Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Hướng dẫn học sinh một số cách ước lượng thương khi chia cho số có nhiều chữ số trong môn toán 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 22 trang )

1. Mở đầu.
1.1 Lí do chọn đề tài
Mục đích của quá trình dạy học Toán ở bậc Tiểu học là nhằm cung cấp tới
học sinh những kiến thức cơ bản, toàn thể về tự nhiên và xã hội. Nhằm giúp học
sinh từng bước hình thành nhân cách, từ đó trang bị cho học sinh các phương
pháp ban đầu về hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn. Mục tiêu đó được
thực hiện thông qua việc dạy học các môn và thực hiện theo định hướng yêu cầu
giáo dục, nhằm trang bị cho trẻ những kiến thức, kĩ năng cần thiết để trẻ tiếp tục
học ở bậc Trung học hay cho công việc lao động của trẻ sau này. Cùng với các
môn học ở Tiểu học, môn Toán cung cấp những kiến thức cơ bản về số học, các
yếu tố hình học, đo đại lượng, giải toán, môn Toán Tiểu học thống nhất không
chia thành môn khác. Bên cạnh đó khả năng giáo dục của môn Toán rất phong
phú còn giúp học sinh phát triển tư duy, khả năng suy luận, trau dồi trí nhớ, giải
quyết vấn đề có căn cứ khoa học, chính xác. Nó còn giúp học sinh phát triển trí
thông minh, tư duy độc lập sáng tạo, kích thích óc tò mò, tự khám phá và rèn
luyện một phong cách làm việc khoa học. Yêu cầu đó rất cần thiết cho mọi
người, góp phần giáo dục ý chí, đức tính tốt chịu khó, nhẫn nại, cần cù trong học
tập. Nhà toán học Ngô Bảo Châu đã từng nói: “Đến một lúc nào đó, bạn làm
toán vì bạn thích chứ không phải để chứng tỏ một cái gì nữa”.
Mục tiêu giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở
ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đức, trí, thể, mĩ và các kĩ năng
cơ bản để học sinh tiếp tục học lên bậc Trung học cơ sở.
Đối với môn toán ở cấp Tiểu học nhằm giúp học sinh:
1. Có kiến thức cơ bản ban đầu về số học, các số tự nhiên, đại số, các đại
lượng thông dụng, một số yếu tố hình học và thống kê đơn giản.
2. Hình thành các khái niệm thực hành tính, đo lường, giải toán có nhiều
ứng dụng thiết thực trong đời sống.
3. Bước đầu phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận lôgic và diễn
đạt đúng (nói và viết). Cách phát hiện và cách giải quyết các vấn đề đơn giản
gần gũi trong cuộc sống, kích thích trí tưởng tượng; chăm học và hứng thú học
tập toán, bước đầu hình thành phương pháp tự học và làm việc có kế hoạch khoa


học, chủ động, linh hoạt, sáng tạo.
Đối với chương trình Toán 4 nội dung dạy học bao gồm:
- Số học.
- Đại lượng và đo đại lượng.
- Yếu tố hình học.
- Giải toán có lời văn.
Trong thực tế giảng dạy ở Tiểu học nhiều năm tôi thấy chương trình Toán
lớp 4 thì phần số học chiếm thời lượng lớn nhất. Trong phần số học thì phần
phép chia là khó nhất đối với học sinh, nó là nội dung thông suốt trong cả quá
trình học Toán ở lớp 4, nó còn là tiền đề để học sinh học tốt môn toán ở các lớp
trên, phần này là vấn đề thiết thực gần với cuộc sống hàng ngày của các em.
Cùng với mục tiêu chung của giáo dục thì trong giai đoạn xã hội phát triển
hiện nay, đòi hỏi phải có lớp người lao động mới, có bản lĩnh, có năng lực, chủ
1


động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, thích ứng được với nhu cầu của xã hội. Nhu
cầu này làm cho mục tiêu đào tạo của nhà trường phải được điều chỉnh một cách
thích hợp, dẫn đến sự thay đổi tất yếu về nội dung và phương pháp dạy học. Vì
vậy, mỗi giáo viên cần phải quan tâm hơn nữa đến mục tiêu chương trình của
toàn cấp học.
Do vậy, tôi thấy đề tài mình đặt ra là hết sức cần thiết, nó mang lại lợi ích
rất lớn cho học hình Tiểu học. Chính vì vậy mà bản thân tôi đã đi sâu vào
nghiên cứu, tìm tòi và mạnh dạn và đưa ra nhiều cách ước lượng thương để "
Hướng dẫn học sinh một số cách ước lượng thương khi chia cho số có nhiều
chữ số trong môn Toán 4."
Đây cũng là sáng kiến nhỏ trong dạy học, sáng kiến này nghiên cứu và
hoàn thành trong thời gian: Từ tháng 10 năm 2018 đến tháng 4 năm 2019. Với
trình độ có hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót nhưng tôi mạnh dạn đưa ra
để đồng nghiệp tham khảo và góp ý, đồng thời rất mong được sự góp ý của Hội

đồng Khoa học các cấp .
1.2 Mục đích nghiên cứu.
1. Nắm được thực trạng của học sinh lớp 4 khi chia cho số có nhiều chữ
số.
2. Ý kiến đề xuất nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
3. Mở rộng vốn hiểu biết để phục vụ cho quá trình dạy học.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu giải pháp về "Cách hướng dẫn học sinh một số cách ước
lượng thương khi chia cho số có nhiều chữ số trong môn Toán 4."
Học sinh lớp 4A, 4B Trường Tiểu học Nguyệt Ấn1, huyện Ngọc Lặc, tỉnh
Thanh Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết:
Qua nghiên cứu các tài liệu giảng dạy, tài liệu về chương trình sách giáo
khoa học sinh của Nhà xuất bản Giáo dục để nắm được các mạch kiến thức cần
bồi dưỡng cho học sinh trong đó có các bài về phép chia các số tự nhiên và giáo
viên cần hướng dẫn học sinh cách ước lượng khi chia cho số có nhiều chữ số.
1.4.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
- Qua quá trình giảng dạy trên lớp, qua các buổi sinh hoạt chuyên môn tổ,
cụm chuyên môn, tôi nghĩ rất cần thiết để thực hiện công tác phụ đạo học sinh ,
trong đó có cần hướng dẫn học sinh cách ước lượng khi chia cho số có nhiều
chữ số.
1.4.3. Phương pháp thống kê xử lý số liệu.
- Qua khảo sát kết quả giảng dạy trước thực nghiệm, kết quả giảng dạy
sau thực nghiệm. Từ đó so sánh, đối chiếu hai phương pháp và rút ra kết luận
(Trước thực nghiệm- Sau thực nghiệm).
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Mục tiêu của môn toán ở Tiểu học là trang bị cho học sinh kiến thức cơ bản
ban đầu về số học, các số tự nhiên, đại số, các đại lượng thông dụng, một số yếu

