Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Một số giải pháp hướng dẫn học sinh lớp 5 giải toán về tỉ số phần trăm ở trường tiểu học yên trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.12 KB, 19 trang )

MỤC LỤC

NỘI DUNG
1: MỞ ĐẦU
1.1/ Lý do chọn đề tài
1.2/ Mục đích nghiên cứu
1.3/ Đối tượng nghiên cứu
1.4/ Nhiệm vụ nghiên cứu
1.5/ Phương pháp nghiên cứu
2: NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của SKKN
2.2. Thực trạng của vấn đề
2.3. Các giải pháp thực hiện
2.4. Hiệu quả của sáng kiến
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Trang
2
3
4
4
4
4
4
4,5
6
8...16
17
18

3.1. Kết luận


3.2. Kiến nghị

18
18,19

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:

1


Chương trình môn toán lớp 5 là một bộ phận của chương trình môn toán ở
bậc tiểu học.Một trong 5 nội dung chương trình cơ bản của toán 5 thì nội
dung về Giải toán có lời văn chiếm một thời lượng lớn.Trong đó mảng kiến
thức giải toán về tỉ số phần trăm là một dạng toán khó, trừu tượng, đa dạng và
chương trình rộng.Thế nhưng thời lượng dành cho phần này lại quá ít, chỉ 8
tiết vừa hình thành kiến thức mới vừa luyện tập.Còn lại là những bài toán
phần trăm đơn lẻ, nằm rải rác xen kẽ với các yếu tố khác trong cấu trúc
chương trình.Tỉ số phần trăm là một kiến thức mới mẻ so với các lớp học
dưới, mang tính trừu tượng cao.
Dạy - học về “ tỉ số phần trăm” và “ giải toán về tỉ số phần trăm” không chỉ
củng cố các kiến thức toán học có liên quan mà còn giúp học sinh gắn học với
hành, gắn nhà trường với thực tế cuộc sống lao động và sản xuất của xã
hội.Qua việc học các bài toán về Tỉ số phần trăm, học sinh có hiểu biết thêm
về thực tế, vận dụng được vào việc tính toán trong thực tế như: Tính tỉ số
phần trăm các loại học sinh (theo giới tính hoặc theo học lực,vv...) trong lớp
mình học hay trong nhà trường, tính tiền vốn, tiến lãi khi mua bán hàng hóa
hay khi gửi tiền tiết kiêm; tính sản phẩm làm được theo kế hoạch dự định,
vv….Đồng thời rèn những phẩm chất không thể thiếu của người lao động đối
với học sinh Tiểu học.

Nhưng việc dạy - học “Tỉ số phần trăm” và “Giải toán về tỉ số phần trăm”
không phải là việc dễ đối với cả giáo viên và học sinh Tiểu học, mà cụ thể là
giáo viên và học sinh lớp 5.
Bản thân những bài toán về tỉ số phần trăm vừa thiết thực lại vừa rất trừu
tượng, HS phải làm quen với nhiều thuật ngữ mới như: “ đạt một số phần
trăm chỉ tiêu; vượt kế hoạch; vượt chỉ tiêu; vốn ; lãi; lãi suất”vv…, đòi hỏi
phải có năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lí, cách phát hiện và giải
quyết các vấn đề ...
Nguyên nhân chủ yếu là do học sinh đã vận dụng một cách máy móc bài
tập mẫu mà không hiểu bản chất của bài toán nên khi không có bài tập mẫu
2


thì các em làm sai.Thông thường các em hay nhầm lẫn giữa hai dạng bài tập:
“ Tìm giá trị tỉ số phần trăm của một số cho trước” và “ Tìm một số khi biết
giá trị tỉ số phần trăm của số đó”. Điều này thể hiện rất rõ khi học sinh gặp
các bài toán đơn lẻ được sắp xếp xen kẽ với các yếu tố khác (theo nguyên tắc
tích hợp), thường là các em có biểu hiện lúng túng khi giải quyết các vấn đề
đặt ra của bài toán.
Về phía giáo viên, nhìn chung mọi giáo viên đều quan tâm về nội dung này,
có đầu tư, nghiên cứu cho mỗi tiết dạy.Tuy nhiên, đôi khi còn lệ thuộc vào
sách giáo khoa nên rập khuôn một cách máy móc, dẫn đến học sinh hiểu bài
một cách mơ hồ, giáo viên giảng giải nhiều nhưng lại chưa khắc sâu được bài
học, thành ra lúng túng.Thực trạng này cũng góp phần làm giảm chất lượng
dạy - học môn Toán trong nhà trường.
Từ việc xác định vị trí, vai trò của nội dung toán về tỉ số phần trăm cũng
như những băn khoăn về cách dạy và học kiến thức này. Bản thân tôi nhiều
năm chỉ đạo chuyên môn khối 5, tôi nghĩ cần phải có một giải pháp cụ thể
giúp học sinh nắm - hiểu và giải được các bài toán về tỉ số phần trăm một
cách chắc chắn hơn.Và đây cũng chính là lý do tôi chọn nội dung: “Một số

