Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Một số kinh nghiệm đưa tích hợp liên môn và giáo dục bảo vệ môi trường vào giảng dạy môn địa lý tại trường THCS phạm văn hinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.48 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
Phần
1.1
1.2
1.3
1.4
2.1
2.2
2.3
2.4
3.1
3.2

1- Mở đầu
Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
3- Kết luận, kiến nghị
Kết luận
Kiến nghị
Tài liệu tham khảo

Trang
1
2


2
2
3
4
5
13
15
16
18

1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục là nền tảng của xã hội, là cơ sở tiền đề để quyết định sự phồn vinh
của đất nước. Giáo dục cung cấp những hiểu biết về kho tàng tri thức của nhân
loại cho biết bao thế hệ, giúp cho học sinh những hiểu biết cơ bản cần thiết về
khoa học và cuộc sống. Mặt khác giáo dục cịn góp phần hình thành và bồi
dưỡng nhân cách tốt đẹp cho các em.

1


Vậy để giáo dục có hiệu quả và đạt chất lượng cao, trong quá trình giảng dạy
chúng ta cần thiết phải đổi mới về nội dung, phương pháp dạy học. Đổi mới

phương pháp dạy học là một vấn đề bức thiết trong giáo dục ở mọi quốc
gia, mọi thời đại. Bởi xã hội luôn phát triển, luôn đổi mới, con người cũng
phải đổi mới để bắt kịp với xu thế của thời đại. Nhưng đổi mới như thế nào
để đạt hiệu quả cao? Một trong những định hướng đổi mới của giáo dục là:
Dạy học theo hướng tích hợp, trong đó Tích hợp liên mơn và Tích hợp giáo
dục bảo vệ môi trường là hai nội dung được áp dụng vào trong giảng dạy

tất cả các phân môn trong hệ thống giáo dục Quốc dân. Môn Địa lý cấp
THCS ( Trung học cơ sở) cũng đang chuyển mình bắt kịp với xu thế này .
Vậy vì sao lại phải tích hợp hai nội dung này vào quá trình giảng dạy các
mơn học nói chung và mơn Địa lý nói riêng?
Trước tiên, vì sao phải Tích hợp liên mơn vào giảng dạy môn Địa lý cấp
THCS. Bởi mục tiêu chung của giáo dục hiện nay là: dạy học theo định hướng
phát triển năng lực của học sinh. (trong đó năng lực vận dụng kiến thức vào giải
quyết những vấn đề trong thực tiễn cuộc sống rất được đề cao. Bởi nó góp phần
hình thành những con người mới, phù hợp với xu thế mới của thời đại. Để giải
quyết những vấn đề này (cả về tự nhiên và xã hội ) có hiệu quả địi hỏi học
sinh phải vận dụng kiến thức liên quan đến nhiều mơn học). Vì vậy dạy học
phải tích hợp liên mơn vào trong việc giảng dạy mơn Địa lý nói riêng, trong
hệ thống giáo dục nói chung.
Tại sao phải đưa nội dung tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường vào giảng
dạy môn Địa lý. Chúng ta biết, môi trường là nơi con người tồn tại, sinh trưởng
và phát triển. Thế nhưng, môi trường sống của con người trên Trái đất đang bị
xuống cấp nghiêm trọng (cả về môi trường tự nhiên như: ô nhiễm môi trường,
sự xuống cấp của các thành phần tự nhiên) và môi trường xã hội (với sự xuống
cấp, suy đồi trong đạo đức, lối sống…). Và Việt Nam - một quốc gia đang trên đà
phát triển, hội nhập thì vấn đề mơi trường cũng đang trở thành một vấn đề nóng bỏng
khi nước ta trở thành một trong 5 quốc gia chịu sự tác động, ảnh hưởng của biển đổi
khí hậu mạnh mẽ nhất thế giới và hàng loạt các vấn đề tồn tại trong mơi trường xã
hội.
Vấn đề Tích hợp liên môn và Giáo dục bảo vệ môi trường không phải là vấn
đề mới mẻ, nhưng cũng không phải là một vấn đề cũ. Nó ln là vấn đề nóng và
thực sự cần thiết trong mọi thời đại. Thế nên việc đưa giáo dục bảo vệ mơi
trường và tích hợp liên môn vào trong giảng dạy là một định hướng đúng đắn
đặc biệt là với môn Địa lý: môn học cung cấp cho con người vốn hiểu biết về
cuộc sống của chính họ và thế giới xung quanh họ. Đó chính là nền tảng để xây
dựng cuộc sống và xây dựng các môn học khác trong hệ thống giáo dục.

Nhận thức được tầm quan trọng đó của đề tài, là một giáo viên môn Địa lý, tôi
luôn trăn trở về điều này. Vì thế, trong Sáng kiến kinh nghiệm lần này tôi mạnh dạn
bày tỏ một số quan điểm, suy nghĩ của mình trong việc đưa Giáo dục bảo vệ mơi
trường và Tích hợp liên mơn vào trong giảng dạy Địa lý với nội dung: “Một số kinh

2


nghiệm đưa Tích hợp liên mơn và Giáo dục bảo vệ môi trường vào giảng dạy môn
Địa lý tại trường THCS Phạm Văn Hinh”
1.2. Mục đích nghiên cứu
Sáng kiến được xây dựng với mục đích nâng cao chất lượng dạy và học
hiệu quả của giáo dục tích hợp (Tích hợp liên môn và Giáo dục bảo vệ môi
trường) trong khi giảng dạy môn Địa lý, đồng thời nhằm tăng thêm tính hấp dẫn
cho mơn học này. Từ đó góp phần thực hiện đúng mục tiêu đưa Tích hợp Liên
mơn và tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân của
Bộ giáo dục và đào tạo.
Đặc biệt đối tượng mà sáng kiến hướng tới không chỉ là những đồng nghiệp
tham gia giảng dạy môn Địa lý và các mơn học mà cịn là các em học sinh với
mục đích góp phần để học sinh nhận thức được vai trị của các mơn học trong
q trình hoàn thiện nhân cách, lối sống của một con người hồn thiện và hiểu
hơn bản chất của vấn đề mơi trường như: tính phức tạp, mối quan hệ của mơi
trường với sự phát triển, với vùng, quốc gia, toàn cầu. Từ đó giúp các em có
được kiến thức về mơi trường nói riêng, kiến thức kỹ năng trong cuộc sống nói
chung. Từ đó các em có thái độ, cách ứng xử đúng đắn, biết lựa chọn phong
cách sống thích hợp và hiệu quả trước các vấn đề trong cuộc sống.
Là tiếng nói với các tổ chức, đồn thể, chính quyền địa phương trong xã về
vấn đề bảo vệ môi trường, vấn đề xử lý các tình huống thực tiễn của địa phương
xã nhà nói riêng, của cộng đồng nói chung. Một đối tượng khác chính là người
dân địa phương. Việc đưa giáo dục tích hợp (Tích hợp liên mơn và Giáo dục bảo

vệ môi trường) vào trong môn Địa lý sẽ tác động đến các đối tượng học sinh. Từ
đó tác động đến những người sống xung quanh các em để tất cả cùng có những
kiến thức, kỹ năng sống hồn thiện hơn và góp phần hồn thiện nhân cách cho
các em,giúp các em có bản lĩnh, suy nghĩ ứng xử, lối sống lành mạnh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Đưa Tích hợp liên môn và Giáo dục bảo vệ môi trường vào trong việc
giảng dạy môn Địa lý cấp THCS
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế, thu thập thông tin
- Phương pháp dự giờ, thăm lớp.
- Phương pháp thống kê xử lí số liệu.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1.Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiêm:
Hiện nay hiện tượng học lệch, sự phát triển thiếu toàn diện trong nhận
thức, quan điểm, hành động đang là vấn đề bức thiết trong các nhà trường nói
riêng, trong xã hội nói chung. Ta dễ dàng bắt gặp một nhà khoa học, một tiến sỹ
có rất nhiều thành tựu trong nghiên cứu Khoa học nhưng lại là những con người
của sách vở, thiếu kiến thức, kỹ năng trong cuộc sống. Vì sao lại có những con

