Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Một số phương pháp rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ địa lí cho đối tượng HS đại trà ở trường PTDT nội trú ngọc lặc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.02 KB, 22 trang )

I. PHẦN MỞ ĐẦU1
Năm học 2016 - 2017 là năm học tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29NQ/TW của Trung ương Đảng lần thứ 8 - Khóa XI về “Đổi mới căn bản toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
Vì vậy, đổi mới phương pháp, đổi mới cách thức tổ chức dạy học là một
trong những nhiệm vụ bắt buộc đối với mỗi thầy, cô giáo hiện nay.
Trong những năm qua, chất lượng giáo dục toàn diện tuy được nâng lên
một bước đáng kể, nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của cơng cuộc cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Việc dạy học vẫn còn nặng về truyền thụ kiến
thức đơn thuần, chưa coi trọng thực hành, chưa gắn với thực tiễn đời sống. Mơn
Địa lý cũng khơng nằm ngồi tình trạng chung đó. Hiện nay, một số giáo viên
dạy mơn Địa lý chỉ mới chú ý đến việc dạy kiến thức kênh chữ, chưa chú trọng
đến kiến thức kênh hình. Nhất là việc rèn luyện cho học sinh kĩ năng vẽ biểu đồ
trong giảng dạy môn Địa lý lớp 9 cấp Trung học cơ sở. Học sinh cịn nhiều khó
khăn, hạn chế khi vẽ hoặc khai thác nội dung kiến thức bằng biểu đồ; chưa biết
cách sử dụng như thế nào cho tốt dễ hiểu, dễ nhớ, học sinh lúng túng khi giáo
viên gọi lên vẽ biểu đồ và khai thác kiến thức từ biểu đồ.
1. Lý do chọn đề tài.
Chương trình Địa lí 9 hiện nay địi hỏi kĩ năng vẽ biểu đồ rất cao, đưa ra
nhiều dạng biểu đồ mới và khó so với sách giáo khoa lớp 9 trước đó như các
dạng biểu đồ: trịn, cột đơn, cột ghép, cột chồng, đường biểu diễn, miền… Trong
chương trình có 44 bài: có 11 bài thực hành thì trong đó có 6 bài yêu cầu vẽ biểu
đồ và 2 bài có liên quan đến biểu đồ. Và phần bài tâp sau bài học có 14 bài tập
yêu cầu vẽ biểu đồ.
Việc rèn luyện kỹ năng biểu đồ cho học sinh gồm: kỹ năng đọc biểu đồ,
kỹ năng vẽ biểu đồ, kỹ năng nhận xét, giải thích biểu đồ,…Từ đó sẽ giúp học
sinh hiểu và khai thác được một cách dễ dàng động thái phát triền của một hiện
tượng, mối quan hệ về độ lớn giữa các đối tượng hoặc cơ cấu thành phần của
một tổng thể.
Việc rèn luyện kỹ năng địa lý tốt cho các em giúp học sinh chủ động nắm
bắt kiến thức, hiểu bài sâu hơn, phát huy được trí thơng minh sáng tạo và hình


thành phương pháp học tập bộ môn tốt hơn .
Hiện nay, ở các trường THCS một số giáo viên dạy địa lý mới ra trường
còn rất lúng túng trong việc rèn luyện kỹ năng địa lý cho các em, vẫn cịn có
nhiều học sinh chưa coi trọng hoặc còn rất yếu kĩ năng vẽ biểu đồ. Đặc biệt đối
với học sinh dân tộc thiểu số thì việc rèn luyện kỹ năng địa lý cho các em cịn
gặp nhiều khó khăn như các em cịn hạn chế trong việc tính tốn để xử lí số liệu,
có em vẽ biểu đồ một cách tùy tiện khơng theo một quy ước nào, có em vẽ biểu
đồ của đối tượng này lại nhầm vào biểu đồ của đối tượng khác.Thông qua đề tài
này, tôi cũng muốn giúp một số giáo viên mới ra trường còn lúng túng trong việc
rèn luyện kỹ năng biểu đồ cho học sinh sẽ biết cách đọc, vẽ, nhận xét và giải
1

[1] Mục I 1 được tham khảo từ TLTK số 1, 2

1


thích biểu đồ nhất là các học sinh lớp 9, để giúp các em học tập có hiệu quả 2
hơn. Đặc biệt là các em tham gia đội tuyển học sinh giỏi địa lý và qua đó nhằm
khắc sâu kiến thức cho học sinh, giúp các em tự tin, có niềm ham mê trong việc
học môn Địa lý. Đồng thời rèn luyện tư duy sáng tạo, biết tính tốn, gắn lý
thuyết với thực tiễn đời sống.
Từ kinh nghiệm bản thân qua nhiều năm giảng dạy địa lý và qua thực tế dự
giờ đồng nghiệp, kết hợp với việc nghiên cứu các tài liệu tôi muốn viết lên đề tài
“ Một số phương pháp rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ địa lý cho học sinh lớp 9
Trường PTC2 Dân tộc nội trú Ngọc Lặc”.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài.
Tìm hiểu và rèn luyện kĩ năng về biểu đồ cho học sinh lớp 9. Giúp cho giáo
viên và học sinh có những biện pháp rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ cho học sinh
lớp 9 nói riêng. Đồng thời nâng cao chất lượng giảng dạy mơn địa lí nói chung.

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu đề tài.
- Đối tượng nghiên cứu:
Rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí.
- Khách thể nghiên cứu:
Học sinh lớp 9 - Trường PT C2 Dân tộc Nội trú Ngọc Lặc
4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
* Đề tài này cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu để xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài, đó là cơ sở về về “ Biểu
đồ” và việc “ Rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ” cho học sinh.
- Điều tra, tìm hiểu để nắm được thực trạng việc rèn luyện kỹ năng vẽ biểu
đồ của học sinh lớp 9 trường PT C2 Dân tộc Nội trú Ngọc Lặc
- Đề xuất một số ý kiến về các biện pháp nhằm củng cố, nâng cao kỹ năng
vẽ biểu đồ cho học sinh lớp 9 PT C2 Dân tộc Nội trúNgọc Lặc
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài.
Đối với đề tài này tôi đã sử dụng các phương pháp để nghiên cứu đó là:
- Phương pháp nghiên cứu li thuyết: Nhằm xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài
- Phương pháp quan sát: Nhằm tìm hiểu việc rèn luyện kĩ năng về vẽ biểu đồ của
học sinh trong giờ học.
- Phương pháp điều tra; Nhằm đánh giá thực trạng có bao nhiêu học sinh còn
yếu kém khi thực hành kĩ năng vẽ biểu đồ.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Thơng qua các bài kiểm tra có
đánh giá chất lượng và hiệu quả các bài tập về kĩ năng xử lí, phân tích số liệu và
kĩ năng vẽ biểu đồ của học sinh.
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận của một số phương pháp rèn luyện kỹ năng về biểu đồ Địa
lý lớp 9 ở trường PTC2 Dân tộc Nội trú Ngọc Lặc.
1.1. Biểu đồ.
Biểu đồ là hình vẽ cho phép mô tả một cách dễ dàng động thái phát triển
của một hiện tượng (như quá trình phát triển kinh tế qua các năm…), mối tương
2


[2] Trong mục I: 2,3,4,5 là của tác giả. Mục II.1.1 được tham khảo từ TLTK số 3.