giải pháp hướng dẫn học sinh lớp 5 giải toán về tỉ số phần trăm ở trường
Tiểu học Yên Trung” để nghiên cứu, thực nghiệm, nhằm góp phần tìm ra
biện pháp khắc phục khó khăn cho bản thân, cho đồng nghiệp cũng như giúp
các em học sinh lớp 5 nắm chắc kiến thức khi học đến nội dung này.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu kinh nghiệm nhằm mục đích sau:
- Tìm hiểu những dạng toán về tỉ số phần trăm.
- Tìm hiểu thực trạng giải toán tỉ số phần trăm của học sinh lớp 5 ở trường
tiểu học Yên Trung.
- Đề xuất một số giải pháp hướng dẫn học sinh lớp 5 giải toán về tỉ số phần
trăm.
3


1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh lớp 5B trường tiểu học Yên Trung.
1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hướng dẫn học sinh thực hành và làm thành thạo các dạng toán về tỉ số phần
trăm
1.5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp lý luận: Sưu tầm tài liệu, đọc tài liệu, tra cứu thông tin.
- Phương pháp điều tra giảng dạy, dự giờ đồng nghiệp.
- Phương pháp thực nghiệm, đưa giải pháp đề xuất trực tiếp giảng dạy ở lớp
5B trường tiểu học Yên Trung.

2. NỘI DUNG
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN

Từ xa xưa đến nay, toán học được phát minh và phát triển do những nhu
cầu thực tế của đời sống con người và do cả nhu cầu của bản thân nó.Toán là

4


một môn học cung cấp kiến thức, kĩ năng, phương pháp mang tính khoa học
sáng tạo, góp phần xây dựng khả năng tư duy logic cho học sinh.Phương pháp
dạy học toán tiểu học là sự vận dụng các phương pháp dạy học toán nói chung
cho phù hợp với mục tiêu, nội dung, điều kiện dạy học ở tiểu học.
Đặc điểm của toán học mang tính trừu tượng cao, khái quát cao, nhưng đối
tượng toán học lại mang tính thực tiễn, phương pháp dạy học.
Toán được xem xét trên quan điểm thừa nhận thực tiễn là nguồn gốc của sự
nhận thức và là tiêu chuẩn của tâm lý.Vì vậy trong quá trình dạy học toán ở
tiểu học giáo viên cần lưu ý:
Phải tổ chức hướng dẫn học sinh vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học vào
cuộc sống hàng ngày cũng như các môn học khác, đặc biệt là kiến thức giải
toán phần trăm.
Dạy học toán ở bậc Tiểu học nhằm giúp HS: Có những kiến thức cơ bản
ban đầu về số học các số tự nhiên, phân số, số thập phân; các đại lượng thông
dụng; một số yếu tố hình học và thống kê đơn giản. Hình thành các kĩ năng
tính, đo lường, giải bài toán có nhiều ứng dụng thiết thực trong đời sống. Góp
phần bước đầu phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lí và diễn
đạt đúng ( nói và viết ) cách phát hiện và cách giải quyết các vấn đề đơn
giản,gần gũi trong cuộc sống; kích thích trí tưởng tượng; gây hứng thú học tập
toán ;góp phần hình thành bước đầu phương pháp tự học và làm việc có kế
hoạch, khoa học,chủ động, linh hoạt, sáng tạo ( BDTX chu kì III , 2003 2007, tập 2)
Chương trình sách giáo khoa toán ở Tiểu học nói chung, ở lớp 5 nói riêng
đã kế thừa chương trình SGK cũ, đồng thời đã được các nhà nghiên cứu sửa
đổi, bổ sung, nâng cao cho ngang tầm với nhiệm vụ mới, góp phần đào tạo
con người theo một chuẩn mực mới.Trong thực tế giảng dạy, để đạt được mục
tiêu do Bộ và ngành Giáo dục đề ra, đòi hỏi người giáo viên phải thật sự nỗ
lực trên con đường tìm tòi và phát hiện những phương pháp, giải pháp mới

cho phù hợp với từng nội dung dạy học, từng đối tượng học sinh. Một nội
dung toán học rất thiết thực trong cuộc sống đó là “ tỉ số phần trăm”, có lẽ vì
5


vậy mà trong chương trình toán cải cách ở cuối bậc Tiểu học đã đề cập đến
vấn đề này một cách đầy đủ ( yêu cầu kiến thức, kĩ năng, mức độ vận dụng
cao hơn hẳn so với chương trình chưa cải cách) với cả ba dạng:
- Tìm tỉ số phần trăm của hai số
- Tìm giá trị tỉ số phần trăm của một số cho trước
- Tìm một số khi biết giá trị tỉ số phần trăm của số đó
2.2.THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ

1.Thực trạng:
Để nắm được thực trạng dạy và học dạng toán tỉ số phần trăm ở đơn vị
trường tiểu học Yên Trung nơi mà tôi đang công tác trong năm học. Tôi đã
tiến hành dự giờ thăm lớp các đồng nghiệp, đồng thời kiểm tra khảo sát nhanh
sau mỗi tiết dạy của các lớp tôi dự giờ và rút ra một số đánh giá như sau:
* Về phía học sinh: Qua thực tế giảng dạy toán lớp 5 cải cách, khi dạy
học yếu tố giải toán về tỉ số phần trăm, tôi nhận thấy những hạn chế của học
sinh thường gặp phải là:
-Thứ nhất, HS chưa kịp làm quen với cách viết thêm kí hiệu “ %” vào bên
phải của số nên thường không hiểu rõ ý nghĩa của tỉ số phần trăm.
-Thứ hai, HS khó định dạng bài tập. Dạng bài tập tìm tỉ số phần trăm của
hai số đã được khái quát thành quy tắc ( muốn tìm tỉ số phần trăm của hai số,
ta tìm thương của hai số, nhân thương đó với 100 rồi viết thêm kí hiệu “ %”
vào bên phải của tích vừa tìm được), nhưng với hai dạng bài tập còn lại chỉ
thể hiện ra dưới hình thức bài tập mẫu, yêu cầu HS vận dụng tương tự. Vì
không nắm vững ý nghĩa của tỉ số phần trăm, không phân tích rõ được bản
chất bài toán, chưa nắm rõ mối quan hệ giữa ba dạng toán cơ bản về tỉ số

phần trăm nên hiểu một cách mơ hồ.
-Thứ ba, nhiều em xác định được dạng toán nhưng lại vận dụng một cách
rập khuôn, máy móc mà không hiểu được thực chất của vấn đề cần giải quyết
nên khi gặp bài toán có cùng nội dung nhưng lời lẽ khác đi thì các em lại lúng
túng.
6


* Về phía giáo viên:
Giáo viên còn rơi vào tình trạng giảng nhiều làm cho các em tiếp thu bài
một cách thụ động và giải quyết vấn đề một cách máy móc.Mặt khác, hình
thức tổ chức dạy học còn đơn điệu nghèo nàn, giáo viên chưa thực sự là người
tổ chức hướng dẫn giờ học để học sinh chủ động chiếm lĩnh tri thức, với
những hình thức tổ chức như thế đã ảnh hưởng đến quá trình tiếp thu kiến
thức mới của các em, nhiều giáo viên còn chưa chỉ rõ mối liên hệ chặt chẽ
giữa tỉ số và tỉ số % mà các em đã được học ở lớp 4.Chưa làm rõ được các
thuật ngữ mới như: “ đạt một số phần trăm chỉ tiêu ; vượt kế hoạch; vượt chỉ
tiêu; vốn ; lãi; lãi suất”vv...
2. Nguyên nhân:
Thực tế cho thấy việc dạy và học dạng toán tìm tỉ số phần trăm đang còn
nhiều bất cập.Giáo viên chưa nhận thức hết được tầm quan trọng của mỗi phương pháp dạy học đặc biệt là cung cấp kiến thức nâng cao cho học sinh còn
bị xem nhẹ, chưa nắm được mặt mạnh, mặt yếu của từng phương pháp, chính
vì vậy mà việc áp dụng các phương pháp một cách máy móc gây ra nhiều hạn
chế cho quá trình nhận thức của học sinh.Giáo viên chưa thực nghiên cứu kĩ
bài dạy, trong lúc dạy còn thiếu sự năng động sáng tạo, còn lệ thuộc vào tài
liệu có sẵn.Kiến thức truyền thụ chưa trọng tâm, tiết học còn kéo dài mà học
sinh thì không còn hứng thú trong học tập, đồng thời giáo viên chưa cung cấp
đầy đủ cho học sinh hiểu về thuật ngữ toán học, dẫn đến học sinh rất khó khăn
trong việc phân tích các dữ kiện của bài toán.Đặc biệt các em chưa đặt được
đề toán cho phù hợp với thực tế và sơ đồ đoạn thẳng cho trước.Do quan niệm

của một số giáo viên cho rằng đây là một dạng toán khó.Vì vậy việc giải thích
các thuật ngữ toán học gặp rất nhiều khó khăn, giáo viên chưa đi sâu vào bản
chất của dạng toán.
Về phía gia đình, phụ huynh học sinh chưa thực sự quan tâm việc học các
kiến thức cho học sinh nhất là những bài toán về tỉ số % vì nó khá khó với
một số bậc phụ huynh nhất là phụ huynh ở Yên Trung .
3. Kết quả khảo sát năm học 2016- 2017
7


