Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Một số kinh nghiệm giúp rèn kĩ năng thực hành các phép tính về phân số cho học sinh lớp 4 trường tiểu học thanh tân 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 22 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Bậc tiểu học là bậc học góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho
việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Mơn Tốn cũng như mơn học
khác là cung cấp những tri thức khoa học ban đầu, những nhận thức về thế giới
xung quanh nhằm phát triển các năng lực nhận thức, hoạt động tư duy và bồi
dưỡng tình cảm đạo đức tốt đẹp của con người.
Mơn tốn có tầm quan trọng to lớn. Nó là bộ mơn khoa học nghiên cứu có
hệ thống, phù hợp với hoạt động nhận thức tự nhiên của con người. Mơn Tốn
cũng là môn học rất cần thiết để học các môn học khác, nhận thức thế giới xung
quanh để hoạt động có hiệu quả trong thực tiễn. Mơn Tốn có khả năng giáo dục
rất lớn trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận logic,
thao tác tư duy cần thiết để nhận thức thế giới hiện thực như: trừu tượng hơn,
khái quát hơn, khả năng phân tích tổng hợp, so sánh, dự đốn, chứng minh. Mơn
Tốn cũng góp phần giáo dục lý trí và những đức tính tốt như: trung thực, cần
cù, chịu khó, ý thức vượt khó khăn, tìm tịi, sáng tạo và nhiều kỹ năng tính tốn
cần thiết để con người phát triển tồn diện, hình thành nhân cách tốt đẹp cho con
người lao động trong thời đại mới.
Với định hướng và mục tiêu đó ngành Giáo dục & Đào tạo đã thực hiện
việc đổi mới chương trình sách giáo khoa lớp 4 bậc tiểu học. Là người trực tiếp
dạy lớp 4 cũng như một số đồng chí giáo viên phụ trách lớp 4 khác xác định rõ
nhiệm vụ của mình về đổi mới phương pháp dạy và học.
Qua nhiều năm dạy lớp 4 bản thân tôi thấy rằng : Học sinh cả nước nói
chung và học sinh trường Tiểu học Thanh Tân 1 nói riêng cịn nhiều lúng túng
và hay mắc sai lầm, nhầm lẫn...về kĩ năng thực hành các phép tính về phân số.
Các em chưa nhận thức rõ các kĩ năng cơ bản của một biện pháp tính này với
một biện pháp tính khác về phân số (chẳng hạn như phép tính cộng với phép tính
nhân hai phân số).
Vậy người giáo viên cần phải có biện pháp như thế nào để các em hiểu
được bản chất của phép tính đó, nắm được quy tắc và có kĩ năng thực hành một
cách thành thạo, ít mắc sai lầm, phát huy được kĩ năng sáng tạo của các em.


Với nhận thức trên tôi xin mạnh dạn đưa ra một số kinh nghiệm của mình
về: " Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng thực hành các phép tính về phân số
cho học sinh lớp 4 trường Tiểu học Thanh Tân 1."
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trong bài viết này là giáo viên đang trực tiếp đứng lớp 4 tơi xin nêu ra
một số kinh nghiệm của mình về dạy học thực hành các phép tính về phân số
cho học sinh lớp 4 trên cơ sở chuẩn kiến thức kĩ năng để giúp học sinh nắm
vững kiến thức.
Nghiên cứu về nội dung dạy học về phân số và các phép tính về phân số ở
Tiểu học.
1


Với mục đích là chỉ ra cho học sinh những sai lầm khi thực hiện các phép
tính về phân số của học sinh Tiểu học.
Đề xuất một số biện pháp rèn kĩ năng thực hành các phép tính về phân số cho
học sinh lớp 4 nhằm khắc phục những sai lầm khi dạy phân số và các phép tính
về phân số ở trường Tiểu học Thanh Tân 1 nói riêng và ở các trường Tiểu học
nói chung.
Vì vậy mục đích cuối cùng của nhà trường Tiểu học trong dạy Toán là làm
thế nào các em hiểu bài, nắm được bài , tính tốn nhanh và làm tốt bài. Làm thế
nào cho những gì học được tác động chính vào cuộc sống của các em. Đó là ý
nguyện là trăn trở đồng thời cũng là trách nhiệm của người giáo viên trong mỗi
giờ học toán.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Các giải pháp, biện pháp rèn kĩ năng thực hành các phép tính về phân số
cho học sinh lớp 4 trường Tiểu học Thanh Tân 1.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp nghiên cứu lí luận( đọc tài liệu)
- Phương pháp quan sát điều tra khảo sát thực tế

- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp xử lí thơng tin các tài liệu
- phương pháp thống kê,xử lí số liệu
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
Trong thực tế dạy học ở trường Tiểu học hiện nay việc dạy học mơn tốn
cịn gặp nhiều khó khăn, địi hỏi người giáo viên phải có trình độ kiến thức và
năng lực sư phạm nhất định để tổ chức tốt hoạt động học tập cho học sinh, giáo
viên là người cầm lái giúp các em chiếm lĩnh được tri thức khoa học mới của xã
hội.
Đối với học sinh tiểu học, kiến thức tự nhiên xã hội cịn hạn hẹp, trí nhớ
các em chưa bền vững chỉ dừng lại ở phát triển tư duy cụ thể, tư duy trừu tượng
kém phát triển, nên khi gặp các phép tính dù là đơn giản hay phức tạp thì các em
đều thể hiện sự ngại khó. Từ những khó khăn đó dẫn đến kết quả học tập của các
em chưa cao, lịng ham mê khơng có cho nên khơng nhanh chóng khắc phục cho
các em những kiến thức thiếu hụt thì càng lên các lớp sau sự trống kiến thức
càng lớn.
Trên cơ sở lý luận là như vậy song trong quá trình thực tế dạy lớp 4
nhiều năm. Tôi nhận thấy khả năng tư duy chưa nhanh, hiểu và tính tốn cịn hạn
chế. Do tính cấp thiết của vấn đề cùng với thực tiễn ở đơn vị công tác, tôi thấy
việc giúp học sinh lớp 4 “Rèn kĩ năng thực hành các phép tính về phân số." là
vấn đề hết sức cần thiết. Đây là một nội dung rất khó. Vì vậy, tơi xét thấy cần
tìm hiểu đề tài này ở trường và đưa ra một số biện pháp tự rút ra từ những năm
2


công tác của bản thân, nhằm giúp cho việc dạy học toán cho học sinh lớp 4 đạt
kết quả cao.
2.2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Qua nhiều năm được phân công giảng dạy lớp 4 với việc dự giờ thăm lớp

trao đổi với đồng nghiệp và sau 1 năm được trực tiếp giảng dạy lớp 4A năm học
2015- 2016. Tôi nhận thấy sau khi học xong nội dung phần phân số, học sinh
còn mắc phải một số sai lầm sau:
Những sai lầm học sinh lớp 4 thường mắc phải trong q trình thực hành
phép tính về phân số như sau:
- Cộng (trừ) hai phân số khác mẫu số thì một số học sinh bỏ qua bước qui
đồng mẫu số hai phân số, nhầm lẫn với cộng hai phân số cùng mẫu số.
Ví dụ :
1 2 1+ 2
1 2 1+ 2
+ =
+ =
2 4
2 = ... hoặc 2 4
4 =...

- Khi thực hành làm phép tính cộng (trừ) phân số với số tự nhiên hoặc
ngược lại thì một số học sinh thường mắc sai lầm như sau:
Ví dụ:
5
5 + 6 11
+6
=
4
4
4
=

3 8−3 5
=

2
2
2
8- =

;
- Sau khi học về phép nhân hai phân số. Tiếp đó có những bài "Luyện tập
chung" để ơn lại các phép tính về phân số thì có một số học sinh lại vận dụng
qui tắc nhân hai phân số để thực hành cộng hai phân số khác mẫu số hoặc nhầm
lẫn giữa phép cộng và phép nhân.
Ví dụ :
2 5 2+5
+ =
= ...
1) 3 2 3 + 2
2 3 1× 3 3 × 1
+ =
=
= ...
2) 2 4 2 × 4 4 × 2
3 5 3+5
× =
= ...
3) 4 6 4 + 6

- Khi thực hiện phép chia hai phân số, một số học sinh lại đảo ngược phân
số thứ nhất :
Ví dụ :
6 5 8 5
: = ×

8 6 6 6 = ....

Việc học sinh thường mắc sai lầm trong quá trình thực hành các phép tính
về phân số có thể do một số ngun nhân sau:
*. Nguyên nhân từ phía giáo viên:
- Một số giáo viên chưa thấy được tầm quan trọng của các kiến thức trước
đó.
- Phương pháp dạy cịn đơn điệu, máy móc.
3


- Giáo viên chưa có sự sáng tạo trong việc lựa chọn phương pháp và hình
thức tổ chức dạy học. Một số giáo viên vẫn đề cao vai trò trung tâm của người
thầy mà chưa thực sự chú trọng với vai trò "Lấy học sinh làm trung tâm". Mặt
khác, khi soạn bài giáo viên chưa đi sâu xác định được kiến thức trọng tâm, kỹ
năng cơ bản cần rèn luyện cho học sinh.
*. Nguyên nhân từ phía học sinh
- Thời gian dài từ lớp 1 đến học kì 1 của lớp 4 học sinh học số tự nhiên
nên khi học phân số - trừu tượng hơn so với số tự nhiên, các em nhìn phân số
như nhìn số tự nhiên.
- Có nhiều lỗ hổng kiến thức, kĩ năng.
- Phương pháp học tập chưa tốt.
- Tư duy thiếu linh hoạt, nghe giáo viên phân tích giảng giải, học sinh
học chưa hồn thành khơng biết phân tích khái qt, khơng biết tư duy, nên
khơng nhớ trình tự tính tốn.
- Vì ở vùng đặc biệt khó khăn khả năng diễn đạt bằng ngơn ngữ khó
khăn, khả năng diễn đạt bằng ngơn ngữ tốn học lúng túng, nhiều chỗ lẫn lộn.
- Một số học sinh do khi học số tự nhiên kĩ năng tính tốn của các em cịn
chậm việc học tính chất của 4 phép tính số tự nhiên nắm khơng vững.
- Một số học sinh cịn nhầm lẫn cách tính giữa các phép tính +, -, x. : .

