Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Một số biêện pháp chỉ đạo việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học cho giáo viên trường tiểu học hoàng hoa thám tp thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.01 KB, 16 trang )

A - PHẦN MỞ ĐẦU
I - LÍ DO CHỌN TÀI:
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2010-2020 chỉ rõ: “Nhanh chóng
áp dụng cơng nghệ thơng tin vào giáo dục để đổi mới phương pháp giáo dục và
quản lý”. Chỉ thị 29/2001/CT-BGD&ĐT đã nêu rõ “Ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo sẽ tạo ra một bước chuyển cơ
bản trong quá trình đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy, học tập và quản
lý giáo dục.”
Để đẩy nhanh tốc độ cơng nghiệp hố hiện đại hoá đất nước, ứng dụng và
phát triển các tính năng ưu việt của ngành cơng nghệ thơng tin vào mọi lĩnh vực
của đời sống con người là hết sức cần thiết. Lĩnh vực giáo dục được xem như là
nguồn lực cho sự phát triển bền vững, đào tạo nhân lực để ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin .
Vì vậy, đối với người làm cơng tác giáo dục hơn lúc nào hết ta cần phải
thấy rõ tầm quan trọng của công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý và dạy học.
“Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục, đổi mới quản
lý tài chính, xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” hay “Đổi mới
quản lý và nâng cao chất lượng dạy học” được chọn làm chủ đề cho những năm
học gần đây đã thể hiện sự quyết tâm phát triển giáo dục bền vững và tiến bộ
của ngành giáo dục. Phòng GD&ĐT Thành phố đã có các hoạt động bồi dưỡng
cán bộ giáo viên và chỉ đạo các trường đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
vào quản lí và dạy học ngày càng nhiều hơn và đạt hiệu quả hơn.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong nhà trường như một
cơng cụ lao động "Trí tuệ" giúp ban lãnh đạo nhà trường nâng cao chất lượng
quản lí, giúp các thầy cơ giáo nâng cao chất lượng dạy học, trang bị cho học sinh
kiến thức về CNTT, học sinh sử dụng các thiết bị kĩ thuật số như một công cụ
học tập, góp phần rèn luyện cho học sinh một số phẩm chất cần thiết của người
lao động trong thời kì cơng nghiệp hố, hiện đại hoá.
Mặc dù vốn hiểu biết về CNTT chưa nhiều nhưng tơi rất đam mê tìm hiểu
và tự bồi dưỡng kiến thức tin học. Với sự hỗ trợ của nhà trường về thiết bị máy


móc, tôi đã mạnh dạn thực hiện các hoạt động ứng dụng CNTT vào công tác
giảng dạy, chỉ đạo, quản lí của mình từ nhiều năm và cũng đạt những hiệu quả
nhất định.
Từ năm học 2014- 2015, nhà trường đã mua sắm và được tài trợ 25 bộ máy
chiếu (100% lớp học có máy chiếu), tôi càng ý thức hơn về việc ứng dụng
CNTT vào công tác giảng dạy và quản lý. Bên cạnh việc bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên nâng cao tay nghề và chất lượng dạy học thì việc bồi dưỡng khả năng ứng
dụng cơng nghệ thông tin vào dạy học có hiệu quả cho đội ngũ giáo viên là một
việc làm quan trọng. Việc làm tốt công tác chỉ đạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên tiểu học ứng dụng CNTT vào giảng dạy đạt hiệu quả trong điều kiện nhà
trường còn nhiều khó khăn là việc làm cần thiết, nó có tác dụng lớn trong việc
1


nâng cao chất lượng giảng dạy học sinh và trình độ chun mơn đội ngũ nhà
giáo.
II. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích của việc ứng dụng CNTT vào nhà trường nói chung và trường Tiểu
học nói riêng là sử dụng CNTT như là một cơng cụ lao động trí tuệ, giúp lãnh
đạo nhà trường nâng cao chất lượng quản lí; giúp các thầy, cô giáo nâng cao
chất lượng dạy học; trang bị cho HS kiến thức về CNTT, GV và sử dụng máy
tính như một cơng cụ dạy và học góp phần rèn luyện một số phẩm chất cần thiết
của người lao động trong thời kì cơng nghiệp hố, hiện đại hoá, hội nhập.
III. Đối tượng nghiên cứu
Đội ngũ Cán bộ quản lý, cán bộ giáo viên trong trường Tiểu học Hoàng Hoa
Thám
IV. Phương pháp nghiên cứu
- Trong điều kiện hiện nay, vấn đề bồi dưỡng các kiến thức và kĩ năng về CNTT
cho GV là hết sức cần thiết. Việc tổ chức bồi dưỡng cụ thể theo các bước: Xoá
mù tin học cho GV, tập huấn ứng dụng CNTT dạy học các bài học cụ thể ở Tiểu

học, cần có các tài liệu hướng dẫn ứng dụng CNTT cho GV nhẹ nhàng, dễ hiểu
và phù hợp với từng đối tượng người học.
- Thực tế ở các nhà trường tiểu học hiện nay, số GV sử dụng thành thạo máy vi
tính còn rất hạn chế (khoảng 75%), do điều kiện kinh tế của một số GV còn gặp
nhiều khó khăn nên việc mua sắm máy vi tính phục vụ cho việc soạn bài, dạy
học là một vấn đề đòi hỏi tương đối cao đối với họ. Việc sử dụng CNTT trong
giảng dạy đòi hỏi một sự đầu tư cơ sở vật chất nhất định, nhằm vào mục tiêu hỗ
trợ GV giảng dạy. Số liệu khảo sát cho thấy các nhà trường cịn thiếu nhiều cơng
cụ thiết bị hỡ trợ GV, HS thực hiện tư liệu phục vụ giảng dạy học tập.
- Những giải pháp cơ bản để đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong trường tiểu học
theo tôi đó là: Nâng cao nhận thức về tin học và ứng dụng CNTT trong nhà
trường nhằm giúp các cấp lãnh đạo, các lực lượng xã hội nhận thức một cách
đầy đủ ý nghĩa và tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT vào nhà trường.
Đánh giá, xây dựng và nhân rộng các mơ hình tốt, tổ chức các chuyên đề, hội
thảo để chia sẻ và phổ biến kinh nghiệm ứng dụng CNTT trong việc quản lí nhà
trường, hỡ trợ dạy và học; Tuyển chọn, thẩm định tài liệu dạy tin học theo
chương trình đã được Bộ GD- ĐT ban hành; Khuyến khích các địa phương dạy
tin học; khuyến khích sử dụng giáo án điện tử trong giảng dạy, sử dụng tin học
là công cụ tích cực đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn mới.
Đây là vấn đề mà bản thân tôi rất quan tâm và cố gắng thực hiện, đến nay đã có
kết quả nhất định nhưng cũng còn nhiều trăn trở, xin chia sẻ cùng các bạn đồng
nghiệp

