TÊN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Một số biện pháp chỉ đạo công tác soạn giảng để nâng cao chất lượng giảng
dạy ở trường tiểu học .
PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ
2-Lý do chọn đề tài:
a-Cơ sở lý luận
Quá trình dạy học bao gồm hệ thống những tác động từ phía người dạy (giáo
viên) đến người học (học sinh), nhằm làm cho học sinh tích cực và chiếm lĩnh tri
thức, hình thành những phẩm chất nhân cách và năng lực phù hợp với nhu cầu
ngày một phát triển cao của xã hội hiện đại.
Thiết kế nội dung (soạn giáo án) và cách thức dạy học là một khâu quan
trọng để đổi mới nội dung, phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng
giảng dạy. Để việc dạy học có hiệu quả, người giáo viên bao giờ cũng dành một
thời gian thích đáng để thiết kế bài. Muốn dạy học có kết quả cần thiết kế chu
đáo bài học. Khi thiết kế bài học cần chú trọng đến nhiều khía cạnh tác động đến
quá trình dạy học như: Đặc điểm lứa tuổi học sinh, nhu cầu, hứng thú, các
phương tiện kỹ thuật đồ dùng trực quan, cơ sở vật chất trường lớp... Từ đó có
định hướng rõ rệt để xác định những tiêu chí cụ thể cần đạt cũng như (sự lựa
chọn phương pháp phù hợp) để đạt được mục tiêu bài dạy.
Kết quả một giờ dạy không những phụ thuộc khá nhiều vào sự chuẩn bị bài
dạy mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan khác nhau cũng như yếu tố
chủ quan không thể tránh khỏi. Đó chính là phụ thuộc vào năng lực sư phạm, sự
tự tin, tính sáng tạo trong xử lý các tình huống sư phạm…
b-Cơ sở thưc tiễn
Trong một vài năm trở lại đây, xu hướng đổi mới công tác soạn giảng ngày
càng trở nên cần thiết. Một trở ngại không nhỏ cản trở quá trình đổi mới việc
soạn giáo án và thực thi giờ dạy trên lớp chính là do thói quen ngại đổi mới của
một bộ phận không nhỏ giáo viên. Thực tế cho thấy nhiều giáo viên muốn giữ nề
nếp soạn giáo án theo cách truyền thống mà ở đó giáo án chỉ là sự ghi chép lại
nội dung đã có ở sách giáo khoa mà không đưa ra các phương pháp dạy học
thích ứng với từng giai đoạn học tập của học sinh. Sự lựa chọn phương pháp
giảng dạy cũng gặp nhiều khó khăn do thói quen dễ dãi trong soạn giảng, trình
độ giáo viên còn nhiều bất cập. Hiện tượng thầy giảng trò nghe, trò chép vẫn là
hiện tượng phổ biến, từ đó chất lượng giờ giảng cho hiệu quả thấp, không gây
được hứng thú cũng như óc sáng tạo, tích cực hoạt động của trò.
1
c-Tính cấp thiết
Thực trạng soạn bài và thực hiện bài dạy ở trên lớp của giáo viên những
năm trước đây còn nhiều bất cập, đó là: Tính hình thức, soạn bài mà không có
sự sáng tạo, linh hoạt trong quá trình chuẩn bị bài dạy, ít được đầu tư công sức
cho quá trình này. Việc lên lớp thực hiện bài dạy còn không chú ý đến các hình
thức dạy học, chưa coi trọng đổi mới phương pháp và ít sử dụng đồ dùng dạy
học làm cho giờ dạy tẻ nhạt thiếu sức hút, không phát huy hết tính tích cực của
các hoạt động của học sinh.
Từ thực tiễn như vậy, đã đặt ra nhiệm vụ tìm ra những giải pháp nào để nâng
cao chất lượng thiết kế kế hoạch bài học và giờ dạy là vấn đề cấp bách phải giải
quyết, giúp cho anh chị em giáo viên ở trường Tiểu học đổi mới tư duy vào việc
làm trong công tác soạn, giảng của mình đem lại hiệu quả thiết thực phù hợp với
trình độ nhận thức của tập thể giáo viên trong đơn vị nhằm từng bước nâng cao
hiệu quả giáo dục. Chính vì lý do đó, tôi chọn đề tài “Một số biện pháp nâng
cao chất lượng soạn, giảng ở trường Tiểu học” để nghiên cứu, áp dụng vào
công tác quản lý của đơn vị, mong góp phần nhỏ bé vào sự nghiệp giáo dục ở
địa phương.
2 - Mục đích nghiên cứu
Mục đích chọn đề tài này là để cho giáo viên của nhà trường được học tập
kinh nghiệm và tự phấn đấu để có tay nghề vững vàng, sử dụng tốt kỹ năng sư
phạm, nắm vững kiến thức, thái độ sư phạm nhưng chất lượng thiết kế kế hoạch
bài học và giờ dạy chưa thật sự có hiệu quả; từ đó, giúp cho giáo viên đổi mới tư
duy vào việc làm trong công tác soạn, giảng của mình đem lại hiệu quả thiết
thực phù hợp với trình độ nhận thức của tập thể giáo viên trong đơn vị nhằm
từng bước nâng cao hiệu quả giáo dục và luôn thể hiện tốt trong công tác soạn,
giảng qua các tiết dạy đạt kết quả cao.
3-Đối tượng nghiên cứu
Nâng cao chất lượng bài soạn của giáo viên ở trường tiểu học.
4-Đối tượng khảo sát và thực nghiệm .
Giáo viên và học sinh trường tiểu học .
5-Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ thực trạng soạn bài và thực hiện bài dạy ở trên lớp của giáo viên còn
nhiều bất cập, đó là: Tính hình thức, soạn bài mà không có sự sáng tạo, linh hoạt
trong quá trình chuẩn bị bài dạy, ít được đầu tư công sức cho quá trình này. Việc
2
lên lớp thực hiện bài dạy còn không chú ý đến các hình thức dạy học, chưa coi
trọng đổi mới phương pháp và ít sử dụng đồ dùng dạy học làm cho giờ dạy tẻ
nhạt thiếu sức hút, không phát huy hết tính tích cực của các hoạt động của học
sinh.
Từ những tồn tại trên, đưa vào áp dụng một số biện pháp chỉ đạo để khắc
phục những nhược điểm đó đồng thời từng bước nâng cao chất lượng soạn bài
và giờ dạy của giáo viên, nâng cao chất lượng giáo dục.
6 -Các phương pháp nghiên cứu.
Phương phap nghiên cứu là khảo sát thực tế,quan sát,tổng hợp ,so sánh và
thực nghiệm .
7- Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Một số biện pháp nâng cao chất lượng soạn, giảng ở
trường Tiểu họ C năm học 2016-2017, (từ tháng 9 /2016 dến tháng 5/2017)
- Đối tượng: Giáo viên Trường Tiểu học Đốc Tín.
PHẦN II : PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận
Soạn bài là việc chuẩn bị quan trọng nhất của giáo viên cho giờ lên lớp.
Đồng thời với việc soạn bài là sự chuẩn bị đồ dùng dạy học, thí nghiệm. Đó là
hai loại công việc chủ yếu trước giờ lên lớp của giáo viên.
