Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Xây dựng bài tập có sử dụng hình vẽ trong dạy học hóa học ở trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (821.23 KB, 19 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1 .Lí do chọn đề tài
Đất nước ta đang đặt ra cho ngành giáo dục phải đào tạo cho được nguồn
nhân lực dồi dào có đủ trình độ, năng lực, lao động sáng tạo, tay nghề cao, biết
ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, phải giỏi về lý thuyết và thạo về thực
hành. Mục tiêu đào tạo của nhà trường phổ thông là đào tạo những con người có
kiến thức khoa học, có ý thức tự chủ, giàu lòng nhân ái…
Để làm được điều đó bản thân mỗi thầy, cô giáo phải thường xuyên đổi mới
phương pháp giảng dạy, nhằm đào tạo ra nhiều học sinh thực sự có năng lực, đáp
ứng được yêu cầu của giáo dục hiện đại.
Việc phát triển năng lực thực hành hóa học là một trong những mục tiêu quan
trọng của dạy và học môn hóa học ở trường phổ thông. Giúp cho sự hình thành thế
giới quan duy vật biện chứng, cho học sinh. Tạo cho học sinh có khả năng đánh
giá và giải thích đúng đắn những kiến thức hóa học và là cơ sở để giải quyết tốt,
những bài tập hóa học cũng như vận dụng các kiến thức hóa học vào thực tế đời
sống.
Trong thực tế giảng dạy cũng như dự giờ thao giảng của giáo viên dạy hóa
học, tôi thấy nhiều học sinh khi tiếp cận về các bài tập có sử dụng hình vẽ, còn
gặp khó khăn, khi hướng dẫn các bài tập đó, nhiều giáo viên còn áp đặt, học sinh
tiếp thu kiến thức còn thụ động, vận dụng trong các bài tập bị hạn chế, làm ảnh
hưởng không nhỏ đến khả năng học tập bộ môn nên nhiều học sinh kết quả học
tập chưa cao.
Để phát triển năng lực thực hành cho học sinh việc quan trọng nhất là cần
hướng dẫn và tạo điều kiện tốt nhất để học sinh được làm thí nghiệm- thực hành.
Ngoài ra giáo viên có thể sử dụng thêm các phim thí nghiệm, tranh ảnh hình vẽ
minh họa.
Đặc biệt, hiện nay để đổi mới trong cách ra bài tập và kiểm tra đánh giá, việc
sử dụng bài tập hình vẽ sẽ là một lựa chọn hữu hiệu cho việc rèn kỹ năng thực
hành cho học sinh.
Xuất phát từ tình hình trên để góp phần để thực hiện đổi mới phương pháp dạy
học giúp học sinh học tập môn Hoá học tốt hơn, trong năm học vừa qua tôi đã tìm


các biện pháp “xây dựng các bài tập có sử dụng hình vẽ trong dạy học hóa học ở
trường trung học cơ sở” nhằm phát triển năng lực thực hành hóa học cho học sinh
tại đơn vị.
Đây là một nội dung kiến thức rất quan trọng trong dạy học bộ môn hóa học,
trọng tâm và xuyên suốt chương trình. Giáo viên cần chú ý định hướng và tổ chức
học tập, tạo điều kiện cho học sinh biết cách khám phá kiến thức, vận dụng và rèn
luyện được phương pháp giải các bài tập có hình vẽ, có hiệu quả ngay từ cấp
THCS.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng các bài tập hoá học sử dụng hình vẽ giúp củng cố, đào sâu, mở rộng
kiến thức một cách sinh động, phong phú, không chỉ đơn giản là tái hiện kiến thức
mà yêu cầu học sinh vận dụng những điều đã học với kiến thức và kĩ năng thực
hành hoá học, góp phần vào việc giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho học sinh, giúp học
1


sinh rèn luyện kĩ năng quan sát, tư duy khái quát, kiến thức nhằm phát hiện và giải
quyết vấn đề.
Xây dựng bài tập hoá học sử dụng hình vẽ giúp đa dạng hoá nội dung và hình
thức bài tập, tao hứng thú học tập cho học sinh, giúp ôn tập và hệ thống hoá kiến
thức một cách tích cực và hiệu quả nhất.
Việc nghiên cứu đề tài này, giúp bản thân nắm vững hơn về lí luận dạy hoc,
nội dung chương trình bộ môn, từ đó có phương pháp dạy học phù hợp cho từng
đối tượng học sinh.
Bồi dưỡng phương pháp tự học, tự nghiên cứu, đặc biệt là nâng cao được
hiệu quả của những bài học có thực hành thí nghiệm. Từ đó giúp học sinh dễ dàng
tiếp nhận, các kiến thức về thí nghiệm thực hành, từ đó vận dụng vào giải các bài
tập có sử dụng hình vẽ thành thạo.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Vận dụng các bài tập có hình vẽ mô tả thí nghiệm, để phát triển năng lực học

tập cho học sinh, đặc biệt là năng lực thực hành hóa học.
Các bài tập có sử dụng các hình vẽ thí nghiệm, đối với học sinh lớp 8- 9.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lí thuyết. Tìm hiểu cơ sở lí luận của phương pháp.
- Điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin. Xây dựng giáo án.
- Sử dụng phương pháp thống kê: Lấy số liệu qua các bài kiểm tra, so sánh, đối
chứng.
- Lên biểu mẫu thống kê, phân tích kết quả thu được, rút ra nhận xét.

