Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nuôi dưỡng , chăm sóc trẻ tại trường mầm non phú sơn , TP thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.05 KB, 20 trang )

1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài.
Sinh thời, Bác Hồ rất yêu thương trẻ em. Người từng nói: “Tất cả trẻ em
Việt Nam đều là con của tôi”. Dù luôn bận bịu với bao công việc quốc gia đại sự
nhưng Bác Hồ vẫn dành nhiều thời gian để chăm sóc thiếu nhi, dành tình thương
u vơ hạn cho thế hệ măng non của đất nước.
Trong các bài nói, bài viết của Bác về cơng tác bảo vệ, chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ em không chỉ chứa đựng những tư tưởng, quan điểm cơ bản mà cịn
có cả những lời chỉ bảo ân cần, rất cụ thể và gần gũi với thực tế. Trong trái tim
nhân ái của Người, trẻ em được ví như “búp trên cành” cần được che chở, chăm
sóc và nâng niu để nở hoa tươi thắm, khỏe mạnh và tỏa hương cho đời.
Trong những năm qua, thấm nhuần lời dạy của Bác Hồ kính yêu, Đảng và
Nhà nước ta luôn coi nhiệm vụ bảo vệ và chăm sóc, ni dưỡng trẻ em là một
trong những nội dung cơ bản của chiến lược con người, góp phần tạo ra nguồn
nhân lực cho quá trình đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Chính vì vậy, dù trong điều kiện, hoàn cảnh nào Đảng, Nhà nước và nhân
dân ta ln có những chính sách đúng đắn, ưu tiên đầu tư hàng đầu cho sự
nghiệp giáo dục, bảo vệ và chăm sóc trẻ em. Các tổ chức chính trị - xã hội, nhà
trường, gia đình ln quan tâm bảo vệ, chăm sóc và giáo dục nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần cho trẻ em.
Sự quan tâm đó, thể hiện rõ nét nhất vào Ngày Quốc tế Thiếu nhi 1-6.
Ngày này hằng năm là cơ hội để cả cộng đồng, tồn xã hội đẩy mạnh, quan tâm
thích đáng hơn đối với cơng tác chăm sóc và bảo vệ trẻ em, vì sự phát triển và
bình đẳng cho trẻ em. Bên cạnh tổ chức các hoạt động thường niên, liên tục
nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, gia đình và cộng
đồng về vai trị, tầm quan trọng của cơng tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em đối với sự
phát triển của đất nước. cịn thường xun thúc đẩy phong trào tồn dân tham
gia bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
Tuy vậy, thời gian qua, xã hội còn phải chứng kiến một số gia đình, tổ
chức, một số cơ sở giáo dục mầm non thiếu trách nhiệm với con trẻ, chưa coi
trọng vấn đề bảo vệ, chăm sóc ni dưỡng trẻ em, thiếu hiểu biết về luật pháp,


không nhận thức được các hành vi vi phạm quyền trẻ em dẫn đến ý thức chấp
hành các quy định của pháp luật về bảo vệ, chăm sóc trẻ em cịn yếu. Một số địa
phương chưa khơi dậy và phát huy hết các nguồn lực, vai trị, trách nhiệm của
gia đình, trường học, cộng đồng cơ sở đối với bảo vệ, chăm sóc trẻ em; công tác
truyền thông vận động để mọi người thực hiện tốt các văn bản pháp luật về bảo
vệ trẻ em cịn hạn chế. Việc quản lý trẻ em có hồn cảnh đặc biệt, trẻ em có
nguy cơ rơi vào hồn cảnh đặc biệt thiếu chặt chẽ, việc phát hiện, can thiệp sớm
các đối tượng trẻ em bị bạo lực, bị xâm hại chưa kịp thời, để lại hậu quả nghiêm
trọng cho trẻ em, gia đình và xã hội. Đâu đó vẫn cịn tình trạng Ở một số trường
mầm non cịn chưa trú trọng việc xây dựng thực đơn ăn của trẻ đảm bảo theo
1


khoa học, cân đối tỷ lệ các chất dinh dưỡng, đảm bảo lượng calo trong ngày hợp
lý.
Để công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em thực sự đạt hiệu quả cao, đúng với ý
nghĩa ươm những “mầm xanh tương lai” của đất nước, cần sự góp sức, chung
tay vào cuộc của cả cộng đồng xã hội. Đồng thời, tập trung giải quyết những khó
khăn, bức xúc trong đời sống của trẻ em, phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em bị xâm hại,
ngược đãi, bạo lực học đường; trẻ em bị tai nạn thương tích, trẻ em bị suy dinh
dưỡng; trẻ em bị thừa cân béo phì góp phần xây dựng một thế hệ trẻ tương lai
của đất nước có thể chất, sức khỏe, trí tuệ, phẩm chất đạo đức nhằm xây dựng
quê hương, đất nước ngày càng giàu mạnh.
Sức khỏe là tài sản quý giá nhất của con người, một đứa con khỏe mạnh,
phát triển tốt về cả thể chất, tinh thần luôn là mơ ước của các bậc làm cha mẹ. Vì
vậy việc chăm sóc sức khỏe trẻ, phịng chống tai nạn, thương tích và đảm bảo an
tồn cho trẻ không những là điều cần thiết cho các ông bố bà mẹ hay giáo viên
mầm non mà còn là nghĩa vụ đối với toàn xã hội. Trẻ ở độ tuổi mầm non hệ miễn dịch
vẫn chưa được hoàn thiện nên dễ dàng gặp phải nhiều vấn đề về sức khỏe. Để cơng tác bảo
vệ, chăm sóc sức khỏe trẻ em thực sự đạt hiệu quả cao. Với cương vị là Phó Hiệu trưởng phụ

trách cơng tác Chăm sóc – Nuôi dưỡng của Trường Mầm non Phú Sơn, năm học 2018- 2019
tôi đã chọn đề tài: "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ni dưỡng, chăm sóc
trẻ tại trường mầm non Phú Sơn thành phố Thanh Hóa”. Qua đề tài nghiên cứu góp phần
nâng cao ý thức, trách nhiệm của phụ huynh học sinh cũng như của giáo viên trong việc phối
kết hợp chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ cho con, cho học sinh của mình.

1.2. Mục đích nghiên cứu.
Tìm ra một số giải pháp chỉ đạo nâng cao hiệu quả chăm sóc ni dưỡng,
bảo vệ sức khỏe cho trẻ tại trường mầm non, giúp trẻ luôn sạch sẽ, khoẻ mạnh,
an toàn và tự tin trong giao tiếp, trong học tập. Cải thiện tình trạng sức khỏe,
tinh thần tốt cho trẻ để tham gia vào các hoạt động giáo dục hiệu quả góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ni dưỡng chăm sóc trẻ tại
trường mầm non Phú Sơn.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp lý luận: Nghiên cứu, tham khảo một số văn bản, tài liệu
qua mạng, sách báo, trích dẫn một số nội dung liên quan tới đề tài.
- Phương pháp quan sát: Quan sát cách thức tổ chức, chăm sóc trẻ thơng
qua các hoạt động ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân trẻ. Quan sát việc giáo viên tổ chức các
hoạt động vệ sinh cho trẻ. Các trẻ biểu hiện trong sinh hoạt hàng ngày, về sức khỏe
của trẻ, nhu cầu của trẻ về vệ sinh cá nhân…
Quan sát việc giáo viên tổ chức các hoạt động vệ sinh cho trẻ.
- Phương pháp thống kê: Sử dụng cách thống kê toán học để thu thập và
xử lý thông tin.
2


2. Nội dung
2.1. Cơ sở lý luận.

Hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ bao gồm: chăm sóc dinh dưỡng;
chăm sóc giấc ngủ; chăm sóc vệ sinh; chăm sóc sức khoẻ và đảm bảo an toàn
(Điều 24 - số 05/2014/TT-BGD)
Quản lý hoạt động chăm sóc ni dưỡng cho trẻ trong trường mầm non là
việc hết sức quan trọng mà toàn Đảng, toàn dân cần phải quan tâm đến. Riêng
đối với bậc học mầm non việc chăm sóc ni dưỡng và bảo vệ sức khỏe của trẻ
được đặt lên hàng đầu, vì mục tiêu giáo dục mầm non là hình thành nhân cách
con người mới xã hội chủ nghĩa giúp cho trẻ khỏe mạnh hồn nhiên vui tươi phát
triển cơ thể cân đối hài hịa. Nếu chăm sóc, ni dưỡng trẻ khơng tốt sẽ ảnh
hưởng đến sức khỏe của trẻ, tỷ lệ suy dinh dưỡng cao ảnh hưởng đến trí tuệ của
trẻ. Do đó việc ni dưỡng, giáo dục dinh dưỡng và phòng chống suy dinh
dưỡng cho trẻ là hết sức cần thiết, chính vì vậy việc chăm sóc ni dưỡng và vệ
sinh an tồn thực phẩm cho trẻ là vơ cùng quan trọng.
Nhờ sự phát triển của dinh dưỡng học mà người ta đã biết trong thức ăn
có chứa tất cả các thành phần dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể đó là: Chất đạm,
chất béo, chất sơ, vitamin và muối khoáng… nếu dư thừa hoặc thiếu hụt các chất
dinh dưỡng này trong cơ thể thì sẽ gây ra nhiều bệnh tật hoặc có thể dẫn tới tử
vong nhất là đối với trẻ nhỏ. Nhờ áp dụng dinh dưỡng vào cuộc sống sức khỏe
mà khoa học đã khám phá ra tầm quan trọng của dinh dưỡng trong đời sống sức
khỏe con người. Do đó mà chế độ dinh dưỡng khơng hợp lý sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến sức khỏe và sự phát triển toàn diện của trẻ, việc đảm bảo chế độ ăn
hàng ngày cho trẻ được an toàn, vệ sinh, dinh dưỡng hợp lý cân đối các chất là
rất quan trọng và cần thiết trong các bữa ăn của trẻ. Để chế biến được những
món ăn phong phú, thơm ngon, hấp dẫn, đạt tiêu chuẩn về vệ sinh dinh dưỡng
cho trẻ địi hỏi cơ ni phải ln tìm tịi, học hỏi, khám phá ra những món ăn
ngon, mới lạ, hấp dẫn và phù hợp với trẻ để chế biến cho trẻ ăn tại trường. Phải
tuyên truyền và phối kết hợp chặt chẽ với các bậc phụ huynh về công tác chăm
sóc, giáo dục và ni dưỡng trẻ.
* Chăm sóc, ni dưỡng trẻ mầm non: Chăm sóc là sự chào đón nhiệt
tình, là những hành động cần thiết phải làm để thỏa mãn nhu cầu và mong đợi

