Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Giải pháp phát triển cây sơn tra gắn với chuỗi giá trị trên địa bàn huyện mù cang chải, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 133 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐAI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––

PHẠM TIẾN LÂM

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY SƠN TRA
GẮN VỚI CHUỖI GIÁ TRỊ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MÙ CANG CHẢI, TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐAI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––

PHẠM TIẾN LÂM

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY SƠN TRA
GẮN VỚI CHUỖI GIÁ TRỊ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MÙ CANG CHẢI, TỈNH YÊN BÁI
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã ngành: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Hà Quang Trung


THÁI NGUYÊN - 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Mọi
trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng chấm luận văn, trước nhà trường và
Phòng Đào tạo về các thông tin, số liệu trong đề tài luận văn này.
Tác giả luận văn

Phạm Tiến Lâm


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên
Bái, tôi đã hoàn thành xong luận văn tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này,
ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của
nhà trường, các cơ quan, thầy cô, gia đình và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành tới:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Phòng Đào tạo
cùng toàn thể các Thầy, Cô đã tận tuỵ giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập cũng
như thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn TS. Hà Quang Trung đã tận tình giúp đỡ, hướng
dẫn tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn tỉnh Yên Bái; Chi cục Lâm nghiệp tỉnh Yên Bái; Cục Thống kê; Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Mù Cang Chải,... đã tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Với trình độ và thời gian có hạn, do đó bản luận văn của tôi không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô để bản đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 1 năm 2019
Học viên

Phạm Tiến Lâm


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...........................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..........................................................................................ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ..........................................................................................x
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài .......................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI .................................................5
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................................5
1.1.1. Một số quan điểm về chuỗi giá trị.....................................................................5

1.1.2. Chuỗi giá trị.......................................................................................................9
1.2. Các khái niệm liên quan đến chuỗi giá trị ..........................................................11
1.2.1. Chuỗi cung ứng ...............................................................................................11
1.2.2. Chuỗi nông sản thực phẩm ..............................................................................11
1.2.3. Ngành hàng .....................................................................................................11
1.2.4. Tác nhân ..........................................................................................................13
1.2.5. Sản phẩm .........................................................................................................14
1.3. Phương pháp phân tích chuỗi giá trị ..................................................................14
1.3.1. Lập bản đồ chuỗi giá trị ..................................................................................14
1.3.2. Lượng hóa và mô tả chi tiết các chuỗi giá trị ..................................................16
1.4. Các công cụ phân tích chuỗi giá trị ....................................................................18
1.5. Ý nghĩa của phân tích chuỗi giá trị ....................................................................22
1.6. Một số yếu tố ảnh hưởng tới liên kết trong chuỗi giá trị nông sản ....................23


iv
1.7. Cơ sở thực tiễn về phân tích chuỗi giá trị ..........................................................25
1.7.1. Nghiên cứu trên thế giới..................................................................................25
1.7.2. Nghiên cứu ở Việt Nam ..................................................................................27
CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....31
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................31
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Mù Cang Chải .......31
2.1.2. Nhận xét, đánh giá thực trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của
huyện Mù Cang Chải ................................................................................................35
2.2. Nội dung nghiên cứu..........................................................................................36
2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................37
2.3.1. Phương pháp chọn điểm, đối tượng nghiên cứu .............................................37
2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................38
2.3.3. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................38
2.3.4. Phương pháp phân tích chuỗi giá trị ...............................................................39

2.3.5. Phân tích hiệu quả kinh tế của các tác nhân trong chuỗi giá trị ......................39
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................40
3.1. Tình hình sản xuất và phát triển Sơn Tra ở huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái .....40
3.2. Phân tích chuỗi giá trị sản phẩm Sơn Tra trên địa bàn nghiên cứu ...................49
3.2.1. Chuỗi giá trị Sơn Tra tại Mù Cang Chải .........................................................49
3.2.2. Chi phí và lợi nhuận của các tác nhân.............................................................53
3.2.3. Sự hình thành giá và giá trị gia tăng của các tác nhân trong chuỗi.................66
3.3. Đặc điểm các tác nhân trong chuỗi giá trị Sơn Tra tại Mù Cang Chải ..............68
3.3.1. Người sản xuất ................................................................................................68
3.3.2. Người thu gom ................................................................................................74
3.3.3. Người bán buôn ...............................................................................................76
3.3.4. Người bán lẻ ....................................................................................................77
3.3.5. Người sơ chế chế biến .....................................................................................78
3.3.6. Người tiêu dùng ..............................................................................................80
3.4. Phân tích các mối liên kết trong chuỗi ...............................................................84
3.4.2. Liên kết dọc .....................................................................................................87


v
3.5. Phân tích các yếu tố tác động lên chuỗi giá trị Sơn Tra tại Yên Bái..................88
3.5.1. Phân tích bối cảnh tác động lên chuỗi giá trị Sơn Tra ....................................88
3.5.2. Phân tích kiến thức, kỹ thuật và công nghệ trong chuỗi giá trị Sơn Tra.........92
3.5.3. Phân tích thể chế chính sách tác động lên chuỗi giá trị Sơn Tra ....................95
3.5.4. Một số yếu tố cản trở liên kết trong chuỗi giá trị ............................................96
3.6. Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị Sơn Tra tại Mù Cang Chải............................97
3.6.1. Tiềm năng, cơ hội và thách thức phát triển chuỗi giá trị Sơn Tra ..................97
3.6.2. Định hướng nâng cấp chuỗi giá trị Sơn Tra...................................................103
3.6.3. Chiến lược, giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị Sơn Tra ...................................107
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................113
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................116



vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ADB

Ngân hàng Phát triển châu Á

BVTV

Bảo vệ thực vật

CPTG

Chi phí trung gian

DFID

Bộ phát triển quốc tế Anh

GO

Giá trị sản xuất

GTGT

Giá trị gia tăng

HQKT


Hiệu quả kinh tế

HTX

Hợp tác xã

IC

Chi phí trung gian

ICRAF

Trung tâm Nghiên cứu Lâm nghiệp Thế giới

OCOP

Chương trình mỗi xã một sản phẩm

PRA

Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia

PTNT

Phát triển nông thôn

SNV

Tổ chức phát triển Hà Lan


SWOT

Công cụ phân tích điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Uỷ ban nhân dân

