Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Hướng dẫn học sinh hình thành kĩ năng vẽ và nhận xét biểu đồ môn địa lí lớp 9 ở trường THCS luận thành, huyện thường xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.1 KB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THƯỜNG XUÂN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

HƯỚNG DẪN HỌC SINH HÌNH THÀNH KỸ NĂNG
VẼ VÀ NHẬN XÉT BIỂU ĐỒ MÔN ĐỊA LÍ LỚP 9
Ở TRƯỜNG THCS LUẬN THÀNH, HUYỆN THƯỜNG XUÂN

Người thực hiện:
Chức vụ:
Đơn vị công tác:
SKKN thuộc môn:

Hà Thị Tuyết
Giáo viên
Trường THCS Luận Thành
Địa lí

THANH HÓA, NĂM 2017
1


MỤC LỤC

1. Mở đầu

Trang
3

1.1. Lí do chọn đề tài



3

1.2. Mục đích nghiên cứu

3

1.3. Đối tượng nghiên cứu

3

1.4. Phương pháp nghiên cứu

4

2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm

4

2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm

4

2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

4

2.3. Các giải pháp được sử dụng để giải quyết vấn đề

5


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

19

3. Kết luận, kiến nghị

20

3.1. Kết luận

20

3.2. Kiến nghị

20

* Tài liệu tham khảo

22

2


1. Mở đầu
1. 1. Lý do chọn đề tài.
Trong dạy học Địa lí theo phương pháp dạy học tích cực hiện nay, việc rèn
luyện kỹ năng địa lí cho học sinh là việc rất cần thiết không thể thiếu được cho mỗi
bài học, tiết học và xuyên suốt toàn bộ chương trình dạy và học Địa lí ở các cấp
học đặc biệt là cấp Trung học cơ sở (THCS ).

Việc rèn luyện kỹ năng địa lí tốt cho các em học sinh chủ động nắm bắt kiến
thức, hiểu bài sâu hơn, phát huy được trí thông minh sáng tạo và hình thành
phương pháp học tập bộ môn tốt hơn.
Kỹ năng địa lí trong đó có kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ là một yêu cầu rất
quan trọng của việc học tập môn Địa lí. Vì vậy, các đề kiểm tra, đề thi học sinh
giỏi môn Địa lí đều có hai phần lí thuyết và thực hành. Trong đó phần thực hành
thường có những bài tập về vẽ và nhận xét biểu đồ chiếm khoảng 30-35% tổng số
điểm. Hiện nay trong chương trình đổi mới của sách giáo khoa Địa lí 9 gồm có 52
tiết học thì có 11 tiết thực hành trong đó có 6 tiết vẽ biểu đồ và có khoảng 13 bài
tập về rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ sau các bài học của học sinh trong
phần câu hỏi và bài tập ở sách giáo khoa. Điều đó chứng tỏ rằng bộ môn Địa lí
hiện nay không chỉ chú trọng cho việc cung cấp cho học sinh những kiến thức lí
thuyết mà còn giúp các em rèn luyện những kỹ năng địa lí cần thiết, đặc biệt như
kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ. Bởi thông qua biểu đồ các em đã thể hiện được
mối liên hệ giữa các đối tượng địa lí đã học, thấy được tình hình, xu hướng phát
triển của các đối tượng địa lí, hoặc từ biểu đồ đã vẽ các em có thể phân tích, nhận
xét, phát hiện, tìm tòi thêm nội dung kiến thức mới trên cơ sở kiến thức của bài
học. Tuy vậy với nhiều em học sinh lớp 9 hiện nay, kỹ năng vẽ biểu đồ còn rất yếu
hoặc kỹ năng này vẫn chưa được các em coi trọng. Chính vì vậy, bản thân tôi là
một giáo viên giảng dạy môn Địa lí, tôi rất quan tâm đến việc củng cố, rèn luyện
kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ cho học sinh. Từ đó giúp các em thực hiện kỹ năng
này ngày càng tốt hơn, đặc biệt các em tham gia đội tuyển học sinh giỏi địa lí.
Từ kinh nghiệm bản thân qua nhiều năm giảng dạy Địa lí, kết hợp với việc
nghiên cứu các tài liệu, tôi chọn đề tài “Hướng dẫn học sinh hình thành kỹ năng
vẽ và nhận xét biểu đồ môn Địa lí lớp 9 ở trường THCS Luận Thành -Thường
Xuân”để nghiên cứu và đúc rút kinh nghiệm
1. 2. Mục đích nghiên cứu.
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm góp phần nâng cao rèn luyện kỹ năng vẽ và
nhận xét biểu đồ cho học sinh giúp học sinh thực hành kỹ năng địa lí tốt hơn. Đây
là cơ sở tốt để các em học lên THPT.

1. 3. Đối tượng nghiên cứu.
Rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ Địa lí lớp 9 cho học sinh.