của người được chăm sóc theo cách mà họ mong muốn. Ni dưỡng là sự ni
nấng và chăm sóc để tồn tại sức khỏe và phát triển. Vấn đề quan trọng của nuôi
dưỡng là phải thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể đang phát triển. Trong
mỗi thời kỳ phát triển của cơ thể có những đặc điểm tâm sinh lý riêng địi hỏi
nhu cầu về nuôi dưỡng ở mỗi thời kỳ khác nhau. Nuôi dưỡng đảm bảo nhu cầu
các chất dinh dưỡng ở mỗi thời kỳ giúp cho cơ thể phát triển khỏe mạnh và tồn
diện. Cơng tác chăm sóc, ni dưỡng chính là những cơng việc cần thiết phải
làm nhằm thỏa mãn nhu cầu và sự mong đợi của người được chăm sóc về mọi
mặt, trong đó chú trong đến chế độ dinh dưỡng và môi trường sống lành mạnh
đảm bảo phát triển tốt cả về sức khỏe, trí tuệ,... Chế độ dinh dưỡng có vai trị rất
quan trọng trong sự phát triển tồn diện cả về thể chất và trí tuệ đối với trẻ ở độ
3


tuổi mầm non, bởi vì đây là giai đoạn tăng trưởng thể chất rất mạnh mẽ, đặc biệt
não bộ, hệ thần kinh của trẻ phát triển vượt trội, nó quyết định quan trọng trong
toàn bộ sự phát triển chung của con người. Chính vì vậy, cơng tác tổ chức thực
hiện hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non đã
được xác định là nhiệm vụ vơ cùng quan trọng. Hoạt động chăm sóc, ni
dưỡng được thực hiện trên những nguyên tắc sau:
- Chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ căn cứ vào đặc điểm sức khoẻ, dinh dưỡng,
tính cách của từng trẻ, từng nhóm, từng lứa tuổi.
- Chế độ ăn chất lượng, phong phú, hợp lí kết hợp với việc tạo khơng khí
bữa ăn vui vẻ, vệ sinh là điều kiện để mỗi trẻ khoẻ mạnh, khôn lớn.
- Từ giấc ngủ, bữa ăn đến việc tổ chức hoạt động học tập, vui chơi của trẻ
đều liên quan trực tiếp đến sức khoẻ thể chất và sức khoẻ tinh thần của bé.
- Theo dõi cân nặng, chiều cao, tình hình sức khoẻ của trẻ hàng tháng. Có
kiểm tra đánh giá giữa tháng, lên phương án tác động hợp lí đối với trẻ cần chăm
sóc đặc biệt (trẻ ốm, trẻ mới đi học, trẻ hấp thụ kém ... ).
Vì vậy là người cán bộ quản lý trường mầm non, thì việc chỉ đạo thực

hiện tốt cơng tác bán trú, nâng cao chất lượng chăm sóc ni dưỡng, phịng
chống suy dinh dưỡng cho trẻ là nhiệm vụ cần thiết, khơng chỉ riêng cán bộ
quản lý mà cịn là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng của giáo viên, nhân viên cấp
dưỡng đang trực tiếp chăm sóc ni dưỡng và giáo dục trẻ.
2.2. Thực trạng của việc thực hiện chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở trường
mầm non Phú Sơn.
* Thuận lợi:
Luôn được sự hướng dẫn chỉ đạo sát sao của Phòng giáo dục và đào tạo
trong cơng tác chăm sóc, ni dưỡng, bán trú
Nhà trường luôn quan tâm tăng cường đầu tư cơ sở vật chất trang bị các
phương tiện, đồ dùng, đồ chơi cho các lớp học đảm bảo tương đối theo u cầu
chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ, trang bị đầy đủ các đồ dùng cá nhân như
khăn mặt cho từng cháu, có bình nước, có đủ cốc uống nước, xà phịng, có vịi
nước rửa tay cho trẻ, các loại tranh ảnh tuyên truyền về vệ sinh môi trường và vệ
sinh cá nhân. Bếp ăn 1 chiều, có đầy đủ các trang thiết bị đồ dùng phục vụ tốt
cho cơng tác ni dưỡng bán trú.
Nhân viên bếp có bằng trung cấp kỹ thuật nấu ăn và ln có ý thức
tự bồi dưỡng chun mơn cho mình nên cũng đã tích lũy được
một số kinh nghiệm cân đối thực đơn nhằm nâng cao chất lượng
bữa ăn cho trẻ.
Nhà trường có hợp đồng mua các loại thực phẩm của các
cơng ty và nhà hàng tin cậy có nguồn gốc xuất sứ rõ ràng, có
giấy chứng nhận và cam kết về vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm
4


bảo chất lượng, giá cả hợp lý nên chất lượng bữa ăn được cải
thiện rõ rệt.
100% trẻ ăn bán trú tại trường, nhà trường có 1 điểm
trường nên rất tập trung trong công tác quản lý chỉ đạo bán trú.

Ban giám hiệu thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc rèn các thói quen vệ
sinh cho trẻ, theo dõi sức khỏe trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng thông qua sổ sức
khỏe theo độ tuổi. Đa số các bậc phụ huynh quan tâm đến việc chăm sóc ni
dưỡng trẻ.
Phần lớn giáo viên nhiệt tình, hăng hái, sáng tạo trong tổ chức các hoạt
động cho trẻ. Nhiều giáo viên có trình độ chun mơn, có tâm huyết với nghề.
Sẵn sàng khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Ban giám hiệu luôn quan tâm đến việc tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình
độ cho giáo viên và giáo viên cũng rất tự giác trong việc tự bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ cho bản thân. Trong năm học 2018-2019 có 80% giáo viên có
trình độ trên chuẩn.
* Khó khăn:
Vẫn cịn nhiều các cháu được gửi đến trường là con em dân lao động tự
do, bn bán nhỏ có mức thu nhập thấp không ổn định, kiến thức nuôi con theo
khoa học cịn hạn chế, khơng có thời gian quan tâm nhiều đến việc chăm sóc tốt
cho trẻ, vì vậy khi nhận trẻ tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng còn cao.
Một số giáo viên mới ra trường, thời gian công tác chưa nhiều, kinh
nghiệm thực tế ít. Vì thế kỹ năng chăm sóc, ni dưỡng thói quen vệ sinh cá
nhân( các kỹ năng) chưa thành thạo nên trẻ còn hạn chế. Do nhận thức của một
số trẻ không đồng đều.
*Khảo sát thực trạng:
Tôi tiến hành khảo sát giáo viên tại thời điểm tháng 9/2018.Tổng số 35 cô.
Bảng 1:
TT
1
2
3
4
5


Nội dung khảo sát
Nắm bắt các nội dung chăm sóc giáo
dục về dinh dưỡng cho trẻ
Nắm bắt các nội dung về cơng tác
chăm sóc, vệ sinh trẻ hàng ngày
Các kỹ năng chăm sóc giấc ngủ cho
trẻ
Nắm bắt các nội dung nhận biết và
xử lý các bệnh thường gặp của trẻ
nhỏ
Nắm bắt về nội dung đảm bảo an
toàn tuyệt đối cho trẻ về mọi mặt

Đạt (%)
Tốt
Khá

TB

Chưa
đạt (%)
0

15/35
= 42

13/35
= 37,1

7/35

= 20,9

12/35
= 34,2

16/35
= 44,9

7/35
= 20,9

0

13/35
= 37,1

14/35
= 40

8/35
= 22,9

0

10/35
= 28,5

15/35
= 43


10/35
= 28,5

0

10/35
= 28,5

16/35
= 44,9

9/35
= 26,6

0
5


Tôi tiến hành khảo sát chất lượng sức khỏe trẻ tại thời điểm tháng 9 năm
2018, với số lượng 547 cháu kết quả như sau:
Bảng 2:
TT

