Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Tổ chức hoạt động nhóm và các trò chơi trong tiết 31 lịch sử 7 để nâng cao hiệu quả học tập của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.9 MB, 29 trang )

MỤC LỤC
Nội dung
1. Mở đầu
Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung Sáng kiến kinh nghiệm
2.1 Cơ sở lý luận
2.2 Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN
2.3 Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp
2.4 Hiệu quả của SKKN
3. Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

Trang
2
4
4
4
4
6
8
16
17
20
21

1



A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Dạy học nói chung là một quá trình phức hợp của nhiều thành tố bao gồm
hoạt động dạy, gợi mở của giáo viên với các hoạt động tự học, trao đổi, thảo luận
của học sinh nhằm đạt đến mục tiêu đầu tiên là hình thành tri thức cho học sinh.
Tuy nhiên, không chỉ dừng lại với mục tiêu hình thành tri thức, các hoạt động dạy
và học còn nhằm đạt đến các mục tiêu về hình thành, rèn luyện các kĩ năng và giáo
dục ý thức, thái độ cho học sinh về bộ môn. Các mục tiêu về kĩ năng thái độ sẽ tác
động trở lại, góp phần giúp học sinh nắm vững các kiến thức của bài học sâu sắc
hơn.
Đối với bất cứ nước nào, môn Lịch sử đều có chức năng quan trọng trong
nhiệm vụ giáo dục học sinh- đặc biệt là nhân cách, là tư duy độc lập sáng tạo, là
những tố chất tạo nên bản lĩnh con người. Đối với Việt nam, lịch sử càng giữ vai
trò quan trọng, lịch sử gắn liền với sự tồn vong của quốc gia dân tộc. Do vị trí địa chính trị và địa - quân sự mà từ khi hình thành nhà nước đầu tiên cho đến nay,
nước ta phải đương đầu với nhiều nguy cơ xâm lược đến từ các nước lớn của châu
Á, châu Âu, châu Mĩ, trong đó thường xuyên nhất là các đế chế phong kiến
phương Bắc. Con đường chiến thắng của ta là phải phát huy sức mạnh của cả dân
tộc, của toàn dân với chủ nghĩa yêu nước, sự đoàn kết dân tộc và trí thông minh
sáng tạo là yếu tố quyết định. Nhân dân ta đã sáng tạo ra lịch sử với tất cả công
sức, tính mạng của mình nên qua Lịch sử sẽ nuôi dưỡng ý chí dân tộc và lưu
truyền cả một kho tàng kinh nghiêm đánh giặc phong phú, sáng tạo.
Ngày nay, nhiệm vụ bảo vệ đất nước vẫn gắn chặt với nhiệm vụ xây dựng
đất nước, giữ gìn chủ quyền, bảo vệ lãnh thổ tổ quốc. Thế hệ trẻ lớn lên qua giáo
dục phổ thông mà không yêu mến lịch sử dân tộc, không có vốn hiểu biết cần thiết
về lịch sử và văn hoá dân tộc cũng như nhân loại, không có niềm tin dân tộc,
không kế thừa bản sắc văn hoá của dân tộc thì làm sao có thể hoàn chỉnh được
phẩm chất của người công dân Việt Nam để bảo vệ tổ quốc Việt Nam.Từ đó cho
chúng ta thấy, môn Lịch sử càng cần phải được đặt đúng vị thế và chức năng của
nó trong hệ thống giáo dục quốc dân.

Tuy nhiên, như Giáo sư Đinh Xuân Lâm từng nói: “Chúng ta vẫn chưa ứng
xử với môn sử như một môn khoa học mà chúng ta vẫn ứng xử với nó như một
môn tuyên truyền, áp đặt. Bên cạnh cuốn sách giáo khoa, thì giáo viên có cuốn
sách giáo viên. Cuốn sách này cung cấp cho giáo viên những công việc của giáo
viên khi lên lớp. Trên lớp, giáo viên cũng đặt câu hỏi cho học sinh nhưng chỉ hỏi
những câu trong sách giáo khoa. Học sinh cũng chấp nhận sự truyền đạt từ trên
xuống dưới mà không chủ động với nội dung của thầy cô giáo”.
2


Trong những năm qua, khi thực hiện chương trình thay sách giáo khoa, việc
đổi mới phương pháp đã được mọi người quan tâm và khẳng định vai trò quan
trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học trong việc nâng cao chất lượng dạy
học. Môn học Lịch sử cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ sở của khoa học
Lịch sử nên đòi hỏi học sinh không chỉ nhớ mà còn phải hiểu và vận dụng kiến
thức đã học vào cuộc sống. Cho nên cùng với các môn học khác, việc học Lịch sử
đòi hỏi phát triển tư duy, thông minh sáng tạo. Đã có quan niệm sai lầm, lệch lạc
cho rằng học lịch sử chỉ cần nhớ thuộc lòng, ghi nhớ sự kiện hiện tượng là đạt,
không cần phải tư duy, động não, không cần thực hành…Đây chính là một trong
những nguyên nhân làm suy giảm chất lượng môn học, khiến học sinh xa rời môn
học.
Có một công thức mà những người làm giáo dục ai cũng biết, đó là tháp học
tập, dựa trên nền tảng tháp nhu cầu của Maslow, trong đó chỉ rõ, người ta học được
10% bằng đọc, 20% bằng nghe, 30% bằng quan sát minh họa, 50% bằng cách kết
hợp nghe và quan sát, 70% bằng cách trao đổi với người khác, 80% bằng cách thực
hành và 90% bằng cách dạy lại cho người khác.[1]