3


1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Phương pháp so sánh, đối chứng
- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2. 1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Để giảng dạy địa lí theo phương pháp dạy học tích cực thì việc rèn luyện kỹ
năng biểu đồ cho học sinh là một việc rất quan trọng, đặc biệt đối với học sinh lớp
9 vì biểu đồ có chứa đựng nhiều nội dung kiến thức mà kênh chữ không biểu hiện
hết. Rèn luyện kỹ năng biểu đồ địa lí cho học sinh lớp 9 giúp các em hiểu và nắm
bắt kiến thức một cách có hiệu quả hơn, chủ động hơn, nhớ kiến thức lâu hơn. Bên
cạnh đó, còn rèn cho học sinh khả năng tư duy logic, kỹ năng so sánh các đối
tượng địa lí và rèn cho học sinh tính tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác trong việc học Địa
lí từ đó giúp các em yêu thích bộ môn hơn, say mê nghiên cứu khoa học Địa lí.
Việc rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ địa lí cho học sinh lớp 9 còn
có khả năng bồi dưỡng cho học sinh thế giới quan duy vật biện chứng, bồi dưỡng
năng lực tự học, tự nghiên cứu cho học sinh giúp cho bộ môn Địa lí bớt khô cứng.
Đồng thời giúp người thầy có điều kiện để phối hợp nhiều phương pháp dạy học và
các hình thức dạy học đa dạng, hiệu quả hơn, nâng cao khả năng tư duy và khả
năng độc lập sáng tạo của học sinh. Dựa vào biểu đồ người thầy có thể nêu ra
những vấn đề cho học sinh suy nghĩ, nhận thức, phát triển tư duy địa lí và khai thác
những nét đặc trưng quan trọng của Địa lí.
Khi hướng dẫn học sinh hình thành kỹ năng biểu đồ tốt thì những con số,
những cột, đường, miền….. không còn bị khô cứng mà trở nên sống động giúp học

sinh có thể phán đoán, suy xét sự phát triển hoặc không phát triển của một ngành,
một lĩnh vực Địa lí hoặc cả một nền kinh tế của một đất nước.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Đối với nhà trường hiện nay, cơ sở vật chất và trang thiết bị nhà trường
tương đối đầy đủ, rất thuận lợi cho giáo viên khi lựa chọn và vận dụng các phương
pháp giảng dạy tích cực. Đặc biệt chú trọng đến đặc trưng của môn Địa lí là sử
dụng biểu đồ, bản đồ để khai thác kiến thức. Tuy nhiên ở một số bài học đồ dùng
dạy học vẫn chưa đáp ứng được quá trình dạy học.
Đối với giáo viên có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm trong giảng dạy.
Tuy vậy trường chỉ có 1 giáo viên dạy Địa lí nên khó trao đổi về chuyên môn và
nghiệp vụ, giáo viên trong quá trình giảng dạy chưa thu hút được học sinh, nặng về
truyền đạt kiến thức.
Đối với học sinh trong những năm gần đây, việc học môn Địa lí cũng được
nhiều học sinh và gia đình quan tâm như mua đủ các phương tiện và đồ dùng để
4


phục vụ đắc lực cho việc học tập, tích cực chủ động cho việc phát hiện các kiến
thức, có ý thức tự giác làm bài tập và chuẩn bị bài mới. Và điều quan trọng hơn cả
là học sinh cũng làm quen với vẽ và nhận xét biểu đồ. Tuy nhiên việc học tập của
học sinh vẫn còn những tồn tại sau:
- Một số học sinh còn lười học, thiếu tính tích cực chủ động trong học tập
nên chưa nắm chắc được kiến thức.
- Một số học sinh lại không chịu khó trong làm bài tập ở nhà, thậm chí các
em còn mượn vở bài tập để chép lại một cách thụ động, trong khi vở bài tập của
mình đã có một số bài hướng dẫn cách vẽ biểu đồ.
- Một số học sinh yếu kỹ năng xử lí số liệu từ tuyệt đối sang tương đối để vẽ
biểu đồ chưa thành thạo, kỹ năng vẽ chia tỉ lệ chưa chính xác.
Vì vậy kết quả học tập của học sinh trước khi áp dụng đề tài này:(Năm học:
2014-2015)

Lớp Sĩ số
Kết quả
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
9A
30
3
10,0
12
40,0
15
50,0
0
0
9B
33
0
0
9
27,3

18
54,5
6
18,2
9C
32
0
0
8
25,0
19
59,4
5
15,6
2. 3. Các giải pháp được sử dụng để giải quyết vấn đề
Trong việc học tập Địa lí có rất nhiều loại biểu đồ nhưng trong nội dung đề
tài này tôi chỉ xin nêu ra các bước hướng dẫn rèn kỹ năng biểu đồ trong nội dung
chương trình địa lý lớp 9 THCS mà Bộ giáo dục đã ban hành như: Biểu đồ đường,
biểu đồ cột, biểu đồ thanh ngang, biểu đồ kết hợp giữa cột và đường, biểu đồ tròn,
biểu đồ miền.
2.3.1. Các bước rèn kỹ năng chung từ biểu đồ
- Rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ:
+ Trước khi vẽ biểu đồ cần viết tên biểu đồ một cách chính xác.
+ Vẽ trục tọa độ: Trục dọc biểu thị đối tượng địa lí nào? Trục ngang biểu thị đối
tượng địa lí nào?
+ Dựa vào trục dọc và trục ngang để biểu thị các đối tượng địa lí dưới dạng
đường, cột, miền…theo yêu cầu của đề bài.
+ Vẽ biểu đồ xong cần chú ý chú giải cho biểu đồ.
- Nhận xét:
+ Sự tăng (giảm) đối với biểu đồ đường.