Trẻ
nhà
trẻ
Trẻ
mẫu
giáo
Tổng

%

Theo dõi biểu đồ câng nặng,
chiều cao
TS trẻ SDD thể SDD thể
nhẹ cân
thấp còi

Theo dõi biểu đồ câng nặng/chiều cao
TS trẻ

Trẻ
bình
thường

Trẻ
SDD
thể gầy
cịm

Trẻ
thừa
cân,
béo phì

Trẻ
mắc
bệnh

52


2

3

51

48

3

0

5

495

19

12

488

456

9

23

33


547
100%

21
3,8%

15
2,7%

539
100%

504
93,5%

12
2,2%

23
4,3%

38
6,9%

Từ bảng khảo sát số 1 trên cho thấy nhìn chung giáo viên đã có kỹ năng
trong cơng tác chăm sóc, ni dưỡng trẻ. Tuy nhiên tỷ lệ giáo viên đạt tốt, khá
chưa cao, vẫn cịn nhiều giáo viên xếp loại trung bình, đặc biệt là kiến thức về
nhận biết và xử lý các bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ tỷ lệ còn chưa cao. Qua bảng 2
(Khảo sát chất lượng trẻ), có thể thấy rằng trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, suy

dinh dưỡng thể thấp còi và trẻ thừa cân béo phì chiếm tỷ lệ cịn cao. Vẫn cịn
nhiều trẻ mắc bệnh thơng thường ảnh hưởng đến sự phát triển tồn diện của trẻ.
Vì vậy tơi đưa ra một số giải pháp để chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt hơn cơng
tác chăm sóc ni dưỡng trẻ trong trường mầm non góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục tồn diện trong nhà trường.
2.3. Các giải pháp quản lý chỉ đạo nâng cao chất lượng cơng tác chăm
sóc, ni dưỡng trẻ ở trường mầm non Phú Sơn.
2.3.1. Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, sạch đẹp
thân thiện cho trẻ
Để đảm bảo an toàn cho trẻ về mọi mặt, đồng thời để trẻ có một mơi
trường hoạt động tích cực và đảm bảo an tồn. Trước tiên tơi chỉ đạo giáo viên
thực hiện nghiêm túc cơng tác vệ sinh nhóm, lớp hàng ngày, tạo môi trường
xanh - sạch - đẹp. Sau đó hướng dẫn giáo viên cách lồng ghép hình ảnh giáo dục
vệ sinh cá nhân vào các bảng biểu trong lớp, đặc biệt là tập trung ở góc tuyên
truyền với các bậc phụ huynh, như trang trí các hình ảnh về nội dung phịng
tránh các bệnh tật, mơ hình 6 bước rửa tay bằng xà phòng, thao tác rửa mặt, kỹ
năng chải tóc, kỹ năng đánh răng, cách mặc quần áo, đi giầy dép.... Tại các khu
vực phục vụ vệ sinh cá nhân của trẻ cần trang trí các hình ảnh bé rửa tay, bé
đánh răng, bé rửa mặt…Bày biện sắp xếp các đồ dùng phục vụ vệ sinh cho trẻ
6


như xà phòng, nước rửa tay, khăn lau…một cách ngăn nắp, khoa học và đẹp
mắt. Tạo ra cho trẻ có thói quen khi nhìn thấy các đồ dùng thì nhắc nhở trẻ phải
nhớ thực hiện. Thường xuyên chỉ đạo giáo viên chuẩn bị tốt các đồ dùng vệ sinh
cá nhân của trẻ như đảm bảo đủ cho mỗi học sinh các đồ dùng cá nhân cần thiết,
có đánh dấu ký hiệu cho trẻ, tránh tình trạng dùng chung đồ dùng cá nhân dễ bị
nhiễm một số bệnh lây lan như cảm cúm, thuỷ đậu, quai bị…Lồng ghép trang trí
tại khu vực để nước uống một số hình ảnh về các hành vi văn minh khi uống
nước, không khạc nhổ bừa bãi, lấy đủ lượng nước uống theo nhu cầu, tránh tình

trạng lãng phí nước, đồng thời uống xong phải úp cốc xếp sắp đúng theo quy
định nội quy của lớp, để từ đó trẻ có thói quen hành vi tốt trong thực hiện vệ
sinh cá nhân của trẻ hàng ngày. Tại một số góc chơi của trẻ giáo viên cần lồng
ghép trang trí các hình ảnh bé tự chải tóc sau khi ngủ dậy bên cạnh chiếc gương
để trẻ có thể tự ngắm mình qua chiếc gương nhỏ, chỉnh tề quần áo ngay ngắn
gọn gàng, từ đó trẻ thấy được những việc làm của mình rất quan trọng góp phần
bảo vệ sức khoẻ của bản thân và làm cho mình đẹp thêm. Việc xây dựng môi
trường vệ sinh trong và ngồi lớp học giúp cho trẻ có ý thức tích cực hơn để
thực hiện các thao tác vệ sinh cá nhân.
Tham mưu với hiệu trưởng mua sắm bổ sung trang thiết bị đồ dùng đảm
bảo quy tắc an tồn, khơng có đồ dùng có cạnh sắc nhọn dễ làm tổn thương trẻ,
phối hợp với phụ huynh học sinh cùng giáo viên các nhóm lớp xây dựng trang
trí nhóm lớp an tồn thân thiện, sạch đẹp. Mơi trường khơng khí nơi trẻ sống có
ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển và trạng thái sức khỏe của trẻ. Khi khơng
khí bị ô nhiễm, hoạt động của các cơ quan bộ phận trong cơ thể đều bị ảnh
hưởng. Vì vậy nhu cầu khơng khí trong lành cho trẻ là rất cần thiết vì vậy tăng
cường trồng cây xanh trong các gốc của nhóm lớp ngồi ra phải thường xun
được vệ sinh đồ dùng đồ chơi theo lịch định kỳ. Trần nhà, cửa sổ, cửa ra vào cần
quét lau hàng tuần để tạo khơng khí trong lành trong phịng trẻ. Các tranh ảnh
cây xanh trang trí phải được lau bụi thường xuyên. Sàn nhà phải thường xuyên
được lau sạch sẽ sau mỗi hoạt động. Trong những ngày hè oi bức phải bật quạt
để thơng khơng khí nhân tạo trong phịng trẻ. Tuy nhiên phải lưu ý tốc độ quay
của quạt phải để mức độ quay trung bình. Nếu phải dùng đến điều hịa cần lưu ý
để nhiệt độ từ 25 trở lên và không dùng kéo dài liên tục mà phải ngắt quãng sau
2 giờ. Giáo dục trẻ có ý thức giữ vệ sinh chung.
Thực hiện tốt việc xử lý rác thải trong trường, rác thải phải gom vào thùng
có nắp đậy. Cuối ngày đưa vào thùng rác công cộng để giữ vệ sinh chung. Với
giải pháp này trường chúng tôi đã thực hiện có hiệu quả cao. Mơi trường ln
xanh sạch đẹp, thân thiện và đảm bảo an tồn góp phần nâng cao hiệu quả cơng
tác ni dưỡng chăm sóc trẻ. Giáo viên và phụ huynh hăng hái tham gia xây

dựng môi trường, tạo hứng thú cho học sinh tích cực hoạt động.
2.3.2. Nâng cao chất lượng tổ chức công tác ăn bán trú và đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm cho trẻ trong trường mầm non:
Nuôi dưỡng trẻ là một trong những cơng việc chính của trường mầm non,
cùng với sự phát triển của ngành học, việc nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non
7


ngày càng mang tính khoa học và đảm bảo, theo đúng qui trình, đảm bảo an tồn
vệ sinh thực phẩm, cải tiến chế biến các món ăn phù hợp với khẩu vị và độ tuổi
của trẻ, theo dõi tình hình sức khỏe của trẻ để điều chỉnh chế độ ăn uống và tổ
chức tốt bữa ăn cho trẻ:
Đầu năm học, căn cứ vào Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày
30/12/2016 về sửa đổi một số nội dung của Chương trình GDMN ban hành kèm
theo Thông tư 17/20098/TT-BGDĐT ngày 25/7/2009 Tôi đã xây dựng thực đơn
đảm bảo năng lượng khẩu phần ăn, tỉ lệ cân đối giữa các chất dinh dưỡng, sự đa
dạng các loại thực phẩm. Đa dạng hóa việc chế biến các món ăn phù hợp với độ
tuổi của trẻ và theo mùa. Tham mưu với Hiệu trưởng bổ sung các điều kiện cơ
sở vật chất trang thiết bị, phục vụ ni dưỡng trẻ. Nâng cao chất lượng chăm
sóc, ni dưỡng trẻ là việc làm để tăng cường sức khỏe cho trẻ, tạo điều kiện
cho trẻ phát triển tốt về thể lực và trí tuệ sau này. Tỉ lệ chuyên cần của trẻ em
cao, giảm tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì và trẻ mắc bệnh.
Chỉ đạo tốt đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ: Tham mưu với
Hiệu trưởng thực hiện nghiêm túc việc ký kết hợp đồng với đơn vị cung ứng
thực phẩm an tồn, người có giấy phép kinh doanh theo quy định, hàng năm ký
hợp đồng thực phẩm vào đầu năm học. Trong Hợp đồng của đơn vị cung ứng
cần ghi rõ nguồn gốc từng loại thực phẩm, tên chủ hàng, số chứng minh thư, địa
chỉ, điện thoại. Thường xuyên kiểm tra chất lượng, nguồn gốc, đơn giá thực
phẩm.
Xây dựng khẩu phần ăn đảm bảo chất lượng bữa ăn: Đảm bảo mức ăn

