Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Một số giải pháp giải bài tập hoá học có lượng chất dư sau phản ứng cho học sinh lớp 9 trường THCS lương ngoại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.84 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÁ THƯỚC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HƯỚNG DẪN GIẢI
BÀI TẬP HOÁ HỌC CÓ LƯỢNG CHẤT DƯ SAU PHẢN ỨNG
CHO HỌC SINH LỚP 9 TRƯỜNG THCS LƯƠNG NGOẠI

Người thực hiện: Lê Văn Tuân
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Lương Ngoại
SKKN thuộc lĩnh vực: Hóa học

THANH HOÁ NĂM 2019
0


MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận
2.2. Trực trạng vấn đề
2.3. Các giải pháp
2.3.1. Vấn đề đặt ra
2.3.2. Giải pháp


2.3.3. Giải pháp cụ thể- Một số ví dụ áp dụng trong các bài dạy
trên lớp
2.4. Hiệu quả sang kiến
3. KẾT LUẬN- KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
II. Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục các đề tài SKKN

1. MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:

Trang 1
Trang 1
Trang 2
Trang 2
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 4
Trang 4
Trang 11
Trang 18
Trang 19
Trang 19


Nhằm giáo dục toàn diện cho học sinh, cùng những môn học khác môn
Hóa học cũng góp phần giáo dục đạo đức, xây dựng tư cách và trách nhiệm công
dân cho học sinh: lòng nhân ái, lòng yêu nước, yêu lao động, tinh thần quốc tế,

sự tuân thủ pháp luật, sự tôn trọng và bảo vệ thiên nhiên,…
Bài tập hóa học giữ vai trò rất quan trọng. Nó vừa giúp học sinh củng cố
lí thuyết đã học vừa hình thành những kỹ năng tính toán, suy luận, thực hành….
Tuy nhiên, không phải một bài tập “hay” thì luôn có tác dụng tích cực. Vấn đề
phụ thuộc chủ yếu là người sử dụng nó, phải biết trao đúng đối tượng, phải biết
cách khai thác triệt để mọi khía cạnh có thể có của bài toán, giáo viên không giải
thay cho học sinh, phải để học sinh tự mình tìm ra cách giải, lúc đó bài tập hoá
học mới thật sự có ý nghĩa trong việc bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh.
Giáo viên không những dạy học sinh giải bài toán mà còn giúp học sinh tìm ra
phương pháp để có thể giải dạng toán đó một cách thành thạo.
Hiện nay việc giải bài tập hoá học của học sinh có phần hạn chế, đa số
các em chỉ học phần lý thuyết đã được học trên lớp, các công thức tính toán
trong hoá học thì các em không quan tâm, không biết sử dụng công thức nào cho
phù hợp theo từng bài tập. Trong môn hoá học, để giải tốt một bài toán hoá đòi
hỏi học sinh phải biết chọn được phương pháp giải, thì mới giải một bài toán
đúng chính xác kết quả.
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy môn hoá học THCS, giúp
học sinh làm tốt dạng bài tập hóa học có lượng chất dư sau phản ứng tốt hơn,
bản thân tôi chọn giải pháp: “Một số giải pháp giải bài tập hoá học có lượng
chất dư sau phản ứng cho học sinh lớp 9 trường THCS Lương Ngoại”.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Việc hình thành kỹ năng giải bài tập hoá học cho học sinh là một trong
những phương pháp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập,
giúp học sinh tự hình thành và tự lĩnh hội kiến thức, giúp học sinh nắm vững
chắc và sâu sắc kiến thức. Qua đó rèn luyện kỹ năng giải bài tập hoá học, rút ra
được phương pháp giải bài tập hóa học cho mình một cách chính xác. Giải pháp
khoa học này chỉ thật sự đạt kết quả tốt khi học sinh:
Biết phân tích và tóm tắt đề bài.
Biết và thuộc được các công thức tính toán trong hóa học như: số mol, tỉ
lệ phần trăm, tính khối lượng, tính nồng độ % và nồng độ mol...

Biết cách tìm mối liên hệ giữa các công thức trong một bài toán hóa học
cụ thể.
Biết hướng giải bài toán Hóa
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
1


Các bài tập hoá học có lượng chất dư sau phản ứng trong chương trình lớp
9.
Học sinh khối lớp 9- trường THCS Lương Ngoại – huyện Bá Thước.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
Đọc tài liệu:
Đọc tài liệu có liên quan đến đề tài: Lý luận dạy học hoá học; Phương
pháp giảng dạy hoá học trong nhà trường phổ thông; một số tài liệu về đổi mới
phương pháp dạy học ở trường THCS; tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy học sinh
yếu kém môn hoá học THCS; tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên
THCS, sách giáo khoa, sách giáo viên lớp 8, 9, các chuyên đề bồi dưỡng học
sinh giỏi, chuyên đề hoá học đã được truyền tải qua mạng Internet. Hình thành
kỹ năng giải bài tập hoá học trường THCS để rút ra một số nội dung kiến thức
cần thiết.
Điều tra:
Trao đổi kinh nghiệm với các giáo viên dạy cùng môn.
Đàm thoại với học sinh để tìm ra những khó khăn mà học sinh thường
gặp trong khi giải bài tập hoá học.
Theo dõi kết quả qua các bài kiểm tra và phần trình bày của học sinh
trước lớp (trên bảng)
2. NỘI DUNG
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN:
- Kiến thức là cơ sở, là nền tảng để hình thành kỹ năng, nhưng ngược lại việc

nắm vững kỹ năng, kỹ xảo sẽ có tác dụng trở lại giúp kiến thức trở nên sống
động, linh hoạt hơn.
- Dạy hoá học không phải là quá trình truyền thụ kiến thức, “rót” kiến thức một
chiều vào học sinh mà chủ yếu là quá trình giáo viên thiết kế, tổ chức, điều
khiển các hoạt động của học sinh theo các mục tiêu cụ thể.
- Học Hoá học không phải là quá trình tiếp nhận kiến thức một cách thụ động
những tri thức hoá học, mà chủ yếu là quá trình học sinh nhận thức tự khám phá,
tìm tòi tri thức khoa học một cách chủ động tích cực, là quá trình tự phát hiện và
giải quyết các vấn đề
- Đổi mới phương pháp dạy học là:
Đổi mới hoạt động của giáo viên theo hướng tích cực.
Đổi mới hoạt động học tập của học sinh theo hướng chủ động tích cực.

