi dưỡng kỹ năng
thực hành áp dụng mô đun ưu tiên trong tổ chức các hoạt động CS,ND,GD và
chỉ đạo nhà trường thực hiện chuyên đề xây dựng trường mầm non “lấy trẻ làm
trung tâm” có chất lượng, tiếp tục tập huấn 10 mô đun nâng cao; Tăng cường bồi
dưỡng cho CBGV,NV về đạo đức nghề nghiệp, tình thương, trách nhiệm đối với
trẻ. Đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn trong nhà trường. Sắp
xếp phù hợp giáo viên thực hiện nhiệm vụ CSND, GD trẻ. Động viên CBGV,NV
trong nhà trường đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, nêu cao tinh thần trách nhiệm trong
mọi cơng việc, tích cực tham dự Hội thi do các cấp tổ chức. Thực hiện tốt nhiệm
vụ CSND, GD, các cháu đảm bảo an toàn cho trẻ. Chia sẻ sự khó khăn của nhà
trường về việc thiếu giáo viên trong năm học. Tăng cường giáo dục tư tưởng
chính trị, đạo đức lối sống cho CBGV, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ sư phạm
cho đội ngũ giáo viên, coi trọng việc thực hiện quy chế dân chủ trong nhà

trường, phát huy tinh thần tập thể. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về đổi mới phương pháp, kỹ năng nghề nghiệp; nâng cao việc tự học, tự bồi dưỡng, học tập qua
các tiết dạy mẫu, qua đồng nghiệp. Tạo điều kiện, khuyến khích giáo viên đi học
trên chuẩn để nâng cao trình độ chun mơn nghiệp. Tăng cường sự giúp đỡ,
giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm trong thực hiện công tác giáo dục. Bồi dưỡng cho
đội ngũ GV tại chỗ bằng cách tổ chức cho giáo viên thao giảng, dự giờ đồng
nghiệp, xây dựng các tiết dạy mẫu tổ chức thao giảng…
Từ việc làm như vậy, nhà trường có đội ngũ CBGV, NV đồn kết, nhiệt
tình, giỏi về chuyên môn, luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm trong mọi cơng
việc, ln hồn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao, 100% giáo viên trong
nhà trường đều đã đạt giáo viên giỏi cấp huyện qua các năm học, CBQL luôn
được cấp huyện và cấp Tỉnh khen thưởng, đội ngũ CBGV, NV trong nhà trường
ln có ý thức xây dựng nhà trường phát triển, vững mạnh, trong các năm học
nhà trường khơng có CBGV bị kỷ luật và vi phạm đạo đức nhà giáo.
Từ các biện pháp trên, nhà trường đã chỉ đạo tốt việc nâng cao chất lượng
CSND,GD trẻ trong nhà trường và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giáo
viên, nhân viên. Nhà trường đã khẳng định được chất lượng CS,ND,GD trẻ với
cấp ủy Đảng, Chính quyền địa phương và phụ huynh học sinh.
3.4. Chỉ đạo thực hiện tốt cơng tác xã hội hóa giáo dục.
Như chúng ta đã biết, XHHGD là huy động và tổ chức các lực lượng của
toàn xã hội cùng tham gia vào quá trình giáo dục, đồng thời tạo điều kiện để mọi
người dân được hưởng thụ các thành quả do hoạt động giáo dục đem lại. Từ đó
tạo ra cho được phong trào mọi người học tập suốt đời, cả địa phương thành
một“ xã hội học tập”.Thực hiện liên kết các lực lượng xã hội hưởng ứng tích
14


cực đối với giáo dục, tập hợp các lực lượng xã hội đóng góp, ủng hộ, tham gia
xây dựng mơi trường giáo dục cho nhà trường xanh, sạch, đẹp, an tồn. Để đạt
được điều này, tơi ln quan tâm đến việc xây dựng các mối quan hệ phù hợp
với nhiều từng bậc, vai trò của từng lực lượng xã hội trong quá trình phối kết