Hoạt động dạy và học trong trường Tiểu học hiện nay được thực hiện chủ
yếu bằng hình thức dạy và học trên lớp. Giờ lên lớp giữ vai trò quyết định chất
lượng dạy học. Vì vậy, dễ hiểu rằng vì sao cả hiệu trưởng và giáo viên đều tập
trung sự chú ý, mọi cố gắng của mình vào giờ lên lớp với một mục đích là nâng
cao chất lượng toàn diện giờ lên lớp; nhưng mỗi người có vai trò riêng đối với
giờ lên lớp. Trực tiếp quyết định kết quả giờ lên lớp là người giáo viên. Quản lý
thế nào để các giờ lên lớp của giáo viên có kết quả tốt là việc làm của hiệu
trưởng.
Nhiệm vụ của hoạt động dạy và học ở trường Tiểu học của người giáo viên
là làm cho học sinh nắm vững tri thức khoa học một cách có hệ thống, cơ bản,
có những kĩ năng, kĩ xảo cần thiết trong học tập, trong lao động và trong cuộc
sống của trẻ. Trong những kĩ năng cần được rèn luyện cho học sinh thì quan
trọng nhất là làm cho học sinh có được kĩ năng học tập để thực hiện “Hình thành
hoạt động học tập”, hoạt động chủ đạo của các em trong thời kỳ này.
3
Phát triển trí tuệ học sinh trong quá trình nắm tri thức, trước hết là phát triển
tư duy độc lập sáng tạo, hình thành năng lực nhận thức và hoạt động của học
sinh. Ở học sinh Tiểu học, trí tưởng tượng rất phong phú nhưng trình độ chuẩn
bị sẵn sàng về mặt trí tuệ (hoạt động tư duy) cho học tập chưa phát triển đến
mức cần thiết. Cho nên dạy học chẳng những phải phát triển trí tưởng tượng của
các em mà còn phải rèn luyện các thao tác tư duy để phát triển năng lực nhận
thức, năng lực hoạt động khoa học, sáng tạo.
Những nhiệm vụ dạy và học nói trên được thực hiện đồng thời và thống
nhất với nhau trong quá trình dạy và học. “Quá trình dạy và học là tập hợp
những hành động liên tiếp của giáo viên và học sinh, được giáo viên hướng dẫn.
Những hành động này nhằm làm cho học sinh tự giác nắm vững hệ thống kiến
thức, kĩ năng, kĩ xảo và trong quá trình đó, phát triển được năng lực nhận thức,
nắm được các yếu tố của văn hoá, lao động trí óc và chân tay, hình thành những
cơ sở của thế giới quan và hành vi cộng sản chủ nghĩa” (ÊXiPôp).
Hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò là hai hoạt động trung tâm
của một quá trình dạy học và là hai hoạt động mang tính chất khác nhau. Song
thống nhất với nhau trong mối quan hệ qua lại giữa thầy và trò, dạy và học cùng
lúc diễn ra trong những điều kiện vật chất - kĩ thuật nhất định.
Toàn bộ những vấn đề nêu trên đều liên quan chặt chẽ với nhau một cách
biện chứng. Trong đó điều kiện tiên quyết để dạy tốt-học tốt là vấn đề để thiết kế
kế hoạch bài học một cách chuẩn xác về kiến thức, tường minh về phương pháp,
cách thức dạy học của người giáo viên; đồng thời với công việc đó là thi công
bài giảng một cách linh hoạt, đảm bảo nội dung kiến thức và phát huy tính tích
cực, sáng tạo của học sinh. Để tổ chức tốt khâu thiết kế và thi công của người
giáo viên, vai trò hết sức to lớn của người cán bộ quản lý nhà trường là nắm bắt
xu thế, khơi dậy tiềm năng và chỉ đạo có hiệu quả công việc hàng ngày của giáo
viên.
II. Thực trạng khi chưa thực hiện đề tài
1. Vài nét về đặc điểm chung của nhà trường
Trường Tiểu học Đốc Tín được tách ra từ trường Trung học cơ sở Đốc Tín
năm 1993, trải qua 23 năm xây dựng và phát triển, kế thừa phát huy truyền
thống nhiều năm liền là trường tiên tiến, Trường đã được công nhận là trường
đạt chuẩn quốc gia năm 2008, công nhận lại trường đạt chuẩn quốc gia lần 2
tháng 6 năm 2014 ,đạt nhà trường văn hóa văn hóa năm 2009, đạt nhà trường
học thân thiện học sinh tích cực năm 2011.Đạt thư viện chuẩn năm 2009, Đạt
thư viện tiên tiến năm 2015.
4
Trường Tiểu học Đốc Tín đóng trên địa bàn xã Đốc Tín-huyện Mỹ Đức –
TP Hà Nội , địa phương có nhiều mặt thuận lợi về giao lưu kinh tế với nhiều
tỉnh thuộc đồng bằng bắc bộ và nhiều tỉnh khác trong cả nước. Tuy vậy, kinh tế
của địa phương còn chậm phát triển, trình độ dân trí còn hạn chế, chưa tương
xứng với tiềm năng sẵn có của mình. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ tới sự
nghiệp giáo dục nói chung và giáo dục Tiểu học nói riêng.
Quy mô nhà trường vào loại khá so với các đơn vị bạn: Với tổng số cán bộ
giáo viên, nhân viên trong năm học 2016 - 2017 là 34 người, trong đó:
- Cán bộ quản lý: 03 người.
- Nhân viên hành chính: 08
- Giáo viên: 23 người (trong đó: 02 giáo viên Tiếng Anh, 01 giáo viên Hát
nhạc, 01 giáo viên Mỹ thuật, 01 giáo viên Thể dục ,1 giáo viên tin học).
Trong đó:
- Trình độ Đại học: 10 cán bộ, giáo viên.
- Trình độ Cao đẳng: 16 giáo viên.
- Còn lại 100% đạt trình độ trung cấp .
* Phân loại giáo viên năm học 2016 - 2017:
- Giáo viên giỏi cấp tỉnh:
0
- Giáo viên giỏi cấp huyện:
2
- Giáo viên giỏi cấp trường:
16
* Xếp loại thi đua năm học 2015 - 2016 như sau:
-Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở : 2
- Lao động tiên tiến: 2
- Trường đạt danh hiệu tập thể lao động tiên tiến.
Năm học 2016 – 2017 có 10 lớp và 280 học sinh. Nhìn chung điều kiên
học tập của học sinh khá tốt, chỉ có một bộ phận nhỏ còn gặp khó khăn do phụ
huynh chưa quan tâm đúng mức vì gia đình khó khăn. học sinh ngoan ngoãn, lễ
phép có ý thức học tập tốt.
Với tình hình như trên đã nêu nhà trường đứng trước những thử thách : Đó là
làm gì và làm như thế nào để việc soạn giảng của giáo viên đạt được kết quả
cao, ngày một đáp ứng được yêu cầu của xã hội.
Qua kiểm tra hồ sơ giáo án và dự giờ giáo viên, chúng tôi thấy tuy có nhiều
cố gắng nhưng kết quả chưa được cao. Trước hết xin nêu thực trạng thiết kế kế
hoạch bài học của giáo viên.
2. Thực trạng thiết kế, kế hoạch bài học (soạn bài)
*. Thuận lợi
5
Về giờ giấc 100% giáo viên thực hiện lên lớp đúng giờ, đảm bảo thời gian
các tiết học. Tư cách tác phong đĩnh đạc, trang phục gọn gàng, lịch sự. Việc này
có tác dụng tới công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, tạo cho các em có nề
nếp tốt.
