Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ Logistics tại công ty TNHH quốc tế CARGO RUSH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 70 trang )









KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP





MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS
TẠI CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ CARGO RUSH




Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG



Giảng viên hướng dẫn : ThS. Trần Thị Trang
Sinh viên thực hiện : Võ Ngọc Ánh
MSSV: 1054010081 Lớp: 10DQN02





TP. Hồ Chí Minh, 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

i








KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP




MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS
TẠI CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ CARGO RUSH




Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG




Giảng viên hướng dẫn : ThS. Trần Thị Trang
Sinh viên thực hiện : Võ Ngọc Ánh
MSSV: 1054010081 Lớp: 10DQN02




TP. Hồ Chí Minh, 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong khóa luận là trung thực. Những kết luận của khóa luận chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Sinh viên thực hiện


VÕ NGỌC ÁNH
iii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên em xin bày tỏ lòng biết đến quý Thầy Cô trường Đại học Công Nghệ Thành
Phố Hồ Chí Minh đã hết lòng dạy dỗ, truyền đạt cho em những kiến thức trong suốt
bốn năm qua. Đó không chỉ là những kiến thức chuyên ngành mà còn có cả những kỹ
năng cần thiết cho cuộc sống tương lai.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu nhà trường đã tạo những điều kiện

tốt nhất khi em học tập tại trường. Em xin đặc biệt cảm ơn Cô Trần Thị Trang đã tận
tình hướng dẫn và chỉ bảo giúp đỡ em hoàn thành luận văntốt nghiệp này.
Đồng thời, em xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám Đốc công ty TNHH quốc tế
Cargo Rush, cùng toàn thể anh chị nhân viên trong công ty đã tận tình hướng dẫn
trong thời gian em thực tập tại công ty, giúp em có những kinh nghiệm thực tế bổ ích
để bổ sung vào vào những kiến thứcđã được học tại trường.
Do thời gian không nhiều và bước đầu đi vào thực tế còn nhiều bỡ ngỡ, kiến thức còn
rất hạn chế cùng với nhiều lí do khách quan nên bài luận văn này chắc chắn sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được thêm nhiều sự góp ý của quý thầy
cô trên bước đường học hỏi và tìm hiểu.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn.

iv
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

NHẬN XÉT THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên : VÕ NGỌC ÁNH
MSSV : 1054010081
Khoá : 2010
1. Thời gian thực tập



2. Bộ phận thực tập


3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật





4. Kết quả thực tập theo đề tài



5. Nhận xét chung





Đơn vị thực tập
v
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN



















Tp. HCM, ngày tháng năm 2014
Giảng viên hướng dẫn

vi
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LOGISTICS VÀ DỊCH VỤ
LOGISTICS 3
1.1. Khái niệm về logistics và dịch vụ logistics 3
1.1.1. Khái niệm logistics 3
1.1.2. Khái niệm dịch vụ logistics 3
1.2. Vai trò của các dịch vụ logistics 4
1.2.1. Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân 4
1.2.1.1. Hệ thống logistics hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế 4
1.2.1.2. Logistics là công cụ liên kết các hoạt động kinh tế quốc tế 5
1.2.1.3. Logistics có vai trò quan trọng trong việc tối ưu hoá chu trình lưu chuyển của
sản xuất kinh doanh 5
1.2.1.4. Logistics đóng vai trò hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác trong hoạt
động sản xuất kinh doanh 5
1.2.2. Đối với doanh nghiệp 5
1.2.2.1. Logistics đóng vai trò quan trọng trong việc thay đổi và hoàn thiện dịch vụ
vận tải giao nhận, đảm bảo yếu tố đúng thời gian - địa điểm 5
1.2.2.2. Logistics cho phép nhà kinh doanh vận tải giao nhận cung cấp dịch vụ đa

dạng, phong phú ngoài dịch vụ giao nhận vận tải đơn thuần 6
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanhdịch vụ logistics 6
1.3.1. Nhóm các yếu tố bên ngoài 7
1.3.1.1. Cơ sở hạ tầng và điều kiện tự nhiên 7
1.3.1.2. Chính trị, pháp luật 7
1.3.1.3. Kinh tế 8
1.3.1.4. Công nghệ 8
1.3.1.5. Cạnh tranh trong ngành 8
1.3.2. Nhóm các yếu tố bên trong doanh nghiệp 8
1.3.2.1. Tiềm lực của doanh nghiệp 9
1.3.2.2. Hệ thống thông tin 9
1.3.2.3. Nghiên cứu và phát triển 9
1.4. Các loại hình dịch vụ logistics chủ yếu 10
1.4.1. Phân loại theo hình thức logistics 10
1.4.2. Phân loại theo quá trình cung ứng dịch vụ logistics 11
1.4.3. Phân loại theo Hiệp định thương mại chung về lĩnh vực dịch vụ của Tổ chức
thương mại thế giới WTO 11
vii
1.4.3.1. Các dịch vụ logistics lõi 11
1.4.3.2. Các dịch vụ logistics liên quan đến vận tải 12
1.4.3.3. Dịch vụ thứ yếu/mang tính bổ trợ 12
1.4.4. Phân loại theo loại hàng hóa 12
1.4.5. Phân loại theo phạm vi hoạt động 12
1.5. Nội dung của hoạt động logistics 12
1.5.1. Mua sắm nguyên vật liệu 12
1.5.2. Dịch vụ khách hàng 13
1.5.3. Quản lý hoạt động dự trữ 13
1.5.4. Dịch vụ vận tải 14
Tóm tắt chương 1 15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ

LOGISTICS TẠI CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ CARGO RUSH 16
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH quốc tế Cargo Rush 16
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 16
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 16
2.1.2.1. Chức năng 16
2.1.2.2. Nhiệm vụ 16
2.1.3. Sản phẩm kinh doanh của công ty 17
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của công ty 17
2.1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty 17
2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 18
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2011 – 2013 19
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh (HĐKD) dịch vụ logistics tại công ty 20
2.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng HĐKD dịch vụ logistics tại công ty 20
2.2.1.1. Nhóm các yếu tố bên ngoài 20
2.2.1.2. Nhóm các yếu tố bên trong 24
2.2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty TNHH quốc tế
Cargo Rush 26
2.2.2.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty 26
2.2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics 30
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics 34
2.3.1. Ưu điểm 34
2.3.1.1. Chất lượng dịch vụlogistics tương đối tốt 34
2.3.1.2. Tăng cường hợp tác với nước ngoài 34
2.3.1.3. Hệ thống công nghệ thông tin nâng cao chất lượng dịch vụ logistics 35
viii
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế 35
2.3.2.1. Hạn chế 1: còn tập trung nhiều vào các hoạt động giao nhận truyền thống 35
2.3.2.2. Hạn chế 2: hoạt động kho bãi còn yếu 36
2.3.2.3. Hạn chế 3: áp dụng công nghệ thông tin còn hạn chế 36
2.3.2.4. Hạn chế 4: chất lượng nhân viên làm việc trong lĩnh vực logistics còn yếu 37

2.3.2.5. Hạn chế 5: dịch vụ thiếu tính liên kết, hoạt động ở trong phạm vi hẹp 37
2.3.2.6. Hạn chế 6: hoạt động marketing và dịch vụ khách hang yếu kém 38
Tóm tắt chương 2 39
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ
CARGO RUSH 41
3.1. Định hướng phát triển của công ty 41
3.1.1. Định hướng phát triển chung của công ty 41
3.1.1.1. Phát triển năng lực cạnh tranh 41
3.1.1.2. Phát triển dịch vụ hoàn hảo 41
3.1.1.3. Phát triển năng lực nội bộ 41
3.1.2. Mục tiêu của hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics 42
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ
logistics tại công ty TNHH quốc tế Cargo Rush 42
3.2.1. Giải pháp 1: giải pháp về thị trường và mạng lưới hoạt động 42
3.2.1.1. Cơ sở đề xuất giải pháp 42
3.2.1.2. Điều kiện thực hiện giải pháp 43
3.2.1.3. Kết quả dự kiến đạt được 44
3.2.2. Giải pháp 2: giải pháp về hoạt động Marketing và dịch vụ khách hàng 45
3.2.2.1. Cơ sở đề xuất giải pháp 45
3.2.2.2. Điều kiện thực hiện giải pháp 45
3.2.2.3. Kết quả dự kiến đạt được 47
3.2.3. Giải pháp 3: giải pháp về nguồn nhân lực 47
3.2.3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp 47
3.2.3.2. Điều kiện thực hiện giải pháp 47
3.2.3.3. Kết quả dự kiến đạt được 49
3.2.4. Giải pháp 4: giải pháp về loại hình và chất lượng dịch vụ 50
3.2.4.1. Cơ sở đề xuất giải pháp 50
3.2.4.2. Điều kiện thực hiện giải pháp 50
3.2.4.3. Kết quả dự kiến đạt được 52

3.3. Một số kiến nghị đối với nhà nước 52
ix
3.3.1. Hoàn thiện công tác xây dựng cơ sở hạ tầng vận tải 52
3.3.2. Xây dựng hành lang, khung pháp lý thông thoáng và hợp lý, thay đổi và tiêu
chuẩn hóa các qui định liên quan đến lĩnh vực logistics 53
3.3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin 53
Tóm tắt chương 3 54
KẾT LUẬN CHUNG 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO 56

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
DIỄN GIẢI
1PL
First Party Logistics - Logistics bên thứ nhất
2PL
Second Party Logistics - Logistics bên thứ hai
3PL
Third Party Logistics - Logistics bên thứ ba
4PL
Fourth Party Logistics - Logistics bên thứ tư
5PL
Fifth Party Logistics - Logistics bên thứ năm
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
ERP
Enterprise Resource Planning - Phần mềm quản lý nhân lực
GDP
Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội
HDKD

Hoạt động kinh doanh
IATA
International Air Transport Association - Hiệp hội Vận tải Hàng
không Quốc tế
ICD
Inland Clearance Depot - Cảng nội địa
IT
Information technology - Công nghệ thông tin
ODS
Operations and Documentation execution System - Hệ thống tổ
chức và thực hiện chứng từ
SCM
Supply Chain Management - Quản lý dây chuyền cung ứng
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TP.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
VIFFAS
Vietnam Freight Forwarders Association - Hiệp hội Giao nhận
Kho vận Việt Nam
WMS
Warehouse Management System - Hệ thống quản lý kho bãi
WTO
World Trade Organization - Tổ chức tương mại thế giới
XNK
Xuất nhập khẩu

