Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Ứng dụng công nghệ thông tin trong khai thác kênh hình vào dạy học phân môn LSĐL lớp 4 ở trường tiểu học nga thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.58 KB, 23 trang )

1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết sự nghiệp giáo dục có vị trí quan trọng trong chiến
lược xây dựng con người, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng ta đã xác định: “Cùng với khoa
học và công nghệ, giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.Mục tiêu giáo dục Tiểu học hiện
nay là giáo dục học sinh trở thành con người phát triển toàn diện. Do đó, cần có
sự đổi mới trong giáo dục, cụ thể như đổi mới chương trình, đổi mới sách giáo
khoa, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học,… Tuy nhiên, hiệu quả
giáo dục trong những năm vừa qua vẫn chưa cao, chưa đáp ứng được nhu cầu
phát triển của xã hội hiện nay. Trong mỗi môn học, mỗi lĩnh vực kiến thức ở
chương trình Tiểu học, học sinh đều gặp phải khá nhiều khó khăn. Nếu người
giáo viên không tâm huyết, không trăn trở với nghề để tìm ra biện pháp tốt nhất
giúp học sinh có nhu cầu học thì các em thường tiếp thu thụ động dẫn đến ngại
học, ghi nhớ một cách máy móc nên không khắc sâu được các kiến thức, kĩ năng
đã học. Điều đó được thể hiện rất rõ trong dạy - học môn Lịch sử và Địa lí, đặc
biệt là phân môn Địa lí. Mà cụ thể hơn phân môn địa lí lớp 4 là một môn học
mới trong chương trình Tiểu học. Không chỉ dừng lại ở việc mô tả các sự vật
hiện tượng địa lí trên bề mặt Trái dất mà còn giải thích, phân tích, so sánh tổng
hợp các yếu tố địa lí, cũng như giúp học sinh thấy được mối quan hệ giữa chúng
với nhau. Đồng thời nó còn giáo dục các em việc phát hiện, khai thác, sử dụng,
bảo vệ và cải tạo tài nguyên thiên nhiên, môi trường một cách hợp lí... Qua đó
giáo dục các em lòng yêu và tự hào về quê hương đất nước, có ý thức bảo vệ quê
hương đất nước, góp phần hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho các
em.
Bản thân tôi, với vai trò là người trực tiếp giảng dạy, tôi nhận thấy sử
dụng đồ dùng, phương tiện dạy học là hoạt động không thể thiếu của người giáo
viên trong quá trình dạy học. Trong những năm gần đây, việc sử dụng đồ dùng
dạy học đã được các cấp quản lý và đội ngũ giáo viên quan tâm, thực hiện, bước
đầu đã thu được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên trong quá trình thực


hiện vẫn còn gặp không ít khó khăn và chưa đạt được kết quả như mong đợi. Là
một giáo viên Tiểu học rất tâm huyết và luôn có trách nhiệm cao với nghề, tôi
luôn trăn trở, tìm tòi, nghiên cứu để tìm mọi biện pháp tốt nhất giúp học sinh
học tập có hiệu quả nhất. Qua mười mấy năm dạy học, tôi đã dày công nghiên
cứu, học hỏi và áp dụng các biện pháp dạy học, đúc rút cho bản thân nhiều kinh
nghiệm quý giá, trong đó có những kinh nghiệm để dạy tốt phân môn Địa lí. Bởi
vậy tôi muốn giới thiệu, chia sẻ “Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc
khai thác kênh hình vào dạy học phân môn địa lí ở lớp 4B trường Tiểu học
Nga Thành”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm “Ứng dụng công nghệ thông tin
trong việc khai thác kênh hình vào dạy học phân môn địa lí ở lớp 4B trường
1


Tiểu học Nga Thành” nhằm tìm hiểu thực trạng việc dạy - học phân môn Địa lí
4, trên cơ sở đó áp dụng các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài này sẽ nghiên cứu, tổng kết về một số biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả dạy và học phân môn Địa lí ở lớp 4B trường Tiểu học Nga Thành.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài này, tôi đã sử dụng một số phương pháp sau:
4.1. Phương pháp nghiên cứu cơ sở lý luận:
Nghiên cứu, tìm hiểu để nắm vững nội dung chương trình, phương pháp và
các hình thức dạy học, yêu cầu của môn học thông qua các tài liệu như SGK
Lịch sử và Địa lí 4; Sách giáo viên, Thiết kế bài dạy Lịch sử và Địa lí 4; Sách
Phương pháp dạy học các môn ở Tiểu học,…
4.2. Phương pháp quan sát
Quan sát qua dự giờ đồng nghiệp để đánh giá năng lực, kinh nghiệm của
giáo viên, quan sát quá trình học tập của học sinh để hình thành kiến thức cho

bài học.
4.3. Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin
Điều tra qua các giáo viên trực tiếp giảng dạy chương trình 4; qua sổ Theo
dõi chất lượng giáo dục, qua học sinh và các loại tài liệu học tập của học sinh.
4.4. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu
Thống kê kết quả khảo sát, kết quả học tập của học sinh qua các bài kiểm
tra, bài khảo sát...
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh Tiểu học nói chung và học sinh lớp 4 nói
riêng, tư duy của các em còn mang tính khái quát. Khi khái quát các sự vật hiện
tượng, các em thường dựa vào chức năng và công dụng của sự vật hiện tượng
như: sơ đố, biểu đố, bản đồ…Trên cơ sở này các em tiến hành nhận xét, phân
loại, phân tích, đánh giá, so sánh,tổng hợp…Tuy nhiên các hoạt động phân tích,
tổng hợp,… còn sơ đẳng. Các em thường gặp khó khăn trong việc thiết lập mối
quan hệ nhân quả, chưa biết cách suy luận, chưa chú ý đến việc thể hiện sự kết
nối giữa tranh ảnh và bản đố, biểu đồ…
Mỗi môn học ở Tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển
những cơ sở ban đầu, rất quan trọng của nhân cách con người Việt Nam.Trong
các môn học ở Tiểu học, cùng với môn Địa lí có vị trí quan trọng, vì:
- Các kiến thức, kĩ năng của môn Địa lí ở Tiểu học có nhiều ứng dụng trong
đời sốngchúng rất cần thiết cho người lao động, rất cần thiết để học các môn học
khác ở Tiểu học .
- Môn Địa lí góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy
nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề: nó góp phần phát
2


triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt sáng tạo. Nó đóng góp
vào việc hình thành các phẩm chất cần thiết và quan trọng của người lao động