2


Đổi mới các hình thức tổ chức dạy học: phải đa dạng, phong phú hơn cho
phù hợp với việc tìm tòi cá nhân, hoạt động theo nhóm và toàn lớp.
Sử dụng một cách linh hoạt các phương pháp dạy học đặc thù của bộ
môn hoá học với các kỹ thuật thiết kế tổ chức hoạt động dạy học theo hướng tích
cực.
Một số kỹ thuật thiết kế tổ chức kết hợp với hoạt động học tập của học
sinh phát huy có hiệu quả việc sử dụng đồ dùng dạy học của bộ môn.
- Trong tất cả các phương pháp giải bài tập hoá học, thì phương pháp giải bài tập
có lượng chất dư sau phản ứng là một trong những phương pháp cũng không
kém phần quan trọng nhằm giúp học sinh rèn kỹ năng giải bài tập hóa học rất
tốt, học sinh sẽ dễ dàng giải một bài tập hoá học thành thạo, không thiếu các
bước hoặc trình tự mà bài tập yêu cầu.
2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ:
Trường THCS Lương Ngoại thuộc xã khó khăn của huyện, cơ sở vật chất

còn thiếu thốn, không có phòng chức năng cho bộ môn Hoá học. Trong năm học
2018 – 2019, bản thân tôi được phân công giảng dạy môn hoá học khối 8,9. Qua
khảo sát chất lượng đầu năm thì kết quả không được khả quan lắm. Qua tìm hiểu
thì nhận thấy rằng do phần bài tập định lượng các em đa số không giải được, chỉ
tóm tắt được đề bài hoặc chuyển đổi khối lượng, thể tích thành số mol. Còn việc
định hướng tìm ra phương pháp để giải bài tập thì các em không nắm rõ được.
Qua đó bản thân thân tôi xác định được rằng nguyên nhân các em không giải bài
tập được là do:
Giáo viên: Lên lớp không có nhiều thời gian sử dụng bài tập hoá học
hoặc nếu có sử dụng thì không được thường xuyên, không mang tính hệ thống,
chưa định rõ phương pháp giải. Mặc dù tốn rất nhiều thời gian ở trên lớp nhưng
hiệu quả của việc lĩnh hội tri thức của học sinh chưa cao.
Học sinh: Không học lý thuyết, không nắm vững các công thức tính toán
trong hoá học như khối lượng, thể tích, nồng độ dung dịch..... Rất ít học sinh có
tài liệu nâng cao (phương pháp giải bài tập hoá học cơ bản hoặc nâng cao...)
hoặc kiến thức về toán học còn hạn chế. Do đó, các em không có một hướng đi
trong việc tìm tòi cách giải một bài tập, không xác định được phương pháp giải
bài tập mà giáo viên cho các em làm là phải giải như thế nào? Giải theo phương
pháp nào?
Từ những nguyên nhân trên dẫn đến việc giải bài tập hoá học của học
sinh còn rất nhiều hạn chế. Cụ thể kết quả khảo sát lần 1 với 37 học sinh khối 9
năm học 2018 - 2019 ở trường THCS Lương Ngoại được kết quả như sau:

3


Số bài
kiểm
tra
37


Giỏi
(Điểm 8-10)
SL
%
1
2,7%

Khá
(Điểm 6,5-7,5)
SL
%
4
11%

T. Bình
(Điểm 5-6,5)
SL
%
9
24%

Yếu, kém
(Điểm dưới 5)
SL
%
23
62,3%

2.3. CÁC GIẢI PHÁP :

2.3.1 Vấn đề đặt ra:
Việc đổi mới phương pháp giảng dạy dựa trên cơ sở phát huy tính tích
cực hoạt động của học sinh. Muốn đạt được điều này giáo viên cần có những
biện pháp tích cực, sáng tạo để đạt được mục đích, qua đó giúp cho học sinh yêu
thích bộ môn, góp phần nâng cao chất lượng nhưng phải đảm bảo 45 phút trên
lớp.
Vì vậy, những biện pháp nào cần phải đặt ra để giải quyết tình trạng này,
mang lại hiệu quả cũng như nâng dần chất lượng bộ môn hoá học THCS đây là
vấn đề cần phải quan tâm đến.
Qua thực tế giảng dạy tôi thấy học sinh làm các bước: tóm tắt đề, chuyển
đổi thành số mol, viết và cân bằng các phương rình hóa học thì các em làm rất
tốt. Tuy nhiên xác định hướng đi biết được lượng chất dư để tính được khối
lượng sản phẩm cũng (phương pháp giải) thì lúng túng nên dẫn đến việc giải
một bài toán chưa còn hạn chế.
Để góp phần khắc phục các khó khăn đó, tôi đã tìm hiểu và lựa chọn giải
pháp “Một số giải pháp giải bài tập hoá học có lượng chất dư sau phản ứng
cho học sinh lớp 9 trường THCS Lương Ngoại”. theo phương pháp phân tích
đi lên (từ kết luận trở về giả thiết), phù hợp với trình độ nhận thức của các em
theo trình tự từ bài tập dễ đến khó.
2.3.2 Giải pháp chung:
Yêu cầu cần thiết để giải bài tập bài tập hoá học có lượng chất dư sau
phản ứng để đạt được kết quả tốt, giáo viên và học sinh cần thực hiện tốt các
yêu cầu sau :
Đối với giáo viên:
- Củng cố kiến thức về cách tính công thức liên hệ giữa các đại lượng số
mol, khối lượng, khối lượng mol, thể tích và thể tích 1 mol khí ở đktc.
- Chọn lọc bài tập phù hợp các đối tượng.
- Phương pháp giảng dạy giải bài tập phải linh động, kích thích sự hoạt
động của học sinh.
- Bao quát lớp, sử dụng thích hợp và sáng tạo các đồ dùng dạy học, thiết

bị có sẵn phục vụ cho việc dạy và học được tốt hơn.
4


- Giảm tỉ lệ thuyết trình trên lớp của giáo viên, dành thời gian thích đáng
cho tự học, tự nghiên cứu, thảo luận, giải đáp thắc mắc.
Đối với học sinh:
- Sử dụng thành thạo công thức liên hệ giữa số mol, khối lượng, khối
lượng mol, thể tích khí và thể tích 1mol khí ở đktc.
Khối lượng
chất (m)

n

m
M

m  n.M

Số mol chất
(n)

