Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học bài bảo vệ tài nguyên sinh vật việt nam địa lý lớp 8 tại trường THCS trung thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (906.09 KB, 21 trang )

I.PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xác định: “ Đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa,
dân chủ hóa và hội nhập quốc tế” và “ Phát triển nhanh nguồn nhân lực chất
lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc
dân”. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục quốc dân trong đó, có đổi mới
phương pháp dạy học và chú trọng kiến thức liên môn trong dạy học, tích hợp
nhiều mơn học khác nhau trong dạy học là một định hướng lớn của Đảng và nhà
nước, là yếu tố quan trọng để đổi mới toàn diện và căn bản nền giáo dục nước
nhà. Thực hiện tích hợp trong dạy học sẽ góp phần hồn thành và phát triển các
năng lực hành động, năng lực giáo dục, năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
Địa lý là môn học có tính khái qt cao và kiến thức địa lý có mối quan
hệ, sử dụng thành tựu của các mơn học khác như tốn học, hóa học, sinh học,
văn học, lịch sử, …vv. Vì vậy, dạy học tích hợp Địa lý với các môn học khác là
một tất yếu để đổi mới phương pháp dạy học, góp phần nâng cao hiệu quả dạy
học, giúp học sinh nắm kiến thức được sâu sắc, hệ thống và lâu bền hơn.
Địa lý lớp 8- Phần Địa lý tự nhiên Việt Nam trang bị cho học sinh những
kiến thức cơ bản và khái quát về đặc điểm tự nhiên nước ta. Từ vị trí, địa hình,
khống sản đến vùng biển, đất đai, sinh vật,… Đây là nền tảng cơ bản, là cơ sở
để học tập phần Địa lý kinh tế xã hội Việt Nam. Trong mỗi bài học, hầu hết kiến
thức đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhiều môn học khác, địi hỏi cần dạy học
tích hợp liên mơn để mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên, vấn đề tích hợp liên mơn
trong dạy học Địa lý cịn hạn chế, nhiều giáo viên còn chưa chú trọng đúng mức
vấn đề này, dẫn đến tình trạng nhàm chán cho học sinh khi học Địa lý. Học sinh
khơng có khả năng liên hệ, giải thích các đặc điểm tự nhiên của địa phương, đất
nước. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến việc học tập Địa lý Kinh tế - Xã hội
đất nước sau này. Mặt khác, ảnh hưởng đến phương pháp học tập nói chung, làm
giảm hiệu quả dạy học.
Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy, trong quá trình thực hiện chương trình
Địa Lý lớp 8, tơi thấy rõ tính ưu việt của phương pháp dạy học tích hợp liên


mơn hơn hẳn những phương pháp được vận dụng trước đây. Tính ưu việt của

1


phương pháp thể hiện rõ qua thái độ, niềm say mê, kết quả tiếp nhận của học
sinh trong từng bài học. Cụ thể, trong chương trình Địa Lý 8, bản thân tôi tâm
đắc nhất khi dạy tiết 43

- Bài 38 : “Bảo vệ tài nguyên sinh vật Việt Nam” theo

hướng tích hợp liên mơn. Vì vậy tơi chọn đề tài: Tích hợp kiến thức liên mơn
trong dạy học bài : “Bảo vệ tài nguyên sinh vật Việt Nam”- Địa lý lớp 8, để
nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm tịi, đề xuất các nội dung phù hợp trong chương trình THCS để tích
hợp dạy học Tiết 43 – Bài 38 - Địa Lý 8.
- Góp phần đổi mới phương pháp dạy học, tạo hứng thú học tập cho học
sinh.
- Trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm với các đồng nghiệp để mở rộng dạy học
theo hướng tích hợp liên môn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu.
- Đề tài tập trung tìm hiểu nội dung của bài 38 và kiến thức các môn liên
quan học trong chương trình THCS từ lớp 8 trở xuống. Trên cơ sở đó xây dựng
giáo án và thực nghiệm tại cơ sở để đánh giá hiệu quả của sáng kiến.
b. Phạm vi nghiên cứu:
- Năm học : 2015-2016 và 2016 - 2017.
-Áp dụng bài 38 : “ Bảo vệ tài nguyên sinh vật Việt Nam” địa lý 8
4.Phương pháp nghiên cứu:

a.Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
b.Phương pháp quan sát.
c.Phương pháp điều tra ,thu thập và xử lý thông tin.
d.Phương pháp suy luận và tư duy lô gic .
e.Phương pháp đặt vấn đề
II.PHẦN NỘI DUNG