Từ thực tế đó
Trên cơ sở đó tơi đã mạnh dạn đưa ra một số biện pháp cụ thể nhằm góp
phần nâng cao chất lượng dạy thực hành các phép tính về phân số.
2.3. CÁC GIẢI PHÁP VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
* Mục đích của giải pháp và biện pháp
Giúp học sinh nắm vững kiến thức, có kĩ năng thực hiện thành thạo các
phép tính về phân số, đồng thời các em thực hiện tốt các bài tập cùng dạng.
2.3.1. Các giải pháp thực hiện.
a) Giáo viên phải có cái nhìn tổng qt, hệ thống và logic các đơn vị kiến
thức sẽ dạy, các kĩ năng mà học sinh cần phải đạt.
b) Vận dụng đổi mới phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học vào
tiết dạy sao cho tiết dạy nhẹ nhàng tự nhiên và hiệu quả.
c) Biết phân tích các nguyên nhân dẫn đến sai sót của học sinh để có biện
pháp kịp thời.
Đặc biệt tôi thực sự quan tâm đến một số em tiếp thu bài chậm, khả năng
tính tốn chưa nhanh như em: Hà Bảo Duy, Hà Ngọc Trường, Hà Văn
Quyền,...thuộc ( Nhóm 3: Chưa hồn thành)
Dựa vào đó tơi cịn phân loại đối tượng học sinh, lớp tơi gồm có ba nhóm:
Nhóm 1: Học sinh hồn thành tốt gồm có các em: Linh Băng, Phương Nhi,
Thùy Trang, ...
Nhóm 2: Học sinh học hoàn thành: Quỳnh, Thu Vân, Lộc....
4


Nhóm 3: Học sinh học chưa hồn thành. [7]

Ảnh minh họa nhóm học " H "

nhóm học "T"


nhóm học "C"

2.3.2. Các biện pháp tổ chức thực hiện
2.3.2.1. Dạy phần số tự nhiên, khái niệm về phân số....
Trong quá trình dạy học các phép tính với phân số việc xây dựng các khái
niệm
về phân số là rất quan trọng trong việc dạy học về phân số và các phép tính về
phân số".Vì vậy tơi cho học sinh nắm chắc các phần sau:
+ Dựa trên các khái niệm các phân số bằng nhau của một đơn vị trên cơ sở
hoạt động đối với việc đo một đại lượng nào đó.
+ Hình thành khái niệm như một loại số để ghi lại kết quả của một phép
chia số tự nhiên cho một số tự nhiên khác khơng và có dư.
Khi a,b là các số tự nhiên và b là khác 0, thì thương của hai số a và , kí
hiệu được gọi là phân số. Ta nói a là tử số cịn b là mẫu số của phân số đó.
Như vậy: Phân số là một cách biểu diễn ủa một phép đo, phép có dư của hai số
tự nhiên.
* Phân số bằng nhau
Nếu ta nhân hay chia cả tử số và mẫu số của một phân số với cùng một
số tự nhiên khác 0 thì ta được một phân số bằng phân số đã cho.
* Phân số đặc biệt: Một số tự nhiên a có thể được viết dưới dạng phân số là .
Như vậy, một số tự nhiên cũng chính là một phân số đặc biệt. Trong quá
trình hình thành các phân số sự mở rộng tập số tự nhiên đều được coi là
một phân số( hay mỗi số tự nhiên có thể coi là phân số đặc biệt mà mẫu số là1)
Số 0 có thể diễn tả dưới dạng một phân số mà tử số bằng 0, còn mẫu số là số tự
nhiên tùy ý khác 0.
* Rút gọn phân số: Là cách đưa về một phân số đại diện đơn giản hơn bằn phân
số đã cho.
* Quy đồng phân số: Quy đồng mẫu số của nhiều phân số là làm cho mẫu số của
phân số đó giống nhau.
* So sánh các phân số: So sánh phân số với 1, so sánh các phân số cùng mẫu số,

so sánh các phân số khác mẫu số. Hình thành các bước cần thực hiện để so sánh
5


các yếu tố, ngồi ra từ cách đó có thể coi cách so sánh bằng việc chuyển về các
phân số có các tử số bằng nhau (gọi là quy đồng tử số) được coi là huệ quả của
quy tắc quy đồng mẫu số. Ngồi ra cịn có cách khác có thể sử dụng một phân số
khác (phân số trung gian).[4]
2.3.2.2. Dạy một biện pháp tính:
Để giúp học sinh nắm và vận dụng thành thạo một phép tính cần qua hai
khâu cơ bản:
- Làm cho học sinh hiểu một số biện pháp tính và biết làm tính.
- Luyện tập để tính đúng và thành thạo có thể qua các bước sau:
Bước 1: Ơn lại kiến thức cũ, kỹ năng có liên quan:
Bất kỳ một biện pháp tính mới nào cũng phải dựa trên một số kiến thức kỹ
năng đã biết. Giáo viên cần nắm chắc rằng: để hiểu được biện pháp mới, học
sinh cần biết gì? Đã biết gì? (cần ơn lại), điều gì là mới (trọng điểm của bài) cần
dạy kỹ. Xem trước các kiến thức và kỹ năng sẽ hỗ trợ cho kiến thức kỹ năng
mới hay ngược lại dế gây nhầm lẫn cần giúp học sinh phân biệt. Trên cơ sở đó
giáo viên ơn lại phần các kiến thức có liên quan bằng các phương pháp như: hỏi
đáp, làm bài tập, chữa bài tập về nhà (để chuẩn bị cho bài mới).
Chẳng hạn: Từ cộng hai phân số cùng mẫu số chuyển sang cộng hai phân số
khác mẫu số thì cái mới là bước qui đồng mẫu số các phân số và cách cộng hai
phân số cùng mẫu số bằng cách hỏi đáp hoặc ra bài tập.
Bước 2: Dạy biện pháp tính mới
Ở đây cần kết hợp khéo léo giữa các phương pháp giảng dạy như: hỏi đáp
trực quan (Trong đó có kiểu trị làm thầy xem) để giúp học sinh hiểu được điểm
mới, điểm trọng tâm. Điều quan trọng là trình bày làm sao nêu được nội dung cơ
bản của biện pháp tính, hình thức trình bày đẹp.
Ví dụ: Dạy “Phép nhân hai phân số" (tiết 122 - Toán 4) [4]