V  22,4.n
V
n
22,4

Thể tích chất
khí


Trong đó :
 m là khối lượng (g) của một lượng nguyên tố hay 1 lượng chất nào đó.
 n : là số mol
 M : khối lượng mol (nguyên tử, phân tử . . )
 22,4l là thể tích 1 mol khí ở đktc.
 V : thể tích khí ở đktc.
- Lập phương trình hóa học .
+ Viết đúng công thức hóa học cuả các chất phản ứng và chất mới sinh ra.
+ Chọn hệ số phân tử sao cho số nguyên tử của mỗi nguyên tố ở 2 vế đều
bằng nhau
- Dựa vào phương trình hóa học nhất thiết phải rút ra tỉ lệ số mol của chất
cho biết và chất cần tìm .
+ Trong những bài toán tính theo phương trình hóa học khi chỉ biết lượng
của một trong các chất phản ứng hoặc chất mới sinh ra trong phản ứng là có thể
tính được lượng của chất còn lại .
+ Lượng các chất có thể tính theo mol, theo khối lượng là gam, kilôgam,
tấn hoặc theo thể tích là mililit, hoặc lít hoặc cm3, m3 . . . .
Trong giải pháp này tôi chỉ đề cập đến vấn đề phương pháp giải bài tập
Hoá học có lượng chất dư sau phản ứng (xác định chất dư, tính sản phẩm tạo
thành, tính lượng chất dư sau phản ứng). Không đề cập đến vấn đề chất dư phản
ứng tiếp với những chất mới sinh ra.
Bước 1: Rèn kĩ năng phân tích và tóm tắt đề
Tóm tắt đề bài là dùng các ký hiệu m; mdd; n; M; C%; CM; H%; Vkhí; Vdd;...
để biểu thị các số liệu của đề bài cho và cần tìm trong bài toán hoá học.
Ví dụ 1: Áp dụng chữa bài tập trong bài 5 (sgk) “Luyện tập: Tính chất hóa
học của oxit và axit” [1] Cho 0,2 mol Canxi oxit tác dụng với 500ml dung
dịch HCl 1M. Tính khối lượng muối thu được sau phản ứng.
5



Giáo viên
-Các em đọc kỹ đề bài. Tìm ra các
đại lượng mà đề bài cho và đại
lượng cần tìm.
-Nếu nói đến mol thì nói đến đại
lượng nào? Ký hiệu là gì?
-Dùng ký hiệu nào để biểu diễn đại
lượng 0,2 mol CaO
-Ta dùng ký hiệu nào để biểu diễn
đại lượng 500 ml dung dịch HCl?
(Vdd hay Vkhí)
-Ta dùng ký hiệu nào để biểu diễn
đại lượng 1M? (C% hay CM)
-Muối tạo thành sau phản ứng là
muối nào?
-Em hãy lên bảng tóm tắt ở phía bên
tay trái

Học sinh
-Đề bài cho 0,2 mol CaO; 500ml dung
dịch HCl 1M và yêu cầu tính khối lượng
muối thu được sau phản ứng.
-Nói đến đại lượng số mol, dùng ký hiệu
là n.
- nCaO = 0,2 mol
- VddHCl =500 ml =0,5 lít

- CM(HCl) = 1M
- Muối CaCl2
-Tóm tắt đề như sau:

Tóm tắt đề
Cho: nCaO =0,2 mol
Vdd(HCl) =500 ml =0,5 lít
CM(HCl) =1M
Tính: m CaCl = ?(g)
2

Ví dụ 2: Áp dụng phần hướng dẫn làm bài tập trong bài 19 “Sắt” Cho 5,6
gam sắt tác dụng với 5,6 lít khí Cl2 (đktc). Sau phản ứng thu được một lượng muối
clorua là bao nhiêu gam?

Giáo viên
Học sinh
- Yêu cầu học sinh đọc kỹ đề bài toán. - Đề bài cho 5,6 gam sắt và 5,6 lít khí
Tìm ra các đại lượng mà đề bài cho.
Cl2 (đktc)
-Để biểu thị hai đại lượng trên thì ta
cần sử dụng ký hiệu nào?
-Học sinh có thể bị nhầm lẫn giữa hai
ký hiệu thể tích chất khí và thể tích
dung dịch. Do đó giáo viên phải chú ý
hướng dẫn học sinh xác định rõ từng
đại lượng.
-Đối với đại lượng 5,6 lít Cl 2 ta phải
dùng ký hiệu là Vkhí chứ không dùng
ký hiệu Vdd ( VCl =5,6 lít )
-Ta dùng ký hiệu nào để biểu thị đại -Ta dùng ký hiệu khối lượng (m) để
biểu thị. (mFe= 5,6 g)
lượng 5,6 gam sắt?
2


6


-Hãy cho biết các đại lượng mà đề bài -Đề bài yêu cầu cần tìm là khối lượng
cần tìm?
muối sắt (III) clorua tạo thành ( mFeCl3
-Em hãy lên bảng tóm tắt ở phía bên
tay trái

)
Tóm tắt đề
Cho: mFe= 5,6 g
VCl2 =5,6 lít

Tính: mFeCl =? (g)
Nhìn chung trong quá trình tóm tắt, do học sinh không thuộc các ký hiệu
dùng để biểu thị các đại lượng. Do đó giáo viên cần rèn luyện cho học sinh dùng
ký hiệu chính xác khi biểu diễn các đại lượng bằng cách đọc kỹ đề bài, xác định
rõ ràng đó là đại lượng gì? Khối lượng dung dịch hay khối lượng chất, thể tích
chất khí hay thể tích dung dịch... thì mới biểu thị các đại lượng cho và cần tìm
trong bài chính xác hơn.
Bước 2: Rèn kĩ năng xác định các công thức cần dùng:
Xác định công thức có liên quan trong bài toán hoá học là một việc hết
sức cần thiết, không kém phần quan trọng, nhằm định hướng đúng cho việc tính
toán theo yêu cầu đề ra. Qua đó học sinh mới có hướng phân tích bước tiếp theo
để giải bài tập đúng kết quả.
Ví dụ 1: Áp dụng chữa bài tập trong bài 5 (sgk) “Luyện tập: Tính
chất hóa học của oxit và axit”[1]. Cho 0,2 mol Canxi oxit tác dụng với 500ml
dung dịch HCl 1M. Tính khối lượng muối thu được sau phản ứng.