Đủ bài soạn, không nhầm lẫn kiến thức, không cắt xén chương trình, đủ
các bước lên lớp, trình bày sạch sẽ, có hệ thống câu hỏi gợi mở hướng dẫn học
sinh.
*. Khó Khăn
Song song với những thiết kế tốt vẫn còn nhiều giáo án sơ lược, chưa chú
ý đúng mức đến phương pháp dạy học đặc thù đối với từng đối tượng học sinh,
những giáo án này thể hiện trình độ chuyên môn hạn chế của giáo viên, thiếu
đầu tư suy nghĩ tìm tòi.
Trong năm học 2015 -2016 qua kiểm tra kế hoạch bài học hàng tuần và đột
xuất cũng như tổng kiểm tra hồ sơ 6 lần trong năm học, chúng tôi nhận thấy có
sự khác biệt ở các nhóm giáo viên khác nhau. Đối với giáo viên tuổi cao hoặc
hoàn cảnh gia đình gặp nhiều khó khăn thì sự đầu tư cho soạn bài rất hạn chế.
Việc lập kế hoạch bài học chỉ như là chép lại sách giáo viên mà không có sự đầu
tư nào khác, không chú ý đến đối tượng học sinh cũng như cơ sở vật chất phục
vụ cho bài giảng. Đặc biệt có trường hợp mượn giáo án cũ rồi sao chép lại.
Những điều đó làm cho chất lượng giảng dạy kém hiệu quả. Đối với những giáo
viên có trình độ chuyên môn vững thì đã có sự đầu tư nhất định. Khi lập kế
hoạch bài học họ đã có sự lựa chọn phương pháp giảng dạy cũng như tính đến
các yếu tố: Học sinh, phương tiện dạy học, mày mò các tài liệu tham khảo, chú
trọng tới việc phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh. Tuy nhiên số giáo
viên này còn hạn chế.
Sau đây là kết quả phân loại hồ sơ giáo viên trong năm học 2015-2016.
Tổng số hồ sơ được xếp loại: 23 giáo viên
- Xếp loại A: 15 hồ sơ.
- Xếp loại B: 06 hồ sơ.
- Xếp loại C: 02hồ sơ
Việc phân loại kế hoạch bài học mới chỉ dừng ở mức những tiêu chí sau:
- Loại A: Đủ bài soạn, không nhầm lẫn kiến thức, không cắt xén chương
trình, đủ các bước lên lớp, trình bày sạch sẽ, có hệ thống câu hỏi gợi mở hướng
dẫn học sinh.
- Loại B: Như các tiêu chí của loại A nhưng còn một số bài soạn sơ lược.
- Loại C: Bài soạn sơ lược nhiều, trình bày chưa khoa học.
6
* Thực trạng việc thiết kế kế hoạch bài học là: Đủ bài, đúng phân phối
chương trình. Một bộ phận giáo viên nòng cốt có ý thức trách nhiệm tốt đầu tư
nhiều cho bài soạn. Song song với những thiết kế tốt vẫn còn nhiều giáo án sơ
lược, chưa chú ý đúng mức đến phương pháp dạy học đặc thù đối với từng đối
tượng học sinh, những giáo án này thể hiện trình độ chuyên môn hạn chế của
giáo viên, năng lực sư phạm yếu hoặc bị ảnh hưởng của lối làm việc được chăng
hay chớ, thiếu đầu tư suy nghĩ tìm tòi.
3. Thực trạng về thi công bài giảng trên lớp
- Việc thực hiện giờ lên lớp của giáo viên là công việc hàng ngày của mỗi
cán bộ giáo viên cần phải nghiêm túc thực hiện:
Về giờ giấc 100% giáo viên thực hiện lên lớp đúng giờ, đảm bảo thời gian
các tiết học. Tư cách tác phong chuẩn mực, trang phục gọn gàng, lịch sự. Việc
này có tác dụng tới công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, tạo cho các em có
nề nếp, tác phong nhanh nhẹn, làm việc có giờ giấc.
- Đối với nội dung bài giảng, trong quá trình kiểm tra giờ dạy của ban giám
hiệu cũng như qua các biên bản nhận xét giờ dạy của các tổ khối chuyên môn có
thể nhận định như sau.
Số lượng giờ lên lớp đảm bảo được mục tiêu đề ra chiếm khoảng 80%. Số
giờ dạy không sử dụng đồ dùng trực quan chiếm 25%, số giờ tổ chức tốt lớp học
chiếm 75%. Số giờ dạy học chỉ chú ý đến phương pháp mà không chú nhiều đến
nội dung chiếm 20%. Số giờ áp dụng các phương pháp thuyết trình một cách
đơn thuần chiếm tới 25%.
Từ những số liệu nêu trên cho thấy việc thực hiện tốt cả 3 phương diện:
Mục tiêu, nội dung, phương pháp chiếm tỉ lệ còn thấp. Đặc biệt các giờ dạy chay
chiếm quá nhiều cho thấy việc đầu tư tìm tòi, tận dụng khả năng hiện có của cơ
sở vật chất nhà trường cũng như bản thân giáo viên còn nhiều hạn chế. Điều này
một mặt do tâm lý ngại chuẩn bị đồ dùng dạy học, mặt khác cũng cho thấy bộc
lộ rõ nét việc sử dụng trang thiết bị dạy học còn nhiều lúng túng ở nhiều giáo
viên. Bên cạnh đó, việc thực hiện giờ lên lớp đối với giáo viên có thâm niên
công tác lâu năm thì thường chú ý đến nội dung bài là chính sao cho truyền đạt
hết nội dung bài là được, còn việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực thì
thực hiện chậm. Còn các giáo viên trẻ lại theo xu hướng ngược lại, nghĩa là chú
ý quá nhiều đến phương pháp mà không mở rộng, làm rõ nội dung cần lĩnh hội
cho học sinh.
Từ thực trạng như vậy dẫn đến chất lượng học tập của học sinh chưa được
cao, học sinh tiếp nhận tri thức một cách thụ động, kiến thức không sâu, thiếu
tính bền vững.
7
Tóm lại: thực trạng giờ lên lớp của giáo viên trong nhà trường là: Tác
phong mẫu mực, ở mức độ nhất định đã làm chủ được giờ giảng; song bên cạnh
đó, còn nhiều khiếm khuyết như: Một số ít giáo viên chưa thực sự vững về kiến
thức và phương pháp, đặc biệt việc sử dụng các phương tiện dạy học còn hạn
chế, việc kết hợp các phương pháp dạy học trong một giờ sao cho hiệu quả nhất
chưa được tốt.
- Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thực trạng nêu trên là: Một số giáo viên
năng lực có nhiều hạn chế, việc tự học và tự bồi dưỡng chưa thường xuyên và
gặp không ít khó khăn do điều kiện gia đình không cho phép. Do vậy có giáo
viên chưa bắt kịp với đà đổi mới hiện nay. Điều đáng mừng là từ năm học 20122013 đến nay, phòng học, bàn ghế đã được đầu tư đầy đủ đúng quy cách, đủ
điều kiện cho dạy và học. Một số biện pháp chỉ đạo công tác soạn giảng để
nâng cao chất lượng giảng dạy ở trường tiểu học .
III. Các biện pháp pháp chỉ đạo công tác soạn giảng để nâng cao chất
lượng giảng dạy ở trường tiểu học .