1.CƠ SỞ LÝ LUẬN
a.Quan điểm tích hợp liên mơn trong dạy học nói chung

2


Theo từ điển Tiếng Việt: “ Tích hợp là sự kết hợp những hành động,
chương trình hoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng, tích hợp
có nghĩa là sự thống nhất, sự kết hợp, sự hòa hợp”.
Theo từ điển giáo dục: “ Tích hợp là hành động liên kết các đối tượng
nghiên
cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc các lĩnh vực khác nhau của
cùng một kế hoạch dạy học”.
Tích hợp là một khái niệm được sử dụng trong nhiều lĩnh vực. Trong dạy
học các bộ mơn, tích hợp được hiểu là sự kết hợp, tổ hợp các nội dung từ các
môn học, lĩnh vực học tập khác nhau thành một môn học mới hoặc lồng ghép
các nội dung cần thiết liên quan. Ví dụ: Lồng ghép nội dung giáo dục dân số,
giáo dục mơi trường, giáo dục An tồn giao thơng (ATGT) vào các môn học Địa
lý, Văn học, Giáo dục công dân…vv.
Tư tưởng tích hợp bắt nguồn từ cơ sở khoa học và đời sống. Trước hết, phải
thấy rằng cuộc sống là một bộ bách khoa toàn thư, là một tập đại thành của tri
thức, kinh nghiệm và phương pháp. Mỗi tình huống xẩy ra trong cuộc sống bao
giờ cũng là một tình huống tích hợp. Khơng thể giải quyết một vấn đề, nhiệm vụ

nào mà lại không sử dụng tổng hợp, phối hợp kiến thức, kỹ năng của nhiều lĩnh
vực khác nhau. Tích hợp trong nhà trường sẽ giúp học sinh thông minh và vận
dụng sáng tạo kiến thức, kỹ năng của khối tri thức tồn diện, hài hịa và hợp lý
để giải quyết các tình huống khác nhau và mới mẻ trong cuộc sống hiện đại. Học
theo hướng tích hợp sẽ giúp các em quan tâm hơn đến con người, xã hội và mơi
trường xung quanh mình, kích thích nhu cầu khám phá tri thức để giải quyết các
thắc mắc. Chẳng hạn: Vì sao có sấm chớp?; Vì sao khơng được chặt cây, phá
rừng ?...
Tùy theo từng khoa học cụ thể mà có tích hợp các mơn khoa học khác với
nhau như: Lý - Hóa - Sinh, Văn - Sử - Địa, hoặc có thể tích hợp được mơn học
tự nhiên với mơn học xã hội: Văn, Tốn, Hóa, Sinh, Giáo dục cơng dân…
b.Quan điểm tích hợp trong dạy học Địa lý
Thiết kế bài dạy theo quan điểm tích hợp, khơng chỉ chú trọng nội dung,
kiến thức tích hợp sao cho hợp lý. Mà cần thiết là phải xây dựng một hệ thống
việc làm, thao tác tương ứng nhằm tổ chức, dẫn dắt học sinh từng bước chiếm

3


lĩnh đối tượng tri thức. Giờ học Địa lý theo quan điểm tích hợp phải là giờ học
hoạt động phức hợp, địi hỏi sự tích hợp các kỹ năng, năng lực liên môn, chứ
không phải sự tác động các hoạt động, kỹ năng riêng rẽ lên một nội dung thuộc “
Nội bộ phân mơn”.
Địa lý là mơn học có nội dung liên quan đến kiến thức của nhiều môn học
như: Sinh học, Lịch sử, Giáo dục công dân hay Văn học, Tốn học,... Vì vậy,
trong dạy học Địa lý rất cần thiết thực hiện dạy học liên môn. Với 3 mức độ:
Thấp - cao - cao nhất, thì tùy vào bài học hoặc từng phần mà giáo viên cần vận
dụng linh hoạt, không cứng nhắc, áp đặt để bài giảng có sức hấp dẫn, lơi cuốn
học sinh hơn.
2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

KINH NGHIỆM
aNội dung kiến thức liên mơn trong chương trình Địa lý THCS
Có thể khẳng định : Địa lý là môn khoa học tổng hợp. Trong Địa lý có các
kiến thức của các mơn Khoa học tự nhiên như: Tốn, Vật lý, Hóa học, Sinh học,
đồng thời cũng có kiến thức của các bộ môn khoa học xã hội như: Văn, Lịch sử,
Giáo dục cơng dân… Vì vậy, khi dạy học Địa lý, để mang lại hiệu quả dạy học
cao, thì tích hợp kiến thức liên môn là việc tất yếu cần làm.
Chương trình Địa lý 8- Phần Địa lý Tự nhiên Việt Nam cũng có nhiều nội
dung cần tích hợp kiến thức liên môn khi giảng dạy như:
Môn Lịch sử trong phần: “Việt Nam trên con đường xây dựng và phát
triển;
trong nội dung về “Vùng Biển Việt Nam”, “Lịch sử phát triển tự nhiên Việt
Nam”.
Môn Âm nhạc trong các nội dung về khí hậu. Ví dụ, để nói về sự khác
biệt của mùa Đơng ở Miền Nam và Miền Bắc, ta có thể hát một đoạn trong bài
hát “Gửi nắng cho em” của Nhạc sỹ Phạm Tuyên như sau:
“Anh ở trong này chưa thấy mùa đông,
Nắng vẫn đỏ mận, hồng, đào cuối vụ.
Trời Sài Gòn xanh cao như quyến rũ,
Thật diệu kỳ là mùa đông phương nam.!”

