ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------
LƯỜNG VĂN VINH
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
CÂY XOÀI TRÒN YÊN CHÂU GẮN VỚI CHUỖI
GIÁ TRỊ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN CHÂU
LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------
LƯỜNG VĂN VINH
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
CÂY XOÀI TRÒN YÊN CHÂU GẮN VỚI CHUỖI
GIÁ TRỊ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN CHÂU
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 8 62 01 18
LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Người hướng dẫn khoa học: TS.NGUYỄN HỮU THỌ
THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi: LƯỜNG VĂN VINH, học viên Cao học khóa 25, chuyên ngành Phát
triển nông thôn, Khoa Kinh tế phát triển nông thôn, trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên. Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên
cứu của tôi trong khuôn khổ của đề tài cấp Tỉnh. Tên đề tài ”Thực trạng và giải
pháp phát triển cây xoài tròn Yên Châu gắn với chuỗi giá trị trên địa bàn huyện
Yên Châu”.
Tác giả
Lường Văn Vinh
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài tại huyện Yên Châu, tôi đã hoàn thành
xong luận văn tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này, ngoài sự nỗ lực của bản thân,
tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của nhà trường, các cơ quan, thầy cô, gia
đình và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Phòng đào tạo cùng toàn
thể các thầy cô đã tận tụy giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập cũng như thời gian hoàn
thành luận văn tốtnghiệp.
Đặc biệt, vô cùng cảm ơn TS. Nguyễn Hữu Thọ đã tận tâm hướng dẫn để tôi
hoàn thành luận văn cao học của mình.
Tôi xin cảm ơn Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND huyện Yên Châu, Hợp tác xã
dịch vụ nông nghiệp Hương Xoài; UBND các xã Chiềng Pằn, Viêng Lán, Sặp Vạt đã
cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Cảm ơn gia đình đã động viên tinh thần và hỗ trợ tôi trong suốt thời gian của
khóa học.
Cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập dữ liệu,
và xin cảm ơn đến tất cả các anh chị nông dân trồng xoài, các bác trong doanh nghiệp
chế biến sản xuất sản phẩm xoài đã dành khoảng thời gian quý báu để trả lời bản câu
hỏi điều tra số liệu của đề tài.
Trong thời gian nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan và khách quan cũng như là
hạn chế về mặt thời gian cho nên không tránh khỏi sai sót. Tôi rất mong nhận được sự
đóng góp của các thầy cô giáo để đề tài này được hoàn thiệnhơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 09 tháng 03 năm 2019
Tác giả luận văn
Lường Văn Vinh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ................................................................................ ix
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 2
3.1 Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 2
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học thực tiễn ......................................... 3
4.1. Về lý luận .................................................................................................... 3
4.2. Về thực tiễn ................................................................................................. 3
Chương 1:CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ............................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu .......................................... 4
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản về chuỗi giá trị .................................................. 4
1.1.2. Ý nghĩa của phân tích chuỗi giá trị ........................................................ 14
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài nghiên cứu ....................................................... 16
1.2.1. Tình hình nghiên cứu chuỗi giá trị trên thế giới .................................... 16
1.2.2.Nghiên cứu về chuỗi giá trị ở Việt Nam ................................................. 17
1.3. Tổng quan về xây dựng chuỗi sản xuất, cung ứng nông sản an toàn tại tỉnh
Sơn La ................................................................................................... 20
1.4. Những bài học kinh nghiệm về phân tích chuỗi giá trị ............................. 22
Chương 2:ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
2.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ..................................................................... 24
2.1.1 Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 24
iv
2.1.2. Một số đặc điểm về kinh tế - xã hội huyện Yên Châu ........................... 26
2.1.3.Khái quát về sản xuất nông nghiệp huyện Yên Châu năm 2015-2017 ... 29
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 32
2.2.1. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................ 32
2.2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 32
2.2.3. Nội dung nghiên cứu của đề tài.............................................................. 32
2.3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 32
2.3.1.Phương pháp thu thập thông tin .............................................................. 32
2.3.2. Phương pháp chọn mẫu điều tra ............................................................. 33
2.3.3.Phương pháp phân tích dữ liệu ............................................................... 34
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích ................................................................. 34
2.4.1.Các chỉ tiêu kinh tế .................................................................................. 34
2.4.2.Phương pháp phân tích chi phí lợi nhuận trong chuỗi ............................ 36
Chương 3:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 37
3.1. Thực trạng phát triển sản xuất xoài tròn ở Yên Châu ............................... 37
3.2 Phân tích chuỗi giá trị của Xoài tròn tại huyện Yên Châu ......................... 38
3.2.1 Các tác nhân tham gia chuỗi giá trị xoài tròn huyện Yên Châu ............. 38
3.2.2. Phân tích chi phí, lợi nhuận của các tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị
xoài tròn tại Yên Châu .......................................................................... 42
3.2.3. Sự hình thành giá và giá trị gia tăng của các tác nhân trong kênh tiêu
thụ ..................................................................................................................... 57
3.3. Đánh giá chung về chuỗi giá trị xoài huyện Yên Châu ............................ 59
3.3.1.Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức ............................... 61
3.3.2. Các vấn đề cần giải quyết....................................................................... 62
3.4. Một số giải pháp phát triển chuỗi giá trị xoài tròn Yên Châu ................... 64
3.4.1. Công tác quy hoạch ................................................................................ 64
3.4.2.Các biện pháp kỹ thuật ............................................................................ 66
3.4.3.Các biện pháp kinh tế .............................................................................. 68
3.4.4.Marketing sản phẩm xoài tròn Yên Châu ............................................... 70
v
3.4.5.Nâng cấp phát triển chuỗi cung ứng sản phẩm xoài tròn chất lượng cao71
3.4.6.Mở rộng thị trường tiêu thụ ..................................................................... 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 75
1. Kết luận ........................................................................................................ 75
2. Khuyến nghị ................................................................................................. 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 77
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 79
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
DN
Nghĩa đầy đủ
Doanh nghiệp
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Products)
GlobalGAP
Global Good Agricultural Practices
HTX
Hợp tác xã
KHKT
Khoa học Kỹ thuật
Sở NN&PTNT
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
UBND
Ủy ban Nhân dân
VietGAP
Vietnamese Good Agricultural Practices Province.
