Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.66 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HUỲNH THỊ THANH TÚ

KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAMCHI NHÁNH QUẢNG NGÃI

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Mã số: 8.34.03.01

Đà Nẵng - 2019


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: GS.TS. Trƣơng Bá Thanh

Phản biện 1: PGS.TS. HOÀNG TÙNG
Phản biện 2: PGS.TS. CHÚC ANH TÚ

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
vào ngày 24 tháng 8 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tại TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Quảng Ngãi,
KSNB hoạt động tín dụng đã được xây dựng từ đầu năm 2012 và
ngày càng chuẩn hóa theo những khuyến nghị của Basel. Có thể nói,
sự phát triển và thành công của TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi
nhánh Quảng Ngãi trong những năm qua có sự đóng góp rất lớn hệ
thống KSNB.Các chỉ số về nợ xấu, về các lĩnh vực kinh doanh “nhạy
cảm” như bất động sản, khai thác khoáng sản, hồ tiêu... đã được hệ
thống KSNB khuyến nghị, cảnh báo và giảm thiểu rủi ro ở mức thấp
nhất. Bên cạnh những kết quả đạt được, hệ thống vẫn còn bộc lộ một
số hạn chế như hoạt động của bộ máy KSNB tín dụng chưa thực sự
phát huy hiệu quả; hệ thống quy trình, quy định về kiểm soát rủi ro
trong hoạt động tín dụng còn chồng chéo; chưa quan tâm, bố trí đủ
nhân lực và thời gian cho công tác kiểm tra, KSNB; việc quản lý,
kiểm soát trong dây chuyền hoạt động còn thiếu chặt chẽ, một số
biện pháp triển khai chưa đạt hiệu quả cao… Do đó cần phải có sự
nghiên cứu, tổng kết đầy đủ về KSNB đối với nghiệp vụ tín dụng của
TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Quảng Ngãi để đánh giá
và đề ra các giải pháp khắc phục những tồn tại của hệ thống trong vai
trò kiểm soát và giảm thiểu rủi ro.
Xuất phát từ thực tế nói trên và với những kiến thức đã được
học, đề tài “Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Quảng Ngãi” được chọn
nghiên cứu cho bản luận văn.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Để đạt được mục tiêu trên, nghiên cứu này hướng tới các mục
tiêu cụ thể sau:



2
- Hệ thống cơ sở lý luận về hệ thống KSNB và
- Phân tích thực trạng tổ chức và hoạt động KSNB tín dụng tại
TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Quảng Ngãi, từ đó rút ra
các đánh giá chung về kết quả, tồn tại và nguyên nhân của những tồn
tại
- Đề xuất hệ thống các giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ
hoạt động tín dụng tại TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh
Quảng Ngãi cùng một số kiến nghị để các giải pháp đi vào cuộc
sống.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
- Hoạt động kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Quảng Ngãi..
3.2. Phạm vi
- Về không gian: Thực tiễn kiểm soát nội bộ hoạt động tín
dụng của TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Quảng Ngãi.
- Về thời gian: Nghiên cứu chuyên sâu về KSNB đối với
nghiệp vụ tín dụng tại TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh
Quảng Ngãi từ năm 2016 đến 2018. Giải pháp đến 2025
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích tài liệu để làm rõ
công tác KSNB tại ngân hàng.
(-) Phương pháp tổng hợp
(-) Phương pháp phân tích
(-) Phương pháp so sánh
5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
(1) Luận văn thạc sỹ của Cao Hương Giang (2013) “Đánh giá

hệ thống KSNB trong quy trình cho vay tiêu dùng tín chấp tại ngân


3
hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam- Chi nhánh Thừa Thiên Huế”
đề tài đã đi sâu phân tích đánh giá hệ thống kiểm soát trong cho vay
tiêu dùng tín chấp đó là một trong nhiều hình thức cho vay, và cũng
là hình thức cho ít có yếu tố phức tạp hơn các hình thức cho vay khác
như cho vay có tài sản bảo đảm,....
(2) Bài báo khoa học của TS Nguyễn Huy Hùng (2014) “Hệ
thống KSNB trong hoạt đông tín dụng Ngân hàng trong bối cảnh
kinh tế hiện nay” tại Báo tạp chí Ngân hàng. Bài báo đi sâu phân tích
đánh giá hệ thống KSNB chung của hệ thống ngân hàng trong hoạt
động cho vay và đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra
của nhà quản lý ngân hàng.
(3) Luận văn “Tăng cường kiểm soát nội bộ hoạt động tín
dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội - Chi nhánh Đà
Nẵng” của tác giả Phạm Thị Trà My năm 2011 thì tác giả chủ yếu
viết về kiểm soát nôi bộ trong quy trình xét duyệt tín dụng và giải
ngân, chưa viết về hoạt động của bộ phận kiểm soát nội bộ tại ngân
hàng. Trong khi đó, luận văn của hai tác giả còn lại tuy có nêu về
hoạt động của bộ phận kiểm soát nội bộ nhưng vẫn chưa nêu cụ thể
về kết quả mà bộ phận này đã đạt được trong quá trình kiểm tra hồ sơ
thực tế tại ngân hàng để từ đó có thể đưa ra đánh giá chính xác về
hiệu quả hoạt động của bộ phận này.
(4) Bài báo khoa học của PGS.TS Lương Thị Hồng Ngân
(2013) “xây dựng KTNB ngân hàng trong thời kỳ hội nhập” tại Báo
Kiểm toán nhà nước phản ánh phương thức, kết cấu xây dựng bộ
máy kiểm toán nội bộ tại các tổ chức tín dụng.
(5) Luận văn thạc sỹ của Cao Hương Giang (2013) “Đánh giá

hệ thống KSNB trong quy trình cho vay tiêu dùng tín chấp tại ngân
hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam- Chi nhánh Thừa Thiên Huế”