2


2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến.
Chương trình hóa học trung học cơ sở là trang bị cho học sinh kiến thức phổ
thông cơ bản và thiết thực đầu tiên về hóa học, làm cơ sở cho việc xây dựng thế
giới quan khoa học, hình thành ở các em một số kĩ năng cơ bản và thói quen học
tập, làm việc khoa học.
Đặc trưng môn Hóa học là môn khoa học thực nghiệm.Từ đó phương pháp
giảng dạy chủ yếu phải được dựa vào các thí nghiệm.
Các dạng bài tập về thực hành thí nghiệm, cần được bổ sung hình vẽ, mô hình
để phát triển các năng lực cơ bản cho học sinh về thực tiễn, kỹ năng thực hành thí
nghiệm cũng như các kĩ năng suy luận, phân tích, tổng hợp.
Trong các kì thi tuyển sinh Đại học – Cao đẳng cũng như các đề thi học sinh
giỏi các cấp những năm gần đây, đã xuất hiện những câu hỏi liên quan đến hình
vẽ, sơ đồ nhằm phát triển các năng lực tư duy, tổng hợp.
Một số năng lực thực hành cần đạt được, đối với học sinh:
- Hiểu và thực hiện đúng nội qui, qui tắc an toàn trong phòng thí nghiệm.
- Nhận dạng được dụng cụ và hóa chất cần tiến hành cho thí nghiệm.
- Lắp ráp các dụng cụ cần thiết, hiểu được tác dụng của các bộ phận của dụng cụ,

trong từng thí nghiệm cụ thể. Biết phân tích đúng sai trong cách lắp dụng cụ.
- Làm được một số thí nghiệm, theo yêu cầu.
- Biết quan sát, nhận xét, các hiện tượng thí nghiệm.
- Giải thích và viết được các PTHH.
- Có khả năng xử lý thông tin liên quan đến thí nghiệm.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Qua thực tế giảng dạy ở trường THCS với nhiều đối tượng học sinh khác
nhau, bản thân tôi nhận thấy khả năng tư duy học tập bộ môn của nhiều học sinh
còn hạn chế. Bởi do nhiều nguyên nhân, mà một trong những nguyên nhân đó là
việc tiếp cận với hóa học ngay từ đầu đã không tạo được cho các em sự hứng thú.
Môn hóa là môn học đối với học sinh THCS là môn học vừa mới, vừa khó.
Nhiều học sinh năng lực, kỹ năng thực hành còn yếu, các bài tập hình vẽ có liên
quan tới thí nghiệm thực hành, được học sinh tiếp nhận rời rạc, nhiều khi còn thụ
động. Hình vẽ đối với nhiều học sinh còn rất trừu tượng, khó hiểu, dẫn đến việc
tiếp thu kiến thức hời hợt, dễ đi đến nhàm chán, bế tắc. Từ việc không rõ bản chất,
tính chất, dẫn tới các em thường gặp không ít khó khăn khi học tập.
Lượng bài tập về chủ đề này còn ít ỏi, khó tìm thấy trong các sách tham khảo.
Qua khảo sát tại đơn vị tôi nhận thấy rằng khả năng làm bài tập có sử dụng
hình vẽ của học sinh còn rất hạn chế, cụ thể.
Sĩ số

Kỹ năng
Lớp

Chưa biết

Nhận
biết

Thông

hiểu

Vận
dụng

Vận
dụng cao

27
28
27
27

8A
8B
9A
9B

15
16
9
6

10
9
8
9

2
2

6
5

0
1
3
4

0
0
1
3
3


Còn rất nhiều học sinh còn chưa nhận biết được dạng bài tập.
Bản thân giáo viên cũng gặp không ít khó khăn, chưa có đủ điều kiện để
thường xuyên tiếp cận được với các phương pháp mới, việc vận dụng các
phương pháp đó cho học sinh cũng còn phụ thuộc vào đối tượng mà mình đang
trực tiếp giảng dạy.
2.3. Các biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1 Hướng dẫn học sinh nắm rõ hệ thống danh mục các hình vẽ trong sách
giáo khoa hóa học 8- 9.
Một số hình vẽ minh họa.
Hình vẽ
Tên hình
Cách thu
khí

Chiết tách

chất

Hình 4
Phản ứng
của C và
CuO ở
nhiệt độ
cao

Hình 5
Phản ứng
giữa các
chất trong
dung dịch

Hình 6
4


Điều chế và
thu khí

Hình 7

Hình 8

Hình 9

Hình 10
Điều chế

SO2

Hình 11
Điều chế
Cl2

Hình 12

5


2.3.2. Hướng dẫn học sinh hiểu được hình vẽ thí nghiệm là gì, tác dụng của
hình vẽ thí nghiệm. Hiểu và cảm nhận được nó.
* Hình vẽ bao gồm các hình ảnh hoàn thiện điển hình, có chú thích, bố cục...
Nội dung phản ánh được điều cần truyền đạt. Hình vẽ hóa học bao gồm những
hình ảnh, sơ đồ trình bày một cách tổng quát về các hiện tượng sự vật...
Hình vẽ có tác dụng thay thế những vật, dụng cụ quá to, nguy hiểm. Cụ thể
hóa được các nội dung quá trừu tượng.
Hình vẽ giúp mô tả những thí nghiệm khó, nguy hiểm không thể tiến hành.
Hình vẽ giúp củng cố, ôn tập và kiểm tra kiến thức.
Để vận dụng giải được các bài tập có liên quan đến các hình vẽ cách thu khí
( từ hình 1 đến hình 3). Học sinh phải nắm vững các cách thu khí.
Có hai phương pháp cơ bản:
+) Phương pháp dời chỗ không khí: Chỉ thu các khí không bị oxi hóa bởi oxi ở
điều kiện thường. Đặt ngược bình thu để thu các khí nhẹ hơn không khí và đặt
đứng bình đối với khí nặng hơn không khí.
+) Phương pháp dời chỗ nước: Dùng để thu các khí không tan( hoặc ít tan) trong
nước.
* Điều chế và thu khí. Với các khí thông dụng được học trong chương trình
là: O2, CO2, SO2, H2, C2H2 ,CH4, Cl2, HCl. Có thể nâng cao đối với bồi dưỡng