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
SỐ HIỆU

TÊN
TRANG
1
Bảng 2.1
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai
đoạn 2011 – 2013
19
2
Bảng 2.2
Số lượng tàu biển đăng ký theo loại tàu và trọng tải
21
3
Bảng 2.3
Mạng lưới đường bộ Việt Nam
22
4
Bảng 2.4
Số lượng, chất lượng nguồn nhân lực công ty năm 2013
25
5
Bảng 2.5
Tổng hợp doanh thu hoạt động kinh doanh dịch vụ
logissics theo các khách hàng của công ty giai đoạn
2011 - 2013
29
6
Bảng 2.6
Cơ cấu doanh thu các loại hình dịch vụ logistics giai
đoạn 2011 - 2013
30

7
Bảng 2.7
Cơ cấu lợi nhuận các loại hình dịch vụ logistics giai
đoạn 2011 - 2013
31
8
Bảng 2.8
Số lượng hãng giao nhận quốc tế kí hợp đồng đại lý với
công ty giai đoạn 2011 – 2013
33



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
 Sơ đồ
STT
SỐ HIỆU
TÊN
TRANG
1
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
17

 Biểu đồ
STT
SỐ HIỆU
TÊN
TRANG
1

Biểu đồ 2.1
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn
2011 – 2013
19
2
Biểu đồ 2.2
Cơ cấu thị trường của Cargo Rush năm 2013
29
3
Biểu đồ 2.3
Doanh thu các loại hình dịch vụ logistics giai đoạn
2011 – 2013
31
4
Biểu đồ 2.4
Lợi nhuận các loại hình dịch vụ logistics giai đoạn
2011 - 2013
32
5
Biểu đồ 2.5
Số lượng hãng giao nhận quốc tế kí hợp đồng đại lý
với công ty TNHH quốc tế Cargo Rush, giai đoạn
2011 – 2013
33

1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, thuật ngữ Logistics mới được phổ biến ở nước ta nhưng

hoạt động của dịch vụ Logistics nhanh chóng chiếm được một vị trí khá quan trọng
trong nền kinh tế. Hiện nay, tổng nguồn thu từ dịch vụ logistics bao gồm kho vận, giao
nhận, vận chuyển và phân phối… vào khoảng 15-20% GDP. Với dung lượng thị
trường lớn như vậy là điều kiện rất tốt để logistics phát triển. Đồng thời, với xu hướng
chuyên môn hóa sản xuất và phân công lao động ngày càng cao, nhu cầu thuê ngoài
các dịch vụ logistics cũng ngày càng tăng cao.
Công ty TNHH quốc tế Cargo Rush là một trong những công ty kinh doanh dịch vụ
logistics có uy tín trên thị trường hiện nay.Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh dịch vụ
logistics của công ty hiện vẫn còn nhiều hạn chế. Khi thị trường Logistics ngày càng
phát triển và cạnh tranh ngày càng gay gắt thì con đường duy nhất để Cargo Rush có
thể đứng vững trên thị trường đó chính là phải đẩy mạnh kinh doanh dịch vụ logistics.
Chỉ có đẩy mạnh kinh doanh Cargo Rush mới có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp
khác, mới có khả năng chiếm lĩnh thị trường và hơn hết là để tồn tại và có lợi nhuận.
Nhận thấy tầm quan trọng của việc phát triển dịch vụ Logistics trong thời gian tới đối
với nền kinh tế quốc gia nói chung và công ty TNHH quốc tế Cargo Rush nói riêng, tôi
chọn đề tài : “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ
logistics tại công ty TNHH quốc tế Cargo Rush”, với mong muốn tự hoàn thiện kiến
thức của bản thân đồng thời đóng góp một phần nhỏ cho sự phát triển của công ty.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ cơ sở lý thuyết và thực trạng hoạt động công ty TNHH quốc tế Cargo, đề xuất các
giải pháp mang tính thiết thực nhằm góp phần hoàn thiện kế hoạch kinh doanh dịch vụ
logistics để có thể tiếp tục tồn tại và phát triển tối ưu hóa và quản trị nguồn lực tài
nguyên tự nhiên, nguồn lực tài chính, nhân sự góp phần tạo ra giá trị gia tăng cho toàn
xã hội. Đóng góp những kiến nghị đối với nhà nước để thúc đẩy sự phát triển của hoạt
động kinh doanh logistics của các công ty logistics.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tình hình thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics
của công ty TNHH quốc tế Cargo Rushtrong các năm 2011 – 2013 và kế hoạch đến
2