2


tố hình học và thống kê đơn giản; hình thành các khái niệm thực hành tính, đo
lường, giải toán có nhiều ứng dụng thiết thực trong đời sống; bước đầu phát
triển năng lực tư duy, khả năng suy luận logic và diễn đạt đúng( nói và viết);
cách phát hiện và cách giải quyết các vấn đề đơn giản gần gũi trong cuộc sống,
kích thích trí tưởng tượng; chăm học và hứng thú học tập toán, bước đầu hình
thành phương pháp tự học và làm việc có kế hoạch khoa học, chủ động, linh
hoạt, sáng tạo.
Lứa tuổi tiểu học (6-7 tuổi đến 11-12 tuổi) là giai đoạn mới của phát triển
tư duy, giai đoạn tư duy cụ thể. Trong một chừng mực nào đó, hành động trên
các đồ vật, sự kiện bên ngoài còn là chỗ dựa hay điểm xuất phát cho tư duy. Các
thao tác tư duy đã liên kết với nhau thành tổng thể nhưng sự liên kết đó chưa
hoàn toàn tổng quát. Học sinh có khả năng nhận thức về cái bất biến và hình
thành khái niệm bảo toàn, tư duy có bước tiến rất quan trọng. Học sinh Tiểu học
bước đầu có khả năng thực hiện việc phân tích tổng hợp, trừu tượng hoá, khái
quát hoá và những hình thức đơn giản của sự suy luận, phán đoán. Trong thực tế
giảng dạy ở Tiểu học nhiều năm tôi thấy chương trình Toán lớp 4 thì phần số học
chiếm thời lượng lớn nhất. Trong phần số học thì phần phép chia là khó nhất đối
với học sinh, nó là nội dung thông suốt trong cả quá trình học Toán ở lớp 4, nó
còn là tiền đề để học sinh học tốt môn toán ở các lớp trên, phần này cũng là nội
dung thiết thực gần với cuộc sống hàng ngày của các em.
2.2 Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1. Những thuận lợi và khó khăn:
a,Thuận lợi:
* Đối với giáo viên:
Do có sự đổi mới về nội dung, cách sắp xếp kiến thức trong sách giáo
khoa mà giáo viên dễ xây dựng các hoạt động dạy học nhằm đạt mục tiêu.
Nội dung các phép tính được cập nhật hoá phù hợp với thực tiễn nên giáo

viên cũng dễ chuyển tải đến học sinh.
Sự quan tâm chỉ đạo của Ban giám hiệu nhà trường đã tạo điều kiện cho
giáo viên đạt được mục tiêu giảng dạy của mình.
* Đối với học sinh:
Ngay từ lớp 3, chương trình đã giúp học sinh rèn các kĩ năng tính toán, các
em đã biết chia số có nhiều chữ số cho số có một chữ số. Vì vậy sang lớp 4 các
em không còn lúng túng khi thực hiện các phép tính chia.
Do đặc điểm của học sinh Tiểu học nhanh nhớ nhưng chóng quên nên khi
tập trung vào một dạng thì các em dễ khắc sâu và rèn được kĩ năng tính toán.
Đặc biệt với phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm hiện nay
giúp các em có điều kiện hoạt động và chủ động nắm kiến thức.
Thời lượng dành cho luyện tập thực hành nhiều nên các em được tham gia
để giải quyết nhiều tình huống khác nhau và bộc lộ khả năng của mình.
Các phép tính được trình bày dưới nhiều hình thức khác nhau như: chia cho
số có một, hai, ba chữ số, giúp các em hứng thú học tập, phát huy được tính sáng
tạo của mình.
b, Khó khăn
*Đối với nhà trường.
3


Trường Tiểu học Nguyệt Ấn1 thuộc xã Nguyệt Ấn, nằm ở phía nam
huyện Ngọc Lặc. Người dân trong xã chủ yếu sống bằng nghề trồng trọt. Do vậy
cuộc sống người dân còn gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn. Số học sinh thuộc hộ
nghèo của trường chiếm tỉ lệ cao so với số học sinh trong toàn xã. Vấn đề này
ảnh hưởng rất lớn đến việc hoàn thành mục tiêu giáo dục.
Trường Tiểu học Nguyệt Ấn 1 gồm có học sinh ở các làng: Nán, Tường,
Khe Ba, Thé, Đồng Đang, Liên Cơ 1; Liên Cơ, Minh Thạch, Ươu, Nguyệt Bình.
Năm học 2018 - 2019 Trường Tiểu học Nguyệt Ấn 1có 20 lớp, học sinh
toàn trường 486 em: (Khối 4: 4 lớp có 92 học sinh )

Chủ yếu học sinh khối 4 thuộc con em dân tộc Mường. Điều kiện kinh tế
của gia đình học sinh tương đối khó khăn. Chất lượng học sinh còn thấp. Đây là
vấn đề cực kì khó khăn cho giáo viên trong việc thực hiện mục tiêu dạy học.
Qua thực tế giảng dạy nhiều năm tôi thấy khi học sinh gặp các dạng toán
liên quan đến " Phép chia cho số có nhiều chữ số" chỉ đạt yêu cầu khoảng 70%
- 75%. Điều đó chứng tỏ việc dạy học nội dung này chưa đạt được mục tiêu của
chương trình.
*Đối với học sinh:
Năm học 201-2019, tôi được phân công chủ nhiệm và trực tiếp giảng dạy
lớp 4A, Trường Tiểu học Nguyệt Ấn 1. Qua thực tế giảng dạy và nghiên cứu
khảo sát chất lượng của môn Toán lớp 4, bản thân tôi nhận thấy:
- Đồ dùng thực hành toán của các em chưa đủ.
- Không thuộc bảng nhân, chia đã học.
- Học sinh không biết cách nhẩm thương
- Quên nhớ khi thực hiện các lượt chia ở hàng cao hơn.
- Một số em có kĩ năng chia tốt tốt nhưng chưa biết vận dụng khi giải
toán.
- Học sinh chưa biết làm tròn số thông qua một số thủ thuật thường dùng
là che bớt chữ số.
2.2.2 Thực trạng của giáo viên khi hướng dẫn học sinh lớp 4 dạy bài phép
chia cho số có một, hai, ba chữ số.
Khi trực tiếp giảng dạy trên lớp và dạy bài " Chia cho số có hai chữ số" và
bài " Chia cho số có ba chữ số" tôi đã tham khảo tài liệu và sách giáo khoa Toán
4 cùng với Sách giáo viên Toán 4, Sách thiết kế bài dạy Toán 4. Tôi tự thiết kế 2
tiết dạy đó theo cách dạy học truyền thống mà đồng nghiệp vẫn thường áp dụng
và tiến hành hướng dẫn học sinh qua 2 tiết dạy để xem kết quả giờ dạy của mình
đạt ở mức nào?
Cụ thể:
Bài " Chia cho số có 2 chữ số"( Tiết 22).
Tôi thực hiện theo hướng dẫn SGK và sách giáo viên cùng với việc tham