2


quan về độ lớn giữa các đại lượng (như so sánh sản lượng về độ lớn gữa các đại
lượng (như so sánh về sản lượng lương thực của các vùng…) hoặc cơ cấu thành
phần của một tổng thể ( ví dụ cơ cấu ngành của nền kinh tế).Các loại biểu đồ rất
phong phú, đa dạng. Mỗi loại biểu đồ lại có thể được dùng để biểu hiện nhiều
chủ đề khác nhau. Vì vậy, khi vẽ biểu đồ, việc đầu tiên là phải đọc kĩ đề bài để
tìm hiểu chủ đề định thể hiện trên biểu đồ (Thể hiện động thái phát triển, so sánh
tương quan độ lớn hay thể hiện cơ cấu). Sau đó, căn cứ vào chủ đề đã được xác
định lựa chọn loại biểu đồ thích hợp nhất.
1.2. Khi rèn luyện kỹ năng về biểu đồ cần nắm được các dạng biểu đồ sau:
- Biểu đồ cột
- Biểu đồ thanh ngang
- Biểu đồ kết hợp
- Biểu đồ hình tròn
- Biểu đồ miền
- Biểu đồ cột chồng
- Biểu đồ đường biểu diễn.
1.3. Các kĩ năng cơ bản khi vẽ biểu đồ.
Rèn luyện kỹ năng vẽ, phân tích biểu đồ có ý nghĩa rất lớn trong việc
giảng dạy bộ mơn Địa Lí. Vì nó góp phần quyết định nên kết quả học tập của
các em, vậy nên giáo viên phải rèn luyện cho các em những kỹ năng chủ yếu
sau:
- Kỹ năng xác định dạng biểu đồ thích hợp.
- Kỹ năng tính tốn, xử lí các số liệu.
+ Tính tỉ lệ giá trị cơ cấu( %)

+ Tính chỉ số phát triển( %)
+ Quy đổi tỉ lệ % ra góc ở tâm
+ Tính bán kính của đường trịn của các đại lượng có giá trị tuyệt đối khác
nhau.
- Kĩ năng vẽ biểu đồ sao cho đảm bảo tính chính xác, tính thẩm mĩ, tính khoa
học.
Thơng qua các bài thực hành về vẽ biểu đồ, giáo viên có cơ hội để đánh
giá về việc rèn luyện kỹ năng địa lí của học sinh, phát hiện ra những học sinh có
kỹ năng thực hiện tốt hoặc thực hiện còn yếu để kịp thời có biện pháp điều chỉnh
khắc phục nhằm nâng cao chất lượng dạy và học bộ mơn địa lí.
2.Thực trạng về việc rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ.
Trong dạy học Địa lí, việc yêu cầu học sinh vẽ biểu đồ là một nội dung
không thể thiếu được khi làm các bài tập và bài thực hành. Có vẽ được biểu đồ
thì học sinh với hình thành được các kĩ năng, hiểu rõ được được công dụng của
từng loại biểu đồ và từ đó nắm vững cách phân tích, khai thác những tri thức Địa
lí. Trong chương trình Địa lí lớp 9 thì số lượng biểu đồ, được đưa vào với 3 dung

3

[3] Trong mục 1: 1.2, 1.3 được tham khảo từ TLTK số 3.

3


rất lớn. Mục đích là từ số liệu thống kê, biểu đồ học sinh đưa ra được kiến biểu
đồ thích hợp để vẽ với nội dung kiến thức45
Tuy vậy, qua hơn mười năm công tác trong giảng dạy bản thân tơi thấy
nhiều em học sinh lớp 9 hiện nay có kĩ năng vẽ biểu đồ, phân tích bảng số liệu
cịn rất yếu. Một số lỗi thường gặp của học sinh khi tiến hành vẽ biểu đồ như:
- Thiếu tên biểu đồ hoặc ghi tên không đúng.

- Thiếu phần chú giải hoặc phần chú giải thường kẻ bằng tay và viết tắt.
+ Đối với biểu đồ hình trịn: chia tỉ lệ không đúng; số ghi trong biểu đồ
không ngay ngắn, rõ ràng và viết chữ vào trong biểu đồ.
+ Đối với biểu đồ cột: Vẽ hệ trục tọa độ không cân đối, thiếu tính thẩm
mĩ; cột đầu tiên vẽ sát trục; trên các cột không ghi giá trị; chia tỉ lệ năm trên trục
ngang khơng chính xác; thiếu dấu mũi tên và đơn vị trên hai đầu trục.
+ Đối với biểu đồ đường- đồ thị: Vẽ hệ trục tọa độ không cân đối, thiếu
tính thẩm mĩ; cột đầu tiên khơng vẽ sát trục; chia tỉ lệ năm trên trục ngang
khơng chính xác; thiếu dấu mũi tên và đơn vị trên hai đầu trục.
+ Đối với biểu đồ miền: Vẽ khung hình chữ nhật không cân đối, chưa thẩm
mĩ; chia tỉ lệ năm trên trục ngang khơng chính xác; thiếu đơn vị trên hai đầu
trục…+ Một số học sinh thường quên ghi đơn vị, hoặc tên biểu đồ thể hiện cái
gì? lỗi này cũng làm mất đi một phần điểm của học sinh.
+ Có một số bài tập sau yêu cầu học sinh sau khi vẽ biểu đồ phải rút ra
nhận xét sự thay đổi của các đại lượng hoặc sự vật, hiện tượng địa lí đã vẽ, song
một số em vẫn chưa coi trọng, hoặc chỉ nhận xét sơ sài thì cũng sẽ mất điểm
hoặc khơng được điểm tối đa vì thế bước nhận xét sau khi vẽ biểu đồ cũng rất
quan trọng, giáo viên bộ môn cũng cần quan tâm, hướng dẫn cho học sinh thấy
được vai trò quan trọng của các công việc này.
- Nếu người giáo viên bộ môn nào thực hiện được tốt các công việc dẫn
dắt, chỉ đạo các bước tiến hành cho học sinh và học sinh thực hiện tốt thì bài
thực hành rèn kỹ năng vẽ biểu đồ sẽ đạt kết quả cao.
3. Nguyên nhân của thực trạng:
- Một số hạn chế của giáo viên:
+ Một số giáo viên ít quan tâm đến rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ cho học
sinh như: làm thay học sinh trong các tiết thực hành, không đánh giá kết quả của
học sinh sau mỗi bài thực hành, dặn học sinh làm bài tập biểu đồ nhưng thiếu
thời gian hướng dẫn, khơng có biểu đồ mẫu cho học sinh quan sát…
+ Một số giáo viên còn hạn chế về kĩ năng biểu đồ nên hướng dẫn học
sinh còn rất khó khăn nhất là những giáo viên khơng chun, dạy chéo mơn.