3


người như vậy? Đó chính là kết quả của việc học lệch. Hơn thế thực tiễn cho
thấy dạy học tích hợp (trong đó có tích hợp liên mơn và tích hợp Giáo dục bảo
vệ môi trường) là một trong những quan điểm giáo dục nhằm nâng cao năng lực
của người học, giúp đào tạo những người có đầy đủ phẩm chất và năng lực để
giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại (trong đó có cả vấn đề về môi
trường - ô nhiễm môi trường- vấn đề bức thiết và nóng bỏng với mọi thời đại,
mọi quốc gia trên tồn cầu)

Cần đưa giáo dục theo quan điểm tích hợp vào trong hệ thống giáo dục
quốc dân bởi nước ta có tới trên 23 triệu học sinh sinh viên chiếm gần 1/3 dân số
đất nước. Tác động đến nhóm đối tượng này gần, dễ, nhanh nhất. Đây cũng là
chủ nhân, tương lai của đất nước, là lực lượng lớn mạnh trong việc tun truyền
tới cơng dân. Giáo dục tích hợp (Tích hợp liên mơn và Giáo dục bảo vệ mơi
trường) góp phần hồn thiện nhân cách, kỹ năng sống cho thế hệ trẻ để họ có thể
làm chủ cuộc sống của mình, bảo vệ và phát triển ngơi nhà chung của mình.
Mơn Địa lý là mơn học giúp con người có được hiểu biết cụ thể về cuộc sống
nên đưa Giáo dục tích hợp (Tích hợp liên mơn và Giáo dục bảo vệ mơi trường)
vào mơn học này góp phần tạo nên con người hoàn thiện hơn, chuẩn mực hơn,
có kỹ năng và thái độ ứng xử đúng đắn hơn trong cuộc sống.
Ở Việt Nam, từ thời Pháp thuộc, quan điểm tích hợp (Tích hợp Liên mơn và
tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường) được thể hiện rất rõ trong một số môn học
ở Tiểu học như môn: “Cách trí” sau đổi thành mơn: “Khoa học thường thức”.
Cho tới năm 1987, việc nghiên cứu và xây dựng môn: “Tìm hiểu tự nhiên và xã
hội’’ đã được đưa vào dạy học ở các trường cấp I. Đến năm 2012 thì quan điểm
dạy học tích hợp (Liên mơn và tích hợp Giáo dục Bảo vệ môi trường) được đồng
loạt triển khai, mở rộng trên tất cả các trường học trong hệ thống giáo dục quốc
dân và được coi là một trong những nội dung bắt buộc thực hiện trong quá trình
dạy và học của giáo viên và học sinh. Thậm chí nhiều tỉnh thành, trong đó có
Thanh Hóa đã đưa nội dung ấy vào trong Phân phối chương trình lưu hành nội
bộ tồn tỉnh. Tới năm 2015 chương trình Sách giáo khoa dạy học theo hướng
tích hợp nhằm phát triển năng lực của học sinh đã được thí điểm dạy ở gần một
nửa số trường trong toàn tỉnh với khối 6 cấp THCS.
Nhưng việc đưa nội dung dạy học tích hợp (Tích hợp liên mơn và Giáo
dục bảo vệ mơi trường) mặc dù đã được tập huấn ở tất cả các cấp trong hệ
thống giáo dục. Trên thực tế việc đưa nội dung dạy học (Tích hợp liên mơn và
Giáo dục bảo vệ môi trường) chưa thực sự sát sao và chưa đem lại hiệu quả cao
bởi:
- Về phía giáo viên: đội ngũ giáo viên phần lớn được đào tạo theo chương

trình sư phạm đơn mơn, chưa trang bị cơ sở lý luận dạy học liên mơn một cách
chính thống nên khi giảng dạy giáo viên còn lúng túng trong việc xác định mục
tiêu giáo dục tích hợp (Tích hợp liên mơn và Giáo dục bảo vệ mơi trường) và
cịn chưa coi trọng việc dạy học theo hướng tích hợp với đối tượng học sinh và
với điều kiện thực tiễn của địa phương. Có những giáo viên cịn chưa trang bị
nhiều hiểu biết về môi trường, về các môn học khác và cũng chưa thực sự có ý

4


thức đưa Tích hợp liên mơn và Giáo dục mơi trường vào trong công tác giảng
dạy. Đại đa phần giáo viên chỉ tập chung vào việc cung cấp kiến thức cơ bản của
bài học, ít chú trọng mở rộng, đặc biệt là lồng ghép tích hợp liên mơn và tích
hợp giáo dục bảo vệ môi trường và bài dạy của mình.
- Về phía học sinh: Các em chưa nhận thức được tầm quan trọng trong việc
học tập các môn học một cách toàn diện, vẫn học tập theo xu hướng học lệch,
học tủ, học với mục tiêu chủ yếu để đỗ vào các trường cấp III, trường Đại học.
Và các em vẫn học theo xu thế thụ động bởi các em chưa có được các tri thức về
các lĩnh vực khác như môi trường, xã hội, đời sống… Điều kiện thực tiễn của
địa phương, trường học nơi các em sinh sống và học tập cũng chưa có nhiều
hoạt động tác động đến nhận thức của các em về vấn đề này.
- Về chương trình sách giáo khoa của mơn Địa lý hiện nay được viết theo
hướng đơn mơn, chương trình biên soạn nặng về việc cung cấp kiến thức ít chú
trọng tới việc bồi dưỡng năng lực cho học sinh. Nội dung nhiều bài thì khơ khan
thiên về việc cung cấp các kiến thức về tự nhiên của các vùng miền ít xen kẽ và
đề cập tới các vấn đề khác.
- Tư liệu dạy học thiếu, đặc biệt là hệ thống tranh, ảnh, sách báo còn hạn
chế... cơ sở vật chất đã được đầu tư song vẫn chưa đầy đủ nên một số hoạt động
liên quan đến vấn đề môi trường hay thời gian để tổ chức các tiết học, các hoạt
động thực tiễn lồng ghép kiến thức liên môn khơng có thời gian và cũng khơng

đủ kinh phí để thực hiện.
- Thời lượng của một tiết học hạn chế (chỉ có 45 phút) nên việc giáo dục tích
hợp (Tích hợp Giáo dục bảo vệ mơi trường và Tích hợp liên mơn) vào trong tiết
học địi hỏi sự gia cơng nhiều của giáo viên. Và nếu không cẩn thận giờ học môn
Địa lý sẽ giống như một nồi lẩu thập cẩm với rất nhiều gia vị, học sinh sẽ không
thể nhận thức được đâu là vấn đề chính, trọng điểm của bài học.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Hiện nay trường THCS Phạm Văn Hinh là trường về cơ bản đã trang bị
tương đối đầy đủ về cơ sở vật chất. Song hoạt động dạy học tích hợp vẫn cịn
gặp nhiều khó khăn, chủ yếu dựa vào sự nỗ lực của các giáo viên trong quá trình
giảng dạy. Học sinh trong trường thì thiếu sự đồng đều trong nhận thức nên việc
đưa nội dung tích hợp vào giảng dạy cịn phụ thuộc nhiều vào đối tượng học sinh
(Vì một số học sinh, mục tiêu đưa nội dung kiến thức cơ bản cịn gặp khó khăn
huống chi là thời gian để mở rộng ra những kiến thức có liên quan của mơn học
khác). Mặt khác, với vấn đề về môi trường. Mặc dù, xã khá phát triển về kinh tế
nhưng đi đôi với sự phát triển là vấn đề môi trường như: ô nhiễm môi trường
nước do hoạt động chăn nuôi lợn, gà và hoạt động trồng trọt (phun thuốc trừ sâu,
phân bón…). Đặc biệt là vấn đề rác thải sinh hoạt của các hộ dân, rác thải của các
khu chợ, ô nhiễm môi trường khơng khí với khói bụi, tiếng ồn, ơ nhiễm mơi
trường đất…
Ơ nhiễm: nguồn nước ( Nguồn nước chính được sử dụng cho sản xuất nơng
nghiệp), rác thải, khơng khí, tiếng ồn, và những ảnh hưởng của cơ chế thị trường
do hoạt động họp chợ suốt ngày, đêm.