Học sinh nắm chắc kiến

Học sinh còn chưa xác

Tổng số học

thức về toán tỉ số phần

định được về kiến thức

sinh

trăm

toán tỉ số phần trăm
SL
TL
15
60%


SL
TL
25
10
40%
2.3.CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

2.3.1. Giải pháp thứ nhất: Giúp học sinh hiểu rõ bản chất của tỉ số phần
trăm mối liên hệ giữa tỉ số % và tỉ số.
- Muốn cho học sinh hiểu và giải được các dạng toán về tỉ số phần trăm,giáo
viên cần cho học sinh hiểu “ thế nào là tỉ số của 2 số” và “ thế nào là tỉ số
phần trăm ?; tỉ số và tỉ số phần trăm” khác nhau như thế nào?
- Ở lớp 4, các em đã được học về tỉ số ( tỉ số của 2 số và thương của phép
chia số thứ nhất cho số thứ hai ) thường viết dưới dạng phép chia hoặc dạng
phân số
2
5

VD : ;

6
;
10

mẫu số là 100 nên ta gọi

20
50

;


60
60
;….. đều là tỉ số , trong đó tỉ số
có
100
100

60
là tỉ số phần trăm
100

- Người ta quy ước cách viết tỉ số phần trăm như sau :

60
viết “60” thêm kí
100

hiệu phần trăm “ %” vào bên phải thành “60%”, đọc là “ sáu mươi phần
trăm”và cũng có thể viết ngược 60% thành phân số thập phân

60
100

- Mọi tỉ số đều viết được thành tỉ số phần trăm
VD: Viết phân số, tỉ số

2
thành phân số có mẫu là 100
5


2 40
=
5 100

=>

40
100

tức

40%

8


* Lưu ý: trong thực tế, không phải tỉ số nào cũng dễ dàng viết thành tỉ số
phần trăm như tỉ số

2
( đều nhân cả tử số và mẫu số cho 20 ), mà có nhiều
5

trường hợp khi viết thành tỉ số phần trăm của 2 số ta phải theo quy tắc như ở
sách giáo khoa toán 5 trang 75 (tìm thương của 2 số, nhân thương đó với 100
rồi viết kí hiệu % bên phải tích vừa tìm được )
* Nếu phép chia còn dư, khi thêm “0” vào để chia mà vẫn chia không hết
thì giáo viên lưu ý học sinh chỉ nên lấy đến 4 chữ số ở phần thập phân của
phép chia đó .

2.3.2. Giải pháp thứ hai: Giúp học sinh có kĩ năng giải các dạng toán %
cơ bản.
* Dạng bài thứ nhất: Tìm tỉ số phần trăm của 2 số
Ví dụ :Một lớp học có 25 học sinh, trong đó có 13 học sinh nữ. Hỏi số học
sinh nữ chiếm bao nhiêu phần trăm số học sinh của lớp đó ? (bài tập 3 trang
75 sách toán 5 )
a ) Hướng dẫn học sinh phân tích đề toán
Gọi một số học sinh đọc đề toán, cả lớp đọc thầm theo, GV nêu một số câu
hỏi gợi ý:
- Bài yêu cầu làm gì ? (Tìm số học sinh nữ chiếm bao nhiêu phần trăm số
học sinh cả lớp? )
- Em hiểu câu hỏi của bài như thế nào ?( Nếu số học sinh cả lớp được chia
làm 100 phần bằng nhau thì số học nữ chiếm bao nhiêu phần ?)
- Số học sinh cả lớp là bao nhiêu? ( 25 em )
- Trong đó học sinh nữ có mấy em ? ( 13 em )
b ) Hướng dẫn tóm tắt đề bài
Với dạng bài này, các em cũng dễ dàng tóm tắt như sau :
Lớp có: 25 học sinh
9


Nữ có: 13 học sinh

(1)