VA

Giá trị gia tăng

VND

Tiền đồng Việt Nam

WTO

Tổ chức Thương mại Quốc tế


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Diện tích, số hộ và sản lượng thu hái Sơn Tra ở huyện Mù Cang Chải ...41

Bảng 3.2. Diện tích, sản lượng, số hộ có cây Sơn Tra trong rừng phòng hộ tại
huyện Mù Cang Chải .............................................................................42
Bảng 3.3. Diện tích, sản lượng và số hộ có cây Sơn Tra tự trồng tại các xã ............43
Bảng 3.4. Tổng hợp diện tích, số hộ có cây Sơn Tra của các xã được nhà nước
hỗ trợ và nhân dân tự túc trồng tại huyện Mù Cang Chải......................46
Bảng 3.5. Quy hoạch diện tích tập trung vùng nguyên liệu Sơn Tra huyện Mù
Cang Chải đến năm 2020 .......................................................................47
Bảng 3.6. Các tác nhân tham gia chuỗi giá trị Sơn Tra tại huyện Mù Cang Chải ....50
Bảng 3.7. Ước tính chi phí và lợi nhuận của các tác nhân trong chuỗi Sơn Tra tại
huyện Mù Cang Chải .............................................................................54
Bảng 3.8. Chi phí đầu tư cho kiến thiết cơ bản trồng 1ha Sơn Tra ...........................56
Bảng 3.9. Kết quả và hiệu quả kinh tế trong sản xuất Sơn Tra trồng mới ................58
Bảng 3.10. Kết quả và hiệu quả kinh tế trong sản xuất Sơn Tra tự nhiên ................59
Bảng 3.11. Lợi nhuận của người thu gom Sơn Tra (Tính bình quân 1 tấn)..............61
Bảng 3.12. Kết quả và hiệu quả kinh tế của người bán buôn Sơn Tra .....................63
Bảng 3.13. Sự hình thành giá và giá trị gia tăng của các tác nhân............................67
Bảng 3.14. Hộ sản xuất Sơn Tra được điều tra phân theo phân loại kinh tế ............70
Bảng 3.15. Tuổi, học vấn, nhân khẩu và lao động hộ sản xuất Sơn Tra phân
theo kinh tế hộ ........................................................................................71
Bảng 3.16. Tuổi, học vấn, nhân khẩu và lao động hộ sản xuất Sơn Tra phân theo xã.....71
Bảng 3.17. Số năm quản lý sản xuất, diện tích, tổng thu nhập hộ và thu nhập từ
Sơn Tra phân theo kinh tế hộ .................................................................72
Bảng 3.18. Số năm quản lý sản xuất, diện tích, tổng thu nhập hộ và thu nhập từ
Sơn Tra phân theo xã .............................................................................73
Bảng 3.19. Thu nhập từ Sơn Tra phân theo kinh tế hộ .............................................74
Bảng 3.20. Tuổi, số năm làm nghề thu gom và thu nhập từ thu gom Sơn Tra .........75
Bảng 3.21. Tuổi, số năm làm nghề thu gom và thu nhập từ thu gom Sơn Tra
phân theo dân tộc ...................................................................................76



viii
Bảng 3.22. Hộ bán lẻ Sơn Tra được điều tra theo đơn vị hành chính .......................77
Bảng 3.23. Hộ bán lẻ Sơn Tra được điều tra phân theo đơn vị hành chính ..............78
Bảng 3.24. Tuổi, số năm làm nghề bán lẻ và thu nhập của hộ bán lẻ Sơn Tra .........78
Bảng 3.25. Hộ chế biến Sơn Tra phân theo đơn vị hành chính và dân tộc ...............79
Bảng 3.26. Tuổi, số lao động, số năm làm nghề, vốn đầu tư của cơ sở chế biến .....80
Bảng 3.27. Thu nhập của cơ sở chế biến Sơn Tra.....................................................80
Bảng 3.28. Phân tích tiềm năng từ cá c sả n phẩ m củ a cây Sơn Tra...........................99
Bảng 3.29. Điểm mạnh, yếu, cơ hội và thác thức của chuỗi giá trị Sơn Tra tại
Yên Bái .................................................................................................100


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ chuỗi giá trị tổng quát .......................................................................7
Hình 1.2. Sơ đồ hệ thống giá trị của Porter (1985) .....................................................7
Hình 1.3. Sơ đồ chuỗi giá trị phân chia theo chức năng .............................................9
Hình 1.4. Sơ đồ chuỗi giá trị phân chia theo nhà vận hành ........................................9
Hình 3.1. Sơ đồ chuỗi giá tri ̣Sơn Tra taị Mù Cang Chải.........................................49
Hình 3.2. Các kênh tiêu thụ chính trong chuỗi giá trị Sơn Tra tại Yên Bái ..............51
Hình 3.3. Sơ đồ các tác nhân trong chuỗi giá trị Sơn Tra Yên Bái ...........................52
Hình 3.4. Phân bố chi phí đầu tư và thu nhập khi trồng mới cây Sơn Tra ...............57
Hình 3.5. Thu nhập (triệu đồng/hộ/năm) của các tác nhân chuỗi Sơn Tra ...............82
Hình 3.6. Thu nhập (triệu đồng/tháng) của các tác nhân chuỗi Sơn Tra ..................83
Hình 3.7. Thu nhập (triệu đồng/lao động/tháng) của các tác nhân chuỗi giá trị
Sơn Tra ...................................................................................................84
Hình 3.8. Bối cảnh tác động lên chuỗi giá trị cây Sơn Tra tỉnh Yên Bái.................88
Hình 3.9. Sơ đồ chuỗi thể hiện trình độ công nghệ từng chuỗi.................................92



