Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Một số kinh nghiệm trong chỉ đạo đổi mới PPDH theo hướng tiếp cận vào học sinh ở trường TH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.31 KB, 23 trang )

MỤC LỤC
Trang
1:

Đặt vấn đề

2

1.1

Lý do chọn đề tài:

2

1.2

Mục đích nghiên cứu:

3

1.3

Đối tượng nghiên cứu:

3

1.4

Phương pháp nghiên cứu

3



2.

Nội dung đề tài

4

2.1.

Cơ sở lý luận

4

2.2.

Thực trạng đổi mới PPDH

5

2.3.

Biện pháp chỉ đạo đổi mới PPDH

7

2.4.

Kết quả đạt được

15


3.

Kết luận và kiến nghị

3.1.

Kết luận.

16

3.2.

Một số kiến nghị đề xuất.

17

1


1. Phần mở đầu.
1.1. Lý do chọn đề tài.
Hội nghị Ban chấp hành Trung Ương Đảng khoá VIII lần 2 đã xác định:
"Giáo dục và Đào tạo là Quốc sách hàng đầu, đầu tư cho Giáo dục là đầu tư cho
sự phát triển" [1]. Nghị quyết hội nghị lần thứ 2 BCH-TW Đảng khóa VIII tiếp
tục khẳng định: “ Đổi mới mạnh mẽ phương pháp Giáo dục Đào tạo khắc phục
lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nét tư duy sáng tạo của người học.
Từng bước áp dụng phương pháp tiên tiến, phương pháp hiện đại vào quá trình
dạy học... phát triển mạnh phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên liên tục
và rộng khắp trong toàn dân, nhất là trong thanh niên.”[1]

Về phương pháp giáo dục phổ thông luật giáo dục quy định: "Phương pháp
giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của
học sinh phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học. Bồi dưỡng phương
pháp tự học, rèn luyện kĩ năng, vận dung kiến thức vào thực tiễn, tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh". [9]
Chúng ta đang sống trong thế kỷ XXI đang chứng kiến những thay đổi và
phát triển đa dạng đa văn hoá, sự bùng nổ thông tin - kiến thức và công nghệ
cao.., thế kỷ của trí tuệ sáng tạo. Đất nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá với mục tiêu đến năm 2020 đưa Việt Nam từ một nước nông
nghiệp cơ bản trở thành một nước công nghiệp, hội nhập với cộng đồng quốc tế.
Để góp phần đạt được mục tiêu GD trong nhà trường nói chung, trường tiểu
học nói riêng nhằm phát triển con người toàn diện, vừa có đức, vừa có tài thì
việc đổi mới PPDH là hết sức quan trọng. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi
toàn ngành giáo dục đang triển khai thực hiện Nghị quyết 29 của BCH TW
Đảng vể “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo” [1] thì việc đổi mới
PPDH lại càng được chú trọng hơn. Với bậc Tiểu học là bậc học của phương
pháp, bậc học của cách học. Vai trò của người quản lí trong chỉ đạo đổi mới
phương pháp dạy học có tác dụng rất lớn trong việc nâng cao chất lượng, hiệu
quả học tập của học sinh và việc dạy của giáo viên.
Đối với giáo dục huyện Quảng Xương, UBND huyện đã ra Quyết định số
1615/QĐ-UBND ngày 16/8/2017 và hướng dẫn số 485/PGDDT-THCS ngày
15/9/2017 của PGD&ĐT Về việc ban hành Đề án "Xây dựng trường học gắn
với thực tiễn và giáo dục kỹ năng sống" [10] và kế hoạch số 04/KH-PGD&ĐT
ngày 04/01/2018 về việc “Khắc phục nói và viết Tiếng việt chưa chuẩn tiếng
phổ thông ở các trường MN, TH, THCS trên địa bàn huyện giai đoạn 20182020”[11]
Qua thực tế giảng dạy và chỉ đạo chuyên môn TH trong những năm qua, tôi
đã tiến hành dự giờ thăm lớp, khảo sát đánh giá thực trạng việc lên lớp của giáo
viên cho thấy: Nhiều giáo viên còn rất hạn chế trong việc tiếp cận sử dụng các
PPDH mới, một số GV ngại thay đổi, chưa chịu khó tự học, tự bồi dưỡng để tích
lũy kinh nghiệm, hạn chế trong việc xác định kiến thức trọng tâm để phân bố

thời gian trong tiết dạy cho hợp lý, trong lựa chọn sử dụng các hình thức dạy

2


học, trong liên hệ giáo dục thực tế cho HS… nên hiệu quả giờ dạy không cao,
chất lượng GD bị ảnh hưởng.
Để khắc phục tình trạng trên, là một cán bộ quản lý trong nhà trường tiểu
học, tôi tự xét thấy việc việc đổi mới PPDH các môn học là một trong những
yếu tố quyết định cho hiệu quả dạy và học trong các nhà trường. Đây chính là lý
do tôi lựa chọn đề tài “Một số kinh nghiệm trong chỉ đạo đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng tiếp cận vào học sinh ở tiểu học”.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về phương pháp dạy học; điều tra thực trạng
việc vận dụng PPDH mới ở trường tiểu học nơi tôi công tác. Qua đó, tìm hiểu
một số nguyên nhân, tồn tại và những thành công trong việc chỉ đạo đổi mới
phương pháp dạy học trong nhà trường nhằm tìm ra những giải pháp để góp
phần nâng cao chất lượng đại trà ở trường tiểu học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Các biện pháp cơ bản trong quản lý chỉ đạo đổi mới PPDH nhằm góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
1.4.1 Nghiên cứu lí luận: Thông qua đọc sách báo, tài liệu để tìm hiểu rõ
đặc điểm tâm sinh lí học sinh, tham khảo các phương pháp dạy học hay và việc
chỉ đạo vận dụng trong nhà trường của các cá nhân điển hình được báo chí khen
ngợi.
1.4.2. Điều tra thực trạng.
- Tổ chức hội thảo chuyên đề.
- Xây dựng các giờ dạy đối chứng
- Kiểm tra hồ sơ giáo viên, tổ khối, các đoàn thể, sách vở học sinh

- Khảo sát chất lượng học sinh.
1.4.3. Thực nghiệm.
- Tổ chức các tiết dạy đối chứng thực nghiệm ở tất cả các khối lớp, sau đó
chỉ đạo cho các khối ứng dụng triển khai đại trà ở các khối.
- Khảo sát chất lượng HS tại các thời điểm khác nhau để đối chứng thực
nghiệm.

3


2. Nội dung đề tài
2.1. Cơ sở lý luận: Một số vấn đề có liên quan đến chỉ đạo thực hiện
đổi mới PPDH trong nhà trường
2.1.1. Tầm quan trọng của Phương pháp dạy học theo hướng tích cực
(Dạy học hướng vào người học).
Như chúng ta đã biết, Phương pháp dạy học truyền thống có ưu điểm là tiết
kiệm được thời gian nhưng hạn chế rất nhiều đó là: giáo viên chủ yếu thuyết
trình, học sinh chú ý lắng nghe, ghi nhớ máy móc... Giáo viên là trung tâm của
quá trình dạy học. Từ đó, làm cho học sinh thụ động tiếp thu kiến thức, giờ dạy
dễ đơn điệu, buồn tẻ, kiến thức thiên về lý luận, ít chú ý đến khả năng thực hành,
vận dụng liên hệ thực tế, khả năng sáng tạo của học sinh bị hạn chế, học sinh
thiếu tự tin, khả năng hoà nhập thích ứng với yêu cầu cao hơn về học tập thất
thường, trông chờ vào sự gợi ý của giáo viên. Năng lực cá nhân không có điều
kiện để bộc lộ và phát triển.[4]
Với phương pháp dạy học mới thì gần như khắc phục được những hạn chế
đã nêu trên, vị trí của thày và trò đã được hoán vị: Học sinh là trung tâm của quá
trình dạy học, giáo viên chỉ là người hướng dẫn, điều khiến dẫn dắc học sinh
lĩnh hội tri thức thông qua các hình thức dạy học, các phương tiện dạy học....
Học sinh được làm việc nhiều hơn, phát huy được tính sáng tạo, khả năng độc
lập, tự tin trong quá trình tiếp thu bài. Giờ học sinh động hơn, phù hợp với tâm