5


2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Giáo viên cần nắm chắc một số nguyên tắc cơ bản khi đưa Tích hợp liên
mơn và Giáo dục bảo vệ môi trường vào giảng dạy môn Địa lý cấp THCS

(Tham khảo tại: Tài liệu tập huấn về Tích hợp liên mơn và tích hợp giáo dục bảo
vệ môi trường trong môn Địa lý cấp THCS - do Phòng giáo dục và đào tạo
huyện Vĩnh Lộc triển khai.)
Cần phải nắm chắc các nguyên tắc này để đến hiệu quả của việc thực hiện
cao, khơng cịn gây khó khăn cho hoạt động giảng dạy của giáo viên và hoạt
động tiếp thu của học sinh.
* Chỉ tích hợp với một số nội dung thực sự liên quan đến các môn học khác
và môi trường không gượng ép, không tràn lan, khơng tích hợp với bài khơng liên
quan.
Vì sao lại như vậy? Môn Địa lý là một môn học giúp con người có được
kiến thức về các vùng miền trên Trái Đất. Nếu như tích hợp khơng phù hợp
sẽ biến giờ học môn Địa lý thành giờ học về môi trường hay giờ học các
mơn học khác.
Ví dụ: Khi giáo viên phân tích về đặc điểm Giao thơng vận tải nước ta. Học
sinh đang tìm hiểu về mạng lưới và các loại hình Giao thơng vận tải như: đường
bộ, đường sơng, đường biển… giáo viên lại tích hợp với mơn Âm nhạc với các
tác phẩm viết về các con đường hay tích hợp với mơn Vật lý khi nghiên cứu về
ngun liệu, cách thức tạo ra các loại giao thông vận tải thì quả thực khơng đem
lại hiệu quả cho bài học mà còn làm học sinh mất tập trung.
* Phải đảm bảo đặc trưng của môn học (phù hợp đặc trưng của giờ dạy về tự
nhiên, kinh tế xã hội), không biến giờ học Địa lý thành giờ bảo vệ môi trường
hay giờ học của các môn khác.
* Không tăng thêm nội dung kiến thức dẫn đến quá tải.
Thời lượng một tiết học chỉ có 45 phút. Người giáo viên vừa phải đảm bảo
cung cấp đầy đủ hệ thống kiến thức cơ bản và biết lồng ghép nội dung các môn
học cũng như nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào bài dạy (nếu có). Vì vậy
địi hỏi người giáo viên phải kiến thức tổng hợp, có sự phân chia thời gian hợp
lý, hài hòa và dẫn dắt một cách hấp dẫn vấn đề về môi trường và nội dung kiến
thức của các mơn học có liên quan để kích thích sự hăng say của học sinh mà
bài dạy vẫn đạt hiệu quả cao nhất.

* Các vấn đề về mơi trường và nội dung kiến thức các mơn có liên quan cần
được chia nhỏ trong từng bài học, trong từng nội dung của bài.
* Chỉ tích hợp các mức độ phù hợp (có thể là tích hợp tồn phần, bộ phận hay
chỉ ở mức độ liên hệ).
* Giáo viên cần tạo được sự hấp dẫn, lôi cuốn khi đưa Tích hợp liên mơn và
tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào giảng dạy.
Không phải người giáo viên nào cũng có tài thu hút người đối diện - các em
học sinh. Để tạo được sự hấp dẫn ấy, đòi hỏi người giáo viên phải biết tự rèn
luyện - từ giọng điệu, hành động hay nhờ những tác động tích cực của các đối
tượng khác như: tranh ảnh, video, sự khích lệ…

6


2.3.2. Giáo viên cần có kiến thức cơ bản về các mơn học có liên quan và
kiến thức về mơi trường (ở địa phương, trong nước, trên thế giới), các biện pháp
bảo vệ mơi trường.
* Để có được kiến thức về các môn học khác và kiến thức về môi trường giáo
viên cần:
- Chủ động thu thập thông tin từ tạp chí,thời sự ,từ thực tiễn cuộc sống…..
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan đặc biệt là vận dụng các kiến thức đã được
học trong các nhà trường từ Tiểu học cho tới các trường chuyên nghiệp.
* Người giáo viên cần nắm được những kiến thức cơ bản một số môn học và
kiến thức cơ bản về môi trường.
- Kiến thức cơ bản của các mơn học như:
Mơn Tốn: Cách tính tốn số liệu, con số, các tính chất cơ bản trong tốn học
như tính chất đối xứng, tỉ lệ thuận, tỉ lệ nghịch, số đo, cách đo đạc…
Môn Vật lý: Kiến thức về phần cơ học, nhiệt học, quang học, âm học, điện
học..
Môn Âm nhạc: Các tác phẩm âm nhạc liên quan tới kiến thức của bài ..

Môn Sinh học như kiến thức về thực vật, động vật, con người, kiến thức về
gen và di truyền, mối quan hệ giữa con người, sinh vật với môi trường và hệ
sinh thái.
Mơn Hóa học: các ngun tố, vai trị của nó, các phản ứng hóa học cơ bản.
Mơn Lịch sử: Lịch sử Thế giới và lịch sử dân tộc.
Môn Công nghệ: Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt…
Môn Tin học: Các ứng dụng Cơng nghệ thơng tin…
- Giáo viên cần có kiến thức cơ bản về môi trường như:
+ Về môi trường tự nhiên.
- Đất đai: Đây là nguồn tài nguyên có giới hạn nhưng thực trạng thì càng ngày
càng bị thu hẹp do sự tác động của nhiều yếu tố (tự nhiên và quan trọng nhất là
do sự tác dộng của con người). Mỗi năm trên thế giới có khoảng trên 10.000 hec
ta đất bị hoang mạc hóa. Việt Nam có mỗi năm mất đi hàng trăm hec ta đất .
- Nước: Nguồn nước trên thế giới đang bị sử dụng q mức và ơ nhiễm trầm
trọng. Chỉ có 15% dân số trên thế giới có nước sạch để dùng. Ô nhiễm nguồn
nước là do hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con người, do sự biến đổi khí
hậu tác động.
- Khơng khí: Ơ nhiễm khói bụi, mùi hóa chất. Thậm chí có nơi nồng độ ơ
nhiễm vượt vài chục lần mức cho phép như ở các thành phố lớn Hà Nội, thành
phố Hồ Chí Minh hay trong năm vừa qua cả thế giới khơng khỏi bàng hồng
khi Bắc Kinh – thành phố lớn của Trung Quốc lần đầu tiên phải treo báo động
đỏ về tình trạng ơ nhiễm trầm trọng của khơng khí. Ngồi ra cịn có ơ nhiễm
tiếng ồn do các hoạt động của con người.
- Khí hậu: Bị biến đổi ngày càng trở nên khắc nghiệt. Trái đất ngày càng
nóng lên, thiên tai ngày càng nhiều với tính phức tạp ngày càng cao như động
đất, sóng thần, bão lũ...Và Việt Nam là một trong 5 quốc gia chịu sự biến đổi
khí hậu lớn nhất thế giới.