- Một số học sinh có xu hướng đề cao các mơn tự nhiên, xem nhẹ mơn địa
lí và cho rằng đây là mơn thuộc lịng nên khơng phải đầu tư suy nghĩ, thờ ơ với
môn học, học mang tính đối phó. Chính vì vậy một số học sinh đã chưa biết khai
thác bảng số liệu, kĩ năng nhận dạng biểu đồ và kĩ năng vẽ biểu đồ còn yếu,
chưa nắm được phương pháp vẽ biểu đồ trong bài tập địa lí 9.
4

4] Trong mục II; Mục 3 là của tác giả

5

4


- Một số học sinh thiếu cẩn thận, trong quá trình vẽ và phân tích số liệu,
vội vàng khơng suy nghĩ kỹ trong từng cách vẽ, cách đọc, cách xác định. Để khi
tiến hành vẽ có thể nhận dạng sai, hoặc vẽ mà quên bảng chú giải, tên biểu đồ 6
thì biểu đồ cũng khơng mang lại được kiến thức cần thể hiện lên đó. Điều đó
chứng tỏ rằng học sinh chưa có được kĩ năng cần đạt.7
Trong q trình thực hiện ở đơn vị. Đầu năm học 2016-2017 bản thân đã
có khảo sát chát lượng về kĩ năng vẽ biểu đồ của học sinh lớp 9 như sau:
Lớp
9A
9B

Tổng số học sinh
Số lượng
%
32
100

31

100

Đạt yêu cầu
Số lượng
%
9
28.1
6

18.8

Chưa đạt yêu cầu
Số lượng
%
23
77.9
25

81.2

Tổng
63
100
15
23.8
48
76.2
Nhìn vào bản khảo sát trên tôi thấy chất lượng học sinh về kĩ năng vẽ biểu

đồ còn thấp. Những nguyên nhân trên chính là do việc lựa chọn và vận dụng các
hình thức chưa phù hợp, cịn cứng nhắc. Vì vậy, tơi đã suy nghĩ làm thế nào để
tìm ra những hình thức hay, đạt hiệu quả nhất trong việc thực hiện nâng cao
lượng học sinh về kĩ năng vẽ biểu đồ
Đứng trước thực trạng trên bản thân tôi xin được đưa ra đề tài “ Một số
phương pháp rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ địa lý cho học sinh lớp 9 Trường
PTC2 Dân tộc nội trú Ngọc Lặc”.
4. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
Kĩ năng vẽ biểu đồ có ý nghĩa rất lớn trong cả mặt sư phạm và thực tiễn.
Vì vậy trong giảng dạy, nếu người giáo viên bộ môn thực hiện được tốt các công
việc dẫn dắt, chỉ đạo các bước để học sinh thực hành rèn kỹ năng biểu đồ như:
Kĩ năng xác định, nhận dạng và vẽ biểu đồ hay phân tích bảng số liệu để kết hợp
với kiến thức lí thuyết giải thích được các mối quan hệ của hiện tưởng địa lí
xung quanh. Từ đó nâng cao tư duy của học sinh.
4.1. Giải pháp 1: Phương pháp dạy học sinh cách nhận biết và phân loại
các dạng biểu đồ
* Các dạng biểu đồ.
- Biểu đồ hình trịn: Thể hiện quy mô, cơ cấu, sự thay đổi quy mô cơ cấu,
sự so sánh quy mô cơ cấu.
- Biểu đồ hình cột: Cột đơn, cột chồng. Thể hiện sự so sánh, tình hình
phát triển .
- Biểu đồ đường: Dạng một đường, dạng nhóm đường. Thể hiện tình hình
phát triển, tốc độ tăng trưởng.

6
7

[5] Trong mục 4. 4.1 được tham khảo từ TLTK số 3

5



- Biểu đồ kết hợp cột đường: Thể hiện tình hình phát triển qua nhiều mốc
thời gian.8
* Dựa vào lời dẫn của câu hỏi để xác định loại biểu đồ cần vẽ:
- Đối với các dạng câu hỏi yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện quy mô, cơ cấu và
sự thay đổi quy mô cơ cấu của tổng thể trong một, hai hoặc ba mốc thời gian
hoặc so sánh quy mô cơ cấu của một, hai hoặc ba đối tượng trong cùng một mốc
thời gian… thì dạng biểu đồ lựa chọn phù hợp nhất là hình trịn.
- Đối với các dạng câu hỏi yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện tình hình phát
triển hay so sánh giá trị của các đối tượng trong một hoặc nhiều mốc thời
gian… thì dạng biểu đồ lựa chọn phù hợp nhất là hình cột, ngồi ra có thể lựa
chọn biểu đồ đường hay biểu đồ kết hợp.
- Đối với các dạng câu hỏi yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng
hay động thái phát triển của các đối tượng trong nhiều mốc thời gian… thì dạng
biểu đồ lựa chọn phù hợp nhất là biểu đồ đường, ngoài ra trong một số trường
hợp ta có thể lựa chọn biểu đồ cột hay biểu đồ kết hợp.
- Đối với các dạng câu hỏi yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu và sự thay
đổi cơ cấu của tổng thể trong nhiều mốc thời gian (Từ bốn mốc trở lên) … thì
biểu đồ lựa chọn phù hợp nhất là biểu đồ miền.
* Tóm lại: Ở giải pháp 1, muốn cho học sinh xác định được dạng biểu đồ
chính xác, phù hơp thì giáo viên phải rèn luyện cho học sinh kĩ năng biết dựa
vào lời dẫn của câu hỏi để xác định loại biểu đồ cần vẽ chính xác.
4.2 Giải pháp 2: Phương pháp hướng dẫn học sinh cách vẽ và nhận xét các
dạng biểu đồ.
a. Biểu đồ tròn
Dạng biểu đồ thể hiện cơ cấu, tỉ lệ các thành phần trong một tổng thể.
Để ý xem đề ra cho nhiều thành phần để thể hiện trong 1 hoặc 2 mốc năm
thì phải lựa chọn biểu đồ trịn. Ln nhớ chọn biểu đồ trịn khi “ít năm, nhiều
thành phần”

- Các dạng biểu đồ trịn:
* Biểu đồ trịn đơn.
* Biểu đồ trịn có các bán kính khác nhau.
* Biểu đồ bán trịn (hai nửa hình tròn thường thể hiện cơ cấu giá trị xuất
nhập khẩu.
- Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ hình trịn
Bước 1: Xử lí số liệu (Nếu số liệu của đề bài cho là số liệu thơ ví dụ như tỉ
đồng , triệu người thì ta phải đổi sang số liệu về dạng %)
Bước 2: Xác định bán kính của hình trịn
Bán kính của hình trịn cần phù hợp với khổ giấy để đảm bảo tính trực
quan và mĩ thuật cho bản đồ .Trong trường hợp phải vẽ biểu đồ bằng những hình
trịn có bán kính khác nhau thì ta phải tính tốn bán kính cho các hình trịn
Bước 3: Chia hình trịn thành những nan quạt theo đúng tỉ lệ và trật tự
của các thành phần có trong đề bài cho.
8