sinh lý của lứa tuổi học sinh tiểu học [4]
2.1.2. Tầm quan trọng của khâu chỉ đạo trong quản lý trường học.
Trường tiểu học là một đơn vị cơ sở tương đối độc lập và hoàn chỉnh. Quản
lý tiểu học vừa mang tính đặc thù của quản lý giáo dục vừa mang nét riêng biệt
do bản chất của hoạt động dạy và học ở trường quy định.[6]
Quản lý giáo dục nói chung và quản lý trường học nói riêng là hệ thông
những tác động mang mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật chủ thể. Quản lý
nhằm thực hiện tốt quy trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục đạt được
những mục tiêu, yêu cầu của xã hội. Quản lý chỉ đạo tốt tạo ra nền tảng vững
chắc về mặt sư phạm (trật tự, kỉ cương trạng thái ổn định, vật chất tinh thần , bầu
không khí sư phạm lành mạnh, tích cực, tự giác, tinh thần dân chủ hợp tác) làm
cơ sở cho việc nâng cao chất lượng dạy và học.[6]
Người cán bộ quản lý một trường học xây dựng được kỉ cương, nề nếp, chỉ
đạo mọi nề nếp hoạt động nhịp nhàng, mọi người đoàn kết thân ái, giúp đỡ lẫn
nhau thì năng suất của quá trình dạy học sẽ cao hơn rất nhiều. Như vậy có thể
nói rằng: trong quản lý trường học, người quản lý có kế hoạch tối ưu, có phương
thức tổ chức hợp lý cùng với sự chỉ đạo sáng tạo, khoa học và phù hợp thì sẽ đạt
được hiệu quả cao.[2]
2.1.3. Bản chất dạy học theo hướng tiếp cận vào học sinh.
Dạy học theo hướng tiếp cận vào học sinh được hiểu là: Học sinh tự tìm
hiểu kiến thức, được trao đổi thực hành để tìm ra nội dung bài học. Cốt lõi của
dạy học tiếp cận vào học sinh là đưa học sinh từ tiếp thu thụ động sang chủ
động tiếp thu kiến thức. Giáo viên chỉ là người trọng tài, hướng dẫn, điều khiển,
4


dẫn dắc học sinh. Học sinh được tự mình suy nghĩ theo cách riêng của mình trên
cơ sở tác động bởi ý kiến riêng của các bạn. Không chỉ chủ động tìm ra kiến
thức mà học sinh cần tìm cách hoà mình vào tập thể, học cách giao tiếp và học
cách làm, thông qua đó hoàn thiện nhân cách của mình.[4]

2.2. Thực trạng cải tiên phương pháp dạy học ở trường tiểu học nơi
tôi công tác
2.2.1. Một vài đặc điểm của địa phương và nhà trường.
a/ Về địa phương.
Địa phương Quảng Nhân là một xã nghèo đồng chiêm trũng với gần 7000
dân. Cuộc sống của nhân dân gặp nhiều khó khăn.. Xã có 1 trường THCS, 1
trường tiểu học và 1 trường mầm non. Tổng số học sinh của cả 3 cấp học khoảng
1300 em/45 lớp. Hàng năm, nguồn kinh phí đầu tư cho giáo dục quá ít, hiện tại
trường tiểu học được công nhận đạt CQG từ năm 2011 đến nay, nhiêu hạng mục
đã xuống cấp, 1 số hạng mục nợ chuẩn vẫn chưa trả được. Trường THCS được
công nhận đạt CQG năm 2017. Trường Mầm non đã xuống cấp, thiếu phòng
học. Mặc dù khó khăn như vậy nhưng trong năm học 2017-2018 này xã đang
đầu tư xây dựng trường Mầm non, nhựa hoá các tuyến đường giao thông, đổ đất
san lấp 2 ao trước cổng trường tiểu học và sắp tới tiếp tục xây mới nhà thường
trực, xây tường rào bao quanh khu vực phía Tây và phía Bắc trường. Xã đã đạt
chuẩn nông thôn mới năm 2017. Chất lượng giáo dục ngày một nâng cao, đáp
ứng được nhu cầu hiện tại về học tập của phụ huynh và học sinh.
b. Về nhà trường.
Cách đây 25 năm, trường tiểu học Quảng Nhân được tách ra từ trường
PTCS Quảng Nhân với vật chất vô cùng thiếu thốn. Vật lộn với bao khó khăn
thử thách, đến nay trường đã có được khu phòng học cao tầng. Tuy cơ sở vật
chất chưa đáp ứng theo yêu cầu của trường chuẩn quốc gia nhưng so với 2 cấp
học trong xã thì đã khang trang hơn rất nhiều. Trường đã được công nhận đạt
CQG năm 2011, thư viện đạt CQG 2011
Về đội ngũ giáo viên biên chế năm học 2017-2018.
Chức danh
Cán bộ quản lý
G.Viên văn hoá
G. viên đặc thù
Kế toán

Tổng

Số Thạc Đại
lượng sĩ học
2
16
4
1
23

1
1
2

1
14
3
1
19

Cao Trung
đẳng cấp
1
1
2

0
0
0
0

0

Đảng
viên
2
10
1
1
14

ĐỘ TUỔI
30>40
<30
40
2
10
5
3
2
1
15
8

- Tổng số lớp: 18lớp/ 506 HS.
Trong đó: Khối 1: 4 lớp với 103 HS; Khối 2: 3 lớp với 86 HS
Khối 3: 4 lớp với 103 HS; Khối 4: 3 lớp với 109 HS
Khối 5: 4 lớp với 105 HS
5



- Tổng số phòng học: 16 phòng.
2.2.2. Thực trạng cải tiến phương pháp dạy học các môn học theo
hướng tiếp cận vào học sinh.
Đổi mới phương pháp dạy học ở đơn vị tôi công tác đã đạt được những
thành tích đáng kể. Giáo viên đã hiểu về phương pháp mới và vận dụng thành
công trong một số môn học. Tuy nhiên, việc vận dung PPDH mới chưa được
thường xuyên, chưa có sự sáng tạo còn máy móc dập khuôn ở một số giáo viên
nên hiệu quả chưa cao. Điều đó được thể hiện ở một số nội dung sau:
a. Thực trạng về chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên.
* Về nội dung bài học.
Đa số giáo viên nắm được bản chất đặc trưng cũng như ý nghĩa của việc đổi
mới PPDH. Giáo viên đã xây dựng kế họach bài học và thực thi đúng với mục
tiêu của bài. Song bên cạnh đó họ chưa chú trọng đến nội dung trọng tâm của
bài mà chỉ dựa vào kinh nghiệm của mình khi khai thác nội dung lúc đứng trước
học sinh. Ví dụ: đồng chí Nga, Thảo, Thúy… nên kết quả giờ dạy không cao.
* Về hình thức, cách tiến hành bài học.
Đây cũng là khâu quan trọng, nó thể hiện cái tài của giáo viên trong việc sử
dụng PPDH mới. Giáo viên phải định hướng được cách tổ chức các hoạt động
của tiết dạy như thế nào để phù hợp với nội dung cần truyền tải đến học sinh
đồng thời gây được hứng thú học tập, phát huy tốt được vai trò của học sinh
trong quá trình học tập. Tuy nhiên, trong thực tế, nhiều giáo viên lựa chọn hình
thức dạy học chưa phù hợp với các đơn vị kiến thức, với điều kiện thực tế trên
lớp, với khả năng của GV và HS khi vận dụng hình thức đó. Cụ thể như đồng
chí Ngọc, Nga, Thủy, Thúy… Ngoài ra, để làm tốt được điều này thì cơ sở vất
chất trang thiết bị dạy học là hết sức cần thiết, nó tạo điều kiện thuận lợi cho
giáo viên vận dụng linh hoạt các PPDH khi lên lớp. Tuy nhiên, khi có đủ đồ
dùng dạy học rồi nhưng một số giáo viên vẫn còn lúng túng khi sử dụng, chưa
giới thiệu và cho học sinh biết rõ tác dụng của đồ dùng đó. Từ đó, các em chưa
đủ cơ sở để khai thác triệt để nội dung các kiến thức cần cung cấp thông qua các
trang thiết bị, đồ dùng dạy học. Ví dụ như đồng chí Thủy, Lan, Hương…