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.
Tình hình sử dụng đất huyện Yên Châu giai đoạn 2015 - 2017 26
Bảng 2.2.
Diện tích các loại cây trồng của huyện Yên Châu 2015 -2017 29
Bảng 2.3.
Diện tích cây ăn quả trên địa bàn huyện Yên Châu từ 20152017 ..................................................................................... 30
Bảng 3.1.
Thống kê sản lượng và năng suất xoài tròn Yên Châu 2015 2017 ..................................................................................... 38
Bảng 3.2.
Các tác nhân tham gia chuỗi giá trị xoài tròn huyện Yên Châu.. 40
Bảng 3.3.
Thông tin cơ bản của các hộ điều tra .................................. 43
Bảng 3.4.
Kết quả và hiệu quả kinh tế của các hộ nông dân trồng
Xoài(tính BQ/1 ha) ............................................................. 46
Bảng 3.5.
Lợi nhuận của người thu gom xoài (Tính bình quân 1 tấn) 48
Bảng 3.6.
Kết quả và hiệu quả kinh tế của các hộ bán buôn xoài(tính
BQ/1 tấn xoài) ..................................................................... 50
Bảng 3.7.
Kết quả và hiệu quả kinh tế của các hộ bán lẻ (tính BQ/1 tấn xoài
tròn) ..................................................................................... 52
Bảng 3.8.
Diện tích, năng suất và sản lượng xoài tại các vùng nguyên
liệu của HTX Dịch vụ nông nghiệp Hương Xoài ............... 54
Bảng 3.9.
Chi phí và lợi nhuận của HTX Dịch vụ nông nghiệp Hương
xoài (tính BQ/1 tấn Xoài nguyên liệu) ............................... 56
Bảng 3.10. Sự hình thành giá và giá trị gia tăng của các tác nhân trong
kênh tiêu thụ (Tính bình quân 1 tấn) .................................. 58
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1.
Chuỗi giá trị của Porter (1985) ........................................... 11
Hình 1.2.
Hệ thống giá trị của Porter (1985) ...................................... 11
Hình 3.1.
Sơ đồ chuỗi giá trị của Xoài tròn tại Yên Châu .................. 39
Hình 3.2.
Các kênh tiêu thụ chính của cây xoài tròn .......................... 41
Hình 3.3.
Sơ đồ các tác nhân trong chuỗi giá trị xoài tròn tại Yên Châu.... 41
ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá thực trạng giải pháp phát triển cây xoài tròn gắn với chuỗi giá trị
tại huyện Yên Châu.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển cây xoài tròn gắn với chuỗi
giá trị trên địa bàn huyện Yên Châu.
2. Nội dung nghiên cứu
- Từ lý luận và thực tiễn xem xét hoạt động thị trường của các tác nhân tham
gia chuỗi giá trị, tìm hiểu giá trị kinh tế của chuỗi, để đưa ra giải pháp nâng cao thu
nhập cho người dân trồng xoài và các tác nhân khác trong chuỗi tại huyện Yên Châu
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội nói riêng.
- Từ lý luận, rút ra định hướng và qua trình nghiên cứu thực trạng sản suất cây
xoài ở địa phương đề xuất những giải pháp nhằm phát triển sản suất và tiêu thụ cây
xoài tròn theo chuỗi giá trị.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng là nghiên cứu sử dụng các phương pháp khác nhau
(chủ yếu là thống kê) để lượng hóa, đo lường, phản ánh và diễn giải các mối quan hệ
giữa các nhân tố (các biến) với nhau”.
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp thu thập số liệu chung
- Phương pháp thu thập số liệu qua chọn mẫu điều tra
Phương pháp xử lý số liệu
Với số liệu chung: Với số liệu chung được sử dụng phân nhóm theo nội dung
của đề tài nhằm chứng minh, làm rõ những nội dung mà đề tài yêu cầu. Các số liệu
chung này đều được trích dẫn nguồn gốc cụ thể
Với số liệu thu thập qua điều tra: Phân nhóm theo các tiêu thức phân tổ và
tính các chỉ tiêu phân tích trên bảng tính Excel
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp tiếp cận chung:
x
- Phương pháp so sánh:
- Phương pháp chuyên gia:
3. Kết quả nghiên cứu
Kết quả cho thấy quy mô sản xuất của các hộ còn nhỏ lẻ, toàn huyện Yên Châu
có 7 HTX dịch vụ nông nghiệp, chưa có công ty chế biến xoài, và cũng như chưa có
nhà máy sơ chế đặt tại vùng nguyên liệu. Kênh thị trường xuất khẩu chiếm tỷ trọng
nhỏ và mới bắt đầu không đáng kể tổng lượng xoài tiêu thị trường tiêu thụ nội địa của
xoài tròn Yên Châu chủ yếu ở các huyện lân cận, các chợ thành phố Sơn La, Hà Nội,
Long Biên.
4. Kết luận
4.1. Ở cả hai thị trường tiêu thụ các hộ trồng xoài tròn có mức thu nhập khá cao
so với các tác nhân còn lại trong chuỗi. Giá trị gia tăng ở chuỗi giá trị phân bố chưa
đồng đều và chưa chia sẻ lợi nhuận cho nhau. Để sản phẩm xoài tròn ở Yên Châu
phát triển bền vững trong tương lai thì cần có nhiều giải pháp như: Quy hoạch, nâng
cấp chuỗi...
4.2. Qua việc tìm hiểu đặc điểm địa bàn nghiên cứu chúng ta thấy được điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện trong thời gian qua, thấy được những thuận
lợi, khó khăn đối với phát triển cây xoài tròn nói riêng và phát triển cây ăn quả của
huyện nói chung.