năm 2015, tìm hiểu mối quan hệ của các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh
và hiệu quả của hoạt động logistics của công ty.
- Phạm vi nghiên cứu: Thông tin số liệu được thu thập trong khoảng thời gian từ
năm 2011 – 2013, nghiên cứu lĩnh vực kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty
TNHH quốc tế Cargo Rush.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Các báo cáo, tài liệu về tình hình hoạt động kinh
doanh của công ty.
- Phương pháp phân tích thống kê, so sánh và tổng hợp dữ liệu:
 Phương pháp so sánh sử dụng trong phân tích hoạt động kinh doanh của công ty
qua việc so sánh doanh thu công ty qua các năm. Từ đó nhận thấy xu hướng
biến động tình hình kinh doanh giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu của công ty,
từ đó đưa ra giải pháp thích hợp trong kỳ hoạt động kinh doanh tiếp theo.
 Phương pháp tỷ lệ kết hợp so sánh trong quá trình phân tích nhằm thấy được sự
thay đổi tỷ lệ phần trăm trong quá trình kinh doanh giao nhận hàng hoá xuất
nhập khẩu, giúp dễ dàng nhận thấy hiệu quả từng nội dung nghiên cứu.
- Phương pháp tư duy: áp dụng phương pháp duy vật biện chứng và tư duy logic
trong phân tích thực trạng ở chương 2, đưa ra định hướng và đề xuất giải pháp
trong chương 3.
5. Kết cấu của đề tài
Trong đề tài này, ngoài phần mở đầu, nội dung chính của khoá luận gồm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về logistics và dịch vụ Logistics.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty TNHH quốc
tế Cargo Rush.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics
tại công ty TNHH quốc tế Cargo Rush.
3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
LOGISTICS VÀ DỊCH VỤ LOGISTICS

1.1. Khái niệm về logistics và dịch vụ logistics
1.1.1. Khái niệm logistics
Cho đến nay trên thế giới vẫn chưa có một định nghĩa nào đầy đủ về logistics hay hệ
thống logistics. Tuỳ theo từng giai đoạn phát triển của nghiên cứu logistics và dưới
những giác độ của những nhà nghiên cứu khác nhau mà hiện nay có khá nhiều khái
niệm về logistics. Tuy nhiên, có thể nêu một số khái niệm chủ yếu như sau:
- Liên Hợp Quốc(Khóa đào tạo quốc tế về vận tải đa phương thức và quản lý
logistics, Đại học Ngoại Thương, tháng 10/2002): Logistics là hoạt động quản lý
quá trình lưu chuyển nguyên vật liệu qua các khâu lưu kho, sản xuất ra sản phẩm
cho tới tay người tiêu dùng theo yêu cầu của khách hang.
- Ủy ban Quản lý logistics của Hoa Kỳ: Logistics là quá trình lập kế hoạch, chọn
phương án tối ưu để thực hiện việc quản lý, kiểm soát việc di chuyển và bảo quản
có hiệu quả về chi phí và ngắn nhất về thời gian đối với nguyên vật liệu, bán thành
phẩm và thành phẩm, các thông tin tương ứng từ giai đoạn tiền sản xuất đến khi
hàng hóa đến tay người tiêu dùng cuối cùng để đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
- Hội đồng quản trị logistics Hoa Kỳ-1988: Logistics là quá trình lên kế hoạch, thực
hiện và kiểm soát hiệu quả, tiết kiệm chi phí dòng lưu chuyển và lưu trữ nguyên
vật liệu, hàng tồn, thành phẩm và các thông tin liên quan từ điểm xuất xứ đến điểm
tiêu thụ, nhằm mục đích thỏa mãn những yêu cầu của khách hàng.
Như vậy, dù có sự khác nhau về từ ngữ diễn đạt và cách trình bày, nhưng trong nội
dung tất cả các tác giả đều cho rằng: logistics chính là hoạt động quản lý dòng lưu
chuyển của nguyên vật liệu từ khâu mua sắm qua quá trình lưu kho, sản xuất ra sản
phẩm và phân phối tới tay người tiêu dùng. Mục đích giảm tối đa chi phí phát sinh
hoặc sẽ phát sinh với một thời gian ngắn nhất trong quá trình vận động của nguyên vật
liệu phục vụ sản xuất cũng như phân phối hàng hoá một cách kịp thời.
1.1.2. Khái niệm dịch vụ logistics
Khác với thuật ngữ “logistics”, thuật ngữ “dịch vụ logistics” chưa được đề cập nhiều
đến trong các tài liệu trên thế giới.
4