b. Việc sử dung các PPDH của môn học.
Có rất nhiều PPDH trong quá trình lên lớp như Gợi mở, vấn đáp, luyện tập
thực hành, thảo luận, trực quan, bàn tay nặn bột, khăn trải bàn ...Mỗi PPDH đều
có những ưu điểm riêng của nó. Tuy nhiên, trong thực tế giảng dạy, nhiều giáo
viên chưa linh hoạt, sáng tạo, chưa khéo léo trong việc kết hợp nhiều phương
pháp dạy học. Họ chỉ vận dụng một cách máy móc một số phương pháp dạy học
chính nên hiệu quả của tiết học chưa cao. Phần này chỉ 2-3 đồng chí thực hiện
tốt như đồng chí Thành, Thanh, Hà số giáo viên còn lại rất hạn chế.
2.2.3 Thực trạng của việc chỉ đạo cải tiến PPDH các môn học theo
hướng tiếp cận vào học sinh.
Tháng 10/2017, tôi được luân chuyển công tác về trường tiểu học Quảng
Nhân. Qua dự giờ thăm lớp, trao đổi, phỏng vấn và hồ sơ lưu giữ lại cho thấy
việc chỉ đạo đổi mới PPDH của trường còn rất hạn chế. Nhà trường chỉ đạo
6


không có kế hoạch cụ thể mà theo kiểu thời vụ, có thao giảng hay dạy chuyên đề
thì mới tổ chức dự giờ giáo viên. Đối tượng dự giờ chủ yếu là các đồng chí cốt
cán trong trường. Việc góp ý giờ dạy còn qua loa, chủ yếu nêu những tồn tại
giáo viên mắc phải mà chưa tư vấn, hướng dẫn để đưa ra được cách giải quyết
cho hợp lý. Số chuyên đề tổ chức hội thảo quá ít, chủ yếu chuyên đề theo chỉ
đạo của ngành mà chưa có những chuyên đề chuyên sâu theo từng nội dung
khác nhau phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị.
Việc chỉ đạo giáo viên dự giờ chưa được chú trọng. Theo quy định, mỗi
giáo viên dự ít nhất 1 tiết/tuần. Tuy nhiên, thực tế giáo viên chưa thực hiện đầy
đủ yêu cầu này; người dự nhiều, người dự ít và hầu hết chưa đảm bảo số tiết.
Thậm chí một số giáo viên còn mượn sổ của bạn để chép lại nhưng chưa được
ban giám hiệu kiểm tra nhắc nhở kịp thời.
2.2.4. Thực trạng về chất lượng giáo dục đầu năm học
(trước khi nghiên cứu đề tài).

Khối Số
HS
I
103
II
86
III 103
IV 109
V 105
Tổng 506

HTT
16
15
16
16
15
78

Kiến thức kĩ năng
TL% HT TL% CHT TL%
11.6 66 62,2 21 20,2
17.4 60 69,8 11 12,8
11.6 69 66,9 18 17,5
14.7 72 66,0 21 19,3
14.3 73 69,5 17 16,2
15.4 330 65,2 98 19,4

T
21

15
18
21
17
102

Năng lực phẩm chất
TL% Đ TL% CCG
20,2 82 79,8 0
17.4 70 81,5 1
17,5 83 80,6
2
19,3 86 78,9
2
16,2 85 80,9
3
20,1 400 78
8

TL%
0
1,1
1,9
1,8
2,9
1,9

Qua kết quả khảo sát đầu năm cho thấy, có tới 19,4% học sinh chưa đạt về
kiến thức kĩ năng. Số học sinh hoàn thành tốt tỉ lệ rất thấp (15,4%) Năng lực
phẩm chất một số em chưa đạt; một số em kĩ năng giao tiếp, sự tự tin trước thầy

cô bạn bè còn hạn chế. Nguyên nhân: do kiến thức kĩ năng của năm học trước
các em nắm chưa bền vững nên qua kì nghỉ hè, các em đã quên dẫn đến chất
lượng đầu năm giảm so với kết quả cuối năm học trước.
Để giải quyết những tồn tại, hạn chế như đã nêu trên góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục trong nhà trường tôi đã tiến hành áp dụng một số biện pháp
sau đây:
2.3 Các biện pháp thực hiện
Xuất phát từ cơ sở lý luận (như đã trình bày ở phần 1), xuất phát từ các
quan điểm chỉ đạo của ngành giáo dục và từ thực tế nhà trường (như đã trình bày
ở phần 2), để khắc phục những hạn chế cho giáo viên khi sử dụng lựa chọn các
PPDH, góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong trường bản thân tôi đề xuất
một số giải pháp sau:
2.3.1. Biện pháp 1: Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng
trong nhà trường
Trước hết chúng ta phải xác định rằng, làm bất kì công việc gì, tư tưởng
phải thông suốt, phải hiểu rõ nhiệm vụ cần làm… có như vậy, khi tổ chức thực
7


hiện mọi người mới làm việc một cách thoải mái, chủ động và tự nguyện. Từ đó
hiệu quả công việc mới tốt được. Chính vì thế, tôi đã tổ chức thực hiện như sau:
- Thông qua việc tổ chức học tập Nghị Quyết, chỉ thị, Thông tư và thông
qua các cuộc họp hội đồng, sinh hoạt chuyên môn, các chuyên dề, hội thảo và
các cuộc họp của các tổ chức đoàn thể trong trường, tôi đã lồng ghép tổ chức
cho giáo viên nắm vững đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước,
các quan điểm lãnh đạo, các văn bản hướng dẫn chỉ đạo của cấp trên về cải tiến
PPDH và công tác Giáo dục - Đào tạo. Giáo viên nắm vững các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi cả ngành
giáo dục đang hưởng ứng cuộc vận động “Xây dựng trường học thân thiện- học
sinh tích cực” [8] và thực hiện Nghị quyết 29 của BCH TW Đảng [1] , chúng ta

cần chú trọng công tác giáo dục chính trị tư tưởng, lương tâm nghề nghiệp,
không ngừng nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc cải tiến PPDH lấy
học sinh làm trung tâm.
- Xác định để giáo viên hiểu rõ về nhiệm vụ, quyền hạn, ý thức được trách
nhiệm của mình đối với công việc được giao. Xây dựng một tập thể sư phạm
đầm ấm, đoàn kết nhất trí cao, hiểu biết, tôn trọng giúp đỡ nhau cùng tiến bộ,
cùng nhau làm việc một cách tự giác, chủ động, tự nguyện và cầu tiến.
2.3.2. Biện pháp 2: Xây dựng phong cách làm việc khoa học.
a/ Trước hết, tôi đã tập trung xây dựng phương pháp lề lối làm việc của ban
lãnh đạo. Ra quyết định thành lập ban chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cho từng
thành viên trong ban chỉ đạo một cách rõ ràng dựa trên năng lực, khả năng sáng
tạo của từng thành viên nhưng đảm bảo nguyên tắc quản lý trong nhà trường.
Tôi chú trọng công tác quản lý các hoạt động có liên quan tới cải tiến PPDH. Tổ
chức làm việc có khoa học.
b/ Coi trọng công tác tổ chức.
Để làm được điều này, tôi đã phối hợp với công đoàn, bộ phận chuyên môn
tìm hiểu, nắm bắt tâm tư nguyện vọng và trình độ khả năng của mỗi giáo viên
trong trường, phân công đúng việc, đúng người phù hợp với năng lực, điều kiện
hoàn cảnh, khả năng của mỗi giáo viên, tạo điều kiện cho giáo viên có thể hỗ trợ
lẫn nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ, phát huy tốt vai trò của các cá nhân điển
hình. Chỉ đạo thực hiện bằng kế hoạch; triển khai kịp thời nhiệm vụ trên giao,
xây dựng cơ cấu tổ chức các tổ chuyên môn, củng cố và phát huy tốt vai trò của
các tổ chức đoàn thể trong trường. Từ đó tạo được không khí vui vẻ, thoải mái,
đoàn kết trong nhà trường.
c/ Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn thực sự có hiệu quả tập trung vào
việc thảo luận thống nhất về nội dung, PPDH với các bài dạy cụ thể. Quy định
lớp môn giáo viên dạy, tổ chức dự giờ, tăng cường công tác kiểm tra dự giờ trên
lớp, công tác làm và sử dụng đồ dùng dạy học. Xây dựng các quy chế làm việc,
quy chế chuyên môn, quy chế phối kết hợp giữa các tổ chức đoàn thể trong nhà
trường một cách rõ ràng. Ban lãnh đạo kết hợp ban kiểm tra tiến hành kiểm tra