6


Ảnh minh họa giờ học toán
Cách giải quyết như sau:
- Giúp học sinh tìm hiểu ý nghĩa của phép nhân phân số thơng qua tính
diện tích hình chữ nhật: Giáo viên giúp học sinh bắt đầu bằng cách cho học sinh
tính hình chữ nhật mà các cạnh có độ dài là số tự nhiên. Ví dụ chiều dài 5m,
chiều rộng 3m giáo viên ghi bảng: S = 5 x 3 = 15(m2)
Sau đó chuyển phép nhân phân số với phân số.
- Tiếp theo cho học sinh nêu ví dụ: Tính diện tích hình chữ nhật có chiều
4
2
dài 5 m và chiều rộng 3 m. Cho học sinh quan sát hình vẽ đã chuẩn bị (như

trong SGK trang 132) giúp học sinh nhận thấy được:

1

1

m

m

m

+ Hình vng có diện tích bằng 1m2.
1 2

m
+ Hình vng có 15 ơ, mỗi ơ có diện tích bằng 15

+ Hình chữ nhật (phần tơ màu) chiếm 8 ơ.
Vậy diện tích hình chữ nhật bằng bao nhiêu? (Học sinh quan sát hình vẽ và
nhận thấy ngay).
Từ phần trên giáo viên dẫn dắt cho học sinh nêu cách tính diện tích hình chữ
nhật.
4 2 8 2
× = m
Diện tích hình chữ nhật là: 5 3 15

- Giúp học sinh quan sát hình vẽ và phép tính trên, nhận xét:
+ 8 (số ơ của hình chữ nhật) bằng 4 x 2
+ 15 (số ơ của hình vng) bằng 5 x 3

4 2 4×2 8
× =
=
Từ đó dẫn dắt đến cách nhân: 5 3 5 × 3 15

Cho học sinh rút ra qui tắc: Muốn nhân 2 phân số ta làm thế nào?
7


Học sinh nêu: muốn nhân hai phân số, ta lấy tử số nhân với tử số, mẫu số nhân
với mẫu số (lưu ý: học sinh phát biểu thành lời qui tắc, khơng dùng cơng thức)
Từ đó có thể cho học sinh nêu qui tắc về phép nhân rộng hơn là:
Muốn nhân nhiều phân số ta làm thế như thế nào?
Vậy: Muốn nhân nhiều phân số, ta lấy các tử số nhân với nhau, các mẫu số nhân

với mẫu số .
Ví dụ:
1 3 5 1 × 3 × 5 15 5
× × =
=
=
C1: 2 4 6 2 × 4 × 6 48 6

1 3 5 5
C2 : × × =
2 4 6 16

Ảnh minh họa học sinh nêu quy tắc
Bước 3: Luyện tập thực hành kỹ năng
Sau khi học sinh hiểu cách làm, học sinh cần lặp lại các động tác tương tự.
Phương pháp chủ yếu lúc này học sinh cần làm bài tập điều quan trọng là bài tập
cần có hệ thống: Bài đầu tương tự bài mẫu, các bài sau nâng cao dần độ phức
tạp. Nếu biện pháp tính bao gồm nhiều kỹ năng, có thể huấn luyện cho học sinh
từng kỹ năng bộ phận.
8


Trong khi luyện tập làm tính, giáo viên yêu cầu học sinh tay làm, miệng
nhẩm trong quá trình luyện tập, giáo viên kiểm tra và uốn nắn kịp thời, giảng lại
những chỗ các em mắc lỗi..

Ảnh minh họa giờ học, giáo viên uốn nắn, sửa sai cho học sinh
Bước 4: Vận dụng củng cố
Ở bước này tôi không yêu cầu học sinh nhắc lại biện pháp bằng lời mà tạo
điều kiện để các em vận dụng biện pháp thông thường qua giải tốn, để học sinh

độc lập chọn phép tính và làm tính. Lúc này giáo viên chỉ chọn bài tốn đơn
giản dùng để củng cố phép tính vừa học, chứ khơng cho các em làm những bài
tốn hết sức phức tạp.
- Việc ôn luyện củng cố những biện pháp tính khác làm trong giờ luyện tập, ơn
tập.
- Khi củng cố, tơi có thể kiểm tra trình độ hiểu qui tắc của học sinh thông
thường là phương pháp tổ chức trị chơi. Trong đó có một số nội dung ở mức độ
cao hơn để kiểm tra khả năng phát triển tư duy, phân tích tái hiện kiến thức của
các em có nhanh khơng? Từ đó cũng là cơ sở để phát hiện và bồi dưỡng học sinh
hoàn thành tốt
Chẳng hạn: Khi dạy "phép nhân hai phân số" cho học sinh lớp 4 ở bước củng
cố, tơi tổ chức trị chơi như các bước sau:
- Chuẩn bị.
- Giáo viên nêu tên trò chơi
- Giáo viên phổ biến luật chơi.
9