4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản suất cây ăn quả của huyện
- Điều kiện khí hậu, thời tiết
- Địa hình đất đai, thổ nhưỡng
- Trình độ dân trí
- Vấn đề thị trường - giá cả
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Yên Châu là một huyện miền núi biên giới, nằm về phía đông của tỉnh Sơn La,
là một trong những huyện còn khó khăn của cả nước, có vị trí địa lý quan trọng nối
liền với các huyện của tỉnh, có trục QL6 với chiều dài khoảng 50 km đi qua. Trong
những năm gần đây, huyện Yên Châu đã có nhiều bước phát triển mạnh mẽ, song vẫn
còn hết sức khó khăn do địa hình hiểm trở, giao thông đi lại khó khăn và có khí hậu
phức tạp; dân cư trên 70% là đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ dân trí không đồng
đề và ở mức thấp, tỉ lệ hộ nghèo cao chiếm trên 35,6%, điểm suất phát thấp khiến cho
việc phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống nhân dân gặp không ít khó khăn,
nhất là đối với lĩnh vực nông - lâm nghiệp.
Để lựa chọn được sản phẩm nông nghiệp phù hợp, đưa vào sản xuất đạt hiệu
quả kinh tế cao tại địa phương góp phần nâng cao mức sống của người dân đòi hỏi
phải có những nghiên cứu định hướng quy hoạch phát triển và chính sách. Trong
những năm gần đây, huyện đã có những dự án đầu tư của Nhà nước trồng thử nghiệm
các loại cây trồng mới như: Cây Vải thiều, cây Mơ,..., song chưa đạt hiệu quả kinh tế
cao, do không phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu. Trước thực tế đó yêu cầu
địa phương cần phải đầu tư phát triển các cây trồng bản địa phù hợp với công nghiệp
chế biến, tạo đòn bẩy cho phát triển kinh tế. Trong các cây trồng bản địa có cây xoài
tròn Yên Châu là cây trồng có tiềm năng và lợi thế so sách vượt trội hơn các loại cây
trồng khác.
Trước đây xoài tròn Yên Châu chủ yếu được trồng theo hình thức quảng canh,
trong những năm gần đây người dân đã bắt đầu trồng theo hướng thâm canh, nhà
nước cũng đã hỗ trợ phát triển thông qua các chương trình trồng cây ăn quả trên đất
dốc tại đèo Chiềng Đông. Quả xoài được coi là một nguồn thu nhập quan trọng đối
với hộ gia đình. Điều này thể hiện qua sự phát triển về diện tích, giá trị thị trường,
các sản phẩm từ quả xoài. Hiện nay, diện tích trồng mới đã tăng lên đáng kể, năng
suất và sản lượng cũng đã được cải thiện, các sản phẩm mẫu mã của quả xoài cũng
đã đa dạng hơn, số lượng sản phẩm cũng tăng lên.Hiện nay trên thị trường quả xoài
tròn Yên Châu có giá trị kinh tế, được thị trường ưa chuộng do những hương vị đặc
trưng của quả.
2
Tại huyện, cây xoài tròn Yên Châu phân bố tự nhiên ở trên 14/15 xã, thị trấn
trong địa bàn huyện, tuy nhiên chủ yếu tập trung ở các xã Chiềng Pằn, Viêng Lán,
Sặp Vạt. Năng suất bình quân đạt từ 8 đến 10 tấn/ha. Xoài tròn Yên Châu đang được
nhà nước và nhân dân quan tâm phát triển với tổng diện tích xoài tròn hiện có 220 ha,
Xoài tròn tuy quả nhỏ nhưng ăn ngọt đậm, mùi thơm lâu đã được Cục sở hữu trí tuệ
cấp giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý (Quyết định số 2958/ QĐ -SHTT ngày
30 tháng 11 năm 2012) đối với 3 xã vùng chỉ đẫn địa lý gồm: Chiềng Pằn, Viêng Lán,
Sặp Vạt.
Mặc dù có tiềm năng còn rất lớn, song việc sản xuất kinh doanh loại cây trồng
này còn manh mún, nhỏ lẻ, chủ yếu là nhân dân trồng tự phát không theo quy hoạch,
hiệu quả thấp do khó khăn về vốn, kỹ thuật, nhân lực và sự liên kết yếu giữa các tác nhân
trong quá trình sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm của loại cây trồng này…
Xuất phát từ ý nghĩa kinh tế - xã hội của Xoài Yên Châu đối với đời sống đồng
bào các dân tộc huyện Yên Châu, tôi tiến hành lựa chọn nghiên cứu đề tài: "Thực
trạng và giải pháp phát triển cây xoài tròn Yên Châu gắn với chuỗi giá trị trên địa bàn
huyện Yên Châu" nhằm nâng cao giá trị kinh tế loài cây này cho địa phương và góp
phần phát triển một cách bền vững.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích thực trạng phát triển cây xoài tròn tại huyện Yên Châu
- Phân tích vai trò, sự phân chia lợi nhuận của các tác nhân tham gia vào chuỗi
giá trị ngành hàng xoài tròn Yên Châu trên địa bàn nghiên cứu.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị ngành hàng cây xoài tròn Yên
Châu tại huyện Yên Châu.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển liên kết chuỗi, nâng cao giá trị ngành
hàng cây xoài tròn Yên Châu của huyện Yên Châu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Các tác nhân trong chuỗi giá trị sản phẩm xoài Yên Châu của huyện Yên Châu,
tỉnh Sơn La.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1 Thời gian nghiên cứu
- Các số liệu thứ cấp thu thập trong 3 năm từ 2015-2017
3
- Số liệu sơ cấp thu thập năm 2018
- Các giải pháp xây dựng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025
3.2.2. Địa điểm nghiên cứu
- Huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La.
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học thực tiễn
4.1. Về lý luận
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để xác định được hiện trạng của chuỗi
giá trị.
- Lập sơ đồ chuỗi giá trị, phân tích chi phí lợi nhuận theo từng tác nhân, theo
từng kênh phân phối.
- Phân tích mối liên kết trong chuỗi theo kênh và toàn chuỗi.