chuyên môn thường xuyên, định kì, đột xuất ... nội dung tập trung vào đổi mới
PPDH. Cải tiến phương pháp đánh giá theo thông tư 22, đánh giá học sinh theo
8


hướng động viên khuyến khích. Tạo được niềm tin, sự hứng thú trong quá trình
học tập. Qua đó phát huy được tính tích cực, tự giác trong học tập của học sinh.
* Có kế hoạch tổ chức cải tiến PPDH một cách cụ thể, coi việc đổi mới
PPDH của giáo viên là nhiệm vụ trọng tâm và xuyên suốt quá trình chỉ đạo hoạt
động dạy và học. Trong công tác chỉ đạo, tôi luôn xác định: Hoạt động dạy và
học là hoạt động trọng tâm, lấy đó làm phương châm hành động của thầy và trò.
Tôi đã tiến hành các bước sau:
(1) - Lập kế hoạch
(2) - Tổ chức đăng kí giảng dạy theo phương pháp mới.
(3) - Tổ chức hội thảo, sinh hoạt chuyên môn về đổi mới PPDH.
(4) - Triển khai thí điểm (Xây dựng kế hoạch bài học, lên lớp) theo PPDH
cải tiến phát huy tính tích cực của học sinh.
(5) - Triển khai đại trà về Phương pháp đổi mới.
(6) Tổ chức rút kinh nghiệm.
(7) - Triển khai thực hiện kiểm tra PPDH của giáo viên - phát động làm đồ
dùng dạy học phục vụ cho giảng dạy. Viết SKKN về đổi mới PPDH.
(8) - Tổ chức sơ kết, tổng kết.
Tăng cường công tác tự học, tự bồi dưỡng đặc biệt là công tác BDTX. Chỉ
đạo cải tiến xây dựng kế hoạch bài học, cách lên lớp, lựa chọn các PPDH, các
hình thức dạy học cho từng bài. Xây dựng được mối quan hệ hợp tác tốt giữa
giáo viên với giáo viên, giữa giáo viên với ban lãnh đạo. Phát huy tốt tính dân
chủ trong cơ quan đơn vị.
Tôi đã chú trọng, quan tâm, đầu tư tới công tác tự làm và sử dụng dồ dùng
dạy học của giáo viên như hỗ trợ kinh phí, tổ chức thi làm và sử dụng đồ dùng
dạy học tự làm, chọn đồ dùng hay, sáng tạo nhất để thưởng nóng cho giáo viên.

Ví dụ, trong năm có đồng chí Hùng giải nhất “Sa bàn chiến thắng Điện biên
phủ” thưởng nóng 500.000đ; đồng chí Yên với “bảng tính điện tử” giải nhì
thưởng nóng 300.000đ… Cán bộ quản lý, các tổ khối và giáo viên đều có sổ
theo dõi những đồ dùng đã sử dụng, những đồ dùng đã tự làm, có đánh giá về
chất lượng, hiệu quả sử dụng của các đồ dùng dạy học đó thông qua các tiết học
cụ thể. Ban lãnh đạo nhà trường sẽ duyệt theo lịch quy định và lấy kết quả đánh
giá là một trong những tiêu chí để xét thi đua giáo viên.
d/ Tiếp nhận thông tin từ trên xuống.
Nguồn thông tin từ trên xuống là trung ương, tỉnh, huyện, đặc biệt theo
ngành dọc là Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, PGD&ĐT. Tôi coi đây là kim chỉ nang
để hướng dẫn thực hiện một cách sát thực nhất, gắn với việc chỉ đạo thực hiện
các nhiệm vụ trong nhà trường đặc biệt là vấn đề đổi mới PPDH. Ngoài ra tôi
còn tìm kiếm các nguồn thông tin khác từ đài, báo chí, vô tuyến truyền hình ....,
và kịp thời chọn lọc, lựa chọn những nội dung phù hợp nhất để triển khai thực
hiện nghiêm túc, khoa học đến toàn thể cán bộ giáo viên trong nhà trường.
2.3.3. Biện pháp 3: Tăng cường cải tiến phương pháp dạy học theo
hướng tiếp cận vào học sinh.

9


Để nâng cao chất lượng dạy học thì một trong những giải pháp chính là phải
cải tiến PPDH: Dạy học phải làm cho học sinh chủ động tích cực, tự giác tìm ra
kiến thức mới, phải tạo được không khí học tập nhẹ nhàng, gây hứng thú học tập
cho học sinh có như vậy thì giờ học mới đạt hiệu quả cao.
Tôi đã tiến hành như sau:
a/ Chỉ đạo điểm.
Việc chỉ đạo phải tỉ mỉ, căn kẽ, phải chọn khối lớp, bộ môn, giáo viên thực
hiện để kết quả đạt tốt, tạo được niềm tin trong giáo viên.
Do đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi, tôi thấy ở khối 1 có thể chọn làm điểm

trước. Trước tiên tôi chọn bộ môn Toán vì bộ môn này có điều kiện về đồ dùng
dạy học hơn, tạo điều kiện cho việc đổi mới PPDH.
Trong khối 1 tôi chọn lớp 1A do cô Phan Thị Hải làm chủ nhiệm, đây là
giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong việc dạy lớp 1 và học sinh lớp 1A cũng có
điều kiện hơn so với học sinh lớp khác trong khối.
Ví dụ: Dạy tiết Toán bài: Phép công trong phạm vi 10 (lớp 1).
Bản thân giáo viên được trang bị đầy đủ đồ dùng dạy học, học sinh có đủ
dung cụ học tập, trước khi giáo viên tiến hành dạy, tôi đã tổ chức cho khối tập
trung xây dựng tiến trình, cách tiến hành, phương pháp, hình thức dạy học, các
trang thiết bị đồ dùng cần sử dụng ...Do vậy, trong quá trình lên lớp cả cô và trò
đều phối hợp làm việc một cách nhịp nhàng, tạo không khí vui vẻ, thoải mái,
gây hứng thú học tập cho học sinh. Học sinh được chủ động tìm hiểu, lĩnh hội
kiến thức, kết quả tiết học khá thành công. Sau khi toàn khối dự giờ xong, tôi tổ
chức cho thảo luận góp ý, bổ sung những thiếu sót còn mắc phải và thống nhất
quy trình dạy của tiết học. Sau môn Toán, tôi cho tiến hành xây dựng các tiết
học của các môn học khác như Tiếng Việt, Đạo đức, TNXH... Từ lớp 1A, tôi tổ
chức cho áp dụng chung trong toàn khối. Trước khi cử giáo viên dạy, tôi tổ chức
cho khối thảo luận, góp ý khá chu đáo để người thực hiện tự tin hơn, đạt kết quả
tốt hơn, các giáo viên khác được tham gia thiết kế bài, dự giờ thực tế cũng học
tập và tự rút kinh nghiệm cho bản thân. Tương tự như khối 1, tôi tiến hành đồng
thời các khối còn lại. Mỗi khối tôi chọn 1 lớp làm điểm sau đó nhân rộng ra cả
khối, từ một môn học tôi tiến hành triển khai nhiều môn học kể cả tiết sinh hoạt
tập thể, tạo cho học sinh tâm lý thoải mái từ đó hứng thú học tập hơn.
b/ Chỉ đạo chuyên đề:
Khi đã bồi dưỡng được lớp trọng điểm, tôi tổ chức dạy thực nghiệm theo
từng chuyên đề môn học. Phân công giáo viên trong khối lần lượt mỗi người day
1 tiết cho cả khối dự giờ, góp ý rút kinh nghiệm. Trước hết, tôi yêu cầu giáo viên
phải nắm chắc được quy trình các tiết dạy đã được khối thống nhất, rút kinh
nghiệm những tồn tại mà đồng nghiệp còn mắc phải để tự xây dựng tiết dạy của
mình (đây chính là việc vận dụng của giáo viên). Sau tiết dạy, tôi tổ chức thảo

luận. Trước hết, giáo viên dạy nêu mục đích yêu cầu của tiết dạy, nêu ý tưởng
của mình và tự đánh giá. Sau đó, các thành viên khác tham gia góp ý phân tích
cái đã làm được, cái chưa làm được, nêu nguyên nhân và cách khắc phục. Mục