Nữ chiếm …. % ?
* Ngoài ra, giáo viên còn có thể gợi ý học sinh như sau: Bài toán yêu
cầu cho biết số học sinh nữ chiếm bao nhiêu phần trăm (%) nghĩa là yêu cầu
ta lập tỉ số học sinh nữ và số học sinh cả lớp, cụ thể như sau:
Lớp có : 25 học sinh

Nữ có : 13 học sinh
Tỉ số :

(2)

Nöõ
= …... % ?
Caû
lôùp

Hai cách tóm tắt đều ngắn gọn, nhưng nhìn vào cách tóm tắt ( 2), học sinh có
thể thấy ngay hướng giải quyết của bài toán là tìm tỉ số giữa số học sinh nữ
với số học sinh cả lớp rồi viết tỉ số đó dưới dạng tỉ số phần trăm.
c) Hướng dẫn học sinh lựa chọn phương pháp giải toán thích hợp.
Với dạng bài này, sau khi học sinh đã phân tích và tóm tắt đề bài thì học
sinh sẽ dễ dàng giải bài toán theo các bước đã học về tìm tỉ số phần trăm của
hai số.
Lưu ý : Đối với dạng thứ nhất thì học sinh thường hay quên nhân nhẩm
thương với 100 ,mà chỉ tìm thương của hai số rồi viết thêm kí hiệu % vào bên
phải thương nên sai, cho nên trong khi cung cấp kiến thức ban đầu cho học
sinh ( theo ví dụ ở SGK ) :
*Tìm tỉ số phần trăm của 315 và 600 là :
315 : 600 = 0,525
0,525 x 100 :100 = 52,5 : 100 = 52,5 %
Tôi phân tích cho HS thấy bước 0,525 x 100 : 100 tức là 0,525 x
(và

100
100


100
viết thành 100% )
100
10


Sau đó tôi mạnh dạn viết gọn lại cách tìm tỉ số phần trăm của 315 và 600
là:
315 : 600 x 100% = 52,5 %
Và từ đó, hs đều áp dụng cách viết như tôi đã hướng dẫn để tìm tỉ số phần
trăm của hai số trong khi làm bài .
* Dạng bài thứ hai : Tìm giá trị tỉ số phần trăm của một số cho trước
Ví dụ: Một người bán 120 kg gạo, trong đó có 35 % là gạo nếp. Hỏi người
đó bán được bao nhiêu ki lô gam gạo nếp? ( bài tập 2 trang 77 sách Toán 5 )
a) Hướng dẫn học sinh phân tích đề bài:
Sau khi HS đọc kĩ bài toán, xác định được cái đã cho và cái cần tìm, gv
gợi ý bằng một số câu hỏi:
Bài toán cho biết “ 35% là số gạo nếp” nói lên điều gì? ( Tức là tổng số
gạo mà người đó bán gồm cả gạo tẻ và gạo nếp được chia làm 100 phần
bằng nhau thì số gạo nếp chiếm 35 phần) .
Ta có sơ đồ :

Soá
gaïo
neáp 35 ..... kg
=
=
Toång
soá
gaïo 100 120 kg


- Với cách hướng dẫn HS phân tích phân tích đề toán như vậy, HS sẽ nắm
chắc đề toán hơn và con số 35% không còn trừu tượng với học sinh nữa, sẽ
giúp các em quen dần với kí hiệu %.
b) Hướng dẫn tóm tắt đề toán:
Với dạng bài toán này, tôi thường tổ chức cho các em thảo luận nhóm
( nhóm đôi hoặc nhóm bàn ) để tóm tắt bài toán, thông thường các em sẽ tóm
tắt như sau:
Tổng số gạo tẻ vả gạo nếp : 120 kg
Gạo nếp chiếm

: 35%

Gạo nếp ………………….. kg?
11


Mặc dù cách tóm tắt như trên đã thể hiện được nội dung và yêu cầu của bài
toán, tuy nhiên đối với HS trung bình, yếu sẽ khó nhận diện được dạng toán
và xác định cách giải một cách mơ hồ, cho nên tôi mạnh dạn đưa ra cách tóm
tắt như sau:
Tổng số gạo: 100% : 120 kg
Số gạo nếp : 35%

: … kg ?

c) Hướng dẫn học sinh lựa chọn phương pháp giải bài toán
Từ cách tóm tắt của bài toán, HS sẽ dễ dàng nhận ra cái gì cần tìm , dựa
vào cái đã có để tìm cái chưa có.
Ví dụ: Theo tóm tắt

Tổng số gạo : 100% :