4


Hay nói về sự khác biệt khí hậu giữa Đơng - Tây dãy Trường Sơn qua bài
hát “Sợi nhớ, sợi thương” của nhạc sỹ Phan Huỳnh Điểu với đoạn:
“Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây
Bên nắng đốt, bên mưa quay
Em dang tay, em xòe tay...”
Hoặc trong hầu hết các bài đều cần thiết phải tích hợp mơn Giáo dục cơng

dân để giáo dục tình yêu quê hương, đất nước, ý thức trách nhiệm trong việc bảo
vệ tài nguyên, môi trường.
Qua đây, ta có thể nhận thấy khơng thể dạy Địa lý mà khơng tích hợp kiến
thức liên mơn.
b. Thực trạng dạy học Địa lý theo hướng tích hợp liên mơn
Qua dự giờ, trao đổi kinh nghiệm cùng đồng nghiệp, tôi nhận thấy trong
dạy học Địa lý theo hướng tích hợp liên mơn cịn khá nhiều hạn chế. Trước hết
là do thái độ của phụ huynh và học sinh có phần xem nhẹ bộ môn. Mặt khác,
phần lớn giáo viên chỉ mới dừng lại ở mức độ tích hợp nội dung bảo vệ mơi
trường, giáo dục dân số. Hoặc nếu có, thì cũng chỉ dừng lại ở việc sử dụng các
kiến thức liên môn để minh họa kiến thức Địa lý và chưa sử dụng để học sinh
khai thác kiến thức. Trong khi “Dạy học Địa lý theo hướng tích hợp kiến thức
liên môn” là việc làm mang lại hiệu quả. Bởi nó giúp học sinh tiết kiệm được
thời gian học tập, tránh được những biểu hiện cô lập, tách rời từng phương diện
kiến thức. Hơn thế nữa, có thể thơng qua dạy học theo hướng tích hợp kiến thức
liên mơn để rèn luyện kỹ năng thông hiểu và vận dụng kiến thức linh hoạt vào
giải quyết các vấn thắc mắc trong quá trình học tập và thực tiễn cuộc sống.
3. CÁC GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
a.CÁC BƯỚC THỰC HIỆN KHI TÍCH HỢP KIẾN THỨC LIÊN MƠN
TRONG DẠY HỌC MỘT BÀI CỤ THỂ
*Khái quát nội dung, bố cục bài học
Bài học gồm 3 phần:
- Phần 1: Giá trị của tài nguyên sinh vật, gồm:
+ Thực vât.
+ Động vật.
- Phần 2: Bảo vệ tài nguyên rừng.

5



Phần này có 3 nội dung chính:
+ Nội dung 1: Hiện trạng tài nguyên rừng.
+ Nội dung 2: Nguyên nhân gây suy giảm tài nguyên rừng.
+ Nội dung 3: Hậu quả và biện pháp bảo vệ rừng
- Phần 3: Bảo vệ tài nguyên động vật. Được chia làm 2 nội dung:
+ Nội dung 1: Sự suy giảm tài nguyên động vật
+ Nội dung 2 : Nguyên nhân của sự suy giảm và biên pháp bảo vệ.
*Xác định các mơn có nội dung kiến thức tích hợp trong từng
phần của bài học
Phần 1: Giá trị của tài nguyên sinh vật
- Tích hợp với môn sinh học lớp 6: Bài : Vai trò của thực vật đối với động
vật và đối với đời sống con người.
Phần này giáo viên dùng các câu hỏi gợi mở để học sinh thấy rõ vai trò
của động vật, thực vật đối với đời sống con người.
- Tích hợp với mơn Ngữ Văn lớp 6: - Bài tùy bút: “Cây tre Việt Nam” của
Thép Mới.
- Tích hợp với kĩ năng xã hội: Giáo viên hướng dẫn học sinh truy cập một
số Webside để cập nhật một số thơng tin về vật liệu có thể thay thế bê tông cốt
thép là cây tre. Công việc này giáo viên có thể hướng dẫn để học sinh chuẩn bị ở
nhà. Trong trường hợp, nếu dạy bằng máy chiếu, giáo viên có thể tải các thơng
tin, tích hợp vào bài giảng để bài giảng thêm sinh động.
Ví dụ: Truy cập trang Web: doisong.vnexpress.net/tintuc/nhadep. Để thấy
các cơng trình bằng tre nổi tiếng của Kiến trúc sư Võ Trọng Nghĩa.
Phần 2: Bảo vệ tài nguyên rừng
- Hoạt động 1: Hiện trạng tài nguyên rừng:
+ Tích hợp với mơn Tốn lớp 7 – Bài 1-chương II: Đại lượng tỉ lệ thuận.
Phần này giáo viên sử dụng bảng số liệu ở bài tập 3.