Hiểu và vận dụng công thức trên, tôi luôn cố gắng hướng dẫn học sinh tăng cường
các hoạt động trao đổi, thực hành trong những tiết học phù hợp để các em tiếp thu
bài tốt hơn. Vì vậy, tôi chọn đề tài Tổ chức hoạt động nhóm và các trò chơi

trong tiết 31- Lịch sử 7 - để nâng cao hiệu quả học tập của học sinh làm sáng
3


kiến kinh nghiệm của mình trong năm học 2018-2019 này.
2. Mục đích nghiên cứu.
Với đề tài này, tôi muốn kiểm nghiệm và chứng minh lại nhận thức của mình
về tác dụng của phương pháp dạy học theo hướng tích cực - mà cụ thể là phương
pháp tổ chức hoạt động học cho học sinh, hướng dẫn học sinh tự trao đổi và thực
hành các nhiệm vụ học tập. Từ đó, để bản thân nỗ lực hơn nữa trong việc thay đổi
các phương pháp, hình thức dạy học cho phù hợp với yêu cầu và mục tiêu của Đổi
mới giáo dục trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu
Trong phạm vi đề tài này, tôi sẽ trình bày quá trình tiến hành một tiết dạy tại
lớp 7A trường THCS Hoằng Trường - Tiết 31 - bài 17 - Lịch sử 7 - Ôn tập chương
II và III theo cách hướng dẫn cho học sinh tự trao đổi và thực hành để giải quyết
những vấn đề của bài học. Ngoài ra, lớp 7C áp dụng theo cách dạy phát vấn thông
thường sẽ là lớp để đối chứng kết quả nghiên cứu.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tôi đã sử dụng phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết, sau khi
tìm hiểu kĩ nội dung bài dạy, tôi xác định những nội dung cơ bản của bài học,
những nội dung có thể thực hiện thông qua hoạt động trao đổi và thực hành của
học sinh; những nội dung dành cho hoạt động nhóm hoặc cá nhân… Từ đó thiết kế
giáo án lên lớp sao cho phù hợp đối tượng học sinh của mình, phù hợp điều kiện cơ
sở vật chất, kĩ thuật (phương tiện, thiết bị dạy học) của nhà trường và chú ý đảm
bảo những mục tiêu về kiến thức, kĩ năng và thái độ của bài học. Ngoài ra, tôi còn
sử dụng các phương pháp phân tích, thống kê và tổng hợp các số liệu đối chứng
làm cơ sở cho kết luận của đề tài.
B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lí luận

Cách đây hơn 70 năm, trong thư gửi học sinh nhân ngày khai trường đầu
tiên của nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, tháng 9 năm 1945, Bác Hồ viết: “…từ
giờ phút này trở đi, các em bắt đầu nhận được một nền giáo dục hoàn toàn Việt
Nam…một nền giáo dục làm phát triển năng lực sẵn có của các em” [2].
Mười năm sau, vào ngày 1- 6 - 1955, trong Thư gửi cho các cháu và cán bộ
các trường miền Nam, chủ tịch Hồ Chí Minh viết: “Các cháu nên tự lực cánh sinh
cho quen” [3].
Những lời căn dặn của người đã luôn được các thế hệ học sinh, giáo viên
tâm niệm và thực hiện. Tư tưởng giáo dục của người là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong
4


quá trình phát triển sự nghiệ giáo dục của nước nhà. Vì vậy, nghiên cứu và thực
hiện tốt lời căn dặn của người là trách nhiệm của các nhà quản lý giáo dục, giáo
viên và học sinh trong quá trình dạy học và giáo dục.
Nghị quyết 29 - NQ/TƯ ngày 04/11/2013 của Hội nghị Trung ương 8 khóa
XI Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã
nêu lên quan điểm: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị
kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi
với hành; lý luận gắn với thực tiễn..”.
Ngoài ra, Nghị quyết 29 còn nêu lên mục tiêu cụ thể cho giáo dục phổ thông
là: “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành
phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng
nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo
dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ
năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự
học”.
Giải pháp được đề ra là: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và
học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng

kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi
nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở
để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển
từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt
động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông trong dạy và học.”
Từ những quan điểm chỉ đạo trên, ngành giáo dục và đào tạo nhiều năm nay
đã và đang ra sức thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy
tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo
con người mới trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng cao độ - mà chúng ta
thường gọi ngắn gọn là Phương pháp dạy học tích cực.
Theo tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên dành cho giáo viên THCS, Phương
pháp dạy học tích cực mang 4 đặc trưng:
- Một là, dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh. Đối
tượng của hoạt động dạy, đồng thời là chủ thể của hoạt động học - được cuốn hút
vào các hoạt động do giáo viên tỏ chức và chỉ đạo, thông qua đó, tự khám phá
những điều mình chưa rõ …, được trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm,
giải quyết vấn đề đặt ra theo cách của mình, từ đó vừa nắm được kiến thức kỹ năng
5