x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Phân tích thực trạng phát triển cây Sơn Tra và chuỗi giá trị của các sản
phẩm từ cây Sơn Tra tại huyện Mù Cang Chải, trên cơ sở đó đề xuất một số giải
pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý, hình thành các mối liên kết theo
chuỗi giá trị để cây Sơn Tra phát triển bền vững trên địa bàn huyện Mù Cang Chải.
2. Nội dung nghiên cứu
- Mô tả thực trạng phát triển cây Sơn Tra và Chuỗi giá trị Sơn Tra trên địa
bàn huyện Mù Cang Chải
- Phân tích thực trạng Chuỗi và các yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi giá trị ngành
hàng Sơn Tra trên địa bàn huyện Mù Cang Chải.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý và phát triển Chuỗi Sơn Tra tại
huyện Mù Cang Chải.
3. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng các phương pháp phân tích chuỗi giá trị
- Xây dựng sơ đồ chuỗi giá trị.
- Phân tích mối liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi.
- Phân tích hiệu quả kinh tế, chi phí và lợi nhuận của các tác nhân trong
chuỗi giá trị.
4. Kết quả nghiên cứu
- Trong tổng số 15 hộ thu gom điều tra, tuổi bình quân hộ là 35,4 năm. Thu
nhập từ thu gom Sơn Tra bình quân mỗi hộ thu được 51 triệu đồng/ năm.
- Điều tra 20 hộ bán lẻ Sơn Tra: độ tuổi bình quân là 35,5 năm, có thời gian
thâm niên làm nghề bán lẻ Sơn Tra là 6,5 năm. Thu nhập từ bán lẻ Sơn Tra đạt bình
quân 23,6 triệu đồng/năm.
- Đề tài đã điều tra khảo sát 10 hộ làm nghề chế biến sản phẩm từ Sơn: Mỗi cơ
sở có 3 lao động, riêng thị trấn Mù Cang Chải có 5 lao động. Số năm làm nghề chế
biến Sơn Tra trung bình là 7 năm, vốn đầu tư cho chế biến của các cơ sở này bình
quân đạt 60 triệu đồng. Nếu tính theo hộ, bình quân mỗi năm hộ chế biến Sơn Tra

có thu nhập cao nhất, bình quân đạt 157,5 triệu đồng/hộ/năm, cao gấp hơn 5 lần so
với hộ bán lẻ, cao gấp 4 lần so với hộ sản xuất, và cao gấp 3 lần so với hộ thu gom


xi
Sơn Tra. Còn nếu tính theo lao động mỗi tháng thì hộ thu gom Sơn Tra có thu nhập
hay lợi nhuận cao nhất, đạt giá trị 4,25 triệu đồng/lao động/tháng, tiếp đến là hộ chế
biến Sơn Tra (đạt 3,65 triệu đồng/lao động/tháng), hộ bán lẻ có thu nhập đạt 1,97
triệu đồng/lao động/tháng. Thu nhập hay lợi nhuận đạt thấp nhất là hộ sần xuất Sơn
Tra, chỉ đạt 0,37 triệu đồng/lao động/tháng, bằng 8,7% so với lao động của hộ thu
gom Sơn Tra, và bằng 10,1% so với lao động của hộ chế biến Sơn Tra.
Một số giải pháp nâng cấp và phát triển chuỗi giá trị Sơn Tra tại huyện
Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái
- Nhóm giải pháp về thể chế, chính sách
- Nhóm giải pháp khoa học công nghệ trong sản xuất, chế biển đa dạng hóa
sản phẩm chế biến từ Sơn Tra
Các giải pháp can thiệp có thể được chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoan 1: Cải thiện việc sản xuất Sơn Tra tại cấp hộ gia đình và việc quản
lý tài nguyên tại cấp huyện, cấp tỉnh, Theo đó cần đẩy mạnh việc hình thành nhóm
hộ sản xuất để có hành động tập thể.
Giai đoan 2: Nâng cao năng lực thị trường cho nông dân và các hoạt động tổ
chức để tận dụng được các kỹ năng thị trường.
Giai đoan 3: Tùy thuộc vào nguồn lực sẽ đầu tư phát triển công nghệ chế
biến cùng với các hoạt động thị trường nhằm xâm nhập, mở rộng thị trường cho các
sản phẩm Sơn Tra chế biến giá trị cao.
5. Kết luận
- Rất cần có sự điều tiết thu nhập, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các tác nhân
tham gia chuỗi giá trị Sơn Tra, nhất là tác nhân người sản xuất là hộ đồng bào dân
tộc Mông thiếu số trên địa bàn tại huyện Mù Cang Chải cũng như tỉnh Yên Bái, góp
phần đảm bảo chuỗi giá trị phát triển bền vững. Giải pháp ở đây là cần có những

liên kết ngang giữa những người sản xuất nhằm tạo hành động tập thể trong việc tổ
chức sản xuất, ứng dụng khoa học công nghệ trong trồng trọt, chăm sóc, thu hái,
cũng cần có hành động tập thế trong, đàm phán, giao dịch với người mua Sơn Tra.
- Cần quán triệt quan điểm định hướng, chiến lược nâng cấp chuỗi hiện có,
đồng thời thực hiện đồng bộ nhiều nhóm giải pháp khác nhau:


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sơn Tra là một cây trồng quan trọng và có giá trị nhiều mặt cả về kinh tế, xã
hội và môi trường đối với các tỉnh Tây Bắc nước ta như: Yên Bái, Sơn La và Điện
Biên. Sơn Tra cũng là một trong 50 loài cây đặc sản của Việt Nam. Chính vị vậy,
một số dự án đã xác định Sơn Tra là cây trồng quan trọng của hệ thống nông lâm
kết hợp, có tiềm năng lớn để phát triển tại các địa phương có thế mạnh về loài cây
này. Trước đây Sơn Tra chủ yếu mọc tự nhiên trong rừng. Trong những năm gần
đây, do nhận thức được giá trị kinh tế, người dân đã bắt đầu trồng. Đồng thời nhà
nước cũng đã hỗ trợ phát triển thông qua các chương trình trồng rừng. Hiện nay Sơn
Tra được coi là một nguồn thu nhập quan trọng đối với hộ gia đình đồng bào dân
tộc Mông. Trong đông y, Sơn Tra hay còn gọi là Táo mèo là một vị thuốc quý có
tác dụng tiêu thực chữa đầy bụng, ợ chua, cầm tiêu chảy, hạ huyết áp, cải thiện sức
co bóp của tim,... Đặc biệt ở quả Táo mèo là người dùng có thể sử dụng một cách
triệt để. Hạt và ruột có nhiều tính năng giảm béo, hạ huyết áp, an thần cân bằng sinh
lý và phòng chống tích cực các biến chứng do tăng huyết áp gây ra. Chính bởi thế,
Táo mèo được dùng nhiều trong các vị thuốc bồi bổ tinh thần và chế thành rượu
vang khai vị được nhiều người ưa thích. Táo mèo cũng còn được nhiều người dùng
để giải khát mát và bổ trong mùa hè. Với những người khéo tay, quả Táo mèo được
chế biến ra nhiều loại thực phẩm làm quà rất có giá trị và dễ thưởng thức như: Sirô,
mứt, ô mai, muối xổi,... Từ Sơn Tra có thể sản xuất được nhiều sản phẩm khác
nhau như rượu vang, rượu ngâm Sơn Tra, dấm, ô mai, Sơn Tra khô dùng trong

Đông y,... Mặc dù có tiềm năng lớn song việc sản xuất kinh doanh loại cây trồng
này còn manh mún, nhỏ lẻ, hiệu quả thấp do những khó khăn về vốn, kỹ thuật, nhân
lực và sự liên kết giữa các tác nhân trong quá trình sản xuất cũng như chế biến, tiêu
thụ sản phẩm của loại cây trồng đặc biệt này.
Trong những năm gần đây do nhu cầu ngày càng tăng của thị trường đối với
các sản phẩm từ Sơn Tra cho nên diện tích đã và đang tăng lên nhanh chóng. Tại
tỉnh Yên Bái, Sơn Tra đang được qui hoạch phát triển như cây thế mạnh trong xóa


2
đói giảm nghèo cho các xã khó khăn tại hai huyện miền núi vùng cao đặc biệt khó
khăn là Mù Cang Chải và Trạm Tấu.
Mù Cang Chải là một huyện vùng sâu, vùng xa, nằm ở phía Tây của tỉnh Yên
Bái, là một trong 63 huyện nghèo của cả nước, thuộc Chương trình 30a của Chính
phủ, có vị trí địa lý quan trọng nối liền với các huyện, các tỉnh miền núi phía Tây
Bắc bộ. Trong những năm gần đây, huyện Mù Cang Chải đã có nhiều bước phát
triển mạnh mẽ, song vẫn còn hết sức khó khăn do địa hình hiểm trở, chia cắt mạnh,
giao thông đi lại khó khăn và có khí hậu phức tạp; dân cư trên 90% là đồng bào dân
tộc Mông, trình độ dân trí không đồng đều và ở mức thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao chiếm
trên 80%, điểm xuất phát thấp khiến cho việc phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện
đời sống nhân dân gặp không ít khó khăn. Hiện nay trên địa bàn huyện, việc phát
triển Sơn Tra được đánh giá đang trở nên khó kiểm soát do ý thức trồng theo tự phát
của người dân, không trồng theo quy hoạch, kế hoạch. Mặt khác, giá cả thị trường
của quả Sơn Tra không ổn định, hoàn toàn phụ thuộc vào thương lái, người thu gom
với sản phẩm gia dịch chủ yếu là quả tươi; Việc chế biến hầu hết mới ở mức sơ chế,
kỹ thuật thủ công, chưa hình thành các liên kết sản xuất, nên giá trị kinh tế chưa
cao; Thu nhập và lợi nhuận của các tác nhân trong chuỗi còn nhiều bất cập, chưa hài
hòa lợi ích giữa các bên tham gia chuỗi,... Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi
tiến hành thực hiện đề tài: "Giải pháp phát triển Sơn Tra gắn với chuỗi giá trị trên
địa bàn huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái” nhằm đánh giá, phân tích thực trạng

chuỗi giá trị Sơn Tra trên địa bàn huyện Mù Cang Chải; đánh giá hiện trạng về tình
hình sản xuất và phát triển Sơn Tra, phân tích đặc điểm và thu nhập của các tác
nhân trong chuỗi giá trị sản phẩm.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Cập nhật và hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến Sơn Tra,
bao gồm sản xuất, sản phẩm và chuỗi giá trị sản phẩm từ Sơn Tra.
- Đánh giá thực trạng sản xuất và phát triển Sơn Tra tại huyện Mù Cang
Chải, tỉnh Yên Bái.
- Đánh giá hiện trạng chuỗi giá trị Sơn Tra tại huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái.
- Đề xuất định hướng, chiến lược và giải pháp nhằm nâng cao chuỗi giá trị
Sơn Tra tại huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái.