khảo trong sách thiết kế Toán lớp 4, các hoạt động dạy học được tiến hành và áp
dụng theo cách dạy truyền thống tôi tiến hành như sau:
a)*Trường hợp chia hết:
672: 21 = ?
a, Hướng dẫn học sinh đặt tính
4


b, Hướng dẫn học sinh tính từ trái sang phải
Lần 1:
67 chia 21 được 3 viết 3;
672 21
3 nhân 1 bằng 3, viết 3
63 3
3 nhân 2 bằng 6 viết 6
04
67 trừ 63 bằng 4 viết 4
Lần 2:
Hạ 2 được 42; 42 chia 21 hướng dẫn học sinh ước lượng thương là 2 viết
2.
2 nhân1 bằng 2, viết 2.
2 nhân 2 bằng 4, viết 4.
42 trừ 42 bằng 0, viết 0
Vậy 672: 21 = 32
b)*Trường hợp chia có dư:
779: 18 = ?
Lần 1:
Hướng dẫn học sinh lấy 77 chia 18,
thương tìm được là 4, viết 4.
4 nhân 8 bằng 32, viết 2 nhớ 3.

4 nhân 1 bằng 4, thêm 3 bằng 7, viết 7.
77 trừ 72 bằng 5 viết 5.
Lần 2:
Hạ 9 được 59; 59 chia 18 được 3 viết 3.
3 nhân 8 bằng 24, viết 4 nhớ 2.
3 nhân 1 bằng 3, thêm 2 bằng 5, viết 5.
59 trừ 54 bằng 5, viết 5.
Vậy 799 : 18 = 43( dư 5)

672 21
63
32
042
42
00

779
72
05

18
4

779 18
72
43
059
54
05


Bài : Chia cho số có 3 chữ số. (Tiết 80)
a)Trường hợp chia hết:
41535 : 195 = ?
- Đặt tính:
- Tính từ trái sang phải.
Lần 1:
Lấy 415: 195 được 2, viết 2; có thể lấy 400: 200 được 2.
41535 195
2 nhân 5 bằng 10; 15 trừ 10 bằng 5, viết 5 nhớ 1;
025
2
2 nhân 9 bằng 18, thêm 1 bằng 19;
21 trừ 19 bằng 2, viết 2 nhớ 2.
2 nhân 1 bằng 2, thêm 2 bằng 4; 4 trừ 4 bằng 0, viết 0.
Lần 2:
Hạ 3, được 253 lấy 253: 195 được 1 viết 1; có thể lấy 300: 200 được 1.
1 nhân 5 bằng 5; 13 trừ 5 bằng 8, viết 8 nhớ 1.
1 nhân 9 bằng 9, thêm 1 bằng 10;
5


15 trừ 10 bằng 5, viết 5 nhớ 1;
1 nhân 1 bằng 1; 1 thêm 1 bằng 2;
2 trừ 2 bằng 0 viết 0.

41535 195
0253 21
058

Lần 3:

Hạ 5 được 585 lấy 585 : 195 được 3 viết 3; có thể làm tròn thành 600 chia
200 được 3.
3 nhân 5 bằng 15; 15 trừ 15 bằng 0 viết 0 nhớ 1.
41535 195
3 nhân 9 bằng 27, thêm 1 bằng 28.
0253
213
28 trừ 28 bằng 0, viết 0 nhớ 2.
0585
3 nhân 1 bằng 3, thêm 2 bằng 5; 5 trừ 5 bằng 0, viết 0.
000
Vậy 41535: 195 = 213
b)Trường hợp chia có dư:
80120: 245 = ?
Hướng dẫn học sinh tiến hành tương tự như trên.
*Lấy 801 chia 245 được 3, viết 3.
3 nhân 5 bằng 15; 21 trừ 15 bằng 6, viết 6 nhớ 2.
3 nhân 4 bằng 12, thêm 2 bằng 14; 20 trừ 14 bằng 6, viết 6 nhớ 2.
3 nhân 2 bằng 6, thêm 2 bằng 8; 8 trừ 8 bằng 0 viết 0.
*Hạ 2 được 662, lấy 662 chia cho 245 được 2, viết 2.
2 nhân 5 bằng 10; 12 trừ 10 bằng 2, viết 2 nhớ 1.
2 nhân 4 bằng 8 thêm 1 bằng 9; 16 trừ 9 bằng 7, viết 7 nhớ 1.
2 nhân 2 bằng 4 thêm 1 bằng 5; 6 trừ 5 bằng 1, viết 1.
*Hạ 0 được 1720, lấy 1720 chia cho 245 được 7, viết 7.
7 nhân 5 bằng 35; 40 trừ 35 bằng 5, viết 5 nhớ 4.
7 nhân 4 bằng 28, thêm 4 bằng 32; 32 trừ 32 bằng 0 viết 0 nhớ 3.
7 nhân 2 bằng 14, thêm 3 bằng 17; 17 trừ đi 17 bằng 0 viết 0.
Vậy 80120 : 245 = 327 ( dư 5)
Đến phần luyện tập tôi hướng dẫn học sinh cách làm như trên.
Theo cách dạy truyền thống như trên thì thu được kết quả như sau:

Số học Chia
thành Chia đúng kết Chia sai kết Chưa biết chia
sinh
thạo
quả (chậm)
quả
Số
Tỉ lệ Số
Tỉ lệ Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
lượng
%
lượng
%
lượng
%
lượng
%
20 em
5
25%
9
45%
4
20%
2
10%
Kết quả đạt được như trên là chưa cao, tôi chưa hài lòng về kết quả đó.

Tôi tiến hành chọn riêng 10 em có học lực ở mức độ: Hoàn thành và Chưa hoàn
thành để khảo sát lần nữa.
Đề bài:
Thời gian làm bài 20 phút.
Bài 1: Đặt tính rồi tính:
a, 552 : 24
b, 380: 76
c, 9280: 57
6


Bài 2: Đặt tính rồi tính:
a, 3621 : 213

b, 8000 : 308

c, 2198 : 314

Sau khi học sinh làm bài thu được kết quả như sau:
Bài1
Bài 2
Số học
Hoàn thành
Chưa hoàn
Hoàn thành bài tập
sinh
bài tập
thành bài tập

Chưa hoàn

thành bài tập
SL
Tỉ lệ
3
30%

SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
7
70%
3
30%
7
70%
2.2.3 Nguyên nhân kết quả của thực trạng:
Nguyên nhân dẫn đến kết quả trên là:
* Do đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh: Hiếu động, thiếu kiên trì .
Học sinh lười suy nghĩ dẫn đến kiến thức từ lớp dưới học sinh không còn
nhớ và do đặc điểm của tình hình địa phương dân trí thấp, một nguyên nhân nữa
là có một số ít học sinh ngôi nhầm lớp.
Về phía gia đình: Không có điều kiện quan tâm đến con em của mình, coi
việc học của học sinh là trách nhiệm của nhà trường.
Về phía giáo viên: Chỉ truyền đạt diễn giải theo các tài liệu đã có sẵn
trong SGK và sách giáo viên, thường để học sinh học tập một cách thụ động.
Giáo viên chưa thực sự đầu tư thời gian và trí tuệ vào việc soạn bài, chưa linh
động sáng tạo, cải tiến nội dung, phương pháp dạy học để tiết học phù hợp với