mới, vừa tự “làm ra” kiến thức, kỹ năng đó, được bộc lộ và phát huy tiềm năng
sáng tạo.
- Hai là, dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học. Rèn luyện
phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là biện pháp nâng cao hiệu quả dạy
học mà còn là mục tiêu giáo dục. Trong các phương pháp dạy học tích cực thì tự
học là phương pháp cốt lõi. Nếu rèn luyện cho học sinh phương pháp, kỹ năng,
thói quen tự học thì sẽ khơi dậy cho các em lòng ham học. Vì vậy, ngày nay, chúng
ta chú trọng tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang học tập chủ động.
- Ba là, tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác. Trong học

tập, không phải mọi tri thức, kỹ năng, thái độ đều được hình thành bằng những
hoạt động cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp thầy - trò, trò-trò, tạo nên mối
quan hệ hợp tác cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua
thảo luận, tranh luận trong tâp thể, ý kiến của mỗi cá nhân được tranh luận, tán
thành hay bác bỏ, qua đó, người học nâng mình lên một trình độ mới. Học tập hợp
tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là những lúc xuất hiện vấn đề gay cấn, xuất
hiện nhu cầu hợp tác thật sự để hoàn thành nhiệm vụ chung.
- Bốn là, đánh giá của thầy kết hợp với tự đánh giá của trò. Trước đây, giáo
viên giữ vai trò độc quyền đánh giá học sinh. Trong phương pháp dạy học tích cực,
học sinh được tham gia đánh giá lẫn nhau. [4]
2. Thực trạng của việc dạy và học lịch sử trước khi tiến hành nghiên
cứu.
2.1. Thực trạng chung:
Học lịch sử là học những gì đã xảy ra trong quá khứ; mỗi bài học đều có rất
nhiều kiến thức, nhiều sự kiện, khái niệm mà học sinh phải nhớ và hiểu. Nhưng
thực tế, học sinh học một cách thụ động, chỉ đơn thuần là nhớ kiến thức một cách
máy móc mà chưa rèn luyện kĩ năng tư duy, học sinh chỉ học bài nào biết bài đấy,
nhớ các kiến thức một cách rời rạc và rất nhanh quên.
Ngoài ra, nhiều học sinh và phụ huynh có thái độ xem thường môn Lịch sử,
coi Lịch sử là môn phụ, không cần đầu tư nhiều công sức, nên học sinh không
hứng thú với việc học lịch sử, không nắm được những sự kiện lịch sử cơ bản, nhớ
sai, nhầm lẫn kiến thức lịch sử.
Trong điều kiện hiện nay, việc dạy và học lịch sử vẫn còn nhiều bất cập như:
chương trình sách giáo khoa quá dài, quá tải về nội dung; nặng về lí thuyết mà có
rất ít số tiết thực hành, ôn tập hoặc làm bài tập. Mặc dù chương trình giảm tải đã
thực hiện và lược bỏ bớt dung lượng kiến thức trước đó nhưng vẫn chưa thực sự
phù hợp với mức độ tiếp nhận kiến thức của học sinh.
6



2.2.Thực trạng của giáo viên:
Năm học 2018-2019, trường THCS Hoằng Trường có 18 lớp với 02 giáo
viên được đào tạo chính Sử, tức là đã đáp ứng khá đầy đủ so với nhu cầu. Về
phương pháp dạy học, chúng tôi đã rất cố gắng cập nhật, thay đổi phương pháp tổ
cức dạy học trong phạm vi cho phép của thực tế nhà trường cũng như cho phù hợp
với năng lực nhận thức của các đối tượng học sinh. Tuy nhiên, do nhiều nguyên
nhân khách quan và chủ quan, đa số giờ dạy vẫn phải đi theo lối mòn cũ là thực
hiện theo lối phát vấn. Tức là giáo viên hỏi, học sinh trả lời theo sách giáo khoa;
một số câu hỏi nâng cao dành cho học sinh khá giỏi thì các em mới không lệ thuộc
vào sách giáo khoa để nêu suy nghĩ, chính kiến, đánh giá của mình.
Việc đổi mới phương pháp của giáo viên cũng chủ yếu mới chỉ là sử dụng
tối đa phương tiện dạy học có sẵn, một số bảng biểu, sơ đồ do giáo viên tự làm,
ứng dụng công nghệ thông tin…. Trong các tiết ôn tập hoặc làm bài tập, hoạt động
chủ yếu của giáo viên là cho học sinh hệ thống lại kiến thức thông qua những câu
hỏi tự luận hoặc lập những bảng, biểu thống kê. Cách làm này cũng góp phần giúp
học sinh hệ thống hoá kiến thức nhưng vẫn có hạn chế là nếu liên tục như vậy sẽ
làm cho học sinh nhàm chán, không hứng thú, một số em có thể tận dụng phần phụ
lục cuối sách để hoàn thành nhiệm vụ mà chẳng cần suy nghĩ tái hiện kiến thức.
2.3.Thực trạng của học sinh:
Như đã nói ở trên, môn lịch sử bị học sinh xem như là một môn học phụ dù
chưa bao giờ lịch sử mang tên “phụ”. Việc học bài, chuẩn bị bài của học sinh hầu
như chỉ mạng tính chất đối phó với việc kiểm tra bài cũ và các con điểm thường
xuyên hay định kì trong năm học. Địa phương Hoằng Trường là khu vực trình độ
dân trí nhìn chung chưa tốt nên nhận thức trên càng nặng nề và ăn sâu không chỉ
với học sinh mà cả với các bậc phụ huynh.
Tôi đã từng tiến hành một cuộc thăm dò nhỏ trong một lớp học và kết quả
chỉ có 20 % số học sinh có thái độ tích cực với môn lịch sử; 14,3% không thích và
65,7% có thái độ bình thường. Lí do mà các em đưa ra để lí giải vì sao không thích
chủ yếu là do bài học lịch sử quá dài, có nhiều mốc thời gian, có nhiều sự kiện và
nhân vật khiến học sinh khó nhớ, khó tiếp thu.. Thậm chí có một em nêu lí do:

“Em không thích học môn sử vì em nghĩa rằng môn sử khi mang vào xã hội, chẳng
có lợi gì cho chính bản thân em cả. Những hiểu biết về thời xa xưa nếu có hiểu thì
cũng chẳng để làm gì cả. Thời nay, xã hội đang phát triển, cần nhiều công nghệ
khoa học, có ai lấy kiến thức hiểu biết về dân tộc xa xưa mà phát triển đất nước
không? Là không cô ạ. Vì thế em cũng không muốn học môn sử cho lắm dù giáo
viên giảng bài thực sự là hay và hấp dẫn”…
7


3. Sáng kiến, giải pháp đã áp dụng
Trên những cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, tôi càng chắc chắn rằng, bản
thân mình chỉ có thể thay đổi phương pháp tổ chức dạy học để cuốn hút học sinh,
từ đó làm chuyển biến thái độ và quan niệm của học sinh đối với môn Lịch sử.
Hệ thống phương pháp dạy học tích cực có rất nhiều nội dung. Tuy nhiên,
không thể và không nên áp dụng tất cả các phương pháp trong cùng một tiết học.
Hơn nữa, việc lựa chọn phương pháp dạy học tích cực nào thì giáo viên phải căn
cứ vào hình thức, nội dung bài học; đặc điểm của đối tượng lớp dạy; điều kiện thiết
bị, cơ sở vật chất của nhà trường dành cho nội dung bài học đó..v.v…
Những phương pháp mà tôi đã sử dụng trong quá trình dạy học bao gồm:
dạy học nêu vấn đề; dạy học trực quan; tổ chức trò chơi; tổ chức hoạt động nhóm;
tăng cường sử dụng CNTT…Riêng trong nội dung của sáng kiến kinh nghiệm này,
tôi sử dụng hai hình thức tổ chức dạy học, đó là tổ chức trò chơi và tổ chức hoạt
động nhóm để giúp học sinh nắm bắt nội dung, yêu cầu của bài học.
3.1 Phương pháp tổ chức hoạt động nhóm:
Tổ chức hoạt động nhóm là một phương pháp có vai trò quan trọng trong
việc phát triển năng lực học tập cho học sinh. Có thể nói đây là phương pháp tối ưu
mang lại hiệu quả cao nhất trong việc tổ chức các hoạt động học tập. Người học
được nêu quan điểm của mình, lắng nghe quan điểm của bạn, được trao đổi, bàn
luận, và đưa ra biện pháp phù hợp nhất để hoàn thiện nhiệm vụ của nhóm. Phương
pháp này, nếu được tổ chức tốt sẽ phát huy được tính tích cực chủ động, sáng tạo

và tinh thần trách nhiệm của học sinh.
Tiến trình thực hiện hoạt động nhóm như sau:
- Bước 1: Giáo viên phân chia và giao nhiệm vụ cho các nhóm.
- Bước 2: Hướng dẫn các nhóm tự phân công nhiệm vụ trong nhóm của
mình (cử nhóm trưởng, thư ký, người lên trình bày, công việc cụ thể của từng
thành viên..)
- Bước 3: Tổ chức hướng dẫn cho các nhóm giải quyết vấn đề của mình.
Chú ý quan sát bao quát lớp để phát hiện những khó khăn của học sinh và có biện
pháp hỗ trợ kịp thời và hợp lý.
- Bước 4: Tổ chức cho các nhóm báo cáo trình bày sản phẩm và nhận xét lẫn
nhau.
- Bước 5: Giáo viên nhận xét, đánh giá, tổng kết.
3.2. Phương pháp tổ chức trò chơi
8


Đây là hoạt động dễ lôi cuốn, hấp dẫn học sinh nhất. Các trò chơi không đơn
thuần mang tính giải trí mà là một cách để học sinh tiếp thu kiến thức trong không
khí, tâm thế sôi nổi hơn, hiệu quả hơn. Có nhiều hình thức tổ chức trò chơi tùy vào
năng lực của giáo viên, khả năng thực hiện của học sinh và điều kiện cơ sở vật chất
cho phép của nhà trường cũng như sự phù hợp trong mỗi loại bài học. Do đó giáo
viên có thể linh hoạt để lựa chọn hoạt động trò chơi nào là phù hợp nhất.
3.3 Thiết kế giáo án và tổ chức một tiết dạy cụ thể.
PPCT: Tiết 31 - Bài 17
ÔN TẬP CHƯƠNG II VÀ CHƯƠNG III
A. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Củng cố những kiến thức cơ bản về lịch sử thời Lý- Trần - Hồ, đặc biệt là các
cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm thời Lý và thời Trần
- Ôn luyện để nắm lại những thành tựu chủ yếu về các mặt chính trị, kinh tế, văn