4
đề tài đã đi sâu phân tích đánh giá hệ thống kiểm soát trong cho vay
tiêu dùng tín chấp đó là một trong nhiều hình thức cho vay, và cũng
là hình thức cho ít có yếu tố phức tạp hơn các hình thức cho vay khác
như cho vay có tài sản bảo đảm,....
(6) Nguyễn Thị Thu Hiền (2015) với đề tài “Hoàn thiện hệ
thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển
Việt Nam - chi nhánh Hà Tĩnh”. Trong nghiên cứu này, tác giả Hiền
đã khái quát lý luận chung về HTKSNB trong các NHTM và phân
tích được thực trạng HTKSNB tại VCB Hà Tĩnh, đánh giá một số
mặt ưu nhược điểm và từ đó xây dựng các giải pháp hoàn thiện
HTKSNB tại VCB- chi nhánh Hà Tĩnh.
(7) Đỗ Thị Bích Phượng (2016) với công trình “Hoàn thiện hệ
thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
phát triển Việt Nam”. Tác giả Phượng cũng hệ thống những nội dung
cơ bản của KSNB và đã nêu ra được giải pháp vào việc hoàn thiện
HTKSNB cho trụ sở chính của Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát
triển Việt Nam. Tuy nhiên, tác giả Phượng nghiên cứu với phạm vi là
toàn bộ ngân hàng VCB mà chưa đi sâu vào từng thành phần của
KSNB gắn với từng chi nhánh cụ thể.
Qua tham khảo tác giả có một số đánh giá, nhận xét chung như
sau:
- Các đề tài nghiên cứu đều thống nhất ở sự cần thiết phải thiết
lập và không ngừng phát triển và hoàn thiện hệ thống KSNB nhằm
kiểm soát, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng nhất là đối với nghiệp vụ tín dụng.

- Cơ sở lí luận của các đề tài liên quan nội dung nghiên cứu hệ
thống KSNB NHTM nói chung và hệ thống KSNB đối với hoạt động
tín dụng nói riêng, tiền đề quan trọng cho việc nghiên cứu thực tiễn,


5
hầu hết dựa trên hệ thống lí luận KSNB của quốc tế và theo nhiều
quan điểm khác nhau. Nhưng nhìn chung kung kiểm soát nội bộ của
Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng được nghiên cứu phổ biến nhất.
- Các giải pháp về việc thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ chủ
yếu đều được xây dựng định hướng theo thông lệ quốc tế.
Tuy nhiên vẫn còn một số vấn đề trong việc nghiên cứu KSNB
hoạt động tín dụng cần tiếp tục được bổ sung, hoàn chỉnh.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục và danh mục tài liệu
tham khảo, kết cấu luận văn bao gồm 3 chương, như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về kiểm soát nội bộ hoạt động tín
dụng trong ngân hàng
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh
Quảng Ngãi
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường kiểm tra, kiểm
soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ngãi
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CĂN BẢN
1.1.1. Khái niệm, nguyên tắc tín dụng
a. Khái niệm

b. Chức năng
1.1.2. Rủi ro tín dụng
a. Khái niệm
b.Các nguyên nhân của rủi ro tín dụng


6
1.1.3. Khái niệm, mục tiêu KSNB trong NHTM
a. Khái niệm kiểm soát nội bộ
“Kiểm soát nội bộ là một quá trình bị chi phối bởi nhà quản lý,
hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị, nó được thiết lập để
cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu: sự hữu
hiệu và hiệu quả của hoạt động; sự tin cậy của báo cáo tài chính; sự
tuân thủ pháp luật và các quy định; sự tuân thủ các chính sách, kế
hoạch, thủ tục, luật pháp và các quy định” [Nguyễn Minh Kiều
(2014), tr 65]
b. Hình thức KSNB hoạt động tín dụng trong NHTM
Việc xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ mạnh và hữu
hiệu đối với hoạt động tín dụng sẽ mang lại sự đảm bảo hợp lý về sự
an toàn và lành mạnh trong hoạt động của NHTM.
Để thực hiện được mục tiêu này, theo thông lệ tốt nhất hiện
nay là khung KSNB của COSO, KSNB hoạt động tín dụng của Ngân
hàng thương mại được xây dựng theo 05 cấu phần là Môi trường
kiểm soát; hệ thống nhận diện và đánh giá rủi ro; hoạt động kiểm
soát; hệ thống thông tin và trao đổi; hoạt động giám sát.
b. Mục tiêu hoạt động kiểm soát nội bộ
Mỗi đơn vị đặt ra mục tiêu mà mình cần đạt tới (mục tiêu
chung và mục tiêu cụ thể cho từng hoạt động, từng bộ phận trong
đơn vị). Có thể chia các mục tiêu mà đơn vị thiết lập ra thành 3 nhóm
sau đây:

- Nhóm mục tiêu về hoạt động
- Nhóm mục tiêu về báo cáo tài chính
- Nhóm mục tiêu về sự tuân thủ
Sự phân chia các nhóm mục tiêu như trên chỉ có tính tương đối
vì một mục tiêu cụ thể có thể liên quan đến 2 hoặc 3 nhóm trên. Sự