7



- Tài nguyên khoáng sản cạn kiệt dần (cả về tài ngun có thể phục hồi và
khơng thể phục hồi): do hoạt động khai thác triệt để, quá mức và cách sử dụng
lãng phí của con người.
- Rừng và đa dạng sinh học: Ngày càng cạn kiệt, suy giảm với hàng trăm
lồi thực vật, động vật có nguy cơ tuyệt chủng. Sự đa dạng sinh học ở biển
đang ở mức báo động với rất nhiều lồi có nguy cơ tuyệt chủng.
+ Về môi trường xã hội với những vấn đề cơ bản.
- Ảnh hưởng của văn hóa phương Tây.
- Lối sống thực dụng, vị kỷ cá nhân.
- Mặt trái của cơ chế thị trường
- Vấn đề coi nhẹ giá trị tinh thần, văn hóa.
- Đề cao sức mạnh của đồng tiền
- Tai tệ nạn xã hội nói chung, tệ nạn học đường nói riêng.
* Giáo viên cần hiểu và nắm rõ các biện pháp vảo vệ môi trường như:
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước với các cơ chế pháp lý, chính sách
(như các chế tài xử phạt nghiêm minh với các cơ quan, cá nhân vi phạm bằng
các chính sách pháp luật)
- Đẩy mạnh các biện pháp bảo vệ môi trường bằng khoa học kĩ thuật như:
Công nghệ xử lý chất thải (bằng công nghệ Unitank hay công nghệ SBR, công
nghệ sinh học), thay đổi cách tiêu dùng ( sử dụng các loại túi thân thiện với mơi
trường thay thế túi nilong…)
- Đẩy mạnh xã hội hóa bảo vệ môi trường.
- Tuyên truyền giáo dục về môi trường bằng nhiều biện pháp: Tuyên truyền
trong trường học, trên phương tiện thông tin đại chúng, tuyên truyền bằng hành
động, việc làm thực tế. (Đây được coi là một trong những biện pháp quan trọng
nhất, tác động nhanh nhất và có hiệu quả nhất)
2.3.3. Giáo viên cần chủ động đưa nội dung Tích hợp Liên mơn và Giáo dục
bảo vệ môi trường vào giảng dạy với những bài liên quan. Nhưng cần có sự
chọn lọc phù hợp.

VD: Khi dạy bài: “Dân cư và đặc điểm kinh tế khu vực Nam Á” (SGK Địa
lý 8) giáo viên cần chủ động tích hợp liên mơn và tích hợp giáo dục bảo vệ môi
trường như: Dạy về cuộc “Cách mạnh xanh, cách mạng trắng” ở Ấn Độ giáo
viên có thể đưa ra một số hình ảnh hoặc video về cuộc cách mạng này, sau đó
nêu ý nghĩa của nó với người dân Ấn Độ nói riêng và tồn thế giới nói chung.
Cuộc Cách mạng xanh tức là mở rộng và phủ màu xanh lên đất đai. Cuộc
cách mạng này được bắt đầu vào những năm 50 và 60 của Thế kỷ XX bằng việc
áp dụng các tiến bộ về khoa học kỹ thuật như lai tạo giống cây trồng, áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật góp phần tăng năng suất cây trồng, tăng sản lượng.
Còn cách mạng trắng tức là tăng cường lượng sữa bằng việc đẩy mạnh chăn
ni bị sữa, dê…Hai cuộc cách mạng này khơng chỉ góp phần xóa đói, giảm
nghèo cho một quốc gia đông dân thứ hai thế giới mà cuộc cách mạng trắng
cịn góp phần làm giảm nguy cơ suy dinh dưỡng cho người dân Ấn Độ (Do
người dân theo đạo nên khơng dùng thịt bị). (Phần này giáo viên đã Tích hợp

8


với môn Sinh học, môn Công nghệ, môn Lịch Sử, môn Tin học (sử dụng công
nghệ thông tin để làm rõ vấn đề).
Hay khi dạy bài:“Đặc điểm sơng ngịi Việt Nam” ( SGK Địa lý 8) thì giáo
viên có thể tích hợp liên mơn và tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường bằng
cách đưa ra hệ thống câu hỏi: Ngun nhân khiến sơng ngịi nước ta bị ơ
nhiễm. Giải pháp cho vấn đề này là gì? Và khi học sinh trả lời giáo viên có
thể chốt và nêu ra các giải pháp như: Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của
con người bằng việc tuyên truyền, cùng hành động hoặc đưa ra các chế tài xử
lý nghiêm minh với các trường hợp vi phạm. Áp dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật trong việc xử lý nước thải bằng cơng nghệ cung cấp đủ oxi (cơng
nghệ Aerotank). (Tích hợp bảo vệ mơi trường, mơn sinh học, hóa học, mơn
Giáo dục cơng dân)

2 3.4. Một số hình thức đưa Tích hợp liên mơn và Giáo dục bảo vệ mơi trường
vào trong mơn Địa lý.
* Hình thức dạy học nội khóa
Đó là việc đưa kiến thức các mơn học có liên quan và kiến thức giáo dục bảo vệ môi
trường vào dạy học ở trên lớp. Với mỗi một bài dạy cụ thể, người giáo viên sẽ lựa
chọn những nội dung các mơn học có liên quan và nội dung giáo dục bảo vệ môi
trường phù hợp với bài học để tác động đến nhận thức của học sinh.
* Hình thức dạy học ngoại khóa.
Hình thức này được thực tiễn thơng qua:
- Tổ chức thi tìm hiểu về mơn Địa lý qua các môn học khác.
- Tổ chức tham quan thực tế để tìm hiểu về mơn Địa lý trong mối quan hệ với
các mơn học khác và tìm hiểu về môi trường (để kết hợp ký thuyết với thực
tiễn)
- Tổ chức tìm hiểu mơi trường ở địa phương (bằng việc sưu tầm tranh, ảnh hay
thi viết về môi trường)
- Tổ chức hoạt động bảo vê môi trường ở trường học, địa phương thường xuyên
hay định kỳ .
- Tổ chức các hoạt động thi vẽ tranh, tuyên truyền, hát múa, diễn kịch với đề tài
về môi trường hay với những câu hỏi về mơn Địa lý.
2.3.5. Phương pháp đưa Tích hợp liên môn và Giáo dục bảo vệ môi trường vào
mơn Địa lý.
* Nhóm phương pháp dùng lời.
- Dùng lời để giảng giải: Người giáo viên sẽ dùng lời nói, ngơn ngữ để giảng
giải các vấn đề liên quan tói các môn học và các vấn đề về môi trường.
VD: Khi dạy bài “Môi trường đới lạnh” trong sách giáo khoa Địa lý 7. Để
học sinh hiểu vì sao lại gọi là hoang mạc lạnh giáo viên có thể giảng cho học
sinh: Chúng ta biết hoang mạc là những vùng có lượng mưa rất ít (khơng đủ cho
thực vật, động vật sinh trưởng và phát triển) nên động vật, thực vật ở đây rất
hiếm hoi. Hoang mạc lạnh được hình thành ở đới lạnh, do sự khắc nghiệt của
thời tiết (quá lạnh giá nên động vật và thực vật rất ít). Nhưng hiện nay do hoạt