[6] Trong mục 4. 4.2 , cách vẽ các dạng biểu đồ là cảu tác giả và được tham khảo từ TLTK số 3, 4

6


Lưu ý : tồn bộ hình trịn là 360 độ, tướng ứng với tỉ lệ 100%. Như vậy, tỉ
lệ 1% ứng với 3,6 độ trên hình trịn.
Khi vẽ các nan quạt nên bắt đầu từ tia 12 giờ và lần lượt vẽ theo chiều
thuận với chiều quay của kim đồng hồ. Thứ tự các thành phần của các biểu đồ
phải giống nhau để tiện cho việc so sánh.
Bước 4: Hoàn thiện bản đồ (ghi tỉ lệ của các thành phần lên biểu đồ, tiếp
ta sẽ chọn kí hiệu thể hiện trên biểu đồ và lập bant chú giải cuối cùng ta ghi tên
biểu đồ).
Ví dụ 1:

Tính tỉ lệ % diện tích và dân số của đồng bằng và miền núi trung du so
với cả nước.
Tính mật độ dân cư của cả nước, đồng bằng, miền núi- trung du. Đơn vị
tính của mật độ là Người/km2. Kết quả như sau:
Vùng

Cả nước

Miền núi, trung du

Đồng bằng

Diện tích (%)

100

75,0

25,0

Dân số (%)

100

26,5

73,5

Mật độ (Người/km2)
238

84
700
Bước 1: Xử lí số liệu
- Đối với dạng biểu đồ hình trịn sau khâu xử lí số liệu ta phải thực hiện
khâu tính bán kính r cho hình trịn trong các trường hợp cần thiết.
Bước 2: Xác định bán kính hình trịn
Bước 3: Chia hình trịn thành những nan quạt theo đúng tỉ lệ và trật tự của
các thành phần có trong đề bài cho
Bước 4: Hồn thiện biểu đồ

Ghi tên cho biểu đồ, lập bảng chú giải cho biểu đồ, ghi số liệu vào biểu đồ
Lưu ý:
-Trong khâu xử lí số liệu cần chú ý đổi đơn vị trong những trường hợp
cần đổi sao cho phù hợp với câu hỏi và thực tế. Số liệu xử lí có thể làm tròn
hoặc để lẻ thập phân ở mức một hoặc hai con số theo quy tắc làm trịn tốn học.
- Có tên và chú giải đúng cho biểu đồ (Đối với các dạng biểu đồ thể hiện
một đối tượng đã phân biệt rõ trên biểu đồ không cần ghi chú giải).
7


- Cách nhận xét
• Khi chỉ có một vịng trịn:
Ta nhận định cơ cấu tổng quát lớn nhất là cái nào, nhì là, ba là… và cho
biết tương quan giữa các yếu tố (gấp mấy lần hoặc kém nhau bao nhiêu %). Đặc
biệt là yếu tố lớn nhất so với tổng thể có vượt xa khơng?
Lưu ý : Tỷ trọng có thể giảm nhưng số thực nó lại tăng, vì thế cần ghi rõ.
Ví dụ: Xét về tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm… không ghi trống kiểu ngành
nông nghiệp giảm … vì như thế là chưa chính xác, có thể bị trừ hay khơng được
cho điểm.
• Khi có từ hai vòng tròn trở lên (giới hạn tối đa là ba hình trịn cho

một bài).
- Nhận xét cái chung nhất (nhìn tổng thế): Tăng/ giảm như thế nào?
- Nhận xét tăng hay giảm trước, nếu có ba vịng trở lên thì thêm liên tục
hay không liên tục, tăng (giảm) bao nhiêu?
- Sau đó mới nhận xét về nhất, nhì, ba … của các yếu tố trong từng năm,
nếu giống nhau thì ta gom chung lại cho các năm một lần thôi (không nhắc lại 2,
3 lần)
- Cuối cùng, cho kết luận về mối tương quan giữa các yếu tố.
- Giải thích về vấn đề
b. Biểu đồ hình cột
Dạng này sử dụng để chỉ sự khác biệt về qui mô khối lượng của 1 hay 1
số đối tượng địa lí hoặc sử dụng để thực hiện tương quan về độ lớn giữa các đại
lượng.
Ví dụ : Vẽ biểu đồ so sánh dân số , diện tích ...của 1 số tỉnh (vùng , nước)
hoặc vẽ biểu đồ so sánh sản lượng (lúa , ngô , điện , than...) của 1 số địa phương
qua 1 số năm.
Một số dạng biểu đồ hình cột thường gặp
- Biểu đồ cột đơn
- Biểu đồ cột chồng
- Biểu đồ cột đơn gộp nhóm (loại này gồm 2 loại cột ghép cùng đại lượng
và cột ghép khác đại lượng )
- Biểu đồ thanh ngang
Cách vẽ biểu đồ hình cột:
Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ hình cột
- Bước 1: Chọn tỉ lệ thích hợp
- Bước 2: Kẻ hệ trục vng góc (trục đứng thể hiện đơn vị của các đại
lượng, trục ngang thể hiện các năm hoặc các đối tượng khác nhau)
- Bước 3: Tính độ cao của từng cột cho đúng tỉ lệ rồi thể hiện trên giấy
- Bước 4: Hoàn thiện bản đồ ( ghi các số liệu tương ứng vào các cột tiếp
theo vẽ kí hiệu vào cột và lập bản chú giải cuối cùng ta ghi tên biểu đồ)

Khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ cột hoặc dựa vào một số dấu hiệu nhận biết;
trong đó biểu đồ cột được chia ra các loại như sau:
- Biểu đồ cột đơn:
+ Đối tượng thể hiện: 01
8


+Thuật ngữ: Tỉ suất gia tăng, tốc độ tăng trưởng qua các thời kì.
+ Thể hiện tình hình, sự biến đổi.
+ Khi đề bài yêu cầu thể hiện các yếu tố trong một năm của nhiều vùng,
nhiều quốc gia…
+ Giá trị tượng: Tuyệt đối hoặc tương đối.
+ Chú ý: Chọn kích thước biểu đồ sao cho phù hợp sao với khổ giấy vẽ và
đảm bảo tính mĩ thuật.
- Tính tốn khoảng cách trên trục tung phải hợp lí.
- Biểu đồ cột bao gồm các cột có chiều rộng bằng nhau. Chiều cao các cột
tương ứng với các giá trị trong bảng số liệu.
- Cột đầu tiên phải cách trục tung một khoảng nhất định.
- Phải ghi rõ số liệu trên đầu cột.
* Biểu đồ minh họa

Biểu đồ diện tích ni trồng thủy sản ở các tỉnh, thành phố
của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ (2002)

9


- Biểu đồ cột đơn gộp nhóm:
+ Đối tượng thể hiện: 2 trở lên.
+ Thuật ngữ: Thể hiện năng suất, số lượng, tình hình biến động.