1. Chỉ đạo công tác xây dựng kế hoạch giảng dạy hàng tuần
Tổ khối chuyên môn ở trường Tiểu học là đơn vị trực tiếp quản lý hoạt động
chuyên môn của mỗi thành viên trong khối. Để tiện cho việc chỉ đạo chuyên
môn của tổ trưởng nhà trường đã biên chế 3 tổ chuyên môn.Tổ 1,Tổ 2+3,Tổ 4+5
. Việc chỉ đạo công tác xây dựng kế hoạch giảng dạy được triển khai trưc tiếp từ
ban giám hiệu tới tổ trưởng tổ chuyên môn. Trong quản lý chỉ đạo xây dựng kế
hoạch giảng dạy một mặt phải phát huy vai trò tự chủ sáng tạo của tổ đồng thời
phải chỉ đạo sát sao theo kế hoạch chung của toàn trường. Căn cứ để xây dựng
kế hoạch giảng dạy là phân phối chương trình và thời khoá biểu hàng ngày trong
tuần. Bên cạnh đó là các hoạt động ngoài giờ lên lớp của nhà trường hoặc các
nội dung khác do Phòng Giáo dục chỉ đạo như kế hoạch bồi dưỡng chuyên đề,
bồi dưỡng sử dụng đồ dùng dạy học... Từ đó các tổ chuyên môn sẽ bàn bạc và
xây dựng kế hoạch lên lớp hàng ngày sao cho đúng chương trình và thời khoá
biểu, đồng thời vạch kế hoạch sử dụng đồ dùng dạy học cho từng tiết học căn cứ
vào danh mục đồ dùng dạy học hàng tuần do cán bộ thiết bị trường lập. Những
vấn đề đó (sau khi lập xong kế hoạch) được Ban giám hiệu ký duyệt trước một
tuần và các thành viên trong tổ thực hiện. Đó chính là cơ sở pháp lý để kiểm tra
đánh giá việc thực hiện kế hoạch bài học một cách chính xác, đảm bảo tính hệ
thống kiến thức, đảm bảo mục tiêu từng bài học, tìm ra những phương pháp
giảng dạy thích hợp cho từng nội dung bài học, có tính định hướng trước cho
học sinh chuẩn bị học tập.
8
2. Biện pháp chỉ đạo công tác soạn bài để nâng cao chất lượng giảng dạy
2.1. Nghiên cứu và xác định mục tiêu bài giảng
Tổ chuyên môn được giao nhiệm vụ nghiên cứu, vạch kế hoạch bàn bạc
thống nhất cách xác định mục tiêu cho các môn học sao cho phù hợp với đối
tượng học sinh và đảm bảo sát với yêu cầu cơ bản về kiến thức và kỹ năng
chung do bộ giáo dục ban hành. Trước hết các tổ chuyên môn sinh hoạt ít nhất
tháng 3 lần, ở đó tài liệu về yêu cầu cơ bản về kiến thức và kỹ năng của các môn
học được triển khai đến từng thành viên, các cuộc họp này bao giờ cũng có đại
diện ban giám hiệu dự để có ý kiến chỉ đạo cụ thể và kịp thời. Từ đó giúp giáo
viên chỉnh lại mục tiêu trong sách giáo viên để phù hợp với tình hình học sinh
trong lớp mình và đảm bảo yêu cầu cơ bản tối thiểu so với mặt bằng chung. Có
thể lấy ví dụ như sau: Một số bài chính tả so sánh phân biệt các phụ âm L/ N ở
địa phương học sinh thường mắc lỗi , đồng thời chỉnh cả nội dung và mục tiêu
để dạy cho học sinh những cặp phụ âm hay mắc lỗi hơn như tr/ch, s/x... ( hay
gặp ở lớp 4,5).
2.2. Thống nhất cách trình bày bài soạn
Thống nhất về nội dung và hình thức thể hiện các loại bài soạn. Với những
giáo viên khá giỏi, dạy lâu năm thì yêu cầu bài soạn khác với những giáo viên
mới ra trường. Hình thức trình bày bài soạn phải phù hợp với nội dung bài dạy.
Từ đầu năm học nhà trường phân công một số giáo viên có kinh nghiệm như tổ
trưởng chuyên môn, giáo viên dạy giỏi tham gia vào việc xây dựng cấu trúc bài
soạn cho từng môn học. Sau đó đưa ra lấy ý kiến tham khảo rộng rãi và thống
nhất chung, in thành tài liệu phát cho từng giáo viên để thực hiện. Nhờ đó mọi
bài soạn của giáo viên trong trường đều theo một cấu trúc thống nhất, chất lượng
bài soạn được nâng lên một bước góp phần vào nâng cao chất lượng dạy học.
2.3. Kiểm tra việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên
Kiểm tra việc thống nhất cách soạn của từng môn học ở từng khối lớp. Các
dạng bài soạn giờ ôn tập, kiểm tra, thực hành. Yêu cầu về giáo án của giáo viên
mới ra trường, của giáo viên giỏi, của giáo viên cần cố gắng. Chọn câu hỏi , xác
định kiến thức trọng tâm của bài cần khắc sâu, rèn kỹ năng gì? Và đồ dùng dạy
học phải chuẩn bị.
Để quản lý tốt việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên, Ban giám
đã chọn các hình thức kiểm tra:
- Kiểm tra đột xuất.
- Kiểm tra trước giờ lên lớp.
- Kiểm tra sau dự giờ.
9
- Kiểm tra định kỳ cùng khối trưởng chuyên môn.
- Kiểm tra chéo trong buổi sinh hoạt chuyên môn.
- Kiểm tra đồ dùng trực quan cho giờ dạy.
- Trang thiết bị cho giờ dạy.
- Giờ học ngoài trời (địa điểm học, kế hoạch quản lý học sinh).
3. Các biện pháp tổ chức chỉ đạo nâng cao chất lượng giờ dạy
3.1. Xây dựng các giờ dạy mẫu
Ban giám hiệu chỉ đạo giáo viên cốt cán, thông thường là tổ trưởng tổ
chuyên môn cùng xây dựng các giờ dạy có chất lượng, làm mẫu cho giáo viên
dự giờ. Tiến hành rút kinh nghiệm, đánh giá những mặt tích cực về phương pháp
dạy học, về nội dung và phong thái của giáo viên. Từ những giờ dạy mẫu này,
sau khi đã thử nghiệm thì tiến hành nhân rộng ra toàn khối, toàn trường. Việc
xây dựng giờ dạy mẫu được tiến hành công phu, từ việc chọn bài dạy, tổ chức
thiết kế bài soạn, cân nhắc phương pháp giảng dạy nào phù hợp với từng giai
đoạn nào, cách sử dụng đồ dùng trực quan... Có như vậy giờ dạy mẫu mới thành
công và đem lại hiệu quả khi triển khai đại trà.
3.2. Tăng cường dự giờ thăm lớp, bồi dưỡng giúp đỡ giáo viên
Để nâng cao chất lượng giờ dạy một công việc quan trọng của nhà trường
là tăng cường công tác thanh kiểm tra chuyên môn. Trong đó dự giờ thường
xuyên các đối tượng giáo viên đặc biệt là những giáo viên yếu tay nghề là công
việc có ý nghĩa quyết định. Việc dự giờ được tiến hành theo kế hoạch hàng
tháng, hàng tuần một cách thường xuyên sẽ giúp giáo viên đứng lớp trước hết có
tâm thế vững vàng, bởi không ít giáo viên khi có người dự thì dễ bị lúng túng,
quan trọng hơn là giúp giáo viên có ý thức chuẩn bị bài tốt hơn, tự tin và có cố
gắng hơn trong việc áp dụng các phương pháp mới tích cực hơn hoạt động của
học sinh. Vì sau dự giờ đều có rút kinh nghiệm để chỉ rõ nhược điểm để khắc
phục sửa chữa.