như: cần cù, cẩn thận, có ý chí vượt khó khăn, làm việc có kế hoạch, có nề nếp
và tác phong khoa học.
Dạy học Địa lí chiếm vai trò quan trọng nhằm góp phần hình thành và phát
triển ở học sinh thói quen ham hiểu biết, yêu thiên nhiên đất nước con người, có
ý thức và hành động bảo vệ thiên nhiên. Vì vậy, việc dạy học Địa lí không
những cung cấp cho học sinh những kiến thức địa lí thuần túy mà còn phải hình
thành, phát triển cho các em các kĩ năng và năng lực tự học. Đó là những nhiệm
vụ song song và có tầm quan trọng như nhau.
Để đạt được mục tiêu nói trên, người giáo viên cần có những phương pháp
dạy học thích hợp để giúp cho học sinh không những nắm vững kiến thức địa lí,
rèn luyện kĩ năng, mà còn giáo dục thái độ, phát triển nhân cách, khơi gợi tính tự
giác tích cực học tập của học sinh. Đó là phương pháp dạy - học tích cực. Hay
nói cách khác đó là quá trình làm việc tích cực của thầy và trò để đem lại hiệu
quả cao nhất.
2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Bước lên lớp 4 là học sinh đã bước sang giai đoạn hai của quá trình giáo dục
ở Tiểu học, học sinh được làm quen với các môn học mới như Khoa học, Lịch
sử và Địa lí nên các em gặp nhiều bỡ ngỡ và khó khăn, đặc biệt với phân môn
Địa lí.
Bên cạnh đó, đa số học sinh lớp 4 của trường Tiểu học Nga Thành đều thuộc
con em gia đình làm nghề nông, điều kiện kinh tế khó khăn, trình độ văn hoá
thấp, đầu tư cho việc học rất hạn chế… Hậu quả là sách vở, đồ dùng học tập của
các em chuẩn bị chưa kịp thời, một số em không có đủ sách giáo khoa thì giáo
viên đã phải mượn sách cũ ở thư viện trường cho các em học. Trong học tập một
số em khá nhút nhát, rụt rè, tiếp thu chậm và thụ động, thời gian tự học ở nhà
quá ít vì các em còn phải tham gia lao động cùng với gia đình. Bên cạnh đó, thời
lượng dành cho phân môn Địa lí theo quy định là còn ít (1 tiết/ tuần) nên học
sinh được học phân môn rất ít thời gian.Trong dạy học vẫn còn gặp những vấn
đề sau:
2.2.1.Đối với giáo viên:

Đa số GV điều tận tâm trong công tác giảng dạy, chăm lo đến việc học tập
của học sinh nhưng vẫn còn một số hạn chế sau:
Phương pháp giảng dạy chưa thực sự phù hợp với bộ môn làm cho một số
HS nhàm chán không tích cực trong giờ học .
GV chưa thực sự khai thác hết nội dung kênh hình trong từng bài học, chưa
chú ý đến việc thể hiện sự kết nối giữa tranh ảnh và bản đồ trong một số bài .
Do điều kiện khách quan nên việc sử dụng tranh ảnh đồ dùng dạy học,
phương pháp trực quan vào tiết học hạn chế , ảnh hưởng đến chất lượng tiếp thu
bài của HS .

3


Một số giáo viên chưa nắm được tác dụng của hệ thống kênh hình trong sách
giáo khoa nói chung và bản đồ (lược đồ )nói riêng với nội dung mỗi bài dạy mới
chỉ xem đó là những hình minh họa cho hệ thống kênh chữ.
Việc khai thác và sử dụng bản đồ (lược đồ) của giáo viên trong từng tiết dạy
chưa nhiều,thường hay chú trọng trong các tiết thao giảng,các tiết có người dự
giờ, điều này ảnh hưởng đến kỹ năng sử dụng, còn coi nhẹ việc sử dụng dồ dùng
dạy học.Chưa nắm vững hoặc chưa hiểu rõ sử dụng lúc nào thì đạt hiệu quả, mà
quan trọng là hướng dẫn HS tìm hiểu gì và tìm hiểu như thế nào mới quan trọng.
Một số GV kỹ năng sử dụng bản đồ (lược đồ)chưa cao nên ảnh hưởng đến
khả năng phân biệt các loại bản đồ, tỉ lệ, bảng chú giải và các đối tượng địa lí
được thể hiện. Vì thế thường lúng túng khi sử dụng hoặc khai thác chưa hết
thông tin để phục vụ cho bài dạy.
Giáo viên đôi khi rất ngại đưa công nghệ thông tin vào giảng dạy vì cho rằng
điều đó rất mất thời gian hoặc chưa thành thạo khi sử dụng vi tính nên rất lúng
túng trong việc lập kế hoạch bài dạy, thiết kế giáo án và thiết kế giáo án để trình
chiếu chỗ nào. Một số giáo viên không chỉnh sửa cho phù hợp với đối tượng
học sinh của lớp mình.

2.2.2. Đối với học sinh:
Trình độ tiếp thu của HS không đồng đều, một bộ phận không nhỏ HS yếu
kém dẫn đến chất lượng chưa cao. Một số HS lười học, chán học không tập
trung trong giờ học .
Nga Thành là vùng nông thôn, ít gia đình có điều kiện tiếp xúc với công
nghệ thông tin tại gia đình. Phần lớn học sinh là con em gia đình lao động
nghèo. Ngoài giờ học, các em phải phụ giúp gia đình làm việc nên không có thời
gian xem bài ở nhà .
Các em có thói quen quan sát kênh hình như là xem tranh thường thức mĩ
thuật, Chưa nhận rõ chức năng của kênh hình là nguồn tri thức được chú trọng
hơn chức năng minh họa cho kênh chữ .
Đa số HS chưa hiểu, chưa biết đọc và khai thác kiến thức bài học thông
qua bản đồ (lược đồ) kênh hình, kênh chữ.
2.2.3. Kết quả của thực trạng trên:
Năm học 2016 – 2017 tôi được phân công dạy lớp 4B trường Tiểu học Nga
Thành. Tôi đã tiến hành thử nghiệm dạy học môn Địa lý lớp 4 theo các phương
pháp. Tôi đã tiến hành kiểm tra (Đề bài ở phụ lục II- trang 1)
Kết quả thu được như sau:
Kết quả khảo sát chất lượng môn địa lý tháng 10 năm 2016:
HT
Chưa hoàn thành
Sĩ số
HTT
30

SL
3

%
10


SL
12

%
40

SL
15

%
50

Qua kết quả trên cho thấy chất lượng học Địa lí còn quá thấp. Trong quá trình
dạy học giáo viên phải đổi mới phương pháp dạy học là một trong những giải
pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng dạy học Địa lí.
4


Hiện nay khi công nghệ thông tin ngày càng phát triển thì việc ứng dụng
công nghệ thông tin vào dạy học là một điều tất yếu. Khi các em vừa tìm hiểu
kiến thức bài học thông qua sách giáo khoa lại vừa được kết hợp xem những
tranh ảnh, những đoạn phim vô cùng sinh động về địa lý giới hạn, đặc điểm tự
nhiên, đặc biệt hơn nữa là các em được ngắm nhìn những hình ảnh thực về
phong cảnh tuyệt đẹp, về những con người, về thiên nhiên của những vùng đang
học thông qua những hình ảnh sinh động mà trong các tiết học thông thường các
em ít được quan sát sẽ khiến giờ học trở nên sống động hơn. Các em chiếm lĩnh
kiến thức một cách nhẹ nhàng, hiệu quả cao hơn. Các em mạnh dạn, tự tin, thích
thú hơn khi tham gia vào quá trình tìm hiểu kiến thức. Tạo được môi trường học
tập thân thiện giữa giáo viên và học sinh. Tạo được sự chờ đợi, hứng khởi cho