+ Giá trị của đối tượng: Thường là tuyệt đối.

- Biểu đồ cột chồng:
+ Đối tượng thể hiện: 2 trở lên.
+ Thuật ngữ: Thể hiện mối quan hệ, tình hình, thể hiện … so với…\
+ Giá trị của đối tượng: Tuyệt đối nhưng phải cùng đơn vị.
- Vẽ chính xác, đẹp.
- Ghi tên biểu đồ và có chú giải (cột ghép, cột chồng…).
Lưu ý: Đọc kĩ đề xem yêu cầu đề ra vẽ loại biểu đồ nào cho hợp lí.
Kẻ hệ trục tọa độ với trục tung và trục hồnh có mũi tên ở hai đầu trục với
kích thước sao cho phù hợp với khổ tờ giấy thi. Trục tung thể hiện đơn vị đo của
đối tượng địa lí đã cho và trục hồnh thể hiện thời gian. Căn cứ vào bảng số liệu
cho trước, hãy chia trục tung và trục hoành thành các mốc tương ứng với số liệu
và số năm sao cho tương quan giữa chiều cao và chiều ngang của biểu đồ được
vẽ có tính mĩ thuật.
Các cột chỉ khác nhau về độ cao còn bề ngang của các cột phải bằng nhau.
Tùy theo yêu cầu cụ thể mà vẽ khoảng cách các cột bằng nhau hoặc cách nhau
theo đúng tỉ lệ thời gian .
Cần lưu ý là ở biểu đồ hình cột thì việc thể hiện độ cao của các cột là điều
quan trọng hơn cả bởi vì nó cho thấy rõ sự khác biệt vì qui mơ số lượng giữa các
năm hoặc các đối tượng cần thể hiện .
Còn về khoảng cách các năm, nhìn chung cần theo đúng tỉ lệ. Tuy nhiên,
trong 1 số trường hợp có thể vẽ khoảng cách các cột bằng nhau để đảm bảo
tính trực quan và tính thẩm mĩ của biểu đồ.
10


* Biểu đồ hình cột thì việc thể hiện độ cao của các cột là điều quan trọng
hơn cả, các cột chỉ khác nhau về độ cao còn chiều ngang các cột phải bằng nhau
* Cách nhận xét

Trường hợp cột đơn (chỉ có một yếu tố)
Bước 1: Xem xét năm đầu và năm cuối của bảng số liệu để trả lời câu hỏi tăng
hay giảm? Và tăng giảm bao nhiêu? (lấy số liệu năm cuối trừ cho số liệu năm
đầu hay chia cho cũng được)
Bước 2: Xem số liệu ở khoảng trong để trả lời tiếp là tăng (hay giảm) liên tục
hay không liên tục? (lưu ý năm nào không liên tục)
Bước 3: Nếu liên tục thì cho biết giai đoạn nào nhanh, giai đoạn nào chậm. Nếu
không liên tục: Thì năm nào khơng cịn liên tục.
Kết luận và giải thích qua về xu hướng của đối tượng.
Trường hợp cột đơi, ba (ghép nhóm) … (có từ hai yếu tố trở lên)
- Nhận xét xu hướng chung.
- nhận xét từng yếu tố một, giống như trường hợp 1 yếu tố (cột đơn)
- Kết luận (có thể so sánh, hay tìm yếu tố liên quan giữa hai cột)
- Có một vài giải thích và kết luận
Trường hợp cột là các vùng, các nước…
- Nhìn nhận chung nhất về bảng số liệu nói lên điều gì.
- TIếp theo hãy xếp hạng cho các tiêu chí: Cao nhất, thứ nhì… thấp nhất
(cần chi tiết). Rồi so sánh giữa cái cao nhất và cái thấp nhất, giữa đồng bằng với
đồng bằng, giữa miền núi với miền núi.
- Một vài điều kết luận và giải thích.
Trường hợp cột là lượng mưa. (biểu đồ khí hậu)
- Mưa tập trung vào mùa nào? Hay mưa dàn trải đều trong các tháng. Mùa
mưa, mùa khô kéo dài từ tháng nào đến tháng nào, ( khu vực nhiệt đới tháng
mưa từ 100 mm trở lên được xem là mùa mưa, cịn ở ơn đới thì chỉ cần 50 mm
là được xếp vào mùa mưa).
- Nêu tổng lượng mưa (cộng tổng tất cả lượng mưa các tháng trong năm)
và đánh giá tổng lượng mưa.
- Tháng nào mưa nhiều nhất, lượng mưa bao nhiêu mm và tháng nào khô
nhất, mưa bao nhiêu?
- So sánh tháng mưa nhiều nhất và tháng mưa ít nhất (có thể có hai tháng

mưa nhiều và hai tháng mưa ít).
- Đánh giá biểu đồ thể hiện vị trí địa điểm thuộc miền khi hậu nào? (căn
cứ vào mùa mưa tập trung; tháng mưa nhiều hay dàn trải, tháng mưa ít; kết hợp
cùng sự biến thiên nhiệt độ để xác định vị trí).
c. Biểu đồ đường (đồ thị)
Dạng biểu đồ thường dùng để vẽ sự thay đổi của các đại lượng địa lí khi
số năm nhiều và tương đối liên tục, hoặc thể hiện tốc độ tăng trưởng của một
hoặc nhiều đại lượng địa lí có đơn vị giống nhau hay đơn vị khác nhau.
Các loại biểu đồ dạng đường:
* Loại có một hoặc nhiều đường vẽ theo giá trị tuyệt đối.
* Loại có một hoặc nhiều đường vẽ theo giá trị tương đối.
11


Các bước vẽ biểu đồ đường
Bước1: Kẻ hệ trục tọa độ vng góc (trục đứng thể hiện độ lớn của các
đối tượng như số người, sản lượng, tỉ lệ %.còn trục nằm ngang thể hiện thời
gian)
Bước 2: Xác định tỉ lệ thích hợp ở cả 2 trục ( chú ý tương quan giữa độ
cao của trục đứng và độ dài của trục nằm ngang sao cho biểu đồ đảm bảo được
tính trực quan và mĩ thuật )
Bước 3: Căn cứ vào các số liệu của đề bài và tỉ lệ đã xác định đẻ tính tốn
và đánh giá dấu tọa độ của các điểm mốc trên 2 trục . Khi đánh dấu các năm trên
trục ngang cần chú ý đến tỉ lệ (cần đúng tỉ lệ cho trước) . Thời điểm năm đầu
tiên nằm trên trục đứng
Bước 4: Hoàn thiện bản đồ ( ghi số liệu vào bản đồ , nếu sử dụng kí hiệu
thì cần có bản chú giải cuối cùng ta ghi tên biểu dồ )
Lưu ý :
+ Nếu vẽ 2 hoặc nhiều đường biểu diễn có chung 1 đơn vị thì mỗi đường
cần dùng 1 kí hiệu riêng biệt và có chú giải kèm theo

+ Nếu vẽ 2 đường biểu diễn có đơn vị khác nhau thì vẽ 2 trục đứng ở 2
bên biểu đồ , mỗi trục thể hiện 1 đơn vị
+ Nếu phải vẽ nhiều đường biểu diễn mà số liệu đã cho lại thuộc nhiều đơn
vị khác nhau thì phải tính tốn để chuyển số liệu thô (số liệu tuyệt đối với các
đơn vị khác nhau ) sang số liệu tinh (số liệu tương dối , với cùng đơn vị thông
nhất là đơn vị % ).
Ta thường lấy số liệu năm đầu tiên là ứng với 100%,số liệu của
các năm tiếp theo là tỉ lệ% so với năm đầu tiên.