2


B- NỘI DUNG
I - CƠ SỞ KHOA HỌC
1. Cơ sở lý luận
Để người Việt Nam nhanh chóng tiếp cận nền khoa học hiện đại tiên tiến

của thế giới, thì ngành giáo dục cần phải thực hiện đổi mới giáo dục trước tiên
phải đổi mới phương pháp dạy và học. Để từng bước và trong một tương lai gần
nhất, đất nước ta sẽ có một thế hệ người Việt Nam tài năng, sáng tạo và năng
động trong học tập, lao động và sản xuất, tiếp bước cha anh trong công cuộc bảo
vệ đất nước, xây dựng cuộc sống văn minh và hiện đại.
Phương pháp dạy học trước đây còn nặng nề về truyền thụ kiến thức với
các phương pháp thuyết trình, giảng giải…thì ngày nay phương pháp dạy học
tích cực thơng qua việc phối hợp dùng các hình thức dạy học tích cực, lấy HS
làm trung tâm, dùng các tư liệu, giáo cụ trực quan sinh động giúp HS hoạt động,
thực hành nhiều hơn, khích thích sự tìm tịi, khám phá cho học sinh…
Để thực hiện tốt đổi mới giáo dục phổ thông nói chung và đổi mới giáo dục
tiểu học nói riêng đạt kết quả, việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy và học tập có
một vai trị tích cực. CNTT mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các
phương pháp và hình thức học tập.
Ứng dụng CNTT vào giảng dạy có rất nhiều cách. Nhiều hoạt động dạy và
học cần sự hỗ trợ của CNTT và các thiết bị dạy học hiện đại. Làm đồ dùng dạy
học điện tử và soạn bài giảng điện tử, soạn giáo án bằng máy vi tính, truy cập
thơng tin, tìm hiểu sâu nội dung dạy học, tìm tài liệu như tranh ảnh, đoạn phim
ngắn…từ Internet để phục vụ trực tiếp vào tiết dạy hay mở rộng vốn hiểu biết
của giáo viên… cũng là những cách để ứng dụng CNTT vào dạy học. Có vô số
cách thức để ứng dụng CNTT vào giảng dạy nhưng điều quan trọng là giáo viên
có vận dụng tốt việc dùng những thiết bị dạy học hiện đại và ứng dụng CNTT
vào việc hỗ trợ để giúp cho các tiết học và các hoạt động giáo dục của mình đạt
hiệu quả cao hay khơng mới là điều quan trọng nhất.
Máy vi tính và sự phát triển các phần mềm ứng dụng của ngành CNTT đã
giúp thế giới chúng ta văn minh và hiện đại lên bội phần. Mạng Internet cung
cấp cho chúng ta rất nhiều tiện ích trong mọi phương diện của cuộc sống, nhưng
khai thác và ứng dụng được nhiều hay ít là do năng lực của chính bạn. Ở đấy có
cả một kho tàng thơng tin vô hạn về mọi mặt, là phương tiện giúp ta trao đổi
thơng tin cực kì nhanh, nó cũng là nơi để bạn phát triển, truyền tải tư duy và

sáng tạo của mình...
Đồ dùng dạy học điện tử và bài giảng điện tử có vai trò quan trọng trong
việc đổi mới phương pháp dạy học. Thư viện điện tử dùng chung trong nhà
trường cũng là một phương tiện cần thiết để giúp đỡ nhà trường là nơi để lưu trữ
tài liệu tiện lợi và giúp giáo viên chia sẻ thông tin.
* Đồ dùng dạy học điện tử là gì ?
3


- Nếu đồ dùng dạy học truyền thống là những trang ảnh, mơ hình, vật thật
… để mơ phỏng, minh hoạ cho kiến thức bài dạy, học sinh có thể cầm, nắm, sị
mó, ngửi, nếm được … thì đồ dùng dạy học điện tử là những hình ảnh sống
động, có màu sắc, âm thanh sống động được xử lí bằng CNTT và phương tiện
hiện đại để minh hoạ cho nội dung kiến thức bài dạy.
- Đồ dùng dạy học điện tử được thiết kế bằng tri thức, bằng tư duy tổng
hợp và bằng các phương tiện hiện đại nên chỉ có thể sử dụng được trong điều
kiện cơ sở vật chất phù hợp và khả năng sử dụng của GV thì mới có hiệu quả.
* Thế nào là bài giảng điện tử?
-Bài giảng điện tử khác với giáo án truyền thống là giáo án được xây dựng
bằng CNTT được kết hợp giữa kênh hình và kênh chữ, có tạo hình ảnh, màu sắc,
âm thanh, hiệu ứng sống động hấp dẫn hơn. Nhờ có CNTT giúp bài giảng được
nhẹ nhàng, sinh động hơn. Học sinh được kích thích trí tuệ, tiếp thu bài nhanh
và cũng nhớ lâu hơn.
Đồ dùng dạy học điện tử và bài giảng điện tử là phương tiện dạy học mang
tính hiện đại và cơng nghệ cao, có vai trị tích cực cho việc đổi mới phương
pháp dạy học, giúp học sinh học tập và phát triển.
* Thư viện điện tử là gì ?
- Tạo đĩa ảo trên mạng Inernet hoặc dùng địa chỉ trong MediaFire để lưu
trữ các thông tin, dữ liệu, giáo án, bài giảng điện tử… Chỉ cần có mật mã thì
chúng ta có thể mở vào đĩa ảo hay địa chỉ trong MediaFire dùng chung của nhà