Cùng với đà phát triển của xã hội, xu hướng thuê bên ngoài (2PL, 3PL, 4PL, 5PL, chủ
yếu là 3PL) thực hiện hoạt động logistics ngày càng phổ biến, đó là các dịch vụ
logistics. Tập hợp các nhà cung cấp dịch vụ logistics tạo nên ngành dịch vụ logistics.
Ở Việt Nam, trước Luật Thương mại 2005, chưa hề có những quy định về dịch vụ
logistics, mà mới chỉ có những quy định liên quan đến vận chuyển, giao nhận hàng
hóa. Chỉ đến Luật Thương mại 2005, dịch vụ logistics mới được đưa vào một mục của
Luật với 8 điều (điều 233 – điều 240), bao gồm các quy định về dịch vụ logistics, điều
kiện kinh doanh dịch vụ logistics, quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch
vụ logistics; quyền và nghĩa vụ của khách hàng; các trường hợp miễn trách nhiệm đối
với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics…
Theo quy định tại điều 233, Luật Thương mại 2005 của VN, dịch vụ logistics là hoạt
động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc
bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục
giấy tờ, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch
vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thỏa thuận của khách hàng để hưởng thù lao.
1.2. Vai trò của các dịch vụ logistics
1.2.1. Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân
1.2.1.1. Hệ thống logistics hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế
- Lưu thông phân phối hàng hoá, trao đổi giao lưu thương mại giữa các vùng trong
nước với nhau và với nước ngoài là hoạt động thiết yếu của nền kinh tế quốc dân.
Nếu những hoạt động này thông suốt, có hiệu quả, thì sẽ góp phần to lớn làm cho
các ngành sản xuất phát triển; còn nếu những hoạt động này bị ngưng trệ thì sẽ tác
động xấu đến toàn bộ sản xuất và đời sống.
- Hệ thống logistics góp phần vào việc giải quyết những vấn đề nảy sinh từ sự phân
công lao động quốc tế, do quá trình toàn cầu hoá tạo ra. Các công ty xuyên quốc
gia có các công ty, các cơ sở sản xuất, cung ứng và dịch vụ đặt ở nhiều nơi, ở nhiều
quốc gia khác nhau, do đó các công ty này đã áp dụng “hệ thống logistics toàn cầu”
để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, khắc phục ảnh hưởng
của các yếu tố cự ly, thời gian và chi phí sản xuất.
- Hệ thống logistics góp phần vào việc phân bố các ngành sản xuất một cách hợp lý

để đảm bảo sự cân đối và tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
5

1.2.1.2. Logistics là công cụ liên kết các hoạt động kinh tế quốc tế
Khi thị trường toàn cầu phát triển với các tiến bộ công nghệ, đặc biệt là việc mở cửa
thị trường ở các nước đang và chậm phát triển, logistics được các nhà quản lý coi là
công cụ, một phương tiện liên kết các lĩnh vực khác nhau của chiến lược doanh
nghiệp. Logistics tạo ra sự hữu dụng về thời gian và địa điểm cho các hoạt động của
doanh nghiệp. Thế giới ngày nay được nhìn nhận như các nền kinh tế liên kết, trong đó
các doanh nghiệp mở rộng biên giới quốc gia và khái niệm quốc gia chỉ là thứ 2 so với
các hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.1.3. Logistics có vai trò quan trọng trong việc tối ưu hoá chu trình lưu chuyển
của sản xuất kinh doanh
Kể từ thập kỷ 70 của thế kỷ XX, liên tiếp các cuộc khủng hoảng năng lượng buộc các
doanh nghiệp phải quan tâm tới chi phí, đặc biệt là chi phí vận chuyển. Vì vậy muốn
tối ưu hoá quá trình sản xuất phải cắt giảm tất cả những chi phí không chỉ trong hoạt
động sản xuất mà cả trong những lĩnh vực khác như vận tải, lưu kho phân phối hàng
hoá. Tất cả những hoạt động này chỉ có thể kiểm soát bằng hệ thống Logistics tiên tiến
có sử dụng công nghệ thông tin hiện đại.
1.2.1.4. Logistics đóng vai trò hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác trong
hoạt động sản xuất kinh doanh
Mục đích sản xuất kinh doanh là lợi nhuận. Muốn đạt được lợi nhuận như mong muốn
phải đưa ra được phương án sản xuất kinh doanh tối ưu. Nhưng trong quá trình thực
hiện, người sản xuất kinh doanh còn phải đối mặt với nhiều yếu tố khách quan cũng
như chủ quan, để giải quyết được phải có cơ sở để đưa ra những quyết định chính xác.
Nguồn nguyên liệu cung ứng ở đâu, thời gian nào, phương tiện vận tải nào sẽ được lựa
chọn để vận chuyển, địa điểm kho chứa nguyên liệu, hàng hoá tất cả những vấn đề
này muốn giải quyết có hiệu quả không thể thiếu được vai trò của logistics.
1.2.2. Đối với doanh nghiệp
1.2.2.1. Logistics đóng vai trò quan trọng trong việc thay đổi và hoàn thiện dịch vụ

vận tải giao nhận, đảm bảo yếu tố đúng thời gian - địa điểm
Quá trình toàn cầu hoá kinh tế đã làm cho hàng hoá và sự vận động của chúng phong
phú và phức tạp hơn, đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ, đặt ra yêu cầu mới đối với dịch vụ
vận tải giao nhận. Đồng thời để tránh đọng vốn, các doanh nghiệp tìm cách duy trì một
6