đối tượng học sinh của mình, các hoạt động dạy học chưa phong phú, còn đơn
điệu nghèo nàn. Vì thế nên kết quả dạy học chưa cao.
10 em

7


Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy mà kết quả giảng dạy chưa đạt được
theo mong muốn nên tôi thực sự lo lắng và trăn trở. Tôi suy nghĩ lại cách thiết
kế bài dạy và cách dạy của mình. Tôi nhận thấy mình phải mạnh dạn đổi mới nội
dung, phương pháp dạy học, cách soạn bài và cách tổ chức các hoạt động dạy
học để kết quả giờ dạy đạt cao hơn. Từ đó, tôi suy nghĩ tìm tòi và đặt ra các tình
huống khác nhau, đưa ra các ví dụ cụ thể phục vụ cho 2 tiết dạy của mình. Cuối
cùng tôi thấy cách làm đó có khả quan hơn, nên tôi đưa ra những giải pháp thực
hiện như sau:
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1 Giải pháp thực hiện:
*Cơ sở ban đầu:
Để làm được việc này giáo viên không nên chỉ truyền đạt giảng giải theo
các tài liệu đã có sẵn trong Sách giáo khoa và Sách giáo viên; không làm việc
máy móc, ít quan tâm đến khả năng sáng tạo của học sinh. Không để học sinh
học tập một cách thụ động chủ yếu là nghe giảng, ghi nhớ rồi làm theo mẫu,
giáo viên cần tạo điều kiện để học sinh có cơ hội phát triển.
Tôi đã nghiên cứu và đưa ra nhiều cách ước lượng thương trong tiết dạy,
dành thời gian trong phần luyện tập để hướng dẫn cho học sinh cách ước lượng
thương.
Khi dạy học đến phép chia tôi tiến hành hướng dẫn học sinh làm tròn số
bị chia và số chia để dự đoán chữ số ở thương. Sau đó nhân lại để thử. Nếu tích
vượt quá số bị chia thì rút bớt chữ số đã dự đoán ở thương. Nếu tích còn kém số
bị chia quá nhiều thì phải tăng chữ số ấy.

Như vậy muốn cho học sinh ước lượng thương tốt buộc phải thuộc hết
bảng nhân, bảng chia và biết nhân nhẩm nhanh, bên cạnh đó các em phải biết
làm tròn số thông qua một số thủ thuật thường dùng là che bớt chữ số.
2.3.2.Tổ chức, hướng dẫn cụ thể qua bài dạy và một số ví dụ:
2.3.2.1.Hướng dẫn qua bài dạy cụ thể:
* Bài 1: Chia cho số có hai chữ số (Tiết 72)
Ở tiết này, tôi thiết kế bài dạy sẽ tiến hành như sau:
a) Trường hợp chia hết: 672 : 21 = ?
- Hướng dẫn học sinh đặt tính.
- Hướng dẫn học sinh tính từ trái sang phải.
Tôi bắt đầu hướng dẫn học sinh ước lượng thương.
Lần 1: 67 chia cho 21
Hướng dẫn học sinh che bớt chữ số tận cùng của số bị chia và số chia.
Ta có số 67 che 7 còn 6; 21 che 1 còn 2. vậy 6 chia 2 được 3.
Thử: 3 nhân 1 bằng 3, viết 3.
3 nhân 2 bằng 6, viết 6.
672 21
67 trừ 63 bằng 4, viết 4.
63
3
Vậy ước lượng thương bằng 3 là đúng.
4
Lần 2: Hạ 2 được 42, ta có 42 chia cho 21
Che chữ số cuối của số bị chia và số chia, ta có 4 chia 2, kết quả được 2.
8


Thử:
672 21
63

32
42
42
0

2 nhân 1 bằng 2, viết 2.
2 nhân 2 bằng 4, viết 4.
42 trừ 42 bàng 0, viết 0.
Vậy ước lượng thương của phép chia 42 cho 21 bằng 2 là đúng.
Ta có: 672 : 21 = 32
b) Trường hợp chia có dư: 779 : 18 = ?
Lần 1:
77 chia cho 18. GV hướng dẫn học sinh che chữ số 7 ở hàng đơn vị của
số bị chia và chữ số 8 ở hàng đơn vị của số chia. Nhưng ở trường hợp này 7 và 8
khá gần 10 nên ta phải tăng chữ số ở hàng chục thêm 1, Như vậy 77 thành 80 và
18 thành 20. Kết quả ước lượng lấy 8 chia 2 được 4.
Học sinh thử:
779 18
4 nhân 8 bằng 32, viết 2 nhớ 3.
72
4
4 nhân 1 bằng 4, nhớ 3 là 7, viết 7.
5
77 trừ 72 bằng 5 viết 5 vì 5 < 18 .
Vậy thương của 77 và 18 ước lượng bằng 4 là đúng.
Lần 2: Hạ 9 được 59 lấy 59 chia cho 18
Hướng dẫn học sinh làm tròn 59 thành 60; 18 thành 20 và ước lượng
thương là: 6 chia 2 được 3.
779 18
Thử:

72
43
3 nhân 8 bằng 24 viết 4 nhớ 2
59
3 nhân 1 bằng 3, nhớ 2 bằng 5.
54
Ta có: 59 trừ 54 bằng 5, viết 5.
5
Số dư bé hơn số chia vậy thương ước lượng là đúng.
Vậy 779 : 18 = 43 (dư 5)
*Phần thực hành tôi đưa thêm một số ví dụ để minh chứng cho một số
trường hợp khác như sau:
2.3.2.2.Hướng dẫn qua ví dụ cụ thể.
Ví dụ 1: 92 : 23 = ?
Hỏi học sinh: Muốn ước lượng thương ta làm như thế nào?
Tôi gợi ý học sinh nêu: Làm tròn 92 thành 90; 23 thành 20, rồi nhẩm chia
9 cho 2 được 4. Sau đó thử: 23 x 4 = 92.
Để có kết quả 92 : 23 = 4. Trên thực tế việc làm tròn 92 thành 90; 23
thành 20 (A) được tiến hành bằng thủ thuật cùng che bớt 2 chữ số: 2 và 3 ở hàng
đơn vị của số bị chia và số chia, để có 9 chia 2 được 4, chứ ít khi viết rõ như A
Kết quả: Đây là bài làm của HS sau khi tôi đã hướng dẫn học sinh cách nhẩm
thương và ước lượng thương:

9


Ví dụ 2: 86 : 17 = ?
Tôi hướng dẫn học sinh:
Đối với số bị chia 86 ta làm tròn giảm thành 8 bằng cách che bớt chữ số
6 ở hàng đơn vị để được 8.