trường ở bất cứ lúc nào khi vào được mạng Inernet để dùng các dữ liệu có trong
địa chỉ ở MediaFire hay sử dụng đĩa ảo như một ổ đĩa lưu trữ của máy tính.
Bằng cách này các thành viên trong nhà trường có thể dễ dàng chia sẻ thông tin,
tài liệu chung của nhà trường được lưu cất trong thư viện điện tử một cách dễ
dàng và tiện lợi…
2- Cơ sở thực tiễn
2.1 - Thuận lợi và khó khăn
* Thuận lợi
- Về đội ngũ
+ 100% cán bộ quản lý có chứng chỉ tin học (A, B) và trình độ CĐ&ĐH
Tin học, chiếm 80%.
+ 15/43 đ/c cán bộ GV có chứng chỉ Anh văn (A, B) chiếm 34,8%.
+ 35/43 GV chiếm 81,3% số GV có chứng chỉ tin học (A, B), biết sử dụng
máy vi tính và các đồ dùng dạy học hiện đại, nhiệt tình trong cơng tác giảng dạy.
+ Một số giáo viên đã bước đầu tập làm quen với việc ứng dụng CNTT làm
đồ dùng dạy học và soạn bài giảng điện tử. Điều đó đã được thể hiện qua các tiết
dạy hội giảng các cấp và chuyên đề giáo dục trong nhà trường.
+ Bản thân mỗi giáo viên đều cố gắng tự học và bồi dưỡng thêm kiến thức
Tin học cho mình.

4


+ Học sinh đã được tiếp xúc với một số thiết bị điện tử hiện đại như ti vi,
máy tính, có em cịn biết truy cập Inernet giải tốn, Tiếng Anh … trong gia đình
và nhà trường.
* Về cơ sở vật chất
+ Tồn trường có 27 máy tính. Trong đó gồm:
. 1 phịng máy vi tính (gồm 21 máy được nối mạng Lan).
. 6 máy vi tính phục vụ cho cơng tác quản lý, kế tốn, thư viện, cơng

đồn, máy dùng chung cho giáo viên.
. Nối mạng Internet Wifi (gồm 7 máy nối mạng, các máy tính xách tay có
thể truy cập được vào mạng Internet)
+ 27 máy chiếu Projecter.
+ 7 máy in.
+ 2 máy chiếu xách tay
* Khó khăn
Trường đã ln nhận được sự quan tâm của Phịng giáo dục đào tạo, các
ban ngành chức năng thị trấn, sự hỡ trợ tích cực của phụ huynh học sinh đầu tư
kinh phí cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị hiện đại phục vụ cho dạy và học
nhưng vẫn còn nhiều khó khăn như :
- Cơ sở thiết bị dạy học trang bị cho nhà trường còn chưa đủ để đáp ứng
nhu cầu ứng dụng CNTT vào giảng dạy và đổi mới quản lý giáo dục:
1 phòng máy vi tính gồm 21 máy được sử dụng nhiều năm nên giờ hay
trục trặc, 1 máy đã hỏng, phòng máy chật chội, ẩm thấp. Thiếu một số thiết bị
cần thiết để phục vụ các hoạt động dạy học có ứng dụng CNTT như: máy Scan,
máy chụp ảnh quay phim, máy tính xách tay đã cũ...
- Kinh phí để đầu tư một số phần mềm ứng dụng tin học , mở rộng phịng
máy, máy phơ- tơ,WiFi cịn hạn chế để cán bộ GV có thể làm việc tốt hơn.
- Kiến thức tin học của giáo viên không đồng đều, một số giáo viên tuổi
cao khi tiếp cận các phương tiện hiện đại và ứng dụng CNTT còn hạn chế, một
số giáo viên chưa có máy vi tính ở nhà...
- Việc ứng dụng CNTT thông qua việc sưu tầm tài liệu và soạn giáo án điện
tử thường mất thời gian nên nhiều giáo viên còn ngại. Một số giáo viên chưa
nhận thức đúng việc ứng dụng CNTT vào dạy học cho rằng đây là việc làm quá
khó hoặc thiết bị chưa đầy đủ... nên ý thức ứng dụng CNTT vào các hoạt động
giáo dục chưa cao.
- Khả năng thiết kế bài giảng điện tử của một số giáo viên còn hạn chế nên
chưa khai thác được tiện ích của CNTT vào soạn giáo án điện tử mà phần nhiều
còn phải nhờ GV dạy Tin học hoặc những đồng nghiệp giỏi tin học hơn giúp

đỡ....
2.2- Những việc đã làm
Làm thế nào để mọi giáo viên, đặc biệt là giáo viên trong trường tiểu học
có kiến thức khá hơn về CNTT và biết ứng dụng tốt CNTT vào giảng dạy ? Để
5


làm được điều này thì cần phải có thời gian, có thêm thiết bị và nhiều nổ lực từ
lãnh đạo nhà trường, các cấp lãnh đạo và bản thân đội ngũ giáo viên…
Cái khó xuất phát từ nhiều phương diện như: đội ngũ GV của trường phần
đông là nữ đang có con nhỏ, hoặc tuổi đã cao khả năng sử dụng máy tính cịn rất
hạn chế, một số GV chưa có máy tính tại nhà và kết nối Inernet, nên GV biết
khai thác tốt tiện ích của mạng Internet chưa nhiều, cơ sở vật chất còn thiếu để
thực hiện việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
Nhận rõ đặc điểm đội ngũ GV, điều kiện của nhà trường và sự cần thiết của
việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào giảng dạy, tôi đã trao đổi bàn bạc thống
nhất trong ban giám hiệu mời Viễn thông Thanh Hóa về tổ chức thực hiện
chuyên đề “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT và đổi mới phương pháp dạy học” và
một số các hoạt động nhằm đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
a-Công tác chỉ đạo
Dưới sự nhất trí và chỉ đạo chung của ban giám hiệu, công tác chỉ đạo có nhiều
thuận lợi, thực hiện những việc như sau:
- Trong phân công nhiệm vụ năm học, BGH cơ cấu mỗi khối sẽ có 1 đến 2
GV thành thạo CNTT để làm nòng cốt.
- Xây dựng riêng 1 kế hoạch cho hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy và
học (Kế hoạch hoạt động của tổ công nghệ thông tin).
- Kế hoạch thật cụ thể và thực thi về việc bồi dưỡng kiến thức tin học cho
giáo viên, nhân viên của nhà trường (kế hoạch cả năm, kế hoạch hoạt động từng
đợt (4 đợt/ năm)). Đánh giá kết quả thực hiện và rút kinh nghiệm sau mỡi đợt và
tổng kết cuối năm cụ thể.