hoá của Đại Việt thời Lý, Trần, Hồ.
2. Thái độ:
- Giáo dục lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc; sự trân trọng biết ơn những người
anh hùng dân tộc; xây dựng tinh thần đoàn kết, đồng lòng trong tập thể.
3. Kĩ năng:
- Phản ứng nhanh; chủ động phối hợp và tổ chức làm việc theo nhóm; kĩ năng
thuyết trình vấn đề..
- Biết lập bảng thống kê, niên biểu.
B. Tổ chức lên lớp:
B.1. Ổn định nề nếp, điểm danh
B.2. Bài mới:
* Giới thiệu bài: Từ đầu thế kỉ X đến đầu thế kỉ XV ba triều đại Lý - Trần - Hồ
thay nhau lên nắm chính quyền. Đó là giai đoạn lịch sử hào hùng, vẻ vang của dân
tộc. Nhìn lại cả một chặn đường lịch sử, chúng ta có quyền tự hào về truyền thống
đấu tranh anh dũng của dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Hôm
nay chúng ta cùng nhau ôn lại chặng đường lịch sử hào hùng ấy.
* GV chia học sinh thành 3 nhóm để tổ chức hoạt động học tập.
Thành viên nhóm theo tổ học tập; GV cử nhóm trưởng; hướng dẫn các nhóm tự
thảo luận, phân công nhiệm vụ: người làm thư ký tổng hợp; người lên trình bày
trước lớp…
9


Hoạt động 1: Ôn tập khái quát lịch sử thời Lý, Trần.
Thông qua trò chơi “Ai nhanh hơn” - giáo viên đưa hệ thống câu hỏi, nhóm nào
nhanh sẽ được trả lời. Trả lời đúng ghi điểm, trả lời sai thì hai đội khác giành
quyền trả lời tiếp theo.
Hệ thống câu hỏi và đáp án như sau:
Câu hỏi
1. Triều Lý được thành lập năm nào?

2. Vị vua đầu tiên của nhà Lý?
3. Năm 1010 diễn ra sự kiện gì?

4. Nước Đại Cồ Việt đổi tên thành Đại Việt khi nào?
5. Bộ luật thành văn đầu tiên của nước ta có tên là
gì? Ra đời khi nào?
6. Năm 1075-1077 diễn ra sự kiện nào?
7. Tướng giặc ra lệnh “Ai bàn đánh sẽ bị chém” tên
gì?
8. Vị vua cuối cùng của nhà Lý?
9. Nhà Trần thành lập năm nào? Vị vua đầu tiên của
nhà Trần là ai?
10. Thời Trần đã ban hành bộ luật mang tên gì? Ban
hành khi nào?
11. Quân đội nhà Trần được xây dựng theo chủ
trương như thế nào?
12. “Điền trang”, “thái ấp” là gì?

Đáp án
Năm 1009
Lý Công Uẩn
Lý Công Uẩn dời đô về
Đại La (đổi là Thăng
Long)
Năm 1054
Hình thư - Năm 1042
Kháng chiến chống Tống
của Lý Thường Kiệt
Quách Quỳ
Lý Chiêu Hoàng

1224 - Trần Cảnh

Quốc triều hình luật 1230
Cốt tinh nhuệ, không cốt
đông.
Đất do khai hoang/ Đất
được ban cấp
13. Cuộc kháng chiến chống ngoại xâm lần đầu tiên Năm 1258
của nhà Trần diễn ra năm năm nào?
14. Ai là người lãnh đạo các cuộc kháng chiến năm Trần Quốc Tuấn
1285, 1287-1288?
15. Tướng giặc “chui vào ống đồng” để chạy thoát về Thoát Hoan
nước có tên là gì?
Câu hỏi hình ảnh:
Đây là (những) công trình kiến trúc nào? Em biết gì về công trình đó?

10


Khu di tích Văn miếu- Quốc tử giám (Hà Nội)
(Vãn Miếu ðýợc xây dựng từ nãm 1070 ðời Lý Thánh Tông. Ngoài chức
nãng thờ Khổng Tử và các học trò của ông, Vãn Miếu còn chức nãng của một
trýờng học Hoàng gia. Nãm 1076, Lý Nhân Tông cho lập trýờng Quốc Tử Giám ở
bên cạnh Vãn Miếu. Có thể coi ðây là trýờng ðại học ðầu tiên ở Việt Nam. Ban
ðầu, trýờng chỉ dành riêng cho con vua và con các bậc ðại quyền quý, sau ðó mở
rộng cho con thýờng dân có sức học xuất sắc vào học).

Chùa Một cột (Hà Nội)
11



(Chùa Một Cột ðýợc vua Lý Thái Tông cho khởi công xây dựng vào nãm 1049.
Còn có tên khác là chùa Diên Hựu, chùa Mật. Ðây là ngôi chùa với kết cấu một
cột ðộc ðáo, dáng tựa ðài sen výõn lên giữa mặt hồ).