học sinh giỏi các khí N2, NH3...
Hình 4. Dụng cụ: Phễu triết. Tách hai chất lỏng không tan vào nhau, chất lỏng
nặng hơn nằm ở phía dưới và được tách trước.
Hình 5. Hiện tượng: Màu đen của hỗn hợp trong ống nghiệm chuyển dần sang đỏ.
Nước vôi trong vẩn đục.
Hình 6: Phản ứng giữa các chất, có dấu hiệu đặc trưng như tạo khí, tạo kết tủa. Số
mol các chất trong dung dịch, thao tác của thí nghiệm có thể làm xuất hiện các
hiện tượng, phản ứng khác nhau. Ví dụ phản ứng của dung dịch kiềm với muối
nhôm, dung dịch muối cacbonat và axit...
Hình 7: Điều chế O2, CH4 sinh ra do nhiệt phân chất rắn.
+) Điều chế oxi: Rắn A: KMnO4, KClO3
Thu oxi bằng phương pháp đẩy nước hoặc phương pháp dời không khí đặt
đứng bình do oxi ít tan trong nước và nặng hơn không khí.
Điều chế oxi bằng nhiệt phân chất rắn, cần lắp ống nghiệm sao cho miệng
bình hơi thấp hơn đáy bình để đề phòng hỗn hợp có chất rắn ẩm, khi đun hơi nước
không chảy ngược lại làm vỡ ống nghiệm.
Từ: KMnO 4 điều chế oxi tuy ít hơn từ KClO 3 nhưng dễ mua không cần dùng
chất xúc tác và ít gây nguy hiểm.
t
PTHH:
2KMnO4 
→ K2MnO4 + MnO2 + O2
t , xt
2KClO3 
→ 2KCl + 3O2
0

0

0


CaO, t
+) Điều chế CH4: PTHH
CH3COONa r + NaOH r → CH 4 ↑ + Na 2 CO3
Thu metan bằng phương pháp đẩy nước do metan không tan trong nước.
Phải dùng CaO mới, không dùng CaO đã rã, CH3COONa phải thật khan
trước khi làm thí nghiệm. Nếu hỗn hợp phản ứng bị ẩm thì phản ứng xảy ra chậm.

6


Hình 8: Chất khí điều chế bằng cách, cho chất rắn tác dụng dung dịch.
Thu khí bằng phương pháp đẩy nước do khí ít tan trong nước. CO2, H2, C2H2...
t0
Hình 9: Điều chế NH3: 2NH 4Cl + Ca(OH)2 
→ 2NH3 + CaCl2 + H 2 O
Thu NH3 bằng phương pháp dời không khí, úp ngược bình thu do NH 3 nhẹ hơn
không khí.
Hình 10: Điều chế khí bằng cách đun nóng chất lỏng, hoặc dung dịch.
+ Y là C2H4 thì X là dd C2H5OH (xt H2SO4 đặc)
, xt
PTHH C2H5OH t

→ C2H4 + H2O
+ Y là N2 thì X là NH4NO2 bão hòa hoặc NaNO2, NH4Cl
PTHH: NH4Cl + NaNO2 → N2 + NaCl + H2O hoặc NH4NO2 → N2 + H2O
Để giải quyết được các bài tập này cần cho học sinh quan sát, hiểu rõ nguyên
liệu điều chế là gì? Chất rắn hay lỏng. Thu khí bằng cách nào? Đẩy nước hay dời
chỗ không khí. Bình thu đặt đứng bình hay ngược bình...
Hình11. Học sinh cần nắm được một số tính chất cơ bản của SO2 đó là:

SO2 nặng hay nhẹ hơn không khí? Tính tan của SO2 trong nước.
SO2có bị oxi hóa trong không khí ở điều kiện thường không?
Hóa chất dùng để điều chế SO2 trong phòng thí nghiệm là gì? PTHH xảy ra.
Nhận biết khí SO2, làm mất màu dung dịch brom.
Hình 12: Học sinh phải nắm được hóa chất để điều chế khí Cl 2, cách lắp đặt các
dụng cụ và tác dụng của các hóa chất đựng trong các bình. Để làm được điều đó
học sinh phải có các kỹ năng cơ bản về làm sạch khí ( tách loại). Ngoài ra cũng
cần nắm vững tính chất vật lý của các chất. HCl dễ bay hơi nên khí Cl 2 thoát ra
khỏi bình cầu thường bị lẫn HCl. Để loại bỏ HCl người ta cho hỗn hợp khí qua
dung dịchNaCl bão hòa. Không nên dùng nước vì Cl 2 tan nhiều. Sau đó để loại bỏ
hơi nước người ta cho qua bình đựng H 2SO4 đặc để làm khô. Không dùng các chất
có tính kiềm như CaO,Ca(OH)2 vì Cl2 phản ứng được với các chất này.
Cũng có thể, dựa vào hình vẽ xây dựng các bài tập phát triển năng lực thực
hành thí nghiệm an toàn. Khí clo rất độc, nên khi tiến hành thí nghiệm cần hạn chế
tối đa lượng clo thoát ra ngoài, để tránh hiện tượng này dùng bông tẩm dung dịch
kiềm trên miệng bình thu. Bình thu không đậy kín nắp, vì clo đẩy không khí thoát
ra.
2.3.3 Xây dựng hệ thống bài tập có sử dụng hình vẽ.
Với mỗi chủ đề, nội dung bài học trên cơ sở phân loại bài tập hóa học thực
nghiệm và phân hóa theo năng lực học tập của học sinh, chúng ta có thể xây dựng
các bài tập có sử dụng hình vẽ, với mức độ khác nhau.
Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học sinh ở từng khối lớp và căn cứ
vào mục đích của việc kiểm tra để xây dựng bài tập theo 4 mức độ yêu cầu. Nhận
biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao.
* Dạng1: Dạng bài tập trắc nghiệm.
Qui trình xây dựng bài tập trắc nghiệm khách quan.
Lựa chọn đơn vị kiến thức → Suy nghĩ, đặt câu hỏi cho từng hình vẽ → Xác định
nội dung cần kiểm tra → Soạn câu hỏi thô → Chọn lọc nội dung, kỹ thuật và ngôn
ngữ phù hợp → Thử nghiệm, phân tích đánh giá câu hỏi→ Chỉnh sửa ( nếu có)→
Rà soát lựa chọn câu hỏi phù hợp.

0

7


* Một số ví dụ minh họa
Ví dụ 1:Hình vẽ nào mô tả đúng cách bố trí dụng cụ thí nghiệm điều chế oxi
trong phòng thí nghiệm?