Đối với số chia làm tròn 17 theo cách che bớt số 7 như ví dụ 1, nhưng 7
khá gần với 10 nên phải tăng chữ số 1 ở hàng chục lên 1 để được 2.
Kết quả ước lượng là 8 chia 2 bằng 4.
Thử lại:
17 nhân 4 bằng 68. Vì 86 trừ 68 bằng 18 mà số dư 18 lớn hơn số chia 17
nên thương ước lượng hơi thiếu, do đó phải tăng thêm thương là (4) lên thành 5
rồi thử lại.
17 nhân 5 bằng 85; 86 trừ 85 bằng 1, do 1 bé hơn 17 nên thương ước
lượng đúng.
*Kết quả: Đây là bài làm của HS sau khi tôi đã hướng dẫn học sinh cách
nhẩm thương và ước lượng thương khi chia số có hai chữ số cho số có 2 chữ số:

Ví dụ 3: 855: 45 = ? (BT 1a, Tiết Luyện tập, trang 83)
*Lần 1: Lấy 85 chia cho 45
Hỏi học sinh: Muốn ước lượng thương ta làm như thế nào?
Tôi gợi ý học sinh nêu: Làm tròn 85 thành 80; 45 thành 40, rồi nhẩm chia
8 cho 4 được 2. Sau đó thử: 2 x 45 = 90. Vì 90 > 85 nên ta giảm thương đi 1 đơn
vị còn 1. Sau đó thử: 1 x 45 = 45. Lấy 85 - 45 = 40; 40 < 45 nên thương ước
lượng
bằng (1) là đúng.
Vậy 85 : 45 = 1 (dư 40)
*Lần 2:
Số dư là 40. Hạ 5 xuống được 405. Lấy 405 chia cho 45.
Che chữ số hàng đơn vị của số bị chia và số chia ta có 40 chia cho 4 bằng
10.
Thử lại:
10 nhân 45 bằng 450, vì 450 > 405 nên ta giảm thương đi 1 đơn vị còn 9.
Sau đó thử lại: 9 x 45 = 405; lấy 405 - 405 = 0. Nên thương ước lượng bằng 9 là
đúng.
Ta có 405 : 45 = 9, không dư.

Vậy 855 : 45 = 19
*Kết quả: Đây là bài làm của HS sau khi tôi đã hướng dẫn học sinh cách nhẩm
thương và ước lượng thương khi chia số có ba chữ số cho số có 2 chữ số:

10


Ví dụ 4: 9146 : 72 = ? (Bài 1b, SGK, trang 82)
*Lần 1: Lấy 91 chia cho 72.
Hỏi học sinh: Muốn ước lượng thương ta làm như thế nào?
Tôi gợi ý học sinh nêu:
Làm tròn 91 thành 90; 72 thành 70, rồi nhẩm chia 9 cho 7 được 1. Sau đó
thử: 1 x 72 = 72. Lấy 91 trừ 72 bằng 19; Vì 19 < 72 nên thương ước lượng bằng
(1) là đúng.
Vậy 91 : 72 = 1 (dư 19)
*Lần 2: Số dư là 19. Hạ 4 xuống được 194. Lấy 194 : 72.
Ta ước lượng: Che chữ số hàng đơn vị của số bị chia là 194 còn 19; che
chữ số hàng đơn vị của số chia 72 còn 7. lấy 19 chia 7 bằng 2.
Sau đó thử: 2 x 72 = 144. Lấy 194 trừ đi 144 bằng 50. Vì 50 < 72 nên
thương ước lượng bằng (2)là đúng.
Vây 194 : 72 = 2 (dư 50)
*Lần 3: Số dư là 50. Hạ 6 xuống được 506. Lấy 506 chia cho 72.
Ta ước lượng: Che chữ số hàng đơn vị của số bị chia và số chia ta có 50
chia cho 7, được 7.
Thử lại: 7 x 72 = 504. Lấy 506 trừ đi 504 bằng 2, vì 2 < 72 nên thương
ước lượng bằng (7) là đúng.
Ta có 506 : 72 = 7 (dư 2)
Vậy 9146 : 72 = 127 (dư 2)
*Kết quả: Đây là bài làm của HS sau khi tôi đã hướng dẫn học sinh cách nhẩm
thương và ước lượng thương khi chia số có bốn chữ số cho số có 2 chữ số:


*Bài 2: "Chia cho số có 3 chữ số" (Tiết 80)
a) Trường hợp chia hết:
41535 : 195 = ?
Lần 1:
415 : 195 = ?
Hướng dẫn học sinh che bớt 2 chữ số tận cùng của số chia còn 1,vì 9 gần
với 10, nên ta tăng chữ số 1 ở số chia lên là 2, che 2 chữ số tận cùng của số bị
chia ta có 4 chia 2 được 2.
41535 195
Thử:
025
2
11


2 nhân 5 bằng 10; 15 trừ 10 bằng 5 viết 5, nhớ 1.
2 nhân 9 bằng 18, thêm 1 bằng 19.
21 trừ 19 bằng 2, viết 2 nhớ 2.
2 nhân 1 bằng 2, thêm 2 bằng 4; 4 trừ 4 bằng 0 viết 0.
Số dư là 25 mà 25 < 195 nên thương ước lượng (2) là đúng.
Lần 2:
Hạ 3 được 253, ta có: 253 : 195
Tương tự như trên che 2 chữ số cuối ở số chia và tăng 1 lên thành 2, ở số
bị chia là 253, che 2 chữ số cuối ta được 2. Vậy 2 chia 2 được 1. 41535 195
1 nhân 5 bằng 5, 13 trừ 5 bằng 8, viết 8 nhớ 1.
0253 21
1 nhân 9 bằng 9, thêm 1 bằng 10; 15 trừ 10 bằng 5, viết 5,
058
nhớ 1.