7
phân chia này chủ yếu dựa vào sự quan tâm của các nhóm đối tượng
khác nhau đối với hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị; nhóm mục
tiêu về hoạt động xuất phát từ yêu cầu của cổ đông, nhà đầu tư vả
chủ nợ; nhóm mục tiêu về sự tuân thủ xuất phát từ yêu cầu của các
cơ quan quản lý.
c. Nguyên tắc của kiểm soát nội bộ
1.1.4. Sự cần thiết của KSNB đối với hoạt động tín dụng
trong ngân hàng thƣơng mại
Bằng chức năng, nhiệm vụ và hoạt động cụ thể của mình
KSNB đã và đang góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng
của Ngân hàng. Trên cơ sở thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động tín
dụng của Ngân hàng; kịp thời phát hiện những sai sót, những hạn chế
trong hoạt động tín dụng từ đó, làm cho hoạt động tín dụng mang lại
hiệu quả kinh tế cao hơn, đảm bảo cho hoạt động tín dụng tuân thủ
theo đúng các chuẩn mực, chính sách, quy định của pháp luật và của
chính sách ngân hàng.[2]
1.2. NỘI DUNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TÍN DỤNG TRONG
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.2.1. Môi trƣờng kiểm soát
Môi trường kiểm soát phản ánh sắc thái chung của một đơn vị,
nó chi phối ý thức kiểm soát của mọi thành viên trong đơn vị và là
nền tảng đối với các bộ phận khác của KSNB”[13]. Nó bao gồm các

nhân tố như:
 Tính chính trực và giá trị đạo đức
 Đảm bảo về năng lực
 Triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà quản lý.
 Cơ cấu tổ chức.
 Cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm.


8
1.2.2. Đánh giá rủi ro
1.2.3. Các hoạt động kiểm soát
Xây dựng một hệ thống các thủ tục kiểm soát rõ ràng, đầy đủ,
phù hợp với thực tế, dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau:
* Nguyên tắc thống nhất, tập trung
* Nguyên tắc tuân thủ bí mật
* Nguyên tắc kiểm tra, đối chiếu
1.2.4. Kiểm soát hệ thống thông tin và trao đổi thông tin
Hệ thống thông tin quản trị được thiết lập trong ngân hàng
thương mại gồm hai phân hệ chủ yếu: phân hệ báo cáo bằng văn bản
và phân hệ quản trị bằng máy tính. Các ngân hàng thương mại sử
dụng hệ thống này để ghi nhận và lưu trữ thông tin, phục vụ cho các
nhà quản trị trong quá trình ra quyết định. Đồng thời, nó cũng được
sử dụng như một phương tiện hỗ trợ hoạt động kiểm soát.
Hệ thống thông tin chủ yếu là hệ thống thông tin kế toán của
đơn vị bao gồm hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống sổ kế toán, hệ
thống tài khoản kế toán và hệ thống bảng tổng hợp cân đối kế toán.
1.2.5. Hoạt động giám sát các kiểm tra
Giám sát là quá trình theo đuổi và đánh giá chất lượng việc
thực hiện kiểm soát để đảm bảo được triển khai, được điều chỉnh khi
môi trường thay đổi được cải thiện khi có khiếm khuyết. Thực hiện

giám sát thì có giám sát thường xuyên và giám sát định kỳ.
Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế phương pháp kiểm toán.
Thực hiện kiểm toán.
Kết thúc kiểm toán.
Theo dõi sau kiểm toán và đánh giá công việc kiểm toán.
Tóm lại, kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng có vị trí rất quan
trọng trong quản trị quản trị rủi ro ngân hàng nên việc hệ thống này


9
hoạt động có hiệu quả hay không sẽ ảnh hưởng lớn tới hiệu quả kinh
doanh của các ngân hàng. Để có thể tăng cường kiểm soát nội bộ,
các nhà quản trị cần phải biết hoạt động kiểm soát nội bộ trong ngân
hàng của họ đang phát huy hiệu quả tới mức độ nào.
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ HOÀN THIỆN
KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
1.3.1. Nhân tố bên trong
 Về pháp lý
Ngành tài chính ngân hàng từ lâu đã được coi là huyết mạch
của nền kinh tế nên các sản phẩm tín dụng của ngân hàng có tác
động lớn tới hoạt động kinh tế - xã hội mỗi quốc gia. Để đảm bảo sự
ổn định của hoạt động kinh tế - xã hội, các quốc gia phải quản lý chặt
chẽ hệ thống ngân hàng thông qua luật pháp. Những thay đổi trong
chính sách pháp luật của nhà nước ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh ngân hàng nói chung và việc cung cấp sản phẩm, tín dụng,
đổi mới công nghệ ngân hàng nói riêng.
 Về công nghệ
Sự phát triển của công nghệ, đặc biệt là công nghệ tin học
trong nước sẽ tạo ra những phần mềm tín dụng phù hợp với điều kiện
hoạt động của các NHTM Việt Nam hơn so với những phần mềm

mua của nước ngoài, nâng cao khả năng quản trị mạng, hoàn thiện hệ
thống đường truyền từ đó cho phép các ngân hàng có đủ điều kiện
hoàn thiện hoạt động hoạt động tín dụng của mình và phát triển thêm
nhiều sản phẩm ngân hàng hiện đại mới.
 Về khách hàng
Nhu cầu của khách hàng ngày càng tăng và đa dạng. Họ luôn
có xu hướng tìm đến ngân hàng có thể phục vụ và cung cấp cho họ
những sản phẩm tín dụng tốt nhất. Việc đáp ứng nhu cầu của khách