các em khi sắp được học môn Địa lí.
Trước thực trạng trên, tôi tiến hành đi sâu nghiên cứu, tìm kiếm và áp dụng
các giải pháp để giúp đỡ học sinh học tập sao cho hiệu quả nhất để góp phần
thực hiện tốt mục tiêu giáo dục hiện nay.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Giải pháp 1: Giáo viên cần tích cực nghiên cứu để nắm vững kiến thức
địa lí Việt Nam và thế giới, đặc biệt là nội dung chương trình Địa lí lớp 4.
Muốn dạy đúng, đủ kiến thức Địa lí 4, trước hết người giáo viên cần nắm
vững mục tiêu của chương trình, nội dung chương trình sách giáo khoa và cao
hơn nữa là nắm được các kiến thức cơ bản của địa lí Việt Nam và thế giới.
Trước hết, người giáo viên cần phải không ngừng nghiên cứu các tài liệu
để nắm vững mục tiêu chương trình Địa lí 4, cụ thể là:
- Cung cấp cho học sinh một số kiến thức cơ bản, thiết thực về: Các sự
vật, hiện tượng và các mối quan hệ địa lí đơn giản ở các vùng chính trên đất
nước ta.
- Bước đầu hình thành và rèn luyện cho học sinh các kĩ năng: Quan sát sự
vật, hiện tượng; Thu thập, tìm kiếm tư liệu địa lí từ các nguồn khác nhau; Nêu
thắc mắc, đặt câu hỏi trong quá trình học tập và chọn thông tin để giải đáp; Nhận
biết đúng các sự vật, hiện tượng địa lí; Trình bày lại kết quả học tập bằng hình
vẽ, lời nói, sơ đồ…; Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn đời sống.
- Góp phần bồi dưỡng và phát triển ở học sinh những thái độ và thói quen:
Ham học hỏi, tìm hiểu để biết về môi trường xung quanh; Yêu thiên nhiên, đất
nước, con người Việt Nam; Tự hào, tôn trọng, giữ gìn và phát huy một số truyền
thống tốt đẹp của dân tộc, bảo vệ các di sản văn hoá, danh lam thắng cảnh gần
gũi với các em…
Ngoài nắm vững mục tiêu chương trình, nội dung chương trình Địa lí 4,
người giáo viên muốn dạy hay, dạy giỏi thì còn cần nắm vững các kiến thức cơ
bản của địa lí Việt Nam và thế giới. Có nắm vững các kiến thức đó thì người
giáo viên mới có cái nhìn tổng thể, toàn diện về địa lí và có thể lí giải chính xác
nhất những băn khoăn, thắc mắc của học sinh.

5


2.3.2. Giải pháp 2: Đổỉ mới phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức
dạy học
Mỗi phương pháp dạy học đều có những ưu điểm, nhược điểm riêng,
không có phương pháp dạy học nào là vạn năng. Vấn đề đặt ra là ta phải biết
phối kết hợp các phương pháp dạy học linh hoạt để phát huy những ưu điểm,
hạn chế thấp nhất các nhược điểm của các phương pháp dạy học. Bên cạnh đó,
việc đổi mới phương pháp dạy học cần phải theo hướng lấy học sinh làm trung
tâm để phát huy tích tích cực của người học. Để thực hiện các yêu cầu trên trong
dạy học, tôi thường tổ chức tiết học theo quy trình sau:
- GV hoặc HS đặt ra vấn đề cần giải quyết trong bài thông qua các tình
huống có vấn đề hoặc tìm hiểu kinh nghiệm của học sinh có liên quan đến nội
dung bài.
- Tổ chức cho học sinh tìm tòi, khai thác các kiến thức trong SGK, tranh
ảnh, bản đồ, lược đồ, vốn hiểu biết của bản thân… Qua đó các em sẽ nhanh
chóng nắm được các sự vật, đối tượng, hiện tượng địa lí của bài học.
- Trên cơ sở các hình ảnh về địa lí đã được hình thành, GV đặt ra các câu
hỏi, đưa ra các bài tập,… và vận dụng các hình thức tổ chức dạy học (nhóm, cá
nhân, cả lớp…) giúp học sinh bước đầu biết so sánh các điểm giống, khác nhau,
phân tích các đặc điểm, tổng hợp các nét chung của sự vật, hiện tượng địa lí...
- Từ những hiểu biết trên, giáo viên tổ chức cho học sinh trình bày dưới
các hình thức khác nhau (nói, kể, viết, vẽ…) về một sự vật, hiện tượng địa lí
sinh động và chính xác; đồng thời các em cũng biết vận dụng các kiến thức đã
học vào cuộc sống trong việc bảo vệ thiên nhiên, môi trường, bảo vệ di sản văn
hoá, danh lam, thắng cảnh.
Như vậy, quá trình dạy - học phải lấy hoạt động của người học làm trung
tâm, mọi hoạt động của thầy đều hướng vào việc tổ chức, hướng dẫn học sinh
tìm tòi, phát hiện, khám phá và lĩnh hội tri thức, rèn luyện kĩ năng…cho học

sinh. Qua đó ta có thể nói thầy và trò chính là hai nhân tố trung tâm của quá
trình dạy - học.
2.3.3. Giải pháp 3: Rèn kỹ năng đọc và chỉ bản đồ, lược đồ, bảng số liệu:
Để có được những tài liệu phục vụ cho“ trực quan sinh động” ấy, giáo viên
có thể sưu tầm từ nhiều nguồn như sách, báo, đài, vô tuyến đặc biệt là trên mạng
Internet. Khi sử dụng những tài liệu như tranh, ảnh, sơ đồ… làm trực quan tôi
thấy trình bày dưới dạng trình chiếu trên màn hình mang lại hiệu quả nhất,
gây hứng thú học tập cho các em nhất.
Trong mỗi tiết học của môn Địa lí các em đều phải sử dụng bản đồ, lược đồ,
vì bản đồ, lược đồ được sử dụng như là nguồi cung cấp kiến thức, là đối tượng
để học sinh chủ động, tự lực khai thác kiến thức Địa lí, học sinh phải biết đọc
các kí hiệu trên bản đồ, lược đồ, hiểu được ý nghĩa màu sắc được biểu thị trên
bản đồ, lược đồ, xác định được các yếu tố Địa lí trên bản đồ.
ví dụ như :
Biên giới
O Thành phố, thị xã
 Thủ đô
6


Dãy núi
 Nhà máy thủy điện

Các kí hiệu về khoáng sản như :
 Than đá
Thiếc
Sắt

Trước tiên phải cho học sinh nắm chắc được cách đọc bản đồ, lược đồ
thông qua các bước :

+Xác định vị trí trên bản đồ.
+ Học thuộc các ký hiệu quy định trên bản đồ.Ký hiệu về màu sắc, hình ảnh…
+ Cách chỉ bản đồ:
Ví dụ 1: Khi dạy bài 1“Dãy Hoàng Liên Sơn”, trước khi vào bài tôi cho
các em quan sát bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam, tìm hiểu cách phân tầng địa
hình ở bản đồ thể hiện qua màu sắc (địa hình càng cao, nhiều núi thì màu càng
đỏ đậm, địa hình bằng phẳng ở đồng bằng thì màu xanh lá cây…). Khi học sinh
đã hiểu và có thể đọc được bản đồ, các em sẽ tự nhận xét và rút ra kết luận:
Hoàng Liên Sơn là dãy núi cao và đồ sộ nhất nước ta.
Sau đó, tôi đã tổ chức cho các em tự tìm tòi, khám phá các dữ liệu trong
bài để tìm minh chứng cho kết luận trên qua sách giáo khoa, các hình ảnh minh
họa trên màn hình… để củng cố và kiểm chứng nội dung bài, khuyến khích phát
triển tinh thần ham học hỏi, tìm tòi, khám phá và tự học, giúp học sinh quen dần
với cách học mới. Qua đó tôi thấy các em rất hứng thú với cách học này và nắm
nội dung bài học rất nhanh, chủ động, tích cực.
Ví dụ 2: Khi dạy bài 11 “Đồng bằng Bắc Bộ”
Hướng dẫn xác định hướng gió, hướng núi chính trên bản đồ. Đầu tiên tôi
hướng dẫn học sinh nắm được phương hướng của bản đồ là:
 Đầu phía trên bản đồ là hướng Bắc
 Đầu phía dưới bản đồ là phía Nam.
 Bên phải bản đồ là hướng Đông.
 Bên trái bản đồ là hướng Tây.
Muốn hướng dẫn học sinh xác định vị trí của con sông Cầu, sông Đuống,
sông Thái Bình…Trên“lược đồ đồng bằng Bắc Bộ”ta phải xác định từ đầu
nguồn xuống cuối nguồn của một dòng sông.
Sau đó hướng dẫn học sinh thực hiện các yêu cầu:
Hãy chỉ vị trí của đồng bằng Bắc Bộ trên bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam?
Tìm trên hình 1( SGK – trang 98): Lược đồ đồng bằng Bắc Bộ.
GV yêu cầu HS thảo luận nhóm 2: Quan sát lược đồ trên máy chiếu và lược
đồ trong SGK và trả lời các câu hỏi:

H. Chỉ vị trí của đồng bằng Bắc Bộ trên hình 1 ?
H. Tìm và chỉ sông Hồng và sông Thái Bình và một số sông khác của đồng
bằng Bắc Bộ trên lược đồ, bản đồ ? (Hình 1 - Trang 2-phụ lục II )
- Học sinh báo cáo kết quả bằng cách chỉ và nêu trên máy chiếu.
-Giáo viên chốt lại kiến thức và chạy hiệu ứng cho học sinh quan sát.