hợp (song, ở phương diện nào, nhà trường ln ln phải giữ vai trị nịng cốt).
Để làm tốt công tác tổ chức XHHGD, tôi đã chú trọng vào việc tổ chức
chỉ đạo nhà trường thực hiện tốt các cuộc vận động, các phong trào thi đua do
các cấp phát động; Tổ chức tốt các hoạt động, các phong trào thi đua, các ngày
Hội để cộng đồng có cơ hội thể hiện sự quan tâm của mình đối với giáo dục. Tôi
đã chú trọng tổ chức các hoạt động, các phong trào có sự chứng kiến, tham gia
trực tiếp của cộng đồng, cụ thể như bằng việc tổ chức các Hội thi trong từng
năm học như: Hội thi “Triển lãm tranh vẽ trẻ Mầm non”, Hội thi “Hội khỏe bé
mầm non”; Hội thi “ Bé khỏe - Bé yêu nghệ thuật”; Hội thi “Bé khỏe - Bé tài
năng”; Tổ chức Trung thu cho các cháu… chúng tôi đã thu hút được sự quan
tâm đông đảo các lực lượng xã hội, mọi thành phần kinh tế, mọi người dân ở địa
phương. Trong các cuộc thi này không chỉ đơn thuần có sự tham gia của cơ và
trẻ mà còn huy động được sự tham gia của các bậc cha mẹ, ông bà, Hội cha mẹ
học sinh, Hội phụ nữ, đặc biệt có sự tham gia tài trợ của nhiều tổ chức, cá nhân
trên địa bàn. Ngoài ý nghĩa về tài chính thì việc tun truyền làm cho xã hội
hiểu rõ vai trị của giáo dục, vị trí của giáo dục, về những công việc mà nhà
trường hàng ngày đang thực hiện nhiệm vụ CS,ND,GD trẻ phát triển toàn diện,
làm tiền đề vững chắc cho các cấp học tiếp theo.
Cùng với mục đích tăng cường thêm cơ sở vật chất, các điều kiện phục vụ
dạy và học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, tôi quan tâm tới việc huy
động sự đóng góp tài chính, tranh thủ sự ủng hộ của các lực lượng kinh tế, các
nhà hảo tâm, các tổ chức … tới các hoạt động giáo dục.
Cụ thể như về việc thực hiện kế hoạch XHHGD năm học 2018-2019. Việc
đầu tiên là, cuối năm học 2017-2018, tôi tổ chức kiểm kê tài sản của nhà trường
để làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch cải tạo mua sắm bổ xung CSVC, TTB
cho năm học mới, tôi tham mưu với UBND xã xin ý kiến để nhà trường tổ chức
khảo sát cơ sở vật chất, trang thiết bị trong nhà trường, liệt kê những cơng trình
cần thay thế, bổ sung, mua mới để đáp ứng phục vụ cho năm học, thành phần đi
khảo sát kiểm kê CSVC, về phía nhà trường, có hiệu trưởng; Phó hiệu trưởng;
Kế tốn và giáo viên các nhóm, lớp. Về phía UBND xã có đồng chí Phó chủ tịch

UBND xã và đồng chí cán bộ địa chính, kế tốn xã. Về phía cha mẹ học sinh có
Hội trưởng cha mẹ học sinh. Kế hoạch này được UBND xã đồng ý và nhà
trường tổ chức khảo sát để xây dựng kế hoạch. Đây là điều kiện để nhà trường
thực hiện tốt công tác XHHGD tăng cường CSVC,TTB cho nhà trường.
Trong quá trình làm công tác XHHGD, tôi căn cứ vào công văn hướng
dẫn của cấp trên về quy trình làm cơng tác XHHGD theo các bước sau:
15