10
hàng và thu hút khách hàng sử dụng tín dụng của mình là vô cùng
quan trọng. Đối với khách hàng, ngoài mối quan tâm về sản phẩm tín
dụng, họ còn quan tâm đến cách thức làm việc, cách cung ứng sản
phẩm tín dụng của ngân hàng.
1.3.2. Nhân tố bên ngoài
 Chiến lược kinh doanh
Việc ngân hàng xây dựng chiến lược kinh doanh triển khai
hoạt động tổ chức bộ máy kế toán phù hợp và đáp ứng những yếu tố
khách quan sẽ tạo ra cho ngân hàng được những lợi thế ban đầu, tạo
được hệ thống thanh toán hiệu quả, thu hút khách hàng từ đó nâng
cao được thị phần của mình trên thị trường. Địa bàn hoạt động cũng
là yếu tố quan trọng. Hầu hết ở những chi nhánh nơi công nghệ
thông tin chưa phát triển thì việc áp dụng các hoạt động kế toán tín
dụng mới thay thế cho hoạt động cũ là vô cùng khó khăn. Do vậy,
ngân hàng phải chú ý đồng bộ hóa hệ thống ngân hàng của mình để
tạo thuận lợi cho việc thanh toán. Ngân hàng phải luôn chú ý đến đội
ngũ cán bộ chuyên môn cao, công nghệ ngân hàng hiện đại và nguồn
lực tài chính đủ lớn để nâng cấp cho hệ thống kế toán.
 Tổ chức bộ máy

Muốn hoàn thiện hoạt động hoạt động tín dụng thì phải hoàn
thiện tổ chức bộ máy ngân hàng. Điều đó thể hiện ở việc tạo ra một
bộ máy tinh giảm, gọn nhẹ, các bộ phận có tính chuyên môn hóa cao,
không chồng chéo, đồng thời phải tạo ra năng suất lao động cao nhất,
có ưu thế mới giảm chi phí cho việc vận hành hoạt động hoạt động
tín dụng, tăng khả năng thực hiện tín dụng… Đồng thời phải tăng
cường các chốt kiểm soát nhằm kiểm tra tính chính xác của các
nghiệp vụ, tránh sai sót nhầm lẫn cả vô tình và cố ý. Các chốt kiểm
soát phải được cài đặt sao cho không gây cản trở cho quá trình tín


11
dụng, nhưng có thể phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hiện tượng
gian lận hay nhầm lẫn, hạn chế được rủi ro, nâng cao uy tín cho ngân
hàng.
 Văn hóa kinh doanh
Văn hóa kinh doanh là một khái niệm quan trọng trong hoạt
động kinh doanh nói chung và hoạt động NHTM nói riêng. Văn hóa
kinh doanh hay văn minh thương mại là cách ứng xử với đối tác, với
khách hàng của mình trong tín dụng hiện đại sao cho thỏa mãn mục
đích của cả hai bên. Văn hóa ngân hàng có ảnh hưởng không nhỏ tới
khả năng hoàn thiện hoạt động hoạt động tín dụng bởi đó là yếu tố
tác động trực tiếp tới tâm lý khách hàng, tạo ấn tượng về phong cách
tín dụng cho khách hàng. Nếu ngân hàng tạo được một phong cách
tín dụng văn minh lịch sự, tạo được sự tin cậy và thoải mái cho
khách hàng sẽ tăng cường mối quan hệ giữa ngân hàng và khách
hàng, duy trì khách hàng truyền thống, thu hút khách hàng tương lai,
đồng thời tiếp nhận ý kiến phản hồi từ khách hàng để tiếp tục hoàn
thiện hoạt động tín dụng.
 Nguồn lực của ngân hàng

- Tài chính
Đây là vấn đề quan trọng của mỗi ngân hàng khi ứng dụng
khoa học công nghệ trong hoạt động của mình. Để có được hệ thống
kế toán hiện đại với công nghệ cao đòi hỏi chi phí lắp đặt và vận
hành lớn.
- Nhân lực
Bên cạnh yếu tố tài chính, nguồn nhân lực cũng là yếu tố tác
động đến hoạt động kế toán trong ngân hàng. Nhân viên ngân hàng là
người trực tiếp vận hành, người tạo ra sản phẩm tín dụng ngân hàng


12
và cũng là người sáng tạo và phát triển các phần mềm mới phù hợp
hơn, các sản phẩm mới có nhiều tính năng, hiện đại hơn…
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP TMCP NGOẠI THƢƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI
2.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC
QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT
NAM- CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI
2.1.1. Giới thiệu về chi nhánh
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý
a. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý hoạt động
b. Chức năng, nhiệm vụ
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam- Chi nhánh Quảng Ngãi
2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN

DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT
NAM- CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI
2.2.1. Thực trạng về môi trƣờng kiểm soát
Về phân nhiệm trong môi trường kiểm soát đối với các vị trí
như sau:
Đối với Ban giám đốc:
Ban giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm xây dựng quy chế
hoạt động tín dụng, quy trình nghiệp vụ trong hoạt động tín dụng trên