1 nhân 1 bằng 1, thêm 1 bằng 2 ; 2 trừ 2 bằng 0 viết 0.
Số dư là 58 < 195 nên thương ước lượng (1) đúng.
Lần 3:
Hạ 5 được 585; lấy 585 : 195
Hướng dẫn học sinh làm tròn số chia bằng cách che hai chữ số ở cuối và
tăng 1 lên thành 2, ở số bị chia cũng che 2 chữ số cuối, còn 5, vì 8 gần 10 nên ta
tăng 5 lên thành 6. Vậy ta có 6 chia 2 được 3.
41535 195
3 nhân 5 bằng 15; 15 trừ 15 bằng 0 viết 0 nhớ 1.
0253
213
3 nhân 9 bằng 27 thêm 1 bằng 28.
0585
28 trừ 28 bằng 0 viết 0 nhớ 2.
000
3 nhân 1 bằng 3 thêm 2 là 5; 5 trừ 5 bằng 0 viết 0.
Vậy thương ước lượng bằng (3) là đúng. Phép tính không bị dư.
Kết quả của phép chia 41535 : 195 = 213
b) Trường hợp chia có dư:
80120 : 245 = ?
Tôi tiến hành hướng dẫn học sinh như sau:
Lần 1: Lấy 801 : 245
Sau khi học sinh đã thành thạo cách ước lượng trên,
80120 245
lần này tôi đưa ra cách ước lượng đơn giản hơn và nhanh hơn. 066
3
Ở lần chia đầu tiên theo cách hướng dẫn chia ta có:
80 : 24, ta chia thử ở hàng lớn nhất: 8 : 2 được 4.
Thử: 4 x 2 = 8 ta thấy đúng; hàng tiếp theo: 4 x 4 = 16
16 > 0 nên ước lượng kết quả bằng 4, thì thừa ta giảm đi 1 đơn vị còn 3

Ta có: 3 x 245 = 735
801 - 735 = 66 vì 66 < 245, nên thương ước lượng là 3 đúng.
Vậy 801 : 245 = 3 (dư 66)
Lần 2:
Số dư là 66. Hạ 2 xuống được 662; lấy 662 : 245
Theo cách che 2 chữ số cuối và cách làm tròn số
80120 245
ở số bị chia và số chia ta có 6 chia 2 được 3.
0662
32
Thử lại: Thử hàng lớn nhất: 3 x 2 = 6 (đúng)
172
Hàng tiếp theo: 3 x 4 = 12; 12 > 6 . Vậy thương ước lượng
là 2 hơi thừa nên ta giảm đi 1còn 2.
Thử lại: 2 x 245 = 490
12


662 trừ 490 bằng 172
172 < 245 vậy thương ước lượng bằng 2 là đúng.
Ta có: 662 : 245 = 2 (dư 172)
Lần 3:
Số dư là 172 hạ 0 xuống ta có: 1720 : 245
Hỏi học sinh:
-Thực hiện như cách làm ở trên ta có mấy chia cho mấy?
80120 245
( Học sinh nêu : 17 chia 2 thương là 8)
0662
327
Thử lại:

1720
Thử ở hàng lớn nhất: 8 nhân 2 bằng 16;
05
17 - 16 = 1; ta có 12
Thử ở hàng tiếp theo: 8 x 4 = 32; 32 > 12
Vậy thương ước lượng là (8) hơi thừa ta giảm đi 1 còn 7.
Thử lại: 7 x 245 = 1715
Lấy 1720 - 1715 = 5.
5 < 245 vậy ước lượng thương như vậy đúng hay sai?( HS: đúng)
Ta có kết quả phép chia 80120 : 245 = 327 (dư 5)
Để học sinh có kĩ năng chia thành thạo ở bất kì trường hợp nào khi thực hiện
chia cho số có nhiều chữ số, phần thực hành tôi tiếp tục đưa ra một số ví dụ:
Ví dụ 1:
568 : 72 = ?
Gợi ý để học sinh nêu: Theo cách làm tròn số ta có mấy chia cho mấy?
(Học sinh tự nêu).
Vì 56 chia 7 được 8 nên ta ước lượng thương là 8.
Cho một học sinh thử lại:
72 nhân 8 bằng 576; 576 > 568, vậy thương ước lượng là 8 hơi thừa, ta
giảm thương đi 1 còn 7 và thử lại:
72 nhân 7 bằng 504; 568 trừ 504 bằng 64.
64 < 72 do đó ta có kết quả là: 568 : 72 = 7 (dư 64)
Kết quả: Đây là bài làm của HS sau khi tôi đã hướng dẫn học sinh cách nhẩm
thương và ước lượng thương khi chia số có ba chữ số cho số có 2 chữ số:

Ví dụ 2:
5307 : 581 = ?
Có thể ước lượng thương như thế nào?
Che bớt 2 chữ số tận cùng của số chia còn 5, vì 8 khá gần 10 nên ta tăng
chữ số 5 ở số chia thêm 1 thành 6.

Che bớt 2 chữ số tận cùng của số bị chia ta có 53; lấy 53 chia 6 được 8,
vậy ta ước lượng thương là 8.
Thử lại:
13


581 nhân 8 bằng 4648
5307 trừ 4648 bằng 659, vì 659 > 581 vậy thương ước lượng là 8 hơi
thiếu, ta tăng 8 thêm 1 là 9 rồi thử lại:
581 nhân 9 bằng 5229
5307 trừ 5229 bằng 78, vì 78 < 581. Vậy thương ước lượng bằng 9 là
đúng.
Ta có: 5307 : 581 = 9 (dư 78)
Kết quả: Đây là bài làm của HS sau khi tôi đã hướng dẫn học sinh cách nhẩm
thương và ước lượng thương khi chia số có bốn chữ số cho số có ba chữ số:

Ví dụ 3:
62321 : 307 = ? (BT 1a, SGK Trang 88)
*Lần 1: Lấy 623 : 307
Gợi ý để học sinh nêu: Theo cách làm tròn số tức là che hai chữ số cuối
của số bị chia và số chia thì ta có mấy chia cho mấy?
( Học sinh tự nêu: Ta có 6 chia cho 3)
Vì 6 : 3 = 2 nên ta ước lượng thương là 2.
Cho một học sinh thử lại:
2 nhân 307 bằng 614; Lấy 623 - 614 = 9, vì 9 < 307, vậy thương ước
lượng bằng 2 là đúng. Ta có 623 : 307 = 2 (dư 9)
*Lần 2: Số dư là 9 hạ 2 xuống được 92. Lấy 92 : 307 = 0, số dư là 92.
*Lần 3: Số dư là 92 hạ 1 xuống được 921. Lấy 921 : 307
Giáo viên hỏi : Theo cách làm tròn số tức là che hai chữ số cuối của số bị
chia và số chia thì ta có mấy chia cho mấy? (HS nêu: Ta có 9 chia cho 3)

9: 3 = 3, vậy thương ước lượng là 3.
Thử lại: Lấy 3 x 307 = 921. Lấy 921 trừ 921 bằng 0, nên thương ước
lượng bằng 3 là đúng. Vậy 921 : 307 = 3
Ta có kết quả : 62321: 307 = 203.
*Kết quả: Đây là bài làm của HS sau khi tôi đã hướng dẫn học sinh cách nhẩm
thương và ước lượng thương khi chia số có năm chữ số cho số có 3 chữ số:

Ví dụ 4: 54322 : 346 = ? (BT 1a, SGK trang 89)
*Lần 1: Lấy 543: 346
14


H: Có thể ước lượng thương như thế nào?
Che bớt 2 chữ số tận cùng của số chia ta có 3.
Che bớt 2 chữ số tận cùng của số bị chia ta có 5; lấy 5 chia 3 được 1, vậy
ta ước lượng thương là 1.
Thử lại:
1 nhân 346 bằng 346. Lấy 543 trừ 346 bằng 197, vì 197 < 346 vậy thương
ước lượng bằng 1 là đúng. Ta có: 543 : 346 = 1 (dư 197)
*Lần 2: Số dư là 197 hạ 2 xuống, ta được 1972 chia cho 346, che 2 chữ số tận
cùng ở số bị chia và số chia ta có: 19 chia cho 3 bằng 6.
Thử lại:
6 nhân 346 bằng 2076, vì 2076 > 1972, nên thương ước lượng bằng 6 là
hơi thừa. Ta giảm 1 còn 5.
Thử lại:
5 nhân 346 bằng 1730. Lấy 1972 trừ đi 1730 bằng 242, vì 242 < 346, nên
thương ước lượng bằng (5) là đúng.
Vậy: 1972 : 346 = 5 (dư 242)
*Lần 3: Số dư là 242, hạ 2 xuống được 2422 chia cho 346.
Che bớt 2 chữ số tận cùng của số chia ta có 3.