Bước1. BGH nhà trường xây dựng kế hoạch, dự trù kinh phí triển khai
trong Hội đồng nhà trường và các cá nhân, phụ huynh, các nhà tài trợ.
Bước 2. Lập kế hoạch và dự trù kinh phí chi tiết.
Bước 3. Nhà trường báo cáo với cơ quan cấp trên quản lý (UBND xã;
Phòng GD&ĐT; UBND Huyện) xin chủ trương để thực hiện.
Bước 4. Nhà trường triển khai thực hiện công tác huy động đóng góp tự
nguyện của cá nhân trên địa bàn xã bằng tiền mặt và ngày công lao động. Nhà
trường chịu trách nhiệm lập danh sách ký xác nhận các cá nhân đóng góp về
kinh phí và ngày cơng lao động.
Bước 5. Trong qua trình nhà trường tổ chức làm có sự kiểm tra, giám sát
của cá nhân đã tài trợ.
Bước 6. Sau khi hồn thành cơng việc nhà trường niêm yết cơng khai báo
cáo quyết tốn số kinh phí đã huy động và kết quả thực hiện với các cá nhân
đóng góp. Chỉ đạo bộ phân tài chính nhà trường đưa vào sổ sách kế tốn, quyết
tốn theo quy định.
Tôi phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong nhà trường để
thực hiện tốt kế hoạch XHHGD. Kế hoạch thực hiện công tác XHHGD của nhà
trường được các cấp, các ngành và mọi người đồng tình ủng hộ nhà trường.
Tháng 10 năm 2018 nhà trường được Chủ tịch UBND huyện Hà Trung phê
duyệt đồng ý cho nhà trường tổ chức thực hiện việc huy động XHHGD năm học
2018-2019. Nhà trường tổ chức thực hiên theo kế hoạch, được các cấp, các

ngành và các cá nhân, tập thể, các nhà hảo tâm, đồng tình ủng hộ kinh phí để cải
tạo mua sắm, bổ sung CSVC, TTB cho nhà trường.
Năm học 2018-2019, trước tiên tôi huy động nội lực CBGV, NV trong nhà
trường, việc này tôi không ép buộc mà bằng việc làm tự nguyện, tùy tâm của
CBGV, NV trong nhà trường. BGH là người xung phong ủng hộ đầu tiên. Hiệu
trưởng ủng hộ 1.000.000đ; P.HT ủng hộ hộ 500.000đ, GV,NV ủng hộ 200.000300.000đ/ người, tổng số tiền của CBGV,NG ủng hộ: 7.000.000đ. Sau khi huy
động nội lực CBGV, NV trong nhà trường, bước tiếp theo tôi huy động các cá
nhân, tập thể, các nhà hảo tâm trong xã và các con em quê hương đi làm ăn xa
thành đạt, hỗ trợ kinh phí cải tạo, tăng cường CSVC, TTB cho nhà trường. Nhà
trường viết thư kêu gọi các nhà hảo tâm, các cá nhân và con em quê hương
thành đạt đi làm ăn xa để huy động kinh phí cải tạo tăng cường CSVC, TTB
phục vụ công tác CS, ND, GD trẻ trong nhà trường. Vận động phụ huynh đóng
góp để mua sắm các trang thiết bị bán trú, trang thiết bị phục vụ các hoạt động
chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ. Tơi đặc biệt chú trọng tới việc huy động sự
đóng góp về tài chính, vật lực của các lực lượng kinh tế, các nhà hảo tâm, các tổ
chức, ban ngành đoàn thể…tới các hoạt động giáo dục. Để làm được điều đó tơi
đã tranh thủ những mối quan hệ, tìm hiểu về các đối tác và đặc biệt là tranh thủ
16