Thành Tây Ðô (Thanh Hóa)
(Ðýợc xây dựng nãm 1397 - thành Tây Ðô thể hiện một trình ðộ rất cao về
kĩ thuật xây vòm ðá thời bấy giờ. Những phiến ðá nặng từ 10 ðến 20 tấn ðýợc
nâng lên cao, ghép với nhau một cách tự nhiên, hoàn toàn không có bất cứ một
chất kết dính nào. Ðến nay, dù ðã tồn tại hõn 6 thế kỷ nhýng một số ðoạn của tòa
thành này còn lại týõng ðối nguyên vẹn.
Nãm 2011, UNESCO công nhận thành Tây Ðô là di sản vãn hóa thế giới)
GV tổng kết phần khởi động, tuyên bố đội giành thắng lợi và chuyển nội
dung.
Hoạt động 2: Các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm thời Lý, Trần.
1. HS làm việc cá nhân.
Câu hỏi: Thời Lý Trần, nhân dân ta đã đương đầu với những cuộc xâm lược nào?
(Thời gian? Lực lượng xâm lược?)
GV có thể gọi sổ để lấy điểm hoặc gọi theo tinh thần xung phong của các em.
GV nhận xét câu trả lời của học sinh và trình chiếu Bảng 1
12


Bảng 1:
Thời


Quân giặc

Thời gian


Giặc Tống

1076-1077
Lần 1:1258
Lần 2:1285

Thời
Trần

Lực lượng
10 vạn bộ binh
(và 1 vạn ngựa chiến,
20 vạn dân phu)
3 vạn quân
50 vạn quân

Giặc Mông - Nguyên
Lần 3: 1287-1288

30 vạn quân

2. HS làm việc nhóm
GV chia nhóm theo tổ học tập trên lớp, hướng dẫn học sinh cử tổ trưởng, thư
ký, phân công nhiệm vụ của từng thành viên trên cư sở nhiệm vụ chung của cả
nhóm.
Nhiệm vụ 1:
Nhóm 1: Trình bày diễn biến cuộc kháng chiến thời Lý.
Nhóm 2: Trình bày diễn biến các cuộc kháng chiến thời Trần.
Nhóm 3: Nêu nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của các cuộc kháng chiến

thời Lý - Trần.
- GV hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ (Lập bảng thống kê: thời gian; đường
lối kháng chiến; những tấm gương tiêu biểu; ví dụ về tinh thần đoàn kết; nguyên
nhân thắng lợi; ý nghĩa lịch sử)
- Thành viên các nhóm tổ chức thảo luận, ghi kết quả thảo luận vào bảng phụ.
- GV theo dõi, quan sát để phát hiện những khó khăn của học sinh và có biện pháp
hỗ trợ học sinh phù hợp (nếu cần thiết).
- Sau 10 phút, GV cho HS dừng bút. Từng nhóm lên báo cáo kết quả của mình.
Các nhóm khác theo dõi và nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét kết quả thảo luận của từng nhóm và trình chiếu nội dung đã chuẩn
bị để HS có sự so sánh và khắc sâu kiến thức. Cụ thể:
Cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý
Nội dung
Thời gian
Đường lối kháng
chiến

Kháng chiến chống Tống
1075-1077
- Tiến công trước để tự vệ.
- Chủ động phòng ngự và phản công.
13


Tấm gương têu
biểu
VD về tinh thần
đoàn kết

- Đánh giặc cả bằng đòn tâm lý.

- Giảng hòa trên thế thắng để giặc rút về….
Lý Thường Kiệt
Tông Đản
Thân Cảnh Phúc…
Dân binh miền núi cùng các tù trưởng Tông
Đản, Thân Cảnh Phúc tấn công sang đất Tống..

Cuộc kháng chiến chống Mông - Nguyên thời Trần:
Nội dung
Thời gian

Kháng chiến chống Mông Nguyên
Lần 1: năm 1258
Lần 2: năm 1285
Lần 3: năm 1287-1288
Đường lối kháng
- Tránh chỗ mạnh, đánh chỗ yếu của giặc.
chiến
- Kế “vườn không nhà trống”.
- Đẩy giặc vào thế bị động rồi phản công, truy
kích đến cùng…
Tấm gương têu
Trần Nhân Tông
biểu
Trần Quốc Tuấn
Trần Quang Khải
Trần Khánh Dư
Trần Quốc Toản..
VD về tinh thần
- Hội nghị Diên Hồng, các cụ đồng thanh hô

đoàn kết
“Đánh!”
- Quân sĩ thích vào tay hai chữ “Sát Thát”
- Nhân dân Thăng Long cả 3 lần thực hiện theo
kê hạch của triều đình là “vườn không, nhà
trống”…
Nhiệm vụ 2: GV yêu cầu các nhóm thảo luận để rút ra:
Điểm khác nhau trong cách đánh giặc thời Lý và thời Trần?
HS thảo luận khoảng 5p và báo cáo; các nhóm theo dõi, nhận xét và bổ sung (nếu
có).
GV đánh giá, chuẩn hóa kiến thức:
Thời Lý
Thời Trần
- Đánh trước để chặn thế mạnh của giặc. - Bắt sứ giả của giặc tống giam vào ngục.
- Mềm mỏng nhưng cương quyết (đánh - Cứng rắn, đánh giặc đến cùng, truy kích
14


bại rồi giảng hòa, giữ thể diện cho nước trên đường quân giặc tháo chạy…
lớn..)
Nhiệm vụ 3: GV cho học sinh suy nghĩ, thảo luận để trả lời câu hỏi:
Tại sao nói thời Lý, Trần là giai đoạn lịch sử hào hùng, vẻ vang của dân tộc?
HS thảo luận 3 phút, sau đó trình bày theo ý kiến riêng (khoảng 5-7 phút)
GV bổ sung tư liệu giúp học sinh mở mang kiến thức: Đây là giai đoạn diễn ra
nhiều cuộc kháng chiến oanh liệt trong lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân tộc
ta, bảo vệ vững chắc nền độc lập của dân tộc. Đặc biệt cuộc chiến trên chiến tuyến
Như Nguyệt 1077 và trận Bạch Đằng 1288 là hai trong số “Những trận quyết
chiến chiến lược trong Lịch sử dân tộc” mà nhà sử học Phan Huy Lê, Bùi Đăng
Dũng, Phan Đại Doãn đã viết thành sách.
Trần Quốc Tuấn - Hưng Đạo đại vương - người lãnh đạo các cuộc kháng chiến