- Tiến hành trò chơi.
- Tổng kết trò chơi.
2.3.2.3. Biện pháp rèn luyện kỹ năng cơ bản trong một số biện pháp
tính trên phân số mà học sinh lớp 4 thường hay mắc sai lầm
- Trong quá trình giảng dạy, bản thân giáo viên phải nhận thấy rằng: để
dạy tốt một số biện pháp tính mới thì bước đầu tiên người giáo viên phải xác
định đúng kỹ năng cơ bản và biết tập trung vào việc rèn kỹ năng cơ bản cho học
sinh.
- Muốn xác định đúng kỹ năng cơ bản thì người giáo viên cần nắm vững
chương trình để biết đâu là cái cũ, đâu là cái mới và bằng kinh nghiệm giảng dạy
của mình biết chỗ nào học sinh hay vướng mắc, nhầm lẫn.
- Muốn tập trung được sức mạnh vào rèn luyện kỹ năng cơ bản, thì giáo

viên cần phải soạn thêm các bài tập rèn luyện kỹ năng cơ bản. Hiện nay SGK
cũng như vở bài tập in sẵn đều thiếu các bài tập đó.
Sau đây là một số ví dụ:
*. Ví dụ 1 : Kỹ năng cộng (trừ) 2 phân số khác mẫu gồm 2 kỹ năng bộ phận:
a. Kỹ năng đưa về trường hợp cộng 2 phân số cùng mẫu số.
b. Kỹ năng cộng 2 phân số cùng mẫu số.
Trong 2 kỹ năng này thì (b) là kỹ năng cũ (a) là kỹ năng mới. Vậy (a) là kỹ
năng cơ bản.
Để rèn kỹ năng cơ bản (a) giáo viên thường giao thêm bài tập cho học
sinh trong đó chỉ cần trình bày kết quả qui đồng mẫu số các phân số trong phép
tính (chưa yêu cầu làm tính để ra kết quả cuối cùng)
*. Ví dụ 2: Kỹ năng cộng (trừ) số tự nhiên với phân số (hoặc ngược lại) gồm 2
kỹ năng bộ phận.
a. Kỹ năng đưa về phép cộng (trừ) hai phân số cùng mẫu số.
b. Kỹ năng trừ hai phân số cùng mẫu số (hoặc cộng 2 phân số).
Trong 2 kỹ năng trên thì (b) là kỹ năng cũ, (a) là kỹ năng mới mà học sinh hay
vướng mắc. Vậy (a) là kỹ năng cơ bản.
Để rèn luyện cơ bản (a) giáo viên thường giao thêm cho học sinh dạng bài
tập sau: Trừ số tự nhiên cho phân số (hoặc ngườc lại).
1−

2
5

10
−2
3

Với bài tập trên chỉ cần học sinh giải:
1−


2 5 2
= − ;
5 5 5

10
10 6
−2= −
3
3 3

Ở đây tôi khơng u cầu học sinh phải làm tính trừ 2 phần số khi đã qui
đồng để tìm ra kết quả, sẽ có các bài tập khác làm nhiệm vụ này.
*. Ví dụ 3: Kỹ năng nhân (hoặc chia) số tự nhiên cho phân số và ngược lại gồm
có 2 kỹ năng bộ phận (cách làm thông thường)
a. Đưa về trường hợp nhân (hoặc chia) số tự nhiên với phân số và ngược
lại.
b. Kỹ năng nhân (hoặc chia) 2 phân số.
10


Trong 2 kỹ năng trên (b) là kỹ năng cũ (a) là kỹ năng mới, học sinh thường hay
quên do đó dẫn đến sau kết quả. Vậy (a) là kỹ năng cơ bản.
- Để rèn kỹ năng cơ bản (a) giáo viên thường cho học sinh làm thêm các
bài tập trong đó chỉ cần học sinh đưa về trường hợp nhân (chia) hai phân số
(khơng u cầu tính ra kết quả cuối cùng)
- Chẳng hạn: Viết thành phép nhân 2 phân số:
3
2× ;
5


4
×3
7

Với bài tập trên học sinh chỉ cần giải như sau:


3 2 3
= ×
5 1 5

4
4 3
×3= ×
7
7 1

Trong trường hợp này, tôi không yêu cầu học sinh phải làm tính nhân
(chía hai phân số để tính ra kết quả cuối cùng) sẽ có các bài tập khác làm nhiệm
vụ này.
*. Ví dụ 4: Kỹ năng tính giá trị các biểu thức gồm nhiều phép tính, gồm 4 kỹ
năng bộ phận sau:
- Kỹ năng nhận biết các phép tính có trong biểu thức (chẳng hạn +; -; ×
; : và dấu ngoặc đơn)
- Kỹ năng xác định thức tự thực hiện các phép tính trong biểu thức đó.
- Kỹ năng tính kết quả của từng phép tính theo thứ tự thực hiện trong q
trình làm tính.
- Kỹ năng viết kết quả của trong phép tính theo thứ tự thực hiện trong q
trình làm tính.