Bảng diện tích rừng Việt Nam ( Đơn vị: triệu ha)
Năm


1943

1993

6

2001


Diện tích rừng

14,3

8,6

11,8

Yêu cầu học sinh tính độ che phủ của rừng so với diện tích đất liền (làm
trịn: 33 triệu ha), để thấy rõ : Diện tích rừng và độ che phủ có mối quan hệ mật
thiết, tỷ lệ thuận với nhau.
- Hoạt động 2: Nguyên nhân gây suy giảm tài ngun rừng:
+ Tích hợp với mơn lịch sử 9:
Sách Lịch Sử lớp 9 có đề cấp rất rõ đến nguyên nhân suy giảm tài nguyên
rừng là do chiến tranh. Nên giáo viên có thể đọc cho học sinh nghe một đoạn
trong bài 28- Lịch sử lớp 9: “Chiến dịch Ranch Hand là một chiến dịch của Hoa
Kỳ trong chiến tranh Việt Nam, thực hiện rải chất độc hóa học xuống các khu
rừng nhằm triệt hạ khả năng ngụy trang của lực lượng quân giải phóng Miền
Nam và Quân đội nhân dân Việt Nam. Hành động này có thể gây tác dụng hủy
hoại lâu dài đối với sự sống trên mặt đất, trong lịng đất, nước sơng suối, ao

hồ”.
- Hoạt động 3: Hậu quả, biện pháp:
+ Tích hợp với môn Địa lý lớp 7 - Bài 9: Hoạt động sản xuất nơng nghiệp
ở đới nóng, để thấy rõ hậu quả của việc suy giảm rừng là lũ quét, sạt lỡ, xói
mịn, biến đổi khí hậu.
Xói mịn, sạt lở đất do mất rừng
Phần 3: Bảo vệ tài nguyên động vật.
Tích hợp với môn Ngữ Văn lớp 8- bài “Nhớ rừng” của Thế Lữ để thấy rõ
nguyên nhân và hiện trạng về suy giảm tài nguyên động vật. Dưới tác động của
việc săn bắt động vật vào nhiều mục đích khác nhau của con người đã khiến
nhiều loài động vật dần đến tuyệt chủng. Trong đó, săn bắt động vật nhốt trong
các vườn bách thú cũng là một trong những nguyên nhân. “ Nhớ rừng” phản ánh
tâm trạng căm phẫn, tuyệt vọng của một chú Hổ lớn khi bị giam cầm.
“Nay ta ôm niềm uất hận ngàn thâu
Ghét những cảnh không đời nào thay đổi
Những cảnh sửa sang, tầm thường, giả dối
Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng

7


Dải nước đen giả suối chẳng thơng dịng”…
- Tích hợp môn Giáo dục công dân lớp 6 - Bài 7: u thiên nhiên, sống
hịa hợp với thiên nhiên.
- Tích hợp môn Giáo dục công dân lớp 7 - Bài 14: Bảo vệ mơi trường và tài
ngun thiên nhiên.
- Tích hợp với môn Ngữ Văn lớp 7: Chứng minh rằng: Bảo vệ rừng là bảo vệ
cuộc sống của chúng ta.
- Tích hợp với môn Mỹ thuật lớp 7: Đề tài: Cuộc sống quanh em.
Với các nội dung trên giúp học sinh nhận biết và thực hành các biện pháp

bảo vệ rừng, bảo vệ động vật.

* Giáo án minh họa
Tiết 43 - Bài 38: BẢO VỆ TÀI NGUYÊN SINH VẬT VIỆT NAM
I .Mục tiêu bài học:
Sau khi học bài này, học sinh cần:
1. Kiến thức:
- Hiểu được giá trị to lớn của tài nguyên sinh vật Việt Nam.
- Biết được thực trạng (số lượng và chất lượng) của sinh vật nước ta.
- Có khả năng vận dụng để tìm ra các biện pháp bảo vệ tài nguyên sinh
vật.
2. Kỹ năng:
- Vẽ biểu đồ tỉ lệ % che phủ rừng.
- Sử dụng kiến thức liên môn đã học để khai thác phục vụ nội dung bài
học.
3. Thái độ:
- Có ý thức bảo vệ môi trường, tài nguyên sinh vật.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
- Giáo viên: Bài giảng, phiếu học tập, máy chiếu, máy tính.
- Học sinh: Chuẩn bị bài học theo sự hướng dẫn của giáo viên về:
+ Giá trị của sinh vật, cho ví dụ.
+ Truy cập Webside: Doisong.vnexpress.net/tintuc/nhadep để tìm hiểu
về
cơng dụng của cây tre trong kiến trúc hiện đại.