7


Với những bản đồ, lược đồ đã cũ hoặc lỗi thời, khi cần khai thác kiến thức
cho bài học, tôi thường xuyên khai thác các bản đồ mới nhất, chuẩn nhất từ
Thư viện tư liệu giáo dục trên mạng Internet để học sinh quan sát, tìm hiểu trên
màn hình.
Ví dụ 3: Khi dạy bài 5“Tây Nguyên”
Ngoài bản đồ, lược đồ ra khi học Địa lý các em còn phải chú ý đến các bảng
số liệu. Đối với các bảng số liệu, học sinh không phải học thuộc mà quan trọng
nhất ở đây là các em biết và hiểu được ý nghĩa của chúng để có thể tự luận, so
sánh, đối chiếu, phân tích các số liệu.
Tôi yêu cầu học sinh thực hiện:
- Quan sát hình 1 (Bài 5 - trang 82): Lược đồ các cao nguyên ở Tây Nguyên.
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm 4:Quan sát lược đồ trên máy chiếu và trả lời
các câu hỏi:
Sau khi học sinh tìm hiểu xong lược đồ trên. Giáo viên bồi dưỡng cho HS năng
lực so sánh, đối chiếu, phân tích các số liệu.
Giáo viên hướng dẫn học sinh làm việc với bảng số liệu theo các bước sau:
Bước 1: Nắm được mục đích làm việc với bảng số liệu.
Bước 2: Đọc tên bảng số liệu.
Bước 3: Hiểu các giá trị được biểu hiện ở 2 trục : trục dọc và trục ngang.
Bước 4: Đọc các số tương ứng trên 2 trục.
Bước 5: So sánh các cột và rút ra kết luận.

Tôi trình chiếu bảng số liệu (trang 83): Độ cao của các cao nguyên
Cao nguyên
Độ cao trung bình
Kon Tum
500m
Đắc Lắk
400m
Lâm Viên
1500m
Di Linh
1000m
Cho học sinh dựa vào bảng số liệu hãy so sánh và xếp các cao nguyên
theo thứ tự từ thấp đến cao dựa vào bảng số liệu? Giáo viên cho chạy các hiệu
ứng và chốt kiến thức: (Hình 2 - Trang 2 - phụ lục II )
Tây Nguyên gồm các cao nguyên xếp tầng cao thấp khác nhau như cao
nguyên Kon Tum, Đắc Lắk, Lâm Viên, Di Linh,…
Khi các em tìm hiểu kiến thức qua hình ảnh này tạo được sự hứng thú, hấp
dẫn. Từ đó HS sẽ tiếp thu kiến thức nhẹ nhàng tự nhiên hơn và nhớ kiến thức lâu
hơn. Xuyên suốt cả quá trình địa lí lớp 4 hình ảnh của bản đồ và lược đồ đều có
màu sắc đẹp thu hút từ cái nhìn đầu tiên của trẻ thơ.Vì vậy phải hướng dẫn học
sinh khai thác như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất mà không gây áp lực nặng
nề cho học sinh. Đọc bản đồ, lược đồ là một hoạt động đòi hỏi một số kĩ năng
nhất định mà giáo viên đã hướng dẫn cho học sinh để học sinh khai thác thông
tin của bài học từ màu sắc, chú thích của bản đồ, lược đồ đạt hiệu quả hơn.
2.3.4. Giải pháp 4: Tìm hiểu qua các hình ảnh video thực tế để học sinh tìm ra
kiến thức mới:
8


Ngoài các kiến thức trong sách giáo khoa giáo viên cần phải sưu tầm các

hình ảnh sống động giúp học sinh tìm ra kiến thức một cách nhẹ nhàng.Ngoài
việc tìm hiểu những kiến thức về địa hình, khí hậu, đặc điểm tự nhiên, trong
chương trình Địa lý lớp 4 các em còn được tìm hiểu những phong tục tập quán
của một số nước, các điều kiện phát triển kinh tế, thương mại du lịch…Nếu chỉ
được quan sát những hình ảnh trong sách giáo khoa và tìm hiểu qua kênh chữ thì
không thể thu hút trí tò mò, óc tìm tòi khám phá đất nước Việt Nam và các nước
trên thế giới được. Vì vậy tôi thiết nghĩ bằng những tư liệu sống động về đất
nước, con người, phong tục tập quán… của những vùng đang học được đưa vào
bài giảng điện tử sẽ khiến giờ học của các em trở nên sống động. Các em như
đang được đi du lịch tham quan những nơi đó. Như vậy các em sẽ rất hứng thú.
Tôi sử dụng phần mềm PowerPoint để trình chiếu hình ảnh liên quan đến
bài học như một bảng phụ làm dẫn chứng minh họa chứ không phải là dạy hoàn
toàn trên máy. Để những dẫn chứng minh họa ấy có tính thực tiễn, có hiệu quả
nhất, tôi luôn chịu khó nghiên cứu cập nhật những số liệu mới nhất, những hình
ảnh rõ nét nhất…
Ví dụ khi dạy bài 1“Dãy Hoàng Liên Sơn”, SGK trang 73.
Ngoài tìm hiểu tranh, ảnh, kiến thức trên trong SGK. Tôi còn giới thiệu qua
video cho HS biết một số thắng cảnh đẹp của dãy Hoàng Liên Sơn. Là nơi du
lịch nổi tiếng vùng núi phía Bắc của nước ta như : Cảnh đẹp sầm uất của Sa-Pa.
Ứng dụng CNTT vào bài học không chỉ hiểu đơn giản là sự trình chiếu
một tiết dạy trên màn hình. Tiết học đó phải đảm bảo nội dung bài học đầy đủ,
chính xác theo chương trình quy định. Học sinh được học được hiểu và nắm
được nội dung ngay trong tiết học và điều mà tôi quan tâm nhất đó là tiết học đó
phải thực sự hấp dẫn, thu hút được các em học sinh, tạo được hứng thú cho các
em đối với tiết học, môn học. Từ đó các em sẽ học bài tốt hơn. Bằng cách tôi
Trình chiếu một số hình ảnh qua vi deo, tạo dựng các đoạn phim ngắn:
Như khi dạy bài 29 “Biển, đảo và quần đảo” SGK trang 149, sau khi học sinh
tìm hiểu về vùng biển, đảo, quần đảo nước ta và rút ra được vai trò của biển:
Biển điều hoà khí hậu, là nguồn tài nguyên và là đường giao thông quan trọng.
Ven biển có nhiều nơi du lịch, nghỉ mát hấp dẫn.