23.000đ/trẻ NT/ngày và 24.000đ/trẻ MG/ngày. Thực đơn riêng của từng lứa tuổi
nhà trẻ, mẫu giáo. Thường xuyên cải tiến các món ăn và phối hợp các món ăn
trong ngày hợp lý, tăng cường rau xanh cho trẻ trong các bữa ăn, không lạm
dụng sử dụng thực phẩm chế biến sẵn trong bữa ăn của trẻ. Tỷ lệ dinh dưỡng (PL-G). Xây dựng cơ cấu năng lượng phù hợp cân đối phù hợp trẻ nhà trẻ ở mức
18- 31- 51, đối với trẻ mẫu giáo mức 18- 26- 56. Một khẩu phần ăn cân đối sẽ
giúp cho cơ thể có đủ năng lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát
triển.Một khẩu phần ăn cho hợp lý đảm bảo cân đối giữa năng lượng ăn vào và
năng lượng tiêu hao giúp cho đứa trẻ phát triển toàn diện.
Quản lý nguồn thực phẩm hàng ngày bằng cách thực hiện nghiêm túc quy
trình 3 bước của Bộ y tế.
Quy trình chế biến và quản lý nguồn thực phẩm chín.
Chỉ đạo bộ phận nhà bếp giao nhận thực phẩm hàng ngày thực hiện
nghiêm túc. Người giao hàng kí bàn giao số lượng thực phẩm giao cho trường.
Người trực tiếp nấu bếp nhận thực phẩm, ghi đúng số lượng, chất lượng thực
phẩm thực tế, thời gian và ký xác nhận vào sổ giao nhận thực phẩm. Sổ giao
nhận thực phẩm do tổ bếp quản lý.
Kiểm tra công tác quản lý kho: Hàng ngày xuất thực phẩm từ kho phải có
phiếu xuất kho. Thủ kho chịu trách nhiệm quản lý thực phẩm trong kho, phải có
sổ theo dõi xuất, nhập kho, phiếu xuất kho hàng ngày, ghi rõ tên, loại thực phẩm,
8


giá thực phẩm, tồn kho, cuối tháng kiểm kê hàng kho. Thủ kho chỉ được xuất
kho khi có phiếu xuất có kí duyệt của Ban giám hiệu, kế tốn.
Ban giám hiệu phân công luân phiên, hàng ngày kiểm tra, giám sát việc
giao nhận thực phẩm và định lượng khẩu phần ăn của trẻ, ký xác nhận tại sổ
giao nhận thực phẩm. Ban giám hiệu phân công ca trực để cùng nhận thực phẩm
và ký xác nhận. Kế toán tham gia giao nhận thực phẩm hàng ngày và ký xác
nhận.
Nghiêm túc thực hiện chế biến thực phẩm sống đúng quy trình đảm bảo vệ

sinh. Nấu ăn đúng kỹ thuật, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, chia ăn đủ định
lượng theo xuất ăn hàng ngày của trẻ.
Thực hiện nghiêm túc đúng quy định việc lưu mẫu thức ăn đủ 24h, được
bảo quản trong tủ lạnh. Có sổ lưu mẫu ghi ngày, giờ, khối lượng thức ăn lưu,
chữ ký của người lưu mẫu.
Thực hiện nguyên tắc quản lý nuôi dưỡng theo quy định của ngành. Thực
hiện đúng qui định về hồ sơ, qui trình, ngun tắc quản lý ni dưỡng. Nghiêm
cấm vi phạm khẩu phần ăn của trẻ dưới mọi hình thức. Thực hiện nghiêm túc
việc công khai thực đơn, thực phẩm, đơn giá hàng ngày. Cập nhật đầy đủ các
biểu mẫu sổ sách theo đúng quy định kịp thời, khoa học.
Hàng ngày Ban giám hiệu thường xuyên kiểm tra bếp ăn, việc thực hiện
các quy định của nhân viên nuôi dưỡng. Cuối tháng góp ý rút kinh nghiệm trong
các buổi họp hội đồng giáo viên về công tác nuôi dưỡng chế biến và lưu mẫu
thực phẩm…, góp ý điều chỉnh kịp thời những sai sót sau khi kiểm tra, đề ra
hướng khắc phục tồn tại để nhân viên nuôi dưỡng khắc phục sửa chữa và thực
hiện tốt tháng tới.
Bằng những việc làm cụ thể trên đã nâng cao chất lượng nuôi dưỡng trong
nhà trường, đặc biệt qua công tác kiểm tra của 2 đoàn kiểm tra VSATTP trong
năm học 2018-2019 đã đánh giá nhà trường thực hiện nghiêm túc và tương đối
tốt.
2.3.3. Chỉ đạo tập huấn chuyên đề về vệ sinh và phịng bệnh, xử lí các
tai nạn thường gặp cho trẻ.
Với trẻ mầm non cơ thể trẻ còn non nớt, sức đề kháng cịn yếu, vì thế rất
dễ dẫn đến trẻ em mắc phải dịch bệnh. Chính vì vậy, người lớn cần phải có hiểu
biết về tầm quan trọng của việc làm tốt cơng tác phịng chống dịch bệnh, xử trí
các tai nạn thường gặp và hình thành ở trẻ những thói quen vệ sinh cá nhân cần
thiết. Chính vì vậy để bồi dưỡng tăng cường kiến thức cho đội ngũ giáo viên biết
cách thực hiện thì việc mở các lớp tập huấn chuyên đề về vệ sinh và phịng
bệnh, xử trí các tai nạn thường gặp cho trẻ rất quan trọng. Bản thân tôi đã phối
hợp với đồng chí phụ trách chun mơn, lên kế hoạch cho việc tập huấn, hình

thức thơng qua các buổi sinh hoạt chun môn với các nội dung như:
+ Nhận biết các dấu hiệu trẻ ốm và cách chăm sóc trẻ

9


+ Tìm hiểu cách phịng và xử lí một số bệnh thường gặp ở trẻ mầm non
(Bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp, bệnh tiêu chảy, bệnh lỵ, hội chứng sốt cao co
giật…)
+ Thực hành và xử lí một số tai nạn thường gặp ở trẻ mầm non
+ Tìm hiểu nguyên nhân, cách phịng tránh và xử lí một số tai nạn thường
gặp ở trẻ mầm non (Tai nạn bỏng, phòng tránh ngộ độc, phòng tránh tai nạn do
ngã, phòng tránh ngạt thở, tắc đường thở)
Chỉ đạo, bồi dưỡng cho giáo viên dạy trẻ các kỹ năng vệ sinh cá nhân, và
cho trẻ thực hành trải nghiệm tạo thói quen tốt cho trẻ. Các nội dung vệ sinh cá
nhân bao gồm các thói quen rửa mặt, rửa tay, đánh chải răng, chải tóc, gội đầu,
tắm rửa, mặc quần áo sạch sẽ, đội mũ nón, đi giầy dép, thói quen đi vệ sinh đúng
nơi quy định, thói quen khạc nhổ và vứt rác đúng nơi quy định. Chỉ đạo giáo
viên rèn các thói quen vệ sinh cho trẻ, cụ thể:
Rèn thói quen vệ sinh rửa mặt cho trẻ: giáo dục trẻ tại sao cần phải rửa
mặt (rửa mặt sạch, mặt đẹp, xinh đẹp, đáng yêu và không bị bệnh..); giáo dục trẻ
lúc nào cần phải rửa mặt ( khi ngủ dậy, khi đi ra ngoài về bụi bẩn...). Đối với trẻ
mẫu giáo, cô dạy trẻ từ động tác mô phỏng theo mẫu, sau khi trẻ quen thì chuyển
sang cho trẻ tự rửa. sau khi rửa mặt xong cần giặt khăn vắt khô, giũ phẳng, phơi
lên giá dưới ánh nắng mặt trời, giúp diệt vi khuẩn. Trong tuần chỉ đạo giáo viên
luộc khăn cho trẻ ít nhất hai lần.
Rèn thói quen rửa tay cho trẻ: Chỉ đạo giáo viên cần giảng giải cho trẻ
hiểu tại sao phải rửa tay sạch (tay sờ mó, cầm nắm nhiều đồ dùng, vật dụng có
chứa nhiều bụi bẩn và vi khuẩn, nếu không rửa tay sạch vi khuẩn sẽ xâm nhập
vào thức ăn, nước uống qua tay bẩn sẽ gây bệnh cho cơ thể...); giáo dục trẻ khi

nào cần phải rửa tay (khi tay bẩn, trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh, sau khi
chơi...)
Rèn thói quen đánh chải răng cho trẻ: Hướng dẫn giáo viên cần giảng giải
cho trẻ hiểu ích lợi của việc đánh chải răng là nhằm bảo vệ răng không bị thức
ăn bám cặn làm hỏng men răng gây sâu răng, nhiễm trùng lợi và tránh được
nhiều bệnh cho cơ thể. Giáo dục trẻ khi nào cần phải đánh chải răng ( ngay sau
các bữa ăn, trước khi đi ngủ và sau khi ngủ dậy).
Rèn thói quen chải tóc, gội đầu cho trẻ: Giải thích cho trẻ biết tại sao phải
chải tóc ( giúp tóc sn, mượt, sạch sẽ, vệ sinh, lịch sự); Khi nào cần chải tóc
( khi ngủ dậy, trước khi đi chơi, ra đưởng...). Khi đầu bẩn hoặc khi tắm rửa hàng
ngày, cần gội đầu cho sạch mồ hôi và bụi bẩn.
Rèn thói quen tắm rửa hàng ngày cho trẻ: Đây là một thói quen vệ sinh tốt
cần được rèn cho trẻ ngay từ bé. Chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên giảng giải cho
trẻ hiểu tắm rửa giúp cho cơ thể sạch sẽ, da sạch giúp cho cơ thể sảng khối dễ
chịu, người khơng bị mồ hơi gây mùi khó chịu. Tắm cho trẻ hàng ngày vào buổi
sáng hoặc buổi chiều tùy thói quen của trẻ. Với trẻ lớn cần tắm vào buổi chiều
khi bé chơi, mồ hôi ra nhiều, cịn đối với trẻ bé có thể tắm buổi sáng sau một
10