3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Cập nhật và hệ thống hóa cơ sở lý thuyết và thực tiễn liên quan đến sản xuất,
tiêu thụ, chế biến và chuỗi giá trị Sơn Tra.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài góp phần làm cơ sở để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cấp chuỗi giá trị
sản phẩm Sơn Tra, góp phần thực hiện thành công Đề án phát triển cây Sơn Tra huyện
Mù Cang Chải (giai đoạn 2015-2020) theo hướng tiếp cận chuỗi giá trị từ sản xuất tới
tiêu thụ. Tác giả hy vọng rằng những giải pháp mà đề tài đề xuất sẽ được chính quyền
địa phương huyện Mù Cang Chải và các địa phương khác có điều kiện tương tự có thể
tham khảo, vận dụng và áp dụng vào thực tiễn để chỉ đạo sản xuất, phát triển Sơn Tra,
góp phần tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo cho những người có liên quan.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những liên quan đến chuỗi giá trị Sơn Tra
tại huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái. Đối tượng điều tra khảo sát bao gồm các tác

nhân trong chuỗi giá trị như: người trồng, thu gom, bán buôn, bán lẻ, chế biến và
người tiêu dùng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về thời gian nghiên cứu
Các số liệu thứ cấp thu thập liên tục trong 4 năm từ năm 2014, 2015, 2016 và
2017. Số liệu sơ cấp thu thập năm 2017. Các giải pháp xây dựng đến năm 2025 và
tầm nhìn đến năm 2030.
- Giới hạn về không gian nghiên cứu
Các khảo sát, điều tra người sản xuất, người thu gom được thực hiện tại
huyện Mù Cang Chải. Các tác nhân về hộ bán lẻ, hộ chế biến sản phẩm từ Sơn Tra
được điều tra khảo sát tại các địa phương thuộc huyện Mù Cang Chải và thành phố
Yên Bái, tỉnh Yên Bái.
- Giới hạn về nội dung nghiên cứu


4
Đề tài tập trung nghiên cứu về tình hình sản xuất và phát triển Sơn Tra tại địa
bàn huyện Mù Cang Chải. Các tác nhân chính trong chuỗi giá trị Sơn Tra tập trung
vào các thông tin về đặc điểm, đặc trưng nổi bật, đặc biệt là thu nhập hay lợi nhuận từ
các hoạt động tác nghiệp của tác nhân trong chuỗi giá trị. Các kênh tiêu thụ sản phẩm,
chuỗi giá trị cũng như giải pháp có kế thừa nghiên cứu đã công bố của đồng nghiệp
mà chính bản thân tác giả đã cùng tham gia thu thập số liệu tại địa bàn huyện Mù
Cang Chải, trên cơ sở cập nhật và bổ sung thêm thông tin. Các thông tin về kinh tế và
hiệu quả kinh tế của các tác nhân sẽ không được đề cập trong đề tài này.


5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài

1.1.1. Một số quan điểm về chuỗi giá trị
1.1.1.1. Quan điểm của Filière (Chuỗi - Mạch)
Luồng tư tưởng nghiên cứu này gồm các trường phái tư duy và truyền thống
nghiên cứu khác nhau. Khởi đầu phương pháp này được dùng để phân tích hệ thống
nông nghiệp của các nước đang phát triển trong hệ thống thuộc địa của Pháp
(Browne, J.Harhen, J&Shivinan..., 1996). Phân tích chủ yếu làm công cụ để nghiên
cứu cách thức mà các hệ thống sản xuất nông nghiệp (đặc biệt là cao su, bông, cà
phê và dừa) được tổ chức trong bối cảnh các nước phát triển (Eaton, c.and
A.W.Shepherd, 2001).
Theo luồng nghiên cứu này, khung Filière chú trọng đặc biệt đến cách các hệ
thống sản xuất địa phương được kết nối với công nghiệp chế biến, thương mại, xuất
khẩu và tiêu dùng cuối cùng (Fresh Studio Partnars, Marije Boomsma).
Do đó, khái niệm chuỗi (Filière) luôn bao hàm nhận thức kinh nghiệm thực tế
được sử dụng để lập sơ đồ dòng chuyển động của các hàng hóa và xác định những
người tham gia vào hoạt động (Pagh, J.D&Cooper, M.c, 1998). Phương pháp chuỗi
có 2 luồng, có vài điểm chung với phân tích chuỗi giá trị đó, gồm:
- Việc đánh giá chuỗi về mặt kinh tế và tài chính chú trọng vào vấn đề tạo thu
nhập và phân phối lợi nhuận trong chuỗi hàng hóa, phân tích các chi phí và thu nhập
giữa các thành phần kinh doanh nội địa và quốc tế để phân tích sự ảnh hưởng của
chuỗi đến nền kinh tế quốc dân và sự đóng góp của nó vào GDP.
- Phân tích có tính chú trọng và chiến lược của phương pháp chuỗi, được sử
dụng nhiều nhất ở Trường Đại học Paris - Nanterre, một sổ tổ chức nghiên cứu như
CIRAD và INRA và các tổ chức phi chính phủ làm về phát triển nông nghiệp đã
nghiên cứu một cách có hệ thống sự tác động lẫn nhau của các mục tiêu, các cản trở
và kết quả của mỗi bên có liên quan trong chuỗi, các chiến lược cá nhân và tập thể,
cũng như các hình thái quy định mà Hugon (1985) đã xác định là có bốn loại liên
quan đến chuỗi hàng hóa ở Châu Phi được phân tích, gồm: Quy định trong nước;