- Chỉ ra các tác nhân chính, nút thắt chính trong chuỗi giá trị để đưa ra can
thiệp hợp lý.
- Xác định được địa điểm để triển khai các tác động.
4.2. Về thực tiễn
- Đề tài góp phần làm cơ sở để đưa ra các giải pháp cụ thể phù hợp cho Đề án
phát triển cây xoài tròn Yên Châu huyện Yên Châu (giai đoạn 2019 - 2025) theo
hướng tiếp cận chuỗi giá trị từ sản xuất tới tiêu thụ.
- Đề tài góp phần cung cấp thông tin cho các tác nhân trong chuỗi giá trị, đặc
biệt là cho người sản xuất (nông dân nghèo) và các nhà quản lý xây dựng chính sách
khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay việc phát triển cây xoài một cách ồ ạt do ý thức tự phát của người
dân, không theo quy hoạch; giá cả thị trường của quả xoài không ổn định hoàn toàn
phụ thuộc vào thương lái, chủ yếu là bán quả tươi và qua đóng gói bao bì và bảo quản
thủ công, chưa hình thành liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị nên giá trị kinh tế chưa
cao. Qua nghiên cứu đánh giá của đề tài góp phần cho chính quyền địa phương làm
tốt công tác quy hoạch, quản lý có hiệu quả, góp phần là tăng giá trị của quả xoài tròn
Yên Châu và phát triển cây xoài tròn Yên Châu một cách bền vững, làm tăng thu
nhập cho người dân, góp phần xóa đói giảm nghèo trên địa bàn vùng cao Yên Châu.
Chương 1
4
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản về chuỗi giá trị
1.1.1.1 Chuỗi giá trị
a) Khái niệm chuỗi
Khái niệm về chuỗi đầu tiên được đề cập trong lý thuyết về phương pháp chuỗi
(filière). Phương pháp này gồm các trường phái tư duy nghiên cứu khác nhau và sử
dụng nhiều lý thuyết như phân tích hệ thống, tổ chức ngành, kinh tế ngành, khoa học
quản lý và kinh tế chính trị Macxít. Khởi đầu, phương pháp này được các học giả của
Pháp sử dụng để phân tích hệ thống nông nghiệp của Mỹ những năm 1960s, từ đó
đưa ra những gợi ý đối với việc phân tích hệ thống nông nghiệp của Pháp và sự hội
nhập theo chiều dọc của các tổ chức trong hệ thống nước này. Chính sách nông nghiệp
của Pháp sử dụng phương pháp này như là công cụ để tổ chức sản xuất các mặt hàng
xuất khẩu đặc biệt đối với những mặt hàng như cao su, bông, cà phê và dừa. Cho đến
những năm 1980, phương pháp này được ứng dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia khác
trên thế giới. Trong thời gian này, khung filière không chỉ tập trung vào hệ thống sản
xuất nông nghiệp mà còn chú trọng đặc biệt đến mối liên kết giữa hệ thống này với
công nghiệp chế biến, thương mại, xuất khẩu và khâu tiêu dùng cuối cùng. Như vậy,
khái niệm chuỗi (Filière) luôn bao hàm nhận thức kinh nghiệm thực tế được sử dụng
để lập sơ đồ dòng chuyển động của các hàng hoá và xác định những người tham gia
vào các hoạt động[14].
Trong lý thuyết về chuỗi, khái niệm “Chuỗi” được sử dụng để mô tả hoạt động
có liên quan đến quá trình sản xuất ra sản phẩm cuối cùng (có thểlà sản phẩm hoặc là
dịch vụ).
b) Khái niệm chuỗi giá trị
Chuỗi giá trị nói đến cả loạt những hoạt động cần thiết để biến một sản phẩm
(hoặc một dịch vụ) từ lúc còn là khái niệm, thông qua các giai đoạn sản xuất khác
nhau, đến khi phân phối tới người tiêu dùng cuối cùng và vứt bỏ sau khi đã sử dụng.
Tiếp đó, một chuỗi giá trị tồn tại khi tất cả những người tham gia trong chuỗi
hoạt động để tạo ra tối đa giá trị trong toàn chuỗi. “Chuỗi giá trị” nghĩa là: Một chuỗi
các quá trình sản xuất (các chức năng) từ cung cấp các dịch vụ đầu vào cho một sản
5
phẩm cụ thể cho đến sản xuất, thu hái, chế biến, marketing, và tiêu thụ cuối cùng;
“Sự sắp xếp có tổ chức, kết nối và điều phối người sản xuất, nhà chế biến, các thương
gia, và nhà phân phối liên quan đến một sản phẩm cụ thể”; “Một mô hình kinh tế
trong đó kết hợp việc chọn lựa sản phẩm và công nghệ thích hợp cùng với cách thức
tổ chức các đối tượng liên quan để tiếp cận thị trường”. Định nghĩa này có thể giải
thích theo nghĩa hẹp hoặc rộng.
Chuỗi giá trị theo nghĩa “hẹp” là một chuỗi gồm một loạt những hoạt động
trong một công ty để sản xuất ra một sản phẩm nhất định. Các hoạt động này có thể
bao gồm: Giai đoạn xây dựng khái niệm và thiết kế, quá trình mua đầu vào, sản xuất,
tiếp thị và phân phối, thực hiện các dịch vụ hậu mãi v.v. Tất cả các hoạt động này tạo
thành một “chuỗi” kết nối người sản xuất với người tiêu dùng. Mặt khác, mỗi hoạt
động lại bổ sung “giá trị” cho thành phẩm cuối cùng. Chẳng hạn như khả năng cung
cấp dịch vụ hỗ trợ hậu mãi và sửa chữa cho một công ty điện thoại di động làm tăng
giá trị chung của sản phẩm. Nói cách khác, khách hàng có thể sẵn sàng trả cao hơn
cho một điện thoại di động có dịch vụ hậu mãi tốt. Cũng tương tự như vậy đối với
một thiết kế có tính sáng tạo hoặc một quy trình sản xuất được kiểm tra chặt chẽ. Đối
với các doanh nghiệp nông nghiệp, một hệ thống kho phù hợp cho các nguyên liệu
tươi sống (như trái cây) có ảnh hưởng tốt đến chất lượng của thành phẩm và vì vậy,
làm tăng giá trị sản phẩm.