8


+ Soạn bài theo các câu hỏi in nghiêng.
III. Nội dung tích hợp trong bài học:

- Tích hợp với mơn Sinh học : Vai trò của thực vật đối với động vật và đời
sống con người.
- Tích hợp với Ngữ văn 6: bài Tùy bút: “Cây tre Việt Nam” của Thép
Mới; Tích hợp mơn Ngữ văn 8: bài “Nhớ rừng” của Thế Lữ; Tích hợp Ngữ văn
7: Bài tập làm văn số 5- Văn lập luận chứng minh: Hãy chứng minh rằng: “ Bảo
vệ tài rừng là bảo vệ cuộc sống của chúng ta”;
- Tích hợp mơn hiểu biết xã hội: Hướng dẫn học sinh truy cập một số địa chỉ
trang Web để cập nhật thông tin và số liệu mới.
- Tích hợp với mơn Tốn 7- chương II- bài: Đại lượng tỷ lệ thuận.
- Tích hợp mơn Lịch sử 9: Chương VI: Việt Nam từ năm 1954 đến năm
1975- Bài 28: Xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đấu tranh chống Đế quốc
Mỹ ở miền Nam.
- Tích hợp môn GDCD 6- bài 7: Yêu thiên nhiên, sống hịa hợp với nhau;
Tích hợp GDCD 7: Bài 14: Bảo vệ mơi trường và tài ngun thiên nhiên.
- Tích hợp môn Mỹ thuật 7: Đề tài: Cuộc sống quanh em.
IV. Tổ chức các hoạt động dạy học.
1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ: Chứng minh rằng “Sinh vật nước ta đa dạng”. Vì sao có
sự đa dạng đó?
3. Bài mới:
GV đặt vấn đề: Sinh vật nước ta đa dạng, là tài nguyên quý báu của quốc gia. Vậy giá
trị của chúng ra sao và đang được khai thác như thế nào? Mời các em cùng tìm hiểu bài học
hơm nay.

Hoạt động của GV và HS
Hoạt động 1: Giá trị của tài nguyên

Nội dung
1. Giá trị của tài nguyên sinh vật.


sinh vật.
? Dựa vào kiến thức đã học ở môn
Sinh học 6 và thực tế, hãy nêu vai trò
của sinh vật đối với đời sống con
người? Cho ví dụ?(Tích hợp với mơn
Sinh học 6: Vai trị của thực vật đối với

9


động vật và đối với đời sống con người)

Sau khi nêu vấn đề: GV chia HS làm
hai nhóm lớn, phát phiếu học tập,
giao nhiệm vụ:
+ Nhóm 1: Vai trị của thực vật đối
với đời sống con người?Cho ví dụ?.
Nhóm 2: Vai trò của động vật đối với
đời sống con người? Cho ví dụ?
Sau 3 phút: Gọi đại diện các nhóm
trình bày, bổ sung.
- GV chiếu bảng phụ để hoàn thành.
- GV mở rộng cho học sinh ( Tích hợp
với Ngữ văn 6 và Ngữ văn 8 về vai trò của
tre và dừa) : “Cây tre khơng chỉ bảo vệ,

Vai trị
Cung

Thực vật

cấp Lim,

Động vật
sến,

gỗ bền, đẹp

táu…
Cung cấp Nấm,

rau, Thịt lợn, gà...

thực phẩm
Làm cảnh

măng…
Trứng, sữa…
Sanh, si, các Khướu, vẹt..

Làm thuốc

loài hoa…
Ngãi cứu, tam Mật ong…

Làm

thất,

nhân


trần...
Song,

mây, Da cá sấu…

nguyên liệu tre…
cho CN
Làm
Trúc,

dừa, Lông cừu, lơng vịt…

ngun liệu cói, bèo …
cho tiểu thủ

bao bọc xóm làng mà cịn trở thành những

cơng

ngun liệu để làm ra những vật dụng thiết

nghiệp

yếu cho đời sống…”

“ Cây dừa cống hiến tất cả của cải của
mình cho con người: Thân cây làm máng, lá
làm tranh, cọng lá chẻ nhỏ làm vách, gốc
dừa già làm chõ đồ xôi, nước dừa để uống,
để kho cá, nấu canh, cùi dừa làm mứt, bánh

kẹo..”

? Qua 2 đoạn văn trên, em có nhận
xét gì về vai trò của thực vật đối với
đời sống con người?
-

Chiếu hình ảnh cơng

trình kiến trúc bằng tre của KTS Võ
Trọng Nghĩa.

Nhà đón khách khu du lịch Lã Vọng–Hà Nội

- GV: Sinh vật có giá trị to lớn trong
cuộc sống của chúng ta. Vì vậy đó là
tài ngun q giá . Vậy chúng được

10


sử dụng ra sao? Mời các em cùng 2. Bảo vệ tài nguyên rừng
tìm hiểu tiếp.
Hoạt động 2. Bảo vệ tài nguyên * Hiện trạng
rừng

- Suy giảm cả độ che phủ (hiện nay

- HS làm theo 3 nhóm lớn: Tính độ chỉ


đạt

33-35%).



chất

lượng

che phủ rừng ở nước ta dựa vào bảng rừng( chủ yếu rừng trồng, các cây cho
ở bài tập 3, mỗi nhóm tính một năm.
Bảng diện tích rừng Việt Nam

gỗ tốt như đinh, lim, táu,... trở nên khan
hiếm )

( Đơn vị: triệu ha)
Năm

1943

1993

2001

Diện tích rừng

14,3


8,6

11,8

(Lưu ý: Diện tích đất liền làm tròn 33 triệu
ha)

- Sau 2 phút, GV yêu cầu báo cáo kết
quả và chuẩn xác bằng bảng sau:
Bảng độ che phủ rừng ở Việt
Nam ( %)
Năm

1943

1993

2001

Diện tích rừng

43,3

26

35,7

? Từ đó em có nhận xét gì về hiện
trạng tài ngun rừng ?(Tích hợp với
mơn tốn 7-Đại lượng tỷ lệ thuận: Diện

tích rừng giảm làm cho độ che phủ của
rừng giảm)

* Nguyên nhân:
- Do chiến tranh hủy diệt.

