Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Tổng hợp nội dung, phương pháp dạy học chương IV quan hệ quốc tế từ năm 1945 đến nay cho học sinh lớp 9 trường THCS nga giáp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGA SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TỔNG HỢP NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
CHƯƠNG IV “QUAN HỆ QUỐC TẾ TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY”
CHO HỌC SINH ĐẠI TRÀ VÀ HSG LỚP 9
Ở TRƯỜNG THCS NGA GIÁP

Người thực hiện
Chức vụ
Đơn vị công tác
SKKN thuộc môn

:
:
:
:

Nguyễn Thị Hiền
Giáo viên
Trường THCS Nga Giáp
Lịch sử


THANH HOÁ NĂM 2018


MỤC LỤC


Nội dung
1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.3.Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị

Trang
1
1
1
1
1
2
2
3
4
15
16
16
17



1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Xu hướng của sự phát triển giáo dục hiện nay ở các nước trên thế giới là
hướng đến việc đào tạo những con người có năng lực đóng góp vào sự tiến bộ
của xã hội, phát triển nền văn minh loài người, biết làm kinh tế, biết quản lý.
Trong chiến lược giáo dục, các nước đều thể hiện tư tưởng làm cho giáo dục đáp
ứng được những thay đổi của xã hội, của thời đại. Trong bối cảnh đó, để nước ta
nhanh chóng tiến hành công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước nhằm thực hiện
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, vững bước
đi lên Chủ nghĩa xã hội, phải phát triển giáo dục đào tạo, phát triển nguồn lực
con người là yếu tố cơ bản của sự phát triển, đào tạo những con người “vừa
hồng, vừa chuyên” yêu nước thiết tha.
Xuất phát từ nhu cầu chung của xã hội, bộ môn Lịch sử trong nhà trường
nói chung và trong Lịch sử lớp 9 nói riêng đã được đổi mới về nội dung, phương
pháp dạy học. Điều đó đã phát huy được tầm quan trọng của bộ môn Lịch sử.
Như chúng ta đã biết Lịch sử là một môn học đặc thù với những chuỗi sự
kiện, diễn biến đã diễn ra trong quá khứ. Vì vậy, nhiệm vụ của dạy học Lịch sử
là khôi phục lại bức tranh quá khứ để từ đó rút ra bài học từ quá khứ, vận dụng
nó vào trong cuộc sống hiện tại và tương lai. Đây là môn học yêu cầu người học
phải “Biết sự kiện - Hiểu sự kiện - Nhớ sự kiện”, từ đó có sự phân tích, tư duy
lôgic, khái quát, và đánh giá sự kiện.
Trong các đề kiểm tra ở các lớp đại trà, các kỳ thi học sinh giỏi (HSG) các
cấp tôi thấy rằng học sinh (HS) thường lúng túng, mất điểm khi gặp những nội
dung lớn, mở rộng nâng cao. Đa số HS cho rằng đó là vấn đề khó, nên việc trả
lời các câu hỏi có nội dung lớn, mở rộng nâng cao thường được các em làm một
cách chiếu lệ, nên vừa mất thời gian lại vừa mất điểm trong khi làm bài. Qua
nhiều năm dạy học ở các lớp đại trà và đội tuyển HSG cấp huyện, tôi luôn trăn
trở và suy nghĩ mình phải làm thế nào để HS yêu thích bộ môn và giải quyết
được tất cả các vấn đề lớn, khó một cách chủ động, tích cực. Điều đó đòi hỏi ở

việc chuẩn bị công phu của thầy, trang bị cho HS đầy đủ kiến thức và cải tiến
phương pháp giảng dạy cho các đối tượng HS nói chung và HSG nói riêng, để
các em luôn hứng thú, yêu thích, say mê học tập.
“Quan hệ quốc tế từ năm 1945 đến nay” là một trong năm nội dung chính
của Lịch sử thế giới hiện đại, nằm trong chương trình Lịch sử thế giới của môn
Lịch sử lớp 9. Đây là một chương tổng hợp rất nhiều kiến thức, từ kiến thức cơ
bản, đến nâng cao, và vận dụng trong thời đại ngày nay, đặc biệt thấy được mối
quan hệ giữa Việt Nam trong xu thế chung của thế giới.
Thực tế của việc giảng dạy môn Lịch sử ở cấp THCS có nhiều nội dung
cần phải giải quyết. Trong khuôn khổ đề tài này tôi chỉ muốn tập trung xung
quanh một vấn đề là “Tổng hợp nội dung, phương pháp dạy học chương IV:
"Quan hệ quốc tế từ năm 1945 đến nay” cho học sinh đại trà và HSG lớp 9
trường THCS Nga Giáp". Đây là một nội dung có nhiều kiến thức dễ khai thác
1