Cách nhận xét
Trường hợp thể hiện một đối tượng:
- So sánh số liệu năm đầu và năm cuối có trong bảng số liệu để trả lời câu hỏi:
đối tượng cần nghiên cứu tăng hay giảm? Nếu tăng (giảm) thì tăng (giảm) bao

12


nhiêu? (lấy số liệu năm cuối trừ cho số liệu năm đầu hay chia gấp bao nhiêu lần
cũng được)
- Xem đường biểu diễn đi lên (tăng) có liên tục hay không? (lưu ý năm nào
không liên tục)
- Hai trường hợp:
+ nếu liên tục thì cho biết giai đoạn nào tăng nhanh, giai đoạn nào tăng chậm
+ nếu không liên tục: Thì năm nào khơng cịn liên tục
- Một vài giải thích cho đối tượng, giải thích những năm khơng liên tục.
Trường hợp có hai đường trở lên
- Ta nhận xét từng đường một giống như trên theo đúng trình tự bảng số liệu
cho: đường a trước, rồi đến đường b, rồi đến c,d
- Sau đó, chúng ta tiến hành so sánh, tìm mỗi liên hệ giữa các đường biểu diễn.
- Kết luận và giải thích.

d. Biểu đồ miền
Dạng biểu đồ miền còn được gọi là biểu đồ diện. Loại biểu đồ này thể hiện
được cả cơ cấu và động thái phát triển của các đối tượng. Toàn bộ biểu đồ là 1
hình chữ nhật (hoặc hình vng ), trong đó được chia thành các miền khác nhau
Chọn vẽ biểu đồ miền khi cần thể hiện cơ cấu tỉ lệ. Để xác định vẽ biểu
đồ miền, với số liệu được thể hiện trên 3 năm (nghĩa là việc vẽ tới 4 hình trịn
như thơng thường thì ta lại chuyển sang biểu đồ miền). Vậy số liệu đã cho cứ
trên 3 năm mà thể hiện về cơ cấu thì vẽ biểu đồ miền.
Dấu hiệu: Nhiều năm, ít thành phần
Một số dạng biểu đồ miền thường gặp :
+ Biểu đồ miền chồng nối tiếp
+ Biểu đồ chồng từ gốc tọa độ
Cách vẽ biểu đồ miền:
Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ miền
Bước 1: Vẽ khung biểu đồ.
- Khung biểu đồ miễn vẽ theo giá trị tương đối thường là một hình chữ
nhật. Trong đó được chia làm các miền khác nhau, chồng lên nhau. Mỗi miền
thể hiện một đối tượng địa lí cụ thể.
- Các thời điểm năm đầu tiên và năm cuối cùng của biểu đồ phải được
năm trên 2 cạnh bên trái và phải của hình chữ nhật, là khung của biểu đồ.
- Chiều cao của hình chữ nhật thể hiện đơn vị của biểu đồ, chiều rộng của
biểu đồ thường thể hiện thời gian (năm).
- Biều đồ miền vẽ theo giá trị tuyệt đối thể hiện động thái, nên dựng hai
trục – một trục thể hiện đại lượng, một trục giới hạn năm cuối (dạng này ít,
thơng thường chỉ sử dụng biểu đồ miền thể hiện giá trị tương đối).
Bước 2: Vẽ ranh giới của miền. Lấy năm đầu tiên trên trục tung, phân chia
khoảng cách năm theo tỉ lệ tương ứng.
Bước 3: Hoàn thiện biểu đồ. Ghi số liệu vào đúng vị trí từng miền trong
biểu đồ đã vẽ.


13


Tồn bộ biểu đồ miền là 1 hình chữ nhật (hoặc hình vng ), trong đó được chia
thành các miền khác nhau
Lưu ý: Trường hợp bản đồ gồm nhiều miền chồng lên nhau, ta vẽ tuần tự
từng miền theo thứ tự từ dưới lên trên. Việc sắp xếp thứ tự của các miền cần lưu
ý sao cho có ý nghĩa nhất đồng thời cũng phải tính đến tính trực quan và tính mĩ
thuật của biểu đồ .Khoảng cách cấc năm trên cạnh nằm ngang cần đúng tỉ lệ .
Thời điểm năm đầu tiên nằm trên cạnh đứng bên trái của biểu đồ . Nếu số liệu
của đề bài cho là số liệu thơ (số liệu tuyệt đối ) thì trước khi vẽ cần xử lí thành
số liệu tinh (số liệu theo tỉ lệ %).
Cách nhận xét
- Nhận xét chung toàn bộ bảng số liệu: Nhìn nhận, đánh giá xu hướng
chung của số liệu.
- Nhận xét hàng ngang trước: Theo thời gian yếu tố a tăng hay giảm, tăng
giảm như thế nào, tăng giảm bao nhiêu? Sau đó đến yếu tố b tăng hay giảm …
yếu tố c (mức chênh lệch)
- Nhận xét hàng dọc: Yếu tố nào xếp hạng nhất, nhì, ba và có thay đổi thứ
hạng hay khơng?
- Tổng kết và giải thích.
e. Biểu đồ kết hợp (Cột và đường)
Dạng biểu đồ kết hợp thường một biểu đồ hình cột và một đường biểu
diễn để thể hiện động lực phát triển và tương quan về độ lớn giữa các đại lượng.
Khi vẽ cần chú ý thể hiện rõ nhất mối tương quan giữa hai biểu đồ được
vẽ kết hợp. với loại biểu đồ này mức độ phức tạp hơn các dạng biểu đò khác.
Giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh vẽ theo các bước sau:
- Bước 1; Nêu mục tiêu, yêu cầu bài tập.
- Bước 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh tiến hành các thao tác, các bước
và các công việc cụ thể tùy thược vào nội dung bài tập.