Giáo viên bắt đầu hướng dẫn học sinh dựa vào phần tóm tắt của bài toán
để tìm các công thức cần sử dụng trong bài.
Giáo viên: Viết các công thức tính số mol trên bảng như sau
m
1) n =
M
3

2) n =CM ×Vdd

3) n =

mdd ×C%
100 ×M

Giáo viên: Trong ba công thức trên ta chọn công thức nào (số mấy) để
tính số mol của HCl ? Vì sao ?
Học sinh: Chọn công thức 2) n =CM ×Vdd . Vì theo đề bài cho Vdd(HCl)
= 500 (ml)= 0,5 (lít) và CM(HCl) = 1M.
Giáo viên: Em hãy viết công thức tính khối lượng muối Canxi clorua?
Học sinh có thể viết các công thức tính lượng muối canxi clorua như sau:
C%�mdd
100%

1) m=

7


2) m =n �M

Đến đây giáo viên cần xác định cho học sinh muốn tính khối lượng muối
trong bài này là phải sử dụng công thức số (2) m =n �M . Vì đề bài không có
liên quan đến khối lượng dung dịch muối và nồng độ % (C%). Do đó phải chọn
công thức số (2)
Giáo viên: Tóm lại các công thức cần sử dụng trong bài tập này là các
công thức nào?
Học sinh: công thức cần sử dụng là: n =CM ×Vdd
và m =n �M
Ở phần giải pháp nầy chưa chú ý đến có lượng chất dư hay không, mà chỉ
chú ý đến những công thức áp dụng trong phần tính toán mà thôi. Đến giải pháp
4 sẽ trình bày cụ thể hướng giải.
Ví dụ 2: Áp dụng phần hướng dẫn làm bài tập trong bài 19 “Sắt”
Cho 5,6 gam sắt tác dụng với 5,6 lít khí Cl2 (đktc). Sau phản ứng thu được một
lượng muối sắt (III) clorua là bao nhiêu gam?
Giáo viên hướng dẫn học sinh dựa vào phần tóm tắt của bài toán để tìm
các công thức cần sử dụng trong bài.
Giáo viên: Em hãy viết công thức tính số mol của sắt và số mol của khí
clo?
Học sinh:

vCl2
mFe
và n Cl2 =
M Fe
22,4

nFe =

Ở đây học sinh yếu có thể viết công thức tính số mol của sắt và khí clo
sai, do nhầm lẫn, giáo viên phân tích cho học sinh hiểu rõ sắt là chất rắn và clo

là chất khí, nên chỉ áp dụng tính số mol theo hai công thức trên.
Giáo viên: Em hãy viết công thức tính khối lượng muối sắt (III) clorua?
Học sinh: mFeCl =nFeCl ×M FeCl
3

3

3

Có thể học sinh đưa ra các công thức tính khác như:
mFeCl =
3

C% FeCl3 × m dd(FeCl3 )
100%

Giáo viên phân tích: Trong đề bài cho không có liên quan đến nồng độ
phần trăm hoặc khối lượng dung dịch của sắt (III) clorua, nên ta không sử dụng
công thức trên trong bài tập này, mà chỉ sử dụng công thức:
mFeCl3 =nFeCl3 ×M FeCl3
Ở phần giải pháp nầy chưa chú ý đến có lượng chất dư hay không, mà chỉ
chú ý đến những công thức áp dụng trong phần tính toán mà thôi. Đến giải pháp
4 sẽ trình bày cụ thể hướng giải.
8


Tóm lại: Do học sinh không thuộc các công thức tính toán, nên dễ nhằm
lẫn khi đưa ra các công thức cần sử dụng hợp lý cho bài tập, giáo viên cần phân
tích kỹ vấn đề, làm rõ nội dung của các đại lượng cần tìm. Từ đó mới hình thành
kỹ năng cho học sinh xác định các công thức cần sử dụng cho bài tập.

Bước 3: Rèn kỹ năng viết phương trình phản ứng hoá học
Trong bài tập hoá học, viết phương trình phản ứng hoá học là một bước
rất quan trọng, nếu học sinh không xác định được chất tham gia và sản phẩm thì
sẽ viết sai phương trình phản ứng hoá học, dẫn đến việc giải bài toán hoá học sẽ
bị sai hoàn toàn. Do đó, giáo viên cần rèn kỹ năng viết phương trình phản ứng
thông qua việc xác định kỹ chất tham gia và sản phẩm, áp dụng đúng tính chất
hoá học của phản ứng và điều kiện cho phản ứng hoá học xảy ra.
Ví dụ 1: Áp dụng chữa bài tập trong bài 5 (sgk) “Luyện tập: Tính chất
hóa học của oxit và axit”[1]. Cho 0,2 mol Canxi oxit tác dụng với 500ml dung
dịch HCl 1M. Tính khối lượng muối thu được sau phản ứng.
Giáo viên: Hãy cho biết đâu là chất tham gia phản ứng?
Học sinh: Chất tham gia phản ứng là Canxi oxit và Axit clohiđric
Giáo viên: Canxi oxit có tác dụng được với Axit clohiđric không? Sản
phẩm là những chất nào? Vì sao?
Học sinh: Canxi oxit tác dụng được với Axit clohiđric, sản phẩm tạo
thành là muối canxi clorua và nước. Vì canxi oxit là một oxit bazơ sẽ tác dụng
được với dung dịch axit theo tính chất hoá học của oxit bazơ (hoặc tính chất hóa
học của axit)
Giáo viên: Em hãy viết phương trình hoá học của phản ứng:
Học sinh: Phương trình hoá học:
CaO + 2HCl � CaCl2 + H2O
Do học sinh không thuộc hoá trị, nên có thể viết sai công thức muối canxi
clorua là CaCl. Khi gặp tình huống này thì giáo viên cần hước dẫn cho học sinh
thành lập công thức hoá học dựa vào hoá trị để thành lập công thức hợp chất
muối canxi clorua như sau:
II

I

Cax Cl y từ đó suy ra x = 1; y = 2 . Công thức đúng là CaCl2

Ví dụ 2: Áp dụng phần hướng dẫn làm bài tập trong bài 19 “Sắt”
Cho 5,6 gam sắt tác dụng với 5,6 lít khí Cl2 (đktc). Sau phản ứng thu được một
lượng muối sắt (III) clorua là bao nhiêu gam?
Giáo viên: Em hãy xác định chất tham gia và sản phẩm tạo thành trong
bài tập trên ?
Học sinh:
+ Chất tham gia là: Sắt và khí clo
9


+ Sản phẩm là: Muối sắt (III) clorua
Lưu ý: Các em biết rằng đơn chất sắt khi tác dụng với đơn chất clo thì
thể hiện hóa trị III, còn khi tác dụng với hợp chất HCl thì thể hiện hóa trị II.
Giáo viên: Em hãy viết phương trình hoá học
Học sinh:
Phương trình hoá học
t
2Fe + 3Cl2 ��
� 2FeCl3
Bước 4: Rèn kỹ năng nhận định có chất dư sau phản ứng theo
phương pháp phân tích đi lên :
Đây là một phương pháp rất quan trọng nhằm định hướng cho bước giải
của bài tập Hoá học.
Lấy lượng dư của một chất nhằm thực hiện phản ứng hoàn toàn một chất
khác. Lượng này không đưa vào phản ứng nên khi tính lượng cần dùng phải tính
tổng lượng đủ cho phản ứng cộng với lượng lấy dư.
Phương pháp giải:
Giả sử ta có a mol chất A tác dụng với b mol chất B sinh ra c mol chất C
và d mol chất D theo phương trình hóa học: eA + gB � hC + kD
- Chuyển đổi thành số mol của các chất tham gia phản ứng.