13
phần mềm IPCAS theo từng giai đoạn và hướng dẫn triển khai quy
trình hoạt động tín dụng theo lộ trình đã xây dựng. Ban giám đốc chi
nhánh là người đưa ra cũng như điều chỉnh hạn mức tín dụng của
từng CBTD cho phù hợp với hoạt động của chi nhánh.
Đối với các Kiểm soát viên:
Mỗi kiểm soát viên tại chi nhánh đều có trách nhiệm kiểm tra
tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ tín dụng trong ngày mà CBTD
thực hiện theo thẩm quyền được quy định. Việc kiểm tra được thực
hiện trên cơ sở đối chiếu giữa chứng từ gốc và chứng từ tín dụng,
giữa chứng từ gốc và bút toán điện tử…
KSV có trách nhiệm giữ bí mật các loại mã khóa bảo mật, chữ ký
điện tử của các CBTD mình kiểm soát. Định kỳ 15 ngày KSV phải yêu
cầu CBTD thay đổi Password để truy cập vào USER sử dụng cho việc
thực hiện hạch toán trên hệ thống để đảm bảo an toàn trong tín dụng.
KSV sẽ là người chịu hoàn toàn trách nhiệm trước ban giám đốc chi
nhánh và trước pháp luật về những tổn thất xảy ra do để mất hoặc tiết lộ
mã khóa bảo mật và chữ ký điện tử của mình.
Đối với cán bộ tín dụng:
Tại chi nhánh, mỗi CBTD được cấp một mã khóa bảo mật để

thực hiện nhiệm vụ theo thẩm quyền của mình trong việc lập, kiểm
soát, ký chứng từ và có trách nhiệm giữ bí mật về mã khóa bảo mật
và chữ ký điện tử được cấp đó.
Hạn mức tín dụng của các cán bộ tín dụng phụ thuộc vào mức
độ thông thạo các nghiệp vụ trong ngân hàng.
Các yếu tố của môi trường kiểm soát có chỉ số trung bình rất
thấp cho thấy chất lượng môi trường kiểm soát trong TMCP Ngoại
thương Việt Nam- Chi nhánh Quảng Ngãi hiện nay còn nhiều vấn đề
bất cập: (i) Hầu hết TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh


14
Quảng Ngãi chưa chú trọng đến việc quy định, truyền thông về tính
chính trực và các giá trị đạo đức; (ii) Ban Quản trị chưa thực sự quan
tâm tới việc duy trì và phát triển KSNB trong ngân hàng; (iii) Không
phải lúc nào Ban Giám đốc cũng thận trọng trong việc xây dựng các
ước tính kế toán như trong việc phân loại nợ, trích lập dự phòng.
2.2.2. Thực trạng về quy trình đánh giá rủi ro
Cách thức quản lý rủi ro tín dụng của TMCP Ngoại thương
Việt Nam- Chi nhánh Quảng Ngãi đã và đang áp dụng cụ thể như
sau:
- TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Quảng Ngãi đo
lường rủi ro tín dụng thông qua các chỉ tiêu như hệ số nợ quá hạn, hệ
số nợ xấu, hệ số rủi ro mất vốn, hệ số khả năng bù đắp rủi ro…trong
đó được sử dụng phổ biến nhất là chỉ tiêu nợ xấu. Việc sử dụng chỉ
tiêu nợ xấu có nhiều ưu điểm như cho biết quy mô và tỉ lệ vốn khó
có thể thu hồi của một danh mục cho vay, tùy thuộc vào độ lớn của
nợ xấu ngân hàng có thể sử dụng nguồn dự phòng rủi ro, lợi nhuận
hay vốn chủ sở hữu để bù đắp.
- Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của tín dụng khách hàng

doanh nghiệp tại Chi nhánh Vietcombank chi nhánh Quảng Ngãi bao
gồm: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho khách hàng doanh
nghiệp (với mục đích vay kinh doanh) và hệ thống xếp hạng tín dụng
nội bộ cho khách hàng doanh nghiệp.
 Kết quả đo lƣờng công tác rủi ro tín dụng khách hàng
doanh nghiệp tại Chi Nhánh
 Tín dụng khách hàng doanh nghiệp và rủi ro tín dụng
khách hàng doanh nghiệp theo kỳ hạn vay
Nợ quá hạn và nợ xấu của tín dụng khách hàng doanh nghiệp
tại Vietcombank chi nhánh Quảng Ngãi tập trung chủ yếu ở các món


15
vay kỳ hạn ngắn, qua đó cho công tác quản trị rủi ro tín dụng khách
hàng doanh nghiệp tại Vietcombank chi nhánh Quảng Ngãi cần chú
ý hơn đến rủi ro cho vay những món ngắn hạn.
Bảng 2.3. TDDN và Rủi ro TDDN theo kỳ hạn từ năm 2016
đến năm 2018
- Về cơ cấu dư nợ của chi nhánh theo kỳ hạn thì chi nhánh cho
vay ngắn hạn nhiều hơn trung dài hạn, nguyên nhân là do khách hàng
có nhu cầu cá nhân vay vốn vốn lưu động để phục vụ hoạt động kinh
doanh là nhiều hơn so với nhu cầu sử dụng vốn dài hạn, mặc khác về
nguồn vốn huy động tiền gửi hầu hết là kỳ hạn ngắn nên ngân hàng
cũng tạo điều kiện đẩy mạnh tín dụng ngắn hạn là điều hợp lý.
 Tín dụng khách hàng doanh nghiệp và rủi ro tín dụng
khách hàng doanh nghiệp theo tài sản đảm bảo
Rủi ro phân theo tài sản đảm bảo tập trung chủ yếu ở các món
vay thế chấp bất động sản mà cụ thể ở đây là nhà ở và quyền sử dụng
đất. TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Quảng Ngãi đã xây
dựng Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp với đặc điểm hoạt