đêm dài bé ngủ, bú nhiều, đi tiểu nhiều, cần tắm thay quần áo, tạo cho trẻ một
ngày mới thoải mái, dễ chịu.
Rèn thói quen mặc quần áo sạch sẽ: Hướng dẫn giải thích cho trẻ hàng
ngày cần phải thay, mặc quần áo sạch để cơ thể sạch sẽ, thơm tho, thay quần áo
sạch sau khi tắm, khi quần áo bẩn, bị ướt...
Rèn thói quen đội mũ, nón: Đây là một thói quen tốt để giữ gìn sức khỏe
cho trẻ, cần giảng giải cho trẻ là việc đội mũ nón giúp trẻ tránh được nắng, mưa,
không làm cho đầu và cơ thể bị ảnh hưởng của nắng mưa dễ bị bệnh. Vì vậy cần
phải đội mũ, nón khi ra ngồi trời nắng, mưa. Mũ nón của trẻ cần treo vào nơi
quy định dễ thấy, dễ lấy. Khi trẻ ra ngoài, có phản xạ đội mũ nón và tự động lấy

mũ nón đội. Khi về nhắc trẻ treo mũ nón vào nơi quy định.
Rèn thói quen đi giầy dép: Cần cho trẻ đi giầy dép để bảo vệ đôi chân,
giáo dục trẻ trong bụi đất có rất nhiều trứng giun, sán và ấu trùng giun sán. Khi
có điều kiện thuận lợi nó sẽ chui qua lỗ chân lơng của da để vào cơ thể. Mặt
khác đi giầy dếp tránh không bị trầy xước khi giẫm phải mảnh chai, gai nhọn,
sỏi đá...
Rèn thói quen đi vệ sinh đúng nơi quy định: Chỉ đạo giáo viên cần rèn cho
trẻ thói quen vệ sinh đúng nền nếp, thời gian đầu cần nhắc trẻ đến giờ cần đi vệ
sinh, sau quen dần trẻ sẽ tự đi, nhắc trẻ sau khi đi vệ sinh cần xả nước cho trơi
phân và nước tiểu.
Thói quen khạc nhổ và vứt rác đúng nơi quy định: Giáo dục trẻ việc khạc
nhổ bừa bãi là nguyên nhân gieo rắc vi trùng vào khơng khí làm lây bệnh cho
người khác, giấy rác bẩn phải vứt vào thùng rác đúng nơi quy định nhằm tránh
lây lan bệnh tật. Để tạo thói quen cho trẻ, tôi chỉ đạo hướng dẫn giáo viên phải
nhắc nhở khạc nhổ vào nhà vệ sinh rồi xả nước dội sạch, đối với rác thì bỏ vào
thùng có nắp đậy.
Mỗi một thói quen vệ sinh, muốn thực hiện tốt, đúng quy trình thì việc
truyền thụ kiến thức cho trẻ rất quan trọng. Vì vậy tơi chỉ đạo và tập huấn cho
giáo viên các nội dung rèn luyện thói quen vệ sinh cho trẻ, cách thức tổ chức
thực hiện, bồi dưỡng cho giáo viên thông qua việc học tập bồi dưỡng thường
xun cụ thể là mơ đun MN6 về chăm sóc trẻ mầm non.
Tại các buổi hội thảo chuyên đề, giáo viên sẽ được trao đổi, nhận xét đưa
ra những phương pháp hay về cơng tác vệ sinh, phịng bệnh và xử lí các tai nạn
thường gặp ở trẻ mầm non. Điều đó sẽ tăng thêm kinh nghiệm cho giáo viên và
giáo viên có những cải tiến phương pháp, áp dụng phù hợp với điều kiện của
nhóm lớp, cá nhân, độ tuổi của trẻ góp phần nâng cao chất lượng rèn luyện kỹ
năng vệ sinh cho trẻ đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả chăm sóc ni
dưỡng trẻ trong nhà trường.
2.3.4. Thông qua các hoạt động trong ngày để lồng ghép nội dung
chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho trẻ:


11


Giờ đón trẻ: cần trao đổi với phụ huynh có trẻ chưa sạch sẽ gọn gàng khi
đến lớp nhắc phụ huynh đem theo khăn lau đối với các cháu bị đau hay chảy
nước mũi. Hoặc trò chuyện với trẻ lần sau đi học phải sạch sẽ gọn gàng; trò
chuyện với trẻ về công việc hằng ngày sau mỗi buổi sáng thức dậy: Bé làm
những gì ? Vì sao phải làm như thế ? và làm như thế nào? Trẻ chia sẻ những ý
kiến của mình và cơ nhắc nhở trẻ làm đúng. Khơng qn dặn trẻ cách giữ gìn vệ
sinh các nhân như cắt ngắn móng tay, móng chân, rửa tay thường xun dưới
vịi nước sạch.
Hoạt động ngồi trời: Dạo chơi sân trường, cho trẻ quan sát các hình ảnh
tuyên truyền về vệ sinh ở góc tuyên truyền của nhà trường, cho trẻ trị chuyện
sau đó cho trẻ cùng làm mô phỏng các thao tác thực hành vệ sinh cá nhân cùng
cơ qua đó giúp trẻ ghi nhớ những kỹ năng vệ sinh cá nhân lâu hơn. Khi cho trẻ
hoạt động ngoài trời giáo viên cần bao quát để đảm bảo an tồn tuyệt đối cho trẻ
vì khi ra ngồi trời trẻ thường được tự do chạy nhảy, bản tính của trẻ thường
hiếu động, trẻ chưa ý thức được nhiều về sự an tồn cho bản thân, nếu giáo viên
khơng bao quát trẻ tốt sẽ dễ để trẻ bị tổn thương. Vì vậy phải thường xuyên nhắc
nhở giáo dục trẻ chơi nhẹ nhàng, luôn quan sát các bạn, giúp đỡ bạn khi bạn cần,
phải thương yêu đoàn kết.
Giờ hoạt động học có chủ định: chỉ đạo giáo viên lồng ghép công tác giáo
dục vệ sinh vào trong từng môn học tùy theo từng chủ đề. Tích hợp lồng ghép
nội dung giáo dục vệ sinh cá nhân. Ví dụ mơn âm nhạc, văn học, chỉ đạo giáo
viên sử dụng các bài hát, câu đố, bài thơ cung cấp kiến thức vệ sinh cho trẻ như:
bài hát chiếc khăn tay, rửa mặt như mèo, tay ngoan tay thơm, vì sao mèo rửa
mặt, tay xinh của bé, bàn tay sạch, khám tay,… Các bài thơ: giữ hàm răng đẹp,
tắm gội, cô dặn bé, bé tập rửa mặt, đi dép, rửa tay sạch, đôi bàn tay của bé, áo
quần sạch sẽ,…hoặc qua những câu chuyện, kể chuyện theo tranh: VD: Kể

chuyện theo tranh “ Mẹ tắm cho em bé” . Mục đích: Củng cố cho trẻ biết cách
giữ gìn vệ sinh các bộ phận cơ thể: mắt, mũi, miệng, tay, chân. Chuẩn bị: Tranh
to và màu sắc đẹp “ Mẹ đang tắm cho em bé” Một số câu hỏi để hỏi khi trẻ xem
tranh Một búp bê để minh hoạ . Tiến hành: Đọc cho trẻ nghe bài thơ “ Yêu mẹ”
Cô hỏi trẻ ở nhà ai thường tắm cho các con? Cô cho trẻ xem tranh “Mẹ đang tắm
cho em bé” và hỏi trẻ: Tranh vẽ gì đây các con? Mẹ đang làm gì? Bé đang làm
gì? Sau đó cơ kể cho cháu nghe câu chuyện theo sự sáng tạo của cơ. Có thể kể
như sau: Hôm qua chủ nhật, Mai ở nhà chơi với chị, trời nắng mà tay chân bị
bẩn, mẹ tắm cho Mai, Mai thích lắm. Mẹ lần lượt gội đầu, rửa mặt, kỳ cọ tay
chân và toàn thân một cách nhẹ nhàng bằng nước mát rượi. Sau khi cô kể
chuyện xong cô làm động tác minh hoạ: gội đầu, rửa mặt, kỳ cọ chân tay trên
búp bê cho trẻ xem, rồi cho trẻ tập minh hoạ lại các động tác theo cô. Qua các
bài thơ, bài hát, câu chuyện … trẻ có thêm một số kinh nghiệm và học được
nhiều thói quen tốt. Ở chủ đề bản thân, hoạt động khám phá khoa học: “Tìm
hiểu về cơ thể của bé” hay “ Các giác quan” chỉ đạo hướng dẫn giáo viên lồng
ghép giáo dục vệ sinh một cách nhẹ nhàng trên từng chi tiết. Ví dụ như: Khi nói
đến đơi tay thì giáo dục trẻ phải làm gì? Bảo vệ đơi chân thì phải làm thế nào?
12