120 kg

Số gạo nếp : 35% :…… kg?
Trước hết phải sử dụng bước rút về đơn vị tức là tìm 1% của 120 ki lô gam
gạo (120 : 100 = 1,2 )
Sau đó tìm 35% của 120 ki lô gam gạo ( 1,2 x 35 = 42 )
Đối với HS khá giỏi có thể làm gộp nhưng phải chỉ ra được bước rút về đơn
vị:
120 : 100 x 35 = 42

Rút về đơn vị
Sau khi HS giải được bài toán, gv khắc sâu lại cách giải toán bằng cách nêu
câu hỏi:
- Muốn tìm 35% của 120 ta làm sao ? ( nhiều hs nhắc lại cách thực hiện )
Khi HS đã giải được bài toán, tôi cung cấp thêm cho HS một số yếu tố
thường gặp trong các bài toán về tỉ số phần trăm, những yếu tố này thông
thường là chiếm 100%.
12


Ví dụ : + Tổng số ( học sinh ; gạo ; sản phẩm; thu nhập;…)
+ Diện tích cả mảnh đất ( thửa ruộng, mảnh vườn;…)
+ Số tiền vốn ( tiền mua, tiền gửi, tiền bỏ ra;…)
+ Theo dự kiến ( theo kế hoạch ; ….)
Có một số bài toán ở dạng này nhưng có xen kẽ thêm một số yếu tố khác
thì yêu cầu HS cũng phải tóm tắt đề bài để xác định được dạng toán mới dễ
dàng giải được bài toán:
Ví dụ: Lãi suất tiết kiệm là 0,5% một tháng. Một người gửi tiết kiệm là 5

000 000 đồng. Hỏi sau một tháng cả số tiền gửi và tiền lãi là bao nhiêu ? (bài
tập 3/ trang 77, sách toán 5 )
Hướng dẫn học sinh tóm tắt như sau:
Tiền vốn :

100% : 5 000 000 đồng

đồng:

?
Tiền lãi:

0,5% : ?

đồng

Ngoài ra cũng có một số bài tập nên hướng dẫn HS giải bằng cách tính
nhẩm hoặc tìm tỉ số.
Ví dụ : Một vườn cây ăn quả có 1200 cây. Hãy tính nhẩm 5%, 10% , 20%,
25% số cây trong vườn ( bài 4 / trang 77 sách toán 5 )
* Hướng dẫn HS cách giải như sau:
5% số cây trong vườn là : 1200 : 100 x 5 = 60 cây
10% số cây trong vườn là : 60 x 2 = 120 cây ( vì 10% gấp 2 lần 5% )
20% số cây trong vườn là : 120 x 2 = 240 cây ( vì 20% gấp 2 lần 10% )
25% số cây trong vườn là : 60 x 5 = 300 cây ( vì 25% gấp 5 lần 5% )
( hoặc 240 + 60 = 300, vì 20% + 5% = 25% )
* Dạng bài thứ ba : Tìm một số khi biết giá trị tỉ số phần trăm của số đó

13



Ví dụ : Số học sinh khá giỏi của trường Vạn Thịnh là 552 em, chiếm 92% số
học sinh toàn trường.Hỏi trường Vạn Thịnh có bao nhiêu học sinh ?
(Bài tập 1 – sách Toán 5 trang 78)
a) Hướng dẫn học sinh phân tích đề bài
Sau khi học sinh đọc kĩ đề bài, giáo viên gợi ý bằng một số câu hỏi:
- Bài toán cho biết gì? ( trường Vạn Thịnh có 552 học sinh khá giỏi chiếm
92% số học sinh toàn trường ).
- Bài toán yêu cầu gì ? ( tìm tổng số học sinh trường Vạn Thịnh )
Bài toán yêu cầu tìm tổng số Hs toàn trường Vạn Thịnh tức là tìm cả số
học sinh giỏi, khá, trung bình, và yếu.
-Tổng số HS toàn trường chiếm bao nhiêu phần trăm ? ( 100 % )
b) Hướng dẫn tóm tắt đề toán :
Đây là bước rất quan trọng vì nếu HS không tóm tắt được bài toán thì sẽ
không xác định được dạng toán và không giải được bài toán
Với bài này, tôi cho học sinh thảo luận nhóm để tóm tắt bài toán .
HS có thể tóm tắt như sau:
- HS khá, giỏi chiếm 92%: 552 em
- HS toàn trường :

…….... em ?