Chuỗi giá trị theo nghĩa “rộng” là một phức hợp các hoạt động do nhiều người
tham gia khác nhau thực hiện (người sản xuất sơ cấp, người chế biến, thương nhân,
người cung cấp dịch vụ v.v.) để biến một nguyên liệu thô thành một sản phẩm bán
lẻ[14]. Chuỗi giá trị “rộng” bắt đầu từ hệ thống sản xuất nguyên liệu thô và chuyển
dịch theo các mối liên kết với các doanh nghiệp khác trong kinh doanh, lắp ráp, chế
biến,…
Khái niệm chuỗi giá trị bao hàm các vấn đề về tổ chức và điều phối, các chiến
lược và quan hệ quyền lực của những người tham gia khác nhau trong chuỗi. Khi tiến
hành phân tích chuỗi giá trị đòi hỏi một phương pháp tiếp cận thấu đáo về những gì
đang diễn ra giữa những người tham gia trong chuỗi, những gì liên kết họ với nhau,
những thông tin nào được chia sẻ, quan hệ giữa họ hình thành và phát triển như thế
nào,…
6
Ngoài ra, chuỗi giá trị còn gắn liền với khái niệm về quản trị vô cùng quan
trọng đối với những nhà nghiên cứu quan tâm đến các khía cạnh xã hội và môi trường
trong phân tích chuỗi giá trị. Việc thiết lập (hoặc sự hình thành) các chuỗi giá trị có
thể gây sức ép đến nguồn tài nguyên thiên nhiên (như đất đai, nước), có thể làm thoái
hoá đất, mất đa dạng sinh học hoặc gây ô nhiễm[13]. Thêm vào đó, sự phát triển của
chuỗi giá trị có thể ảnh hưởng đến các mối ràng buộc xã hội và tiêu chuẩn truyền
thống, ví dụ, do quan hệ quyền lực giữa các hộ và cộng đồng thay đổi, hoặc những
nhóm dân cư nghèo nhất hoặc dễ bị tổn thương chịu tác động tiêu cực từ hoạt động
của những người tham gia chuỗi giá trị[13].
Những mối quan ngại này cũng có liên quan đến các chuỗi giá trị nông nghiệp.
Lý do là các chuỗi giá trị phụ thuộc chủ yếu vào việc sử dụng các nguồn tài nguyên.
Đồng thời, ngành nông nghiệp còn có đặc thù bởi sự phổ biến các tiêu chuẩn xã hội
truyền thống, khung phân tích chuỗi giá trị có thể áp dụng để rút ra kết luận về sự
tham gia của người nghèo và các tác động tiềm tàng của sự phát triển chuỗi giá trị
đến người nghèo[12].
1.1.1.2.Một số khái niệm liên quan đến chuỗi giá trị
a) Chuỗi cung ứng
Một chuỗi cung ứng được định nghĩa là một hệ thống các hoạt động vật chất
và các quyết định thực hiện liên tục gắn với dòng vật chất và dòng thông tin đi qua
các tác nhân.
Theo Lambert và Cooper (2000)[15], một chuỗi cung ứng ứng có 4 đặc trưng
cơ bản như sau:
+ Thứ nhất: Chuỗi cung ứng bao gồm nhiều công đoạn (bước) phối hợp bên
trong các bộ phận, phối hợp giữa các bộ phận (tổ chức) và phối hợp dọc.
+ Thứ hai: Một chuỗi bao gồm nhiều doanh nghiệp độc lập nhau, do vậy cần
thiết phải có mối quan hệ về mặt tổ chức.
+ Thứ ba: Một chuỗi cung ứng bao gồm dòng vật chất và dòng thông tin có
định hướng, các hoạt động điều hành và quản lý.
+ Thứ tư: Các thành viên của chuỗi nỗ lực để đáp ứng mục tiêu là mang lại giá
trị cao cho khách hàng thông qua việc sử dụng tối ưu nguồn lực của mình.
7
b) Chuỗi nông sản thực phẩm
Một chuỗi nông sản thực phẩm cũng là một chuỗi cung ứng sản xuất và phân
phối nông sản thực phẩm bao gồm dòng vật chất và dòng thông tin diễn ra đồng thời.
Chuỗi cung ứng nông sản thực phẩm khác với chuỗi cung ứng của các ngành khác ở
các điểm như sau:
- Bản chất của sản xuất nông nghiệp thường dựa vào quá trình sinh học, do
vậy làm tăng biến động và rủi ro.
- Bản chất của sản phẩm, có những đặc trưng tiêu biểu như dễ dập thối và khối
lượng lớn, nên yêu cầu chuỗi khác nhau cho các sản phẩm khác nhau.
- Thái độ của xã hội và người tiêu dùng quan tâm nhiều về thực phẩm an toàn
và vấn đề môi trường.
c) Ngành hàng
Vào những năm 1960, phương pháp phân tích ngành hàng (Filière) được sử
dụng nhằm xây dựng các giải pháp thúc đẩy các hệ thống sản xuất nông nghiệp. Các
vấn đề được quan tâm nhiều nhất đó là làm thế nào để các hệ thống sản xuất tại địa
phương được kết nối với công nghiệp chế biến, thương mại, xuất khẩu và tiêu dùng
nông sản. Bước sang những năm 1980, phân tích ngành hàng được sử dụng và nhấn
mạnh vào giải quyết các vấn đề chính sách của ngành nông nghiệp, sau đó phương
pháp này được phát triển và bổ sung thêm sự tham gia của các vấn đề thể chế trong
ngành hàng.
Đến những năm 1990, có một khái niệm được cho là phù hợp hơn trong nghiên
cứu ngành hàng. “Ngành hàng là một hệ thống được xây dựng bởi các tác nhân và
các hoạt động tham gia vào sản xuất, chế biến, phân phối một sản phẩm và bởi các
mối quan hệ giữa các yếu tố trên cũng như với bên ngoài”.