lượng hàng trong kho nhỏ nhất. Kết quả là hoạt động vận tải giao nhận nói riêng và
lưu thông phân phối nói chung, một mặt phải đảm bảo yêu cầu giao hàng kịp thời đúng
lúc, mặt khác phải tăng cường vận chuyển thực hiện mục tiêu không để hàng tồn kho.
Để đáp ứng yêu cầu này, giao nhận vận tải phải nhanh, thông tin kịp thời chính xác và
có sự ăn khớp giữa các quá trình trong vận chuyển giao nhận. Mặt khác, sự phát triển
mạnh mẽ của tin học, cho phép kết hợp chặt chẽ các quá trình cung ứng, sản xuất, lưu
kho hàng hoá, tiêu thụ với hoạt động vận tải giao nhận có hiệu quả hơn, nhanh chóng
hơn và đồng thời phức tạp hơn. Nó cho phép người giao nhận vận tải nâng cao chất
lượng dịch vụ đối với khách hàng. Phát triển các dịch vụ truyền thống càng cao bao
nhiêu, người vận tải giao nhận càng có khả năng đáp ứng yêu cầu thị trường và mở
rộng thị trường bấy nhiêu.
1.2.2.2. Logistics cho phép nhà kinh doanh vận tải giao nhận cung cấp dịch vụ đa
dạng, phong phú ngoài dịch vụ giao nhận vận tải đơn thuần
- Logistics là sự phối hợp, gắn kết các hoạt động, các khâu trong dòng lưu chuyển
của hàng hoá qua các giai đoạn - cung ứng - sản xuất - lưu thông phân phối. Vì vậy
người kinh doanh dịch vụ vận tải giao nhận không chỉ đơn thuần là người giao
nhận vận chuyển, mà đã tham gia cùng với người sản xuất đảm nhận thêm các
khâu liên quan đến quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá như: lắp ráp, đóng gói,
gom hàng, xếp hàng, cung cấp kho hàng, lưu trữ hàng, xử lý thông tin
- Hoạt động vận tải giao nhận thuần tuý dần chuyển sang hoạt động quản lí toàn bộ
dây chuyền phân phối vật chất và trở thành một bộ phận khăng khít của chuỗi mắt
xích “cung - cầu”. Chỉ khi tối ưu được quá trình này mới giải quyết được vấn đề
đặt ra là: vừa làm tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp sản xuất, vừa làm tăng lợi
nhuận cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải giao nhận, đảm bảo được

lợi ích chung.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanhdịch vụ logistics
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ logistics là tập hợp những điều kiện,
những yếu tố bên ngoài và bên trong có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đén việc
cung ứng các dịch vụ logistics của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics. Các
yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics
chính là các yếu tố sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của các dịch vụ logistics.
7

Có thể phân các yếu tố sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của các dịch vụ logistics thành
hai nhóm yếu tố: nhóm yếu tố bên ngoài và nhóm yếu tố bên trong thuộc các doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ logistics.
1.3.1. Nhóm các yếu tố bên ngoài
Đây là các yếu tố nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp, và do đó có ảnh hưởng
lớn đến sự phát triển các dịch vụ logistics. Các yếu tố này bao gồm: yếu tố chính trị,
pháp luật; yếu tố kinh tế; yếu tố khoa học – công nghệ; yếu tố hạ tầng và điều kiện tự
nhiên; sự cạnh tranh trong ngành kinh doanh dịch vụ logistics…
1.3.1.1. Cơ sở hạ tầng và điều kiện tự nhiên
Đối với sự phát triển của các dịch vụ logistics thì yếu tố cơ sở hạ tầng và điều kiện tự
nhiên có ảnh hưởng rất lớn. Cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống giao thông vận tải, hệ
thống thông tin, hệ thống bến cảng, nhà kho,… hệ thống cơ sở hạ tầng tốt là điều kiện
thuận lợi cho phát triển dịch vụ logistics, đặc biệt là dịch vụ vận tải.
Điều kiện tự nhiên là yếu tố cần được các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics
đặc biệt quan tâm. Bởi các yếu tố như nắng, mưa, hạn hán, lụt, dịch bệnh,… ảnh
hưởng trực tiếp đến việc cung ứng dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ vận tải đường biển vì
nếu điều kiện khong thuận lợi thì sẽ không cung ứng được dịch vụ này, thậm chí còn
gây thiệt hại lớn bởi rủi ro trong vận tải biển là rất cao. Bên cạnh đó cũng phải kể đến
sự khan hiếm nguyên vật liệu, sự gia tăng chi phí năng lượng,…
1.3.1.2. Chính trị, pháp luật
Trong kinh doanh hiện đại, các yếu tố chính trị, pháp luật ngày càng có ảnh hưởng lớn

đén hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của
Nhà nước hiện nay là nền kinh tế phổ biến trên thế giới. Khi tham gia kinh doanh, để
thành công trên thương trường thì các doanh nghiệp không những phải nắm vững pháp
luật trong nước mà còn phải nắm vững luật pháp quốc tế tại thị trường mà mình kinh
doanh. Đồng thời với việc nắm vững luật pháp thì doanh nghiệp cũng phải chú ý tới
môi trường chính trị. Chính trị ổn định sẽ giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong hoạt
động kinh doanh của mình. Các yếu tố cơ bản thuộc môi trường chính trị, pháp luật là:
- Sự ổn định về chính trị và đường lối ngoại giao;
- Sự cân bằng các chính sách của Nhà nước;
8

- Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế xã hội;
- Hệ thống pháp luật và mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật…
1.3.1.3. Kinh tế
Các yếu tố kinh tế bao gồm một phạm vi rất rộng từ các yếu tố tác động đến nhu cầu
sử dụng dịch vụ logistics và các yếu tố liên quan đến việc huy động và sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp để cung ứng dịch vụ logistics cho khách hàng. Các yếu tố
cơ bản nhất ảnh hưởng đến các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics và các dịch
vụ logistics là: tốc độ tăng trưởng GDP; lãi suất tiền vay, tiền gửi; tỷ lệ lạm phát; tỷ
giá hối đoái; mức độ thất nghiệp; cán cân thanh toán; chính sách tài chính, tín dụng;
tiềm năng phát triển và gia tăng đầu tư…
1.3.1.4. Công nghệ
Trong thời đại khoa học – công nghệ phát triển, việc áp dụng các tiến bộ này vào sản
xuất kinh doanh làm cho hiệu quả ngày càng cao hơn. Các doanh nghiệp cung ứng
dịch vụ logistics nghiên cứu áp dụng các tiến bộ khoa học – công nghệ không những
cho chính doanh nghiệp mình mà còn nhằm tư vấn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh. Sự phát triển của thương mại điện tử đã đưa các doanh nghiệp tiên tiến đến
việc ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh. Điều đó đã làm cho chất
lượng dịch vụ logistics của các doanh nghiệp cung ứng tăng lên rõ rệt và sẽ mang lại
sức cạnh tranh cao cho các doanh nghiệp coa ứng dụng dịch vụ mới vào kinh doanh.

1.3.1.5. Cạnh tranh trong ngành
Cạnh tranh trong ngành dịch vụ logistics càng gây gắt thì loại hình dịch vụ logistics
ngày càng phong phú, chất lượng dịch cụ ngày càng tăng cao. Khi đề cập đến vấn đè
cạnh tranh, các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics phải xem xét đối thủ cạnh
tranh của mình là ai, số lượng bao nhiêu, mức độ cạnh tranh thế nào.
1.3.2. Nhóm các yếu tố bên trong doanh nghiệp
Đây là những yếu tố chủ quan mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được, bao gồm các
yếu tố: tiềm lực của doanh nghiệp, hệ thống thông tin, nghiên cứu và phát triển,…
9

1.3.2.1. Tiềm lực của doanh nghiệp
Tiềm lực của doanh nghiệp thể hiện ở nhiều mặt như: quy mô của doanh nghiệp; cơ sở
vật chất kỹ thuật; cơ cấu tổ chức; trình độ chuyên môn và kinh nghiệm quản lý của nhà
lãnh đạo; trình độ tay nghề, nghiệp vụ của nhân công; tiềm lực tài chính,…
Doanh nghiệp có quy mô lớn thì có khả năng cung ứng dich vụ logistics với nhiều loại
hình dịch vụ, đảm bảo chất lượng của dịch vụ, có thể hoạt động trên phạm vi thị
trường lớn, cung ứng dịch vụ cho nhiều khách hàng khác nhau cùng lúc.
Tài chính có thể coi là yếu tố hàng đầu ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ logistics. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics cần nguồn tài
chính lớn để đầu tư vào cơ sở hạ tầng. Có nguồn tài chính lớn doanh nghiệp mới có thể
mở rộng quy mô, đa dạng hóa dịch vụ cung ứng cho khách hàng.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp đầy đủ, đảm bảo thì mới có thể cung cấp cho
khách hàng những dịch vụ với chất lượng tốt. Với các doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ logistics thì cơ sở vật chất kỹ thuật phải kể đến là: phương tiện vận tải, kho bãi,
máy móc thiết bị phục vụ đóng gói, bảo quản hàng hóa,…
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics, nhân viên là những người trực
tiếp cung ứng dịch vụ cho khách hàng. Vì vậy, đây là yếu tố rất quan trọng đối với sự
phát triển của doanh nghiệp cũng như sự phát triển của dịch vụ logistics.
1.3.2.2. Hệ thống thông tin
Doanh nghiệp phải xây dựng hệ thống thu thập thông tin về các yếu tố thuộc môi

trường vĩ mô, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, nguồn hàng,… Đối với doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ logistics thì yếu tố thông tin là quan trọng. Thu thập thông tin thiết
thực, kịp thời giúp doanh nghiệp nắm bắt được nhiều cơ hội trong kinh doanh.
1.3.2.3. Nghiên cứu và phát triển
Việc đầu tư vào nghiên cứu và phát triển tuy chi phí tốn kém song hoạt động này đem
lại kết quả rất khả quan cho doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp đổi mới, đa dạng hóa
và phát triển các loại hình dịch vụ logistics; hiện đại hóa dây chuyền công nghệ và
phương thức cung ứng dịch vụ cho khách hàng; nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
10