Che bớt 2 chữ số tận cùng của số bị chia ta có 24; lấy 24 chia 3 được 8.
Thử lại:
8 nhân 346 bằng 2768, vì 2768 > 2422, nên thương ước lượng bằng (8)
hơi thừa, ta giảm đi 1 còn 7.
Thử lại:
7 nhân 346 bằng 2422, Lấy 2422 trừ 2422 bằng 0, vậy thương ước lượng
bằng (7) là đúng. Vậy 2422 : 346 = 7
Ta có kết quả:
54322 : 346 = 157
*Kết quả: Đây là bài làm của HS sau khi tôi đã hướng dẫn học sinh cách nhẩm
thương và ước lượng thương khi chia số có năm chữ số cho số có 3 chữ số:

3.2.2.3. Kết luận:
Từ các ví dụ trên tôi gợi ý học sinh đưa ra các kết luận sau:
- Nếu số chia có tận cùng là 1; 2 hoặc 3 thì ta làm tròn giảm (tức là bớt đi
1; 2 hoặc 3 ở số chia).
- Trong thực hành ta chỉ việc che bớt chữ số tận cùng đó đi (và cũng phải
che bớt chữ số tận cùng của số bị chia).
- Nếu số chia tận cùng là 7, 8 hoặc 9 thì ta làm tròn tăng (tức là thêm 3, 2
hoặc 1đơn vị vào số chia).
15


- Trong thực hành ta chỉ việc che bớt chữ số tận cùng đó đi và thêm 1 đv
vào chữ số liền trước (và che bớt chữ số tận cùng của số bị chia).
- Tuy nhiên nếu số chia tận cùng là 4; 5 hoặc 6 thì nên làm tròn cả tăng
lẫn giảm rồi thử lại các số trong khoảng hai thương ước lượng này.
Chẳng hạn:
245 : 46 = ?
- Làm tròn giảm 46 thành 40(che bớt chữ số 6) và làm tròn tăng 46 thành

50(che chữ số 6 và tăng 4 lên thành 5).
Làm tròn giảm 245 được 24 (che chữ số 5).
Ta có:
24 chia 4 được 6
24 chia 5 được 4
Vì 4 < 5 < 6 nên ta thử lại với số 5
46 nhân 5 bằng 230; 245 trừ 230 bằng 15.
15 < 46 vậy 245 : 46 = 5
- Trên thực tế các việc làm trên được tiến hành trong sơ đồ của thuật tính
chia (viết) với các phép thử thông qua nhân nhẩm và trừ nhẩm.
- Nếu học sinh chưa quen nhân nhẩm và trừ nhẩm thạo thì lúc đầu có thể
cho các em làm tính vào giấy nháp hoặc viết bằng bút chì, nếu sai thì tẩy rồi
điều chỉnh lại.
- Để cho việc làm tròn số được đơn giản, GV chỉ yêu cầu học sinh làm
tròn số chia theo đúng quy tắc làm tròn số, còn đối với số bị chia thì luôn làm
tròn giảm bằng cách che bớt chữ số (cho dù chữ số bị che có > 5). Kinh nghiệm
cho thấy việc này nói chung không ảnh hưởng mấy đến ước lượng lần thứ nhất
cũng là 5; vẫn giống như kết quả ước lượng khi ta làm tròn đúng số 568 thành
570.
- Nếu như chúng ta không nói để học sinh rõ khi nào thì ta nên làm tròn
lên, khi nào ta nên làm tròn xuống thì học sinh rất lúng túng trong việc thực
hiện.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Năm học 2018 - 2019 tôi được phân công dạy lớp 4A nhưng tôi mạnh dạn
đề nghị với BGH cho phép tôi được vận dụng kinh nghiệm của mình vào dạy
thử nghiệm ở 2 lớp 4A và lớp 4B của cô Bùi Thị Ngọc. Thời gian thử nghiệm ở
mỗi lớp là 2 tiết, số lượng học sinh mỗi lớp là 10 em.
Trình độ học sinh cả 2 lớp tương đối đồng đều ở mức độ Hoàn thành và
Chưa hoàn thành.
Lớp 4B tôi tiến hành dạy theo như cách thiết kế và cách dạy theo kiểu

truyền thống mà tôi đã trình bày ở phần thực trạng.
Ở lớp 4A tôi tiến hành dạy theo như cách thiết kế và trình bày ở phần giải
quyết vấn đề.
Sau khi tiến hành dạy ở mỗi lớp 2 tiết, tôi bắt đầu ra đề kiểm tra khảo sát
kết quả của 2 lớp.
Đề bài
Thời gian làm bài 20 phút
Bài 1: Đặt tính rồi tính
16


a, 782 : 34
Bài 2: Đặt tính rồi tính

b, 516 : 86

c, 9391 : 48

a, 3696 : 231

b, 9000 : 307

c, 11025 : 315

Sau khi học sinh làm bài kết quả thử nghiệm thu được như sau:
Số HS
Bài 1
Bài2
làm
HTT

HT
CHT
HTT
HT
CHT
bài 4B
10 em

SL
3

TL
30%

SL
6

TL
60%

SL
1

TL
10%

SL
4

TL

40%

SL TL
5 50%

SL
1

TL
1%

Đây là kết quả bài làm của học sinh sau khi tôi đã vận dụng một số cách
ước lượng thương như đã nêu ở trên.
Số HS
làm
bài 4A
10 em