* Trong các kỹ năng trên thì (a), (c) là kỹ năng cũ, (b), (d) là kỹ năng mới. Học
sinh thường mắc sai lầm khi thực hiện hai kỹ năng này. Nhưng kỹ năng (b) vẫn
là kỹ năng cơ bản nhất.
* Để rèn luyện kỹ năng cơ bản (b) giáo viên thường cho học sinh làm bài tập
dạng: Nêu thứ tự thực hiện phép tính trong biểu thức (khơng u cầu tính ra kết
quả cuối cùng)
Ví dụ: Nêu thứ tự thực hiện phép tính trong biểu thức sau:
a.
c.
e.

1 3 8 4
+ × − ;
5 7 9 3
5 8 10
+ − ;
5 9 2
8 5 7 9 8
× + × + 
11 6 3  8 9 

b.
d.

9 2 8 7
: + ×
10 7 9 3
8 9 10
× :
9 8 2


Với bài tập trên thì học sinh cần giải: Trình bày miệng như sau:
- Phép nhân trước -> phép cộng -> phép trừ
- Phép chia trước -> phép nhân -> phép cộng
- Phép cộng -> phép trừ
- Phép nhân -> phép chia
- Phép tính trong dấu ngoặc đơn -> phép nhân -> phép cộng
11


a
*. Ví dụ 5: Kỹ năng tìm thành phần chưa biết (dạng tìm phân số b ) của các

biểu thức với 4 phép tính trên phân số.
Gồm các kỹ năng sau
a
a. Kỹ năng xác định phân số b là thành phần chưa biết của phép tính.
a
b. Kỹ năng lập phép tính để tìm phân số b .
a
a
c. Kỹ năng tính kết quả của phân số b (kết quả phép tính tìm phân số b )

d. Kỹ năng thử lại
- Trong 4 kỹ năng trên thì (c) là kỹ năng cũ còn (a, b, d) là kỹ năng mới.
Nhưng trong 3 kỹ năng mới này thì kỹ năng (a) là học sinh lúng túng nhất. Vậy
(a) là kỹ năng cơ bản.
Để rèn luyện kỹ năng cơ bản (a). Tôi thường cho học sinh làm bài tập dạng sau:
(chưa yêu cầu tính kết quả)
a

Chẳng hạn: Gọi tên phân số b của mỗi biểu thức sau:
a 1 5
a 1 3
a.
+ = ;
b.
− =
b 3 6
b 3 4

Với bài tập trên tôi yêu cầu học sinh trình bày miệng.
- Trước hết: Nhận dạng là dạng tốn gì? (dạng tốn tìm thành phần chưa biết
a
đó là phân số b )
a
- ( b ) là số hạng chưa biết (đối với ví dụ a), là số bị trừ (đối với ví dụ b) từ đó

học sinh áp dụng qui tắc tìm thành phần chưa biết (như đối với số tự nhiên đã
học ở lớp dưới) để tìm kết quả của bài tốn trong các bước tiếp theo.
- Những biện pháp rèn kỹ năng thực hành các phép tính về phân số như
những ví dụ trên được tôi và giáo viên khối 4 áp dụng để rèn cho đối tượng học
sinh từ chưa hoàn thành trở lên. Với những cách rèn trên thì tơi thấy rằng kỹ
năng thực hành các phép tính về phân số của các em học sinh lớp 4 đạt hiệu quả
cao hơn.
- Tổ chức các hình thức dạy học như trị chơi, học nhóm.
- Giúp học sinh ghi nhớ quy tắc nhanh, nhớ lâu thơng qua các bài thơ hoặc
đố vui.
Ví dụ khi dạy thực hành các phép tính về phân số, giáo viên giúp học sinh ghi
nhớ cách làm thông qua bài thơ:
CÁC PHÉP TÍNH VỚI PHÂN SỐ

Muốn cộng phân số bạn ơi !
12


Nếu cùng mẫu số ta thời cộng ngay.
Tử cộng tử rất nhanh tay
Mẫu số không cộng ta thời giữ nguyên.
Khác mẫu ta chẳng cộng liền
Quy đồng trước đã mới nên bài làm.
Phép nhân lại quá dễ dàng
Tử nhân tử, mẫu nhân mẫu rất rõ ràng
Phép chia thêm một tí cơng
Phân số thứ nhất nhân cùng thứ hai
Nhớ đảo ngược nhé bạn ơi
Khơng thì sai sót q trời đấy nghe
Nhưng mà tôi dặn bạn nhé
Nhớ đảo ngược phân số mà đứng sau.
* Xây dựng một số bài tập có tính đối chiếu (dạng trắc nghiệm).
Ví dụ : Điền kết quả vào các phép tính sau.
1 3 1+ 3
+ =
= ...
2 4 2+4
1 3 2 3
+ = + = ...
2 4 4 4
1 3 4 6
+ = + = ...
2 4 8 8
1 3 1× 3 3 ×1

+ =
=
= ...
2 4 2×4 4× 2
3 5 3+5
× =
= ...
4 6 4+6
3 5 18 20
× =
×
= ...
4 6 24 24
7 5 7 6
: = × = ...
8 6 8 5
7 5 8 5
: = ×
8 6 7 6 = ....