- Tìm hiểu để nắm rõ khả năng sử dụng tin học của GV và những kiến thức
tin học cần thiết bồi dưỡng để đáp ứng điều kiện nhằm thực hiện việc ứng dụng
CNTT vào giảng dạy.
- Trao đổi cùng ban giám hiệu, GV dạy tin học, tổ trưởng các khối để thống
nhất các các đợt bồi dưỡng, nội dung bồi dưỡng.
- Thành lập tổ công nghệ thông tin với thành phần gồm 8 thành viên, phân
công trách nhiệm cụ thể:
Tổ trưởng của tổ là 1 phó hiệu trưởng chịu trách nhiệm chung, lập kế hoạch,
phụ trách bồi dưỡng. Tổ phó là 01 GV giỏi và có nhiều tâm huyết việc ứng dụng
CNTT vào giảng dạy chịu trách nhiệm đôn đốc thực hiện các hoạt động của tổ
và sao chép vào đĩa ảo hoặc upload vào địa chỉ Media dùng chung của nhà
trường sau khi cả tổ duyệt, 01 thư kí của tổ chịu trách nhiệm thu thập tài liệu từ
GV trong các tổ khối, 01 người phụ trách biên soạn chịu trách nhiệm phân loại
dữ liệu, sắp xếp một cách thống nhất, sao chép vào đĩa CD, 3 khối trưởng và GV
dạy tin học là thành viên của tổ.
- Chỉ đạo tổ cơng nghệ thơng tin duy trì các hoạt động tích cực như:
. Phụ trách bồi dưỡng tin học cho giáo viên và nhân viên trong nhà
trường.
6


. Chọn những thành viên có hiểu biết nhiều về tin học và máy tính để giao
nhiệm vụ hướng dẫn lý thuyết và soạn giáo trình bồi dưỡng, tư vấn, hướng dẫn
thực hành… .
- Có chỉ tiêu phấn đấu về việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy (được bàn tại
đại hội CBGV): 83,3% GV tham gia tiết dạy có sử dụng CNTT ít nhất 1
lần/năm (30/36GV).
- Sắp xếp 1 phịng học để thực hiện các tiết dạy có sử dụng CNTT. Phịng
học có sẵn màn hình chiếu, máy tính, máy chiếu Projector, 01 máy cassete, …
Cán bộ thiết bị thư viện của nhà trường sẽ phụ trách việc nhận đăng kí theo dõi

thực hiện, điều chỉnh máy chiếu trước khi dạy.
- Ngay từ đầu năm học, lãnh đạo nhà trường đã triển khai đến toàn hội đồng
sư phạm về chủ đề năm học, về sự chỉ đạo của cấp trên về việc đẩy mạnh ứng
dụng CNTT vào giảng dạy. Giúp GV hiểu rõ trách nhiệm của mình và có ý thức
bồi dưỡng kiến thức tin học cho bản thân, từng bước tập tành tìm tư liệu … và
có những việc làm thực tế để ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho GV-NV trong nhà trường tích
cực học tập để nâng cao kiến thức tin học cho bản thân.
b-Công tác bồi dưỡng
Thực hiện 3 đợt bồi dưỡng tin học trong 1 năm và 2 lần tổ chức làm bài thu
hoạch. Nội dung và thời gian cụ thể như sau:
+ Thời gian: thực hiện vào các tuần HS nghỉ giữa kì I, cuối kì I, giữa kì II.
+ Nội dung:
- Ơn tập và hướng dẫn thực hành để GV-NV sử dụng thành thạo việc soạn
giáo án, văn bản ở phần mềm Word, soạn giáo án điện tử và trình chiếu ở
phần mềm Powerpoint.
- Hướng dẫn cách truy cập và khai thác tài nguyên trên mạng Internet, tạo
và sử dụng thư điện tử (Email).
- Tạo và hướng dẫn sử dụng thư viện điện tử dùng chung của nhà trường.
(đĩa ảo trên mạng và 1 địa chỉ tại Media Fire.)
- HD cắt 1 đoạn film, nhạc, ghi âm, quay phim màn hình, …
- HD sử dụng một số phần mềm tiện ích khác như: tăng tốc tải (IDM,
Orbit…), tạo đĩa ảo, chuyển File Flash Video (FLV) sang MPEG…
- Hướng dẫn sử dụng máy chiếu.
- Tổ chức làm bài thu hoạch (nội dung: Soạn hoàn thiện một bài giảng
điện tử trên Powerpoint. Kiểm tra việc thực hiện các kĩ năng hơi khó đã được
HD của chương trình Word.)
+ Biện pháp thực hiện
1. Lập kế hoạch bồi dưỡng có sự chỉ đạo và phê duyệt của cấp trên, triển
khai kế hoạch, phân công nhiệm vụ cụ thể đến các thành viên trong nhà