- Viết PTHH của phản ứng: eA + gB � hC + kD
e mol
g mol
h mol
k mol
a mol
b mol
c mol
d mol
0

a
b
a
b
va� rồi tiến hành so sánh hai phân số va�
e
g
e
g
a b
� thì chất A dư sau phản ứng, sản phẩm C và D tính theo
* Nếu
e g
- Lập tỉ lệ:

chất B
* Nếu

a b

� thì chất B dư sau phản ứng, sản phẩm C và D tính theo
e g

chất A
* Số mol chất dư = số mol đã cho – số mol phản ứng
2.3.3. Giải pháp cụ thể- Một số ví dụ áp dụng trong các bài dạy trên lớp
Ví dụ 1: Áp dụng chữa bài tập trong bài 5 (sgk) “Luyện tập: Tính
chất hóa học của oxit và axit”[1]. Cho 0,2 mol Canxi oxit tác dụng với 500ml
dung dịch HCl 1M. Tính khối lượng muối thu được sau phản ứng.
Giáo viên dựa vào phần tóm tắt đề, các công thức cần sử dụng, phương
trình hoá học để hướng dẫn học sinh phân tích như sau:
Giáo viên: Hãy nêu các bước giải một bài toán hóa học.
10


Học sinh: Trình bày như sau (đối với học sinh khá – giỏi)
+ Bước 1: Tóm tắt đề
+ Bước 2: Chuyển đổi thành số mol (nếu có).
+ Bước 3: Viết Phương trình phản ứng, cân bằng phương trình hóa học
của phản ứng, điền tỉ lệ số mol theo phương trình và số mol của chất tham gia
mà đề bài cho.
+ Bước 4: Phân tích đề bài theo hướng phân tích đi lên (đi từ kết luận đến
giả thiết), để tìm các công thức hoặc vấn đề để giải hoàn chỉnh bài toán.
Giáo viên: Em hãy tóm tắt đề bài và viết phương trình hóa học
Học sinh: Tóm tắt đề, chuyển đổi thành lượng chất và viết PTHH của phản ứng
Tóm tắt:
Giải
Cho: nCaO =0,2 mol
n (HCl) = C M(HCl) ×Vdd(HCl) =1 �0,5=0,5(mol)
Vdd(HCl) = 500 ml = 0,5 lít

Phương trình hóa học:
CM(HCl) =1M

CaO + 2HCl � CaCl2 + H2O
1 mol
2 mol
1 mol
Tính: mCaCl =?(g)
0,2 mol 0,5 mol
? mol
Giáo viên: Đề bài yêu cầu ta tìm khối lượng muối CaCl 2. Vậy các em tìm
bằng công thức nào?
Học sinh: Khối lượng muối CaCl2 được tính bởi công thức:
mCaCl2 = n CaCl2 × M CaCl2
2

Giáo viên: Số mol của CaCl 2 đề bài chưa cho, ta phải dựa vào PTHH để
tìm. Nhưng dựa vào số mol của CaO hay số mol của HCl?
Đến đây giáo viên mới nêu rõ vấn đề cho học sinh thấy: Lúc này thì trong
hai chất tham gia CaO và HCl có thể phản ứng vừa đủ với nhau hoặc phải có
một chất dư sau phản ứng. Do đó, ta phải lập tỉ lệ xem có chất nào dư hay
không, từ đó mới tìm được số mol của CaCl2.
Giáo viên: Dựa vào phương trình phản ứng và tỉ lệ, tìm tỉ lệ số mol và hệ
số phản ứng của 2 chất tham gia theo PTPƯ.
n
n
Tỉ lệ: CaO và HCl thay số vào và so sánh hai phân số, ta có:
1
2
0,2 0,5


; Vậy HCl dư sau phản ứng, ta tìm số mol CaCl 2 là dựa vào số
1
2
mol của CaO
Giáo viên: Em hãy phân tích đi lên ngoài giấy nháp để tìm khối lượng
CaCl2:
Học sinh: Minh hoạ bằng sơ đồ

nnCal=CaO(TheoPTH )(2
2

11


Giáo viên: Như vậy muốn tính được khối lượng muối CaCl 2 thì ta phải
lập tỉ lệ số mol của CaO và tỉ lệ số mol của HCl để tìm xem số mol chất nào dư
(HCl dư) ta mới tìm được số mol của CaCl 2, sau đó mới tính được khối lượng
muối CaCl2, nghĩa là đi ngược sơ đồ từ dưới lên ( 2 � 1 )
Học sinh: Trình bày bài giải của mình
Tóm tắt:
Giải
Cho: nCaO =0,2 mol
n(HCl) =CM(HCl) ×Vdd(HCl) =1�0,5=0,5 (mol)
Vdd(HCl) =500 ml =0,5 lít
CM(HCl) =1M

Tính: mCaCl =?(g)
2


Phương trình hóa học:
CaO + 2HCl � CaCl2 + H2O
1 mol
2 mol
1 mol
0,2 mol 0,5 mol
Lập tỉ lệ số mol giữa CaO và HCl
Tỉ lệ:

0,2 0,5

.
1
2

Vậy HCl dư sau phản ứng, bài toán được tính
theo số mol của CaO
Theo PTHH ta có: n CaCl2 = n CaO = 0,2 (mol)
Vậy: mCaCl2 =n CaCl2 ×M CaCl2 = 0,2 �111=22,2 (g)
Đáp án: m CaCl2 = 22,2 (g)
* Lưu ý: Trong bài tập này không yêu cầu tìm lượng chất dư, do đó
không trình bày trong lời giải này.
Ví dụ 2: Áp dụng dạy trong bài một số bazơ quan trọng muc A- Natri
hiđroxit Cho dung dịch chứa 50g NaOH tác dụng với dung dịch chứa 36,5 g
HCl. Tính khối lượng muối tạo thành sau phản ứng[5].
Tóm tắt:
Cho biết: mNaOH = 50g
mHCl = 36,5g
Tính: Khối lượng muối tạo
thành