Sau khi các nhóm trình bày, gv có thể hướng dẫn tóm tắt như sau:
- HS khá ,giỏi :

92% : 552 em

- HS toàn trường : 100%:….... em ?
c)Hướng dẫn học sinh lựa chọn phương pháp giải toán
HS nhìn vào tóm tắt của bài toán sẽ dễ dàng nêu được các bước giải của bài

toán:
-Bước 1: rút về đơn vị ( tìm 1% số học sinh toàn trường; 552 : 92 = 6 h/s)
14


-Bước 2: tìm số hs toàn trường ( tìm 100% số hs; 6 x 100 = 600 h/s)
- HS khá , giỏi có thể làm:
552 : 92 x 100 = 600 (h/s)

Rút về đơn vị
Đàm thoại: - Muốn tìm một số biết 92% của nó là 552, ta làm thế nào ?
( học sinh nhắc lại nhiều lần nội dung này ).
Sau khi học sinh giải được bài toán, GV sẽ hệ thống lại hai dạng toán (dạng
2 và dạng 3) để cho học sinh thấy sự khác nhau cơ bản của hai dạng bài, vì
HS hay lẫn lộn giữa nhân với 100 và chia cho 100 ở hai dạng này

Ví dụ :
DẠNG THỨ 2

DẠNG THỨ 3

Tổng số gạo: 100% : 120 kg

HS khá, giỏi: 92% : 552hs

Số gạo nếp : 35% :…. kg?

HS toàn trường: 100%:… hs ?

Đã có số tương ứng với 100% nên số Chưa có số tương ứng với 100%

cần tìm là số tuơng ứng với 35%.

nên số cần tìm là số ứng với

(Ở dạng này phải lấy số tương ứng với 100%.
100% chia cho 100 để tìm số tương (Ở dạng nàycần phải lấy số
ứng với 1% rồi nhân với 35 để được số tương ứng với 92% chia cho 92
tương ứng với 35% là số cần tìm)

để tìm số tương ứng với 1% rồi
15


(120 : 100 x 35) hoặc( 120 x 35 : 100)

nhân với 100 để được số tương
ứng với 100% là số cần tìm.)
(552 :92 x100) hoặc(552 x 100: 92)

2.3.3. Giải pháp thứ ba: Tạo hứng thú cho học sinh bằng động viên khích
lệ.
Đặc điểm chung của học sinh tiểu học là thích được khen hơn chê, hạn
chế chê các em trong học tập, rèn luyện.Tuy nhiên, nếu ta không biết kết hợp
tâm lý từng học sinh mà cứ quá khen sẽ không có tác dụng kích thích. Đối với
những em chậm tiến bộ, thường rụt rè, tự ti, vì vậy tôi luôn luôn chú ý nhắc
nhở, gọi các em trả lời hoặc lên bảng làm bài. Chỉ cần các em có một tiến bộ
nhỏ là tôi tuyên dương ngay, để từ đó các em sẽ cố gắng tiến bộ và mạnh dạn,
tự tin hơn.Đối với những em học có những biểu hiện vượt bậc, có tiến bộ rõ
rệt tôi mới khen.Chính sự khen, chê đúng lúc, kịp thời và đúng đối tượng học
sinh trong lớp đã có tác dụng khích lệ học sinh trong học tâp.

2.3.4. Giải pháp thứ tư: Tạo hứng thú học tập cho học sinh qua các trò
chơi.
Ngoài ra, việc áp dụng các trò chơi học tập giữa các tiết học cũng là một
yếu tố không kém phần quan trọng giúp học sinh có niềm hăng say trong học
tập, mong muốn nhanh đến giờ học và tiếp thu kiến thức nhanh hơn, chắc
hơn. Vì chúng ta đều biết học sinh tiểu học nói chung, học sinh lớp năm nói
riêng có trí thông minh khá nhạy bén, sắc sảo, có óc tưởng tượng phong phú.
đó là tiền đề tốt cho việc phát triển tư duy toán học nhưng các em cũng rất dễ
bị phân tán, rối trí nếu bị áp đặt, căng thẳng hay quá tải. Hơn nữa cơ thể của
16


các em còn đang trong thời kì phát triển hay nói cụ thể hơn là các hệ cơ quan
còn chưa hoàn thiện vì thế sức dẻo dai của cơ thể còn thấp nên trẻ không thể
ngồi lâu trong giờ học cũng như làm một việc gì đó trong một thời gian dài.
Vì vậy muốn giờ học có hiệu quả thì đòi hỏi người giáo viên phải đổi mới
phương pháp dạy học tức là kiểu dạy học :“ Lấy học sinh làm trung tâm”,
hướng tập trung vào học sinh, trên cơ sở hoạt động của các em. Trong mỗi tiết
học, tôi thường dành khoảng 2 - 3 phút để cho các em nghỉ giải lao tại chỗ
bằng cách chơi các trò chơi học tập vừa giúp các em thoải mái sau giờ học
căng thẳng, vừa giúp các em có phản ứng nhanh nhẹn, ghi nhớ một số nội
dung bài đã học….
Tóm lại: Trong quá trình dạy học người giáo viên không chỉ chú ý đến rèn
luyện kĩ năng, truyền đạt kiến thức cho học sinh mà còn phải quan tâm chú ý
đến việc: Khuyến khích học sinh tạo hứng thú trong học tập.
2. 3.5. Hiệu quả từ việc áp dụng các giải pháp trên
Sau khi áp dụng các giải pháp trên vào các tiết dạy, tôi thấy chất lượng
giảng dạy có sự tiến bộ rõ rệt. HS tiếp cận nhanh với các dữ liệu của bài toán,
xác định được yêu cầu bài và dễ dàng định hướng được các bước giải của bài
toán. Khái niệm về tỉ số phần trăm trở nên gần gũi và quen thuộc đối với các