10


đích là để bồi dưỡng về PPDH cho không chỉ giáo viên trực tiếp dạy mà cả giáo
viên ngồi dự.
Đến nay chúng tôi đã tổ chức chuyên đề được tất cả các môn học, các loại
bài và được nhiều nội dung về phương pháp dạy học như:
- Sử dụng sách giáo khoa và vở bài tập trong tiết dạy.
- Sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học.
- Hướng dẫn học sinh thảo luận nhóm trong tiết học.
- Cách tổ chức đánh giá học sinh và ra đề kiểm tra theo Thông tư 22[12]
- Cách lồng ghép GDKNS và nói chuẩn Tiếng việt cho HS.[10;11]
- Cách sử dụng PP bàn tay nặn bột, khăn trải bàn trong thiết kế bài dạy.[5]
- Cách thiết kế một số trò chơi trong học tập để giờ học thêm sinh động.[5]
- Cách tổ chức dạy học để phát huy tính tích cực tự giác của học sinh.[3]
c/ Nâng cao hiệu quả sinh hoạt tổ chuyên môn.
Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, ngoài việc đánh giá rút kinh nghiệm
các hoạt động tuần học trước, thông qua kế hoạch tuần sau để cả tổ cùng thảo
luận trao đổi. Tôi cho các tổ thống nhất các tiết dạy đối chứng chuyên đề, các đồ
dùng dạy học cần sử dụng cần làm thêm những đồ dùng nào ? phân công ai chịu
trách nhiệm, trao đổi về cách dạy, hình thức lên lớp, phương pháp giảng dạy cho
các tiết dạy đối chứng chuyên đề, giải quyết những băn khoăn thắc mắc của giáo
viên. Với những băn khoăn thắc mắc mà tổ, khối chưa giải đáp thoả đáng, tôi
cho các tổ ghi chép váo biên bản và tiếp tục đưa ra tranh luận trong hội đồng sư
phạm để đi đến thống nhất. Ngoài ra còn có những sáng kiến hay, cách làm mới
tôi cho các tổ chuyên môn chọn lọc và đưa ra cho cả hội đồng sư phạm cùng học

tập và ứng dụng. Qua những lần như vậy đội ngũ giáo viên như có thêm sức
mạnh mới, tự tin hơn khi lên lớp.
d/ Tạo điều kiện thuận lợi cho GV học tập, BD chuyên môn nghiệp vụ.
Bồi dưỡng thường xuyên là một trong những biện pháp để nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, PPDH cho giáo viên. Một trong những tiêu chí để đánh
giá thi đua là công tác tự học, tự bồi dưỡng. Ngoài việc tổ chức học tập tốt
chương trình BDTX theo quy định, tôi còn chú trọng đến việc tự bồi dưỡng theo
kế hoạch riêng của giáo viên (thể hiện qua việc lên kế hoạch tự học) như đọc tập
san, tạp chí, mỗi giáo viên phải đăng kí mua và sử dụng tạp chí giáo dục tiểu học
và coi như là 1 trong những hồ sơ cá nhân của giáo viên vì tạp chí này chủ yếu
nói về PPDH, cách dạy các loại bài theo từng môn học rất bổ ích cho giáo viên.
Mỗi giáo viên phải có sổ tích luỹ nghiệp vụ riêng, hàng tuần, tháng có thể sưu
tầm các bài Toán, bài văn hay đem đến trường cho đồng nghiệp cùng giải tìm ra
phương pháp giải tốt nhất. Đây cũng là cách làm tôi thấy rất hiệu quả, kiến thức,
phương pháp giảng dạy của giáo viên được nâng lên rõ rệt và với cách này giáo
viên nhớ rất lâu. Hàng tháng, tuần ban giám hiệu kiểm tra việc tự học của giáo
viên. Thư viện nhà trường được bổ sung nhiều loại sách, tài liêu cần thiết và mở
cửa đều đặn để phục vụ cho giáo viên và học sinh đọc sách, tham khảo tài liệu.
Bên cạnh đó nhà trường luôn tạo điều kiện cho giáo viên được đi học để nâng
cao trình độ chuyên môn. Hiện tại, trường có 1 GV đang đi học Đại học (đồng
11


chí Thành), 1 GV đang học lớp trung cấp lý luận chính trị, 1 GV học bồi dưỡng
tin học và Tiếng anh (Đ/C Ngọc).
d/ Sưu tầm tích luỹ tư liệu giảng dạy.
Ngoài các đồ dùng sẵn có, tôi tổ chức cho giáo viên tự làm đồ dùng dạy học
phục vụ cho giảng dạy, lựa chọn những đồ dùng dạy học tốt nhất, có hiệu quả sử
dụng cao nhất và tiện lợi nhất cả về kinh tế và tiện sử dụng để thi cấp trường vào
dịp 8/3 hàng năm. Tôi động viên giáo viên sưu tầm, tích luỹ tư liệu giảng dạy và

viết SKKN về đổi mới PPDH. Trong hội nghị triển khai nhiệm vụ năm học đầu
năm mỗi giáo viên đều đăng kí đề tài, SKKN của mình, gắn việc viết đề tài,
SKKN vào thi đua (đăng kí danh hiệu thi đua nào thì phải có SKKN của cấp đó).
Tổ chức thu tư liệu giảng dạy có giá trị như tranh ảnh về các thiếu nhi dũng cảm,
tranh ảnh về các loại quả, hoa, phong cảnh ... theo từng chủ đỉêm. Cứ như vậy,
GV ngày càng hoàn thiện mình hơn và có điều kiện để học hỏi được nhiều hơn.
2.3.4. Biện pháp 4.
Kiểm tra đánh giá.
- Để làm tốt điều này, tôi tiến hành lập kế hoạch kiểm tra đánh giá giáo viên
theo những nội dung khác nhau và tiến tói kiểm tra toàn diện HĐSP của giáo
viên. Các nội dung cần tập trung kiểm tra bao gồm:
+ Kiểm tra các loại hồ sơ sổ sách theo quy định.
+ Kiểm tra giờ dạy của giáo viên.
+ Kiểm tra việc nhận xét, đánh giá học sinh trên học bạ, sổ theo dõi kết quả
học tập, sổ liên lạc theo quy chế chuyên môn quy định.
+ Kiểm tra việc tự học, tự bồi dưỡng.
+ Kiểm tra việc tham gia sinh hoạt tổ chuyên môn và các hoạt động khác hỗ
trợ cho việc dạy học của giáo viên. ...
- Phối hợp nhiều hình thức kiểm tra.
* Kiểm tra trực tiếp:
+ Kiểm tra tất cả các loại hồ sơ theo quy định của giáo viên.
+ Dự giờ theo lịch phân công hoặc dự giờ đột xuất.
+ Kiểm tra toàn diện HĐSP của giáo viên.
+ Kiểm tra nề nếp, nội quy lớp học để đánh giá công tác chủ nhiệm của GV.
+ Kiểm tra VSCĐ của học sinh ở các lớp ...
* Kiểm tra gián tiếp.
+ Uỷ quyền cho tổ trưởng, PHT kiểm tra và báo cáo.
+ Yêu cầu tổ trưởng chuyên môn, PHT báo cáo tình hình giảng dạy của giáo
viên hàng tuần, hàng tháng.
+ Tổ chức các buổi kiểm tra chéo giữa các giáo viên với nhau.

+ Kiểm tra thông qua sổ theo dõi kết quả học tập của lớp.
+ Kiểm tra đánh giá thông qua chất lượng của học sinh.
- Tôi lên lịch tăng cường kiểm tra nội bộ, phát huy tốt vai trò của ban thanh
tra nhân dân, giám sát việc thực hiện quy chế chuyên môn, đánh giá công bằng,
khách quan.