- GV liện hệ thực tế ở địa phương:
Rừng trồng là chủ yếu.
? Hãy cho biết nguyên nhân làm suy
giảm tài nguyên rừng ở nước ta?
GV đọc đoạn trích sau: (Tích hợp với
mơn Lịch sử 9): “Chiến dịch Ranch Hanh
là một chiến dịch trong chiến tranh Việt
Nam, thực hiện rải chất độc hóa học xuống

11


các khu rừng nhằm triệt hạ khả năng ngụy
trang..”

? Qua đoạn trích trên kết hợp với
thực tế, hãy cho biết Mỹ đã sử dụng
chất độc gì nhằm phá hủy các cánh
rừng của nước ta?
? Ngoài ra, rừng bị suy giảm cịn do
ngun nhân nào nữa?
(GV chiếu hình ảnh về khai tác tài
nguyên rừng quá mức cho phép)
- Khai thác quá mức


- Quan sát H.38.3.SGK: Rừng bị
chặt phá làm nương rẫy

- Đốt rừng làm nương rẫy
- Nguyên nhân khác: Hỏa hoạn,
quản lý, bảo vệ kém

? Quan sát ảnh bên hãy cho biết,
rừng bị suy giảm gây hậu quả gì?
Biện pháp giải quyết?(Tích hợp với
Địa lý 7 –tiết 9)

* Hậu quả: Hạn hán, lũ quét, xói

12


mịn, sạt lỡ, biến đổi khí hậu.
GV: Chiếu hình 9.2 –Địa lý 7
GV minh họa: “3h sáng ngày 3-102000, một cơn lũ ống ghê gớm chưa từng

* Biện pháp: Tuyên truyền, hỗ trợ kỹ

có đã quét qua bản Nậm Cooi, huyện Sìn

thuật và giống, ban hành nhiều chính

Hồ, tỉnh Lai châu, biến bản này gần như
thành bình địa. Lũ quét đã làm chết 40


sách về luật bảo vệ rừng,…

người, 25 người bị thương, có 5 gia đình
khơng cịn một ai,…”( Tích hợp mơn
GDCD 7-Tiết 22,23: u thiên nhiên,
sống hịa hợp với thiên nhiên)

? Vậy vì sao nói: “Bảo vệ rừng là
bảo vệ cuộc sống của chúng ta”
?(Tích hợp với mơn Ngữ văn 7-Tiết
96,97)

3. Bảo vệ tài nguyên động vật:
* Hiện trạng:
- 365 lồi động vật có nguy cơ
tuyệt chủng, nhiều lồi thơng thường
cũng trở nên khan hiếm.
- Nguồn lợi hải sản giảm sút
Hoạt động 3: Bảo vệ tài nguyên

nghiêm trọng.
* Nguyên nhân:

động vật:
? Hãy trình bày hiện trạng tài
nguyên động vật nước ta ?

- Mất rừng, đánh bắt bằng phương tiện
có tính hủy diệt (mìn, hóa chất độc, kích

điện…), săn bắt quá mức,…

? Nguyên nhân nào làm cho tài

13


nguyên động vật suy giảm ?
- HS quan sát H.38.1, H.38.2 và
H38.4
(Tích hợp Ngữ văn 8, tiết 73,74: “Nhớ
rừng”): Động vật bị săn bắt và giam

cầm trong các vườn bách thú là một
trong những nguyên nhân. Chú hổ
trong “ Nhớ rừng” vô cùng căm
Hổ bị giam cầm trong vườn bách thú

phẫn:“Nay ta ôm niềm uất hận ngàn thâu
Ghét những cảnh không đời nào thay đổi”

- Liên hệ đến thực trạng ở địa
phương: Quán hàng tiêu thụ đặc sản
thú rừng ngang nhiên kinh doanh,
khơng có sự quản lý của cơ quan
chức năng.

Thịt thú rừng được bày bán ngang nhiên

? Qua thực trạng trên, chúng ta

Voi bị giết hại để lấy ngà

nhận thấy, mỗi người cần phải có
thái độ, hành động như thế nào để
bảo vệ động vật?