Để cho tiết học được sinh động, thu hút học sinh, tôi tổ chức cho lớp thăm
cảnh biển qua tranh ảnh, kết hợp với việc xem trên màn hình để học sinh thấy
được: Ngoài những loài cá, loài tôm có giá trị xuất khẩu cao, vùng biển nước ta
còn có nhiều đặc sản quý như: Tôm hùm, bào ngư, sò huyết…..

9


Trình chiếu cho học sinh xem và khám phá thế giới động vật qua du lịch màn
ảnh nhỏ.Từ đó giúp học sinh hiểu thêm ngoài thiên nhiên nơi đây phong phú mà
động vật cũng rất đa dạng. Cho học sinh xem (Hình 3- Trang 3 - Phụ lục II)
Như vậy, khi giảng dạy các tiết học có ứng dụng công nghệ thông tin, hiệu
quả tiết dạy thấy rất rõ ràng. Học sinh hăng hái, sôi nổi, tích cực hoạt động, giáo
viên tổ chức tiết học rất nhẹ nhàng mà lại gây được hứng thú cho học sinh. Được
tiếp xúc với tranh ảnh địa lí sinh động, các em chủ động tiếp thu và từ đó nắm
vững được kiến thức hơn.
2.3.5. Giải pháp 5: Liên hệ thực tế đối với bài dạy Địa lí nói chung và Địa lí
địa phương nói riêng:
Song song với việc đổi mới phương pháp, phương tiện dạy học, giáo viên
cần thường xuyên thay đổi hình thức dạy học, tránh nhàm chán cho học sinh.
Giáo viên có thể sử dụng tối đa những điều kiện cụ thể ở địa phương để tổ chức
dạy học một cách cụ thể nhất, sinh động nhất và chắc chắn sẽ gây hứng thú cho
học sinh.. Ví dụ có thể tổ chức các giờ học ngoài lớp, cho học sinh đi tham quan
các di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh, cơ sở sản xuất hoặc tham gia
lễ hội…để các em có hứng thú với môn học, các em có cái nhìn tổng thể hơn,
bao quát hơn và thực tế hơn.
Khi dạy bài 12“Người dân ở đồng bằng Bắc Bộ– SGK lớp 4 trang 100
-Giáo viên có thể đặt ra các câu hỏi
H: Lễ hội ở đồng bằng Bắc Bộ được tổ chức vào thời gian nào?
H: Để làm gì? Trong lễ hội có những hoạt động nào?

Giáo viên trình chiếu một số hình ảnh và chốt : Về trang phục, lễ hội truyền
thống, các nét đẹp văn hóa của các địa phương trên đất nước ta. Mỗi nơi có một
nét đẹp và phong tục tập quán riêng.
Từ đó giáo dục học sinh nhớ về cội nguồn, ghi nhớ công ơn của cha ông
để lại, thế hệ sau gìn giữ và phát huy bản sắc của dân tộc. Tìm hiểu về lịch sử và
những giá trị văn hóa, truyền thống “Uống nước nhớ nguồn” của nhân dân, khơi
dậy lòng tự hào dân tộc và có ý thức trách nhiệm trong việc bảo vệ, tôn tạo di
tích,…

Cũng tại quê hương Nga Sơn của các em còn có một khu du lịch nổi tiếng
thu hút du khách trong và ngoài nước, đó là Động Từ Thức. Tôi đã phối hợp với
Hội phụ huynh lớp tổ chức cho các em tham quan Động để thưởng thức cảnh
đẹp thiên tạo, từ đó giúp học sinh hiểu các di tích, các thắng cảnh, là di sản văn
hóa vô cùng quý báu của dân tộc ta nên mỗi chúng ta đều phải có ý thức giữ gìn
và bảo vệ.
Động Từ Thức ở Nga Thiện
( Một thắng cảnh nổi tiếng gắn liền với huyền thoại “Từ Thức gặp tiên”)
10


Ngoài ra, khi học về Đồng bằng duyên hải miền Trung, tôi cho học sinh xác
định rõ huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa quê hương của các em thuộc đồng bằng
này, cho các em liên hệ thực tế địa phương mình: Nga Sơn là nơi có nhiều lễ hội
truyền thống, tiêu biểu như: Lễ hội Mai An Tiêm (Nga Phú), Lễ hội chùa Tiên
(Nga An), Lế hội cầu ngư (Nga Bạch)… và nhiều lễ hội khác gợi nhớ về cội
nguồn, tri ân công đức các bậc tiền nhân. Các lễ hội đó diễn ra từ tháng giêng
đến tháng 4 âm lịch. (Trình chiếu Hình 4 - phụ lục II- trang 3)
Lễ hội Mai An Tiêm (Nga Phú)
Ngoài các lễ hội ra tôi còn cho học sinh kể về nghề truyền thống của Nga
Sơn đó là chiếu cói, các vật dụng làm từ cói. Đến với Nga Sơn vùng đất gắn liền

với nhiều di tích lịch sử mà nơi đây có được. Những thành quả của những đôi
bàn tay khéo léo của người dân nơi đây đã đi vào huyền thoại của thơ ca:
“ Chiếu Nga Sơn, gạch Bát Tràng
Vải tơ Nam Định, lụa hàng Hà Đông.”
Chiếu cói và hàng thủ công mĩ nghệ (Nga Sơn)
Vậy muốn dạy cho học sinh một tiết Địa Lý hấp dẫn, sinh động, đạt hiệu quả
cao để các em có hứng thú ham học mỗi giờ Địa lý. Trước tiên tôi phải tìm hiểu
những kiến thức, những thông tin về lĩnh vực Địa lý của từng miền, từng vùng
trên đài truyền hình, sách, báo… nhằm cung cấp thêm những kiến thức cho
các em để giáo dục các em biết gìn giữ bản sắc văn hóa của quê hương mình.
2.3.6. Giải pháp 6: Thiết kế trò chơi học tập củng cố bài học và gây hứng thú
cho người học
Trong dạy học cần thay đổi hình thức tổ chức dạy học nhất là đối với học
sinh Tiểu học.Trò chơi là một hoạt động không thể thiếu trong mỗi tiết học nói
chung và phân môn Địa lí nói riêng.Vừa học vừa chơi giúp cho các em thích thú
hơn.Chính vì vậy mà trong mỗi tiết học Địa lí tôi thay đổi hình thức chơi mới
gây hứng thú học tập cho học sinh. Bởi vậy giáo viên cần tích cực thiết kế các
trò chơi lồng vào các hoạt động học. Khi thiết kế trò chơi học tập trong dạy học
địa lí, giáo viên cần chú ý xác định rõ mục đích của trò chơi là nhằm giúp gì cho
hoạt động học, cần chuẩn bị những gì, cách tiến hành ra sao và sau trò chơi rút
ra được nội dung, kết luận gì? Khi dạy Địa lí 4, tôi thường xuyên thiết kế một số
trò chơi như “Xem ai nhớ nhất” để dạy các tiết ôn tập, thực hành giúp củng cố
kiến thức cho các em (như bài 10, 23, …); trò chơi “Mặt xanh, mặt đỏ” thường
sử dụng dạy các bài mới hoặc bài ôn (như bài 10, 15, 23, 31, 32…); trò chơi “Ai
chỉ đúng” thường dùng dạy các bài có hoạt động làm việc với bản đồ, lược đồ
(bài 1, 4, 5, 11, 15…); trò chơi “Ô chữ kì diệu” dùng dạy các bài ôn tập tổng hợp
hoặc dạy hoạt động củng cố cuối các bài (bài 10, 17, 23, 31, 32,…); trò chơi
“Đố bạn” có thể áp dụng dạy tất cả các bài dưới hình thức học sinh đố nhau về
nội dung bài.
11