2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN
Qua thời gian kiên trì thực hiện việc "Rèn kỹ năng thực hành các phép
tính về phân số cho học sinh lớp 4". Tôi nhận thấy: Học sinh quen dần, bắt đầu
từ việc rèn kỹ năng bộ phận đặc biệt là kỹ năng cơ bản trong một phép tính về
phân số của học sinh lớp 4 được hình thành với mức độ yêu cầu của bài từ đơn
giản đến phức tạp. Những biện pháp tơi trình bày trên đây, trong 2 năm học 2015
- 2016 tôi dạy lớp 4A và 2016 - 2017 tôi dạy lớp 4B tôi đã mạnh dạn áp dụng
vào việc giảng dạy cho học sinh lớp 4B. Kết quả đạt được như sau:
- Học sinh có kỹ năng thực hành, biết xác định kỹ năng cơ bản trong một
biện pháp tính như các em: Duy, Quyền, Trường.

13


- Học sinh nắm được kiến thức cơ bản và được rèn kỹ năng thực hành các
phép tính về phân số được nhiều hơn.
- Khả năng làm bài tập tốt hơn so với lớp 4A năm học 2015- 2016 .
- Kiến thức về phân số của lớp 4 được nâng cao rõ rệt.
- Học sinh hoàn thành(H) học sinh hoàn thành tốt (T ) có thể làm được
các bài tập ở mức độ cao như các em: Linh Băng; Lâm Vũ Kiều Anh; Nguyễn
Bảo Phương Nhi; Lê Thùy Trang,...
Tôi đã tiến hành ra đề khảo sát sau khi học sinh học xong phần bốn phép
tính với phân số.
ĐỀ KHẢO SÁT NHƯ SAU:
TRƯỜNG TH THANH TÂN 1

ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG LỚP 4

Năm học 2016 – 2017
Mơn: Tốn
(Thời gian: 30 phút)
Họ tên học sinh:.............................................................................................. Lớp:...........
Giáo viên dạy:.........................................................................................................................
Điểm

Nhận xét của giáo viên
..........................................................................

Câu 1: Tính

Câu 2: Quy đồng rồi tính

.....................................
Câu 3: Tính
.............

..

d. + = ........................................
14
.......................................


h

Ảnh minh họa bài kiểm tra của học sinh
Cụ thể là sau gần một năm học tôi áp dụng các biện pháp trên kết quả đạt
được qua kiểm tra (kiến thức về các phép tính cộng trừ nhân chia phân số) kết
quả đạt được như sau :
Trước khi chưa áp dụng biện pháp Sau khi áp dụng biện pháp tính đến giữa học
tinh đến giữa học kì II
kì II
Năm học : 2015-2016 lớp 4A
Tổng Học
số
sinh
học
sinh HT

Tỷ
lệ


20

30

6

Học
sinh
CHT
14

Năm học : 2016-2017 lớp 4B
Tỷ
lệ

Tổng Học
số học sinh
sinh
T

Tỷ
lệ

Học
sinh
H

Tỷ
lệ


Học T
sinh ỷ
C
lệ

70

20

25

15

75

0

5

0
15


3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
3.1. Kết luận
Để đáp ứng đòi hỏi, yêu cầu giáo dục đề ra, để thực hiện mục tiêu đổi mới
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, giáo dục cần có những đổi mới cả nội
dung, phương pháp. Là một giáo viên tiểu học bằng sự tìm tịi, sáng tạo trong
giảng dạy, gần gũi học sinh tôi đã chủ động nắm được nguyên nhân và hướng
khắc phục để đạt kết quả tốt nhất. Bản thân tơi trong q trình cộng tác, tơi ln

tìm tịi sáng tạo, cải tiến phương pháp hình thức tổ chức dạy học để đạt kết quả
dạy - học tốt hơn. Quá trình nghiên cứu lý luận điều tra thực tế, tiến hành thực
nghiệm, khảo sát, so sánh chất lượng để giúp học sinh đạt kết quả cao trong học
toán, đặc biệt là rèn kĩ năng thực hành các phép tính với phân số cho học sinh
lớp 4 tơi thấy q trình tìm tịi sáng tạo của bản thân đã đem lại kết quả quan
trọng trong quá tình dạy học.
Qua việc nghiên cứu và vận dụng trong giảng dạy " Một số kinh nghiệm
rèn kĩ năng cho học sinh lớp 4 thực hành các phép tính về phân số" đã chứng tỏ
việc cải tiến phương pháp dạy học rất phù hợp với khả năng tiếp thu của HS.
Giúp HS hiểu được nhiều cách làm bài, làm bài chủ động theo quy trình rõ ràng,
không phụ thuộc vào quy tắc SGK. Nhờ đổi mới phương pháp, học sinh hứng
thú học tập, kết quả học tập cao hơn, qua đó giáo viên đánh giá đúng năng lực
của từng em, từ đó có biện pháp bồi dưỡng học sinh hoàn thành tốt , phụ đạo
học sinh chưa hồn thành hợp lý. Những biện pháp đó đã giúp tôi phụ đạo và
nâng loại được rất nhiều học sinh đặc biệt là học sinh chưa hoàn thành. Nhưng
tơi vẫn khẳng định một điều: Ngồi phương pháp dạy phù hợp thì điều khơng
thể thiếu được đó là lịng nhiệt tình, có trách nhiệm cao của người giáo viên.
3.2. Một số ý kiến đề xuất
Để giáo viên dạy tốt và tất cả HS có" kĩ năng thực hành các phép tính về
phân số" thì bản thân tơi có một số đề xuất sau:
- Phòng giáo dục cần thường xuyên tổ chức tốt cả chun đề về mơn tốn
cho giáo viên trực tiếp dạy lớp 4,5 trong năm học.
- Các trường cần xây dựng đội ngũ giáo viên lớp 4 có nhiều kinh nghiệm,
có như vậy giáo viên mới có điều kiện nghiên cứu sâu.
- Giáo viên phải soạn bài và nghiên cứu bài thật kĩ trước khi đến lớp.
Trên đây là những kinh nghiệm nhỏ của tôi rút ra qua nhiều năm giảng
dạy, có lẽ sẽ khơng tránh khỏi những hạn chế.. Mong được sự góp ý của hội
đồng thi đua các cấp và của đồng nghiệp để kết quả trong giảng dạy ngày càng
đáp ứng được với nhu cầu phát triển của xã hội hiện nay.
Tôi xin chân thành cảm ơn !