động tín dụng, loại hình cho vay, đối tượng cho vay của Ngân hàng
và sử dụng để thiết lập giới hạn tín dụng tương ứng với mức độ rủi ro
mà Ngân hàng có thể chấp nhận được đối với một khách hàng. Hiện
tại hệ thống Xếp hạng tín dụng nội bộ mới đã hoàn thành và đưa vào
triển khai nhằm đánh giá rủi ro tín dụng một cách hữu hiệu và giúp
giảm thời gian tác nghiệp cho Chi nhánh. Mặt khác đây cũng là tiền
đề quan trọng để TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Quảng
Ngãi triển khai hệ thống công cụ đo lường rủi ro tín dụng theo thông
lệ quốc tế tuân thủ theo Basel II.
Bảng 2.6. Xếp hạng rủi ro TDDN theo nhóm nợ từ năm
2016 đến năm 2018


16
Nợ xấu và nợ quá hạn liên tục tăng qua các năm, nợ quá hạn
tăng cao nhất trong năm 2018 :10,2 tỷ đồng, tăng 72% so với năm
2017 và nợ xấu cũng tăng cao nhất trong năm 2018: 7,2 tỷ đồng, tăng
95% so với 2017.
Tỷ lệ quá hạn 2,46% và nợ xấu là 1,74% trong năm 2018 là
mức cao nhất, nguyên nhân do chi nhánh vừa bị giảm dư nợ tín dụng
khách hàng doanh nghiệp (giảm mạnh 90 tỷ với tỷ lệ giảm là 18%)
đồng thời nợ xấu và nợ quá hạn tăng mạnh điều này cũng cho thấy
một rủi ro tiềm ẩn của nợ xấu tại Vietcombank chi nhánh Quảng
Ngãi là khá cao.
2.2.3. Thực trạng về các hoạt động kiểm soát
Để nắm bắt thực trạng KSNB đối với hoạt động tín dụng, phải
bắt đầu từ việc tìm hiểu về các bước công việc và các khâu kiểm soát
trong quy trình nghiệp vụ tín dụng. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ
phận được thể hiện qua từng giai đoạn của quy trình như sau:
- Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ vay vốn:

- Thẩm định các điều kiện vay vốn:
- Kiểm soát quy trình giải ngân
- Lưu giữ hồ sơ tín dụng
- Kiểm tra và giám sát vốn vay
2.2.4. Thực trạng về kiểm soát hệ thống thông tin và trao
đổi thông tin
Thực trạng về hệ thống thông tin và trao đổi thông tin: Hiện
nay trong TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Quảng Ngãi,
với đặc điểm quy mô lớn, cơ cấu tổ chức bao gồm nhiều chi nhánh,
phòng giao dịch thì việc thiết lập các kênh thông tin hiện nay còn
nhiều hạn chế. Trong một NHTM thì thông tin chủ yếu diễn ra theo
một chiều từ trên xuống dưới.


17
Thực trạng về hệ thống công nghệ thông tin: Một số bộ phận
chưa đảm bảo việc thực hiện các thủ tục
2.2.5. Thực trạng về giám sát các kiểm tra
Sau khi kết thúc quá trình kiểm tra kiểm soát tại Chi nhánh
KSV tiến hành lập báo cáo kiểm soát và gửi tới các phòng ban Ban
lãnh đạo, các phòng ban có liên quan.
a. Nhiệm vụ của bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ
b. Phương thức kiểm tra, kiểm soát nội bộ
c. Thời gian thực hiện kiểm tra tín dụng
d. Nội dung công tác kiểm tra tín dụng
e .Giám sát sau kiểm soát
f. Tình hình thực hiện công tác kiểm tra trực tiếp hoạt động
tín dụng tại các đơn vị
g.Giám sát sau kiểm soát
2.3. ĐÁNH GIÁ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN

DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT
NAM- CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
Môi trường kiểm soát
Đặc thù quản lý: HTKSNB tín dụng tại Chi nhánh được vận
hành và thiết kế theo quy định, hướng dẫn của VCB. Ban lãnh đạo ý
thức được phần nào sự cần thiết của sự quản lý và kiểm soát, có quan
điểm hoạt động kinh doanh lành mạnh, coi trọng tính trung thực của
các báo cáo. Bởi vậy, Chi nhánh thực hiện chế độ BCTC theo đúng
quy định về kế toán, thống kê và báo cáo đầy đủ. Chi nhánh thực
hiện hoạt động theo triết lý kinh doanh và văn hoá doanh nghiệp của
TSC ban hành mang lại việc nhận diện thương hiệu riêng của VCB.
Đánh giá rủi ro