trường.
2. Làm tốt công tác chuẩn bị:
7


Soạn nội dung bồi dưỡng dưới dạng giáo trình hướng dẫn học tin học phát cho
từng giáo viên.
Chuẩn bị phòng máy và cài đặt các phần mềm cần thiết để thực hành.
Chọn nhân sự HD lý thuyết và thực hành phù hợp.
3. Phát trước giáo trình (nội dung sẽ bồi dưỡng) để GV xem trước và chuẩn
bị học tập hoặc có những thắc mắc cần sự giúp đỡ về những vấn đề khó
khăn về các kiến thức tin học của mình…
c- Khai thác Internet để tìm kiếm các thơng tin, hình ảnh, phim tư liệu để
lựa chọn tư liệu làm đồ dùng dạy học và giáo án điện tử
Để xây dựng được đồ dùng dạy học và giáo án điện tử có nội dung phong
phú, hình ảnh đẹp sống động chúng tôi đã không bỏ qua một thư viện khổng lồ,
là nơi lưu chứa tri thức của toàn nhân loại đó là “mạng Internet”. Như vậy một
vấn đề quan trọng và bắt buộc đối với giáo viên trong việc ứng dụng CNTT vào
làm đồ dùng dạy học và soạn giáo án điện tử là phải biết khai thác nguồn tài
nguyên phong phú trên Internet.
VD 1: Khi dạy Lịch sử lớp 5 bài "Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ" để có
những đoạn phim tư liệu nhằm tái hiện diễn biến trận đánh chúng tôi đã khai
thác Internet. Cắt ghép từng đoạn phim hay, phù hợp với nội dung kiến thức cần
cung cấp để làm bài giảng điện tử.
VD 2: Khi soạn giáo án điện tử môn TNXH lớp 3 bài Côn trùng:
Nhờ khai thác mạng Internet mà chúng tôi có thể cung cấp cho học sinh được
hình ảnh rất nhiều loại cơn trùng với hình ảnh sống động màu sắc đẹp và đặc
biệt hơn cả chúng tơi cịn có thể sử dụng các đoạn phim hoặc video clip về ích
lợi của côn trùng cũng như tác hại của chúng.
VD 3: Soạn giáo án điện tử môn Tiếng Anh giáo viên có thể lấy các hình ảnh

minh họa và cho các em nghe các đoạn hội thoại do người bản xứ đọc. Có như
thế bài giảng sẽ sinh động hẳn, các em lại nhớ được các từ vựng và phát âm
chuẩn hơn. Có thể đây là thao tác tương đối phức tạp nhưng nó mang lại tính
hiệu quả cao trong cơng tác giảng dạy.

* Khai thác dữ liệu qua mạng Internet có nhiều thuận lợi, bên cạnh khai thác
những hình ảnh sống động, hấp dẫn và hiện thực thì chúng tơi cần ghi được
những lời bình, lời nói, âm thanh tạo cho ĐDDH và bài giảng điện tử thêm sinh
động.
d- Thư viện điện tử dùng chung
Các nguồn thơng tin tìm kiếm được rất phong phú nên chúng tôi đã ứng
dụng được các chức năng lưu trữ để hệ thống các tư liệu tìm được theo từng
dạng nhất định như văn bản, hình ảnh, phim … tập hợp và chia mảng kiến thức
tạo cơ sở dữ liệu phục vụ cho làm đồ dùng dạy học và soạn giáo án điện tử.
Đồng thời chúng tôi ghi vào đĩa CD, VCD để lưu trữ và lập thư viện điện tử
dùng chung trong nhà trường và giúp giáo viên khi sử dụng ĐDDH điện tử vào
từng bài giảng, từng khối lớp được thuận lợi hơn.
8


- Nhà trường tạo thư viện điện tử bằng cách tạo đĩa ảo trên mạng Inernet
và địa chỉ trong MediaFire, mọi giáo viên nhân viên có thể mở vào đĩa ảo và địa
chỉ trong MediaFire chung của nhà trường để khai thác dữ liệu đã được thu thập
và lưu trữ.
- Việc thu thập tài liệu điện tử phục vụ công tác dạy học như thế nào để
duy trì và làm phong phú tài liệu trong thư viện điện tử dùng chung của nhà
trường ? Đây là một hoạt động mà tổ CNTT đã thực hiện từ đầu năm học 20112012, việc làm này được thể hiện trong kế hoạch hoạt động của tổ CNTT, cụ thể
như sau:
* Tài liệu cần thu thập
- Các phần mềm phục vụ soạn giảng, dạy học, hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ sư

phạm, tin học…, giáo trình học tin học…
- Giáo án (tự soạn hoặc sưu tầm được), giáo án điện tử (tự soạn hoặc sưu tầm
được) ở tất cả các môn của các lớp thuộc khối tiểu học. ( để tham khảo).
- Đề thi các môn học (tự soạn hoặc sưu tầm) của các lớp thuộc khối tiểu học
theo chương trình học hiện hành (để tham khảo).
- Tranh ảnh, phim tư liệu, Video clip…. hỗ trợ việc soạn giảng các môn của các
lớp thuộc khối tiểu học theo chương trình học hiện hành.
* Nhiệm vụ sưu tầm tài liệu
- Tất cả giáo viên thuộc các tổ khối chuyên môn đều có nhiệm vụ thu thập
tài liệu và nộp về cho khối trưởng (1 lần/1 tháng).
- Bộ phận thư viện thiết bị, các thành viên của tổ công nghệ thông tin
(CNTT) của nhà trường có trách nhiệm thu thập tài liệu chuyển về thư kí của tổ
CNTT.
* Duyệt, biên soạn và phát hành tài liệu
- Tổ chức duyệt, biên soạn, phát hành và báo cáo: 4 đợt/ năm (Giữa kì I, cuối kì
I, giữa kì II, cuối kì II.)
- Đ/c thư kí của tổ:
+ Nhận tài liệu và bảng theo dõi về sự tham gia thu thập tài liệu từ các
khối trưởng, từ các thành viên của tổ CNTT, của bộ phận thư viện thiết bị.
+ Sắp xếp các tài liệu một cách có hệ thống (theo lớp, theo môn học, theo
từng chủ đề riêng.)
+ Lập bảng theo dõi về sự tham gia thu thập tài liệu.
+ Giao bảng theo dõi và tất cả các tài liệu thu thập được cho đ/c Nghĩa
- Đ/c phụ trách biên soạn:
+ Nhận tài liệu từ thư kí.
+ Nhận danh mục tài liệu sưu tầm được từ thư kí của tổ CNTT.
+ Chuẩn bị duyệt nội dung: Giao nội dung(phù hợp với năng lực sở
trường) cụ thể cho từng thành viên trong tổ để xem xét trước.