động sản xuất và sinh hoạt của con người làm tăng lượng khí thải CO2, gây ô

9


nhiễm mơi trường, trái đất nóng lên. Vì thế diện tích băng ở hoang mạc lạnh tan
chảy nên diện tích biển và đại dương mở rộng, thu hẹp diện tích lục địa, ảnh
hưởng sâu sắc tới cuộc sống của con người. (Tích hợp mơn Sinh học, Hóa học)
- Phương pháp vấn đáp (đàm thoại gợi mở) Giáo viên ra câu hỏi để học sinh
trả lời, hoặc học sinh có thể nêu ý kiến, giáo viên sẽ giúp các em giảng giải bằng
cách đàm thoại và gợi mở bằng hệ thống câu hỏi nhỏ hơn có quan hệ logic với
nhau.
VD: Khi dạy bài: “Kinh tế Châu Phi (Tiếp theo)” giáo viên có thể hỏi:
Nguyên nhân nào dẫn đến sự bùng nổ dân số đô thị ở Châu Phi? Hậu quả?
Giải pháp cho vấn đề này (Để giải quyết được câu hỏi này giáo viên có thể
hướng học sinh bằng việc sử dụng kiến thức các môn như: Lịch sử (chiến tranh,
xung đột giữa các quốc gia, các tộc người), môn Mĩ thuật, Tin học bằng việc sử
dụng tranh, ảnh; môn Sinh học, Hóa học khi nói về nạn đói nghèo, suy dinh
dưỡng, ô nhiễm môi trường hoặc gợi ý học sinh bằng các câu hỏi nhỏ như phần
hậu quả của bùng nổ dân số: với tài nguyên thiên nhiên, với môi trường, với chất
lượng cuộc sống…) (Tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường)
- Phương pháp thuyết trình theo quan điểm đổi mới. Giáo viên mơ tả,
thuyết trình các sự việc, hiện tượng liên quan tới các môn học và môi trường.
VD: Khi dạy bài; “Ơ nhiễm mơi trường ở đới ơn hịa” (SGK Địa lý 7)
Giáo viên có thể thuyết trình để học sinh hiểu được thế nào là thủy triều đen,
thủy triều đỏ: Thủy triều đỏ là do sự dư thừa lượng đạm và Ni-tơ từ nước thải
sinh hoạt, phân hóa học…làm cho loại Tảo đỏ có chứa chất độc phát triển rất
nhanh chiếm hết lượng Oxi trong nước khiến cho các sinh vật chết hàng loạt,
gây cản trở giao thông, ô nhiễm môi trường nặng. Thủy triều đen là sự ô
nhiễm nghiêm trọng nhất của các vùng biển do váng dầu, do nước thải sinh

hoạt…làm giảm lượng PH tăng nồng độ các gốc Axít, Kali, Nitrat làm các
sinh vật thiếu oxi và chết hàng loạt.
Ở Việt Nam thủy triều đỏ đã xảy ra ở Bình Thuận vào trung tuần tháng 7
năm 2002, và thủy triều đen ở các tỉnh miền Trung vào tháng 1 năm 2007 (do
hiện tượng tràn dầu) (Tích hợp mơn Sinh học, Hóa học, giáo dục bảo vệ môi
trường)
* Phương pháp dạy học đặt vấn đề và giải quyết vấn đề.
- Giáo viên cần tạo ra các tình huống ra có vấn đề. (các tình huống có liên
quan đến các mơn học và việc giáo dục bảo vệ mơi trường cho học sinh) Sau đó
học sinh sẽ cùng với sự hướng dẫn của người giáo viên để giải quyết vấn đề.
Cuối cùng là giáo viên chốt, kết luận và đưa ra biện pháp.
VD: Dạy bài: “Vùng biển Việt Nam” (SGK Địa lý 8), giáo viên đưa ra vấn đề.
Hiện nay, 30% tổng thu nhập GDP của cả nước là do nguồn lợi từ biển mang lại.
Nhưng tài nguyên biển đang bị khai thác cạn kiệt và ơ nhiễm nghiêm trọng.
Theo em chúng ta cần có những biện pháp gì để góp phần bảo vệ những tài
nguyên quý giá này, bảo vệ môi trường biển đảo nước ta?
Học sinh: Thảo luận và đưa ra ý kiến.

10


Giáo viên kết luận: Cần giữ vững, duy trì nguồn lợi từ biển cả để thúc
đẩy nền kinh tế đất nước phát triển, nâng cao đời sống của người dân bằng
các biện pháp: Khai thác đi đôi với bảo vệ, tăng cường tuyên truyền góp
phần nâng cao nhận thức, thúc đẩy hành động của người dân vùng biển và
du khách tới tham quan, khai thác có kế hoạch bằng các phương tiện khoa
học kĩ thuật tiên tiến, giữ gìn chủ quyền biển đảo, xây dựng các phương án
để làm tăng giá trị của biển (Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường)
* Sử dụng phương pháp quan sát trực quan
Phương pháp này nhằm khơi dậy, khích lệ trí tị mị, ham học hỏi, gây hứng

thú cho học sinh và phương pháp này có thể áp dụng với hầu hết các bài. Đặc
biệt phương pháp này rất phù hợp với những nội dung có Tích hợp liên mơn và
Giáo dục bảo vệ môi trường.
Với môn Địa lý, phương pháp trực quan được thể hiện bằng việc sử dụng các
phương tiện trực quan như:
- Sử dụng bản đồ Sách giáo khoa, Atlat Địa lý.
- Sử dụng tranh, ảnh Địa lý.
- Sử dụng băng, đĩa hình.
- Sử dụng biểu đồ, số liệu thống kê.
GV: Cho học sinh quan sát tranh và mô tả: Đây là hình ảnh khí thải của
một khu cơng nghiệp ở Hoa Kỳ và đây là hậu quả của ô nhiễm môi trường
nước ở quốc gia này.Vậy nguyên nhân nào dẫn đến ơ nhiễm khơng khí và
nguồn nước ở đới ôn hòa? Hậu quả của vấn đề này? Biện pháp hạn chể? Liên
hệ tình trạng ơ nhiễm ở địa phương em? (Khi học sinh quan sát tranh và trả
lời các câu hỏi các em đã phải vận dụng kiến thức về môi trường và kiến thức
của rất nhiều môn học như: mơn Sinh học, Hóa học, mơn Cơng nghệ, mơn
Giáo dục công dân.., giáo dục bảo vệ môi trường)
* Phương pháp liên hệ thực tế
Giúp học sinh có sự liên hệ, gắn kết nội dung bài học với thực tế cuộc sống.
Đây là một trong những phương pháp có vai trị cực kỳ quan trọng, bởi nó
góp phần đưa nội dung của bài gắn với thực tiễn của cuộc sống nên giúp các
em dễ dàng tiếp nhận, hình dung và có những hành động cụ thể, rõ ràng.
VD: Khi dạy: Bài 21:“ Đồng bằng sông Hồng (tiếp theo)”(SGK Địa lý 9)
Từ thực tế sản xuất nông nghiệp ở xã Vĩnh Long, huyện Vĩnh Lộc. Hãy cho biết
vai trò của việc đưa vụ đơng thành vụ sản xuất chính ở đây? Để thúc đẩy sản
xuất nơng nghiệp vụ đơng có hiệu quả, người dân nơi đây cần phải làm gì? (Để
giải quyết câu hỏi này học sinh cần có sự liên hệ thực tế của địa phương, đồng
thời biết vận dụng một số kiến thức trong môn Công nghệ, Sinh học, Hóa học..
để giải quyết)
VD: Khi dạy: Bài 25 “Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ” giáo viên có thể cho học

sinh liên hệ: Ở Duyên hải Nam Trung Bộ hiện tượng sa mạc hóa đang ngày càng
mở rộng. Vậy hãy cho biết ở vùng Đồng bằng sơng Hồng có hiện tượng này khơng.
Nếu có thì ngun nhân do đâu? Làm thế nào để khắc phục tình trạng này ? (Tích
hợp Giáo dục bảo vệ môi trường đất đai)