6

Quy định về thị trường; Quy định của nhà nước; Quy định kinh doanh của nông
nghiệp quốc tế. Moustier và Leplaideur (1989) đã đưa ra một khung phân tích về tổ
chức chuỗi hàng hóa (Lập sơ đồ, các chiến lược cá nhân và tập thể, hiệu suất về mặt
giá cả và tạo thu nhập, có tính đến vấn đề chuyên môn hóa của nông dân và thương
nhân ngành thực phẩm so với chiến lược đa dạng hóa).
1.1.1.2. Công trình nghiên cứu của Micheal Porter
Luồng nghiên cửu thứ hai liên quan đến công trình nghiên cứu của Micheal
Porter (1985) về các lợi thế cạnh tranh. Porter đã dùng khung phân tích chuỗi giá trị
để đánh giá xem một công ty nên tự định vị mình như thế nào trên thị trường và
trong mối quan hệ với các nhà cung cấp, khách hàng và đối thủ cạnh tranh khác. Ý
tưởng về lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp có thể được tóm tắt như sau: Một
công ty có thể cung cấp cho khách hàng một mặt hàng hoặc một dịch vụ có giá trị
tương đương với đối thủ cạnh tranh của mình như thế nào? Hay ta làm thế nào để
một doanh nghiệp có thể sản xuất một mặt hàng mà khách hàng sẵn sàng mua với
giá cao hơn, hoặc chiến lược tạo sự khác biệt trên thị trường.
Trong bối cảnh này, chuỗi giá trị được sử dụng như một khung khái niệm mà các
doanh nghiệp có thể dùng để tìm ra các nguồn lợi thế cạnh tranh thực tế và tiềm tàng của
mình để dành lợi thế trên thị trường. Hơn thế nữa, Porter lập luận ràng các nguồn lợi thế
cạnh tranh không thể tìm ra nếu nhìn vào công ty như một tổng thể. Một công ty cần
được phân tách thành một loạt các hoạt động và có thể tìm thấy lợi thế cạnh tranh trong
một (hoặc nhiều hơn) những hoạt động đó. Porter phân biệt giữa các hoạt động sơ cấp,
trực tiếp góp phần tăng thêm giá trị cho sản xuất hàng hóa (hoặc dịch vụ) và các hoạt
động hỗ trợ có ảnh hưởng gián tiếp đến giá trị cuối cùng của sản phẩm.
Trong khung phân tích của Porter, khái niệm về chuỗi giá trị không trùng với
ý tưởng về chuyển đổi vật chất. Porter giới thiệu về ý tưởng theo đó tính cạnh tranh
của một công ty không chỉ liên quan đến quy trình sản xuất. Tính cạnh tranh của
doanh nghiệp có thể phân tích bằng cách xem xét chuỗi giá trị bao gồm thiết kể sản
phẩm, mua vật tư đầu vào, hậu cần, hậu cần bên ngoài, tiếp thị bán hàng và các dịch
vụ hậu mãi và dịch vụ hỗ trợ như lập kế hoạch chiến lược, quản lý nguồn nhân lực,
hoạt động nghiên cứu...



7
Trong mô hình của Michael E.Porter “Chuỗi giá trị" được chia thành hai
mảng chính trong kinh doanh, đó là các hoạt động sơ cấp và các hoạt động hỗ trợ.
Về cơ bản, chuỗi giá trị tổng quát có chín loại hoạt động tạo ra giá trị trong toàn
chuỗi được thể hiện như sau:
Các hoạt động hỗ trợ

Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp
Quản trị nguồn nhân lực
Phát triển công nghệ

Logistics
đầu vào

Thu mua
Vận hành Logistics
SXKD

đầu ra

Lợi
nhuận

Marketing

Dịch vụ

và bán

hàng

Các hoạt động sơ cấp
Hình 1.1. Sơ đồ chuỗi giá trị tổng quát

Do vậy, trong khung phân tích của Porter, khái niệm chuỗi giá trị chỉ áp dụng
trong kinh doanh. Kết quả là phân tích chuỗi giá trị chủ yếu nhằm hỗ trợ các quyết
định quản lý và chiến lược điều hành.
Chuỗi giá trị của
nhà cung cấp

Chuỗi giá trị của
công ty

Chuỗi giá trị của
người mua

Hình 1.2. Sơ đồ hệ thống giá trị của Porter (1985)
1.1.1.3. Quan điểm của GTZ Eschborn
Trong cuốn “Cẩm nang Value Links - Phương pháp luận để thúc đẩy chuỗi


8
giá trị’ của GTZ Eschborn, 2007 cho rằng “một chuỗi giá trị" là:
- Một loạt các hoạt động kinh doanh (hay chức năng) có quan hệ với nhau, từ
việc cung cấp các đầu vào cụ thể cho một sản phẩm nào đó, đến sơ chế, chuyển đổi,
marketing, đến việc cuối cùng là bán sản phẩm đó cho người tiêu dùng (đây là quan
điểm theo chức năng đối với chuỗi giá trị).
- Một loạt các doanh nghiệp (nhà vận hành) thực hiện các chức năng này, có
nghĩa là nhà sản xuất, nhà chế biến, nhà buôn bán và nhà phân phối một sản phẩm cụ