+ Sự giảm (tăng) đối với biểu đồ cột, so sánh giữa các cột.
+ Biểu đồ tròn cần nhận xét độ lớn (nhỏ) của hình quạt, nếu biểu đồ nhiều hình
tròn thì nhận xét tăng (giảm) của đối tượng địa lí.
+ Biểu đồ miền thì nhận xét theo hàng ngang, rồi đến hàng dọc.
2.3.2. Các bước rèn kỹ năng cụ thể của từng biểu đồ
5


2.3.2.1. Biểu đồ đồ thị (còn gọi là biểu đồ đường hay đường biểu diễn)
- Cách vẽ biểu đồ :
* Vẽ trục tọa độ :
- Trục tung thể hiện đơn vị.
- Trục hoành biểu thị thời gian (cần chính xác cao).
* Đường biểu diễn là đường nối các tọa độ đã được xác định bởi trục thời gian và
trục đơn vị (Chấm như xác định tọa độ điểm A, điểm B trong toán học nhưng
không có chấm ngang từ trục đến điểm A hay điểm B như trong toán học).
Chú ý : Chỉ nên chấm nhẹ (Không đậm, không to quá, và trên hoặc dưới các chấm
ghi giá trị của từng năm tương ứng (ghi số)).
+ Ghi tên biểu đồ: Có thể trên hay dưới biểu đồ đều được nhưng nên ghi trên biểu
đồ để không bị quên.
+ Nếu có hai đường biểu đồ trở lên, phải vẽ hai đường phân biệt (vẽ nhánh khác
nhau) và có ghi chú theo đúng thứ tự đề bài giao cho.
- Cách nhận xét, giải thích:
+ Trường hợp biểu đồ chỉ có một đường:
So sánh số liệu năm đầu và năm cuối có trong bảng số liệu để trả lời câu hỏi:
Đối tượng cần nghiên cứu tăng hay giảm? Nếu tăng (giảm) thì tăng (giảm) bao
nhiêu? (Lấy số liệu năm cuối trừ đi số liệu năm đầu hoặc chia xem gấp bao nhiêu
lần).
Xem đường biểu diễn đi lên (tăng) có liên tục hay không liên tục (năm nào
không liên tục). Nếu liên tục thì giai đoạn nào tăng nhanh, giai đoạn nào tăng

chậm. Nếu không liên tục thì năm nào không còn liên tục.
+ Trường hợp có hai đường trở lên:
Ta nhận xét từng đường một giống như trên theo đúng thứ tự trong bảng số liệu
cho: Đường A trước, rồi đến đường B, rồi đường C và đường D.
Sau đó chúng ta tiến hành so sánh, tìm mối liên hệ giữa các đường biểu diễn.
Dạng 1: Loại biểu đồ đồ thị đơn
Vẽ đồ thị biểu hiện sự tăng trưởng diện tích lúa ở Đồng bằng Sông Cửu Long
(đơn vị : triệu ha).
Năm
1990
1992
1993
1995
1996
2002
Diện tích
2,58
2,92
3,00
3,20
3,44
3,83
Hướng dẫn :
- Cách vẽ :
+ Bước 1: Vẽ trục tọa độ .
- Trục dọc biểu thị triệu ha.
- Trục ngang biểu thị số năm .
- Chú ý: Lấy năm 1990 trùng với trục tung.
+ Bước 2:
6



- Chú ý khoảng cách các năm.
- Đường biểu diễn là đường nối các tọa độ đã được xác định bởi trục thời gian
và trục đơn vị.
+ Bước 3 : Viết tên biểu đồ.
+ Bước 4. Lập bảng chú giải.
- Biểu đồ :

Biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng diện tích lúa ở Đồng bằng Sông Cửu Long từ
năm 1990 đến 2002.
- Nhận xét: Diện tích trồng lúa của Đồng bằng sông Cửu Long ( ĐBSCL) tăng
liên tục từ năm 1990 đến 2002 tăng 1,25 triệu ha.
Dạng 2: Đối với dạng biểu đồ có từ 2 hay nhiều đường biểu diễn trở lên
cần thận trọng khi lựa chọn mốc thang giá trị trên trục tung một cách hợp lý để khi
vẽ các đường biểu diễn không bị sít vào nhau; còn đối với mốc thời gian ở trục
hoành cần phải đảm bảo tương ứng với tỷ lệ khoảng cách năm và luôn được tính
theo chiều từ trái sang phải.
* Tóm tắt những tiêu chí chủ yếu để đánh giá kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ
đường biểu diễn:
1. Lựa chọn đúng loại biểu đồ.
2. Hệ trục tọa độ:
- Đảm bảo phân chia các mốc chính xác
- Ghi đơn vị ở đầu 2 trục
- Có mũi tên chỉ chiều phát triển ở đầu 2 trục
- Mốc thời gian sớm nhất được đặt tại gốc tọa độ.
3. Các đường biểu diễn:
- Có ký hiệu phân biệt các điểm và đường.
- Có các đường nét mờ chiếu dọc và ngang ứng với tọa độ từng điểm
- Ghi số liệu giá trị trên các điểm nút của đường