Trong giờ chơi hoạt động góc, cho trẻ chơi các trò chơi như: Rửa mặt cho
búp bê, rửa tay cho búp bê, luôn nhắc nhở trẻ khi chơi xong phải cất xếp đồ chơi
gọn gàng, rửa tay sạch sẽ.
Chăm sóc, bảo vệ trẻ trong giờ ăn: Trước giờ ăn, hướng dẫn giáo viên
thường xuyên nhắc nhở cho trẻ rửa tay, rửa mặt có sự giám sát của cơ, trong khi
ăn nhắc trẻ khơng nói chuyện, giữ vệ sinh trong giờ ăn, không làm rơi vãi thức
ăn, giới thiệu giáo dục giá trị dinh dưỡng các món ăn trong giờ ăn, động viên
khuyến khích trẻ ăn hết xuất. Bao qt có biện pháp đối với trẻ trẻ ăn chậm, ăn
kém nên sắp xếp trẻ ngồi cùng bàn để động viên trẻ và xúc cho trẻ ăn khi cần
thiết xong đánh răng, vệ sinh cá nhân mới vào ngủ.

Chăm sóc, bảo vệ trẻ trong giờ ngủ: Để tạo cho trẻ có giấc ngủ tốt giúp
cho trẻ ngủ nhanh, sâu và đủ thời gian cần thiết thì trước khi ngủ phải lưu ý vệ
sinh phòng ngủ và vệ sinh cá nhân cho trẻ. Phải đảm bảo chế độ khơng khí trong
lành thống mát về mùa hè và ấm áp về mùa đông. Trước khi đón trẻ 30 phút
vào phịng ngủ cần đóng cửa, mở cửa sổ trong quá trình trẻ ngủ. Chế độ ánh
sáng cũng góp phần quan trọng trong việc chăm sóc giấc ngủ của trẻ, ánh sáng
thích hợp sẽ giúp cho trẻ ngủ nhanh, vì vậy chỉ đạo nhắc nhở giáo viên cần giảm
ánh sáng trong phòng ngủ khi trẻ chuẩn bị ngủ, có thể sử dụng rèm có màu tối.
Căn cứ vào thời tiết nên quan tâm đến trang phục của trẻ khi trẻ đi ngủ, quần áo
phải mềm thoáng, khơng gây khó chịu cho trẻ. Trong khi trẻ ngủ, u cầu giáo
viên phải có mặt thường xun trong phịng trẻ ngủ để theo dõi quá trình ngủ
của trẻ như tư thế, độ ẩm, khơng khí, ánh sáng, tiếng ồn và xử lý các trường hợp
cần thiết khi xảy ra trong giấc ngủ của trẻ. Giáo viên chỉ cho trẻ thức dậy khi trẻ
ngủ đủ giấc, do vậy cho trẻ thức dậy khi phần lớn đa số trẻ trong lớp thức dậy.
Muốn cho trẻ được ngủ đủ thì cho trẻ yếu đi ngủ sớm hơn và thức dậy muộn
hơn. Sau đó cho trẻ đi vệ sinh một cách trật tự, nền nếp, vận động nhẹ nhàng rồi
chuẩn bị cho hoạt động chiều.
Chăm sóc, bảo vệ trẻ trong giờ trả trẻ: Giáo viên cần chỉnh đốn trang phục
cho trẻ hoặc nhắc trẻ lớn tự chỉnh trang phục của mình cho gọn gàng ngay ngắn.
bao quát các trẻ trong lớp. Giao trả trẻ tận tay cho phụ huynh và trao đổi các
thông tin liên quan đến tình hình sức khỏe về trẻ trong ngày để phụ huynh nắm
bắt được nhằm nâng cao hiệu quả phối hợp chăm sóc, ni dưỡng trẻ hàng ngày.
2.3.5. Công tác phối hợp giữa y tế nhà trường với trạm y tế phường
trong việc chăm sóc sức khỏe cho trẻ:
Việc theo dõi biểu đồ, khám sức khoẻ, quản lý cơng tác tiêm chủng mở
rộng, phịng chống dịch bệnh là việc khơng thể thiếu trong trường mầm non. Vì
vậy, bản thân tôi đã tham mưu với hiệu trưởng xây dựng kế hoạch, chỉ đạo nhân
viên y tế thực hiện nghiêm túc việc theo dõi sức khoẻ bằng biểu đồ phát triển về
cân nặng và chiều cao.
Thực hiện nghiêm túc việc chuyển biểu đồ cho trẻ theo từng độ tuổi tức là

theo dõi liên tục (nhà trẻ - mẫu giáo bé - mẫu giáo nhỡ - mẫu giáo lớn). Quản lý
tiêm chủng, giám sát dịch bệnh trong nhà trường. Nhân viên y tế nắm
vững lịch tiêm chủng hiện nay của các loại vác xin, kế hoạch tiêm phòng Sởi
13


mũi II, phòng sởi Rubella...và giám sát các bệnh truyền nhiễm trong chương
trình tiêm chủng Quốc gia.
Tham mưu với Hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện, chuyển tải kịp thời các
công văn liên quan đến công tác bếp ăn bán trú như Quyết định số 1246/QĐBYT ngày 31/3/2017 về việc ban hành hướng dẫn thực hiện chế độ kiểm thực 3
bước và lưu mẫu thức ăn đối với cơ sở kinh doanh phục vụ ăn uống; Công văn
số 559a/PGDĐT ngày 20/9/2018 về việc phòng chống dịch chân tay miệng
trong trường học; Công văn số 1159/UBND-GDĐT ngày 15/3/2019 về việc tập
trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt các biện pháp phòng chống bệnh Dịch tả lợn
Châu Phi trong trường học… đến tất cả cán bộ giáo viên, nhân viên trong toàn
trường được biết để có các biện pháp, kế hoạch phù hợp với nhóm lớp của mình.
Qua đó càng nâng cao nhận thức của đội ngũ về cơng tác chăm sóc ni dưỡng
trẻ và VSATTP ở trường mầm non. Nghiêm túc thực hiện Thông tư liên tịch số
13/2016/TTLT- BYT-BGDĐT ngày 16/5/2016 về Quy định về cơng tác y tế
trường học.
Chăm sóc sức khỏe và bảo vệ an toàn cho trẻ. Kiểm tra thường xuyên sức
khỏe định kì, cân đo và theo dõi sức khỏe cho trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng hàng
tháng (đối với trẻ 18-24 tháng), hàng quí (đối với trẻ nhóm 25- 36 tháng và trẻ
mẫu giáo). Phối hợp với trạm y tế phường tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho
trẻ 2 lần/năm
Thực hiện chế độ vệ sinh chăm sóc trẻ, cơng tác phịng bệnh theo mùa,
tun truyền hướng dẫn kiến thức chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho trẻ, cho các
bậc phụ huynh để giảm tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng, tỉ lệ trẻ mắc các bệnh thông
thường ở mầm non; qui chế bảo vệ an toàn cho trẻ, nâng cao nhận thức và tinh
thần trách nhiệm của giáo viên trong q trình chăm sóc trẻ ở mọi lúc, mọi nơi.

Đặc biệt thành lập Ban chăm sóc sức khỏe trẻ, chỉ đạo thực hiện đầy đủ các kế
hoạch về Y tế học đường, kế hoạch đảm bảo trường học an tồn phịng tránh tai
nạn thương tích. Giáo dục về vệ sinh ăn uống, dinh dưỡng cho trẻ theo định
hướng của chương trình giáo dục ở từng độ tuổi phù hợp. Trẻ được học để biết
tự phục vụ bản thân, tự bảo vệ mình khi ăn uống và thực hiện tốt chế độ sinh
hoạt một ngày ở trường, có nền nếp tốt trong mọi hoạt động.
Cán bộ y tế nhà trường phối hợp cùng y tế địa phương và phụ huynh học
sinh thực hiện công tác tiêm chủng mở rộng và theo dõi tiêm chủng, cơng tác
phịng chống dịch bệnh tại trường mầm non theo qui định. Giáo viên hướng dẫn
phụ huynh đăng ký “đồng ý” hoặc ‘không đồng ý” theo các mẫu phiếu tiêm
trủng, sau đó căn cứ vào danh sách đăng ký để phối hợp thực hiện. Trong năm
học 2018-2019 đã phối hợp tẩy giun cho trẻ, đăng ký tiêm phòng sởi…Quản lý
hồ sơ sức khỏe trẻ tại phòng y tế. Chỉ đạo cán bộ y tế phối hợp chặt chẽ với tổ
bếp, giáo viên trên lớp thực hiện các biện pháp can thiệp với trẻ suy dinh dưỡng
thể nhẹ cân, suy dinh dưỡng thể thấp còi, trẻ thừa cân, béo phì và trẻ khuyết tật
học hịa nhập.
2.3.6. Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình trẻ trong việc
chăm sóc, ni dưỡng bảo vệ sức khỏe trẻ mầm non
14