vụ cho lao động,… Các doanh nghiệp cần nắm vững tầm quan trọng của yếu tố này đẻ
đầu tư thích đáng và thu được thành công trong hoạt động kinh doanh.
1.4. Các loại hình dịch vụ logistics chủ yếu
1.4.1. Phân loại theo hình thức logistics
- Logistics bên thứ nhất (1PL – First Party Logistics) – người chủ sở hữu hàng hóa
tự mình tổ chức và thực hiện hoạt động logistics để đáp ứng nhu cầu của bản thân.
Theo hình thức này, chủ hàng phải đầu tư vào phương tiện vận tải, kho chứa hàng,
hệ thống thông tin, nhân công để quản lý và vận hành hoạt động logistics. 1 PL làm
phình to bộ máy của doanh nghiệp, đối với các doanh nghiệp không có đủ quy mô
cần thiết, cũng như kinh nghiệm và kỹ năng chuyên môn để quản lý và vận hành
hoạt động logistics, hình thức này thường làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Logistics bên thứ hai (2PL – Second Party Logistics) – người cung cấp dịch vụ
logistics bên thứ hai là người cung cấp dịch vụ cho một hoạt động đơn lẻ trong
chuỗi các hoạt động logistics (vận tải, kho bãi, thủ tục hải quan, thanh toán…) để
đáp ứng nhu cầu của chủ hàng, chưa tích hợp hoạt động logistics. Loại hình này
bao gồm: các hãng vận tải đường biển, đường bộ, đường hàng không, các công ty
kinh doanh kho bãi, khai thuê hải quan, trung gian thanh toán
- Logistics bên thứ ba (3PL – Third Party Logistics) – người thay mặt cho chủ hàng
quản lý và thực hiện các dịch vụ logistics cho từng bộ phận chức năng, ví dụ như:
thay mặt cho người gửi hàng thực hiện thủ tục xuất khẩu và vận chuyển nội địa

hoặc thay mặt cho người nhập khẩu làm thủ tục thông quan và vận chuyển hàng tới
địa điểm đến quy định Do đó 3PL bao gồm nhiều dịch vụ khác nhau, kết hợp chặt
chẽ việc luân chuyển, tồn trữ hàng hóa, xử lý thông tin… và có tính tích hợp vào
chuỗi cung ứng của khách hàng.
- Logistics bên thứ tư (4PL – Fourth Party Logistics) – người tích hợp (integrator) –
người hợp nhất, gắn kết các nguồn lực, tiềm năng và cơ sở vật chất khoa học kỹ
thuật của mình với các tổ chức khác để thiết kế, xây dựng và vận hành các giải
pháp chuỗi logistics. 4PL chịu trách nhiệm quản lý dòng lưu chuyển vật tư, hàng
hóa, cung cấp giải pháp chuỗi cung ứng, hoạch định, tư vấn logistics, quản trị vận
tải… 4PL hướng đến quản trị cả quá trình logistics, như nhận hàng từ nơi sản xuất,
làm thủ tục xuất, nhập khẩu, đưa hàng đến nơi tiêu thụ cuối cùng.
11

- Logistics bên thứ năm (5PL – Fifth Party Logistics) – người thiết kế và tái cấu trúc
lại chuỗi cung ứng, các hoạt động của 4PL, 3PL cũng như cung cấp hệ thống thông
tin tích hợp để đảm bảo dòng thông tin liên tục và tăng khả năng kiểm soát toàn bộ
chuỗi cung ứng. 5PL quản lý và điều phối hoạt động của các 3PL, 4PL thông qua
giải pháp thông tin liên quan đến cung và cầu trên thị trường dịch vụ logistics điện
tử. 5PL hoạt động trên nền tảng hoàn thiện dòng chu chuyển nguyên vật liệu trên
toàn chuỗi cung ứng, với mục đích ứng dụng và phát triển các chuỗi cung ứng linh
hoạt, nhằm thỏa mãn nhu cầu tất cả các thành viên trong chuỗi.
1.4.2. Phân loại theo quá trình cung ứng dịch vụ logistics
- Logistics đầu vào (in bound logistics): là các hoạt động đảm bảo cung ứng tài
nguyên đầu vào (nguyên liệu, thông tin, vốn…) một cách tối ưu cả về vị trí, thời
gian và chi phí cho quá trình sản xuất.
- Logistics đầu ra (out bound logistics): là các hoạt động đảm bảo cung cấp thành
phẩm đến tay người tiêu dùng một cách tối ưu cả về vị trí, thời gian và chi phí
nhằm đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
- Logistics ngược (reverse logistics): là quá trình thu hồi các phụ phẩm, phế liệu, phế
phẩm, các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường phát sinh từ quá trình sản xuất, phân

phối và tiêu dùng trở về để tái chế hoặc xử lý.
1.4.3. Phân loại theo Hiệp định thương mại chung về lĩnh vực dịch vụ của Tổ
chức thương mại thế giới WTO
1.4.3.1. Các dịch vụ logistics lõi
Dịch vụ logistics chủ yếu chiếm phần lớn trong tổng chi phí logistics và mang tính
quyết định đối với các dịch vụ khác. Dịch vụ logistics chủ yếu bao gồm:
- Dịch vụ bốc xếp hàng hoá, bao gồm cả hoạt động bốc xếp container;
- Dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hoá, bao gồm cả hoạt động kinh doanh kho bãi
container và kho xử lý nguyên liệu, thiết bị;
- Dịch vụ đại lý vận tải, bao gồm cả hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan và lập kế
hoạch bốc dỡ hàng hoá;
- Dịch vụ hỗ trợ khác, bao gồm cả hoạt động tiếp nhận, lưu kho và quản lý thông tin
liên quan đến vận chuyển và lưu kho hàng hoá trong suốt cả chuỗi logistics; hoạt

×