Giải
50
nNaOH =
= 1.25 mol;
40
36.5
nHCl =
= 1 mol
36.5

Phương trình phản ứng:
� NaCl + H2O
NaOH+ HCl ��
1 mol
1 mol
1.25
1 mol
1 mol
12


Lập tỉ số:

1.25 1
> => nNaOH dư
1
1

Theo phương trình phản ứng trên và dữ

kiện của đề bài ta thấy nNaOH dư nên tính
nNaCl theo nHCl
Theo phươg trình hóa học nNaCl  n HCl  1mol
mNaCl  1.58,5 = 58,5gam

Ví dụ 3 (Tài liệu mạng Internet): Áp dụng dạy trong trong bài 8 (sgk) “Một
số bazơ quan trọng” phần hướng dẫn làm bài tập trên lớp.
Cho 0,2mol Ba(OH)2 vào dung dịch chứa 0,1mol H2SO4 dung dịch sau phản ứng
dung dịch thu được có tính axit, tính bazơ hay muối hãy biểu thị qua thang pH.
[6]
Tóm tắt:
Cho biết: n Ba (OH) 2  0,2mol

Giải
Phương trình hóa học:
Ba(OH)2 + H2SO4 → BaSO4 + 2H2O
n H 2SO 4  0,1mol
1mol
1mol
Sau phản ứng lượng Axit
0,2 mol 0,1mol
0, 2 0,1
hay bazơ còn dư?(hãy biểu
� số mol Ba(OH)2 dư 0,1mol

Ta có
1
1
thị qua thang pH)
Vậy dung dịch sau phản ứng có tính kiềm nên

pH >7
Ví dụ 4. Áp dụng dạy trong bài “Luyện tập chương 1: Các loại hợp chất vô
cơ”. Cho 100 ml dung dịch Ba(OH)2 1M vào 100 ml dung dịch H2SO4 0,8M.
Tính khối lượng kết tủa thu được sau phản ứng[4].
Giáo viên yêu cầu học sinh lên bảng tóm tắt đề, chuyển đổi lượng chất (số
mol), viết PTHH của phản ứng.
Học sinh trình bày như sau:

Tóm tắt:

Giải

Cho:
n Ba(OH)2 = CM(Ba(OH)2 ) ×VddBa(OH)2 =1 �0,1=0,1(mol)
VddBa(OH) =100 ml =0,1 lít
2

CM(Ba(OH) ) =1M
2

VddH SO =100 ml =0,1 lít
2

4

CM(H SO ) =0,8M
2

4


Tính: mBaSO =?(g)
4

n H2SO4 = C M(H2SO4 ) ×VddH 2SO4 =0,8 �0,1= 0,08(mol)

Phương trình hóa học:
Ba(OH)2 + H2SO4 � BaSO4 + 2H2O
1 mol
1 mol
1 mol
0,1 mol
0,08 mol

Tượng tự như ví dụ 3, giáo viên dựa vào phần tóm tắt đề, các công thức
cần sử dụng, phương trình hoá học để hướng dẫn học sinh phân tích như sau:
13


Giáo viên: Viết công thức tính khối lượng kết tủa tạo thành.
Học sinh: m BaSO4 = n BaSO4 × M BaSO4
Giáo viên: Qua bước đọc và phân tích đề bài tập của ví dụ 4, các em thấy
dạng bài tập của ví dụ 4 có giống dạng bài tập các ví dụ đã làm không?
Học sinh: Cũng giống như các ví dụ đã làm đây là dạng bài tập có chất
dư sau phản ứng.
Giáo viên: Em hãy trình bày cách giải bài tập này.
Học sinh: Trình bày lời giải toàn bài
Tóm tắt:
Giải
Cho:
n Ba(OH)2 =CM(Ba(OH)2 ) ×VddBa(OH)2 =1 �0,1=0,1(mol)

VddBa(OH) =100 ml =0,1 lít n
=C
×V
=0,8 �0,1=0,08(mol)
2

CM(Ba(OH) ) =1M
2

VddH SO =100 ml =0,1 lít
2

4

CM(H SO ) =0,8M
2

4

Tính: mBaSO =?(g)
4

H 2SO 4

M(H 2SO 4 )

ddH 2SO 4

Phương trình hóa học:
Ba(OH)2 + H2SO4 � BaSO4 + 2H2O

1 mol
1 mol
1 mol
0,1 mol
0,08 mol ? mol
Lập tỉ lệ số mol giữa BaSO4 và H2SO4
Tỉ lệ:

0,1 0,08

.
1
1

Vậy Ba(OH)2 dư sau phản ứng, ta tìm số mol
BaSO4 là dựa vào số mol của H2SO4
Theo PTHH ta có:

n BaSO4 = n H2SO4 = 0,08 (mol)
(Hoặc áp dụng quy tắc tam suất để tính số mol
BaSO4 như sau:
1 × 0,08
n BaSO4 =
= 0,08 (mol) )
1
Khối lượng của BaSO4:

mBaSO =nBaSO �M BaSO =0,08�233=18,64(g)
4


4

4

Đáp án: mBaSO4 =18,64 (g)
Ví dụ 5 (Hoá học nâng cao THCS- Tác giả: Ngô Ngọc An): Áp dụng phần
hướng dẫn làm bài tập trong bài 19 “Sắt”. Cho 5,6 gam sắt tác dụng với 5,6
lít khí Cl2 (đktc). Sau phản ứng thu được một lượng muối sắt (III) clorua là bao
nhiêu gam?[3].
Giáo viên yêu cầu học sinh lên bảng tóm tắt đề, chuyển đổi các đại lượng
bài cho thành số mol chất, viết PTHH của phản ứng.
Học sinh trình bày như sau:
Tóm tắt:
Giải

14


Cho: mFe =5,6 g
V(Cl2 ) =5,6 lít

Tính: mFeCl3 =?(g)

nFe =
nCl =
2

mFe 5,6
= =0,1 (mol)
M Fe 56

VCl2

5,6
=
=0,25 (mol)
22,4 22,4

Phương trình hóa học:
t � 2FeCl3
2Fe +
3Cl2 ��
2 mol
3 mol
2 mol
0,1 mol 0,25 mol
? mol
0

Tượng tự như các ví dụ trên, giáo viên dựa vào phần tóm tắt đề, các công
thức cần sử dụng, phương trình hoá học để hướng dẫn học sinh phân tích như
sau:

n FeCl3 = n Fe (theo PTHH) (2)
Giáo viên: Như vậy muốn tính được khối lượng của muối sắt (III) clorua
thì ta phải tính số mol của sắt, clo trước kế đến lập tỉ lệ để tìm chất dư sau đó
mới tính số mol của FeCl3, rồi mới đến tính khối lượng FeCl3, nghĩa là đi ngược
sơ đồ từ dưới lên (2 � 1). Em hãy trình bày lời giải hoàn chỉnh bài toán.
Học sinh: trình bày lời giải toàn bài
Tóm tắt:
Giải

mFe 5,6
Cho: m Fe = 5,6 g
V(Cl2 ) = 5,6 lít
Tính: mFeCl3 =?(g)

nFe =

nCl =
2

M Fe

=

56

=0,1 (mol)