Dưới đây tôi xin trình bày cách đã tiến hành trò chơi “Ô chữ kì diệu” khi
dạy Địa lí 4:
* Mục đích: Giúp học sinh ôn tập, củng cố kiến thức đã học, phát huy sự
nhanh nhẹn, rèn luyện trí thông minh, tạo không khí vui tươi thoải mái, kích
thích khả năng tư duy, tổng hợp vấn đề; giúp giáo viên củng cố bài nhanh gọn,
hiệu quả.
* Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị ô chữ thiết kế trên máy vi tính và trình
chiếu trên màn hình (hoặc kẻ ô chữ trên bảng phụ đề phòng trục trặc máy), hệ
thống các câu hỏi gợi ý cho từng ô chữ ở các hàng để học sinh tìm ra các ô chữ
của bài học (ô chữ hàng ngang, hàng dọc)
* Thời gian: GV phân bố thời gian hợp lí để thực hiện trò chơi
* Cách tiến hành:Tùy từng nội dung bài cụ thể đưa ra phương án thực hiện.
Ví dụ : Khi dạy bài: “Thành phố Hồ Chí Minh” – SGK trang 127
Tổ chức cho học sinh chơi : Trò chơi: Ô chữ kỳ diệu
Để củng cố bài giáo viên chuẩn bị ô chữ và các câu hỏi như sau:
1. Ô chữ gồm 6 từ hàng ngang và 1 từ hàng dọc:
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)

2. Hệ thống các câu hỏi gợi ý:
- Hàng ngang thứ nhất: (Gồm 10 chữ cái):
Sân bay quố tế thành phố Hồ Chí Minh là…?
- Hàng ngang thứ hai: (Gồm 8 chữ cái):
Đây là chợ nằm ở trung tâm thành phố và cũng là biểu tượng về giao lưu

thương mại từ xưa đến nay ?
- Hàng ngang thứ ba: (Gồm 6 chữ cái):
Đây là1nghành công nghiệp của thành phố chuyên sản xuất máy vi tính,ti vi ?
- Hàng ngang thứ tư: (Gồm 7 chữ cái):
Tên bến cảng nơi Bác Hồ ra đi tìm đường cứu nước ?
- Hàng ngang thứ năm: (Gồm 5 chữ cái):
Đây là một quận thuộc thành phố Hồ Chí Minh trước đây nổi tiếng với làng
nghề trồng hoa ?
- Hàng ngang thứ sáu: (Gồm 11 chữ cái):
12


Đây là một khu vui chơi ở thành phố Hồ Chí Minh,nơi này còn được gọi là
“Sở thú”
Từ hàng dọc: (Gồm 6 chữ cái): Một tên gọi trước đây của thành phố Hồ
Chí Minh?
3. Cách thực hiện trò chơi:
- Cuối tiết học, giáo viên chia lớp thành 3 đội chơi (mỗi dãy bàn là một
đội), nêu tên trò chơi, cách chơi, luật chơi. Các đội chơi sẽ được bốc thăm thứ tự
chơi. Đến lượt đội nào thì đội đó được chọn một hàng ngang tùy ý, giáo viên
đưa ra câu hỏi gợi ý, trong vòng 10 giây đội đó phải đưa ra câu trả lời phù hợp,
nếu sai hoặc quá thời gian, đội khác sẽ được trả lời. Mỗi từ tìm đúng đáp án
được 10 điểm, sau lượt trả lời đầu, nếu đội nào đã tìm ra từ hàng dọc thì xin trả
lời (nếu đúng được 30 điểm, nếu sai thì mất 1 lượt chơi). Trò chơi kết thúc khi
có đội tìm ra từ hàng dọc (giáo viên hỏi học sinh về ý nghĩa từ hàng dọc), đội
nào nhiều điểm hơn là đội thắng cuộc. Cuối cùng giáo viên tổng hợp kết quả của
các đội, tuyên dương đội thắng cuộc, chốt kiến thức bài học.
- Giáo viên tổng kết trò chơi, khen thưởng đội thắng cuộc, rút kinh
nghiệm tổ chức trước lớp
2.3.7. Giải pháp 7: Cập nhật những thông tin mới để điều chỉnh nội dung

trong tài liệu phù hợp với thực tiễn.
Như trên đã nói, kiến thức Địa lí có sự thay đổi nhất định do thay đổi về
tự nhiên, con người,… Bởi vậy, dạy học mà không dựa vào thực tiễn, chỉ bám
vào sách giáo khoa đôi khi có những lệch lạc nhất định, đặc biệt với Địa lí. Hằng
năm, các số liệu về con người, tự nhiên, về kinh tế, xã hội hay danh giới có sự
thay đổi. Người giáo viên cần phải là người hiểu biết về kinh tế, chính trị, xã
hội, thường xuyên nắm bắt được những thông tin mới nhất và chuẩn nhất để kịp
thời điều chỉnh tài liệu cho phù hợp với thực tiễn.
Ví dụ khi dạy bài “Thành phố Hồ Chí Minh”, thay vì cho học sinh quan
sát bảng số liệu từ năm 2003 về diện tích và số dân của 5 thành phố thuộc Trung
ương của nước ta trong sách giáo khoa, tôi cho các quan sát trên màn hình bảng
số liệu về diện tích và số dân của 5 thành phố đó năm 2010 để các em so sánh
thành phố Hồ Chí Minh với 4 thành phố còn lại và rút ra kết luận: Thành phố Hồ
Chí Minh có số dân đông nhất và có diện tích lớn thứ hai (sau Hà Nội) trong số
các thành phố trong bảng (có sự thay đổi so với sách giáo khoa).
Thành phố
Hà Nội
Hải Phòng
Đà Nẵng
T.P Hồ Chí Minh
Cần Thơ

Diện tích (km2)
3 013
1 526
1 255
2 095
1 390

Số dân năm 2010

(nghìn người)

5 670
1 792
777
5 891
1 135

13


Trên đây tôi vừa trình bày một số giải pháp và cách tổ chức thực hiện áp
dụng những kinh nghiệm tôi đúc rút được vào dạy Địa lí lớp 4B trường Tiểu học
Nga Thành.
2.4.Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Tôi đã thực hiện giáo án điện tử dạy học môn Địa lý lớp 4 trong suốt năm
qua. Đến cuối tháng 3 năm 2017 tôi đã tiến hành dạy trong lớp của mình với kết
quả thu được qua bài kiểm tra (Phiếu kiểm tra –trang 4- Phụ lục II)
Tôi thu được kết quả như sau:
HT
Chưa hoàn thành
Sĩ số Thời điểm
HTT
SL
%
SL
%
SL
%
30