Theo Fearne: “Ngành hàng được coi là tập hợp các tác nhân kinh tế (hay các
phần hợp thành các tác nhân) quy tụ trực tiếp vào việc tạo ra các sản phẩm cuối cùng.
Như vậy, ngành hàng đã vạch ra sự kế tiếp của các hành động xuất phát từ điểm ban
đầu tới điểm cuối cùng của một nguồn lực hay một sản phẩm trung gian, trải qua
nhiều giai đoạn của quá trình gia công, chế biến để tạo ra một hay nhiều sản phẩm
hoàn tất ở mức độ của người tiêu thụ”[13].
8
Nói một cách khác, có thể hiểu ngành hàng là “Tập hợp những tác nhân (hay
những phần hợp thành tác nhân) kinh tế đóng góp trực tiếp vào sản xuất tiếp đó là gia
công, chế biến và tiêu thụ ở một thị trường hoàn hảo của sản phẩm nông nghiệp”[7].
Như vậy, nói đến ngành hàng là ta hình dung đó là một chuỗi, một quá trình
khép kín, có điểm đầu và điểm kết thúc, bao gồm nhiều yếu tố động, có quan hệmóc
xích với nhau. Sự tăng lên hay giảm đi của yếu tố này có thể ảnh hưởng tích cực hay
tiêu cực tới các yếu tố khác. Trong quá trình vận hành của một ngành hàng đã tạo ra
sự dịch chuyển các luồng vật chất trong ngành hàng đó.
Sự dịch chuyển được xem xét theo ba dạng sau[7]:
+ Sự dịch chuyển về mặt thời gian
Sản phẩm được tạo ra ở thời gian này lại được tiêu thụ ở thời gian khác. Sự
dịch chuyển này giúp ta điều chỉnh mức cung ứng thực phẩm theo mùa vụ. Để thực
hiện tốt sự dịch chuyển này cần phải làm tốt công tác bảo quản và dự trữ thực phẩm.
+ Sự dịch chuyển về mặt không gian
Trong thực tế, sản phẩm được tạo ra ở nơi này nhưng lại được dùng ở nơi khác.
Ở đây đòi hỏi phải nhận biết được các kênh phân phối của sản phẩm. Sự dịch chuyển
này giúp ta thoả mãn tiêu dùng thực phẩm cho mọi vùng, mọi tầng lớp của nhân dân
trong nước và đó là cơ sở không thể thiếu được để sản phẩm trở thành hàng hoá. Điều
kiện cần thiết của chuyển dịch về mặt không gian là sự hoàn thiện của cơ sở hạ tầng,
công nghệ chế biến và chính sách mở rộng giao lưu kinh tế của Chính phủ.
+ Sự dịch chuyển về mặt tính chất (hình thái của sản phẩm)
Hình dạng và tính chất của sản phẩm bị biến dạng qua mỗi lần tác động của
công nghệ chế biến. Chuyển dịch về mặt tính chất làm cho chủng loại sản phẩm ngày
càng phong phú và nó được phát triển theo sở thích của người tiêu dùng và trình độ
chế biến. Hình dạng và tính chất của sản phẩm bị biến dạng càng nhiều thì càng có
nhiều sản phẩm mới được tạo ra.
Trong thực tế, sự chuyển dịch của các luồng vật chất này diễn ra rất phức tạp và
phụ thuộc vào hàng loạt các yếu tố về tự nhiên, công nghệ và chính sách. Hơn nữa,
theo Fabre thì “Ngành hàng là sự hình thức hoá dưới dạng mô hình đơn giản làm hiểu
9
rõ tổ chức của các luồng (vật chất hay tài chính) và của các tác nhân hoạt động tập
trung vào những quan hệ phụ thuộc lẫn nhau và các phương thức điều tiết”[9].
d) Tác nhân
Tác nhân là một “tế bào” sơ cấp với các hoạt động kinh tế, độc lập và tự quyết
định hành vi của mình. Có thể hiểu rằng, tác nhân là những hộ, những doanh nghiệp,
những cá nhân tham gia trong ngành hàng thông qua hoạt động kinh tế của họ[13].
Tác nhân được phân ra làm hai loại:
- Tác nhân có thể là người thực (hộ nông dân, hộ kinh doanh...);
- Tác nhân là đơn vị kinh tế (các doanh nghiệp, công ty, nhà máy...).
Theo nghĩa rộng người ta phân tác nhân thành từng nhóm để chỉ tập hợp các
chủ thể có cùng một hoạt động. Ví dụ: Tác nhân “nông dân” để chỉ tập hợp tất cả các
hộ nông dân; tác nhân “thương nhân” để chỉ tập hợp tất cả các hộ thương nhân; tác
nhân “bên ngoài” chỉ tất cả các chủ thể ngoài phạm vi không gian phân tích.
Mỗi tác nhân trong ngành hàng có những hoạt động kinh tế riêng, đó chính là
chức năng của nó trong chuỗi hàng. Tên chức năng thường trùng với tên tác nhân. Ví
dụ, hộ sản xuất có chức năng sản xuất, hộ chế biến có chức năng chế biến, hộ bán buôn
có chức năng bán buôn... Một tác nhân có thể có một hay nhiều chức năng. Các chức
năng kế tiếp nhau tạo nên sự chuyển dịch về mặt tính chất của luồng vật chất trong
ngành hàng. Các tác nhân đứng sau thường có chức năng hoàn thiện sản phẩm của các
tác nhân đứng trước kế nó cho đến khi chức năng của tác nhân cuối cùng ở từng luồng
hàng kết thúc thì ta đã có sản phẩm cuối cùng của ngành hàng.
e) Bản đồ chuỗi giá trị
Bản đồ chuỗi giá trị là một hình thức trình bày bằng hình ảnh (sơ đồ) về những
cấp độ vi mô cấp trung của chuỗi giá trị. Theo định nghĩa về chuỗi giá trị, bản đồ
chuỗi giá trị bao gồm một bản đồ chức năng kèm với một bản đồ về các chủ thể của
chuỗi. Lập bản đồ chuỗi có thể nhưng không nhất thiết phải bao gồm cấp độ vĩ mô
của chuỗi giá trị.