thể nào đó. Các doanh nghiệp kết nối với nhau bằng một loạt các giao dịch kinh doanh
trong đó sản phẩm được chuyển từ tay nhà sản xuất sơ chế đến tay người tiêu dùng
cuối cùng. Theo thứ tự các chức năng và các nhà vận hành, chuỗi giá trị sẽ bao gồm
một loạt các đường dẫn trong chuỗi (hay còn gọi là khâu).
Người vận hành chuỗi là các doanh nghiệp thực hiện những chức năng cơ
bản của chuỗi giá trị. Những người vận hành điển hình là nông dân, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, các công ty công nghiệp, các nhà xuất khẩu, các nhà bán buôn
và các nhà bán lẻ. Họ có một điểm chung là tại một khâu nào đó trong chuỗi giá trị,
họ sẽ trở thành người chủ sở hữu của sản phẩm (nguyên liệu thô, bán thành phẩm
hay thành phẩm). Do đó, nhà vận hành chuỗi và nhà cung cấp dịch vụ vận hành là
hai khái niệm khác nhau. Nhà cung cấp dịch vụ vận hành là nhà thầu phụ được các
nhà vận hành thuê lại.
Tuy nhiên trong một chuỗi giá trị dịch vụ, những người vận hành chuỗi lại
bao gồm cả doanh nghiệp cung cấp sản phẩm dịch vụ cho người tiêu dùng cuối
cùng (dù đó là một khách hàng cá nhân hay là một công ty), cũng như các nhà cung
cấp chuyên biệt khác chuyên cung cấp đầu vào và các dịch vụ (thứ cấp) ở những
khâu đầu của chuỗi.
Như vậy, theo quan điểm của GTZ, tác giả tóm tắt chuỗi giá trị theo hai
hướng sau đây:
+ Hướng thứ nhất: dựa theo chức năng đối với chuỗi giá trị:
Yếu tố
đầu vào

Sản xuất
sản phẩm

Chuyển đổi
sản phẩm

Trao đổi

thương mại

Bán
hàng


9

Cung cấp:

Trồng

Phân loại

Vận chuyển

- Thiết bị

Thu hoạch

Chế biến

Phân phối

- Đầu vào

Sấy khô

Đóng gói


Bán hàng

Tiêu dùng

Hình 1.3. Sơ đồ chuỗi giá trị phân chia theo chức năng
+ Hướng thứ hai: dựa theo nhà vận hành chuỗi giá trị:
Nhà cung
cấp

Nhà sản
xuất

Nhà chế
biến

Nhà bán
buôn

Người
bán lẻ

Cung cấp
đầu vào

Khâu
sản xuất

Khâu
chế biến


Khâu
bán buôn

Người
bán lẻ

Hình 1.4. Sơ đồ chuỗi giá trị phân chia theo nhà vận hành
1.1.2. Chuỗi giá trị
Theo nghĩa hẹp, một chuỗi gồm một loạt những hoạt động trong một công ty
để sản xuất ra một sản phẩm nhất định. Các hoạt động này có thể bao gồm: Giai
đoạn xây dựng khái niệm và thiết kế, quá trình mua đầu vào, sản xuất, tiếp thị và
phân phối, thực hiện các dịch vụ hậu mãi v.v. Tất cả các hoạt động này tạo thành
một “chuỗi” kết nối người sản xuất với người tiêu dùng. Mặt khác, mỗi hoạt động
lại bổ sung “giá trị” cho thành phẩm cuối cùng. Chẳng hạn như khả năng cung cấp
dịch vụ hỗ trợ hậu mãi và sửa chữa cho một công ty điện thoại di động làm tăng giá
trị chung của sản phẩm. Nói cách khác, khách hàng có thể sẵn sàng trả cao hơn cho
một điện thoại di động có dịch vụ hậu mãi tốt. Cũng tương tự như vậy đối với một
thiết kế có tính sáng tạo hoặc một quy trình sản xuất được kiểm tra chặt chẽ. Đối
với các doanh nghiệp nông nghiệp, một hệ thống kho phù hợp cho các nguyên liệu
tươi sống (như hoa quả) có ảnh hưởng tốt đến chất lượng của thành phẩm và vì vậy


10
làm tăng giá trị sản phẩm.
Chuỗi giá trị theo “nghĩa rộng” là một phức hợp các hoạt động do nhiều người
tham gia khác nhau thực hiện (người sản xuất sơ cấp, người chế biến, thương nhân,
người cung cấp dịch vụ v.v.) để biến một nguyên liệu thô thành một sản phẩm bán lẻ.
Chuỗi giá trị “rộng” bắt đầu từ hệ thống sản xuất nguyên liệu thô và chuyển dịch theo
các mối liên kết với các doanh nghiệp khác trong kinh doanh, lắp ráp, chế biến, vv...
Khái niệm chuỗi giá trị bao hàm các vấn đề về tổ chức và điều phối, các

chiến lược và quan hệ quyền lực của những người tham gia khác nhau trong chuỗi .
Khi tiến hành phân tích chuỗi giá trị đòi hỏi một phương pháp tiếp cận thấu đáo về
những gì đang diễn ra giữa những người tham gia trong chuỗi, những gì liên kết họ
với nhau, những thông tin nào được chia sẻ, quan hệ giữa họ hình thành và phát
triển như thế nào, v.v.
Ngoài ra, chuỗi giá trị còn gắn liền với khái niệm về quản trị vô cùng quan
trọng đối với những nhà nghiên cứu quan tâm đến các khía cạnh xã hội và môi
trường trong phân tích chuỗi giá trị. Việc thiết lập (hoặc sự hình thành) các chuỗi
giá trị có thể gây sức ép đến nguồn tài nguyên thiên nhiên (như đất đai, nước), có
thể làm thoái hoá đất, mất đa dạng sinh học hoặc gây ô nhiễm. Thêm vào đó, sự
phát triển của chuỗi giá trị có thể ảnh hưởng đến các mối ràng buộc xã hội và tiêu
chuẩn truyền thống, ví dụ, do quan hệ quyền lực giữa các hộ và cộng đồng thay đổi,
hoặc những nhóm dân cư nghèo nhất hoặc dễ bị tổn thương chịu tác động tiêu cực
từ hoạt động của những người tham gia chuỗi giá trị.
Những mối quan ngại này cũng có liên quan đến các chuỗi giá trị nông
nghiệp. Lý do là các chuỗi giá trị phụ thuộc chủ yếu vào việc sử dụng các nguồn tài
nguyên. Đồng thời, ngành nông nghiệp còn có đặc thù bởi sự phổ biến các tiêu
chuẩn xã hội truyền thống, khung phân tích chuỗi giá trị có thể áp dụng để rút ra kết
luận về sự tham gia của người nghèo và các tác động tiềm tàng của sự phát triển
chuỗi giá trị đến người nghèo.