- Bước 3: Học sinh thực hiện công việc theo sự hướng dẫn của giáo viên.
14


- Bước 4: Tổng kết, đánh giá.
Ví dụ:
Vẽ biểu đồ và nhận xét về tốc độ tăng trưởng diện tích và sản lượng cây
lạc nước ta trong thời gian từ 1985 đến 2001. Từ biểu đồ đã vẽ và bảng số liệu
hãy nhận xét sự phát triển của cây lạc trong thời gian nói trên.
Năm
1980

Nghìn ha
106,0

Nghìn tấn
95,0

Năm
1995

Nghìn ha
259,9

1983

142,0

126,6


1998

269,4

Nghìn tấn
334,5
386,0

1985

202,0
1999
247,6
318,1
213,0
1988
224,0
231,0
2000
244,9
355,5
1990
204,0
259,0
2001*
241,4
352,5
Bước 1- Lựa chọn cách vẽ biểu đồ.
Lựa chọn dạng biểu đồ kết hợp (cột và đồ thị), cột kép, đồ thị hoặc đồ thị
giá trị tăng trưởng. Sử dụng loại biểu đồ kết hợp là hợp lý nhất.

Bước 2- Giáo viên hướng dẫn học sinh các thao tác vẽ biểu đồ
Xử lý số liệu và vẽ biểu đồ.
- Tính tốc độ tăng trưởng lấy năm 1980 = 100% (sử dụng khi nhận xét).
- Tính năng suất lạc, năng suất lạc tính bằng tạ/ha
- Kết quả tính tốn như bảng sau:
Năm

DT (%)

SL (%)

Tạ/ha

Năm

DT (%)

SL (%)

Tạ/ha

1980

100,0

100,0

9,0

1995


245,2

352,1

12,9

1983

134,0

133,3

8,9

1998

254,2

406,3

14,3

1985

200,9

212,6

9,5


1999

233,6

334,8

12,8

1988

211,3

224,2

9,5

2000

231,0

374,2

14,5

1990

192,5

272,6


12,7

2001*

227,7

371,1

14,6

- Vẽ biểu đồ kết hợp.
Cột thể hiện diện tích, đồ thị thể hiện sản lượng.
Có hai trục tung với đơn vị khác nhau, có một trục hồnh chia đơn vị theo
năm. Chú ý là trục hoành phải chia đơn vị liên tục, nên vẽ cột trước khi vẽ
đường.

15


Biểu đồ diện tích và sản lượng cây lạc nước ta trong thời gian từ 1985 đến 2001.
Diện tích
Sản lượng

Cách nhận xét.
a. Diện tích.
Cả thời kỳ tăng 2,78 lần, từ 1980 tới 1988 tăng từ 106,0 nghìn ha lên 224
nghìn ha. Đây là giai đoạn sản lượng lạc nước ta có thị trường là các nước Đơng
Âu và Liên Xơ cũ.
Năm 1990 giảm so với năm 1988 tới 20 nghìn ha....

b. Sản lượng lạc.
Sản lượng lạc tăng liên tục trong cả thời kỳ. Tốc độ tăng của sản lượng
cao hơn so với tốc độ tăng của diện tích.
Sản lượng lạc nước ta tăng vừa do diện tích vừa do năng suất.
c. Năng suất lạc.
Trước năm 1988 năng suất dưới 10 ta/ha, từ năm 1988 trở đi năng suất
tăng nhanh và đạt trên 10 tạ/ha.
* Tóm lại: Ở giải pháp 2, phương pháp hướng dẫn học sinh cách vẽ và
phân tích các dạng biểu đồ, muốn cho học sinh vẽ được dạng biểu đồ giáo viên
cần hướng dẫn cho học sinh từng thao tác ở các bước một cách cụ thể để học
sinh vẽ được biểu đồ đảm bảo yêu cầu đặt ra khi vẽ. Đảm bảo tính chính xác,
tính trực quan và tính thẩm mĩ.
- Nhận xét bảng số liệu và biểu đồ, giáo viên phải hướng dẫn học sinh
nhận xét cả về hàng ngang và cột dọc của các đối tượng địa lí và từ khái quát
đến chi tiết hoặc nhận xét từ chi tiết đến tổng hợp. Để phát huy tư duy tổng hợp
kiến thức của học sinh.
- Học sinh cần phải rèn luyện kĩ năng vẽ các dạng biểu đồ và phân tích các dạng
biểu đồ thường xuyên để kĩ năng thật thuần thục ở các bài thực hành vẽ biểu đồ.
4. Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm.
16


Qua quá trình áp dụng “ Một số phương pháp rèn luyện kĩ năng vẽ biểu
đồ địa lý cho học sinh lớp 9 Trường PTC2 Dân tộc nội trú Ngọc Lặc”.
- Đối với giáo viên:
Với các bài thực hành, bài tập đã giúp cho giáo viên hệ thống các loại
biểu đồ, phân loại các dạng bài tập biểu đồ. Qua đó tạo điều kiện cho giáo viên
phát huy khả năng giảng dạy bài thực hành và hướng dẫn học sinh làm bài tập
Địa lý. Học sinh nhận thức được cách xác định biểu đồ: Các loại biểu đồ: dạng
cột, tròn, đường, miền… Xác định được kiểu biểu đồ khi đọc bất kì một bài tập,

bài thực hành nào.
Đối với học sinh:
- Đã từng bước tạo được sự hứng thú, khơi dậy lịng say mê học tập mơn
Địa lí ở học sinh.
- Học sinh xác định được yêu cầu của đề bài.
- Học sinh xác định được cách chọn và vẽ biểu đồ phù hợp đúng với yêu
cầu của đề bài.
- Tỉ lệ học sinh tự rèn luyện được kĩ năng vẽ biểu đồ chiếm tỉ lệ cao
- Học sinh nắm được các bước khi tiến hành vẽ biểu đồ.
- Kĩ năng xác định, phân tích, xử lí số liệu, xác định cách vẽ biểu đồ được
thuần thục, chính xác. Qua đó hình thành và nâng cao kĩ năng xác lập mối quan
hệ quy luật, biện chứng, mối quan hệ nhân quả... ở học sinh.
Đồng thời học sinh vận dụng các kiến thức Địa lí vào cuộc sống thực tiễn
một cách dễ dàng và hiệu quả.
Chính vì vậy mà số học sinh biết phân tích bảng số liệu, lựa chọn biểu đồ
phù hợp, vẽ biểu đồ đảm bảo tính chính xá, tính khoa học và tính thẩm mĩ cao
hơn trước khi chưa áp dụng đề tài.
- Kết quả khảo sát chất lượng học sinh trường THCS Dân tộc nội trú Ngọc
Lặc về kĩ năng vẽ biểu đồ đầu năm học và cuối học kì I năm học 2016-2017 sau
khi kiểm tra thực nghiệm đề tài như sau:
- Kết quả khảo sát đầu năm học 2016 - 2017:
Lớp
Tổng số học sinh
Đạt yêu cầu
Chưa đạt yêu cầu
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng

%
9A
32
100
9
28.1
23
77.9
9B
31
100
6
18.8
25
81.2
Tổng
63
100
15
23.8
48
76.2
- Kết quả khảo sát cuối học kì I năm học 2016 - 2017 như sau:
Lớp
Tổng số học sinh
Đạt yêu cầu
Chưa đạt yêu cầu
Số lượng %
Số lượng %
Số lượng %