lần thứ 2,3 chống quân Nguyên được đánh giá là 1 trong 10 vị tướng tài giỏi nhất
thế giới…
B.3. Củng cố bài - xuống lớp.
Học sinh lần lượt quan sát hai lược đồ và trả lời: Lược đồ thể hiện sự kiện nào?
Trình bày diễn biến sự kiện đó?

15


GV nhận xét tinh thần học tập của học sinh, tổng kết trao thưởng cho các
nhóm và dặn dò HS làm phần bài tập ở nhà.
----------------------------------------4. Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm
4.1 Các hoạt động học của học sinh trên lớp:
Hầu hết học sinh có sự chuẩn bị bài dầy đủ trước khi đến lớp. Trên lớp các
em đều chú ý giáo viên hướng dẫn, sẵn sàng tiếp nhận và thực hiện các nhiệm vụ
học tập.
Trong quá trình hoạt động nhóm, các em luôn tích cực, chủ động phân công
nhiệm vụ trong nhóm, linh hoạt kết hợp giữa thảo luận, nêu quan điểm của mình
trong việc tìm ra nội dung kiến thức với trình bày trên bảng phụ để hoàn thành
nhiệm vụ nhóm mình được giao.
Hơn nữa, các em hoàn toàn tự chủ, sáng tạo trong việc trình bày sản phẩm,
kết quả thảo luận của nhóm mình mà không có một khuôn mẫu, mô hình nào được
gợi ý trước đó. Sau khi mỗi nhóm trình bày kết quả, thành viên của nhóm khác đều
có những nhận xét, tán đồng hoặc bổ sung ý kiến cho nhóm bạn. Điều đó chứng tỏ
các em rất tích cực hoạt động và khá tự tin với kiến thức của mình.
Kết quả thực hiện nhiệm vụ của học sinh đảm bảo yêu cầu theo chuẩn kiến
thức, kỹ năng của bài học, đi đúng với ý đồ thiết kế tiến trình lên lớp của giáo viên
và góp phần khẳng định sự thành công của tiết học.
16



Sau tiết dạy thử nghiệm, nhận thấy hiệu quả của phương pháp tổ chức thảo
luận nhóm và trò chơi giúp học sinh được tích cực tham gia vào các hoạt động học
tập, tôi đã mạnh dạn tăng cường hơn trong các tết học sau đó, trên cư sở đảm bảo
sự phù hợp về nội dung và hình thức dạy học.
4.2 Kết quả đánh giá, xếp loại học sinh học kỳ I
Lớp thử nghiệm: 7A - sĩ số 46 học sinh
Lớp đối chứng: 7C - sĩ số 44 học sinh.
Sau khi áp dụng các phương pháp dạy học tích cực - phát huy năng lực tự
học, tích cực và sáng tạo của học sinh, trọng tâm là phương pháp tổ chức hoạt động
nhóm và các trò chơi trong các tiết học lịch sử - ngoài ý thức, sự hứng thú học tập
của các em đã có nhiều chuyển biến tích cực, thì kết quả học tập ở học kỳ I cũng
rất khả quan. Tỉ lệ hộc sinh giỏi, khá lớp 7A cao hơn hẳn so với lớp 7C, trong khi
số học sinh trung bình ít hơn 7C và đặc biệt không có học sinh yếu.
Cụ thể như sau:
BẢNG THỐNG KÊ ĐIỂM TRUNG BÌNH MÔN LỊCH SỬ
(HỌC KỲ I - NĂM HỌC 2018-2019)
8.0-10
Lớp


số

6.5-7.9

5.0-6.4

3.5-4.9

SL


%

SL

%

SL

%

SL

%

0-3.4

TB trở
lên

SL % SL

%

7A

46

7


15.2

30

65.2

9

19.6

0

0

0

0

46

100

7C

44

1

2.3


11

25

25

56.8

7

15.
9

0

0

37

84,1

C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đối với học sinh, tham gia vào các trò chơi, các hoạt động thực hành, được
trao đổi, thảo luận, trình bày quan điểm, suy nghĩ của mình là phương pháp giúp
các em nắm bắt được nội dung bài học một cách hiệu quả nhất. Không những vậy,
tích cực tham gia các hạt động này còn giúp các em tự tin, mạnh dạn hơn trong học
tập và trong giao tiếp với thầy cô giáo và các bạn. Điều này giúp các em bổ sung
17