Đầu năm
3
10
12
40
15
50
Cuối năm
19
63,3
11
36,7
Qua bảng số liệu trên ta thấy số tiết ứng dụng công nghệ thông tin trong
năm học này tăng lên rõ rệt tỷ lệ giỏi của những tiết có ứng dụng công nghệ
thông tin cũng tăng hơn so với những tiết dạy thông thường.
Từ kết qủa khảo sát trên cho thấy học sinh đã có nhiều tiến bộ, lớp học
phong phú, học sinh hứng thú học tập. Ngoài ra còn khuyến khích học sinh tự
học, tự tìm tòi kiến thức, rất hứng thú trong quá trình học tập, tiếp thu kiến thức
nhẹ nhàng, tự nhiên và nhanh hơn, nhớ lâu hơn. Đặc biệt là sau mỗi tiết học kết
thúc tôi nhìn thấy những khuôn mặt vui tươi, hả hê, thích thú, không khí học tập
mới mẻ, đầy hào hứng với học sinh.
3.KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
Kết luận:
Qua một thời gian tìm tòi nghiên cứu các biện pháp thích hợp, lớp tôi đã thu
được kết quả rất tốt. Có được kết quả như vậy đó là nhờ sự nỗ lực phấn đấu của
bản luôn tìm tòi, áp dụng những kinh nghiệm, giải pháp để giúp học sinh học
tập tích cực, chủ động hơn. Dạy học bằng giáo án điện tử cho học sinh trong
phân môn Địa lý giúp học sinh nắm bắt nhanh hơn, nhớ lâu hơn, gây hứng thú
trong học tập, nâng cao chất lượng dạy và học. Qua quá trình tổ chức ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học để đạt hiệu quả cao thì giáo viên phải có một

số vốn kiến thức về vi tính để giúp cho việc soạn thảo, lấy tư liệu được dễ dàng.
Khi thiết kế bài giảng điện tử cần chuẩn bị trước kịch bản, tư liệu (Vedeo,
hình ảnh, bảng biểu...), chọn giải pháp cho sử dụng công nghệ, sau đó mới bắt
tay vào soạn giảng. Nếu sử dụng MS PowerPiont làm công cụ chính cần lưu ý
về Font chữ, màu chữ (Xanh(đen)- trắng, vàng/đỏ) và hiệu ứng thích hợp (hiệu
ứng đơn giản, nhẹ nhàng tránh gây mất tập trung vào nội dung bài giảng);
Phối hợp nhịp nhàng giữa trình chiếu với ghi bảng, ghi vở, ăn khớp giữa các
slide với lời giảng, hoạt động của thầy - trò, với tiến trình bài dạy.
Nội dung bài giảng điện tử cần cô đọng, xúc tích, hình ảnh, các mô phỏng
cần xác định chủ đề (trong 1 slide không nên có nhiều hình hay nhiều chữ),
những nội dung học sinh ghi bài cần có qui ước (có thể dùng khung hay màu
nền) sẽ khắc phục được việc ghi bài của học sinh.
14


Không lạm dụng công nghệ nếu chúng không tác động tích cực đến quá trình
dạy học và sự phát triển của học sinh, công nghệ mô phỏng nếu không phản ánh
đúng nội dung, giá trị nghệ thuật và thực tế thì không nên sử dụng, chuẩn kiến
thức ở mức độ vận dụng cần kết hợp bảng và sử dụng các phương pháp dạy học
mới có hiệu quả. Qua thời gian nghiên cứu và thực tế giảng dạy tôi luôn quan
tâm rèn luyện tính tích cực, chủ động của học sinh, giúp học sinh khai thác kênh
hình để tìm ra kiến thức mới. Thông qua đó, bản thân tôi đã rút ra được một số
kinh nghiệm phát huy tính tích cực, chủ động của HS trong việc sử dụng kênh
hình ở phân môn địa lí lớp 4 như sau :
- Tìm hiểu nội dung chương trình của từng bài học:
Sau khi được giao nhiệm vụ dạy lớp 4 Trước tiên tôi đọc kỹ những kiến
thức chuẩn của bài giảng, nội dung cơ bản cần phải cho học sinh nắm vững kiến
thức và có khả năng vận dụng kiến thức đó, sau đó giáo viên phác hoạ bằng ý
tưởng và tìm tòi sáng tạo những gì để dẫn dắt học sinh.Lựa chọn phương pháp
và hình thức tổ chức dạy học cho phù hợp

- Nâng cao trình độ hiểu biết về tin học, kĩ năng vận dụng:
Giáo viên phải biêt vận dụng thành thạo tin học,biết truy cập thông tin,phải nắm
rõ máy tính để vận hành cho tiết dạy của mình.
Giáo án điện tử chỉ là một phương tiện hỗ trợ quá trình dạy học chứ giáo án
điện tử không phải là một “phương pháp dạy học mới” trong dạy học. Nếu
không nhận thức đúng đắn việc sử dụng giáo án điện tử không những không
phát huy được ưu điểm của nó mà có khi không tạo ra được bước đột phá về gì
về mặt phương pháp dạy học theo yêu cầu đổi mới Phương pháp.
- Áp dụng cho soạn giảng và trình chiếu:
Muốn tiết dạy đạt hiệu quả cao thì GV phải tìm hiểu kĩ yêu cầu bài dạy cần
đạt những gì để xây dựng giáo án diện tử cho phù hợp với đối tượng học sinh
của lớp mình.Không nên làm loãng vấn đề. Trình chiếu sao cho phù hợp thu hút
gây ấn tượng cho học sinh.
Khi soạn giáo án điện tử giáo viên phải quan niệm đúng chức năng của giáo
án điện tử, quan trọng phải có kịch bản trước để hướng đến mục tiêu bài học.
Vì vậy khi soạn giáo án điện tử, giáo viên cần thực hiện tốt các bước sau:
Bước 1: Chọn bài giảng hay phần bài giảng thích hợp:
Bước 2: Lập dàn ý trình bày
Bước 3. Tìm tư liệu phục vụ cho bài giảng.
Bước 4: Viết kế hoạch bài dạy.
Bước 5: Sử dụng giáo án điện tử.
Trên đây là một vài kinh nghiệm : “ Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc
khai thác kênh hình vào dạy học phân môn địa lí ở lớp 4B trường Tiểu học Nga
Thành”. Mặc dù kết quả giảng dạy nêu trên vẫn còn khá khiêm tốn nhưng tôi sẽ
cố gắng nghiên cứu, học hỏi thêm để phục vụ cho công tác giảng dạy.
Kiến nghị:
15


Kính mong các cấp lãnh đạo tạo điều kiện bổ sung thêm các phương tiện

dạy học như bản đồ, tranh, ảnh, tư liệu, băng đĩa cập nhật được các thông tin
mới và đủ nhất, đặc biệt là rất cần máy vi tính, đèn chiếu…để hoạt động dạy học
được tiến hành thuận lợi, nâng cao hiệu quả giảng dạy. Ngoài ra, hằng năm nên
tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên theo từng lĩnh vực, tổ chức các hoạt
động ngoại khoá, tham quan các di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh…
cho học sinh. Để phục vụ tốt hơn cho sự nghiệp trồng người, chúng tôi cần sự
quan tâm hơn nữa của địa phương về việc hỗ trợ cơ sở vật chất, đồ dùng dạy
học, việc tuyên truyền vai trò địa lí trong thực tế tới phụ huynh, học sinh…
Tôi rất mong được các cấp lãnh đạo, các đồng chí đồng nghiệp góp
ý để tôi nâng cao hơn nữa trong công tác giảng dạy được hiệu quả hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nga Sơn, ngày 4 tháng 4 năm 2017
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Người viết

Mai Thị Tâm

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
PHÒNG GD&ĐT NGA SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

16


ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG VIỆC KHAI
THÁC KÊNH HÌNH VÀO DẠY HỌC PHÂN MÔN ĐỊA LÍ
Ở LỚP 4B TRƯỜNG TIỂU HỌC NGA THÀNH


Người thực hiện : Mai Thị Tâm
Chức vụ : Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Nga Thành
SKKN thuộc môn : Lịch sử và Địa lí lớp 4

THANH HÓA, NĂM 2017

MỤC LỤC
NỘI DUNG
1.PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.

TRANG
1
1
1
2
2
2
2
3
17



2.2.1 .Đối với giáo viên
2.2.2. Đối với học sinh.
2.2.3. Kết quả thực trạng trên
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.

3
4
4
5

2.3.1. Giải pháp 1: Giáo viên cần tích cực nghiên cứu để nắm vững
kiến thức địa lí Việt Nam và thế giới, đặc biệt là nội dung chương
trình Địa lí lớp 4.