* Biện pháp:
- Nghiêm cấm, săn bắn, tàng trữ, vận
14


- GV kết luận: Bảo vệ tốt môi trường chuyển, tiêu thụ động vật quý hiếm, xử
và tài nguyên, trong đó có tài ngun phạt nghiêm các hành vi bn bán, săn
sinh vật thì con người mới có thể bắn các động vật quý hiếm, xây dựng
tạo ra được một cuộc sống tốt đẹp các vườn quốc gia và khu bảo tồn, ra
bền vững, lâu dài.(Tích hợp mơn sức bảo vệ rừng.
GDCD 6- Tiết 8, bài 7: Yêu thiên nhiên,
sống hòa hợp với thiên nhiên)

? Bản thân em đã và sẽ làm gì để
bảo vệ tài ngun sinh vật?
-Tích hợp môn mỹ thuật 7: Tiết 9,10: Đề
tài: Cuộc sống quanh em:

? Bằng những kiến thức môn
GDCD, Mỹ thuật, em hãy vẽ bức
tranh thể hiện thực trạng tài nguyên
sinh vật hoặc các biện pháp bảo vệ
loại tài nguyên này? Từ đó thuyết
minh về bức tranh đã vẽ?( Chia học

sinh thành 2 nhóm, nhóm 1: Vẽ đề
tài về thực vật; Nhóm 2: Vẽ đề tài về
động vật)
(Chiếu tranh vẽ của học sinh).
HS thuyết minh về các bức tranh
của nhóm mình. Từ đó bồi dưỡng
cho các em tình cảm đối với mơi
trường, tài nguyên sinh vật. Những
tình cảm này là cơ sở để các em có
những hành động cụ thể góp phần
bảo vệ tài nguyên , môi trường xung
quanh.

15


V.Tổng kết và hướng dẫn học bài
1.Tổng kết:
? Tại sao chúng ta cần bảo vệ tài nguyên sinh vật?
? Một số biện pháp để bảo vệ rừng?
- Hướng dẫn làm bài tập 3, câu b: Vẽ 3 biểu đồ hình trịn, có
chú giải và tên biểu đồ.
2.Hướng dẫn học bài:
Học bài, làm bài tập, chuẩn bị bài 39: Chứng minh tính đa dạng của tự nhiên
nước ta
4.HIỆU QUẢ VIỆC VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC LIÊN
MÔN GIẢNG DẠY TIẾT 43- BÀI 38 – ĐỊA LÝ 8
Để kiểm tra kết quả học tập của học sinh sau khi áp dụng đề tài, tôi phát
cho học sinh một đề kiểm tra. Đề ra là nội dung của bài 38 đã giảng dạy trên lớp,
nhằm có kết quả chính xác nhất, tơi thực hiện ở cả hai lớp sau mỗi giờ dạy.

- Tiêu chí đánh giá :
+ Học sinh trả lời đúng : Đạt từ 8- 10 điểm: Hiểu bài ở mức độ Giỏi.
+ Học sinh trả lời đúng: Đạt từ 5- <8 điểm: Khá.
+ Học sinh trả lời đúng: Đạt dưới 5 điểm: Chưa hiểu bài.
- Trước đây, với cùng nội dung các câu hỏi đó, kết quả thu được:
Mức độ đạt

Tổng số
Lớp

học
sinh

8a
8b

26
27

Giỏi

6
7

Tỉ lệ
(%)

23.7
26.0


Tỉ lệ

Khá

(%)

12
7

46.2
26.0

16

TB

12
10

Tỉ lệ
(%)

46.2
37.0

Yếu

2
3


Tỉ lệ
(%)

7.7
11.1


Sau khi áp dụng sáng kiến cho năm học 2016-2017, kết quả đạt được có nhiều
khả quan, tỷ lệ học sinh đạt điểm giỏi, khá tăng lên rõ rệt. Cụ thể:
Mức độ đạt

Tổng số

Lớp

học

Giỏi

sinh

8a
8b

26
27

9
10


Tỉ lệ
(%)

34.6
37

Tỉ lệ

Khá

(%)

13
12

50.0
44.4

TB

4
5

Tỉ lệ
(%)

15.3
18.5

Yếu


0
0

Tỉ lệ
(%)

0.0
0.0

- Bên cạnh đó, tơi nhận thấy học sinh hứng thú hơn trong giờ học, chủ
động tòi, suy nghĩ để lĩnh hội kiến thức bài học.
CÂU HỎI THỰC NGHIỆM :
Câu 1: Chứng minh rằng tài nguyên rừng nước ta bị suy giảm nghiêm
trọng ? Nguyên nhân?
Câu 2: Vì sao tài nguyên động vật nước ta bị giảm sút?
Câu 3: Trong khả năng của mình, em sẽ làm gì để góp phần bảo vệ tài
nguyên sinh vật ở địa phương?
III. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Dạy học liên môn là sự vận dụng những nội dung và phương pháp các
mơn học có liên quan để nhằm tăng hiệu quả dạy học và làm sáng tỏ những kiến
thức mà học sinh được học trong mỗi bộ môn.
Địa Lý là môn khoa học tổng hợp, kiến thức Địa lý có mối quan hệ chặt
chẽ với kiến thức của nhiều bộ mơn. Vì vậy, dạy học tích hợp liên mơn trong
Địa lý mang lại hiệu quả cao cho cả người học và người dạy. Nhờ đó, học sinh
vừa tiết kiệm được thời gian học tập mà vẫn chủ động lĩnh hội kiến thức một
cách tổng hợp, đầy đủ và linh hoạt. Còn với giáo viên, đây là cơ hội để trau dồi
kiến thức, năng lực của bản thân, góp phần đổi mới phương pháp, nâng cao hiệu
quả dạy học.