những kĩ năng cần thiết trong quá trình học tập và vươn lên trong cuộc sống sau
này.
Tuy nhiên, lớp 7A là lớp học có số học sinh khá đông trong trường (7A có
46 em; khối 6 có 5 lớp, mỗi lớp 47 em), việc tổ chức thành các nhóm nhỏ thì
phòng học không đủ diện tích; để các nhóm lớn (trên 10 em/nhóm) thì còn một bộ
phận học sinh rất khó để tham gia vào quá trình hoạt động chung. Đây là một khó
khăn không nhỏ, yêu cầu giáo viên phải bao quát, động viên học sinh, thu hút các
em vào quá trình học tập.
Đối với giáo viên, dạy học theo hướng tổ chức các hoạt động học cho học
sinh thông qua hoạt động nhóm và trò chơi - trước hết thể hiện trách nhiệm thực
hiện nghiêm túc những chỉ đạo chuyên môn của các cơ quan quản lí giáo dục.
Ngoài ra, còn có tác dụng bồi dưỡng, nâng cao các kĩ năng sư phạm cho giáo viên,
góp phần phát triển đội ngũ giáo viên bộ môn hiện nay thành đội ngũ giáo viên có
đủ năng lực dạy học hiện đại – nhất là trong bối cảnh Bộ giáo dục và đào tạo đã có
lộ trình thực hiện Chương trình Giáo dục phổ thông mới - với mục tiêu: "Nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức,
lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức
vào thực tiễn" [5]
2. Kiến nghị:
Thực hiện xong đề tài này, tôi có một số kiến nghị như sau:
- Đối với giáo viên trực tiếp dạy học: mỗi giáo viên phải chủ động tìm tòi,
tiếp cận và ứng dụng những phương pháp tổ chức dạy học tích cực và thích hợp
trong suốt quá trình dạy học. Thường xuyên bồi dưỡng, tự bồi dưỡng và trao đổi,
trau dồi kinh nghiệm dạy học và giáo dục với đồng nghiệp, học hỏi những cách
làm hay, những điển hình tiên tiến trong và ngoài nhà trường…
- Đối với nhà trường: Bám sát những yêu cầu và chỉ đạo của ngành giáo dục
cấp trên trong quá trình thực hiện nội dung chương trình giáo dục phổ thông; chỉ
đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ phù hợp; thường xuyên kiểm tra, đánh giá một
cách khách quan, công bằng, tạo động lực cho cán bộ, giáo viên tích cực hơn nữa

trong đổi mới các phương pháp dạy học; tham mưu tốt cho chính quyền địa
phương để bổ sung hệ thống cơ sở vật chất - đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ không
ngừng nâng cao của địa phương Hoằng Trường nói riêng, của sự nghiệp GD-ĐT
nói chung.
Ngoài ra, nhà trường cần làm tốt công tác tham mưu với chính quyền địa
phương về vấn đề bổ sung cơ sở vật chất, đảm bảo cho công tác dạy - học của thầy
và trò trong nhà trường- đặc biệt là vấn đề phòng học.
18


- Đối với các cơ quan quản lí giáo dục (Phòng GD-ĐT và Sở GD-ĐT): sau
khi chọn được những Sáng kiến kinh nghiệm có chất lượng nên công bố rộng rãi
đến các nhà trường để cán bộ giáo viên được tham khảo học hỏi và áp dụng vào
điều kiện thực tế mỗi địa phương, nhân rộng những sáng kiến tốt, mô hình hay, góp
phần nâng cao hiệu quả của công tác dạy học và giáo dục học sinh ở các cơ sở giáo
dục.
Đề nghị Phòng giáo dục huyện tăng cường tham mưu cho Phòng Nội vụ, Ủy
ban nhân dân huyện về việc bố trí, bổ sung đội ngũ giáo viên cho đơn vị trường
THCS Hoằng Trường - đảm bảo tỉ lệ giáo viên/lớp, cũng như sĩ số học sinh/lớp để
đơn vị thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của mình./.

XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

HIỆU TRƯỞNG
Cao Đức Mạnh

Thanh Hóa, ngày tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của

người khác.

Lê Thị Thanh Hà

TÀI LIỆU THAM KHẢO
- [1] TS Nguyễn Ngọc Minh - “Có một cách học tốt nhất…” - báo điện tử
Bigshool ngày 30/8/2017.
19


- [2] Đảng Cộng sản Việt Nam - Hồ Chí Minh toàn tập - Tập 4, NXB Chính
trị quốc gia.
- [3] Đảng cộng sản Việt Nam - Hồ Chí Minh toàn tập - Tập 9, NXB Chính
trị quốc gia.
- [4] Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên - modul 18 THCS - phương
pháp dạy học tích cực.
- [5] Nghị quyết 88/2014/QH13 ngày 28 - 11- 2014 của Quốc Hội về Đổi
mới chương trình sách giáo khoa.
- Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học lịch sử ở
trường phổ thông - tg Vũ Thị Anh - Tạp chí Giáo dục số Đặc Biệt - tháng 8/2017.
- Chương trình Giáo dục phổ thông môn Lich sử - NXB Giáo dục Việt Nam.
- SGK Lịch sử 7- NXB Giáo dục Việt Nam.

PHỤ LỤC
MỘT SỐ HÌNH ẢNH LIÊN QUAN ĐẾN CÁC HOẠT ĐỘNG
TRONG TIẾT HỌC CỦA HỌC SINH

20



Nhóm 1 làm việc…

21


Nhóm 2 làm việc…

22


Em Lê Thị Quỳnh - đại diện nhóm 1 trình bày kết quả

23


Em Hồ Đan Thanh - đại diện nhóm 2 trình bày kết quả
24


Em Trần Phú Dũng - đại diện nhóm 3 trình bày kết quả
25


×