Ví dụ 2: Các chất khí điều chế trong phòng thí nghiệm thường được thu theo
phương pháp đẩy không khí (cách 1, cách 2) hoặc đầy nước (cách 3) như các hình
vẽ dưới đây.

Xây dựng bài tập
Bài 1: (Nhận biết) Có thể dùng cách nào trong 3 cách trên để thu khí CO2?
( Xây dựng tương tự với các khí khác H2, O2, C2H2…)
A. Cách 1.
B. Cách 2.
C. Cách 3.
D. Cách 1 hoặc cách 3.
Bài 2: (Thông hiểu) Sau khi điều chế 3 khí X, Y, Z ta có thể thu bằng cách 1, 2, 3.
Ba khí đó đó lần lượt là
A. CO2, H2, H2S.
B. NH3, CO2, CH4.
C. H2, SO2, HCl.
D. CH4, HCl, NH3.
Bài 3 :(Thông hiểu) Cho hình vẽ thu khí như sau. (Cách 1)

Những khí nào trong số các khí H2, NO2, NH3 ,O2, Cl2, CO2, HCl, SO2, H2S, CH4
có thể thu được theo cách trên?

A. Chỉ có khí H2. B. H2, CH4 ,NH3. C. CO2, H2, CH4.
D. Tất cả các khí trên.
Bài 4: (Nhận biết) Cho dung dịch axit sunfuric loãng, nhôm và các dụng cụ thu
khí như hình vẽ ( Cách 1). Hãy chọn câu trả lời đúng trong các câu sau:
A. Không thể dùng hóa chất và dụng cụ đã cho để điều chế và thu khí hiđro.
B. Có thể dùng hóa chất và dụng cụ đã cho để điều chế khí nhưng không thu
được khí.
C. Có thể dùng hóa chất và dụng cụ đã cho để điều chế và thu khí hiđro.
D. Có thể dùng hóa chất và dụng cụ đã cho để điều chế và thu khí oxi.
Bài 5: (Thông hiểu) Cho hình vẽ thu khí như sau.( Cách 2)Những khí nào trong
số các khí H2, N2, NH3 ,O2, CO2, HCl, SO2, H2S có thể thu được theo cách trên?
A. O2, NH3, N2, HCl, CO2.
B.O2, H2, HCl, NH3, H2S
8


C. O2, H2S, SO2, CO2, HCl
D. Tất cả các khí trên
Bài 6: (Thông hiểu) Cho hình vẽ về cách thu khí dời nước như sau. ( cách 3)
Hình vẽ bên có thể áp dụng để thu được các khí
A. NH3, N2, HCl, CO2.
B. O2, H2, CH4, C2H2 .
C. Cl2, H2S, CO2, HCl.
D. O2, H2S, SO2, HCl.
Ví dụ 3 (Hình 4) Cho hình vẽ mô tả quá trình, chiết hai chất lỏng

Xây dựng bài tập:
Bài 1: ( Nhận biết) Phương pháp chiết dùng để
A. tách các chất lỏng có độ tan khác nhau.
B. tách các chất lỏng có nhiệt độ sôi gần nhau.

C. tách các chất lỏng có nhiệt độ sôi khác nhau nhiều.
D. tách các chất lỏng không trộn lẫn được vào nhau.
Bài 2: (Nhận biết) Hình vẽ mô tả quá trình, triết hai chất lỏng không tan trong
nhau. Phát biểu nào sau đây không đúng?
A. Chất lỏng nặng hơn sẽ được chiết trước.
B.Chất lỏng nhẹ hơn sẽ được chiết trước.
C. Chất lỏng nhẹ hơn nổi lên phía trên.
D. Chất lỏng nặng hơn sẽ ở phía dưới đáy phễu chiết.
Bài 3: (Nhận biết) Hình vẽ trên ( Hình 4) minh họa cho phương pháp
A. chưng cất.
B. chiết.
C. kết tinh.
D. bay hơi.
Ví dụ 4: ( Hình 5) Cho hình vẽ thí nghiệm sau

Bài 1:(Thông hiểu) Phản ứng hóa học xảy ra trong ống nghiệm chứa dung dịch
nước vôi trong là
t0
t0
A. CO + CuO →
Cu + CO2 .
B. C + 2CuO →
2Cu + CO2.
t0
C. CO2 + Ca(OH)2 →CaCO3 + H2O.
D. CO2 + C → CO .
Bài 2: (Thông hiểu) Cho thí nghiệm mô tả như hình vẽ.

Công thức hóa học thích hợp của A,B,C,D trong thí nghiệm lần lượt là
A. C, CuO,CO2,CaCO3.

B. C, CO2,CuO,Ca(OH)2
9


C. C, CuO,CO2,Ca(OH)2
D. CO, CuO,CO2,Ca(OH)2
Ví dụ 5: ( Vận dụng) Cho hình vẽ thí nghiệm. Nhỏ từ từ đến hết dung dịch
KOH vào ống nghiệm.

Hiện tượng hóa học nào sảy ra?
A.Tạo dung dịch trong suốt không màu.
B. Xuất hiện kết tủa trắng keo.
C. Xuất hiện kết tủa trắng đục. D. Xuất hiện màng phân cách, giữa hai dung dịch.
Ví dụ 6: (Nhận biết) Để loại hơi nước khỏi khí X thì cách lắp đặt dụng cụ
thí nghiệm nào sau đây đúng?

A. Hình 1.
B. Hình 2.
C. Hình 3.
D. Hình 4.
Ví dụ 7 ( Hình 6 ) Cho hình vẽ mô tả thí nghiệm điều chế khí Y từ chất rắn X.

Bài 1: (Thông hiểu) Hình vẽ trên minh họa điều chế khí Y nào sau đây?
A. HCl.
B. Cl2.
C. O2.
D. NH3.
Bài 2:(Thông hiểu) Phát biểu nào sau đây sai ?
A. Khí Y là O2.
B. X là hỗn hợp KClO3 và MnO2.