9



+ Tổ chức họp tổ CNTT để duyệt nội dung: chọn những tài liệu, thông tin,
ĐDDH điện tử, giáo án, bài giảng điện tử … phù hợp, cần thiết để đưa vào thư
viện điện tử của nhà trường.
+ Sau khi duyệt xong: đ/c Nghĩa ghi nội dung vào đĩa CD.
- Đ/c tổ phó : Upload và sao chép tài liệu (đã duyệt) vào thư viện dùng chung
của trường.
Báo cáo về cho tổ trưởng (bằng văn bản): số lượng, tên tài liệu (theo khối
lớp và từng chủ đề), đánh giá chất lượng tài liệu (mức độ ứng dụng vào công
việc của GV-NV và của nhà trường), đánh giá về sự tích cực sưu tầm tài liệu của
các thành viên trong nhà trường, của các khối.
. Tổ chức nhận xét, đánh giá rút kinh nghiệm
Sau mỗi đợt tổ trưởng cần đánh giá rút kinh nghiệm và báo cáo về hiệu
trưởng, lập kế hoạch cụ thể cho đợt làm việc tiếp theo.
e-Thúc đẩy việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy
- Sắp xếp để có phòng học có các thiết bị phục vụ tốt cho việc ứng dụng CNTT
vào giảng dạy:
. 1 phòng học dạy Tin học. (có 21 máy )
. Quan tâm bảo trì, sửa chữa để các máy tính ở phịng máy hoạt động tốt.
. Phòng học lắp đặt máy chiếu cố định giúp giáo viên sử dụng giáo án điện
tử khi cần thiết (láp tốp, máy chiếu và màn hình chiếu, âm thanh, …).
. Cán bộ phụ trách thiết bị, GV Tin häc phụ trách điều khiển máy chiếu hoạt
động và theo dõi việc dùng các thiết bị dạy học của GV.
- Khuyến khích giáo viên làm tốt việc thu thập các tài liệu điện tử để làm phong
phú thư viện điện tử dùng chung.
- Vận động GV đăng kí thực hiện các tiết dạy có ứng dụng CNTT vào giảng
dạy.
- Hướng dẫn giáo viên chia sẻ tài liệu trong thư viện điện tử dùng chung để
tham khảo các bài giảng điện tử, tranh ảnh, thông tin… để vận dụng vào soạn

các bài giảng điện tử nhanh và sinh động.
- Dành 07 máy tính có nối mạng Inernet cho tổ trưởng các bộ phận và giáo viên
dùng chung, có các thành viên nhiệt tình và giỏi tin học sẵn sàng tư vấn giúp đỡ
giáo viên như khó khăn trong việc soạn bài giảng điện tử, sưu tầm tranh ảnh,
làm đồ dùng dạy học điện tử…
- Cuối mỗi tháng, mỗi đợt có nhận xét đánh giá kết quả ứng dụng CNTT vào
giảng dạy, tuyên dương những cá nhân điển hình, những cá nhân có nhiều tiến
bộ…
Sau một thời gian cố gắng thực hiện các việc làm trên, việc ứng dụng
CNTT vào giảng dạy của giáo viên có nhiều tiến bộ, đa số giáo viên biết khai
thác thông tin trên mạng Inernet, 100% GV biết soạn thảo giáo án dạy học hàng
ngày bằng phần mềm Word, có 33/36 GV chiếm 91,6%, đã soạn được bài giảng
điện tử bằng phần mềm Powerpoint. Thống kê một số kết quả điển hình như
sau:
10


Hội giảng cấp trường: có 30/35 GV tham gia hội giảng có sử dụng bài
giảng điện tử trong tiết dạy.
Tham gia hội giảng GV giỏi cấp TP có 3/3 giáo viên đều thực hiện tiết
dạy rất thành công với các tiết dạy có ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
Một số tiết dạy chuyên đề cấp trường và cấp TP có ứng dụng CNTT vào
giảng dạy đạt hiệu quả tốt.
Tổ chức làm bài thu hoạch đợt 1 năm học 2015-2016 với yêu cầu: Mỗi
GV soạn 01 bài giảng điện tử cho mình để dạy trong tuần 12 hoặc 13 (thời điểm
tổ chức làm bài thu hoạch). Kết quả có 83,3% GV đã soạn được 01 bài giảng
điện tử, một số bài giảng điện tử có chất lượng rất tốt điều này thể hiện sự nỗ lực
học tập và thực hành việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của giáo viên rất
nhiều.
g- Tham gia tích cực các đợt tập huấn bồi dưỡng tin học do cấp trên tổ chức

- Phân công đúng đối tượng và tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ giáo
viên tham gia tích các đợt tập huấn bồi dưỡng tin học do phòng GD-ĐT Thành
phè, Sở GD-ĐT Thanh Hoá tổ chức.
- Sau khi dự tập huấn, lãnh đạo nhà trường đã nghiên cứu chọn nội dung
phù hợp để tổ chức triển khai học tập cho tổ CNTT hoặc tồn thể hội đồng và
đưa vào áp dụng vào cơng tác quản lý và giảng dạy.
h- Khi thiết kế một bài giảng điện tử đòi hỏi sự đầu tư rất nhiều. Để giúp
GV nhẹ nhàng hơn, BGH đã có chỉ đạo như thế nào ?
- Hướng dẫn giáo viên biết tìm kiếm và sưu tầm các bài giảng điện tử, thu
thập các bài giảng điện tử từ các thành viên của tổ CNTT và từ tất cả GV vào
trong thư viện điện tử.
Giúp GV một số Website để download các GAĐT và phần mềm tiện ích để sử
dụng như:
/>www.bachkim.com.vn…
- Từ các bài giảng điện tử sưu tầm được, các tổ khối trưởng nghiên cứu, bàn
bạc trong khối chuyên môn bổ sung , điều chỉnh cho phù hợp với đặc thù của HS
lớp để thực hiện giảng dạy…
- Bản thân tôi cũng có thiết kế nhiều bài giảng điện tử và sưu tầm được nhiều
bài giảng điện tử bổ ích mang về chia sẻ với đội ngũ GV.
- Tổ chức cho tổ khối hợp tác, phân cơng tìm tư liệu để việc thiết kế bài giảng
điện tử, không sao chép nguyên bản bài giảng điện tử sưu tầm mà mỗi GV phải
thay đổi thiết kế sao cho phù hợp với đặc điểm của HS lớp mình.
- Tổ chức cho GV thiết kế đồ dùng dạy học điện tử theo từng khối lớp :
. Sưu tầm và sử dụng các tài liệu trong thư viện điện tử của nhà trường, chọn
lọc ra các tranh ảnh, bản đồ, lược đồ, đoạn phim, đoạn nhạc ... phục vụ công tác
giảng dạy các bài học, các môn học cho từng khối lớp, từng môn học ... để tiện
sử dụng.
. Tự thiết kế, sửa chữa các tranh ảnh, bản đồ, lược đồ, đoạn phim, đoạn nhạc
để dùng trong khi soạn các bài giảng điện tử.
11