7


4. Chú thích tên thành phần trên biểu đồ đường hoặc có bảng chú giải và ghi
đầy đủ tên biểu đồ (Thể hiện vấn đề gì,ở đâu, thời gian nào?).
5. Hình vẽ và chữ viết phải đẹp và rõ ràng.
6. Nhận xét, phân tích tốt, đảm bảo đủ ý, sát yêu cầu bài tập thực hành.
2.3.2.2. Biểu đồ cột
- Cách vẽ biểu đồ: Cần lưu ý một số điểm như sau:
+ Đánh số đơn vị trên trục tung phải cách đều nhau và đầy đủ.
+ Vẽ đúng trình tự bài cho không được tự ý sắp xếp từ thấp đến cao hay ngược
lại. Trừ khi đề bài yêu cầu sắp xếp lại.
+ Không nên vạch chấm ----- hay vạch ngang _____ từ trục tung vào đầu cột vì sẽ
làm biểu đồ rườm rà, cột bị cắt thành nhiều khúc, không có tính thẩm mỹ.
+ Cột đầu tiên phải cách trục tung ít nhất là một đến hai dòng kẻ (Không vẽ dính
như biểu đồ đồ thị).
+ Độ rộng (bề ngang) các cột phải đều nhau.
+ Nên ghi số lượng trên đầu mỗi cột để dễ so sánh và nhận xét. Số ghi phải rõ
ràng ngay ngắn.
- Cách nhận xét :
+ Trường hợp cột đơn (Chỉ có một yếu tố) :
- Xem xét năm đầu và năm cuối của bảng số liệu để trả lời câu hỏi tăng
hay giảm và tăng giảm bao nhiêu? Lấy số liệu năm cuối trừ đi số liệu năm đầu hay
chia cũng được.
- Xem số liệu trong khoảng trong để trả lời tiếp là tăng (hay giảm) liên tục
hay không liên tục? (Lưu ý năm nào không liên tục).
- Nếu liên tục thì cho biết giai đoạn nào nhanh, giai đoạn nào chậm. Nếu
không liên tục thì năm nào không còn liên tục.
+ Trường hợp cột đôi, ba (Có từ hai yếu tố trở nên).
- Nhận xét từng yếu tố một : giống như trường hợp một yếu tố (cột đơn).

- Sau đó kết luận (Có thể so sánh, hay tìm yếu tố liên quan giữa các cột).
- Ví dụ :
Ví dụ 1: Biểu đồ cột đơn:
Vẽ biểu đồ cột độ che phủ rừng của các tỉnh Tây Nguyên năm 2003
Các tỉnh
Kon Tum
Gia Lai
Đắk Lắk Lâm Đồng
Độ che phủ rừng (%)
64,0
49,2
50,2
63,5
Hướng dẫn:
- Cách vẽ :
+ Vẽ trục tọa độ:
- Trục dọc biểu thị độ che phủ (%).
- Trục ngang là các địa phương.
+ Cột đầu tiên phải cách trục tung từ một đến hai đường kẻ.
8


+ Vẽ đúng trình tự bài cho, bề ngang các cột phải bằng nhau.
+ Ghi số lượng trên đầu các cột để dễ so sánh.
+ Viết tên biểu đồ
- Biểu đồ :

Biểu đồ thể hiện độ che phủ rừng của các tỉnh Tây Nguyên năm 2003
- Nhận xét :
+ Độ che phủ rừng của các tỉnh Tây Nguyên cao nhất là Kon Tum 64%, thứ hai

là Lâm Đồng 63,5%, thứ ba là Đắk Lắk 50,2% và thấp nhất là 49,2%.
+ Chênh lệch giữa tỉnh cao nhất và tỉnh thấp nhất về độ che phủ rừng của Kon
Tum và Gia Lai là: 14,8%.
Ví dụ 2: Biểu đồ cột kép:
Dựa vào bảng 18.1 vẽ biểu đồ hình cột và nhận xét về giá trị sản xuất công
nghiệp ở hai tiều vùng Đông Bắc và Tây Bắc.
Bảng 18.1: Giá trị sản xuất công nghiệp ở Trung Du và miền núi Bắc Bộ
(đơn vị: tỉ đồng).
Năm
Tiểu vùng
Tây Bắc
Đông Bắc

1995

2000

2002

320,5

541,1

696,2

6179,2

10657,7

14301,3


Hướng dẫn :
- Cách vẽ:
+ Bước 1: Vẽ hệ trục tọa độ:

9


+ Trục tung đơn vị ( tỉ đồng).
+ Trục hoành: (năm).
+ Bước 2: Tiến hành vẽ theo năm: năm 1995 sau đó đến năm 2000 – 2002. Dùng
kí hiệu riêng để phân biệt hai tiểu vùng Đông Bắc và Tây Bắc.
+ Bước 3: Viết tên biểu đồ.
+ Bước 4: Lập bảng chú giải.
- Biểu đồ :

Biểu đồ thể hiện giá trị sản xuất công nghiệp ở Trung du và miền núi Bắc
Bộ qua các năm 1995, 2000, 2002.
- Nhận xét :
+ Giá trị sản xuất công nghiệp ở hai vùng Đông Bắc và Tây Bắc đều liên tục tăng
năm 2002.
+ Từ 1995 – 2002 giá trị sản xuất công nghiệp ở hai tiều vùng Đông Bắc và Tây
Bắc đều liên tục tăng 2002.
10


- Đông Bắc tăng gấp 2,17 lần so với năm 1995.
- Tây Bắc tăng gấp 2,3 lần so với năm 1995.
+ Giá trị sản xuất công nghiệp ở tiểu vùng Đông Bắc luôn cao hơn giá trị sản
xuất công nghiệp ở Tây Bắc.