sự tham quan cảnh quan nhà trường để có cơ hội giới thiệu về trường, lớp học,
đồng thời nhân cơ hội đó trao đổi với họ về thuận lợi, khó khăn và kế hoạch phát
triển của nhà trường, thông qua đó kêu gọi sự ủng hộ, giúp đỡ. Qua việc làm như
vậy, trong năm học 2018-2019, công tác xã hội hóa giáo dục của nhà trường đã
gặt hái được những kết quả đáng khích lệ. Các tập thể và các cá nhân và các
doanh nghiệp ủng hộ với số tiền là 75.000.000đ và hơn 200 ngày công lao động
để cải tạo khuôn viên, tăng cường CSVC,TTB cho nhà trường thực hiện nhiệm
vụ CSND,GD trẻ, ( Có cá nhân ủng hộ cao như gia đình nhà Ơng Nguyễn Chí
Mưu thơn Vân Cơ xã Hà Lai ủng hộ 7.000.000đ; Ơng Vũ Văn Cường thôn Vân
Cô ủng hộ 3.000.000đ….) Tất cả đều được ghi chép vào sổ “vàng” truyền thống

của nhà trường và được tuyên truyền rộng rãi trên thông tin đại chúng.
Với số tiền ủng hộ trên nhà trường đã bắn tôn được toàn bộ sảnh sân sau
của nhà trường và bổ sung bàn ghế cho các nhóm, lớp và tăng cường trang thiết
bị phụ vụ công tác CS,ND,GD các cháu.
Không chỉ huy động về tài chính, vật lực tơi cịn tập trung huy động sức
người, nguồn nhân lực rất nhiệt tình tham gia vào cơng tác xã hội hố giáo dục
của nhà trường từ các đoàn hội: Cụ thể Đoàn thanh niên xã kết hợp cùng chi
đồn các xóm giúp nhà trường làm vệ sinh vào chủ nhật hàng tuần, xây dựng lên
phong trào “Chủ nhật xanh” giúp nhà trường xây dựng tốt phong trào “Trường
học xanh - sạch - đẹp- an toàn”.
Hội cha mẹ phụ huynh học sinh ủng hộ 245 ngày công lao động cải tạo và
xây dựng khuôn viên nhà trường.
Hằng năm có báo cáo tổng kết đánh giá rõ mặt mạnh, mặt yếu và có
phương hướng khắc phục, đảm bảo đúng nguyên tắc để xã hội hoá giáo dục thực
sự đi vào cuộc sống của cộng đồng. Tất cả kinh phí huy động được nhà trường
đều làm có sự gám sát của Ban kiểm tra giám sát của Hội đồng nhân dân xã Hà
Lai; Đại diện của HCMHS. Nhà trường thực hiện thu, chi theo quy định tài
chính. Cơng khai minh bạch các khoản thu, chi ngồi ngân sách và nguồn thu,
chi từ công tác XHHGD. ( Niêm yết công khai tại bảng tin của nhà trường). Từ
việc làm như vậy, nhà trường đã gây được sự tín nhiệm của các cấp, các ngành,
các nhà hoả tâm và mọi người.
3.5. Đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục.
Tôi luôn xác định, đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý
giáo dục trong nhà trường là việc làm thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả đối với
công tác quản lý trong nhà trường nói chung và nâng cao chất lượng giáo dục
tồn diện nói riêng. Hiệu trưởng phải linh hoạt, sáng tạo, gám nghĩ, giám làm,
giám chịu trách nhiệm trong công việc.
* Chỉ đạo nhà trường thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
giáo dục Mầm non.
17