18
Chi nhánh đã nhận diện được các rủi ro chủ yếu mà chi nhánh
có thể gặp phải: là rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi
ro tỷ giá, rủi ro thanh toán, rủi ro hoại động và rủi ro pháp lý
Các hoạt động kiểm soát được thực hiện trên cơ sở áp dụng
đầy đủ ba nguyên tắc: Nguyên tắc phân công phân nhiệm; Nguyên
tắc uỷ quyền, phê duyệt; Nguyên tắc bất kiêm nhiệm.
Việc sử dụng mạng nội bộ để truyền đạt thông tin đã giúp toàn
thể cán bộ làm và tiếp nhận đầy đủ và chính xác các chỉ thị từ cấp
trên, hiểu rõ mối quan hệ và phối hợp công việc với các thành viên
khác. Việc thành lập đường dây nóng qua số điện thoại của Ban giám
đốc, lắp đặt hòm thư góp ý ở tất cả các phòng đã giúp Ban giám đốc
tiếp nhận được thông tin đánh giá từ phía khách hàng, nhân viên.
Giám sát
Tại Chi nhánh đã có Phòng kiểm tra KSNB phụ trách kiểm tra

giám sát tất cả các nghiệp vụ kinh doanh tín dụng tuân thủ các chuẩn
mực, giám sát kiểm tra công tác tổ chức lao động, giám sát kiểm tra
việc thực hiện các quy chế, quy trình từng nghiệp vụ kinh doanh tín
dụng. Cuộc giám sát đã được thực hiện định kỳ hàng năm hoặc thực
hiện đột xuất.
2.3.2. Những tồn tại
Đặc thù quản lý, Ban giám đốc chưa nhận thức đầy đủ về
HTKSNB và các yếu tố cấu của HTKSNB, cho nên việc xây dựng
các quy định, các quy chế chưa được đồng bộ.
Cơ cấu tổ chức còn một số điểm hạn chế và bất cập khi giải
quyết một số công việc cùng liên quan đến một vài bộ phận với nhau
thì việc phối hợp công việc giữa các bộ phận, cá nhân chưa được
khoa học và chưa mang tính chất hợp tác, tạo điều kiện cho nhau.
Chính sách nhân sự và cam kết về năng lực, Chi nhánh đã


19
quan tâm tới thực hiện chính sách cho cán bộ xong chưa thực sự
hiệu quả.
Phòng kiểm tra KSNB còn bất cập, cán bộ làm kiểm tra mới
vào công tác một hai phòng chuyên môn, chưa được công tác thực tế
trên tất cả các mảng nghiệp vụ kinh doanh tín dụng nên chưa đủ tiêu
chuẩn về trình độ. Hơn nữa chưa có một lớp bồi dưỡng chuyên môn
kiểm tra kiểm soát bài bản nên việc kiểm tra sẽ không được chất
lượng, không tham mưu được cho Giám đốc trong việc ngăn ngừa
sai sót.
Công tác kế hoạch, còn tồn tại hạn chế, vẫn còn mang tính
hình thức, chủ yếu dựa vào kết quả thực hiện của kỳ trước, chưa dự
báo được các loại rủi ro có thể ảnh hưởng đến kết quả thực hiện kế
hoạch

Đánh giá rủi ro
Ban giám đốc chi nhánh chưa ý thức được tầm quan trọng của
việc đánh giá rủi ro đem lại nhiều lợi ích trong kiểm soát các hoạt
động, ngăn ngừa rủi ro của chi nhánh. Với những câu hỏi liên quan
đã có 107/112 cán bộ chiếm 95,53% Chi nhánh không tổ chức cuộc
họp chỉ bàn về việc nhận dạng rủi ro phát sinh, không đưa ra biểu
hiện nhận dạng rủi ro. Bởi vậy tại Chi nhánh chưa thiết lập được một
phòng đánh giá rủi ro để đánh giá toàn rủi ro trên tất cả các hoạt
động nghiệp vụ kinh doanh tín dụng (có 100% cán bộ đồng quan
điểm).
Các hoạt động kiểm soát
Các nguyên tắc phân công phân nhiệm, nguyên tắc uỷ quyền
phê chuẩn, nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong hoạt động kiểm soát
chưa thực sự được sử dụng triệt để. Phần lớn chỉ có Ban giám đốc áp
dụng các nguyên tắc này để quản lý điều hành và để kiểm soát mọi


20
hoạt động của Chi nhánh, chứ còn ở một số phòng ban chưa chú
trọng vận dụng triệt để và thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc này
trong hoạt động kiểm soát.
Hệ thống thông tin và truyền thông
Hệ thống thông tin kế toán, Quy trình kiểm soát và luân
chuyển chứng từ nhìn chung chặt chẽ, đặc biệt là các nội dung công
tác của bộ phận hậu kiểm. Việc kiểm tra, kiểm soát chứng từ thực
hiện đòi hỏi bộ phận hậu kiểm phải kiểm soát toàn bộ các tín dụng
thực hiện trong ngày của CBTD trên tất cả các nội dung.
Giám sát
Chi nhánh chưa có hệ thống tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả
của hệ thống kiểm soát nội bộ. Công tác kiểm tra kiểm soát của

phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ của chi nhánh chưa hiệu quả. Nguồn
lực nhân sự của phòng còn hạn chế chỉ có bốn thành viên là quá ít so
với hoạt động, quy mô và mạng lưới của chi nhánh, hơn nữa có cán
bộ trẻ còn hạn chế về kinh nghiệm và trình độ. Ban giám đốc chưa
chú trọng đến kết quả kiểm tra, chỉ dựa vào báo cáo kiểm tra để xử lý
tức thời các sai phạm, chứ chưa đề ra biện pháp cụ thể, rõ ràng để
ngăn tái phạm.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƢƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI
3.1. ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CÔNG TÁC
KIỂM TRA, KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT
NAM- CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM 2020