Bài 1
HTT
SL
7

TL
70%

HT
SL
3


TL
30%

Bài2
CHT
SL
0

TL
0

HTT
SL
6

TL
60%

HT
SL TL
4 40%

CHT
SL
0

TL
0

Đối với lớp 4B, dạy theo cách thiết kế ban đầu thì kết quả đạt được chỉ

tương đương với kết quả đạt được của học sinh năm trước. Số học sinh hoàn
thành được bài tập chỉ đạt 70%, còn 30% chưa đạt. Nguyên nhân là do học sinh
chưa biết nhẩm nhanh thương, khi thực hiện phép chia còn lúng túng, chậm
chạp.
Nhưng với tiết dạy lớp 4A có cái tiến nội dung và phương pháp thì kết
quả đáng mừng hơn; kĩ năng nhẩm và thực hành của học sinh nhanh và thành
thạo hơn nhiều.
Bài 1: Tỉ lệ hoàn thành bài tập là 10 em, đạt 100%.
Bài 2: Tỉ lệ hoàn thành bài tập là 9 em, đạt 90%.
Còn 1 em chưa hoàn thành không phải là em đó không biết cách nhẩm
thương mà là do trong quá trình thực hiện phép chia em ấy đã trừ nhẩm sai.
3. Kết luận và kiến nghị.
3.1. Kết luận:
Việc rèn học sinh kĩ năng ước lượng thương thực chất của vấn đề là tìm
cách nhẩm nhanh thương một số có n (hoặc n + 1) chữ số cho một chữ số có n
chữ số( với n = 2 hoặc = 3)
Qua thực tế giảng dạy và tiến hành thử nghiệm ở lớp 4A và lớp 4B, qua 2
bài: "Chia cho số có 2 chữ số" và "Chia cho số có 3 chữ số".
Tôi nhận thấy rằng: Việc giáo viên đầu tư thời gian vào thiết kế bài dạy là
rất cần thiết. Chúng ta không nên chỉ truyền đạt giảng giải theo các tài liệu đã có
17


sẵn mà cần phải nghiên cứu kĩ mục tiêu, nội dung tiết dạy hiểu rõ ý đồ của sách
hướng dẫn để thiết kế một giờ dạy có hiệu quả phù hợp với đối tượng học sinh
của địa phương mình.
Tuy nhiên, theo kết quả thử nghiệm thì vẫn còn 1em chưa hoàn thành
được bài tập là do khi thực hiện phép chia em nhân nhẩm và trừ nhẩm chưa cẩn
thận nên còn nhầm và dẫn đến kết quả sai. Tôi tin chắc rằng với cách thiết kế và
hướng dẫn thực hành như trên thì tất cả những học sinh đạt mức Hoàn thành và

ngưỡng dưới đều có thể biết cách chia cho số có nhiều chữ số thành thạo. Vì vậy
tôi nghĩ rằng mình cần phải đúc rút những kinh nghiệm trong giảng dạy và sáng
tạo trong khi thiết kế, đổi mới nội dung và phương pháp dạy học thì chất lượng
giáo dục sẽ ngày càng được nâng cao.
3.2. Kiến nghị:
* Về phía giáo viên:
Qua tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến kết quả học tập của học sinh, tôi có
một số ý kiến đề xuất như sau:
Giáo viên phải thường xuyên kiểm tra kiến thức học sinh đã học ở lớp
dưới như:
Bảng cộng, bảng trừ trong phạm vi 20 (ở lớp 1).
Bảng cộng, bảng trừ qua 10 trong phạm vi 100 (ở lớp 2).
Các bảng nhân; bảng chia (ở lớp 3).
Trong đó bảng nhân, chia là đặc biệt quan trọng, nó liên quan đến việc
dạy học Toán ở lớp 4. Vì vậy đối với giáo viên khi dạy lớp 1; 2; 3 chúng ta nên
rèn cho học sinh cách học thuộc các bảng cộng, trừ, nhân, chia. Nếu các giáo
viên lớp dưới làm tốt thì đó là tiền đề cho học sinh học tốt môn Toán ở lớp 4.
Giáo viên lên lớp không nên quá phụ thuộc vào sách giáo khoa; Sách giáo
viên. Giáo viên cần đầu tư thời gian và trí tuệ vào việc soạn bài, chủ động lựa
chọn, vận dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học cho phù hợp với
nội dung, từng đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể.
*Về phía nhà trường:
Cuối năm học nên rà soát thật kĩ về chất lượng học sinh, để tránh tình
trạng học sinh ngồi nhầm lớp, dẫn đến chất lượng giảng dạy của giáo viên bị ảnh
hưởng.
*Về phía gia đình:
Cha mẹ học sinh cần phải quan tâm tạo mọi điều kiện thuận lợi để con em
mình học tập. Không nên nuông chiều con, để các em tự do chơi bời không chịu
học.
Gia đình phải thường xuyên đôn đốc và kiểm tra các bảng cộng, trừ, bảng

nhân và bảng chia có như vậy với giúp con em mình học tốt hơn.
*Về phía học sinh:
Mỗi học sinh phải có ý thức học tập, các em phải hiểu được rèn luyện
trong học tập chính là đem lại lợi ích cho mình.
Là đề tài nghiên cứu với góc độ nhỏ. Bằng phương pháp nghiên cứu kết
hợp với phương pháp giảng dạy tôi đã đưa ra "Hướng dẫn học sinh một số
cách ước lượng thương khi chia cho số có nhiều chữ số trong môn Toán 4."
18


qua quá trình thực hiện, tuy kết quả chưa đạt 100% nhưng đây là dịp để tôi mở
rộng và củng cố vốn tri thức của mình, phát triển tư duy, năng lực cần thiết cho
bản thân để đáp ứng nhu cầu cho nghề nghiệp trong những năm tiếp theo.
Trong quá trình thực hiện, không tránh khỏi thiếu sót, rất mong các bạn
đồng nghiệp và các cấp quản lý bổ sung đóng góp ý kiến để đề tài của tôi được
hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Nguyệt Ấn, ngày 10 tháng 4 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác
Người viết

Nguyễn Thị Thắng

19



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Toán lớp 4.
2. Sách giáo viên Toán 4.
3. Phương pháp dạy học các môn học ở lớp 4 theo chương trình Sách giáo khoa
lớp 4.
4. Tạp chí giáo dục Tiểu học.
5. Các tập san chuyên đề giáo dục Tiểu học.
6. Chuẩn Kiến thức kĩ năng các môn học ở Tiểu học.
7. Điều chỉnh nội dung dạy học GD Tiểu học.
8. Thiết kế bài giảng toán 4( Tập 1, tập 2).

Môc lôc
TT

Nội dung

Trang
20


1

2

3

1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài.
1.2. Mục đích nghiên cứu.

1.3.. Đối tượng nghiên cứu.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
2.Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm.
2.3. Các biện pháp thực hiện.
2.4 . Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.

3.Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị

1
2
2
2

2
3
8
16

18
19

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

21



PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGỌC LẶC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
HƯỚNG DẪN HỌC SINH MỘT SỐ CÁCH ƯỚC LƯỢNG
THƯƠNG KHI CHIA CHO SỐ CÓ NHIỀU CHỮ SỐ
TRONG MÔN TOÁN 4

Người thực hiện: Nguyễn Thị Thắng
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Nguyệt Ấn 1
SKKN thuộc lĩnh vực môn: Toán

NGỌC LẶC, NĂM 2019

22



×