Để cơng tác chăm sóc ni dưỡng trẻ được đồng bộ và hiệu quả, thì cơng
tác phối hợp chặt chẽ giữa trường học và gia đình trẻ vơ cùng quan trọng. Thông
qua việc trao đổi phối hợp tạo ra sự kết nối tình cảm, tìm hiểu tâm tư của con
cái, sẽ biết được các thơng tin về tình hình sức khỏe, tâm lý, chế độ ăn, thói quen
vệ sinh của trẻ…Từ đó giúp cơ giáo, cha mẹ trẻ có biện pháp điều chỉnh phù hợp
nhằm cải thiện được tình hình sức khỏe cho trẻ.
Tuyên truyền phổ biến kiến thức về cơng tác chăm sóc, ni dưỡng tới các
bậc phụ huynh học sinh, và cùng hợp tác phối hợp thực hiện tốt chăm sóc sức
khỏe của trẻ. Trao đổi trực tiếp và kịp thời tới các bậc phụ huynh khi trẻ có biểu

hiện về sức khỏe thơng qua các buổi đón trả trẻ. Hoặc gọi điện trực tiếp để trao
đổi với phụ huynh khi trẻ có biểu hiện bất thường về tâm lý, sức khỏe, tinh thần
của trẻ.
Chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên, nhân viên thường xuyên làm tốt công tác
tuyên truyền với các phụ huynh về cơng tác chăm sóc ni dưỡng trẻ, thơng qua
những hình thức như: Tun truyền qua loa truyền thanh địa phương, các buổi
họp phụ huynh, các hội thi, qua góc tuyên truyền giáo dục các bậc cha mẹ của
lớp và nhà trường, qua điện thoại, thư điện tử vedu... Phối hợp với các ban
ngành và phụ huynh để triển khai các công văn khẩn của các cấp về dịch bệnh
theo mùa, tuyên truyền tháng vệ sinh an toàn thực phẩm, tuyên truyền cho phụ
huynh nhận thức thực hiện 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lý cho các bậc cha mẹ
trong việc chăm sóc ni dưỡng trẻ.
Tổ chức cho phụ huynh tham quan bếp ăn, cách chế biến thức ăn, tham
quan giờ ăn của trẻ cũng như tham quan họat động bé tập làm nội trợ. Hàng
tháng yêu cầu phụ huynh kết hợp với nhà trường kiểm tra nhà bếp 1-2 lần về
thu-chi trong ngày, cách chế biến, VSAT thực phẩm, cân đong ...Phụ huynh phải
nhận thức thấy rõ việc ăn uống là một nhu cầu cấp bách hàng ngày của trẻ. Ăn
uống theo đúng yêu cầu dinh dưỡng thì thể lực, trí tuệ phát triển tốt, giúp gia
đình đạt được ước mơ con cái khoẻ mạnh, thông minh, học giỏi.
Tuyên truyền giúp họ hiểu biết hơn về tầm quan trọng của bữa ăn đối với
trẻ, đồng thời cịn giúp họ có thêm kiến thức nên kết hợp các nguyên liệu nào
với nhau để có được những món ăn ngon mắt , ngon miệng, cung cấp đầy đủ các
chất dinh dưỡng cần thiết cho bữa ăn . Cách phối hợp các nhóm thực phẩm sao
cho phong phú, kết hợp với nhà trường để tìm hiểu thực đơn và tránh ăn thực
đơn trong ngày của gia đình trùng với thực đơn nhà trường. Với cách làm như
trên thì hầu hết các phụ huynh có con em gửi ở trường đều đã có thêm nhiều
kinh nghiệm, biết cách làm thế nào để nâng cao chất lượng bữa ăn cho con em
mình tại gia đình. Phụ huynh đã thường xuyên quan tâm đến thực đơn của nhà
trường hơn, có những phụ huynh đã xin thực đơn của nhà trường để tham khảo.
Thơng qua góc tun truyền của nhà trường, các lớp, giờ đón và trả trẻ:

Yêu cầu các lớp phải tuyên truyền với nội dung phong phú và phải thay đổi
thường xuyên, lựa chọn nội dung tuyên truyền phải hay, hấp dẫn, đẹp… thì tạo
được sự chú ý cho phụ huynh. Qua những lần trao đổi trực tiếp và qua bảng
tuyên truyền như vậy thì nhận thức của phụ huynh ngày cũng khác đi, phụ
15


huynh đã chú ý nhắc nhở cháu khi ở nhà, dần dần thói quen của trẻ cũng được
thiết lập. Làm tốt cơng tác phối hợp giữa gia đình và nhà trường để thống nhất
nội dung, phương pháp hướng dẫn vệ sinh, chăm sóc thân thể, từ đó hình thành
thói quen thực hành vệ sinh ở trẻ. Rèn luyện thói quen vệ sinh cho trẻ không chỉ
đơn giản là đảm bảo cho trẻ trơng thật chỉn chu bề ngồi mà chính là một
phương pháp hiệu quả để chủ động phòng ngừa bệnh tật. Vệ sinh đúng cách đặc
biệt quan trọng với trẻ em trong độ tuổi đến trường. Phần lớn các bệnh ở trẻ em
đều lây lan từ trường học, nơi mà vi khuẩn phát tán nhanh hơn cả một đám cháy
rừng. Nếu giáo dục trẻ vệ sinh đúng cách ngay từ khi cịn nhỏ, trẻ có thể giữ thói
quen này đến suốt đời. Vì thế cần phải tăng cường sự phối kết hợp giữa nhà
trường với gia đình trong việc chăm sóc, ni dưỡng và bảo vệ sức khỏe trẻ em.
2.3.7. Thực hiện tốt việc kiểm tra, đánh giá công tác chăm sóc ni
dưỡng trẻ mầm non:
Việc kiểm tra, đánh giá kết quả mang một ý nghĩa vô cùng quan trọng và
có mối liên hệ khăng khít với nhau, trong đó kiểm tra là phương tiện cịn đánh
giá là mục đích vì khơng thể đánh giá mà khơng dựa vào kiểm tra. Chính vì thế
để nâng cao hiệu quả của cơng tác chăm sóc, ni dưỡng trẻ trong trong trường
mầm non Phú Sơn, tôi rất chú trọng công tác kiểm tra và áp dụng các hình thức
kiểm tra như đột xuất, kiểm tra có báo trước lịch. Nội dung kiểm tra phong phú,
cụ thể như kiểm tra vệ sinh bếp ăn có đảm bảo thực hiện đúng theo quy định
khơng? kiểm tra vệ sinh các nhóm lớp, kiểm tra việc tổ chức các hoạt động ăn,
ngủ, vệ sinh cho trẻ tại các nhóm lớp, kiểm tra khảo sát đánh giá chất lượng
chăm sóc ni dưỡng trẻ theo giai đoạn (3 tháng/lần). Sau mỗi đợt kiểm tra có

ghi chép cụ thể, tổng hợp đánh giá kết quả rút ra bài học kinh nghiệm, phát huy
những mặt ưu điểm tích cực, khắc phục những vấn đề cịn tồn tại hạn chế trong
cơng tác ni dưỡng chăm sóc trẻ.
Việc kiểm tra hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ là một khâu quan trọng
khơng thể thiếu được trong quản lý giáo dục. Qua kiểm tra mới biết được mức
độ cơng việc hồn thành, những sai xót, bất cập trong q trình thực hiện cơng
việc, từ đó có thể rút ra được kinh nghiệm trong cơng tác quản lý chỉ đạo. Có thể
nói việc kiểm tra, đánh giá là một phần quyết định của việc chăm sóc, ni
dưỡng trẻ có thành cơng ở trường mầm non hay không. Cùng với việc kiểm tra,
đánh giá đầy đủ, chính xác những thơng tin thu được trong q trình kiểm tra tại
trường mầm non, sẽ giúp cho các nhà quản lý đưa ra quyết định điều chỉnh cần
thiết. Phát hiện những sai sót, sai lệnh trong chăm sóc, ni dưỡng trẻ. Chủ động
phịng ngừa, phát hiện và kiến nghị xử lý các sai sót đồng thời giúp đề ra các
giải pháp khắc phục khó khăn, vướng mắc, ứng phó mọi tình huống bất thường
xảy ra. Trong cơng tác này trường chúng tôi thực hiện nghiêm túc và hiệu quả
cao.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Bằng sự nỗ lực và quyết tâm của bản thân, bằng sự giúp đỡ ủng hộ tận
tình của tập thể sư phạm nhà trường sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm của
mình đã đạt được kết quả như sau:
16


Tôi tiến hành khảo sát giáo viên tại thời điểm cuối tháng 3 năm 2019.
Tổng số 35 cô giáo.
Bảng 1:
TT