2.3 - Hiệu quả của những việc đã làm
* Ưu điểm
- Trong năm học này, nhà trường đã thực hiện được 2 đợt tập huấn, 2 đợt tổ
chức làm bài thu hoạch. Việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy và sử dụng sổ điểm
điện tử của giáo viên có nhiều tiến bộ, hầu hết giáo viên biết khai thác thông tin
trên mạng Inernet, 100% GV biết soạn thảo giáo án dạy học hàng ngày bằng
phần mềm Word, có 34/36 GV đã soạn được bài giảng điện tử bằng phần mềm
Powerpoint. Hiện nay toàn trường có 41/43CBGV, chiếm 97,6% tổng số CBGV
có trình độ tin học chứng chỉ A trở lên…
- Sau một thời thực hiện việc sưu tầm các tài liệu điện tử phục vụ công tác dạy
học đã có kết quả đáng mừng, tất cả tài liệu được lưu trữ vào thư viện điện tử và
sao chép vào đĩa CD, cụ thể như sau:
Bài giảng điện tử tự giáo viên trong trường thiết kế: 65 bài giảng điện tử.
Bài giảng điện tử dành cho tiểu học sưu tầm về: 02 đĩa CD.
Các phần mềm tiện ích phục vụ cơng tác giảng dạy và quản lý: 02 đĩa CD.
Đồ dùng dạy học điện tử (tranh ảnh, các đoạn phim, bài hát, phông nền ,
ảnh động…): 03 đĩa CD.
Đồ dùng dạy học điện tử tự giáo viên thiết kế: 02 đĩa CD.
Hội giảng cấp trường: 30 tiết/ 35 tiết có sử dụng bài giảng điện tử.
Hội giảng GV Giỏi TP: có 6/6 tiết sử dụng bài giảng điện tử.
Một số tiết dạy chuyên đề cấp trường có ứng dụng CNTT vào giảng dạy
đạt hiệu quả tốt.
Tổ chức làm bài thu hoạch đợt 1 năm học 2015-2016 có 100% GV đã
soạn được bài giảng điện tử, một số bài giảng điện tử có chất lượng rất tốt điều
này thể hiện sự nỗ lực học tập và thực hành việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy
của giáo viên rất nhiều.
Duy trì tốt hoạt động của phòng máy dạy tin học cho HS từ lớp 1 đến lớp
5. Phòng học dành cho các tiết có sử dụng bài giảng điện tử dạy được trang bị đủ

các thiết bị và duy trì hoạt động có hiệu quả.
• Hạn chế
Nhà trường cịn thiếu WiFi để giáo viên tranh thủ ngoài giờ dạy có thể kết
nối mạng để cập nhật thơng tin, hình ảnh cung cấp cho việc soạn giảng giáo án
điện tử.
Số máy tính phục vụ giảng dạy và học tập cịn q ít so với tổng số HS và
cán bộ GV nhà trường.
Một số ít GV lớn tuổi tham gia thu thập tài liệu và thực hiện ứng dụng
công nghệ thông tin vào giảng dạy còn gượng ép, chưa có nhiều tiến bộ.

12


II - NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ ỨNG DỤNG THỰC TÊ

1- Bài học kinh nghiệm
- Có kế hoạch cụ thể và thiết thực để làm tốt công tác chỉ đạo và kích
thích đội ngũ GV đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào giảng dạy.
- Duy trì tốt hoạt động và phát huy vai trị tích cực của tổ công nghệ thông
tin trong việc giúp đỡ GV ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.
- Tổ chức thường xuyên và có hiệu quả các đợt bồi dưỡng cho GV. Tham
gia tích cực các đợt tập huấn bồi dưỡng tin học do cấp trên tổ chức.
- Tiếp tục làm phong phú và mang lại lợi ích thiết thực hơn của việc dùng
thư viện điện tử trong nhà trường.
- Để có nhiều bài giảng điện tử giúp GV giảm nhẹ áp lực thì chúng ta nên
có những sự vận dụng linh hoạt các tài liệu trong thư viện điện tử dùng chung,
thừa hưởng thành quả của đồng nghiệp khắp nơi. Không để GV sử dụng nguyên
bản các bài giảng điện tử sưu tầm mà đòi hỏi GV phải điều chỉnh cho phù hợp
với đặc thù của HS lớp mình và cần phải nắm vững bài giảng điện tử để khi thực
hiện được sinh động và phù hợp hơn.

- Mỗi giáo viên cần phải tích cực học tập và tự bồi dưỡng để có kiến thức
Tin học cơ bản sử dụng CNTT và biết khai thác tốt mạng Internet.
- Phải có ý tưởng và có sự say mê tìm tịi, sáng tạo trong việc ứng dụng
CNTT vào làm ĐDDH và soạn bài giảng điện tử. Mỗi giáo viên phải xác định
đây là giải pháp tích cực để thực hiện đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học.
- Nghiên cứu, xây dựng để làm đồ dùng dạy học theo từng chương, để có
thể lấy dữ liệu sử dụng làm giáo án điện tử ở nhiều bài, cho nhiều khối lớp.
- Khi làm đồ dùng và giáo án điện tử cần lưu ý: bài giảng điện tử không
quá nhiều màu sắc, không quá nhiều hiệu ứng trên cùng một slide…
- Tạo ra những hình ảnh minh hoạ, đoạn phim, âm thanh mang tính chất
thực tế, sơi động, gây hứng thú cho học sinh.
- Cần phải đặt ra các phương án xử lí các tình huống xảy ra mất điện hay
sự cố kĩ thuật: máy hỏng, trơi hình, mất âm thanh… trong tiết học sử dụng giáo
án điện tử.
- Cơ sở vật chất dù có khó khăn, nhưng nếu kịp thời giải quyết thì sẽ đạt
mục tiêu của từng giai đoạn.
2 - Ứng dụng trong thời gian tới
- Không chỉ nên dừng lại với những gì đã làm được. Lãnh đạo nhà
trường cần tiếp tục thực hiện thường xuyên hơn các hoạt động nhằm đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy trong các năm học tới.
- Cố gắng chuẩn bị năng lực về con người và cơ sở vật chất để có thể
thành lập và duy trì tốt hoạt động một Webside riêng cho nhà trường trong
khoảng từ 1 đến 2 năm sau.
- Tiếp tục phát huy các thành quả đã đạt được, giúp đỡ ngay từ đầu năm
với các GV còn chưa mạnh dạn áp dụng CNTT trong các hoạt động dạy và học.
13