12


- Tôi chỉ đạo xây dựng tiêu chuẩn đánh giá giáo viên ngay từ đầu năm,
thống nhất trong hội hội nghị cán bộ viên chức đầu năm học, tạo mọi điều kiện
cho giáo viên được tham gia kiểm tra đánh giá và tự đánh giá.
Sau mỗi lần kiểm tra, tôi đều tiến hành đánh giá chung để rút kinh nghiệm,
chỉ ra những tồn tại, nêu rõ nguyên nhân, đề ra hướng khắc phục và yêu cầu giáo
viên điều chỉnh ngay trong thời gian tới. Tôi đặc biệt lưu ý, nhắc nhở giáo viên
thực hiện tốt thông tư 22 về đánh giá HS, sử dung phương pháp nêu gương, nêu
cụ thể những giáo viên đã thực hiện tốt để các giáo viên khác học tập
2.3.5. Biện pháp 5:
Thi đua - khen thưởng.
Tôi đã chỉ đạo chuyên môn kết hợp với công đoàn, các đoàn thể trong
trường như Đoàn thanh niên, Đôi thiếu niên, ... đẩy mạnh phong trào thi đua "hai
tốt", nội dung chủ yếu là cải tiến PPDH thông qua đổi mới cách xây dựng kế
hoạch bài học, truyền thụ kiến thức, đánh giá học sinh theo thông tư 22. Thực
hiện tốt việc bình xét thi đua đảm bảo công bằng, khách quan dựa theo quy chế
chuyên môn và tiêu chuẩn, quy chế quy định, đảm bảo đúng quy trình: Cá nhân
tự đánh giá trước đến tổ bình xét sau đó nạp kết quả lên HĐTĐ khen thưởng nhà
trường xét. Đặc biệt phát huy tốt vai trò của tổ chức công đoàn trong việc bình
xét thi đua đảm bảo quyền lợi cho giáo viên.
Tôi thực hiện khen chê công khai, dân chủ thưởng phạt đúng người, đúng
việc, đúng thời điểm, thưởng kịp thời tạo được niềm tin, sự khích lệ trong giáo

viên, giữ được mối đoàn kết nội bộ. Chẳng hạn trong phong trào thi đua 2 tốt,
trường có đồng chí Thành dẫn đầu về chất lượng, giờ dạy và hoạt động NGLL,
tôi đã thống nhất cùng ban thi đua nhà trường thưởng nóng 500.000đ; đồng chí
Hạnh có đội HS thi Phụ trách sao giỏi cấp huyện đồng đội xếp thứ nhất được
chọn đi thi cấp tỉnh váo cuối tháng 5/2018, đồng chí Việt có 7/8 HS đạt giải giao
lưu câu lạc bộ Tiếng anh cấp huyện đồng đội xếp thứ 4 của huyện; đồng chí
Vinh bồi dưỡng câu lạc bộ TDTT có 11 lượt HS đạt giải đồng đội xếp thứ 6, tôi
đã thưởng nóng mỗi đồng chí 500.000đ vv…
Khuyến khích những giáo viên có nhiều sáng kiến hay trong việc tổ chức
lớp học cũng như trong giảng dạy, trong đổi mới PPDH.
Quy định định mức khen thưởng ngay từ đầu năm và công bố cho toàn thể
giáo viên được biết, huy động nguồn kinh phí hỗ trợ cho công tác khen thưởng
từ nhiều nguồn khác nhau như từ quỹ hội phụ huynh, quỹ hội khuyến học xã, xin
hỗ trợ ngân sách xã và từ nguồn kinh phí sự nghiêp của nhà trường trích ra.
2.3.6. Biện pháp 6: Tăng cường quản lý CSVC, trang thiết bị dạy học.
Cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học là một thành tố, một điều kiện quan
trọng phục vụ cho quá trình dạy học, là điều kiện không thể thiếu để góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
Học sinh tiểu học tiếp thu bài đạt kết quả tốt phần lớn thông qua tri giác, vì
vậy, việc sử dụng thiết bị dạy học phù hợp là phương tiện tốt để thực hiện
phương pháp dạy học tiếp cận vào học sinh theo quan điểm "Trăm nghe không
bằng một thấy, trăm thấy không bằng một sờ". Hiện nay, số thiết bị dạy học do
công ty thiết bị sản xuất tuy có nhiều nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu dạy học
13


ngày nay. Vì vậy phải động viên, khuyến khích giáo viên sưu tầm, làm thêm đồ
dùng dạy học.
Ngoài ra, công tác bảo quản sử dụng phải đặt lên hàng đầu. Chúng tôi đã
chọn phòng tốt nhất để bố trí làm phòng thư viện, thiết bị. Mặc dù kinh phí rất

hạn hẹp nhưng chúng tôi vẫn phải hợp đồng một cán bộ thư viên thiết bị, theo
dõi việc cấp phát, sử dụng, bảo quản thiết bị đồ dùng dạy học (có hồ sơ biên bản
theo dõi đầy đủ). Khi đánh giá việc sử dụng đồ dùng dạy học của giáo viên, một
phần chúng tôi sẽ căn cứ vào sổ theo dõi mượn đồ dùng dạy học của cán bộ thư
viện để đánh giá giáo viên.
Cuối cùng là phải tăng cường mua sắm thêm cơ sở vật chất, trang thiết bị
dạy học. Cuối mỗi năm học, song song với việc kiểm kê cơ sở vật chất, tôi cho
các tổ khối bàn bạc, thảo luận, đánh giá thực trạng các trang thiết bị dồ dùng dạy
học theo từng khối lớp; nhu cầu cần thay thế bổ sung mua mới những trang thiết
bị, đồ dùng dạy học, tài liệu tham khảo nào. Từ đó làm cơ sở để lên kế hoạch
mua sắm, bổ sung cho năm học tới. Tạo điều kiện tốt nhất cho giáo viên thực
hiện thành công các tiết học. Tăng cường sự ủng hộ của hội cha mẹ học sinh,
chính quyền địa phương và các đoàn thể trong xã để mua bổ sung thêm cơ sở vật
chất trang thiết bị dạy học.
2.4. Kết quả của sáng kiên kinh nghiệm.
2.4.1. Về nhà trường và ban giám hiệu:
- Nhà trường đã thực sự thay da đổi thịt, cảnh quan trường lớp khang trang
sạch đẹp hơn. Mỗi năm, nhờ làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục mà kinh phí từ
các nhà hảo tâm, doanh nghiệp, con em trong xã thành đạt và PHHS không dưới
200.000.000đ/năm. Từ nguồn kinh phí đó, nhà trường đã mua sắm đèn chiếu,
dàn âm thanh, các bộ đồ dùng dạy học cho các lớp, bổ sung sách, báo, tạp chí,
tài liệu tham khảo, … tạo điều kiện cho GV đổi mới PPDH, bổ sung tu sửa, xây
dựng các hạng mục công trình làm cho trường lớp ngày càng Xanh-Sạch-Đẹp
hơn. Riêng năm học 2017-2018, ngoài kinh phí XHHGD, nhà trường đã làm tốt
công tác tham mưu với chính quyền địa phương san lấp mặt bằng 2 ao cá, tổng
diện tích gần 1000 m2 với số tiền gần 800.000.000đ và tiến tới địa phương sẽ
xây nhà thường trực, toàn bộ tường rào bao quanh trường.
Ngoài ra, nhà trường còn kêu gọi các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân ủng hộ
phong trào thi đua 2 tốt được gần 30.000.000 đồng bổ sung vào quỹ khen
thưởng của nhà trường. Cụ thể như công ty Hải Quan: 13.000.000đ; anh Sử từ

trong Sài gòn gửi về: 5.000.000đ; anh Huy thôn 3: 10.000.000đ…
- BGH và các tổ chức đoàn thể trong trường đã chủ động hơn, biết sắp xếp
làm việc khoa học, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện tốt các hoạt động
giáo dục trong nhà trường.
- Chất lượng dạy và học ngày một nâng lên.
Năm học 2017-2018, Qua kết quả kiểm tra HĐGD của PGD&ĐT đối với tất
cả các trường tiểu học trong huyện; Chất lượng giờ dạy của giáo viên nhà trường
xếp nhất toàn huyện với 4 tiết dạy (3 tiết giỏi, 1 tiết khá); chất lượng khảo sát