- Khung phân tích của Porter[18]: Trường phái nghiên cứu thứ hai liên quan
đến công trình của Micheal Porter (1985) về các lợi thế cạnh tranh. Porter đã dùng
khung phân tích chuỗi giá trị để đánh giá xem một công ty nên tự định vị mình như
10
thế nào trên thị trường và trong mối quan hệ với các nhà cung cấp, khách hàng và đối
thủ cạnh tranh khác. Ý tưởng về lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp có thể được
tóm tắt như sau: Một công ty có thể cung cấp cho khách hàng một mặt hàng (hoặc
dịch vụ) có giá trị tương đương với đối thủ cạnh tranh của mình nhưng với chi phí
thấp hơn (chiến lược giảm chi phí) như thế nào? Cách khác là làm thế nào để một
doanh nghiệp có thể sản xuất một mặt hàng mà khách hàng sẵn sàng mua với giá cao
hơn (chiến lược tạo sự khác biệt)?
Trong bối cảnh này, khái niệm chuỗi giá trị được sử dụng như một khung khái
niệm mà các doanh nghiệp có thể dùng để tìm ra các nguồn lợi thế cạnh tranh (thực tế
và tiềm tàng) của mình. Đặc biệt, Porter lập luận rằng các nguồn lợi thế cạnh tranh
không thể tìm ra nếu nhìn vào công ty như một tổng thể. Một công ty cần được phân
tách thành một loạt các hoạt động và có thể tìm thấy lợi thế cạnh tranh trong một (hoặc
nhiều hơn) những hoạt động đó. Porter phân biệt giữa các hoạt động sơ cấp, trực tiếp
góp phần tăng thêm giá trị cho sản xuất hàng hoá (hoặc dịch vụ) và các hoạt động hỗ
trợ có ảnh hưởng gián tiếp đến giá trị cuối cùng của sản phẩm.
Trong khung phân tích của Porter, khái niệm chuỗi giá trị không trùng với ý
tưởng về chuyển đổi vật chất. Porter giới thiệu ý tưởng theo đó tính cạnh tranh của
một công ty không chỉ liên quan đến quy trình sản xuất. Tính cạnh tranh của doanh
nghiệp có thể phân tích bằng cách xem xét chuỗi giá trị bao gồm thiết kế sản phẩm,
mua vật tư đầu vào, hậu cần, hậu cần bên ngoài, tiếp thị, bán hàng, các dịch vụ hậu
mãi và dịch vụ hỗ trợ như lập kế hoạch chiến lược, quản lý nguồn nhân lực, hoạt động
nghiên cứu v.v.
Do vậy, trong khung phân tích của Porter, khái niệm chuỗi giá trị chỉ áp dụng
trong kinh doanh. Kết quả là phân tích chuỗi giá trị chủ yếu nhằm hỗ trợ các quyết
định quản lý và chiến lược điều hành. Ví dụ, một phân tích về chuỗi giá trị của một
siêu thị ở châu Âu có thể chỉ ra lợi thế cạnh tranh của siêu thị đó so với các đối thủ
cạnh tranh là khả năng cung cấp rau quả nhập từ nước ngoài . Tìm ra nguồn lợi thế
cạnh tranh là thông tin có giá trị cho các mục đích kinh doanh. Tiếp theo những kết
quả tìm được đó, doanh nghiệp kinh doanh siêu thị có lẽ sẽ tăng cường củng cố mối
quan hệ với các nhà sản xuất hoa quả nước ngoài[18] và chiến dịch quảng cáo sẽ chú
ý đặc biệt đến những vấn đề này.
11
Hình 1.1. Chuỗi giá trị của Porter (1985)
Một cách để tìm ra lợi thế cạnh tranh là dựa vào khái niệm “hệ thống giá trị”.
Có nghĩa là: thay vì chỉ phân tích lợi thế cạnh tranh của một công ty duy nhất, có thể
xem các hoạt động của công ty như một phần của một chuỗi các hoạt động rộng hơn
mà Porter gọi là “hệ thống giá trị”. Một hệ thống giá trị bao gồm các hoạt động do tất
cả các công ty tham gia trong việc sản xuất một hàng hoá hoặc dịch vụ thực hiện, bắt
đầu từ nguyên liệu thô đến phân phối đến người tiêu dùng cuối cùng. Vì vậy, khái
niệm hệ thống giá trị rộng hơn so với khái niệm “chuỗi giá trị của doanh nghiệp”.
Tuy nhiên, cần chỉ ra rằng trong khung phân tích của Porter, khái niệm hệ thống giá
trị chủ yếu là công cụ giúp quản lý điều hành đưa ra các quyết định có tính chất chiến
lược.
Hình 1.2. Hệ thống giá trị của Porter (1985)
- Phương pháp tiếp cận toàn cầu: Gần đây nhất, khái niệm các chuỗi giá trị được
áp dụng để phân tích toàn cầu hoá. Các nhà nghiên cứu Kaplinsky và Morris đã quan sát
được rằng trong quá trình toàn cầu hoá, người ta nhận thấy khoảng cách trong thu nhập
trong và giữa các nước tăng lên. Các tác giả này lập luận rằng phân tích chuỗi giá trị có
thể giúp giải thích quá trình này, nhất là trong một viễn cảnh năng động:
+ Thứ nhất, bằng cách lập sơ đồ một loạt những hoạt động trong chuỗi, phân
tích chuỗi giá trị sẽ phân tích được tổng thu nhập của chuỗi giá trị thành những khoản
mà các bên khác nhau trong chuỗi giá trị nhận được.
12
+ Thứ hai, phân tích chuỗi giá trị có thể làm sáng tỏ việc các công ty, vùng và
quốc gia được kết nối với nền kinh tế toàn cầu như thế nào?