Sau khi áp dụng đề tài, tôi nhận thấy học sinh đã phát huy được tính tích
cực, chủ động, hiểu bài và hứng thú hơn với bộ môn Địa lý. Nếu các giờ dạy Địa
lý đều áp dụng phương pháp liên mơn thì bài giảng sẽ trở nên sinh động và hấp
dẫn hơn đối với người học.

17


Cũng qua đây, tôi nhận thấy, để dạy học theo hướng tích hợp liên mơn thì
người dạy cần tìm hiểu, đầu tư nhiều hơn cho bài giảng. Nhưng đổi lại, hiệu quả
giờ dạy sẽ tốt hơn, sinh động và hấp dẫn hơn. Mặt khác, tôi cũng trau dồi, nâng
cao được kiến thức và phương pháp dạy học cho mình. Và hơn thế nữa, đề tài
cũng tạo cho tôi cơ hội để trao đổi với các đồng nghiệp khơng chỉ bó hẹp trong
giới hạn bộ mơn Địa lý, mà cịn mở rộng ra với các đồng nghiệp ở các bộ mơn
có nội dung kiến thức liên quan, mở ra một hướng mới trong sinh hoạt tổ, nhóm
chun mơn của nhà trường.
2. KIẾN NGHỊ
Đối với nhà trường:
- Cần xây dựng các phòng học chức năng có đầy đủ trang thiết bị và các
phương tiện hỗ trợ việc dạy học như máy chiếu, máy tính, mạng Wifi ở các lớp
để sử dụng thường xuyên, rộng rãi hơn.
- Cần mua sắm và sắp xếp một cách khoa học các thiết bị, đồ dùng dạy
học.
- Tăng cường quản lý, kiểm tra nội dung, chất lượng và hiệu quả của các
buổi sinh hoạt chuyên môn.
Đối với giáo viên:
- Tích cực tìm tịi, học hỏi để áp dụng phương pháp dạy học liên môn ở tất
cả các bài học có nội dung liên quan đến bộ mơn khác một cách rộng rãi.
- Tăng cường trao đổi kinh nghiệm với bạn bè, đồng nghiệp cùng hoặc
khác bộ môn như có nội dung liên quan để thiết kế bài dạy phù hợp, tiết kiệm

thời gian học tập cho học sinh.
- Tham gia tích cực các diễn đàn giành cho giáo viên, các trang mạng
Internet, các buổi chuyên đề, các cuộc thi, tăng cường dự giờ đồng nghiệp để
nâng cao trình độ chun mơn.
XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG
Nơng Cống ngày 02 tháng 4 năm 2018
đâ y là SKKN Tôi xin cam đoan của mình viết
khơng sao chép nội dung của người khác
Đỗ Thị Liên

18


STT

Tên mục

Trang

1

I.PHẦN MỞ ĐẦU

1

2

1.Lí do chọn đề tài

1


3

2.Mục đích nghiên cứu

2

4

3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2

5

4.Phương pháp nghiên cứu

2

6.

II.PHẦN NỘI DUNG

2

7

1.Cơ sỡ lý luận của sáng kiến kinh nghiệm

2


8

2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh

4

nghiệm
9

3.Các giải pháp giải quyết vấn đề

5

10

4.Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.

16

11

III.PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

17

12

1.Kết luận


17

13

2.Kiến nghị

18

TÀI LIỆU THAM KHẢO

STT

TÊN TÀI LIỆU THAM

TÁC GIẢ

KHẢO
1

NHÀ XUẤT
BẢN

Những vấn đề chung về đổi

Bộ GD &ĐT

mới giáo dục THCS môn Địa

19


Giáo dục



2
3

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ

SáchPHỊNG
giáo khoaGIÁO
sinh học
6 VÀ ĐÀO
Nguyễn
Quang
Vinh
DỤC
TẠO
NÔNG
CỐNG Giáo dục
Sách giáo khoa GDCD

Hà Nhật Trang

Giáo dục

6,GDCD 7
4

SGK Ngữ Văn 7


Nguyễn Khắc Phi

Giáo dục

5

SGK âm nhạc ,mỹ thuật 7

Hoàng Long ,Đàm Biên

Giáo dục

6

SGK địa lý 7 và địa lý 8

Nguyễn Dược

Giáo dục

7
8

Kho ảnh địa lý và
trang KIẾN
web KINH NGHIỆM
SÁNG
SGK Lịch sử 9


Phan Ngọc Liên

Giáo dục

TÍCH HỢP KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG DẠY HỌC BÀI 38
“BẢO VỆ TÀI NGUYÊN SINH VẬT VIỆT NAM” ĐỊA LÝ 8.

Người thực hiện: Đỗ Thị Liên
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Trung Thành
SKKN thuộc lĩnh vực:Địa Lý

NÔNG CỐNG :NĂM 2018
20


21



×