để giảng dạy đối tượng HS đại trà và HSG, giải quyết được vấn đề mà tôi trăn
trở ở trên.
Đề tài “Tổng hợp nội dung, phương pháp dạy học chương IV: “Quan hệ
quốc tế từ năm 1945 đến nay” cho học sinh đại trà và HSG lớp 9 ở trường
THCS Nga Giáp” được tôi triển khai thực hiện tại đơn vị nhà trường THCS Nga
Giáp đã cho kết quả cao: HS say mê, hứng thú học tập, kết quả giảng dạy đội
tuyển HSG có chất lượng khá ổn định.
Từ đó, tôi thấy rằng, trong giảng dạy, nếu giáo viên làm được tất cả các đề
tài hay các chuyên đề khác như vậy thì chất lượng môn học sẽ được nâng lên và
đạt thành tích cao.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Hình thành phương pháp, rèn luyện khả năng học tập lịch sử cho học
sinh ở cấp THCS nói chung và trường THCS Nga Giáp nói riêng.
- Giúp HS nâng cao trình độ nhận thức tiếp thu nhanh kiến thức khi học

và có thái độ đúng đắn khi học tập, góp phần nâng cao hiệu quả của từng bài
học.
- Giúp HS có lượng kiến thức tổng hợp về Quan hệ quốc tế đã và đang
diễn ra từ năm 1945 đến nay.
- Đề tài được ứng dụng sẽ nâng cao chất lượng HS trong quá trình học
tập.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: tất cả các nội dung về Quan hệ quốc
tế nằm trong chương trình SGK lớp 9, trong các tài liệu, phương tiện tham khảo
khác (có thể sử dụng) và các phương pháp dạy học phù hợp với các nội dung đã
được tổng hợp lựa chọn dạy cho học sinh lớp 9.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Đọc, nghiên cứu tài liệu.
- Quan sát, điều tra thực tiễn.
- Dự giờ, trao đổi với đồng nghiệp.
- Thực nghiệm khoa học.
- Phân tích, tổng hợp và tổng kết kinh nghiệm.
- Khảo sát, đối chiếu số liệu trước và sau khi áp dụng chuyên đề.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Lịch sử là môn học rất hấp dẫn bởi chỉ có Lịch sử mới cung cấp cho
chúng ta biết tường tận quá trình phát triển của con người, của đất nước, của
nhân loại từ khi hình thành tới nay. Ngoài việc biết, hiểu lịch sử để “tường gốc
tích nước nhà” thì học Lịch sử còn giúp chúng ta rút ra được những bài học kinh
nghiệm qúy báu trong công cuộc bảo vệ và xây dựng đất nước.
Xu thế chung của thế giới hiện nay là hòa bình, ổn định, hợp tác và phát
triển. Tất cả các nước không còn sự phát triển đơn lẻ, độc lập mà cùng tồn tại và
phát triển trong khối cộng đồng chung. Bởi vậy hiểu biết về nhau là yêu cầu cần
2