- Không chỉ dừng lại ở việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các tiết dạy
hội giảng, chuyên đề, cần tăng cường số tiết dạy có sử dụng CNTT vào các tiết

học thường xuyên hơn.
- Cần có khen thưởng động viên kịp thời các các nhân, tập thể có nhiều
ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào quản lí và giảng dạy trong giáo dục hoặc
những sáng kiến hay, những ứng dụng mới trong việc ứng dụng công nghệ thông
tin vào giảng dạy...
C- KÊT LUẬN VÀ KIÊN NGHI

I - KÊT LUẬN
- Qua sáng kiến kinh nghiệm này, bản thân tôi cũng chỉ mong mỏi việc chia sẻ
đến đồng nghiệp của mình các việc đã làm để đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin vào giảng dạy.
- Tất nhiên sáng kiến kinh nghiệm này chưa thể đáp ứng quý thầy cô, cán bộ
quản lý về công tác chỉ đạo và kiểm tra việc sử dụng CNTT trong hoạt động
dạy và học của từng trường. Nhưng với một niềm đam mê và với một mong
mỏi tạo được cho học sinh những tiết học đầy hứng thú, tôi đã xây dựng kế
hoạch và đã quyết tâm thực hiện nó và đã có một số thành quả nhất định
trong năm học 2015 – 2016. Cũng từ đó, tôi đã rút ra những bài học riêng
cho bản thân và đội ngũ để có thể áp dụng thành công hơn cho năm học
2016 – 2017.
- Phạm vi của sáng kiến kinh nghiệm có thể áp dụng cho các trường cịn
nhiều khó khăn như trường chúng tơi và có thể phát triển mạnh hơn, hiệu
quả cao hơn ở các trường có đủ điều kiện.
- Qua sáng kiến kinh nghiệm này, tôi muốn xin được nhận những sự chia sẻ từ
quý thầy cô để mau chóng bổ sung thêm kinh nghiệm trong việc chỉ đạo và
quản lý việc dạy – học có ứng dụng công nghệ thông tin để giúp ích cho bản
thân tơi, cho giáo viên và học sinh của trường chúng tơi.
II . KiÕn nghÞ
Để giúp cho các cơ sở giáo dục có điều kiện thực hiện tốt nhiệm vụ, ngoài
việc tự thân vận động của các nhà trường còn phải có sự quan tâm đầu tư của
nhà nước, tôi mạnh dạn kiến nghị với nhà trường, UBND TP, PGD&ĐT TP quan

tâm:
- Nhà trường và phòng GD&ĐT TP cần tổ chức các hoạt động cao trào
làm điểm nhấn phục vụ cho dạy học có ứng dụng CNTT như các cuộc thi làm đồ
dùng dạy học điện tử, thi soạn bài giảng điện tử…. Sau đó cần kịp thời rút kinh
nghiệm sơ kết và tổng kết kịp thời, tránh để quá lâu đội ngũ sẽ không kịp điều
chỉnh phục vụ cho thực tiễn.
- Đầu tư trang bị nhiều hơn nữa về cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại
cho các cơ sở giáo dục.
-Nhiều phòng máy phục vụ công tác dạy tin học ở các đơn vị đã hết niên
hạn sử dụng, phải sửa chữa liên tục, tốn kém nhiều mà sử dụng không lâu,
không đủ kinh phí nên đề nghị có kế hoạch trang bị mới hoặc ra công văn chỉ
14


đạo cho các nhà trường làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục mua sắm trang thiết
bị máy móc phục vụ tốt công tác giảng dạy, nâng chất lượng giáo dục của các
nhà trường.
-Cho biên chế GV dạy tin học ở các trường có phòng máy để việc dạy học
đạt chất lượng, tránh sự lãng phí.
- Tăng cường tổ chức các lớp bồi dưỡng, trao đổi kiến thức, kinh nghiệm
trong việc sử dụng ứng dụng CNTT trong quản lý và giảng dạy.
Xác nhận của nhà trường

TP Thanh Hóa, ngày 31 tháng 3 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết
khơng sao chép nội dung của người khác.
Người viết

Phạm Thị Oanh


Môc lôc
15


A. Phần mở đầu :.....……………………………………………...........Trang 01
I.Lí do chọn đề ………………………………..........………….............. Trang 02
II.Mục đích nghiên cứu …...........……….............................................. Trang 02
III.Đối tượng nghiên cứu:…...........……............................................. . Trang 02
IV. Phương pháp nghiên cứu:...................................................................Trang 02
B. Phần nội dung …………………………………….....………....... Trang 03
I. Cơ sở khoa học
1/ Cơ sở lí luận

…………………………….....………………........ Trang 03
……………………………......………………......... Trang 03

2/ Cơ sở thực tiễn ………………………………………….....…...........Trang 04
II. Những bài học kinh nghiệm và ứng dụng thực tế ………...............…Trang 13
1/ Bài học kinh nghiệm ……………………………………................ Trang 13
2/ Ứng dụng trong thời gian tới ……………………………...……........Trang 13
C. Phần kết luận và kiến nghị …………………………......……....... Trang 14
1/ Kết luận

……………………………………………...……......... Trang 14

2/ Kiến nghị ………………………………………….......................

Trang 14

16




×