em. Đặc biệt là các giải pháp đã giúp HS nhận dạng bài tập một cách chính
xác và làm bài khá tốt.

BẢNG KẾT QUẢ SO SÁNH TRƯỚC VÀ SAU KHI VẬN DỤNG KINH NGHIỆM
GIẢNG DẠY TRÊN.

* Kết quả khảo sát năm học 2016-2017 – Chưa áp dụng giải pháp mới
vào giảng dạy.

Tổng số học

Học sinh nắm chắc kiến

Học sinh còn chưa xác

sinh

thức về toán tỉ số phần

định được về kiến thức

trăm

toán tỉ số phần trăm
17


SL
TL
SL

TL
25
10
40%
15
60%
* Kết quả khảo sát năm học 2017-2018 - Đã áp dụng biện pháp mới vào
giảng dạy.

Học sinh nắm chắc kiến

Học sinh còn chưa xác

Tổng số học

thức về toán tỉ số phần

định được về kiến thức

sinh

trăm

toán tỉ số phần trăm
SL
TL

25

SL


TL

23

92%

2

8%

Qua kết quả so sánh giữa 2 năm học ta thấy chất lượng học sinh đã có
những thay đối rõ rệt khi vận dụng giải pháp và kinh nghiệm trên.

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Trên đây là những giải pháp mà tôi đã áp dụng trong năm học 20172018 tại lớp 5B trưởng tiểu học Yên Trung và thật sự đã giúp nâng cao hiệu
quả giảng dạy các bài học liên quan đến “ Giải toán về tỉ số phần trăm”, học
sinh nắm vững ba dạng bài cơ bản này sẽ là cơ sở để các em tiếp tục vận dụng
giải các bài toán có liên quan đến tỉ số phần trăm trong chương trình.Tuy
nhiên, những giải pháp này tôi chỉ mới áp dụng và thử nghiệm lần đầu ở lớp
tôi giảng dạy và đã đạt kết quả khá tốt.Dự kiến trong thời gian tới tôi sẽ phổ
biến rộng rãi cho cả khối (trong lần họp khối ) để cả khối cùng áp dụng trong
khi cung cấp cho HS về kiến thức này.
3.2. Kiến nghị:
- Đối với nhà trường: Những đề tài sáng kiến kinh nghiệm môn Toán
được công nhận ở các cấp cần được nhân rộng cho GV tiếp cận để được bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và vận dụng vào công tác giảng dạy đạt hiệu
quả cao hơn.
18



- Đối với giáo viên: Giáo viên phải luôn đổi mới phương pháp dạy học
bằng nhiều hình thức như: trò chơi, đố vui phù hợp với đối tượng HS của
mình.
- Đối với học sinh: Tích cực, tập trung trong các giờ học kiến thức mới và
giờ luyện tập, thực hành để vừa nắm chắc kiến thức trọng tâm, cơ bản .
Với khả năng và sự hiểu biết hạn chế của mình, trong đề tài này tôi chỉ đưa
ra được một số giải pháp giúp HS giải toán về tỉ số phần trăm, chắc chắn sẽ
có nhiều thiếu sót , rất mong được sự góp ý, bổ sung của các bạn đồng
nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn !
Xác nhận của Thủ trưởng đơn vị

Yên Trung , ngày 12 tháng 04 năm 2018
Tôi xin cam kết đây là sáng kiến của tôi.
Người viết

Vũ Thị Thủy

Vũ Văn Thép

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Toán 5, NXB GD
2. Sách hướng dẫn giảng dạy Toán 5 (Sách Giáo Viên), NXB GD
3. Sách chuẩn kiến thức kĩ năng (Lớp 5) , NXB GD
4. Phương pháp dạy học môn Toán ở Tiểu học
5. Giáo trình tâm lý học Tiểu học

19




×