Chú trọng việc quản lý chuyên môn, quản lý chất lượng chăm sóc ni
dưỡng, giáo dục trong nhà trường; Thực hiện tốt việc công khai trong nhà
trường theoThông tư số 36/2017/TT-BGDĐT, ngày 28/12/2017 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo về ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với các cơ sở giáo dục,
nhằm nâng cao tính minh bạch, phát huy tính dân chủ, tăng cường tính tự chủ và
tự chịu trách nhiệm của nhà trường trong quản lý nguồn lực và nâng cao hiệu
quả giáo dục.
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện việc đánh giá đội ngũ theo chuẩn và
theo Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về phân loại,
đánh giá cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo chính xác.
Khơng ngừng bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý. Đổi mới công tác
quản lý phát huy tính chủ động, phát huy vai trị của cấp uỷ Đảng trong nhà
trường. Thường xuyên kiểm tra thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng
về giáo dục, đặc biệt là công tác XHHGD, công tác giáo dục tư tưởng, chính trị,
xây dựng nề nếp kỷ cương trong nhà trường. Chỉ đạo, thực hiện nghiêm túc các
văn bản quy phạm pháp luật về GDMN. Quản lý, cập nhật, bổ xung đầy đủ hồ
sơ của nhà trường đảm bảo chất lượng theo quy định của Điều lệ trường mầm
non. Chú trọng việc quản lý chuyên môn, quản lý chất lượng chăm sóc ni
dưỡng, giáo dục trong nhà trường.
*Chỉ đạo thực hiện tốt công tác kiểm tra.
Công tác kiểm tra trong nhà trường là hoạt động nghiệp vụ quản lý của
Hiệu trưởng nhằm điều tra, theo dõi, xem xét, kiểm soát, phát hiện, kiểm nghiệm
sự diễn biến và kết quả các hoạt động giáo dục trong phạm vi nội bộ nhà trường.
Đánh giá kết quả các hoạt động giáo dục có phù hợp với các mục tiêu, kế hoạch,
chuẩn mực, quy chế đã đề ra hay khơng… Qua đó kịp thời động viên mặt tốt,
điều chỉnh, uốn nắn những mặt chưa đạt, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
trong nhà trường. Đổi mới, tăng cường công tác kiểm tra đảm bảo dân chủ, công
khai, minh bạch. Thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra toàn diện, kiểm tra chuyên

đề giáo viên, yêu tiên kiểm tra định kỳ. Đẩy mạnh công tác kiểm tra các hoạt
động trong trường về việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các văn
bản chỉ đạo các cấp đã ban hành có liên quan. Kiểm tra theo chuyên đề, kiểm tra
giáo viên thực hiện việc CSND,GD một ngày của trẻ và kiểm tra việc vận dụng
các chuyên đề vào việc tổ chức các hoạt động cho trẻ. Đánh giá giáo viên việc
thực hiện quy chế chuyên mơn.
*Chỉ đạo thực hiện cải cách hành chính trong nhà trường.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý của nhà
trường. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ kịp thời, có chất lượng,
khai thác thông tin mạng giáo dục, ứng dụng CNTT vào quản lý nhà trường.
18


Làm tốt công tác thi đua khen thưởng, đổi mới công tác thi đua khen
thưởng trong nhà trường, chỉ đạo tốt việc đăng ký thi đua đầu năm đối với tập
thể và cá nhân trong trường. Trong công tác thi đua khen thưởng nhà trường coi
trọng về việc đảm bảo chính xác, dân chủ cơng khai, cơng bằng, chống bệnh
thành tích.
Đảm bảo đầy đủ chế độ cho CBGV, NV trong nhà trường theo quy định
nhà nước.
Xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với tinh hình thực tế của nhà
trường. Quản lý, chỉ đạo tốt việc sử dụng phần mềm kế tốn. Thực hiện tốt việc
cơng khai tài chính trong nhà trường.
Là hiệu trưởng, với việc thực hiện các giải pháp trên để chỉ đạo nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường, xây dựng nhà trường phát triển
vững mạnh, bền vững. Nhà trường luôn đứng tốp đầu trong huyện và trường
mầm non Hà Lai thật sự là địa chỉ tin cậy của cán bộ, Đảng viên và nhân dân xã
Hà Lai, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với nhà trường.
Có thể nói, từ những biện pháp nêu trên, tôi đã áp dụng chỉ đạo nhà

trường thực hiện trong năm học 2018-2019 và đạt được những hiệu quả nhất
định cụ thể như sau:
* Kết quả khảo sát CSND,GD học kỳ I năm 2018-2019 như sau:
-Bảng 1: Kết quả chất lượng, chăm sóc ni dưỡng học kỳ I năm học 2018-2019
Cân nặng
Tổng số
trẻ được
khảo sát