thiết để quá trình hợp tác, phát triển đạt hiệu quả cao nhất. Nếu không học Lịch
sử, không biết Lịch sử và không có cách nhìn nhận, đánh giá đúng đắn, hợp thời
cuộc thì những cơ hội hợp tác có thể bị tuột mất hoặc những chính sách trong
đường lối đối nội, đối ngoại không mang tính cập nhật và không phù hợp.
Mặc dù Lịch sử có tầm quan trọng như vậy nhưng nhìn lại chất lượng giáo
dục nói chung và chất lượng môn Lịch sử nói riêng còn rất nhiều điều đáng phải
bàn. Môn Lịch sử ở nhà trường phổ thông nói chung, nội dung chương trình thật
sự không khô khan, không kém phần hấp dẫn, nếu giáo viên biết cách sử dụng
và khai thác một cách có hiệu quả trong giờ lên lớp. Để làm được việc đó, yêu
cầu người giáo viên phải chủ động chuẩn bị chu đáo trong quá trình lên lớp như
hướng dẫn học sinh học tập, chuẩn bị đồ dùng dạy học, chuẩn bị tài liệu tham
khảo…Tất cả sự chuẩn bị nói trên nhằm gây cho các em hứng thú học tập, tiếp
thu bài giảng có hiệu quả, từ đó chất lượng dạy học sẽ được nâng cao.
Để góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung, dạy học
Lịch sử nói riêng, bản thân tôi trải nghiệm và xin trình bày đề tài: “ Tổng hợp
nội dung, phương pháp dạy học chương IV: “Quan hệ quốc tế từ năm 1945 đến
nay” cho học sinh đại trà và HSG lớp 9 trường THCS Nga Giáp”. Với việc
nghiên cứu đề tài này, tôi mong muốn sẽ giúp các giáo viên tiến hành một giờ
dạy đạt hiệu quả tốt hơn, học sinh tích cực chủ động trong việc tiếp thu lĩnh hội
kiến thức của bài học. Đây cũng là lí do tôi chọn đề tài này.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Tôi đã có 7 năm giảng dạy Lịch sử ở trường THCS Nga Giáp của huyện
Nga Sơn, đây là một xã thuần nông, kinh tế còn nhiều khó khăn, trong trường
học, có rất nhiều em học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, nhiều em bố mẹ
đi làm ăn xa không có điều kiện chăm sóc con cái. Thực tế cho thấy, trong địa
bàn xã, có một số hộ gia đình có điều kiện lại không qua học hành, chủ yếu do
làm kinh tế ( nghề làm sách khá phổ biến ở địa phương), người dân và các em
học sinh lại lấy đó làm gương. Chính vì vậy, nhìn chung các em không hứng thú
với học tập, trong đó có môn Lịch sử. Ngoài ra, việc coi trọng những môn chính

như Văn, Toán, Lí, Hóa,... cũng dẫn tới việc chểnh mảng các môn học khác.
Môn Lịch sử có quá nhiều mốc thời gian, sự kiện gây tâm lí căng thẳng, sợ học
trong học sinh. Trong qúa trình giảng dạy, có thể giáo viên dạy Lịch sử thiên về
cung cấp kiến thức, dẫn đến sự quá tải, khô khan khiến học sinh không có hứng
thú. Việc sử dụng kênh hình, mô hình, bản đồ, lược đồ chưa được thường xuyên,
cũng làm cho học sinh cảm thấy khó hiểu, trừu tượng khi phải hình dung lại
những kiến thức lịch sử đã diễn ra quá lâu trong quá khứ.
Đối với phần lịch sử lớp 9, nhìn chung chương trình vẫn còn nặng về
truyền đạt kiến thức cho học sinh. Phần Lịch sử thế giới, đặc biệt là chương IV:
“Quan hệ quốc tế từ năm 1945 đến nay” là một bài rất dài, việc cung cấp được
đầy đủ kiến thức cho học sinh đòi hỏi giáo viên và học sinh phải dạy và học một
cách tích cực, hiệu quả.
3


Trong việc ôn luyện HSG, đây cũng là một chương có rất nhiều nội dung
để khai thác, nhưng trên thực tế phần kiến thức nâng cao của chương tương đối
khó học, khó nhớ đối với học sinh. Điều này đòi hỏi giáo viên cần hệ thống kiến
thức, hệ thống câu hỏi và đáp án cụ thể, có phương pháp giảng dạy phù hợp với
chương học tổng hợp kiến thức.
Trong năm học 2016 - 2017, tôi đã tiến hành kiểm tra khảo sát chất lượng
giữa kì I bằng một bài kiểm tra 15phút với câu hỏi: Vì sao Liên Xô và Mĩ cần
phải chấm dứ “Chiến tranh lạnh”. Sau khi “Chiến tranh lạnh” chấm dứt, tình
hình thế giới phát triển theo các xu thế nào?
Kết quả thu được như sau:
Năm học

2016-2017

Tổng số HS Điểm từ Điểm từ Điểm từ Điểm từ Điểm từ


57

0-<5

5-<7

7-<8

8-<9

9-10

5

31

16

5

0

Kết quả khảo sát năm học 2016 – 2017 cho thấy số HS bị điểm dưới 5 còn
nhiều, chiếm 8,7%. Số HS đạt điểm 8,9,10 ít,chiếm 8,7%. Điều đó chứng tỏ chất
lượng của môn Lịch sử thấp. Chất lượng đội tuyển khối lớp 9 năm học 2016
-2017 cũng không khả quan khi 2 học sinh đi thi đều không có giải và là năm
đầu tiên sau 10 năm giảng dạy khối 9 tôi không có học sinh giỏi cấp Huyện.
Điều đó là trăn trở lớn nhất của tôi khi năm học mới bắt đầu.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.