C. X là KMnO4.
D. X là CaCO3.
Bài 3: (Vận dụng) Cho các khí O 2, N2, C2H2, HCl, H2. Hình vẽ mô tả có thể điều
chế được bao nhiêu khí trong số các khí trên?
A.1
B. 2
C. 3
D.4
* Khí Y phải thỏa mãn các tính chất sau:
- Không (ít) tan trong nước, không tác dụng với nước ở điều kiện thường.
- Được điều chế bằng cách nung chất rắn, hoặc hỗn hợp rắn.
- Hai chất thõa mãn là O2 và N2.
t
PTHH :
2KMnO4 
→ K2MnO4 + MnO2 + O2
NH4Cl + NaNO2 → N2 + NaCl + H2O
Ví dụ 8: Cho hình vẽ bên minh họa việc điều chế khí Y trong phòng thí nghiệm.
Bài 1: ( Nhận biết) Nếu khí Y là khí N2 thì dung dịch X là
A. NH4NO3.
B. NH4Cl và NaNO2.
C. H2SO4 và Fe(NO3)2.
0

10


D. NH3.
Bài 2: (Thông hiểu) Khí Y có thể là khí nào dưới đây?
A. CH4.

B. N2.
C. O2.
D. H2.
Ví dụ 9 ( Hình 7): Hình vẽ dưới đây mô tả thí nghiệm điều chế khí B trong
phòng thí nghiệm.
Bài 1: (Thông hiểu) B là
A. NH3 .
B. Cl2
C. HCl.
D. C2H2 .

Bài 2: (Thông hiểu) PTHH nào sau đây không phù hợp với hình vẽ trên?
→ Ca ( OH ) 2 + C 2 H 2 .
A. CaC2 + 2H 2O 
t
B. MnO2 + 4HCl 
→ MnCl2 + Cl2 + 2H2O.
→ NaCl + N 2 + H 2O
C. NH 4Cl + NaNO 2 
→ 4Al(OH)3 + 3CH 4
D. Al4C3 + 12H 2O 
Bài 3: (Thông hiểu) Phản ứng hóa học xảy ra trong thí nghiệm trên là
A. CaCO3 + HCl → CaCl2 + CO2 + H2O. B.CaSO3 + HCl → CaCl2 + SO2 + H2O.
t
C. NaCl + H2SO4 
→ Na2SO4 + HCl. D. CaC2 + 2H2O → Ca(OH)2 + C2H2.
Ví dụ 10:
Bài 1:(Vận dụng) Trong phòng thí nghiệm, bộ dụng cụ vẽ dưới đây có thể dùng để
điều chế những chất khí nào trong số các khí sau: Cl2, O2, C2H2, SO2, CO2, H2?
0


0

A. Cl2, NH3, CO2, O2.
B. Cl2, SO2, CO2, H2.
C. Cl2, SO2,CO2, C2H2.
D. H2, SO2, CO2, O2.
Bài 2: ( Nhận biết) Bộ dụng cụ dùng để điều chế và thu khí
A. clo.
B. hiđro.
C. amoniac.
D. mêtan.
Ví dụ 11 (Hình10) Sơ đồ sau mô tả cách điều chế khí SO2 trong phòng thí nghiệm.

Xây dựng được các bài tập ở nhiều mức độ:
Bài 1: ( Nhận biết) Phản ứng hóa học xảy ra trong bình cầu là
A.Na2CO3 + H2SO4 → Na2SO4 + CO2 + H2O.
B.2NaOH + SO2 → Na2SO3 + H2O.
C. Na2SO3 + H2SO4 → Na2SO4 + SO2 + H2O.
11


D. Cu + 2H2SO4 → CuSO4 + SO2 + 2H2O.
Bài 2: ( Nhận biết) Cho dụng cụ thí nghiệm như hình vẽ

Phản ứng xảy ra trong bình elen là
A. HCl + Br2 → 2HBr + Cl2
B. H2SO4 + Na2SO3 → Na2SO4 + SO2 + H2O.
C. SO2 + Br2 + 2H2O → 2HBr + H2SO4
D. Na2SO3 + Br2 + H2O → Na2SO4 + 2HBr.

Bài 3: ( Vận dụng) Cho dụng cụ điều chế chất khí như hình vẽ.
Dụng cụ trên có thể điều chế các khí
A. O2, CO2, H2.
B. Cl2, SO2, CO2.
C. O2, CH4, SO2.
D. SO2, H2, Cl2.

Bài 4: ( Nhận biết) Trong phòng thí nghiệm khí SO2 được điều chế và thu vào bình
theo hình vẽ bên. Chất trong bình A và bình B lần lượt là
A. dung dịch HCl và Na2SO4 rắn.
B. dung dịch H2SO4 và Na2SO3 rắn.
C. Na2SO4 rắn và dung dịch HCl.
D. Na2SO3 rắn và dung dịch H2SO4.
Ví dụ 12: (Nhận biết) Trong các hình vẽ mô tả cách thu khí clo sau đây, hình
vẽ nào đúng?

Hình 1.
B. Hình 2.
C. Hình 3.
D. Hình 4
Ví dụ 13: ( Hình 11) Cho hình vẽ điều chế khí clo trong phòng thí nghiệm.

Bài 1: ( Nhận biết) Hóa chất được đùng trong bình 1 là
A. dungdịch H2SO4 đặc.
B. nước.
12


C. dung dịch NaCl bão hòa.
D. dung dịch NaOH.

Bài 2: ( Nhận biết) Hóa chất được đùng trong bình 2 là
A.dung dịch H2SO4 đặc.B. nước.C. dung dịch NaCl bão hòa. D. dung dịch NaOH.
Bài 3: (Thông hiểu) Khí Cl2 sinh ra thường lẫn hơi nước và hiđro clorua. Để thu
được khí Cl2 khô thì bình (1) và bình (2) lần lượt đựng
A. dung dịch NaOH và dung dịch H2SO4 đặc.
B. dung dịch H2SO4 đặc và dung dịch NaCl.
C. dung dịch H2SO4 đặc và dung dịch AgNO3.
D. dung dịch NaCl bão hòa và dung dịch H-2SO4 đặc.
* Cho hình vẽ điều chế khí clo trong phòng thí nghiệm.