3.3. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và trang thiết bị dạy
học trong giờ lên lớp
Việc đầu tư cơ sở vật chất, đảm bảo điều kiện ghế ngồi, ánh sáng... cho học
sinh góp phần quan trọng không nhỏ giúp nâng cao chất lượng giảng dạy nói
chung và từng bài học nói riêng. Từ năm học 2012-2013 nhà trường đã có đủ số
phòng học đạt quy cách về diện tích, ánh sáng. Nhờ đó việc triển khai học nhóm,
học cá nhân trong các giờ dạy rất thuận lợi góp phần nâng cao chất lượng giảng
dạy. Mặt khác, việc mua sắm thêm thiết bị đồ dùng dạy học và sử dụng đồ dùng
10
trực quan trong từng tiết học được chỉ đạo sát sao. Trước hết cần sử dụng có
hiệu quả đồ dùng sẵn có, hàng tuần nhân viên thiết bị đều có thông báo rõ ràng
môn tiết, tên đồ dùng để giáo viên nắm được và có kế hoạch mượn để sử dụng.
Mặt khác mỗi giáo viên đều có từ 1-2 đồ dùng tự làm có giá trị đóng góp vào
kho đồ dùng để dùng chung. Nhà trường định kỳ và đột xuất kiểm tra việc sử
dụng đồ dùng trên lớp. Tuy nhiên việc phát huy ý thức trách nhiệm của các cá
nhân và vai trò giám sát, chỉ đạo của tổ chuyên môn mang tính quyết định. Bên
cạnh đó các lớp học được trang bị đầy đủ mỗi lớp một tủ để giáo viên để đồ
dùng dạy học, theo phương châm “Dễ tìm, dễ thấy và dễ lấy” để sử dụng hiệu
quả nhất.
3.4. Tổ chức các phong trào thi đua, phát huy vai trò của các đoàn thể
trong việc nâng cao chất lượng dạy học
Công đoàn và Đoàn thanh niên có vai trò rất lớn trong việc động viên các
đoàn viên của mình tham gia xây dựng tập thể và nâng cao chất lượng chuyên
môn. Thông qua các đợt thi đua, nhà trường phối hợp với Công đoàn – Chi đoàn
tạo ra những đợt thi đua sôi nổi, tạo không khí phấn khởi hào hứng trong cán bộ
giáo viên, qua đó ý thức chuẩn bị bài dạy, ý thức trách nhiệm trong giờ dạy được
nâng lên rõ rệt đã có tác động to lớn đến chất lượng chuyên môn nói chung và
chất lượng từng giờ dạy nói riêng. Tiếng nói chung của tập thể bao giờ cũng lôi
cuốn được mọi người tham gia khi đó trở thành phong trào tốt thì hiệu quả là rất
lớn.
4. Các biện pháp tổ chức công tác kiểm tra, thanh tra
4.1.Tăng cường kiểm tra để từng bước nâng cao chất lượng dạy và học:
- Để thực hiện tốt mục tiêu đào tạo và giáo dục Tiểu học phải đảm bảo cho
học sinh nắm vững kỹ năng đọc, viết, tính toán, có hiều biết cần thiết về thiên
nhiên, xã hội, con người.
- Hoạt động dạy và học là nhiệm vụ trung tâm của nhà trường. Trẻ em được
trở thành con người nhờ có giáo dục, nếu không được học và dạy bảo con người
sẽ sống hoang dã, mọi hoạt động đều mang tính bản năng. Trong phạm trù giáo
dục thì giáo dục trí tuệ là khâu quan trọng nhất. Nó bao gồm việc tiếp thu tri
thức và hình thành thế giới quan khoa học, phát triển các năng lực nhận thức
sáng tạo. Trong nhà trường hoạt động dạy và học là con đường quan trọng nhất
để giáo dục trí tuệ.
- Hoạt động dạy và học tô đậm chức năng xã hội của nhà trường đặc trưng
cho nhiệm vụ của nhà trường và là hoạt động trung tâm, là cơ cở khoa học của
các hoạt động giáo dục khác. Nhiệm vụ của hoạt động dạy và học là làm cho học
sinh nắm vững tri thức khoa học một cách cơ bản, có những kỹ năng, kỹ xảo
11
trong học tập, lao động, trong cuộc sống. Phát triển trí tuệ học sinh trong quá
trình nắm tri thức trước hết là phải phát triển tư duy, độc lập sáng tạo, hình
thành năng lực nhận thức và hành động của học sinh. Thấy được tầm quan trọng
dạy và học, tôi tự nhận thấy mình cần kết hợp với Hiệu phó phụ trách chuyên
môn tổ chức quản lý tốt hoạt động dạy và học.
* Mục đích của kiểm tra:
Kiểm tra việc thực hiện chương trình nhằm giúp giáo viên:
+ Thực hiện đúng, đủ chương trình từng môn học, ở từng khối lớp.
+ Đảm bảo truyền thụ đủ, đúng nội dung kiến thức, kĩ năng cơ bản của từng
môn học ở từng khối lớp của từng dạng bài.
+ Có hình thức tổ chức dạy học phù hợp cho từng môn học của từng khối lớp.
+ Giúp giáo viên nắm vững chương trình của từng môn họ của từng khối lớp
mà mình phụ trách.
Để giáo viên thực hiện tốt chương trình cùng phó hiệu trưởng đã:
- Giúp giáo viên lập kế hoạch thực hiện chương trình thông qua tổ nhóm
chuyên môn.
* Kế hoạch kiểm tra việc thực hiện chương trình ở các môn học gồm:
+Tổ trưởng kiểm tra kế hoạch giảng dạy 1 tuần/lần, trước buổi sinh hoạt
chuyên môn, Ban giám hiệu kiểm tra việc lên kế hoạch giảng dạy của khối
trưởng có đúng với kế hoạch giảng dạy do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định và
chỉ đạo của Phòng Giáo dục và Đào tạo xong, sau đó mới cho phổ biến ở tổ.
+ Dự các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn: Phân công để trong một tháng, sinh
hoạt của một tổ chuyên môn có một đại diện giám hiệu vào dự, cùng xây dựng
và giải quyết những vấn đề còn mắc trong chuyên môn của khối.
+ Dự giờ thăm lớp: Để chọn giáo viên dạy giỏi các cấp, để kiểm tra việc triển
khai chuyên đề, để thanh tra theo định kì và bồi dưỡng nâng cao khả năng, nghệ
thuật giảng dạy cho giáo viên dưới hai hình thức: Báo trước và đột xuất.
4.2. Kiểm tra giờ dạy trên lớp
Mọi mặt của quá trình dạy học được phản ánh trong giờ lên lớp. Từ một giờ
lên lớp chúng tôi phát hiện ra nhiều mối liên hệ đến vấn đề học tập của học sinh.
Kinh nghiệm dạy và học và tình hình quản lý các bộ phận phục vụ trong trường
(Thư viện, phòng ĐDDH).