Từ thực trạng của năm học trước, ngay từ đầu năm học 2017 - 2018, tôi
đã xác định rõ mục tiêu trong năm học mới, thông qua kế hoạch cá nhân của
năm học. Trong đó nhiệm vụ trọng tâm là nâng cao chất lượng giảng dạy, đặc
biệt là chất lượng ôn luyện HSG, bằng việc nâng cao chất lượng của từng bài,
từng chương.
Nội dung mà đề tài đề cập đến là Tổng hợp nội dung và phương pháp để
dạy học chương IV: "Quan hệ quốc tế từ năm 1945 đến nay". Đây là một nội
dung không khó về kiến thức cơ bản nhưng lượng kiến thức rất nhiều, trong đó
kiến thức mở rộng, nâng cao lại rất rộng, tổng hợp kiến thức của cả 3 chương
trước đã học. Chương IV được cấu tạo trong một bài và thời lượng dạy cho các
lớp chính khóa cũng chỉ học trong 1 tiết. Đó là bài 11: "Trật tự thế giới mới sau
Chiến tranh thế giới thứ hai". Bài gồm bốn mục:
I. Sự hình thành trật tự thế giới mới.
II. Sự thành lập Liên hợp quốc.
III. "Chiến tranh lạnh".
IV. Thế giới sau "Chiến tranh lạnh".
Để giảng dạy có hiệu quả, trước tiên giáo viên phải xác định được kiến
thức cơ bản và kiến thức mở rộng, nâng cao của bài, từ đó có phương pháp dạy
học phù hợp với từng đối tượng học sinh
4


a. Kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa.
Đây là những kiến thức cơ bản đã có trong SGK Lịch sử 9, giáo viên có
thể sử dụng phương pháp dạy học vấn đáp kết hợp với việc sử dụng đồ dùng
trực quan để học sinh nắm được kiến thức cơ bản của bài. Câu hỏi cần đơn giản,
rõ trọng tâm, liên hệ với các phần kiến thức của các chương cũ và kiến thức thực
tế giúp học sinh hiểu rõ nội dung bài học, đặc biệt phần trật tự thế giới mới và
khái niệm ‘‘chiến tranh lạnh’’
Bài 11 : TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH

I-Sự hình thành trật tự thế giới mới
* Hoàn cảnh ra đời (dẫn tới Hội nghị I-an-ta (2-1945):
- Vào giai đoạn cuối của Chiến tranh thế giới thứ hai, Hội nghị cấp cao ba
cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh (3 nguyên thủ là Xta-lin, Ru-dơ-ven và Sớc-sin)
họp từ 4-11/2/1945 ở I-an-ta (Liên Xô).
Minh họa:

Từ trái sang phải: Sớc-sin, Ru-dơ-ven, Xta-lin tại Hội nghị I-an-ta

* Hội nghị đã thông qua các quyết định quan trọng về phân chia khu vực
ảnh hưởng giữa hai cường quốc Liên Xô và Mĩ:
- Ở châu Âu: Liên Xô chiếm đóng và kiểm soát vùng Đông nước Đức,
phía đông châu Âu (Đông Âu); vùng Tây nước Đức và Tây Âu thuộc phạm vi
ảnh hưởng của Mĩ, Anh.
- Ở châu Á: duy trì nguyên trạng Mông Cổ, trả lại cho Liên Xô phía nam
đảo Xa-kha-lin; trao trả cho Trung Quốc những đất đai bị Nhật chiếm đóng
5


trước đây (Đài Loan, Mãn Châu..); thành lập Chính phủ liên hiệp dân tộc gồm
Quốc dân đảng và Đảng Cộng sản Trung Quốc.
+ Triều Tiên được công nhận là một quốc gia độc lập, tạm thời quân đội
Liên Xô và Mĩ chia nhau kiểm soát và đóng quân ở Bắc và Nam vĩ tuyến 38.
+ Các vùng còn lại ở châu Á (Đông Nam Á, Nam Á...) vẫn thuộc phạm
vi ảnh hưởng của các nước phương Tây.
Minh họa:

Sự phân chia khu vực ảnh hưởng trên thế giới theo trật tự hai cực Ianta

* Hệ quả: Tất cả những thỏa thuận trên đã trở thành khuôn khổ của một trật tự

thế giới mới, mà lịch sử gọi là Trật tự 2 cực I-an-ta do Liên Xô - Mĩ đứng đầu
mỗi cực.
II-Sự thành lập Liên hợp quốc
* Hoàn cảnh ra đời:
- Tại Hội nghị I-an-ta (2-1945), còn có một quyết định quan trọng khác là
thành lập một tổ chức quốc tế mới là Liên hợp quốc.
- Liên hợp quốc được chính thức thành lập vào tháng 10 – 1945.
Minh họa:

6


Một cuộc họp của Liên hợp quốc

* Nhiệm vụ chính của Liên hợp quốc:
- Duy trì hoà bình, an ninh thế giới.
- Phát triển mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc trên cơ sở tôn trọng
độc lập chủ quyền của các dân tộc.
- Thực hiện sự hợp tác quốc tế về kinh tế, văn hoá, xã hội và nhân đạo.
* Vai trò của Liên hợp quốc: trải qua hơn 50 năm hoạt động, Liên hợp quốc
có vai trò quan trọng trong việc:
- Duy trì hoà bình, an ninh thế giới.
- Đấu tranh xoá bỏ chủ nghĩa thực dân và chủ nghĩa phân biệt chủng tộc.
- Giúp đỡ các nước phát triển kinh tế, văn hoá, nhất là đối với các nước Á,
Phi, Mĩ La-tinh.
Minh họa:

7



Lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên
hợp quốc tại Công - gô

Các bác sĩ Liên hợp quốc chữa trị cho
bệnh nhân mắc Ebola

* Nước ta tham gia Liên hợp quốc từ tháng 9-1977, và là thành viên thứ 149
của tổ chức.
III- “Chiến tranh lạnh”
* Hoàn cảnh lịch sử:
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ và Liên Xô ngày càng mâu thuẫn và
đối đầu gay gắt.
* Thuật ngữ: "Chiến tranh lạnh" là chính sách thù địch về mọi mặt của Mĩ, và
các nước đế quốc trong quan hệ với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
* Biểu hiện (diễn biến):
- Mĩ và các nước đế quốc chạy đua vũ trang, tăng ngân sách quân sự,
thành lập các khối quân sự, các căn cứ quân sự bao quanh Liên Xô và các nước
xã hội chủ nghĩa, tiến hành nhiều cuộc chiến tranh đàn áp cuộc đấu tranh giải
phóng của các dân tộc.
- Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa buộc phải tăng ngân sách quốc
phòng, củng cố khả năng phòng thủ của mình.
Minh họa:

CHẠY
ĐUA VŨ
TRANG

Bom A (bom hạt nhân). Năm 1945, Mĩ thử bom trên đất Nhật.
Năm 1949, Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử


* Hậu quả:
- "Chiến tranh lạnh” đã mang lại những hậu quả hết sức nặng nề.
- Thế giới luôn căng thẳng, có lúc còn đứng trước nguy cơ bùng nổ một
cuộc chiến tranh thế giới mới.
- Các cường quốc đã chi một khối lượng khổng lồ về tiền của và sức
người để sản xuất các lợi vũ khí hủy diệt, xây dựng hàng nghìn căn cứ quân sự.
IV- Thế giới sau chiến tranh lạnh .
8


* Sự chấm dứt “chiến tranh lạnh” :
- Liên Xô và Mĩ chạy đua vũ trang trong suốt 40 năm quá tốn kém.
- Do đó, tháng 12-1989, Tổng thống Mĩ và Tổng Bí thư đảng cộng sản
Liên Xô đã cùng nhau tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh.
Minh họa:

Tổng thống Mĩ Goóc-giơ Bus (cha) và Tổng Bí thư Đảng cộng sản
Liên Xô Gooc-ba-chốp tuyên bố chấm dứt chiến tranh.