Bài 4: (Thông hiểu) Phát biểu nào sau đây không đúng?
A. Dung dịch H2SO4 đặc có vai trò hút nước, có thể thay H2SO4 bằng CaO.
B.Khí Clo thu được trong bình eclen là khí Clo khô.
C.Có thể thay MnO2 bằng KMnO4 hoặc KClO3
D. Bông tẩm xút để tránh clo thoát ra ngoài.
Ví dụ 13: Cho hình vẽ quá trình thí nghiệm như sau.

Bài 1: ( Vận dụng) Khí D là
A. SO3.
B. Cl2.
C. CO2 .
D. CO.
Bài 2: ( Vận dụng cao) Các khí A,B,C,D lần lượt là
A. CO, CO2, SO3, SO2.
B. SO3, SO2 ,CO2, CO.
C. SO2, CO2, SO3, CO.
D. CO2, CO, SO3, SO2.
Ví dụ 14: (Thông hiểu)

Hình trên mô tả sơ đồ điều chế và thu khí axetilen trong phòng thí nghiệm. Các

ghi chú từ (1) đến (5) lần lượt là
A. H2O, C2H2, CaC2, H2O, dd NaOH.
B. H2O, CaC2,C2H2, dd NaOH, H2O.
13


C. H2O, C2H2,CaC2, dd NaOH, H2O.
* Dạng 2: Dạng câu hỏi PISA
Ví dụ 1( Hình 1,2,3) Cho hình vẽ sau:

D. H2O, C2H2,CaC2, dd NaOH,C2H2.

Bài 1: Quan sát hình
1. Gọi tên phương pháp thu khí ứng với cách 1, cách 2, cách 3 trong hình vẽ.
(Nhận biết)
2. Cách 1 áp dụng thu các chất khí có tính chất như thế nào? Cho thí dụ.
( Thông hiểu)
3. Cách 2 áp dụng thu các chất khí có tính chất như thế nào? Cho thí dụ.
4. Cách 3 áp dụng thu các chất khí có tính chất như thế nào? Cho thí dụ.
* Cách 1: Dời chỗ không khí, đặt ngược bình thu, cách 2: dời chỗ không khí đặt
đứng bình, cách 3: dời chỗ nước.
Cách 1: Áp dụng cho các khí nhẹ hơn không khí (M < 29).
Cách 2: Áp dụng cho các khí nặng hơn không khí (M > 29).
Cách 3: Áp dụng cho các khí không tan hoặc rất ít tan trong nước.
Bài 2: Xắp xếp các khí sau đây, vào các cách thu khí tương ứng: NH 3, H2, O2,
C2H2, O2.
Ví dụ 2: ( Thông hiểu)Xác định công thức hóa học thích hợp của A,B,C,D trong
thí nghiệm của hình vẽ sau. Nêu hiện tượng thí nghiệm và viết phương trình hóa
học.


Ví dụ 3: Cho hình vẽ sau

Bài 1: Hình vẽ mô tả thí nghiệm điều chế khí H2 trong phòng thí nghiệm.
(Có thể xây dựng với các khí khác như C2H2)
Hãy cho biết: Hóa chất cần dùng ở bình (1) và (2) là gì? Viết phương trình hóa học
minh họa. ( Nhận biết)
Khí H2 đã thu được bằng phương pháp nào? Phương pháp này dựa trên tính chất nào
của H2?( Thông hiểu)
Bài 2: Các khí điều chế theo phương pháp này phải có đặc điểm gì? Cho ví dụ
minh họa; Viết PTHH của phản ứng.( Vận dụng)
14


* Với bài tập này học sinh phải quan sát hình vẽ, phân tích đi đến nhận xét khái
quát: - Chất khí được điều chế không tan hoặc ít tan trong nước.
- Chất khí được điều chế bằng cách, cho tác dụng của chất rắn và chất lỏng.
( không cần đun nóng)
Ví dụ 4: Cho hình vẽ điều chế oxi trong phòng thí nghiệm:

- Chọn chất rắn X là KMnO4. Viết phương trình hóa học của phản ứng. (nhận biết)
- Vì sao có thể thu khí oxi bằng phương pháp đẩy nước?( thông hiểu)
- Vì sao miệng ống nghiệm đựng KMnO4 lắp hơi nghiêng xuống?( thông hiểu)
- Nêu vai trò của bông khô ?( thông hiểu)
- Khi dừng thí nghiệm nên tắt đèn cồn trước hay tháo ống dẫn khí ra trước? Tại
sao?( thông hiểu)
Ví dụ 5: ( Vận dụng) Trong phòng thí nghiệm, bộ dụng cụ vẽ dưới đây có thể
dùng để điều chế khí. Hãy chỉ ra 3 khí C, rắn A và dung dịch B cụ thể phù hợp để
điều chế khí C. Viết PTHH minh họa.

Ví dụ 6: (Thông hiểu) Xét hình vẽ. Hãy cho biết nguyên tắc chọn A, B. Cho ví

dụ minh họa.

Ví dụ 7:
Bài 1: Hình vẽ minh họa sau đây dùng để điều chế và thu
khí SO2 trong phòng thí nghiệm.
1. Nêu tên các dụng cụ thí nghiệm trong hình vẽ. (biết)
2. Viết 2 phương trình phản ứng minh họa tương ứng với
các hóa chất A, B.( Thông hiểu)
3. Nêu vai trò của bông tẩm dung dịch D, viết PTHH.
4. Làm thế nào để biết bình đã đầy khí SO2.