Nội dung khảo sát
Tốt


1
2
3
4
5

Nắm bắt các nội dung chăm sóc giáo
dục về dinh dưỡng cho trẻ
Nắm bắt các nội dung về cơng tác
chăm sóc, vệ sinh trẻ hàng ngày
Các kỹ năng chăm sóc giấc ngủ cho trẻ

Đạt (%)
Khá

TB

Chưa
đạt
(%)

25/35
= 71%

10/35
= 29%

0


0

27/35
= 77%

8/35
= 23%

0

0

30/35
= 85,7
23/35
= 65,7

5/35
= 14,3%
10/35
= 28,6%

0

0

2/35
= 5,7

0


0

0

Nắm bắt các nội dung nhận biết và xử
lý các bệnh thường gặp của trẻ nhỏ
5/35
Nắm bắt về nội dung đảm bảo an toàn 30/35
=
85,7%
=
14,3%
tuyệt đối cho trẻ về mọi mặt

So sánh kết quả khảo sát giáo viên (tại 2 bảng khảo sát lần 1 và lần 2) kết
quả cụ thể tăng, giảm như sau:
TT

Nội dung

Kết quả

1

Giáo viên nắm được các nội dung
chăm sóc giáo dục về dinh dưỡng cho
trẻ
Giáo viên nắm được các nội dung về
cơng tác chăm sóc, vệ sinh trẻ hàng

ngày
Giáo viên có kỹ năng chăm sóc giấc
ngủ cho trẻ

Tỷ lệ
tăng (%)

Tỷ lệ
giảm (%)

Tốt
29%
Khá
TB
20,9%
2
Tốt
42,8%
Khá
TB
20,9%
3
Tốt
48,6%
Khá
TB
22,9%
4
GV nắm được các nội dung nhận biết
Tốt

37,2%
và xử lý các bệnh thường gặp của trẻ
Khá
nhỏ
TB
22,8%
5
Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ về
Tốt
57,2%
mọi mặt
Khá
TB
26,6%
Và tôi tiến hành khảo sát chất lượng sức khỏe trẻ tại thời điểm cuối tháng
3 năm 2019, với số lượng 547 cháu kết quả như sau:
Bảng 2:
Theo dõi biểu đồ câng
Theo dõi biểu đồ câng nặng/chiều cao Trẻ mắc
TT
nặng, chiều cao
TS trẻ SDD thể
SDD
nhẹ cân
thể
thấp

bệnh

TS trẻ


Trẻ
bình
thường

Trẻ
SDD
thể gầy

Trẻ
thừa
cân,
17


cịi

Trẻ NT
Trẻ MG
Tổng
%

52
495
547
100%

Tăng (%)
Giảm (%)


1
9
10
1,8%

1
9
10
1,8%

2%

0,9%

51
486
537
100%

50
462
512
95,3%
1,8%

cịm

béo phì

1

6
7
1,3%

0
18
18
3,4%

2
20
22
4,0%

0,9%

0,9%

2,9%

Sau thời gian áp dụng các biện pháp nêu trên bước đầu đã có hiệu quả rõ
rệt thể hiện qua các bảng phân tích tổng hợp. Bản thân tôi đã trau dồi thêm được
kinh nghiệm, kỹ năng trong công tác quản lý chỉ đạo về ni dưỡng chăm sóc
trẻ. Giáo viên, nhân viên và phụ huynh có những biện pháp phối hợp nhịp nhàng
linh hoạt khi thực hiện góp phần làm tăng hiệu quả chăm sóc, ni dưỡng trẻ
Đối với trẻ, sau khi áp dụng các biện pháp, nhận thấy kết quả có sự thay
đổi rõ ràng, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm đi nhiều, can thiệp biện pháp dinh
dưỡng đối với trẻ bị thừa cân béo phì tốt giảm tỷ lệ chỉ cịn 3,4%. Phần lớn trẻ
đã có những thói quen vệ sinh tốt, thực hiện các bước vệ sinh đúng theo quy
trình. Có ý thức tự giác chủ động khi cần phải thực hiện các thao tác vệ sinh để

phòng tránh bệnh tật nâng cao sức khỏe cho bản thân và trong năm học nhà
trường không xảy ra dịch bệnh nào, đảm bảo 100% vệ sinh an toàn thực phẩm.
3. Kết luận, kiến nghị.
3.1. Kết luận.
Để nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non
trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, một trong những việc làm cần thiết là
đổi mới công tác quản lý nhà trường. Muốn chấn chỉnh và đổi mới quản lý cần
quan tâm đúng mức đến công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giáo viên. Tăng
cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho việc chăm sóc ni dưỡng trẻ,
phối hợp đồng bộ các tổ chức đoàn thể tham gia vào cơng tác chăm sóc ni
dưỡng. Trẻ mầm non, một lứa tuổi còn rất nhỏ, cơ thể non nớt, đang giai đoạn
phát triển, nên cần sự quan tâm chăm sóc, ni nấng cẩn thận.
Giáo dục trẻ có ý thức thói quen tự chăm sóc phục vụ vệ sinh cá nhân, kỹ
năng tự bảo vệ bản thân là một việc làm phù hợp mang lại nhiều lợi ích thiết
thực góp phần giúp trẻ khỏe mạnh và phát triển toàn diện, trẻ sẽ trở thành những
chủ nhân tương lai với cách sống văn minh, trí tuệ. Đó chính là việc làm mà mỗi
giáo viên mầm non cần phải duy trì rèn luyện thường xuyên cho trẻ. Qua việc
thực hiện và áp dụng đề tài vào tình hình thực tế của nhà trường, từ những kết
quả đạt được trong năm học 2018-2019. Bản thân tôi rút ra được bài học kinh
nghiệm sau đây:
Trước hết phải xây dựng trường mầm non theo tiêu chí lấy trẻ làm trung
tâm, một ngôi trường xanh, sạch, đẹp, an toàn, thân thiện cho trẻ.
Người cán bộ quản lý phải luôn tự học hỏi, linh hoạt, sáng tạo trong mọi
nhiệm vụ được giao. Xây dựng kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng trẻ cụ thể theo
đúng quy định của ngành.
18


Tăng cường bồi dưỡng kiến thức kỹ năng nghề nghiệp cho đội ngũ giáo
viên, nhân viên, đặc biệt là kỹ năng ni dưỡng, chăm sóc trẻ.

Để nâng cao hiệu quả chăm sóc ni dưỡng trẻ cần có sự phối hợp chặt
chẽ giữa gia đình và nhà trường trong việc chăm sóc ni dưỡng trẻ mầm non.
Tun truyền phổ biến kiến thức chăm sóc ni dưỡng trẻ theo khoa học, tạo
niềm tin uy tín đối với phụ huynh học sinh.
Giáo viên phải luôn phấn đấu học tập không ngừng ở đồng nghiệp, trên tài
liệu, trên thông tin đại chúng. Phải sáng tạo linh hoạt trong các thao tác, hướng dẫn
trẻ thật tỉ mỉ, kiên trì. Yêu thương quan tâm chăm lo cho trẻ như con của mình,
xứng đáng cơ giáo như người mẹ hiền thứ hai của trẻ.
Phải thường xuyên có ý kiến tham mưu, đề xuất với lãnh đạo nhà trường
kịp thời những vấn đề liên quan đến công tác chăm sóc, ni dưỡng trẻ.
Tóm lại, sáng kiến được áp dụng vào tình hình thực tế của nhà trường
bước đầu mang lại hiệu quả đáng khích lệ. Cán bộ quản lý, giáo viên nhân viên
ln có ý thức trách nhiệm cao trong cơng việc chăm sóc ni dưỡng trẻ tốt, góp
phần nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục tồn diện của nhà trường nói chung
và hiệu quả của cơng tác chăm sóc ni dưỡng trẻ nói riêng,
Nếu được áp dụng một cách triệt để, đồng bộ tôi tin tưởng rằng hiệu quả
của nó khơng chỉ dừng lại ở khn viên một trường mầm non mà cịn giúp ích
trong việc nâng cao chất lượng cơng tác chăm sóc, ni dưỡng trẻ mầm non của
Thành phố Thanh Hóa.
3.2. Kiến nghị:
+ Đối với phòng giáo dục và đào tạo:
Tiếp tục tổ chức hội thảo các chuyên đề thiết thực hiệu quả để giáo viên
mầm non được tham gia học tập, đúc rút kinh nghiệm. Đặc biệt là chun đề về
chăm sóc, ni dưỡng, bảo vệ sức khỏe cho trẻ.
Tổ chức cho các trường được tham quan, học hỏi một số trường mầm non
trọng điểm, tiêu biểu trong cơng tác chăm sóc ni dưỡng trẻ.
+ Đối với trường mầm non:
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị để hỗ trợ tốt hơn trong
cơng tác chăm sóc- ni dưỡng trẻ, trong đó lưu ý các đồ dùng phục vụ cho cá
nhân của trẻ.

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để có những giải pháp kịp thời
nâng cao chất lượng hiệu quả công việc.
Trên đây là một số bài học kinh nghiệm của tôi trong việc chỉ đạo nâng
cao hiệu quả cơng tác chăm sóc, ni dưỡng trẻ tại trường mầm non Phú Sơn
thành phố Thanh Hóa. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh
đạo và của chị em đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn!

19


XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
CƠ QUAN

Thanh Hóa, Ngày 25 tháng 03 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người
khác..
Người viết

Nguyễn Thị Hằng

20



×