VCl2

5,6
=
=0,25 (mol)
22,4 22,4

Phương trình hóa học:
t � 2FeCl3
2Fe + 3Cl2 ��
0


2 mol
3 mol
2 mol
0,1 mol 0,25 mol
Lập tỉ lệ số mol giữa Fe và Cl2
Tỉ lệ:

0,1 0,25

.
2
3

Vậy Clo dư sau phản ứng, ta tìm số mol FeCl3 là
dựa vào số mol của Fe
Theo PTHH ta có: n FeCl3 = n Fe = 0,1 (mol)
15


Vậy: m FeCl3 =n FeCl3 × M FeCl3 = 0,1 �162,5=16,25(g)
Đáp án: m FeCl3 = 16,25 (g)
Ví dụ 6 (Hình thành kỹ năng giải bài tập hoá học THCS Tác giả: Cao Thị
Thặng): Áp dụng dạy trong bài “Luyện tập chương 2: Kim loại” Hòa tan 2,4g
Mg bằng 100ml dung dịch HCl 3M. [5]
a) Viết phương trình phản ứng xảy ra.
b) Tính thể tích khí thoát ra (đktc).
c) Tính CM của dung dịch thu được sau phản ứng (Coi thể tích dung dịch sau
phản ứng bằng thể tích dung dịch HCl)
Giáo viên yêu cầu học sinh toám tắt và giải bài toán theo hướng dẫn như các ví dụ trên.


Tóm tắt:
Cho biết: mMg=2,4g
VHCl=100ml
CM(HCl)=3M
Tính: VH  ?

Giải

Mg + 2HCl � MgCl2 + H2
1mol

2mol

b) nMg =

2

2, 4
= 0,1(mol); nHCl = 0,1.3= 0,3
24

C M (những dung dịch (mol)
sau phản ứng)
0,1 0,3
� số mol HCl dư, tính toán

ta có:
1

2


theo số mol Mg phản ứng hết.
nHCl(phản ứng) = 2 nMg = 2. 0,1 = 0,2(mol)
nHCl(dư) = 0,3- 0,2 = 0,1 (mol)
Vậy n H = n MgCl = nMg = 0,1 (mol)
2

2

VH2 = 22,4 .0,1 = 2,24 (l)

+ Trong dung dịch sau phản ứng có 2 chất:
HCl dư và MgCl2 tạo thành.

0,1
= 1M;
0,1

0,1
CMMgCl         1M
2
0,1
Để giúp học sinh củng cố kỹ năng giải toán lượng dư, tôi ra một số bài tập
tương tự như các ví dụ đã nêu để học sinh giải quyết ở nhà
Bài tập 1: (Giao cho học sinh khi dạy xong bài 3-Axit). Cho 300ml
dung dịch HCl 1M với 300ml dung dịch NaOH 0,5M. Nếu cho quỳ tím vào
dung dịch sau phản ứng thì quỳ tím chuyển sang màu gì? [2]
Đáp án: Màu đỏ

C MHCl =


16


Bài tập 2: (Giao cho học sinh khi dạy xong bài 6 –SGK) Cho 100ml
dung dịch Ba(OH)2 0,1M vào 100ml dung dịch HCl 0,1M. Tính khối lượng
muối thu được sau phản ứng.[4]
Đáp án: m(BaCl2 ) =1,04 (g)
Bài tập 3: (Giao cho học sinh khi dạy xong bài 7-SGK)Cho 100 ml
dung dịch H2SO4 2M tác dụng với 100 ml dung dịch Ba(NO 3)2 1M. Tính Nồng
độ mol của các dung dịch sau phản ứng [3].
Đáp số: CM(H2SO4 ) =0,5M; CM(HNO3 ) =1M
Bài tập 4:(Giao cho học sinh khi dạy xong bài 9-SGK) Trộn dung dịch
có chứa 0,1mol CuSO4 vào một dung dịch chứa 0,3 mol NaOH, lọc kết tủa, rửa
sạch rồi đem nung đến khối lượng không đổi thu được m g chất rắn. Tính giá trị
của m.[6]
Đáp số:

m (CuO) = 8 (g)

Bài tập 5: (Giao cho học sinh khi dạy xong bài 13-SGK) Trộn 400g
dung dịch KOH 5,6% với 300g dung dịch CuSO 4 16%. Tính khối lượng kết tủa
thu được sau phản ứng.[3]
Đáp số: m (Cu(OH)2 ) = 19,6 (g)
Bài tập 6: (Giao cho học sinh làm khi dạy xong bài 16-SGK) Cho 24
gam Mg tác dụng với 0,12 mol axit sunfuric. Tính số mol chất thu được sau
phản ứng biết hiệu suất thu được sau phản ứng là h% [5].
Đáp số: số mol axit dư=0,12- 0,001.h (mol). số mol MgSO 4=số mol
H2=0,1h%=0,001.h (mol)
Bài tập 7: (Giao cho học sinh khi dạy xong bài 18-Nhôm) Cho 1,35g

Al vào dung dịch chứa 7,3g HCl. Tính khối lượng muối nhôm tạo thành sau
phản ứng.[6]
Đáp số: m (AlCl3 ) = 6,675 (g)
Tóm lại: Đây là một phương pháp hết sức quan trọng không thể bỏ qua
trong rèn luyện kỹ năng giải bài tập Hoá học. Tuy không thường gặp trong khi
giải bài tập Hóa học 8, 9 nhưng nó cũng là một dạng bài tập trong chương trình
hóa học lớp 8, 9, nhất là trong đề cương ôn thi học kỳ của lớp 9, dạng toán này
sẽ gặp rất nhiều. Giáo viên phải cập nhật, giảng dạy phương pháp này cho học
sinh dùng để giải một bài tập Hoá học, nhằm giúp các em xác định đúng dạng
bài tập một cách chính xác để giải. Chính vì vậy tôi đã xác định giải pháp này là
giải pháp chính mà tôi quan tâm và đang nghiên cứu thực hiện từ đầu năm đến
nay. Vì các giải pháp đưa ra tôi đã thường xuyên thực hiện từ lâu và đã rèn cho
học sinh thành kỹ năng. Tuy nhiên, các giải pháp này cùng với các bước thực
hiện cũng rất quan trọng không thể bỏ qua được trong khi giải bài tập Hoá học.
2.4. Hiệu quả sáng kiến:
17