11


* Phương pháp hình thành biểu tượng địa lý
Giáo viên hướng dẫn cho học sinh quan sát một số sự vật, hiện tượng hoặc
các sự vật hiện tượng các em quan sát được trong thực tế để rút ra các nội dung
kiến thức cơ bản (có liên quan đến nội dung các môn học hay nội dung Giáo dục
bảo vệ mơi trường)
*Phương pháp hình thành mối quan hệ nhân quả.
Phương pháp này giúp học sinh phát hiện và thấy được mối quan hệ gắn kết
mật thiết của các yếu tố.
VD:Khi dạy bài 22:“Hoạt động kinh tế của con người ở đới lạnh”(SGK Địa lý 7)
giáo viên có thể sử dụng sơ đồ quan hệ nhân quả như sau:

Trái Đất
nóng lên

Lớp băng ở
cực tan
chảy càng
nhiều

Nước biển
dâng, diện
tích các

đảo bị thu
hẹp, nhiều
đảo bị
nhấn chìm

Ảnh hưởng
đến cuộc
sống của
con người

* Phương pháp sàng lọc.
Tức là giáo viên đưa ra một số thông tin liên quan tới chủ đề của bài học. Sau
đó cho học sinh lựa chọn, sàng lọc lấy thông tin đúng. Rồi giáo viên phân tích và
làm rõ thơng tin.
VD: Khi dạy bài 27:“Thiên nhiên Châu Phi (tiếp theo)” giáo viên cho học
sinh quan sát các bức tranh 1,2,3,4,5 và cho biết: trong các bức tranh trên, bức
tranh nào không phù hợp với các kiểu môi trường tự nhiên của Châu Phi.Và bức
tranh nào biểu thị cho kiểu môi trường chiếm diện tích lớn nhất ở Châu Phi?
* Phương pháp hoạt động nhóm
Giáo viên chia lớp theo từng nhóm nhỏ. Sau đó giao nhiệm vụ cho từng
nhóm. (Mỗi nhóm một nhiệm vụ, hoặc tất cả các nhóm cùng chung một nhiệm
vụ). Sau đó các nhóm báo cáo kết quả, nhận xét. Giáo viên tổng hợp, nhận xét,
chốt kiến thức.
VD: Khi dạy bài 11: “Dân cư và đặc điểm kinh tế khu vực Nam Á” ( SGK
Địa lý 8), giáo viên có thể hoạt động nhóm ở phần cuối bài với nội dung liên
quan đến vấn đề bảo vệ môi trường và liên quan đến kiến thức một số môn học
như: Em hiểu như nào về cuộc cách mạng xanh, cách mạng trắng? Ý nghĩa của
cuộc cách mạng này? (Học sinh có thể vận dụng kiến thức của mình trong một
số mơn học để thảo luận và đưa ra đáp án. Sau đó giáo viên cũng vận dụng sự
hiểu biết của mình về lịch sử phát triển của Ấn Độ, kiến thức trong mơn Sinh

học, Hóa học, Cơng nghệ để chốt kiến thức cho học sinh)
* Sử dụng trò chơi tạo hứng thú cho học sinh
Giáo viên có thể sử dụng các trị chơi như: Đố vui, ơ chữ bí ẩn, trị chơi tiếp
sức. Đặc biệt trong các tiết ôn tập hay trong các tiết ôn của tuần đệm giáo viên

12


có thể cho học sinh chơi trị chơi: Hiểu biết về mơn Địa lý qua các mơn học.
VD: Về trị chơi : “ Hiểu biết về môn Địa lý qua các mơn học”.
Ở trị chơi này giáo viên sẽ chia lớp ra làm 3 đội chơi, sau đó cho các đội
bốc thăm trả lời câu hỏi- hệ thống câu hỏi liên quan tới môn Địa lý mà các em
học tập và liên quan tới kiến thức các môn học khác hoặc kiến thức về mơi
trường. Ví dụ ta có thể hỏi: Tình trạng tăng lượng khí CO2 do các nhà máy công
nghiệp giúp ta liên tưởng tới vấn đề ô nhiễm cái gì, ở đới nào? (Câu hỏi áp dụng
cho học sinh lớp 7), hay Để giải quyết nhu cầu về dinh dưỡng cho người dân,
Ấn Độ đã tăng cường cuộc cách mạng nào? (Áp dụng cho học sinh khối 8)
VD: Khi dạy bài: “Thiên nhiên Châu Phi (tiết 1)” giáo viên cho học sinh chơi
trị ơ chữ bí ẩn. Với mỗi ô chữ khi học sinh mở ra sẽ khắc sâu thêm về hệ thống
kiến thức của bài học.

Câu1: Đây là hoang mạc nằm ở phía Nam Châu Phi?
Câu 2: Đây là hồ nước ngọt rộng nhất Châu Phi.
Câu 3: Đây là dãy núi ở Tây Bắc Châu Phi?
Câu 4: Là một loại khống sản có nhiều ở ven biển Bắc Phi?
Câu 5: Tên một sơn nguyên rộng lớn ở Đông Phi?
Câu 6: Đây là hoang mạc rộng lớn nhất ở Châu Phi?
Câu 7: Tên con sông dài nhất thế giới?
Ô cột dọc là “Châu Phi”
*Sử dụng phương pháp nêu gương.

Để việc giáo dục bảo vệ mơi trường có hiệu quả và để cho học sinh có thêm
hiểu biết về một số mơn học khác thì giáo viên có thể sử dụng phương pháp nêu
gương.
Để phương pháp này có hiệu quả trước tiên người giáo viên phải là tấm
gương sáng để học sinh noi theo như: có thái độ, hành động tích cực trong việc
bảo vệ mơi trường tự nhiên và mơi trường xã hội, có kiến thức hiểu biết rộng và
chính xác về các mơn học khác.

13


Với phương pháp này, giáo viên cần tích cực sử dụng thường xuyên để từ đó
các em có ý thức đúng đắn về mơi trường và có thêm hiểu biết, sự liên hệ với
các môn học khác bằng cách: Sử dụng tranh ảnh, lời nói để nêu lên những tấm
gương về bảo vệ mơi trường .
*Phương pháp động viên khích lệ hành động
Giáo viên động viên, khích lệ bằng cách khen thưởng, động viên tinh
thần...
Ngay trong giờ học, nếu học sinh đưa ra được những câu trả lời hay, giáo
viên có thể động viên bằng việc cho điểm, hay khen ngợi bằng lời nói.
VD: Dạy bài 20: “Hoạt động kinh tế của con người ở hoang mạc” giáo
viên cho học sinh thi tìm hiểu các giải pháp chống hoang mạc hóa và giải
pháp để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Học sinh nào tìm được nhiều giải
pháp, giáo viên có thể cho điểm (Các giải pháp này có liên quan tới rất nhiều
môn học và kiến thức về môi trường)
* Sử dụng phương pháp phối kết hợp trong khi đưa Tích hợp liên mơn và
Giáo dục bảo vệ mơi trường vào trong quá trình dạy và học.
Điều này được thể hiện rõ trong sự phối kết hợp của giáo viên Địa lý với
giáo viên các bộ môn để làm sao hệ thống kiến thức của các em được tiếp nhận
phải chuẩn, phải phù hợp vói từng đối tượng. Ngồi ra sự phối kết hợp đó cịn