Trong khuôn khổ chuỗi giá trị, các mối quan hệ thương mại quốc tế được coi
là một phần của các mạng lưới những nhà sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu và bán lẻ,
trong đó tri thức và quan hệ được phát triển để tiếp cận được các thị trường và các
nhà cung cấp. Trong bối cảnh này, sự thành công của các nước đang phát triển và của
những người tham gia thị trường ở các nước đang phát triển phụ thuộc vào khả năng
tiếp cận các mạng lưới này. Muốn tiếp cận được mạng lưới này thì sản phẩm phải đạt
được các yêu cầu của toàn cầu hoá.
1.1.1.3. Các công cụ phân tích của chuỗi giá trị
Trong quá trình phân tích chuỗi giá trị ngành hàng có 7 công cụ, tuỳ yêu cầu
của ngành hàng. Trong khuôn khổ đề tài Phân tích chuỗi giá trị xoài tròn tại huyện
Yên Châu, tác giả sử dụng 3 công cụ để phân tích, cụ thể như sau:
a). Lựa chọn các chuỗi giá trị ưu tiên để phân tích
- Mục tiêu của công cụ này là: Trước khi tiến hành phân tích chuỗi giá trị phải
quyết định xem ưu tiên chọn tiểu ngành nào, sản phẩm hay hàng hóa nào để phân
tích. Vì các nguồn lực để tiến hành phân tích lúc nào cũng hạn chế nên phải lập ra
phương pháp để lựa chon một số nhất định các chuỗi giá trị để phân tích trong số
nhiều lựa chọn có thể được.
- Các câu hỏi chính có thể sử dụng khi lựa chọn chuỗi giá trị ưu tiên là: Việc
chọn những chuỗi giá trị để phân tích dựa trên những tiêu chí chính nào? Có những
chuỗi giá trị tiềm năng nào có thể phân tích? Sau khi áp dụng những tiêu chí lựa chọn,
những chuỗi giá trị nào là thích hợp nhất để phân tích?
- Các bước tiến hành thực hiện công cụ này là quá trình lập thứ tự ưu tiên tuân
theo 4 bước như trong quy trình tiến hành lựa chọn trong một tình huống có nguồn
lực khan hiếm. Bốn bước này bao gồm việc xác định một hệ thống các tiêu chí sẽ
được áp dụng để lập thứ tự ưu tiên các chuỗi giá trị, đánh giá tương đối mức độ quan
trọng của các tiêu chí đó, xác định các tiểu ngành, sản phẩm, hàng hóa tiềm năng có
thể xem xét và sau đó lập một ma trận đểxếp thứ tự các sản phẩm theo các tiêu chí
trên. Lựa chọn ưu tiên cuối cùng có thể xác định dựa vào kết quả xếp loại đạt được.
b). Lập sơ đồ chuỗi giá trị
13
- Mục tiêu của việc thực hiện công cụ lập sơ đồ chuỗi bao gồm ba mục tiêu:
Giúp hình dung được các mạng lưới để hiểu hơn về các kết nối giữa các tác nhân và
các quy trình trong một chuỗi giá trị; thể hiện tính phụ thuộc lẫn nhau giữa các tác
nhân và quy trình trong chuỗi giá trị; cung cấp cho các bên có liên quan hiểu biết
ngoài phạm vi tham gia của riêng họ trong chuỗi giá trị.
- Các câu hỏi chính: Không có sơ đồ chuỗi giá trị nào hoàn toàn toàn diện và
bao gồm tất cả mọi yếu tố. Việc quyết định lập sơ đồ những gì phụ thuộc vào các
nguồn lực ta có, phạm vi và mục tiêu của nghiên cứu và nhiệm vụ của tổ chức của
chúng ta. Một chuỗi giá trị, cũng như thực tiễn, có rất nhiều khía cạnh: dòng sản phẩm
thực tế, số tác nhân tham gia, giá trị tích luỹ được,... Vì vậy, việc chọn xem sẽ đưa
vào những khía cạnh nào mà ta muốn lập sơ đồ là rất quan trọng.
Câu hỏi có thể hướng dẫn chọn những vấn đề nào để đưa vào sơ đồ: Có những
quy trình khác nhau (căn bản) nào trong chuỗi giá trị? Ai tham gia vào những quy
trình này và họ thực tế làm những gì? Có những dòng sản phẩm, thông tin, tri thức
nào trong chuỗi giá trị? Khối lượng của sản phẩm, số lượng những người tham gia,
số công việc tạo ra như thế nào? Sản phẩm (hoặc dịch vụ) có xuất xứ từ đầu và được
chuyển đi đâu? Giá trị thay đổi như thế nào trong toàn chuỗi giá trị? Có những hình
thức quan hệ và liên kết nào tồn tại? Những loại dịch vụ (kinh doanh) nào cung cấp
cho chuỗi giá trị?
- Sơ đồ chuỗi giá trị gồm các bước sau: Lập sơ đồ các quy trình cốt lõi trong
chuỗi giá trị; Xác định và lập sơ đồ những người tham gia chính vào các quy trình
này; Lập sơ đồ dòng sản phẩm, thông tin và kiến thức; Lập sơ đồ khối lượng sản
phẩm, số người tham gia và số công việc; Lập sơ đồ dòng luân chuyển sản phẩm hoặc
dịch vụ về mặt địa lý; Xác định trên sơ đồ giá trị ở các cấp độ khác nhau của chuỗi
giá trị; Lập sơ đồ các mối quan hệ và liên kết giữa những người tham gia trong chuỗi
giá trị; Lập sơ đồ các dịch vụ kinh doanh cung cấp cho chuỗi giá trị.
c). Chi phí và lợi nhuận
Sau khi đã lập sơ đồ chuỗi giá trị, bước tiếp theo là nghiên cứu sâu một số khía
cạnh của chuỗi giá trị. Có rất nhiều khía cạnh có thể lựa chọn để nghiên cứu tiếp. Một
trong những số đó là chi phí và lợi nhuận, hay nói một cách đơn giản hơn, là số tiền