- Năm 1995 gấp 19,3 lần.
- Năm 2000 gấp 19,7 lần.
- Năm 2002 gấp 20,5 lần.
Ví dụ 5: Dạng đặc biệt với số phần trăm và có tổng là 100% còn gọi là
cột cơ cấu hay cột chồng.
Căn cứ vào bảng số liệu dưới đây, hãy vẽ biểu đồ cột thể hiện cơ cấu giá trị
sản xuất ngành chăn nuôi.
Bảng 8.4. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi (%)
Sản phẩm
Phụ phẩm
Năm
Tổng số Gia súc Gia cầm
trứng, sữa
chăn nuôi
1990
100
63,9
19,3
12,9
3,9
2002
100
62,8
17,5
17,3
2,4
Hướng dẫn :
- Cách vẽ : Bước 1: Vẽ trục tọa độ :
- Trục dọc biểu thị phần trăm.
- Trục ngang biểu thị năm.

Bước 2: Vẽ hai cột năm 1990 và 2002 đều là 100%.
Bước 3: Chia tỷ lệ phần trăm từng cột theo số lượng trong bảng.
Bước 4: Ghi tên biểu đồ.
Bước 5: Chú giải: Mỗi ngành một ký hiệu khác nhau.
- Biểu đồ:
%

11


Chú giải

Biểu đồ thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi
- Nhận xét :
+ Cả hai năm 1990 và 2002 ngành chăn nuôi gia súc có giá trị sản xuất lớn nhất,
sau đó đến chăn nuôi gia cầm, thứ ba là sản phẩm trứng sữa, thấp nhất là phụ phẩm
chăn nuôi.
+ Từ năm 1990 – 2002 giá trị sản xuất ngành chăn nuôi gia súc giảm 1,1%,
ngành chăn nuôi gia cầm giảm 1,8%, ngành sản phẩm trứng sữa tăng 4,4%, ngành
phụ phẩm chăn nuôi giảm 1,1%.
2.3.2.3. Biểu đồ thanh ngang
- Cách vẽ
+ Tương tự biểu đồ cột chỉ khác là trục dọc thường biểu thị các vùng, trục ngang
biểu thị đơn vị.
+ Khi đề bài yêu cầu cụ thể vẽ biểu đồ thanh ngang hoặc khi đề bài yêu cầu vẽ
biểu đồ cột. Nếu có các vùng kinh tế chúng ta chuyển qua vẽ biểu đồ thanh ngang
để việc ghi tên vùng dễ dàng và đẹp hơn.
Ví dụ 6 : Vẽ biểu đồ lực lượng lao động ở các vùng kinh tế nước ta năm 1996.
(Đơn vị : Nghìn người)
Vùng kinh tế

Lực lượng lao động
Miền núi và trung du phía Bắc
6,433
Đồng bằng sông Hồng

7,383

Bắc Trung Bộ

4,664

Duyên hải Nam Trung Bộ

3,805

Tây Nguyên

1,442

Đông Nam Bộ

4,391
12


Đồng bằng sông Cửu Long

7,748

- Biểu đồ :


Nghìn người

Biểu đồ thể hiện lực lượng lao động ở các vùng kinh tế nước ta năm 1996

- Nhận xét: Cách nhận xét tương tự như biểu đồ cột.
2.3.2.4. Biểu đồ kết hợp (Cột và đường)
- Cách vẽ:
+ Biểu đồ có hai trục đơn vị.
+ Ta có thể chọn một trong hai cách vẽ : một vẽ biểu đồ cột và một vẽ biểu đồ đồ
thị nhưng chia tỉ lệ sao cho để hạn chế sự dính nhau giữa cột và đường. Tốt nhất
nên vẽ đường cao hơn cột.
+ Tọa độ đường nằm giữa cột vì thế vẽ cột trước xong mới vẽ đường.
- Cách nhận xét : Các bước nhận xét giống như biểu đồ cột và đồ thị.
Ví dụ 7: Vẽ biểu đồ biểu hiện sự tăng dân số và tỷ lệ gia tăng tự nhiên của dân
số nước ta từ năm 1954 đến 2003 theo bảng số liệu sau :
197
198 199
Năm
1954 1960 1965
1976 1979
2003
0
9
9
Tỷ lệ tăng dân số
tự nhiên(%)
Dân số (triệu
người)


1,1

3,9

2,9

3,3

3,0

2,5

2,1

1,43

1,43

23,8

30,2

34,9

41,1

49,2

52,7


64,4

76,3

80,9

- Cách vẽ :
+ Bước 1: Vẽ biểu đồ hai trục tung và trục hoành.
- Trục tung bên tay trái biểu thị phần trăm.
- Trục tung bên tay phải biểu thị triệu người.
- Trục hoành biểu thị các năm.
- Chú ý: chia khoảng cách các năm.
13


+ Bước 2 :
- Dân số vẽ bằng cột.
- Tỷ lệ tăng tự nhiên vẽ bằng đường.
+ Bước 3: Ghi tên biểu đồ.
+ Bước 4: Lập bảng chú giải.
- Biểu đồ

Biểu đồ biến đổi dân số nước ta từ 1954 - 2003
- Nhận xét :
+ Từ 1954 – 2003 dân số nước ta liên tục tăng, bình quân mỗi năm tăng hơn 1
triệu người.
+ Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của nước ta tăng nhanh từ 1954 đến 1960. Sau đó
giảm từ 1960 – 1965 rồi lại tăng tù 1960 – 1970 và từ 1970 – 2003 thì liên tục
giảm. Năm 2003 tỷ lệ tăng tự nhiên là 1,43%.
+ Từ 1960 – 1989 nước ta có hiện tượng bùng nổ dân số.