14


môn Toán và Tiếng việt xếp thứ 3 toàn huyện; là 1 trong 5 trường xếp loại tốt
trong số 31 trường tiểu học của huyện.
Năm học 2016-2017 nhà trược được giám đốc SGD&ĐT tặng khen; Liên
đội được tỉnh đoàn, SGD&ĐT, tỉnh hội tặng cờ thi đua, các tổ chức đoàn thể đều
được khen từ cấp huyện trở lên.
Từ đó, nhà trường đã dành được sự tin tưởng của Đảng, chính quyền, các tổ
chức đoàn thể, nhân dân địa phương và đặc biệt là PHHS nhà trường.
2.4.2. Về giáo viên:
- 100% giáo viên nắm vững được PPDH tiếp cận vào học sinh, hiệu quả các
tiết học được nâng lên rõ rệt, học sinh hứng thú trong học tập, rèn luyện. Tiêu
biểu trong hoạt động này là Thầy Thành, cô Thanh, cô Yên, …
- 100% giáo viên có hồ sơ xếp loại khá trở lên. Hồ sơ đạt tốt như cô Hải, cô
Hạnh, cô Yến, cô Dung…
- 100% cán bộ giáo viên tham gia làm và sử dụng đồng dùng dạy học,
thường xuyên sử dụng đồ dùng dạy học khi lên lớp.
- Qua đợt thao giảng, có 100% giáo viên có giờ dạy đạt khá trở lên. Có
12/18 giáo viên có giờ dạy giỏi cấp trường. Tiêu biểu như cô Thanh, thầy Thành,
thầy Hùng, cô Hà, cô Huệ, cô Thơm…

- Năm học 2016-2017 có 1/9GV văn hóa của huyện đạt GV giỏi tỉnh (Đồng
chí Nguyễn Xuân Thành); năm học 2017-2018 có 1 GV giỏi huyện (Đồng chí:
Lê Thị Thanh).
- 100% giáo viên đăng kí viết SKKN và làm đồ dùng dạy học.
Năm học 2016-2017, trường có 1 SKKN cấp tỉnh (Đồng chí Bùi Thị Thu), 7
SKKN cấp huyện, trường xếp thứ toàn 4 toàn huyện.
Năm học 2017-2018 có 4 SKKN cấp huyện (3 loại B, 1 loại C) trường xếp
thứ 5 toàn huyện về phong trào nghiên cứu viết SKKN.
- 100% giáo viên tích cực tham gia học tập BDTX, tích luỹ nghiệp vụ
chuyên môn cho bản thân.
2.4.3. Về học sinh.
Chất lượng học sinh năm học 2017-2018 như sau:
Khối Số
Kiến thức kĩ năng
Năng lực phẩm chất
HS HTT TL% HT TL% CHT TL% T TL% Đ TL% CCG TL%
I
103 25 24.3 78 75,7 0
0
77 74,8 26 25.2 0
0
II
86 25 29.1 61 70,9 0
0
61 70,9 25 29.1 0
0
III 103 26 25.2 77 74,8 0
0
78 75,7 25 24.3 0
0

IV 109 21 19.3 88 80,7 0
0
88 80,7 21 19.3 0
0
V 105 25 23.8 80 76,2 0
0
80 76,2 25 23.8 0
0
Tổng 506 122 24.1 186 75,9 0
0 186 75,9 122 24.1 0
0
Nhìn vào bảng số liệu so sánh với đầu năm ta nhận thấy:
Chất lượng giáo dục của học sinh đã được nâng lên rõ rệt, kể cả chất lượng
đại trà và chất lượng mũi nhọn. Cụ thể.
15


Đầu năm, trường có 19,4% học sinh chưa hoàn thành và 15,4% học sinh
Hoàn thành tốt về kiến thức kĩ năng; Đến nay, đã có 100% học sinh hoàn thành
trong đó có 24,1% học sinh hoàn thành tốt kiến thức kĩ năng tăng 8,7%.
Đầu năm có 20,1% loại tốt và 1,9% học sinh có phẩm chất năng lực cần cố
gắng đến nay đã có 100% học sinh có phẩm chất năng lực xếp loại đạt. Trong
đó có 75,9% xếp loại tốt tăng 55,8%.
Từ những kết quả đã nêu trên cho thấy, việc chỉ đạo đổi mới PPDH theo các
giải pháp mà tôi đã áp dụng là hoàn toàn đúng đắn.
3. Kết luận và kiến nghị.
3.1 Kết luận.
Trong các giải pháp để đạt được kết quả tốt trong giảng dạy thì đổi mới
PPDH là nhiệm vụ cấp thiết trong giáo dục hiện nay, nó đòi hỏi mỗi nhà trường,
mỗi người thầy phải có sự chuẩn bị chu đáo, đầu tư nhiều thời gian, CSVC, thiết

bị dạy học (bàn ghế, phòng học, đồ dùng học tập, phương tiện kỹ thuật, ...)
Người cán bộ quản lý phải biết chỉ đạo, điều hành hợp lý, xây dựng kế
hoạch năm, tháng, tuần cụ thể, sát thực tế, tổ chức triển khai thực hiện và kiểm
tra đánh giá nhiệm vụ cụ thể rõ ràng, chấn chỉnh kịp thời những tồn tại, tránh
nôn nóng, thoả mãn những gì đã đạt được. Thường xuyên học hỏi, rút kinh
nghiệm của bạn bè đồng nghiệp, của các đơn vị bạn để tìm ra những giải pháp
hay nhất, phù hợp với thực tế của đơn vị mình.
Trong giai đoạn hiện nay, khi ngành giáo dục cả nước ta đang tích cực
hưởng ứng cuộc vận động của bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo “Xây dựng
trường học thân thiện- học sinh tích cực” và thực hiện Nghị quyết 29 của
BCHTW Đảng “Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo” thì những
người thầy giữ vai trò hết sức quan trọng. Chúng ta phải làm thật, chất lượng
phải phản ánh đúng với thực tế. Muốn vậy, người thầy phải thực sự có tâm với
nghề nghiệp, phải biết thương yêu học sinh. Chính những điều đó sẽ là động lực
cho người thầy có những bài giảng hay, PPDH tốt nhất để hiệu quả giáo dục
ngày càng cao.
Với vai trò là người quản lý, chúng ta cần phải tạo điều kiện cho giáo viên
về thời gian, về cơ sở vật chất, kể cả về kinh phí ... để khêu gợi những tinh thần
ấy làm cho giáo viên của chúng ta phát huy tốt mọi khả năng của mình. Từ đó
góp phần làm cho chất lượng giáo dục ngày một tốt hơn.
Ngoài ra, chúng ta cần phải khéo léo, làm tốt công tác tham mưu, công tác
vận động XHH kêu gọi đầu tư bổ sung cơ sở vật chất, mua sắm bổ sung đồ dùng
dạy học, tạo được môi trường giáo dục lành mạnh, hiệu quả. Tạo được niểm tin
với Đảng, chính quyền, nhân dân, phụ huynh và ngay cả đội ngũ CBGV, HS
trong toàn trường.
Từ kết quả đã đạt được ở trên cho thấy: Những tồn tại, khó khăn trong quá
trình chỉ đạo đổi mới PPDH ở trường tôi cơ bản đã được giải quyết, chất lượng
giáo dục năm học 2017-2018 đã vượt xa so với kết quả của những năm học
16



trước. Điều đó chứng tỏ những biện pháp mà tôi đã đưa ra là phù hợp, có tính
hiệu quả cao và có thể là tài liệu tham khảo cho các trường Tiểu học khác trong
và ngoài tỉnh có điều kiện tương đồng như trường tôi.
3.2. Kiến nghị
3.2.1 Đối với ngành giáo dục (SGD&ĐT, PGD&ĐT)
- Cần tham mưu với UBND huyện, tỉnh điều chỉnh, cung ứng đồ dùng thiết
bị dạy học kịp thời, đảm bảo chất lượng tạo điều kiện cho giáo viên đổi mới
PPDH nâng cao chất lượng giảng dạy của mình.
- SGD&ĐT, PGD&ĐT cần tăng cường tập huấn, tổ chức các cuộc hội thảo
bàn về phương pháp dạy học, xây dựng các tiết dạy minh họa theo các môn học
ở các khôi lớp để CBGV được học hỏi, rút kinh nghiệm trong việc chỉ đạo và
thực hiện ở đơn vị mình.
- Cần tạo điều kiện cho CBQL, GV được tham quan học tập các chương
trình đào tạo, các mô hình mới ở các huyện, tỉnh khác nhằm góp phần nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ giáo viên.
3.2.2 Đối với UBND huyện, tỉnh.
- Cần tuyển dụng đầy đủ số lượng giáo viên theo biên chế quy định của
trường chuẩn Quốc gia, điều chỉnh, bổ sung đội ngũ giáo viên cho phù hợp giữa
các đơn vị trường học trong huyện, trong tỉnh.
- Huyện, tỉnh cần tăng cường đầu tư, bổ sung kinh phí mua sắm thêm các
trang thiết bị dạy học cho các nhà trường. Đầu tư bổ sung kinh phí xây dựng
phòng học, các phòng chức năng cho các trường vùng khó khăn như trường tôi,
đầu tư xây dựng các mô hình trường điểm trong huyện, trong tỉnh để các trường
được giao lưu học hỏi lẫn nhau.
3.2.3 Đối với chính quyền địa phương.
Cần quan tâm đầu tư xây dựng khuôn viên nhà trường theo tiêu chuẩn của
trường chuẩn quốc gia, đầu tư thêm các trang thiết bị dạy học cho nhà trường
như bảng từ, bàn ghế đạt chuẩn, các phòng chức năng...
Phát huy tốt vai trò của các tổ chức đoàn thể trong xã, thực hiện tốt công tác