* Từ đó, tình hình thế giới có nhiều biến chuyển và diễn ra theo các xu
hướng sau:
- Một là, xu thế hoà hoãn hoà dịu trong quan hệ quốc tế.
Từ đầu những năm 90 của TK XX, các nước lớn tránh xung đột trực tiếp,
đối đầu nhau. Các xung đột quân sự ở nhiều khu vực đi dần vào thương lượng,
hòa bình giải quyết các tranh chấp.
Minh họa:

Hoà hoãn hoà dịu trong quan hệ quốc tế

- Hai là, sự tan rã của Trật tự hai cực I-an-ta và thế giới đang tiến tới xác

lập một Trật tự thế giới đa cực, nhiều trung tâm.
9


Nhưng Mĩ lại đi vào chủ trương "thế giới đơn cực" để dễ bề chi phối,
thống trị thế giới.
- Ba là, từ sau "chiến tranh lạnh" và dưới tác động to lớn của cuộc cách
mạng khoa học - kĩ thuật, hầu hết các nước đều ra sức điều chỉnh chiến lược
phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm.
Các nước đều đẩy mạnh sản xuất và tích cực tham gia các liên minh kinh tế
khu vực để cùng hợp tác và phát triển như Liên minh châu Âu (EU), Hiệp hội
các nước Đông Nam Á (ASEAN) mà Việt Nam là một thành viên từ tháng 71995.
Minh họa:

Điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm

- Bốn là, tuy hòa bình thế giới được củng cố, nhưng từ đầu những năm 90
của thế kỉ XX, ở nhiều khu vực lại xảy ra những vụ xung đột quân sự hoặc nội
chiến giữa các phe phái (như ở Liên bang Nam Tư cũ, châu Phi và một số nước
ở Trung Á...).
Minh họa:

10


Khủng bố ngày 11-9-2001 ở Mỹ

* Xu thế chung của thế giới ngày nay là: Hoà bình, ổn định và hợp tác phát
triển kinh tế. Đây vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với các dân tộc khi bước
vào thế kỉ XXI, trong đó có Việt Nam.

b. Kiến thức mở rộng, nâng cao:
Thực tế cho thấy rất nhiều đề thi HSG cấp Huyện, cấp tỉnh có nội dung
xoay quanh chương này. Năm học 2017-2018, trong đề thi HSG huyện Nga Sơn,
HSG tỉnh Thanh Hóa đều có câu trong chương “Quan hệ quốc tế từ năm 1945
đến nay” với số điểm 4 đến 5 điểm. Điều đó cho thấy tầm quan trọng, đặc biệt là
tính thực tiễn của chương học.
Kiến thức mở rộng, nâng cao có trong các tài liệu tham khảo, các bài báo,
các thông tin có trên mạng Internet, giáo viên cần tập hợp một cách có hệ thống
để truyền đạt kiến thức cho học sinh một cách hiệu quả. Đối với phần này giáo
viên có thể cung cấp trước các thông tin để học sinh tìm hiểu ở nhà trước, hoặc
ra câu hỏi dưới dạng bài tập về nhà để học sinh thu thập thông tin, sau đó giáo
viên hệ thống lại kiến thức.
Mục I- Sự hình thành trật tự thế giới mới .
* Hoàn cảnh ra đời :
- Cuối năm 1944 - 1945 Chiến tranh thế giới bước vào giai đoạn cuối, sự
thất bại của Chủ nghĩa phát xít là không thể tránh khỏi. Trong khi đó mâu thuẫn
nội bộ phe Đồng minh cũng nổi lên gay gắt xung quanh việc tranh giành và phân
chia thành quả thắng lợi giữa các nước tham chiến, có liên quan đến tình hình
hoà bình, an ninh và trật tự thế giới. Nên cần phải giải quyết những vấn đề bức
thiết.
* Hội nghị còn có các quyết định sau:
- Về việc kết thúc Chiến tranh thế giới thứ hai: Tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa
phát xít Đức - chủ nghĩa quân phiệt Nhật để nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
Liên Xô sẽ tham chiến chống Nhật sau khi chiến tranh kết thúc ở châu Âu từ 2
đến 3 tháng.
- Thống nhất thành lập tổ chức Liên hợp quốc để giữ gìn hoà bình, an
ninh và trật tự thế giới sau chiến tranh.
Mục II- Sự thành lập Liên hợp quốc.
* Hoàn cảnh ra đời:
- Từ 25 - 4 đến 26 - 6 - 1945 đại biểu của 50 nước họp ở Xan Phran-xixcô (Mĩ) để thông qua Hiến chương Liên hợp quốc và thành lập tổ chức Liên

hợp quốc.
- Liên hợp quốc được chính thức thành lập vào tháng 10 – 1945.
* Nguyên tắc hoạt động :
- Tôn trọng quyền bình đẳng giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các
dân tộc.
- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước.
11


- Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng phương pháp hoà bình.
- Có sự nhất trí năm cường quốc: Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc.
- Liên hợp quốc không can thiệp vào công việc nội bộ của bất cứ một
quốc gia nào.
* Việt Nam tham gia Liên hợp quốc vào ngày 20 - 9 - 1977, là thành viên thứ
149 của tổ chức.
* Liên hợp quốc có nhiều việc làm giúp đỡ nhân dân ta:
- Chăm sóc trẻ em, các bà mẹ có thai và nuôi con nhỏ, tiêm chủng phòng
dịch, đào tạo nguồn nhân lực, các dự án trồng rừng, cải cách hành chính, giúp đỡ
các vùng bị thiên tai, ngăn chặn đaị dịch AIDS, giáo dục…
- Chương trình phát triển Liên hợp quốc UNDP viện trợ khoảng 270 triệu
USD; quĩ nhi đồng LHQ UNICEF giúp khoảng 300 triệu USD, quĩ dân số thế
giới UNFPA giúp 86 triệu USD, tổ chức FAO giúp 76,7 triệu USD…
Ngoài ra một số tổ chức như WHO (tổ chức y tế thế giới), WWF (tổ chức
động vật hoang dã thế giới)… cũng hoạt động tích cực tại Việt Nam.
* Kể tên một số tổ chức Liên hợp quốc đang có mặt tại Việt Nam:
- Chương trình phát triển Liên hợp quốc UNDP.
- Quĩ nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF).
- Quĩ dân số thế giới (UNFPA) .
- Tổ chức nông lương thế giới (FAO).
- Tổ chức y tế thế giới (WHO).

- Tổ chức động vật hoang dã thế giới (WWF).
- Quĩ tiền tệ quốc tế (IMF).
- Ngân hàng quốc tế về tái thiết và phát triển (IBRD).
Mục III- “Chiến tranh lạnh”.
* Hoàn cảnh lịch sử:
- Vào tháng 3 - 1947, Tổng thống Mĩ Tơruman chính thức phát động
“Chiến tranh lạnh” nhằm chống lại Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa, chống
phong trào giải phóng dân tộc nhằm đi đến thực hiện "Chiến lược toàn cầu"
phản cách mạng của Mĩ.
* Thời gian: Chiến tranh lạnh diễn ra từ năm 1945 đến tháng 12-1989.
* Biểu hiện (diễn biến):
- Các khối quân sự và căn cứ quân sự khắp nơi trên thế giới của Mĩ:
NATO (ở châu Âu), SEATO (Đông Nam Á), CENTO (Trung Cận Đông),
ANJUS (Nam Thái Bình Dương), khối quân sự Tây bán cầu, Liên minh MĩNhật…
- Mĩ và phương Tây còn chuẩn bị phát động “chiến tranh tổng lực” nhằm
tiêu diệt Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa: phát động hàng chục cuộc chiến
tranh lớn nhỏ dưới nhiều hình thức khác nhau nhằm chống lại cách mạng thế
giới, như: chống các nước Đông Dương 1954 - 1975, can thiệp vũ trang vào
Grênađa - 1983, Panama - 1990, sử dụng Ixraen trong việc gây chiến tranh
Trung Đông năm 1948.
12


- Bao vây kinh tế, cô lập về chính trị, chống các nước XHCN.
- Cuộc “Chiến tranh lạnh” đã dẫn tới chạy đua vũ trang, gây ra tình trạng
đối đầu giữa hai khối quân sự NATO và VACSAVA làm cho quan hệ quốc tế
luôn căng thẳng.
* Hậu quả:
- Đời sống nhân dân nhiều nước bị giảm sút, tình hình xã hội bất ổn do sự
đầu tư quá lớn về tiền của và sức người vào cuộc chạy đua vũ trang, phục vụ cho