được thể hiện trong mối quan hệ với nhà trường với phụ huynh và xã hội, với cả
học sinh- người trực tiếp lĩnh hội tri thức. Từ đó để việc tích hợp hai nội dung
này có hiệu quả cao. VD: Hoạt động cắm trại, hoạt động dọn vệ sinh thơn xóm,
trường, hoạt động thi tìm hiểu về kiến thức các mơn học.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Sau khi áp dụng đề tài vào q trình giảng dạy mơn Địa lý tại trường THCS
Phạm Văn Hinh, tôi đã thu được một số kết quả nhất định.
* Sự chuyển biến trong tư tưởng, nhận thức hành động của giáo viên: Bản
thân tôi và các đồng nghiệp trong trường đã nhận thức đầy đủ về vai trị của việc
tích hợp liên mơn và tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường vào trong giảng dạy.
Vì thế, ý thức sưu tầm và ý thức đưa hai nội dung này vào trong công tác dạy và
học trở thành hoạt động thường xuyên, cách thức đưa vấn đề cũng hợp lý, hài
hịa và hấp dẫn hơn, có hiệu quả hơn mà không làm mất đặc trưng của môn học
Địa lý là tìm hiểu các kiến thức về Trái Đất. Đã chủ động sưu tầm tranh, ảnh liên
quan, đưa nội dung tích hợp liên mơn và tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường
vào bài dạy khi thiết kế giáo án và thực thi nó trong q trình dạy học. Phối kết
hợp cùng với các cơ quan đoàn thể (trong và ngồi nhà trường) có những việc
làm góp phần bảo vệ môi trường, nâng cao hiểu biết về các mơn học, áp dụng nó
vào thực tiễn cuộc sống.
* Với học sinh: Học sinh không chỉ được cung cấp thêm kiến thức của một
số mơn học có liên quan ( tuy khơng thực sự nhiều nhưng lại rất có ích cho các
em trong việc vận dụng nó để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống một cách
linh hoạt), đồng thời các em nhận thức được vai trò của bản thân trong việc bảo
vệ môi trường. Vấn đề ứng xử và các kỹ năng trong cuộc sống, vấn đề về môi

14


trường đã trở thành vấn đề của bản thân từng học sinh chứ không phải là vấn
đề chung của cả xã hội. Học sinh thấy hứng thú hơn với môn Địa lý và cảm

thấy môn học này rất gần gũi với thực tế cuộc sống của các em cũng như nó có
mối quan hệ khăng khít với các mơn học khác. Đặc biệt khi học tôi thấy học
sinh không chỉ dừng lại ở việc lĩnh hội tri thức mà tri thức đó phần nào đã được
biến thành hành động thực tế như không vứt rác bừa bãi, phân loại rác thải sau
khi sử dụng, chủ động dọn vệ sinh lớp học, trường học, ở nhà, ở địa phương…
(Đây là một trong những mục tiêu mà giáo dục hướng tới –tức là học đi đôi với
hành)
* Tác động đến các tổ chức, cơ quan đoàn thể, đến người dân sinh sống xung
quanh.
- Tích hợp liên mơn được phối kết hợp với tổ chức Đoàn đội nhà trường để
đan xen vào các hoạt động như cuộc thi: “ Rung chuông vàng”, cuộc thi: “ Vẻ
đẹp đội viên” .
- Giáo dục bảo vệ môi trường được phối kết hợp với y tế học đường để tổ
chức: Đội vệ sinh tuyên truyền của trường: (Hoạt động hàng tuần)
- Phối kết hợp với tổ chức Đoàn, Đội của trường, xã tổ chức các hoạt động
như: lao động vệ sinh trong trường, thơn, xóm...
- Từ hoạt động tuyên truyền của học sinh đã tác động mạnh mẽ đến tư tưởng,
nhận thức của người dân.
* Kết quả cụ thể:
Nội dung này đã được tôi khái quát trong phần trước. Ở phần kết quả cụ thể
này tôi chỉ xin đưa ra một bảng số liệu so sánh, đối chiếu để thấy được thấy sự
thay đổi trong trong nhận thức, vốn hiểu biết của học sinh sau khi áp dụng đề tài
trong năm học 2017 - 2018:
(Để có được bảng số liệu này, tôi đã tiến hành khảo sát bằng bài trắc nghiệm với
học sinh trước khi thực hiện đề tài và sau khi thực hiện đề tài)

Khối
6
7
8

9

Tổng
số HS
105
91
90
109

Số học sinh có kiến thức liên
mơn tốt khi chưa áp dụng đề
tài
Tốt
Khá
TB
15
25
65
10
23
58
9
12
69
13
11
85
3. Kết luận

Số học sinh có kiến thức liên

mơn tốt khi đã áp dụng đề tài
Tốt
55
51
56
60

Khá
34
25
22
34

TB
16
15
12
15

3.1.Kết luận.
* Qua việc nghiên cứu và giảng dạy tôi rút ra bài học.
Trước tiên người giáo viên cần hiểu rằng: Để trở thành một giáo viên giỏi, được
học sinh yêu mến phải là người có kiến thức. Muốn có được kiến thức sâu, rộng thì
người giáo viên cần phải yêu nghề, kiên trì, phải đọc, sưu tầm nhiều tài liệu tham
khảo để làm giàu thêm vốn kiến thức của mình.

15


Phải biết học hỏi, biết lắng nghe, tìm hiểu và trao đổi kiến thức với đồng

nghiệp và trên các phương tiện thơng tin đại chúng.
Có kiến thức tốt chưa hẳn đã dạy hay. Mà dạy hay cần có phương pháp
khoa học cả về cách truyền đạt và nội dung kiến thức.
Cần có kế hoạch cụ thể trong tồn bộ mơn học, trong từng tiết học, kế hoạch
trong các hoạt động thực tế để từ đó tác động mạnh mẽ đến nhận thức của các
em.
Mạnh dạn đề xuất, phối kết hợp với các tổ chức đoàn thể, đưa ra những ý
tưởng phù hợp với điều kiện của nhà trường, của đối tượng học sinh để gắn lý
thuyết với hành động thực tế.
Xây dựng, tạo lập quỹ từ nhiều nguồn (xã hội hóa) để hoạt động giáo dục
bảo vệ mơi trường và vận dụng kiến thức liên môn trong thực tiễn được diễn ra
thường xuyên ( Để có được điều này người giáo viên bộ mơn phải có mối quan
hệ tốt với phụ huynh học sinh, có sự tham mưu đúng đắn với các tổ chức, đồn
thể).
Nhận thức được vai trị, tầm quan trọng của việc Tích hợp liên mơn và tích
hợp giáo dục bảo vệ mơi trường với học sinh nói chung, tích hợp liên mơn và
tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường trong mơn Địa lý cấp THCS nói riêng. Tơi
đã tìm tịi các tư liệu, các hướng khai thác về vấn đề này sao cho có hiệu quả
nhất trong quá trình giảng dạy. Tuy nhiên đây là một vấn đề hay, đã được triển
khai đại trà trong vài năm gần đây nên nhiều người cũng đã tìm tịi và nghiên
cứu. Vì thế những vấn đề tơi đưa ra chưa hẳn là đột phá nhưng nó phần nào giúp
tơi và các đồng nghiệp có cái nhìn đúng đắn hơn về vấn đề tích hợp liên mơn và
giáo dục bảo vệ môi trường để vấn đề này khi đưa vào giảng dạy – đặc biệt là
giảng dạy môn Địa lý trở nên hấp dẫn hơn, có hiệu quả thực sự .
* Sáng kiến này có thể áp dụng cho tất cả giáo viên và học sinh trong cả
nước. Riêng về nội dung Tích hợp liên mơn, tơi đã đưa ra cách thức, phương
pháp nhưng nội dung tích hợp trong từng bài học cụ thể địi hỏi giáo viên phải tự
tìm hiểu, đào sâu nghiên cứu.
Đối với các trường chưa có đủ điều kiện về cơ sở vật chất như máy tính,
máy chiếu thì địi hỏi người giáo viên cần phải làm việc nỗ lực hơn để tích hợp