15


5. Cho 2 hóa chất là dung dịch H 2SO4 đặc và CaO rắn. Hóa chất nào được dùng
và không được dùng để làm khô khí SO2. Giải thích? ( Thông hiểu)
6. Bộ dụng cụ ở trên còn được dùng để điều chế khí hiđroclorua. Viết phương
trình phản ứng minh họa. ( Vận dụng)
Bài 2:( Vận dụng) Cho hình sơ đồ điều chế khí SO 2
Hãy cho biết vì sao phải dùng bông tẩm
NaOH ở miệng bình thu khí? Vì sao phải dùng dung
dịch NaOH, nếu dùng các dung dịch Ca(OH) 2, H2SO4
thay cho NaOH được không? Khí SO2 không có màu
vậy làm thế nào để biết khi nào thì SO2 đầy?
Bài 3:( Thông hiểu)
Cho sơ đồ hình vẽ dùng để điều chế chất khí. Các
dụng cụ hình bên dùng để điều chế các khí có đặc điểm
gì?
* Bài tập này học sinh cần phân tích, nhận xét được:
- Chất khí được điều chế phải nặng hơn không khí.

- Chất khí không tác dụng oxi không khí ở nhiệt độ
thường.
- Chất khí được điều chế từ sự tương tác giữa chất rắn và chất lỏng.
Ví dụ 8: (Vận dụng cao) Thực hiện thí nghiệm như hình vẽ dưới đây. Nêu hiện
tượng hóa học xảy ra trong thí nghiệm. Giải thích và viết PTHH minh họa.

* Dạng bài tập này học sinh phải hiểu được bản chất của các quá trình phản ứng.
Từ thao tác của thí nghiệm. Tính toán số mol các chất, xác định được trình tự của
các phản ứng. Từ đó nhận xét rút ra hiện tượng hóa học.
Ví dụ 9: Cho sơ đồ hình vẽ, điều chế và làm sạch khí X.

1. Hãy cho biết sơ đồ trên điều chế khí gì trong PTN. ( Nhận biết)
2.Cho biết chất rắn A và dd B. Viết phương trình xảy ra.
3.Tác dụng dung dung dịch NaCl? Dung dịch Y là dung dịch gì, tác dụng dd Y?
Bông tẩm dung dịch C là gì và tác dụng? ( Thông hiểu)
* Để giải bài tập này học sinh cần nắm được:
- Điều chế khí Cl2 trong PTN. A( chỉ yêu cầu KMnO4, MnO2, KClO3).
- Dung dịch B là dd HCl đặc. Dung dịch NaCl giữ khí HCl.
- Dung dịch Y là dd H2SO4 đặc để làm khô khí Cl2
- Bông tẩm dd kiềm (dd NaOH) để hấp thụ Cl2 tránh bay ra môi trường.
16


Ví dụ 10: Hình bên mô tả thí nghiệm điều chế Cl2 trong phòng thí nghiệm.

1. Mô tả tóm tắt cách điều chế và thu khí clo trong phòng thí nghiệm.(Thông hiểu)
2. Cho biết dung dịch X là dd HCl, rắn Y là MnO2.
a. Khi mở khóa cho axit chảy xuống bình cầu và đun nóng. Có hiện tượng gì
xảy ra ở đáy bình cầu, thành bình cầu, ở bình thu khí clo?(Thông hiểu)
* Học sinh cần nêu được: Các hiện tượng - Màu đen của MnO2 chuyển dần thành

không màu. - Thành bình cầu có hơi nước, có màu vàng lục do có khí clo tạo ra.
- Dụng cụ đựng khí clo có màu vàng lục. (có mùi hắc của khí clo)
b. Tại sao bình thu khi clo lại để như vây? Tại sao không thu bằng cách đẩy
nước? (Thông hiểu)
c. Dung dịch Z và dung dịch T là gì? có tác dụng gì? Có thể đổi vị trí các bình
này cho nhau không? Vì sao?(Thông hiểu)
Ví dụ 11:

Hình trên mô tả sơ đồ điều chế và thu khí axetilen trong phòng thí nghiệm.
a) Hãy cho biết các ghi chú từ (1) – (5) trên hình vẽ ghi những hóa chất gì?
b) Phương pháp thu khí axetilen trên là phương pháp gì? Vì sao lại thu như vậy?
Trên đây là một số ví dụ điển hình về bài tập hóa học có sử dụng hình vẽ. Dựa
vào tính chất hóa học của các chất, điều chế chất... ta có thể xây dựng được rất
nhiều các bài tập tương tự.
Như vậy bài tập hoá học có sử dụng hình vẽ, có thể xây dựng hình thức trắc
nghiệm khách quan hoặc tự luận. Dạng bài tập này giúp củng cố, đào sâu, mở rộng
kiến thức một cách sinh động, phong phú, không chỉ đơn giản là tái hiện kiến thức
mà yêu cầu học sinh vận dụng những điều đã học vào những tình huống cụ thể, đây
là dạng bài tập mang tính trực quan, sinh động gắn liền với kiến thức và kĩ năng
thực hành hoá học, góp phần vào việc giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho học sinh.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến
Từ các hình vẽ của sách giáo khoa, xây dựng thành hệ thống bài tập có sử dụng
hình vẽ nhằm phục vụ cho công tác giảng dạy và kiểm tra đánh giá. Thông qua đó
làm phong phú dạng bài tập truyền thống và bổ sung vào ngân hàng câu hỏi kiểm
tra đánh giá.
Nâng cao được chất lượng chuyên môn trong nhà trường, thực hiện đổi mới
phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực
học sinh.
17



Đã kết hơp được giữa kiểm tra lý thuyết và kiểm tra thực hành, tiếp tục nâng
cao yêu cầu thực tiễn của bộ môn. Kết hợp tốt với việc sử dụng các phương tiện
trực quan như hình vẽ, sơ đồ, thí nghiệm…
Bài tập hoá học sử dụng hình vẽ giúp đa dạng hoá nội dung và hình thức bài tập,
tao hứng thú học tập cho học sinh, giúp ôn tập và hệ thống hoá kiến thức một cách
tích cực và hiệu quả nhất.
Việc sử dụng hình vẽ được dùng nhiều trong các đề kiểm tra, đề thi có tác
dụng tích cực đến việc hình thành và phát triển kỹ năng quan sát, phân tích, so
sánh. Phát triển tư duy lôgic, biện chứng, khái quát, độc lập, sáng tạo. Rèn luyện
được đức tính kiên nhẫn,trung thực và lòng say mê khoa học, có niềm tin vào khoa
học.
Cụ thể sau khi xây dựng các phương pháp, biện pháp thực hiện, tôi cùng đồng
nghiệp đã áp dụng giảng dạy một số giáo án cụ thể và áp dụng hệ thống các bài
tập có sử dụng hình vẽ, cho học sinh các lớp 9A, 9B, 8A, 8B tại đơn vị.
Cho học sinh làm bài kiểm tra để đánh giá hiệu quả. Xử lí kết quả thu được như
sau:
Kỹ năng
Sĩ số
Chưa hiểu
Nhận
Thông
Vận
Vận dụng
Lớp
biết
hiểu
dụng
cao
8A