253

Kênh BT

Chiều cao

Kênh suy dinh
dưỡng

Kênh BT

Kênh thấp còi

Số
trẻ

Tỷ lệ

Số trẻ

Tỷ lệ


Số trẻ

Tỷ lệ

Số trẻ

Tỷ lệ

241

95,3%

12

4,7%

233

92%

20

8,0%

- Bảng 2: Kết quả khảo sát chất lượng giáo dục học kỳ I năm học 2018-2019.
Đạt
Tổng số trẻ được khảo
sát


Số trẻ

253

236

Chưa đạt
Tỷ lệ

93,3

Số trẻ

Tỷ lệ

17

6,7

19


Nhà trường có đội ngũ CBGV,NV đồn kết, nhiệt tình với công việc, luôn
nêu cao tinh thiền trách nhiệm trong việc xây dựng nhà trường vữn mạnh. 100%
các cháu đến trường ln được đảm bảo an tồn tuyệt đối. Nhà trường đạt đơn vị
kiểu mẫu cấp tỉnh năm 2018. Năm học 2018-2019 nhà trường xếp thứ nhất /25
trường mầm non trong huyện và tăng 3 bậc so với năm học 2017-2018.
Kết quả Hội thi: Các cháu đạt giải nhất Hội thi “ Bé khỏe - Bé tài năng”
cấp huyện và có cháu đạt giải Nhì cấp Tỉnh Hội thi “ Bé khỏe - Bé tài năng”
năm học 2018-2019. Có 02 giáo viên đạt giáo viên giỏi cấp huyện và có 04

SKKN được xếp loại cấp huyện
Qua kết quả trên cho ta thấy chất lượng CSND,GD của nhà trường có
nhiều tiến bộ rõ rệt. Nhà trường nhận được sự ủng hộ nhiệt tình của các tổ chức,
các tập thể, các cá nhân và các bậc phụ huynh học sinh về tinh thần và vật chất,
giúp nhà trường thực hiện hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ CS,ND,GD trẻ, tạo
được lòng tin với các cấp lãnh đạo, các ngành, với nhân dân và phụ huynh, được
Phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT đánh giá cao. Nhà trường liên tục đạt danh hiệu tập
thể LĐTT cấp huyện, cấp tỉnh và được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen;
Nhà trường đạt đơn vị kiểu mẫu cấp Tỉnh năm 2018. Chi bộ đạt chi bộ trong
sạch vững mạnh, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và được Ban chấp hành huyện
Đảng bộ khen thưởng năm 2018. Năm học 2018-2019 nhà trường được Hội
đồng TĐKT huyện Hà Trung xét thi đua cho nhà trường đề nghị UBND tỉnh
tặng cờ dẫn đầu bậc học mầm non của huyện Hà Trung. Cơng đồn được xét đề
nghị LĐLĐ tỉnh tặng Bằng khen năm học 2018-2019.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận:
Sau khi đưa ra một biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng toàn diện của
trường mầm non Hà Lai, Hà Trung. Bản thân tôi nhận thấy việc nâng cao chất
lượng giáo dục tồn diện trong nhà trường là nhiệm vụ quan, địi hỏi người hiệu
trưởng phải năng động, linh hoạt, sáng tạo, giám nghĩ, giám làm, giám chịu
trách nhiệm trong mọi hoạt động. Làm tốt việc xây dựng kế hoạch; xây dựng các
quy chế; Làm tốt công tác tuyên truyền. Chú trọng quan tâm việc chỉ đạo nâng
cao chất lượng CS,ND,GD trẻ trong nhà trường. Bồi dưỡng nâng cao chất lượng
đội ngũ CBGV,NV; Đổi mới nâng cao nâng lực quản lý. Trong quá trình quản lý
nhà trường cần thực hiện đồng bộ các giải pháp đã đưa ra và cũng phối hợp
đồng bộ giữa các ngành có liên quan, sự ủng hộ của xã hội. Đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý phải có tinh thần trách nhiệm cao để nâng cao hiệu quả chất
lượng CS,ND,GD, ( lấy chất lượng để duy trì số lượng).
Nhà trường cần có những biện pháp mềm dẻo, việc làm phù hợp để tạo