Qua kiểm tra giờ lên lớp của giáo viên Ban giám hiệu nắm được khả năng tổ
chức điều khiển học sinh học tập, truyền thụ kiến thức, phương pháp dạy và
học phù với từng đối tượng của lớp, việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy
học. Việc rèn kỹ năng và hướng dẫn học sinh phương pháp học tập từng bộ
môn, cách học ở nhà, cách học ở lớp của từng giáo viên.
12
Ban giám hiệu đã vận dụng nhiều hình thức dự giờ khác nhau:
+ Dự giờ các giáo viên khác nhau để kiểm tra chất lượng giảng dạy, học tập
của từng giáo viên trong lớp cụ thể.
+ Dự giờ các giáo viên cùng một bộ môn ở các lớp khác nhau để so sánh
trình độ của họ, rút ra ưu nhược điểm chính của mỗi người, phát hiện ra những
vấn đề cần điều chỉnh trong phương pháp dạy và học môn đó.
+ Dự giờ theo chuyên đề nắm chắc trình độ của một giáo viên hay một lớp
học sinh nhằm rút kinh nghiệm về một nội dung cần tập trung giải quyết.
Ban giám hiệu đã thống nhất những việc cần làm khi dự giờ được tiến hành
theo một quy trình thống nhất: Chuẩn bị, dự giờ, phân tích trao đổi, đánh giá,
kiến nghị.
+ Chuẩn bị: Lập kế hoạch dự giờ, xác định vị trí của bài học trong chương
trình, mục đích của bài giảng và dự kiến hoạt động của thầy và trò. Dự kiến nội
dung cần quan sát và ước định những tiêu chuẩn đánh giá giờ dự.
+ Dự giờ: Quan sát diễn biến thực tế của bài lên lớp, thu thập thông tin phục
vụ cho mục đích dự giờ.
Quá trình quan sát này thực hiện theo tiến trình các tình huống dạy và học,
theo các tuyến Thầy - Trò - Thiết bị dạy học và phản ánh các sự kiện chính của
quá trình lên lớp cùng những nhận xét tức thời về các sự kiện đó.
+ Phân tích - trao đổi: Chế biến những thông tin có được từ giai đoạn dự giờ
trên cơ sở trình độ tư duy sư phạm của từng thành viên trong ban giám hiệu.
Phân tích giờ học không đơn giản là sắp xếp lại các nhận xét vụn vặt về giờ học
mà phải khái quát hoá sư phạm nâng những nhận xét này thành nhận định tổng
quát hơn và nêu lên những lý lẽ của những nhận định đó bằng cách xác định tất
cả các mối liên hệ của những hiện tượng quan sát được với các căn cứ khoa học
của tâm lý học và giáo dục học.
Công tác tổ chức giờ học xem việc chuẩn bị nề nếp lớp, không khí sư phạm,
phân phối thời gian.
- Nội dung của giờ học: Tính khoa học, tính giáo dục, trọng tâm của bài học.
- Phương pháp dạy học:
Có phù hợp giữa giữa nội dung dạy học và phương pháp dạy học, việc phát
huy tính tích cực độc lập sáng tạo cho học sinh.
+ Đánh giá kết quả giờ học (mức độ đạt so với mục đích bài giảng) và chỉ ra
đặc điểm lao động của người dạy tổ chức hướng dẫn hoạt động học tập của học
sinh. Trình độ kiến thức khả năng giảng dạy, tinh thần trách nhiệm cũng như lao
động học tập của học sinh (kiến thức và kỹ năng, năng lực nhận thức, thái độ
học tập).
13
Trong mỗi năm giáo viên phải được kiểm tra toàn diện hoặc kiểm tra theo
chuyên đề ít nhất một lần. Đối với giáo viên dạy yếu kém hoặc giáo viên mới ra
trường cần kiểm tra giờ lên lớp nhiều hơn. Khi kiểm tra Ban giám hiệu phải nói
rõ được mục đích của việc dự kiểm tra và người được kiểm tra. Đồng thời khi
kiểm tra người cán bộ quản lý cần có thái độ đúng mực. Sau khi kiểm tra có
nhận xét đánh giá và giúp giáo viên khắc phục những tồn tại.
Ngoài việc kiểm tra giờ lên lớp kiểm tra khảo sát theo định kỳ cũng rất
quan trọng, đánh giá chất lượng dạy của giáo viên qua kết quả học tập của học
sinh. Khi kiểm tra khảo sát chất lượng nên tổ chức cho giáo viên coi thi chéo
lớp, chấm điểm tại trường và chấm chéo. Sau khi kiểm tra có nhận xét học sinh
còn yếu về bộ môn nào? Toán yếu về thực hiện phép tính hay đọc viết số về giải
dãy tính, tìm x , toán có lời văn.
Tiếng Việt: Còn yếu về từ ngữ, ngữ pháp hay tập làm văn. Sau đó Ban
giám hiệu kiểm tra lại xem việc cho điểm của giáo viên đã chính xác chưa.
Qua kiểm tra sẽ đánh giá đúng chất lượng của từng lớp, có nhận xét trong
hội đồng sư phạm nhà trường.
4.3. Kiểm tra hoạt động tổ chuyên môn
Nội dung kiểm tra gồm:
* Kiểm tra tổ trưởng:
- Nhận thức về vai trò của tổ chuyên môn, của tổ trưởng chuyên môn.
- Nhận định của tổ trưởng về từng tổ viên.
* Kiểm tra hồ sơ chuyên môn:
- Các kế hoạch năm học của tổ nhóm cá nhân.
- Các loại sổ biên bản sinh hoạt.
- Các kết quả điều tra cơ bản về học sinh và giáo viên.
* Nề nếp sinh hoạt tổ:
- Thông qua bài, nộp bài soạn.
- Thông báo việc thực hiện chương trình.
- Khối lượng dự giờ, việc chữa bài cho học sinh.
* Bồi dưỡng nghiệp vụ:
- Thực hiện các chuyên đề của nhà trường.
- Chuyên đề rút kinh nghiệm của tổ nhóm.
* Chỉ đạo phong trào học tập:
- Bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Phụ đạo học sinh kém.
- Theo dõi học sinh yếu kém.
* Chất lượng dạy học:
14
- Trình độ kiến thức nghiệp vụ của tổ viên.
- Chất lượng học tập của tổ viên.
Ban giám hiệu thống nhất hình thức kiểm tra:
- Dự sinh hoạt tổ xem thống nhất nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn.
- Trao đổi, phỏng vấn tổ trưởng, giáo viên.
- Xem xét hồ sơ thi đua, chú ý tính hệ thống và thống nhất của tài liệu.
- Xem giáo án sổ điểm lớp.
- Nghe báo cáo, dự các buổi rút kinh nghiệm dự giờ.
- So sánh các hồ sơ.
- Dự giờ, khảo sát chất lượng.
Thành phần kiểm tra tổ chuyên môn ngoài Ban giám hiệu còn thêm cán bộ
cốt cán như Chủ tịch Công đoàn, Tổ trưởng các tổ chuyên môn. Khi kiểm tra
xong phải có biên bản kiểm tra.
IV. Kết quả đạt được của sáng kiến kinh nghiệm
Từ thực trạng của việc soạn bài và thi công bài giảng trong những năm học
qua và việc áp dụng một số kinh nghiệm tổ chức, chỉ đạo nâng cao chất lượng
soạn - giảng đem lại một số kết quả như sau:
- Đánh giá phân loại hồ sơ cuối năm học 2016 - 2017:
Tổng số hồ sơ giáo án được xếp loại: 26 hồ sơ.