- Kết luận:
Mặc dù tỷ lệ gia tăng tự nhiên của dân số nước ta có giảm nhưng dân số
nước ta vẫn tăng nhanh.
2.3.2.5. Biểu đồ hình tròn
- Cách vẽ biểu đồ tròn:
+ Chọn trục gốc: Để thống nhất và dễ so sánh ta chọn trục gốc là đường thẳng
nối từ tâm vòng tròn đến điểm số mười hai trên mặt đồng hồ.
+ Vẽ theo trình tự đề bài cho và vẽ theo chiều kim đồng hồ, mỗi phần trăm
tương ứng với 3,60 .
+ Ghi chú, kí hiệu: Nên dùng các đường thẳng, nghiêng, đan, đậm, nhạt, để
trắng….
+ Số ghi: Ghi ở giữa mỗi phần (bên trong biểu đồ), số ghi phải ngay ngắn, rõ
ràng, không nghiêng ngả, phải ghi số phần trăm, không ghi số độ hay số thực. Nếu
phần ghi số nhỏ không thể ghi bên trong được thì ghi ngay ở bên ngoài.
14


+ Tên biểu đồ : Nên ghi phía trên biểu đồ hoặc ghi phía dưới biểu đồ cũng được.
Nên ghi chữ in hoa cho rõ.
+ Ghi chú: Dưới biểu đồ và ghi đúng trình tự như đề bài cho.
Lưu ý :
+ Nếu đề bài không cho số liệu phần trăm ta phải tính phần trăm
+ Nếu bảng số liệu có cho số phần trăm nhưng tổng số phần trăm không đủ
100 % hoặc có vẽ quá nhỏ thì tùy trường hợp mà vẽ cột hay tròn.
- Nhận xét :
+ Khi chỉ có một vòng tròn: Ta nhận xét về thứ tự lớn, nhỏ, sau đó so sánh.
+ Khi có từ hai vòng tròn trở lên:
- Trước tiên cần nhận xét tăng hay giảm trước. Nếu có ba vòng tròn trở lên
thì thêm liên tục hay không liên tục, tăng giảm bao nhiêu?
- Sau đó mới nhận xét về nhất, nhì, ba…của các yếu tố trong từng năm. Nếu

giống nhau thì ta gom chung lại cho các năm một lần thôi (Không nên nhắc lại hai,
ba lần).
- Cuối cùng cho kết luận về mối tương quan giữa các yếu tố.
Ví dụ 8: Biểu đồ một hình tròn
Vẽ biểu đồ hình tròn dựa vào bảng số liệu dưới đây:
Bảng 6.1. Cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế, năm 2002
Các thành phần kinh tế
Tỷ lệ %
Kinh tế Nhà nước
38,4
Kinh tế tập thể
8,0
Kinh tế tư nhân
8,3
Kinh tế cá thể
31,6
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
13,7
Tổng cộng :
100
Nhận xét về thành phần kinh tế?
Hướng dẫn
- Cách vẽ
+ Bước 1: Vẽ hình tròn và bắt đầu vẽ từ kim chỉ 12 giờ
+ Bước 2: Vẽ theo trình tự đề bài cho 1% -> 3,60
Ví dụ: 38,4% x 3,6 = 138,240
+ Bước 3: Ghi tên biểu đồ
+ Lập bảng chú giải: Mỗi thành phần kinh tế một kí hiệu riêng
- Biểu đồ :


15


Chú giải

Biểu đồ thể hiện cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế năm 2002
- Nhận xét :
Năm 2002 cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế lớn nhất là kinh tế nhà
nước 38,4%, thứ nhì là kinh tế cá thể 31,6%, thứ ba là kinh tế vốn đầu tư nước
ngoài 13,7%, thứ tư là kinh tế tư nhân, thấp nhất là kinh tế tập thể 8,0%.
Ví dụ 9: Biểu đồ có hai hình tròn (cho bảng số liệu thô, cho bán kính
năm trước, học sinh phải tính cơ cấu hay tỉ lệ, tính bán kính năm sau)
Cho bảng số liệu tổng sản phẩm trong nước GDP phân theo ngành kinh tế ở
nước ta ( đơn vị tính tỉ đồng).
Khu vực

Năm 1993

Năm 2000

Nông – lâm – ngư nghiệp

40.769

63.717

Công nghiệp – xây dựng

39.472


96.913

Dịch vụ

56.303

113.036

Tổng số

136.571

273.666

Hướng dẫn :
- Cách vẽ :
+ Bước 1: Hướng dẫn học sinh tính bảng cơ cấu giá trị tổng sản phẩm các ngành
kinh tế:
Giá trị từng ngành
% ngành =

x 100%
16


Tổng số
Theo đó tính được bảng số liệu như sau:
Bảng cơ cấu – Góc ở tâm
Năm 1993
Khu vực