được hai nội dung này vào trong q trình giảng dạy. Lúc đó giáo viên có thể sử
dụng hệ thống ngơn ngữ để truyền tải kiến thức hoặc thông qua các vấn đề thực
tiễn của địa phương, hoặc cũng có thể sử dụng hệ thống sách, báo, tranh ảnh,
hay các hoạt động cụ thể, thực tiễn để giáo dục các em. Với vấn đề về môi
trường, giáo viên phải xác định được các vấn đề môi trường trọng tâm của từng
địa phương (VD: Ở vùng núi vấn đề môi trường trọng tâm là: nạn chặt phá rừng,
bảo vệ rừng, bảo vệ biên giới, vấn đề mơi trường xã hội là: sự khó khăn trong
đời sống xã hội, bỏ học sớm…). Hay tích hợp liên môn phải gắn với thực tiễn
cuộc sống (VD: Khi dạy về các đặc điểm về Địa hình, khí hậu, sơng ngịi, hoạt
động kinh tế xã hội của vùng núi thì giáo viên có thể vận dụng kiến thức liên
mơn để gắn với hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp, đời sống của
người dân để giải quyết các vấn đề thực tiễn nơi các em sinh sống)

16


Để áp dụng được sáng kiến này thật sự hiệu quả vào thực tế giảng dạy của
đồng nghiệp thì tơi rất mong:
- Thứ nhất: Các đồng chí đọc kỹ sáng kiến này của tôi kết hợp với kinh
nghiệm của bản thân để tìm ra giải pháp phù hợp với bản thân và đối tượng
học sinh.
- Thứ hai: Các đồng chí sưu tầm, tìm hiểu, chủ động đưa vào trong bài dạy
các vấn đề liên quan tới các môn học, các vấn đề gần gũi với thực tiễn cuộc sống
của các em. Hay vấn đề về môi trường của địa phương mình, khích lệ các em có
những việc làm, hành động cụ thể, thiết thực.
* Để hoàn thiện hơn cho sáng kiến, trong q trình giảng dạy tơi tiếp tục đi
tìm hiểu sâu hơn về một số vấn đề trọng tâm như:
- Thứ nhất: Cách thức đưa vấn đề vào trong giảng dạy ở phân môn Địa lý và
một số môn học tôi được phân công giảng dạy.
- Thứ hai: Biến những tri thức sách vở bằng hành động, việc làm cụ thể cho

học sinh và cộng đồng dân cư.
- Thứ ba: Tiếp tục tìm hiểu hệ thống kiến thức các môn học để làm phong phú
hệ thống kiến thức của bản thân và những vấn đề môi trường của địa phương.
Vấn đề mà tôi đưa ra trong sáng kiến không bao giờ là vấn đề cũ, lỗi thời.
Bởi xã hội ngày càng phát triển kéo theo càng nhiều vấn đề phức tạp, vấn đề môi
trường cũng ngày càng trở nên nóng bỏng, thậm chí có nơi cịn tới mức báo
động. Vì thế vấn đề giải quyết các tồn tại của xã hội hiện đại ấy địi hỏi con
người cần có năng lực giải quyết tốt ( mà năng lực giải quyết của con người có
được là nhờ sự tích lũy và vận dụng kiến thức có được từ q trình học tập, từ
thực tiễn cuộc sống)
3.2. Kiến nghị.
Môn Địa lý- mơn học có vai trị quan trọng trong việc cung cấp kiến thức
cho học sinh với những hiểu biết về thiên nhiên, con người – hiểu biết về Trái
đất nói chung. Tôi rất mong các đồng nghiệp, các cán bộ phụ trách chun mơn
các cấp có sự đóng góp ý kiến chân thành để tơi tiếp tục hồn thành tốt hơn công
việc này trong những năm học tới. Tôi cũng xin đưa ra một vài đề nghị sau:
* Với tổ chuyên môn, đồng nghiệp
- Các đồng nghiệp cũng cần mạnh dạn trao đổi, đóng góp ý kiến để cùng rút ra
những kinh nghiệm quý báu không chỉ với môn Địa lý mà cịn là kinh nghiệm
với các mơn học khác.
- Cùng tập hợp, tích lũy các tư liệu có liên quan để việc áp dụng hai nội dung
này ở tất cả các phân môn trở nên dễ dàng hơn.
- Nên thường xuyên tổ chức nhiều chuyên đề về vấn đề chuyên môn để
giúp các đồng nghiệp trao đổi, học hỏi kinh nghiệm cùng giúp nhau trưởng
thành.
*Với nhà trường, các tổ chức đoàn thể trong trường
- Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị cho giáo viên như tài liệu, sách
tham khảo.

17



- Tăng cường kiểm tra việc thực hiện nội dung đổi mới này trong môn Địa lý
cũng như các môn học khác bằng nhiều hình thức như : kiểm tra đột xuất, định
kỳ, hay các cuộc thi…
- Tổ chức một trang Web về chuyên môn cho các giáo viên trong nhà trường
để cùng trao đổi, học hỏi kinh nghiệm.
- Kết hợp với các tổ chức đoàn thể như Đoàn, Đội, Hội phụ huynh, Y tế học
đường để các em không chỉ được học tập trên lý thuyết mà còn được thực hiện
các vấn đề đã học bằng hành động, việc làm cụ thể.
*Với Phòng giáo dục, Sở giáo dục
- Tăng cường tổ chức hơn nữa các cuộc thi liên quan đến nội dung đổi mới :
Tích hợp liên mơn và Giáo dục bảo vệ mơi trường như: Thi tìm hiểu về mơi
trường, thi thiết kế giáo án tích hợp dành cho giáo viên và bài cho học sinh.
- Tổ chức một số buổi dạy mẫu ở một số bài khó, bài hay để giáo viên các
trường cùng học hỏi .
- Phổ biến các sáng kiến, đề tài khoa học hay để các giáo viên cùng trao đổi
kinh nghiệm và học tập.
Trên đây, tơi đã trình bày: “Một số kinh nghiệm đưa Tích hợp liên mơn và
giáo dục bảo vệ mơi trường vào giảng dạy môn Địa lý tại trường THCS Phạm Văn
Hinh”. Trong quá trình thực hiện đề tài, do trình độ và thời gian nghiên cứu

có hạn nên khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự ủng
hộ và những đóng góp của đồng nghiệp để đề tài hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Vĩnh Lộc, ngày 10 tháng 03 năm 2018
Tôi xin cam đoan: “Đây là Sáng
kiến kinh nghiệm của bản thân tôi viết,

không sao chép nội dung của người
khác”.

(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thị Sâm
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Địa lý THCS, Nhà xuất
bản giáo dục Việt Nam

18


2. Tài liệu tập huấn: “Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Địa lý Trung học
Cơ sở”
3. Tài liệu tập huấn: “ Tích hợp liên mơn trong mơn Địa lý Trung học Cơ sở”
4. Tài liệu tập huấn: “ Định hướng phát triển năng lực trong kiểm tra, đánh giá
môn Địa lý Trung học Cơ sở”
5. Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn Địa lý Trung học Cơ sở Nhà xuất bản Giáo dục.
6. Sách giáo khoa môn: Địa lý 6, 7, 8, 9 - Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam
7. Sách giáo viên môn: Địa lý 6, 7, 8, 9 - Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam
8. Sách thiết kế bài giảng Địa lý 6, 7, 8, 9 - Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam
9. Bồi dưỡng Học sinh giỏi Địa lý 8, 9 - Nhà xuất bản Thành Phố Hồ Chí Minh
10. Kiến thức cơ bản Địa lý 7, 8 ,9 - Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố
Hồ Chí Minh
11. Thiết kế hệ thống câu hỏi Địa lý 7, 8, 9 - Nhà xuất bản giáo dục
12. Tham khảo ý kiến đồng nghiệp, tìm hiểu qua Internet và các tư liệu tham
khảo khác.

19




×