5

2.3.2. Giải pháp 2: Đổỉ mới phương pháp, phương tiện và hình thức tổ
chức dạy học
2.32.3.3. Giải pháp 3: Rèn kỹ năng đọc và chỉ bản đồ, lược đồ, bảng số liệu
2.3.4. Giải pháp 4: Tìm hiểu qua các hình ảnh video thực tế để học
sinh tìm ra kiến thức mới
2.3.5. Giải pháp 5: Liên hệ thực tế đối với bài dạy Địa lí nói chung và
Địa lí địa phương nói riêng:
2.3.6. Giải pháp 6: Thiết kế trò chơi học tập củng cố bài học và gây
hứng thú cho người học
2.3.7. Giải pháp 7: Cập nhật những thông tin mới để điều chỉnh nội
dung trong tài liệu phù hợp với thực tiễn.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
3.KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

Kết luận
Kiến nghị

6
6
10
12
14
16
17
17
17
19

TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Sách giáo khoa Lịch sử và Địa lí lớp 4, lớp 5 của NXB Giáo dục
- Sách giáo viên Lịch sử và Địa lí lớp 4, lớp 5 của NXB Giáo dục
- Sách thiết kế bài dạy Địa lí lớp 4, lớp 5 của NXB Giáo dục
- Tư liệu dạy học Lịch sử và Địa lí lớp 4, lớp 5 của NXB Giáo dục
- Thông tư 22/2016/TT – Bộ GD và ĐT về thiết kế bài kiểm tra định kì
- Thông tư 30/2014/TT – Bộ GD và ĐT về quy định đánh giá học sinh
Tiểu học
18


- Nghị định số 64/2007/NĐ – CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ
về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- Chỉ thị số 55/2008/CT - BG& ĐT ngày 30 tháng 9 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ giáo dục Đào tạo về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng
CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn 2008 - 2012...


19


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SKKN ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP
PHÒNG GD-ĐT, CẤP SỞ GD - ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ
C TRỞ LÊN.
Họ và tên:
Mai Thị Tâm
Chức vụ :
Giáo viên
Đơn vị công tác:
Trường Tiểu học Nga Thành
TT Tên đề tài SKKN
Cấp đánh giá Kết quả đánh
xếp
giá xếp loại
loại(Phòng,
(A, B, C)
Sở, Tỉnh…)
1
Khắc sâu các dạng toán
C
điển hình cho học sinh
Tỉnh
giỏi
2
Hướng dẫn học sinh giải
C

toán bằng sơ đồ đoạn
Tỉnh
thẳng.
3
Khắc sâu cho HS lớp 4
Huyện
B
dạng toán tổng hiệu
4
Dạy HS lớp 5 thực hiện 4
Huyện
B
phép tính cơ bản
5
Kinh nghiệm khai thác sử
Huyện
B
dụng đồ dùng DH môn
địa lí lớp 5
6
Ứng dụng công nghệ
Huyện
A
thông tin trong việc khai
thác kênh hình vào dạy
học phân môn Địa lí.

Năm học đánh
giá xếp loại
1997-1998

1998-1999
2007-2008
2010- 2011
2013 -2014
2016 -2017

20


PHỤ LUC II
PHIẾU KIỂM TRA
NĂM HỌC: 2016 -2017

Họ và tên học sinh:………………………………………………..Lớp………
Ngày kiểm tra:
Thứ ………..ngày ……….tháng……năm 2016
MÔN: ĐỊA LÍ

Điểm

Lời nhận xét của giáo viên

Bài 5: Tây Nguyên – SGK trang 82
Đề bài:
Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:
Câu 1: (2 điểm ) Đà Lạt nằm trên cao nguyên nào ?
a. Cao nguyên Đắc Lắc
c. Cao nguyên Kon Tun
b. Cao nguyên Di Linh
d. Cao nguyên Lâm Viên

Câu 2: (2 điểm ) Khí hậu Tây Nguyên có:
a. Hai mùa không rõ rệt là mùa mưa và mùa khô.
b. Hai mùa rõ rệt là mùa hạ nóng bức và mùa khô.
c. Bốn mùa xuân, hạ, thu, đông.
d. Hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô.
Câu 3: (2 điểm ) Những con sông nào bắt nguồn từ Tây Nguyên
a. Sông Đồng Nai
c. Sông Đà
b. Sông Mê Công
d. Sông Xê Xan
Câu 4: (2 điểm ) Vùng đất Tây Nguyên có đặc điểm như thế nào ?
a.Vùng đất cao bao gồm các núi cao và khe sâu.
b.Vùng đất thấp bao gồm các đồi với đỉnh tròn, sườn thoải.
c.Vùng đất cao, rộng lớn bao gồm các cao nguyên có độ cao sàn sàn bằng
nhau.
d.Vùng đất cao, rộng lớn bao gồm các cao nguyên xếp tầng cao thấp khác
nhau.
Câu 5: (2 điểm ) Những hoạt động nào dưới đây là hoạt động sản xuất của
người dân ở Tây Nguyên ?
a.Khai thác rừng
b.Nuôi, đánh bắt thủy sản
c.Trồng cây công nghiệp lâu năm
d.Chăn nuôi trên đồng cỏ
đ. Trồng rau, hoa quả xứ lạnh.
e. Khai thác sức nước
g. Làm muối

21



Hình 1: Lược đồ một số sông lớn ở đồng bằng Bắc Bộ.

Hình 2: Bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam mô tả vùng đất Tây Nguyên.
Hình 3: Một số loài thú quí hiếm đang được bảo tồn.
Hình 4: Cửa Thần Phù – Nga Sơn.
PHIẾU KIỂM TRA
NĂM HỌC: 2016 -2017

Họ và tên học sinh:………………………………………………..Lớp………
Ngày kiểm tra:
Thứ ………..ngày ……….tháng……năm 2016
MÔN: ĐỊA LÍ

Điểm

Lời nhận xét của giáo viên

Bài 28: Thành phố Huế – SGK trang 145
Đề bài:
Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:
Câu 1: (2 điểm ) Huế là thành phố du lịch vì có:
a. Sông chảy qua thành phố
b. Cảnh đẹp và nhiều công trình kiến trúc cổ có giá trị nghệ thuật cao
c. Khí hậu quanh năm mát mẻ
d. Nhiều nghành công nghiệp
Câu 2:(2 điểm )Gạch chân những địa danh của thành phố Huế trong các
địa danh ghi dưới đây:
Chợ Bến Thành, sông Hương, cầu Trường Tiền, vườn cò Bằng Lăng, lăng
Tự Đức, hồ Hoàn Kiếm, núi Ngự Bình, Thảo Cầm Viên, chùa Thiên Mụ.
Câu 3: (2 điểm ) Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:

a. phố Huế thuộc tỉnh Thừa Thiên - Huế.
b. Huế có các công trình kiến trúc cổ.
c. Huế sắp được công nhận là Di sản Văn hóa thế giới.
d. Khách du lịch đến Huế sẽ được thưởng thức những món ăn đặc sản độc
đáo.
e. Đi thuyền trên hồ Xuân Hương và nghe các bài dân ca cũng là những
thú vui cho du khách khi đến Huế.
22


Câu 4: (2 điểm ) Kinh thành Huế thuộc địa phận tỉnh nào ?
a.Thanh Hóa
b. Quảng Nam
c. Thừa - Thiên Huế
c. Quảng Trị
Câu 5: (2 điểm ) Kinh thành Huế nằm bên con sông nào ?
a. Sông Thu Bồn
b. Sông Danh
c. Sông Hương
c. Sông Lam

23



×