xã hội hoá ở địa phương.
3.2.4 Đối với nhà trường.
Tăng cường kiểm tra giáo viên, xây dựng các tiết dạy đối chứng thực sự có
chất lượng cho giáo viên học tập, nâng cao chất lượng các buổi sinh hoạt chuyên
môn, tổ chức tốt các cuộc hội thảo chuyên đề ở trường và đặc biệt chú trọng đến
công tác tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên.
Cần làm tốt công tác tham mưu với lãnh đạo cấp trên trong việc đảm bảo
chỉ tiêu giáo viên đứng lớp, xin hỗ trợ kinh phí đầu tự mua sắm trang thiết bị
phục vụ cho việc dạy và học của giáo viên và học sinh đạt hiệu quả cao hơn.
Trên đây là một số suy nghĩ của cá nhân tôi góp phần nâng cao chất lượng
giảng day trong nhà trường. Do thời gian và trình độ có hạn, đề tài không tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự góp ý của bạn bè đồng nghiệp để đề tài
của tôi được hoàn thiện hơn.

17


Xác nhận của Hiệu trưởng

Quảng Xương, ngày 20/4/2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác
Người viết

Nguyễn Văn Sơn

TÀI LIỆU THAM KHẢO.

18



1. Văn kiện đại hội Đảng lần 8,9,11,12 của BCHTW Đảng các khóa
8,9,11,12.
2. Nguyễn Thị Hiền: Quản lý quá trình dạy học trên lớp ở trường tiểu học.
Trường CBQL Giáo dục - Đào tạo TW 1. 2015.
3. Nguyễn Thị Hiền: Chỉ đạo cải tiến phương pháp dạy học ở tiểu học. Bài
giảng tại trường CBQL Giáo dục - Đào tạo TW1 tháng 6 năm 2013.
4. Trần Bá Hoành: Bàn tiếp về dạy học lấy học sinh làm trọng tâm. Thông
tin khoa học GD số 49 năm 2010.
5. Nguyễn Kỳ: Thiết kế bài học theo phương pháp tích cực. Trường
CBQL Giáo dục - Đào tạo TW 1. Hà Nội 2014.
6. Nguyễn Ngọc Quang: Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo
dục. Trường CBQL Giáo dục - Đào tạo TW 1. 2008.
7. Phạm Thế Sủng: Chỉ đạo quá trình dạy học ở tiểu học. Viện khoa học
giáo dục. NXB GD 2016.
8. Chỉ thị số 40/CT-BGD ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo về
phát động phong trào thi đua- Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội.
9. Luật giáo dục – Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội 2013
10.QĐ 1615/QĐ-UBND ngày 16/8/2017 của UBND huyện Quảng
Xương.
11. KH 04/KH-PGD&ĐT ngày 04/01/2018 của PGD&ĐT Quảng Xương.
12. Thông tư Số: 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 của BGD&ĐT sửa
đổi 1 số điều về đánh giá HSTH theo thông tư 30 của BGD&ĐT.
13. Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc đánh giá HSTH

Mẫu 1 (2)

DANH MỤC

19


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả:
Nguyễn Văn Sơn
Chức vụ và đơn vị công tác: Hiệu trưởng trường tiểu học Quảng Nhân

TT
1.
2.
3.
4.

5.

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh; Tỉnh...)

Một số biện pháp giữ vở sạch, viết
Huyện
chữ đẹp đối với học sinh lớp 4
Một số kinh nghiệm giáo dục đạo
Tỉnh

đức cho học sinh ở trường tiểu học
- Một số biện pháp chỉ đạo nâng
cao chất lượng giờ dạy toán trên
Huyện
lớp của giáo viên khối 4 và khối 5
- Biện pháp thực hiện tốt công tác Huyện,Tỉnh
XH hoá Giáo dục ở trường Tiểu
học Quảng Lợi - Quảng Xương Thanh Hoá
-Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất Huyện,Tỉnh
lượng "Giữ vở sạch- Viết chữ đẹp"
ở trường Tiểu học Quảng Lợi

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B, hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

C

2003-2004

C

2006-2007

B


2008-2009

Loại B
cấp tỉnh

2011-2012

Loại B
cấp tỉnh

2014-2015

KÍ HIỆU VIẾT TẮT

20


BGD&ĐT
CBGV
CBQL
CSVC
GD
GD&ĐT
GV
GV-HS
GVCN
HS
HSTH
NXB

PGD&ĐT
PHHS
QL
QLGD
SGD&ĐT
TW
TH
UBND
XHH
XHHGD
XH
BCH TW
CNH-HĐH
PPDH

: Bộ Giáo dục và Đào tạo
: Cán bộ giáo viên
: Cán bộ quản lý
: Cơ sở vật chất
: Giáo dục
: Giáo dục và đào tạo
: Giáo viên
: Giáo viên - học sinh
: Giáo viên chủ nhiệm
: Học sinh
: Học sinh tiểu học
: Nhà xuất bản
: Phòng Giáo dục và Đào tạo
: Phụ huynh học sinh
: Quản lý

: Quản lý giáo dục
: Sở giáo dục và đào tạo
: Trung ương
: Tiểu học
: Uỷ ban nhân dân
: Xã hội hóa
: Xã hội hóa giáo dục
: Xã hội
: Ban chấp hành Trung ương
: Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa
: Phương pháp dạy học

PHẦN PHỤ LỤC
21


Phụ lục 1
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN CỦA CBGV VỀ CÁC BIỆN PHÁP QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY
1. Xin thầy (cô) vui lòng cho biết quan điểm của mình bằng cách đánh
dấu (X) vào các ô thích hợp dưới đây về mức độ cần thiết các giải pháp quản lý
hoạt động đổi mói PPDH của hiệu trưởng trong nhà trường.
Tính cần thiết
Xếp
Điểm
Rất
Không
TT
Tên giải pháp
T.Số

thứ
Cần
TB
Cần
cần
bậc
thiết
thiết
thiét
1

Nâng cao nhận thức của GV về
sự cần thiết phải đổi mới PPDH

Bồi dưỡng nâng cao năng lực
2 của đội ngũ giáo viên về đổi
mới phương pháp dạy học
3

Tăng cường quản lý tổ chuyên
môn thực hiện đổi mới PPDH

Chỉ đạo việc phối hợp giữa GV
chủ nhiệm với GV bộ môn, giáo
4 viên tổng phụ trách Đội và ban
đại diện cha mẹ HS để QL hoạt
động học của HS
Tăng cường và khai thác có
5 hiệu quả các điều kiện về cơ sở
vật chất trang thiết bị dạy học

Đổi mới cách kiểm tra - đánh
giá giờ dạy của GV; Đổi mới
6
cách kiểm tra - đánh giá kết quả
học tập của HS
Tăng cường việc tạo động lực
7 cho hoạt động đổi mới PPDH
qua thi đua khen thưởng
Phụ lục 2
22


MẪU TỔNG HỢP KẾT QUẢ GIÁO DỤC HỌC SINH
Khối Số
Kiến thức kĩ năng
Năng lực phẩm chất
HS HTT TL% HT TL% CHT TL% T TL% Đ TL% CCG TL%
I
II
III
IV
V
Tổng
MẪU TỔNG HỢP PHÂN LOẠI GIÁO VIÊN
Chức danh

Số Thạc Đại
lượng sĩ học

Cao Trung

đẳng cấp

Đảng
viên

ĐỘ TUỔI
30>40
<30
40

Cán bộ quản lý
G.Viên văn hoá
G. viên đặc thù
Kế toán
Tổng

23



×