9A
32
100
26
81.2
6
19.8
9B
31
100
22
71.0
9
29.0
Tổng
63
100
48
76.2
15
23.8
Với đề tài này tôi tin rằng sẽ góp phần thuận lợi cho việc dạy Địa lí ở bậc trung
học cơ sở trên địa bàn huyện Ngọc Lặc nói chung và trường PTC2 Dân tộc nội
trú Ngọc Lặc nói riêng để chất lượng giáo dục của nhà trường đạt hiệu quả cao.
17


III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ:
1. Kết luận.
Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm trên bản thân tôi đã tự củng cố

thêm được kiến thức, áp dụng vào bài dạy thực hành, các bài tập trong sách giáo
khoa, các đề kiểm tra, đề thi học kì và thi học sinh giỏi.9
Chương trình Địa lý lớp 9 có nhiều bài thực hành vẽ biểu đồ hoặc phân
tích số liệu. Giới thiệu cách vẽ biểu đồ, các loại biểu đồ đã giúp cho học sinh dễ
dàng đánh giá, nhận biết bài học, thực hành. Địa lý kinh tế - xã hội trong chương
trình Địa lý lớp 9 và tạo cơ sở tiền đề cho học sinh tiếp tục học lên sau này. Học
sinh biết vận dụng kết hợp lý thuyết, thực tiễn, phát huy tính sáng tạo, tích cực
chủ động trong quá trình học tập mơn Địa lý.
Qua khảo sát thực tế và tiến hành dự giờ đồng nghiệp khi dạy các bài có
biểu đồ tơi thấy:
- Phần lớn giáo viên có quan niệm đúng về chức năng và vai trò của biểu
đồ, sơ đồ trong việc chuẩn bị chu đáo về giáo án, u cầu, mục đích của bài học
là gì. Đây là phần không những rèn luyện kĩ năng kiến thức đã học ở trong bài,
từ đó học sinh xây dựng được các mối liên hệ địa lý.
- Hầu hết giáo viên biết vận dụng sáng tạo, khoa học và các kĩ năng rèn luyện
cho học sinh theo phương pháp dạy học tích cực. Do đó đã phát huy được tính tư
duy độc lập cho học sinh, giúp học sinh nắm chắc nội dung của bài học và rèn
luyện tốt kỹ năng cho các em.
- Hiểu được bản chất các dạng biểu đồ và cách vẽ các dạng biểu đồ.
- Hầu hết giáo viên ln tự bồi dưỡng trình độ chuyên môn bản thân biệt là kĩ
năng cơ bản bộ mơn mình phụ trách. Qua đề tài nay giúp người giáo viên hiểu
một cách sâu sắc thực tiễn dạy học hiện nay và khả năng của từng giáo viên
trong việc vận dụng kiến thức, kĩ năng hướng dẫn học sinh vẽ biểu đồ.
* Khả năng ứng dụng của đề tài: Đề tài được ứng dụng rộng rãi đối với tất cả
giáo viên khi dạy các tiết thực hành trong chương trình địa lí lớp 9: Bài 10, bài
16, bài 22, bài 27, bài 34, bài 40, bài 44 và các bài tập vẽ biểu đồ sau bài học
trong sách giao khoa địa lí 9.
2. Kiến nghị.
- Đối với giáo viên:
- Hiện nay ngồi việc giảng dạy bộ mơn Địa Lí ở trường phổ thơng theo

phương pháp mới, giáo viên cịn phải có lịng u nghề, tận tụy với cơng việc,
khơng ngừng học tập, biết sang tạo, tích cực chuẩn bị đồ dùng dạy học để nâng
cao chất lượng giảng dạy.
- Đối với ban giám hiệu nhà trường:
- Cần quan tâm hơn nữa đến đến học sinh có hồn cảnh khó khăn để các
em có đồ dùng học tập.
-Thường xuyên tổ chức các chuyên đề dạy học rèn luyện kĩ năng vẽ
biểu đồ cho học sinh
- Đối với phòng giáo dục và đào tạo:
9

[8] Trong mục III; 1,2 là của tác giả

18


Cần thường xuyên mở các lớp chuyên đề bồi dưỡng phương pháp dạy
học bộ môn cho giáo viên.
Trên đây là những kinh nghiệm thực tiễn mà bản thân tôi đã thực hiện ở
các tiết dạy trong năm học vừa qua. Trong q trình thực hiện đề tài chắc chắn
khơng tránh khỏi những thiếu sót, rất mong q thầy( cơ) góp ý bổ sung để để
đề tài được hoàn chỉnh hơn nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của
huyện nhà trong thời gian tới.
Tôi xin chân thành cảm ơn./
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Ngọc Lặc, ngày 10 tháng 2 năm 2017
........................................................................... Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến của tơi tự mình
làm, khơng sao chép nội dung của người khác
...........................................................................


Người viết sáng kiến

...........................................................................
...........................................................................

Trần Thị Huệ

MỤC LỤC

19


Nội dung

Trang

I. Phần mở đầu
1- Lí do chọn đề tài.
2- Mục đích nghiên cứu đề tài
3- Đối tượng và khách thể nghiên cứu đề tài.
4- Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
5- Phương pháp nghiên cứu đề tài
II. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh

1
1
2

2
2
2
2
2

nghiệm.
3. Nguyên nhân của thực trạng
4. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
5. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt
động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
III. Kết luận, kiến nghị
1- Kết luận.
2- Kiến nghị.

3
4
5
16
17
17
18

DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD& ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Trần Thị Huệ
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên; Trường PTC2 Dân tộc Nội Trú Ngọc
Lặc

TT
Tên đề tài SKKN
Cấp đánh
Kết quả
Năm học
giá xếp
đánh giá xếp đánh giá xếp
loại( Phòng loại( A,B,C
loại
20


1

2

3

Một số kỹ thuật sử dụng
kênh hình trong dạy học địa
lí ở trường THCS
Một số phương pháp rèn
luyện kĩ năng vẽ biểu đồ địa
lí cho đối tượng học sinh đại
trà ở trường PTDT Nội trú
Một số phương pháp rèn
luyện kĩ năng vẽ biểu đồ địa
lí cho học sinh lớp 9 trường
PT C2 Dân tộc Nội trú Ngọc
Lặc


, sở,
tỉnh…)

….)

Phòng
GD&ĐT

B

2006- n2007

Phòng
GD&ĐT

A

2015- 2016

Phòng
GD&ĐT

A

2016-2017

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học mơn Địa lí THCS - Phạm
Thu Phương (chủ biên)

2- Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS mơn Địa lí - Bộ Giáo
dục và Đào Tạo.
3- Tuyển chọn những bài luyện thực hành kĩ năng mơn Địa lí - Đỗ Ngọc
Tiến- Phí Cơng Việt.
21


4- Hướng dẫn học và ơn tập Địa lí THCS - Đặng Văn Đức.

22



×