21
3.1.1. Định hƣớng phát triển hoạt động tín dụng của Ngân
hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam- Chi nhánh Quảng Ngãi
đến năm 2020
3.1.2. Định hƣớng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt
động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam Chi nhánh Quảng Ngãi
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM
SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH
QUẢNG NGÃI
3.2.1. Hoàn thiện môi trƣờng kiểm soát nội bộ
Trong hoạt động tín dụng, hoạt động KSNB phải được thực

hiện cả trước, trong và sau quá trình thực hiện tín dụng cho nên hiệu
quả của nó phụ thuộc nhiều vào trình độ, kinh nghiệm và đạo đức
của nhân viên ngân hàng, đặc biệt là các CBTD và bộ phận hậu
kiểm. Môi trường kiểm soát là sự tích hợp các nhân tố bên trong và
bên ngoài liên quan đến quan điểm, nhận thức, thái độ và hành động
của nhà quản lý đối với việc thiết kế vận hành có hiệu quả hệ thống
KSNB. Hoàn thiện môi trường KSNB nhằm giúp nhà quản lý nhận
thức được đầy đủ tầm quan trọng của hệ thống KSNB từ đó thúc đẩy
sự quan tâm thích đáng đến việc xây dựng, thiết kế, vận hành các
quy định, chính sách các bước và thủ tục kiểm soát ở mọi khâu, mọi
cấp, mọi phòng ban trong chi nhánh.
a. Hoàn thiện mô hình tổ chức hoạt động KSNB tại Chi
nhánh và quan điểm điều hành của nhà lãnh đạo
b. Xây dựng và phát triển nhân sự về KSNB
3.2.2. Hoàn thiện đánh giá rủi ro
Nguyên tắc của việc đánh giá rủi ro là phải thực hiện đánh giá


22
rủi ro đúng quy trình từ việc xác định mục tiêu, nhận dạng và phân
tích rủi ro.
Việc kiểm tra tổ chức thực hiện quy trình này cần được ngân
hàng tiến hàng kỹ lưỡng, toàn diện như:
 Kiểm tra việc thực hiện các quy định về việc quản lý các cán
bộ truy cập hệ thống mạng.
 Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo mật về truy cập chương
trình đối với các thành viên tham gia vào quy trình, kiểm tra việc
thực hiện định mức tồn quỹ của các CBTD, quỹ chính và quỹ phụ.
 Kiểm tra tính khớp đúng giữa số tiền trên sổ kế toán và thực
tế tồn quỹ của từng CBTD, quỹ phụ.

 Kiểm tra việc bảo đảm an toàn tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ
có giá của các CBTD, quỹ phụ trong giờ nghỉ trưa.
 Kiểm tra tính pháp lý của chứng từ tín dụng và trình tự xử lý
tín dụng, kiểm soát và duyệt tín dụng đối với từng loại nghiệp vụ:
mở tài khoản khách hàng, huy động vốn, giải ngân, thu nợ, thanh
toán chuyển tiền,…
 Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của bộ phận kế toán ngân
quỹ, kiểm tra việc sử dụng các quyền hạn và thực hiện chức trách,
nhiệm vụ được giao của các thành viên tham gia vào quy trình: Giám
đốc chi nhánh, KSV, CBTD, quỹ chính, quỹ phụ.
3.2.3. Hoàn thiện công tác thực hiện kiểm soát
a. Hoàn thiện quy trình hoạt động kiểm soát
b.Tăng cường hoạt động kiểm soát chéo trong hoạt động tín
dụng
c. Thiết lập chế tài thưởng phạt đủ sức răn đe và khuyến
khích trong kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng
d. ăng cường đào tạo đối với cán bộ kiểm soát ngân hàng


23
e. Cơ cấu lại mô hình tổ chức
3.2.4. Hoàn thiện hệ thống thông tin và truyền thông
3.2.5. Tăng cƣờng công tác giám sát
a. Xây dựng và hoàn thiện công tác kiểm toán nội bộ hoạt
động tín dụng
b. Xây dựng chỉ tiêu đánh giá về kết quả hoạt động của
KSNB
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Đối với NHNN Việt Nam
- Thiết lập hành lang pháp lý điều chỉnh hoạt động kiểm tra,

kiểm soát nội bộ.
- Phối hợp kiểm tra giữa cơ quan thanh tra, giám sát của
NHNN với hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ của các ngân hàng
- Hoàn thiện hệ thống thông tin ứng dụng của Trung tâm CIC
NHNN
- Tiếp tục thực hiện tái cấu trúc lại hệ thống ngân hàng, đẩy
nhanh quá trình cổ phần hóa các NHTM nhà nước; gắn liền với việc
niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán để phân tán rủi ro và
đổi mới cơ cấu sản phẩm dịch vụ
3.3.2. Đối với Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển Việt
Nam
- Xây dựng một mô hình tổ chức mới về công tác KSNB vừa
đảm bảo có sự độc lập nhất định với Chi nhánh bằng cách bố trí
phòng KTNB vẫn ở Chi nhánh nhưng chịu sự quản lý của Hội đồng
quản trị và trực thuộc phòng KTNB Vietcombank.
- Chú trọng công tác đào tạo tại chỗ, thường xuyên tổ chức
các khóa đào tạo cấp chứng chỉ cho các kiểm tra, kiểm toán viên; tổ
chức các đợt tập huấn chuyên môn trao đổi nghiệp vụ chuyên môn


×