11
1.2. Các khái niệm liên quan đến chuỗi giá trị
1.2.1. Chuỗi cung ứng
Một chuỗi cung ứng được định nghĩa là một hệ thống các hoạt động vật chất
và các quyết định thực hiện liên tục gắn với dòng vật chất và dòng thông tin đi qua
các tác nhân.
Theo Lambert và Cooper (2000), một chuỗi cung ứng ứng có 4 đặc trưng cơ
bản như sau:

+ Thứ nhất: Chuỗi cung ứng bao gồm nhiều công đoạn (bước) phối hợp bên
trong các bộ phận, phối hợp giữa các bộ phận (tổ chức) và phối hợp dọc.
+ Thứ hai: Một chuỗi bao gồm nhiều doanh nghiệp độc lập nhau, do vậy cần
thiết phải có mối quan hệ về mặt tổ chức.
+ Thứ ba: Một chuỗi cung ứng bao gồm dòng vật chất và dòng thông tin có
định hướng, các hoạt động điều hành và quản lý.
+ Thứ tư: Các thành viên của chuỗi nỗ lực để đáp ứng mục tiêu là mang lại
giá trị cao cho khách hàng thông qua việc sử dụng tối ưu nguồn lực của mình.
1.2.2. Chuỗi nông sản thực phẩm
Một chuỗi nông sản thực phẩm cũng là một chuỗi cung ứng sản xuất và phân
phối nông sản thực phẩm bao gồm dòng vật chất và dòng thông tin diễn ra đồng
thời. Chuỗi cung ứng nông sản thực phẩm khác với chuỗi cung ứng của các ngành
khác ở các điểm như sau:
- Bản chất của sản xuất nông nghiệp thường dựa vào quá trình sinh học, do
vậy làm tăng biến động và rủi ro.
- Bản chất của sản phẩm, có những đặc trưng tiêu biểu như dễ dập thối và
khối lượng lớn, nên yêu cầu chuỗi khác nhau cho các sản phẩm khác nhau.
- Thái độ của xã hội và người tiêu dùng quan tâm nhiều về thực phẩm an toàn
và vấn đề môi trường.
1.2.3. Ngành hàng
Vào những năm 1960, phương pháp phân tích ngành hàng (Filière) được sử dụng
nhằm xây dựng các giải pháp thúc đẩy các hệ thống sản xuất nông nghiệp. Các vấn đề
được quan tâm nhiều nhất đó là làm thế nào để các hệ thống sản xuất tại địa phương được


12
kết nối với công nghiệp chế biến, thương mại, xuất khẩu và tiêu dùng nông sản. Bước sang
những năm 1980, phân tích ngành hàng được sử dụng và nhấn mạnh vào giải quyết các
vấn đề chính sách của ngành nông nghiệp, sau đó phương pháp này được phát triển và bổ
sung thêm sự tham gia của các vấn đề thể chế trong ngành hàng.

Đến những năm 1990, có một khái niệm được cho là phù hợp hơn trong
nghiên cứu ngành hàng. “Ngành hàng là một hệ thống được xây dựng bởi các tác
nhân và các hoạt động tham gia vào sản xuất, chế biến, phân phối một sản phẩm và
bởi các mối quan hệ giữa các yếu tố trên cũng như với bên ngoài”.
Theo Fabre: “Ngành hàng được coi là tập hợp các tác nhân kinh tế (hay các
phần hợp thành các tác nhân) quy tụ trực tiếp vào việc tạo ra các sản phẩm cuối
cùng. Như vậy, ngành hàng đã vạch ra sự kế tiếp của các hành động xuất phát từ
điểm ban đầu tới điểm cuối cùng của một nguồn lực hay một sản phẩm trung gian,
trải qua nhiều giai đoạn của quá trình gia công, chế biến để tạo ra một hay nhiều sản
phẩm hoàn tất ở mức độ của người tiêu thụ”.
Nói một cách khác, có thể hiểu ngành hàng là “Tập hợp những tác nhân (hay
những phần hợp thành tác nhân) kinh tế đóng góp trực tiếp vào sản xuất tiếp đó là gia
công, chế biến và tiêu thụ ở một thị trường hoàn hảo của sản phẩm nông nghiệp”.
Như vậy, nói đến ngành hàng là ta hình dung đó là một chuỗi, một quá trình
khép kín, có điểm đầu và điểm kết thúc, bao gồm nhiều yếu tố động, có quan hệ móc
xích với nhau. Sự tăng lên hay giảm đi của yếu tố này có thể ảnh hưởng tích cực hay
tiêu cực tới các yếu tố khác. Trong quá trình vận hành của một ngành hàng đã tạo ra
sự dịch chuyển các luồng vật chất trong ngành hàng đó.
Sự dịch chuyển được xem xét theo ba dạng sau:
+ Sự dịch chuyển về mặt thời gian:
Sản phẩm được tạo ra ở thời gian này lại được tiêu thụ ở thời gian khác.
Sự dịch chuyển này giúp ta điều chỉnh mức cung ứng thực phẩm theo mùa vụ. Để
thực hiện tốt sự dịch chuyển này cần phải làm tốt công tác bảo quản và dự trữ thực phẩm.
+ Sự dịch chuyển về mặt không gian:
Trong thực tế, sản phẩm được tạo ra ở nơi này nhưng lại được dùng ở nơi khác. Ở
đây đòi hỏi phải nhận biết được các kênh phân phối của sản phẩm. Sự dịch chuyển này
giúp ta thoả mãn tiêu dùng thực phẩm cho mọi vùng, mọi tầng lớp của nhân dân trong



×