+ Loại A: 19 hồ sơ; đạt 82,6%
+ Loại B: 04 hồ sơ; đạt 17,4 %
+ Loại C: 0 hồ sơ; bằng 0 %
So với năm học 2016 - 2017, số hồ sơ xếp loại A tăng 4 hồ sơ; hồ sơ loại B
giảm 2 hồ sơ; hồ sơ loại C không có.
- Đánh giá xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên năm học
2016 -2017:
Tổng số giáo viên được xếp loại: 23 giáo viên
+ Loại Xuất sắc: 20 giáo viên đạt (tăng 3 giáo viên).
+ Loại Khá: 3 giáo viên .
Nhờ chất lượng công tác soạn giảng được nâng lên rõ rệt lên kết quả xếp
loại học lực của học sinh cũng được nâng lên đáng kể góp phần không nhỏ vào
việc hoàn thành nhiệm vụ năm học của đơn vị. Cụ thể chất lượng giáo dục ở học
kỳ I năm học 2016 -2017 như sau:
* Xếp loại học lực:
Học lực hai môn Toán và Tiếng Việt:
15
- Môn Tiếng Việt:
TT Khối Học sinh
lớp
HT Tốt
Hoàn thành
Chưa HT
SL
%
SL
%
SL
%
1
1
56
47
83,9
7
12,5
1
1,7
2
2
59
35
59,3
24
40,7
1
1,7
3
3
55
24
43,6
31
56,4
4
4
54
35
64,8
19
35,2
5
5
56
280
27
48,2
29
51,8
168
60,0
2
0,7
Cộng
- Môn Toán:
TT Khối Học sinh
lớp
1
1
56
110
39,3
HT Tốt
SL
%
35
62,6
Hoàn thành
SL
%
19
33,9
2
2
59
34
57,6
24
40,7
3
3
55
29
52,7
26
47,3
4
4
54
30
55,6
21
38,9
5
5
56
280
35
62,5
21
37,5
163
58,2
111
39,6
Cộng
Chưa HT
SL
%
2
3,6
1
1,7
3
5,5
6
2,2
- KÕt qu¶ đánh giá về học tập cuối học kỳ I cña häc sinh:
Khối TS
Hoàn thành tốt
SL
hoàn thành
%
SL
Chưa hoàn thành
%
SL
%
1
56
35
62,5
19
33,9
2
3,6
2
59
34
57,6
24
40,6
1
1,8
3
55
24
43,6
31
56,3
4
54
30
55,5
21
38,8
3
5,7
5
56
27
48,8
29
51,7
53,5
124
44,2
6
2,3
Tổng
280
150
16
- §¸nh giá về năng lực, phẩm chất(theo TT 22/ BGD- §T)
§¸nh
Líp 1
Líp 2
gi¸
T § C T § C
chun
N¨ng 34 22
29 30
g
lùc
PhÈm 42 14
27 32
chÊt
Kú I
Líp 3
T § C
20 35
Tæng
Líp 4
T § C
33 21
Líp 5
T § C
30 26
T
146
20 35
34 20
30 26
153
§
13
4
12
7
C
0
0
* So với đầu năm học:
- Học lực Khá, Giỏi môn Toán tăng 3.6 %, loại yếu giảm 0,8 %.
- Học lực Khá, Giỏi môn Tiếng Việt tăng 3,9 %, loại yếu giảm 1,0 %.
PHẦN III : KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
I-KẾT LUẬN
1. NỘI DUNG
Thực trạng soạn bài và thực hiện bài dạy ở trên lớp của giáo viên những
trước đây còn nhiều bất cập, đó là:
- Tính hình thức, soạn bài mà không có sự sáng tạo, linh hoạt trong quá
trình chuẩn bị bài dạy, ít được đầu tư công sức cho quá trình này.
- Việc lên lớp thực hiện bài dạy còn không chú ý đến các hình thức dạy
học, chưa coi trọng đổi mới phương pháp và ít sử dụng đồ dùng dạy học làm cho
giờ dạy tẻ nhạt thiếu sức thu hút, không phát huy hết tính tích cực của các hoạt
động của học sinh.
Từ khi nắm bắt được những tồn tại trên, đưa vào áp dụng một số kinh
nghiệm nhỏ để tổ chức khắc phục những nhược điểm đó đồng thời chỉ đạo từng
bước nâng cao chất lượng soạn bài và giờ học của giáo viên. Chất lượng bài
soạn, giờ dạy đã được nâng lên rõ rệt. Đây là bài học trong khâu tổ chức chỉ đạo
chuyên môn của hiệu trưởng trường Tiểu học, nhờ có những giải pháp đồng bộ
trong khâu thiết kế, thi công bài giảng và công tác kiểm tra nội bộ trường học
mà chất lượng toàn diện cũng như chất lượng đã được nâng lên .
Tuy nhiên đây mới chỉ là bước đầu, cần có thêm thời gian để tiếp tục kiểm
chứng, cần được sự quan tâm hơn nữa của nghành trong công tác chỉ đạo hoạt
động chuyên môn nói chung và chỉ đạo công tác soạn giảng nói riêng thì chắc
chắn rằng chất lượng dạy và học của trường Tiểu học Đốc Tín còn được nâng
cao hơn nữa.
2. Ý nghĩa:
17
Đổi mới giáo dục phổ thông là một quá trình đổi mới về nhiều lĩnh vực
của giáo dục mà tâm điểm của quá trình này là đổi mới chương trình giáo dục từ
Tiểu học tới Trung học Phổ Thông.
Để thực hiện tốt đổi mới giáo dục phổ thông nói chung và đổi mới giáo
dục Tiểu học nói riêng đạt kết quả, việc đổi mới phương pháp giảng dạy là một
tất yếu khách quan.
Như chúng ta đã biết “không có phương pháp dạy học nào là vạn năng”. Như
vậy, mỗi phương pháp dạy học đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định.
Chính vì vậy, mà trong quá trình dạy học người thầy phải biết vận dụng và phối
hợp một cách linh hoạt các phương pháp dạy học nhằm giúp học sinh tiếp cận
nhanh chóng các kiến thức kĩ năng của môn học, bài học. Muốn vậy, việc lập kế
hoạch bài dạy là bước hết sức quan trọng quyết định đến hiệu quả của tiết dạy.
Người thầy dựa vào trình độ thực tế của lớp do mình đảm nhiệm, nghiên cứu
chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn học, bài học, nghiên cứu các tài liệu, dựa vào
các đồ dùng dạy học sẵn có hoặc tự làm để quyết định lựa chọn các phương
pháp giảng dạy phù hợp với điều kiện thực tế tại đơn vị. Với mục tiêu giúp cho
học sinh phát triển năng lực tư duy, óc sáng tạo, có ý chí tự lực trong quá trình
lĩnh hội kiến thức. Quá trình lĩnh hội kiến thức của học sinh là từ trực quan sinh
động đến tư duy trừu tượng và từ từ duy trừu tượng đến thực tiễn. Chính vì vậy,
việc lập kế hoạch bài dạy có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc giảng dạy
học sinh Tiểu học.
3. Bài học kinh nghiệm
Chung quy lại cho thấy giờ lên lớp của giáo viên nếu giáo viên có tác
phong mẫu mực, ở mức độ nhất định đã làm chủ được giờ giảng song bên cạnh
đó còn phải thực sự vững về kiến thức và phương pháp, đặc biệt việc sử dụng
các phương tiện dạy học, biết phối kết hợp các phương pháp dạy học trong một
giờ sao cho hiệu quả nhất. Do vậy giáo viên phải chuẩn bị giáo án thật tốt.