môi trường thuận lợi cho cộng đồng tham gia chăm lo cho giáo dục, tạo một môi

20


trường thuận lợi để mỗi người thực hiện quyền được học và học tập suốt đời
cũng như vì sự phát triển của giáo dục.
2. Kiến nghị.
Qua nghiên cứu đề tài Bản thân tơi có một số kiến nghị, đề xuất sau.
* Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo.
Cần tham mưu với UBND huyện sớm bổ sung thêm giáo viên hiện đang
còn thiếu cho nhà trường để đảm bảo cho việc chăm sóc và giáo dục trẻ đạt hiệu
quả.
Đề xuất với Sở GD&ĐT tiếp tục hỗ trợ trang thiết bị tối thiểu theo Thông
tư 02 của Bộ GD&ĐT cho lớp 3 tuổi và 4 tuổi ở các trường mầm non.
* Đối với lãnh đạo địa phương.
Cần quan tâm đến việc tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường để phục
vụ CSND,GD trẻ
* Đối với nhà trường.
Mỗi cán bộ quản lý, giáo viên luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm trong
mọi công việc, làm tốt hơn nữa về công tác tuyên truyền vận động cho phụ
huynh học sinh và toàn thể nhân dân hiểu rõ tầm quan trọng của giáo dục mầm
non để tất cả mọi người tự nguyện tham gia, góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục mầm non nói riêng và chất lượng giáo dục của xã nhà nói chung ngày càng
phát triển.
Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm về đề tài “Một số biện pháp chỉ đạo
của hiệu trưởng về việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở trường mầm
non Hà Lai - Hà Trung” mà bản thân tôi đã vận dụng để nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện trong nhà trường. Tuy nhiên, trong q trình thực hiện khơng
tránh khỏi những hạn chế, rất mong sự đóng góp của các đồng chí lãnh đạo, của

đồng nghiệp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà trường, đặc biệt là nâng cao chất
lượng CS,ND,GD trẻ đạt hiệu quả hơn, góp phần nâng cao chất lượng toàn diện
trong nhà trường, xây dựng nhà trường vững mạnh, bền vững.
Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Hà Trung, ngày 28 tháng 02 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.

Đỗ Thị Oanh
21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình GDMN;
2. Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về phân
loại, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức.
3. Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ Quy định
về mơi trường giáo dục an tồn, lành mạnh, thân thiện, phịng, chống bạo lực
học đường;
4. Tài liệu chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”
giai đoạn 2016-2020; Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT, ngày 28/12/2017 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với các cơ
sở giáo dục; Văn bản hợp nhất số 04/VBHN-BGDĐT ngày 24 tháng 12 năm
2015 về Quyết định ban hành Điều lệ trường mầm non;
5. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên về giáo dục mầm non.

6. Một số tài liệu có liên quan khác

22


MỤC LỤC
NỘI DUNG

TRANG

I. Mở đầu

1

1. Lý do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

2

3. Đối tượng nghiên cứu

2

4. Phương pháp nghiên cứu

2


5. Những điểm mới của SKKN

3

II. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm

3

1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm

3

2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

4

3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề

5

4. Hiệu quả của sáng kiến đối với nhà trường

17

III. Kết luận, kiến nghị

19

1. Kết luận


19

2. Kiến nghị

20

23


24



×