Qua các tiết dạy chính khóa, phụ đạo đại trà cho học sinh lớp 9, cùng với
kết quả các bài kiểm tra tôi nhận thấy rằng: Học sinh có chuyển biến cụ thể. Học
sinh tự tin hơn, mạnh dạn hơn và tỏ ra không ngán ngẫm trong việc giải bài tập
hoá học, kết quả làm bài kiểm tra cũng đạt hiệu quả cao hơn trước. Trong các bài
tập mà giáo viên cho giải trên lớp hoặc trong kiểm tra thì đa số các em không
còn gặp khó khăn như trước nữa.
Các em biết vận dụng được các bước mà giải pháp này đã đưa ra, nhất là
bước thứ 4 để tìm cho mình hướng giải bài tập một cách logic, hoàn chỉnh hơn,
trọn vẹn hơn.
Kết quả cụ thể:
Số
Số

Khá
Giỏi
T. Bình
Yếu, kém
lần
bài
(Điểm 6,5(Điểm 8-10)
(Điểm 5- <6,5) (Điểm dưới 5)
kiềm kiểm
7,5)
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
tra
tra
1
37
1
2,5%
4
10%
9
25%
23
62,5%

2
37
3
7.5% 10
25%
14
40%
10
27.5%
3
37
5 12,5% 14
37,5%
13
35%
5
15%
Trong thời gian giảng dạy chính khoá và phụ đạo cho học sinh, tôi tiến
hành kiểm tra 3 lần, chuyên về giải bài tập Hoá học, nhằm kiểm nghiệm lại giải
pháp mà mình thực hiện có kết quả ra sao?. Và kết quả thực tế phản ảnh rõ ràng
là: Chất lượng của các em ngày càng được nâng dần lên qua các lần kiểm tra.
Thể hiện rõ nét nhất là qua thi học kỳ I năm học 2018 – 2019, kết quả rất khả
quan, đây cũng là dấu hiệu mừng cho giáo viên bộ môn cũng như học sinh lớp
mà bản thân giảng dạy. Giáo viên cần rèn luyện và kiểm tra thường xuyên để
củng cố kiến thức giúp các em học tốt, giảm đến mức thấp nhất về làm sai các
bài tập Hoá học.
3. KẾT LUẬN- KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Trong các phương pháp giải bài tập Hoá học thì phương pháp giải bài tập
có lượng chất dư là một trong những phương pháp không thể thiếu khi truyền

thụ kiến thức cho học sinh, nhằm giúp các em rèn luyện, tìm ra hướng giải bài
tập, hình thành được kỹ năng giải bài tập.
Qua một thời gian nghiên cứu và áp dụng giải pháp từ đầu năm học đến
nay đối với học sinh lớp 9 - Trường THCS Lương Ngoại. Cùng với sự giúp đỡ
tận tình của Tổ chuyên môn, Ban Giám hiệu nhà trường và sự tích cực nỗ lực
học tập của học sinh, hiện nay số lượng học sinh giải được bài tập Hoá học có
kết quả rất khả quan.
18


Ngoài ra việc sử dụng nhiều phương pháp dạy học thích hợp cũng là một
trong những yếu tố góp phần nâng cao chất lượng bộ môn. Giáo viên cần phải
có tinh thần tự học, tự rèn để tìm ra những phương pháp giảng dạy tốt nhất phù
hợp với trình độ nhận thức của học sinh giúp các em học tập ngày càng có hiệu
quả hơn.
Giải pháp này đã giúp cho học sinh làm bài tập Hoá học được tốt hơn, góp phần
nâng dần chất lượng đại trà và mũi nhọn bộ môn Hoá học lớp 9 của trường. Tuy
nhiên, vẫn còn một số ít học sinh vẫn còn sai sót, nhầm lẫn trong tính toán.
Để đảm bảo cho học sinh nắm chắc về vấn đề giải bài tập Hoá học đó
cũng là điều tôi đang nghiên cứu và sẽ tiếp tục trong thời gian tới.
3.2 - Kiến nghị: Để việc vận dụng và áp dụng sáng kiến một cách tốt nhất, tôi xin kiến
nghị với các cấp lãnh đạo quan tập hơn nữa việc xây dựng cơ sở vật các phòng bộ môn, đầu tư
các trang thiết bị, các phương tiện dạy học, các đồ dung thí hóa nghiệm đầy đủ hơn.

HIỆU TRƯỞNG

Lương Ngoại, ngày 20 tháng 03 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, không sao chép của
người khác.

NGƯỜI THỰC HIỆN

Lê Huy Cầu

Lê Văn Tuân

Xác nhận của
thủ trưởng đơn vị

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa, sách giáo viên
Tác giả: Lê Xuân Trọng – Cao Thị Thặng
2. Đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS
Tác giả PGS – PTS Trần Kiều - Viện khoa học giáo dục
3. Hoá học nâng cao THCS
Tác giả: Ngô Ngọc An
4. Hình thành kỹ năng giải bài tập hoá học THCS
Tác giả: Cao Thị Thặng - Nhà xuất bản Giáo dục
5. Cẩm nang cơ bản giải bài tập môn hóa học ở trường trung học cơ sở.
Tác giả: Lê Ngọc Tú – Chuyên viên Hóa học sở GD &ĐT Thanh Hóa.
6. Tài liệu mạng Internet.

19


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT
Họ và tên tác giả: Lê Văn Tuân
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THCS Lương Ngoại, huyện Bá

Thước
TT
1
2
3

Tên SKKN
Phương pháp giải bài tập tách
chất
“kĩ năng giải các dạng bài tập
định lượng trong giảng dạy hoá
học 8”
“kĩ năng giải các dạng bài tập

Xếp Cấp đạt
loại giải
C
Phòng

Năm học
2006-2007

B

Phòng

2010-2011

C


Cấp Sở

2010-2011
20


4
5
6
7

định lượng trong giảng dạy hoá
học 8”
“Tìm công thức hóa học”

A

“Tìm công thức hóa học”
C
“Bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học B
9 với dạng bài tập oxit axit tác
dụng với kiềm”
Hướng dẫn học sinh lớp 9 –
B
THCS Lương Ngoại phương pháp
giải bài tập Hóa học có lượng
chất dư sau phản ứng.

Cấp
huyện

Cấp Sở
Cấp
huyện

2012-2013

Cấp
huyện

2018-2019

2012-2013
2015-2016

21



×