Trong quản lý chỉ đạo xây dựng kế hoạch giảng dạy một mặt phải phát
huy vai trò tự chủ sáng tạo của tổ khối, cá nhân đồng thời phải chỉ đạo sát sao
theo kế hoạch chung của toàn trường.
Với những giáo viên giỏi, dạy lâu năm thì yêu cầu bài soạn khác với
những giáo viên mới ra trường. Hình thức trình bày bài soạn phải phù hợp với
nội dung bài dạy.
Việc xây dựng giờ dạy rút kinh nghiệm cần thực hiện nghiêm túc. Cần dự
giờ thường xuyên các giáo viên, đặc biệt là những giáo viên yếu tay nghề là
công việc có ý nghĩa quyết định. Việc dự giờ được tiến hành theo kế hoạch từ đó
rút kinh nghiệm trong soạn giảng và giảng dạy.
18
Khi kiểm tra, Ban giám hiệu phải nói rõ được mục đích của việc dự kiểm
tra và người được kiểm tra. Đồng thời khi kiểm tra người cán bộ quản lý cần có
thái độ đúng mực. Sau khi kiểm tra có nhận xét đánh giá và giúp giáo viên khắc
phục những tồn tại.
Người quản lý cần quan tâm tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và
trang thiết bị dạy học trong giờ lên lớp, tổ chức các phong trào thi đua, phát huy
vai trò của các đoàn thể trong việc nâng cao chất lượng soạn giảng trong dạy
học.
4 . HIỆU QUẢ
Sau khi rút ra những biện pháp trong việc tổ chức chỉ đạo nâng cao chất
lượng công tác thiết kế và thi công bài giảng, công tác kiểm tra nội bộ trường
học và áp dụng vào thực tiễn của nhà trường tôi nhận thấy mọi cán bộ quản lý
đều có thể áp dụng kinh nghiệm này vào công tác tổ chức chỉ đạo của mình
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của các nhà trường. Việc áp dụng kinh
nghiệm không khó, có điều yêu cầu người cán bộ quản lý cần có lòng kiên trì,
tâm huyết với công việc khi tổ chức thực hiện. Tôi tin tưởng rằng kinh nghiệm
của mình có thể góp một phần nhỏ bé vào việc nâng cao chất lượng giáo dục của
nhà trường nói chung, việc thiết kế kế hoạch bài học và thi công trên lớp nói
riêng cho giáo viên. Kinh nghiệm này cũng có khả năng áp dụng cho các đơn vị
trường tiểu học ở các vùng miền khác nhau đều mang lại hiệu quả. Tuy nhiên,
nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố chủ quan ở từng địa phương mà hiệu quả đạt
được cao hoặc thấp.
II . Khuyến nghị và đề xuất
Để không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục cần có sự quan tâm hỗ trợ
đúng mức của toàn xã hội đối với các nhà trường cùng với sự cố gắng chung của
tập thể cán bộ giáo viên trong nhà trường, trong đó vai trò tổ chức chỉ đạo của
người hiệu trưởng và Ban giám hiệu là một yếu tố quan trọng. Để người cán bộ
quản lý có khả năng áp dụng thành công kinh nghiệm nêu trên vào công tác
quản lý điều hành công việc của mình, chúng tôi có một số đề xuất như sau:
- Đối với chính quyền các cấp: Đề nghị tập trung đầu tư cơ sở vật chất cho
các đơn vị trường học, gắn kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất với kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội ở địa phương.
- Đối với ngành: Đề nghị có cơ chế chính sách đào tạo đội ngũ giáo viên
phù hợp hơn nữa, có thể nghiên cứu để đào tạo giáo viên dạy chuyên một số bộ
môn.
19
- Đối với nhà trường: Cần coi trọng đúng mức công tác kiểm tra, thanh tra
chuyên môn, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng soạn bài và thi công trên lớp của
giáo viên, coi đây là biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục bởi hai vấn đề này
thực chất có tác động tương hỗ lẫn nhau nếu không muốn nói là một.
- Đối với giáo viên trực tiếp đứng lớp: Cần coi việc “Soạn bài” là một
công việc quan trọng không thể thiếu của người giáo viên. Tránh tư tưởng chỉ
cần làm chiếu lệ, có tính đối phó với các cấp quản lý với những lý do như “ Kết
quả dạy trên lớp là trên hết”. Vì muốn dạy tốt trên lớp thì cần có sự chuẩn bị kỹ
lưỡng và chu đáo mọi vấn đề của bài giảng, các tình huống có thể xảy ra... Đối
với công tác dạy học trên lớp người giáo viên cần tập trung vào việc đổi mới
phương pháp dạy học, sử dụng các hình thức tổ chức học tập hợp lý, sử dụng có
hiệu quả đồ dùng trực quan.
Tóm lại : với thời gian và khả năng có hạn nên tôi chỉ nêu lên một số biện
pháp nhỏ trong công tác tổ chức, chỉ đạo giáo viên trong nhà trường với mục
đích góp một phần nhỏ bé vào công tác nâng cao chất lượng dạy học. Những
kiến nghị đề xuất chỉ mang tính chất khái quát những vấn đề chính trọng tâm.
Mong nhận được sự quan tâm của các cấp quản lý, đặc biệt là của các đồng chí
cùng làm công tác quản lý Trường Tiểu học.
Xin chân thành cảm ơn !
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của tôi viết, không sao chép nội dung của
người khác.
20
MỤC LỤC
Phần nội dung
Tên đề tài
Phần I: Đặt vấn đề
1, Lý do chọn đề tài
2, Mục đích nghiên cứu
3, Đối tượng nghiên cứu
4, Đối tượng khảo sát, thực nghiệm
5, Nhiệm vụ nghiên cứu.
6, Các phương pháp nghiên cứu
7, Phạm vi nghiên cứu
Phần II: PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận
II. Thực trạng
1. Vài nét về đặc điểm chung của nhà trường
2. Thực trạng thiết kế kế hoạch bài học (soạn bài)
3. Thực trạng về thi công bài giảng trên lớp
III. Các biện pháp đã thực hiện
1. Chỉ đạo công tác xây dựng kế hoạch giảng dạy hàng tuần
2. Biện pháp chỉ đạo công tác soạn bài để nâng cao chất lượng giảng dạy
3. Các biện pháp tổ chức chỉ đạo nâng cao chất lượng giờ dạy
4. Các biện pháp tổ chức công tác kiểm tra, thanh tra
IV. Kết quả của sang kiến kinh nghiệm
Phần III : PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
I.
Kết luận
1- Nội dung
2- Ý nghĩa
3- Bài học kinh nghiệm
4- Hiệu quả
II. Khuyến nghị và đề xuất
- Mục lục
- Tài liệu tham khảo
Trang
1
1
1
2
2
2
2
3
3
3
3
4
4
5
7
8
8
8
10
11
15
17
17
17
17
18
19
19
19
21
22
21
Tài liệu tham khảo
- Báo cáo tổng kết năm học 2015 – 2016.
- Tài liệu báo cáo về tình hình thành lập trường.
- Báo cáo tổng kết năm học 2016-2017
- Báo cáo hoạt động công tác chuyên môn năm học 2016-2017
- Báo cáo công tác thi đua năm học 2016 – 2017.
.
22