16


Xác nhận của thủ trưởng đơn vị

Tôi cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm do mình viết, khơng sao chép
của người khác.
Thanh Tân, ngày 15 tháng 3 năm
2017
Người viết

LÊ THỊ HOA

17


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA

PHỊNG GD&ĐT NHƯ THANH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ KINH NGHIỆM RÈN KỸ NĂNG THỰC HÀNH
CÁC PHÉP TÍNH VỀ PHÂN SỐ CHO HỌC SINH LỚP 4
TRƯỜNG TIỂU HỌC THANH TÂN I

Người thực hiện: Lê Thị Hoa
Chức vụ: Giáo viên.

Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Thanh Tân 1
SKKN thuộc lĩnh vực: ( Mơn): Tốn

18

THANH HÓA NĂM 2017


STT
1.1
1.2
1.3
1.4
2.1
2.2
2.3
2.3.1
2.3.2
2.3.2.1
2.3.2.2
2.3.2.3
2.4
3.1
3.2

MỤC LỤC

Trang
1. MỞ ĐẦU .
1

Lý do chọn đề tài:
1
Mục đích nghiên cứu.
1-2
Đối tương nghiên cứu .
2
Phương pháp nghiên cứu
2
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2
Cơ sở lý luận
2-3
Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
3-4
Các giải pháp và biện pháp thực hiện
4
Các giải pháp thực hiện
4-5
Các biện pháp tổ chức thực hiện
5
Dạy phân số tự nhiên, Khái niệm về phân số
5-6
Dạy một biện pháp tính
6-9
Biện pháp rèn luyện kỹ năng cơ bản trong một biện pháp 10-13
tính trên phân số mà học sinh lớp 4 thường mắc sai lầm
Hiệu quả của sáng kiến
13-15
3. KẾT LUẬN – ĐỀ XUẤT .
16

Kết luận
16
Kiến nghị
16
Tài liệu tham khảo

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng các môn học ở Tiểu học - Lớp
4. NXBGD năm 2009.
2. Đổi mới dạy học mơn Tốn lớp 4 trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng.
3. Hướng dẫn chung và điều chỉnh nội dung dạy học các mơn học ở cấp Tiểu
học.
4. Sách giáo khoa Tốn 4 - NXB Giáo dục [4]
5. Sách giáo viên Toán 4.
6. Vở bài tập Toán 4 (Tập 2) - NXB- GD năm 2016 (Tái bản) của Bộ trưởng Bộ
GD-ĐT).
7. Nghiên cứu và áp dụng thông tư 22 - HN 22/09/2016. [7]
8. Tài liệu BDTX Module 24 Đánh giá kết quả học tập ở Tiểu học.
9. Tài liệu BDTX Module 41 Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học qua
các hoạt động giáo dục.
10. Tài liệu BDTX Module 35 Giáo viên chủ nhiệm trong các hoạt động ở
trường Tiểu học.

20


DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SKKN ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG CẤP

PHÒNG GD&ĐT ĐÁNH GIÁ TỪ LOẠI C TRỞ LÊN.
Họ tên tác giả: Lê Thị Hoa
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Thanh Tân 1.

TT

1

Tên sáng kiến kinh
nghiệm

Kết
quả
đánh
giá,
xếp
loại

Năm học đánh
giá xếp loại

C

2000 - 2001

Phòng GD&ĐT

C

2008 - 2009


Phòng GD&ĐT

C

2009 - 2010

Phòng GD&ĐT

B

2015 - 2016

Phòng GD&ĐT

A

2016- 2017

Cấp đánh giá
xếploại( Phòng,
Sở, Tỉnh...)

.
Phòng GD&ĐT

2

3


4

5

- Một số biện pháp rèn cho
học sinh tính nhanh, tính
nhẩm về phân số cho HS
giỏi lớp 5
- Một số phương pháp dạy
mơn Chính tả cho HS lớp 3
- Một số kinh nghiệm rèn
kỹ năng luyện đọc diễn cảm
cho HS lớp 4
- Một số kinh nghiệm rèn
kỹ năng thực hành các phép
tính về phân số cho HS lớp
4

21



×