%

Năm 2000

Góc ở tâm độ %

Góc ở tâm
độ

Nông – lâm – ngư 29,9

107,64

23,3

83,88

104,04

35,4

127,44

nghiệp
Công nghiệp – xây 28,9
dựng
Dịch vụ

41,2


148,32

41,3

148,68

Tổng số

100

3600

100

3600

+ Bước 2:

Cách tính bán kính của các biểu đồ như sau.
Chọn R1 là bán kính năm 1993 là 1 đơn vị (1 đơn vị có thể là 1,2,3,4,5,6 cm).
Gọi tổng số năm 1993 là S1, năm 2000 là S2
Bán kính năm 2000 là : R 2 = R1.

S2
273666
= R1.
= R1.1,2
S1
136571


Muốn tính bán kính của năm có tổng số cao hơn ta lấy tổng của năm cao chia cho
tổng của năm thấp sau đó khai căn bậc hai được kết quả nhân với bán kính của
năm có tổng số nhỏ hơn.
Nếu chọn R 1993 là 1 cm thì R 2000 = 1. 1,2 = 1.2 cm.
Nếu chọn R 1993 là 2 cm thì R 2000 = 2. 1,2 = 2,4 cm.
+ Bước 3: Vẽ biểu đồ
Đối với biểu đồ cho bán kính trước để vẽ được chính xác giáo viên nên hướng
dẫn học sinh dùng thước kẻ có chia mm, vẽ đường bán kính trước ( một đường độ
dài 20mm, một đường dài 28mm).
Sau đó dùng compa đặt đúng vào hai đầu của đường bán kính rồi quay ta được
đường tròn chính xác. Nếu học sinh vẽ theo cách đo bán kính 20mm vào thước sau

17


đó đặt compa vào giấy quay thì khi quay thường compa không giữ được độ chính
xác như ta kẻ bán kính trước.
- Thứ tự vẽ như ví dụ 1.
- Biểu đồ:

Năm 1993

Năm 2000

Chú giải

Biểu đồ cơ cấu tổng sản phẩm trong nước (GDP) phân theo ngành kinh tế ở nước ta.

- Nhận xét và giải thích sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế nước ta.

+ Đối với học sinh khá giỏi yêu cầu nhận xét theo bảng số liệu thô và tỉ trọng sau
đó rút ra nhận xét.
+ Đối với học sinh trung bình, yếu yêu cầu học sinh dựa vào bảng cơ cấu hay
biểu đồ để nhận xét.
2.3.3.6. Biểu đồ miền
- Cách vẽ biểu đồ miền:
Biểu đồ miền là dạng biểu đồ vừa bao gồm đồ thị vừa bao gồm biểu đồ cột
chồng 100 % (cột cơ cấu) nhưng thể hiện rõ rệt hơn, về tình hình phát triển
của từng nhóm ngành kinh tế.
- Cách nhận xét:
Ta nhận xét hàng ngang trước: Theo thời gian yếu tố A tăng hay giảm?
Tăng (giảm) thế nào? Tăng giảm bao nhiêu? Sau đó mới đến yếu tố B tăng
hay giảm? Tiếp theo đến các yếu tố C, …
+ Nhận xét hàng dọc: Yếu tố nào xếp hàng nhất, nhì, ba… và có thay đổi thứ tự
hay không?
+ Cuối cùng có phần tổng kết lại…
18


Ví dụ 10:
Cơ cấu GDP của nước ta thời kì 1991 – 2002 ( %)
Năm

1991

1993 1995

1997

1999


2001

2002

100

100

100

100

100

100

100

40,5

29,9

27,2

25,8

25,4

23,3


23,0

Công nghiệp xây dựng

23,8

28,9

28,8

32,1

34,5

38,1

38,5

Dịch vụ

35,7

41,2

44,0

42,1

40,1


38,6

38,5

Tổng số
Nông – Lâm – Ngư
nghiệp

a) Vẽ biểu đồ miền thể thiện cơ câu GDP thời kỳ 1991 – 2002.
b) Nhận xét sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta từ 1991 – 2002.
Hướng dẫn:
- Cách vẽ:
+ Bước 1: Vẽ hình chữ nhật.
- Trục tung có trị số 100%.
- Trục hoành là các năm được chia tương ứng với khoảng cách năm.
+ Bước 2: - Vẽ chỉ tiêu nông lâm ngư nghiệp trước vẽ đến đâu, tô mầu, kẻ
vạch đến đó.
- Vẽ chỉ tiêu công nghiệp xây dựng bằng cách cộng tỉ lệ ngành nông
lâm ngư nghiệp với ngành công nghiệp và xây dựng để xác định điểm
và nối các điểm đó với nhau ta được miền công nghiệp xây dựng,
miền còn lại là dịch vụ.
+ Bước 3: Ghi tên biểu đồ.
+ Bước 4: Lập bảng chú giải.
- Biểu đồ

19


%


Năm

Chú giải:

Biểu đồ thể hiện cơ cấu GDP thời kỳ 1991 – 2002.
- Nhận xét và giải thích
+ Từ 1991 – 2002 tỉ trọng ngành nông lâm ngư nghiệp giảm mạnh từ 40,5%
( 1991) xuống 23% (2002) điều đó cho ta thấy nước ta đang từng bước chuyển từ
nước nông nghiệp sang nước công nghiệp.
+ Tỉ trọng khu vực công nghiệp xây dựng tăng nhanh nhất từ 23,8% (1991) nên
38,5% (2002). Thực tế này phản ánh quá trình công ghiệp hóa của nước ta đang
tiến triển.
+ Tỉ trọng ngành dịch vụ tăng nhẹ 1991 ( 35,7%) nên 38,5% (2002).
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường
Trong quá trình triển khai, áp dụng qua hai năm học gần đây là năm học
2015 – 2016 và năm học 2016 – 2017 tôi đã nhận thấy có những kết quả bước đầu:
- Về phía thầy: Thầy đã tự tin hơn trong giảng dạy và có cách rèn luyện kỹ năng
cho học sinh qua biểu đồ ngày càng có hiệu quả, giúp học sinh dễ hiểu, dễ tiếp thu
kiến thức đồng thời giúp cho việc đổi mới phương pháp hiệu quả hơn.
- Về phía trò: Ngày càng có nhiều em học sinh yêu thích học bộ môn nhất là các
em có tâm lý ngại học thuộc lòng. Từ đó tỷ lệ học sinh yếu và học sinh trung bình
ngày càng giảm, số học sinh khá, giỏi ngày càng tăng, chất lượng môn học cũng
tăng lên rõ rệt. Kết quả cụ thể qua hai năm như sau:

20


2.4.1. Kết quả đại trà:

- Năm học: 2015-2016
Lớp Sĩ số
Giỏi
SL
%
9A
31
4
12,9
9B
32
1
3,1
9C
30
0
0

Kết quả
Khá
Trung bình
SL
%
SL
%
15
48,4
12
38,7
10

31,3
19
59,4
9
30,0
20
66,7

- Năm học: 2016-2017
Lớp Sĩ số
Giỏi
SL
%
9A
32
7
21,9
9B
33
2
6,1
9C
31
1
3,2

Kết quả
Khá
Trung bình
SL

%
SL
%
16
50,0
9
28,1
11
33,3
20
60,6
10
32,3
20
64,5

Yếu
SL
0
2
1

%
0
6,2
3,3

Yếu
SL
0

1
0

%
0
3,0
0

2.4.2. Chất lượng học sinh giỏi:
- Năm học 2015- 2016 có 3 học sinh đạt giải cấp huyện
- Năm học 2016- 2017 có 5 học sinh đạt giải cấp huyện
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Qua đề tài này tôi thấy để giảng dạy Địa lí lớp 9 được tốt thì cả thầy và trò
phải chuẩn bị đầy đủ sách giáo khoa, tập bản đồ, dụng cụ dạy và học. Người thầy
là người có nhiệm vụ hướng dẫn học trò nên thầy phải nghiên cứu, soạn giáo án
kỹ, có hệ thống câu hỏi dẫn dắt phù hợp khi khai thác kiến thức qua biểu đồ, rèn
cho học sinh tính cẩn thận, tỉ mỉ và có óc thẩm mỹ khi vẽ biểu đồ. Đồng thời trong
các giờ thực hành vẽ và nhận xét biểu đồ phải thường xuyên quan sát, hướng dẫn
và sửa các lỗi sai của học sinh, có những phương pháp dạy học phù hợp, hướng
dẫn các bước, các thao tác sao cho học sinh dễ hiểu và dễ thực hiện. Không ngừng
học tập và nâng cao trình độ chuyên môn, đặc biệt về học tập và ứng dụng công
nghệ thông tin trong bài giảng và trong rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ cho học sinh.
Với đề tài này đã góp phần giải quyết những khó khăn của một số giáo viên
khi sử dụng biểu đồ trong giảng dạy và giúp học sinh có thói quen sử dụng biểu đồ
trong học tập Địa lí 9, góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.
3.2. Kiến nghị
Tổ chức các chuyên đề dạy học rèn kỹ năng biểu đồ cho học sinh, trang bị thêm
đồ dùng, thiết bị dạy học.


21


XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thường Xuân, ngày 19 tháng 3 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.

Hà Thị Tuyết

22


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

Sách giáo khoa Địa lí 9- NXB GDVN năm 2011
Sách giáo viên Địa lí 9- NXB GDVN năm 2011
Át lát Địa lí Việt Nam- NXB GDVN năm 2013
Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy thay sách giáo khoa lớp 8

Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy thay sách giáo khoa lớp 9
Tuyển chọn Những bài ôn luyện thực hành kỹ năng thi vào Đại học Cao
đẳng môn Địa lí- NXB Giáo dục
Rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ- Tác giả Trần Văn Quang – NXB
Giáo dục.
Một số tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí lớp 9

23


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH
GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: HÀ THỊ TUYẾT
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THCS Luận Thành
Cấp đánh giá xếp Kết quả đánh
TT Tên đề tài SKKN loại (Phòng, Sở, giá xếp loại (A,
Tỉnh...)
B, hoặc C)
Hướng dẫn học
sinh hình thành kĩ
năng đọc và lập
1 biểu đồ nhiệt độ và Phòng GD&ĐT
C
lượng mưa trong
chương trình địa lí
lớp 7

Năm học

đánh giá
xếp loại

2009

24



×