27
0
13
5
4
5
8B
28
0
12
6
6
4
9A
27
0
10
7
7
3
9B
27
0
9
5
7
6
Kết quả khảo sát cho thấy sau khi áp dụng sáng kiến, tỷ lệ học sinh thông hiểu,
vận dụng và vận dung cao về các bài tập có sử dụng hình vẽ đã tăng lên nhiều
hơn, không còn học sinh chưa hiểu về dạng bài tập này.

Như vậy, việc ứng dụng đề tài này vào thực tiễn bước đầu đã đem lại kết quả
hết sức khả quan, học sinh nắm bắt được chính xác các dụng cụ, thao tác tiến hành
các thí nghiệm.
Thông qua các bài tập có hình vẽ, các em phát triển năng lực tư duy, tổng hợp.
Làm được các bài tập có hình vẽ.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Một điều trở thành hiển nhiên trong thời đại khoa học, kĩ thuật phát triển
như vũ bão này là: Bất cứ một học trò nào, học xong bậc trung học phổ thông đều
phải có hành trang tri thức về lí thuyết cũng như thực hành, thực nghiệm phải
không xa vời với thực tiễn, ứng dụng.
Qua quá trình thực nghiệm sư phạm, tôi nhận thấy rằng khi giải các bài tập
có sử dụng hình vẽ thực hành, học sinh rất hào hứng, vì nó gắn liền giữa lí thuyết
với thực hành thí nghiệm. Dạng bài tập này có thể sử dụng trong hầu hết các tiết
học như: dạy bài mới, ôn tập, luyện tập. Dùng bài tập này để kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của học sinh, giúp học sinh nắm chắc lí thuyết, phát triển tư duy và
rèn luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm. Góp phần nâng cao hứng thú học tập.
Sử dụng bài tập có hình vẽ trong dạy học hóa học ở trường trung học cơ sở
góp phần củng cố kiến thức thí nghiệm thực hành, đồng thời rèn luyện cho học
18


sinh các thao tác thí nghiệm, qua đó phát triển năng lực thực hành hiệu quả hơn.
Xây dựng được hệ thống các bài tập, làm tư liệu củng cố và nâng cao kiến thức
cho học sinh và tạo được động cơ cho việc học tập và nghiên cứu. Nâng cao ý
thức tự giác trong học tập cho học sinh, tạo được sự hấp dẫn, xây dựng niềm đam
mê và tình yêu đối với hóa học.
Muốn sử dụng bài tập có hình vẽ trong dạy học hóa học ở trường trung học cơ
sở thành công thì giáo viên cần sử dụng các thí nghiệm, kết hợp với các phương
pháp mang tính tích cực như đàm thoại, nêu vấn đề, nghiên cứu… Thực hiện được

yêu cầu này đòi hỏi:
- Cần có dụng cụ và hóa chất cần thiết phục vụ cho nhu cầu học tập.
- Giáo viên có ý thức trong sử dụng thí nghiệm, không ngại khó, ngại khổ. Các thí
nghiệm cần có không nên dạy chay. Cũng có thể khai thác trên mạng các thí
nghiệm khó.
Dù lựa chọn phương pháp dạy học nào, hình thức tổ chức ra sao, giáo viên cần
phải biết lựa chọn các nội dung thích hợp với hiểu biết của học sinh thì mới gây
được hứng thú học tập, cho được kết quả như mong muốn.
3.2. Kiến nghị
Theo yêu cầu của dạy học hóa học trong thời đại mới, cần chuẩn bị một hệ
thống bài tập hóa học sử dụng hình vẽ, có chất lượng vừa có vai trò truyền thụ nội
dung kiến thức hóa học, vừa giúp học sinh rèn luyện tư duy, say mê học tập,
nghiên cứu khoa học từ đó mới gắn được kiến thức khoa học vào đời sống thưc tế.
Trong dạy học hóa học thí nghiệm được sử dụng thường xuyên, để chứng
minh, minh họa, được dùng làm nguồn kiến thức để học sinh khai thác hoặc được
dùng để kiểm chứng, kiểm tra những dự đoán, suy luận. Hình thành khái niệm. Vì
vậy thí nghiệm hóa học là cần thiết.
Muốn làm tốt được điều đó, ở trường THCS cần được cung cấp trang thiết bị
đầy đủ cho giáo viên và học sinh. Với nguồn kinh phí eo hẹp tại các nhà trường
hiện nay, việc cung cấp đầy đủ hóa chất, trang thiết bị… để thực hiện các thí
nghiệm còn gặp rất nhiều khó khăn trở ngại, vẫn cần rất nhiều sự chung tay của
các cấp, các ngành và phụ huynh học sinh.
Những kinh nghiệm trên xuất phát từ thực tiễn dạy học, từ việc thường
xuyên vận dụng trong các bài học cụ thể ở các lớp do tôi đảm nhận, tuy nhiên vẫn
cần phải có sự nghiên cứu sâu hơn nữa về vấn đề này. Trong quá trình vận dụng
bản thân tôi cũng đã gặp không ít khó khăn, chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót.
Rất mong được các bạn đồng nghiệp bổ sung, góp ý, để sáng kiên kinh nghiệm
này áp dụng thực tế được tốt hơn.
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị


Hậu Lộc, ngày 20 tháng 3 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
Người viết
Trần Thị Hà
19



×