tham vọng của giới cầm quyền.
Mục IV- Thế giới sau Chiến tranh lạnh.
*Nguyên nhân dẫn đến tình trạng “Chiến tranh lạnh”:
Sau Chiến tranh thế giới hai, quan hệ Xô - Mĩ ngày càng mâu thuẫn đối
đầu gay gắt do sự đối lập nhau về mục tiêu và chiến lược giữa hai cường quốc:
Liên Xô chủ chương duy trì hòa bình, an ninh thế giới, bảo vệ những thành quả
của chủ nghĩa xã hội và đẩy mạnh phong trào cách mạng thế giới; ngược lại, Mĩ
ra sức chống phá Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa, đẩy lùi phong trào cách
mạng nhằm thực hiện mưu đồ bá chủ thế giới. Do vậy “Chiến tranh lạnh” đã trở
thành nhân tố chủ yếu chi phối giữa hai phe - Xã hội chủ nghĩa và Tư bản chủ
nghĩa trong thời gian dài vào nửa sau thế kỉ XX.
* Sự chấm dứt “chiến tranh lạnh” :
- Từ nửa sau những năm 80 thế kỉ XX , trong quan hệ quốc tế đã diễn ra
với xu hướng mới - Xu thế từ “đối đầu” chuyển sang “đối thoại”. Xu thế này bắt
đầu từ quan hệ Xô-Mĩ. Từ 1987-1991, diễn ra nhiều cuộc gặp cao cấp giữa
những người đứng đầu hai nhà nước Liên Xô và Mĩ.
- Tổng thống Mĩ Goóc-giơ Bus (cha) và Tổng Bí thư đảng cộng sản Liên
Xô Gooc-ba-chốp có cuộc gặp gỡ tại Man - Ta (Địa Trung hải), hai bên cùng
bàn và đi đến chấm dứt chiến tranh lạnh.
* Nguyên nhân Mĩ chấm dứt “Chiến tranh lạnh” :
- Hai nước Xô - Mĩ đều suy giảm mạnh về nhiều mặt so với các cường
quốc khác do chạy đua vũ trang suốt 40 năm qua, nhất là kinh tế hai nước đều
giảm sút so với Nhật Bản và Tây Âu.
- Xô - Mĩ muốn thoát khỏi thế đối đầu và có cục diện để vươn lên đối phó
với Đức, Nhật Bản và khối thị trường chung châu Âu.
- Hai nước Xô - Mĩ cần hợp tác để góp phần quyết định những vấn đề bức
thiết của toàn cầu.
- Từ những lí do đó, Xô - Mĩ đã chấm dứt “chiến tranh lạnh”.
* Xu thế hợp tác vừa là thời cơ vừa là thách thức của các dân tộc là vì:
- Thời cơ: Có điều kiện để hội nhập vào nền kinh tế của thế giới và khu vực,

có điều kiện rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển, áp dụng thành tựu
khoa học - kĩ thuật vào sản xuất.
- Thách thức: Nếu không biết chớp thời cơ để phát triển thì sẽ trở nên tụt hậu,
nếu không biết cách để hội nhập thì hội nhập sẽ trở thành hòa tan, nếu không
biết cách vận dụng khoa học - kĩ thuật sẽ trở thành lạc hậu.
13


- Nhiệm vụ to lớn nhất hiện nay của nhân dân ta là: Tập trung sức lực triển
khai lực lượng sản xuất, làm ra nhiều của cải vật chất để chiến thắng nghèo nàn
và lạc hậu, đem lại ấm no, tự do và hạnh phúc cho nhân dân.
* Một số sự kiện gần đây:
- Năm 1996, Việt Nam tham gia Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM), gồm
38 thành viên (13 nước châu Á và 25 nước châu Âu).
- Tháng 11/1998, Việt Nam gia nhập Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu ÁThái Bình Dương (APEC). Tổ chức này thành lập năm 1989, hiện có 21 nền
kinh tế thành viên ở châu Á, châu Mĩ và châu Đại Dương.
- Ngày 07/11/2006, Việt Nam được kết nạp vào tổ chức Thương mại thế
giới (WTO), và ngày 11/01/2007 trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức này.
- Ngày 16/10/2007, tại khóa họp thứ 62 của Đại hội đồng Liên hợp quốc,
Việt Nam được đại đa số các nước thành viên bầu làm ủy viên không thường
trực Hội đồng bảo an nhiệm kì 2008-2009.
- Năm 2012, Liên hợp quốc có 193 nước thành viên. Tháng 9/2017, Việt
Nam tròn 40 năm gia nhập Liên Hợp quốc
- Ngày 12/11/2013 Việt Nam được bầu vào Hội đồng nhân quyền Liên
hợp quốc (2014 - 2016) - Cơ quan liên chính phủ quan trọng nhất trong vấn đề
quyền con người - mở ra một trang mới về uy tín và trách nhiệm quốc tế của
Việt Nam.
c. Hệ thống các bài tập cụ thể.
Nhờ việc tích cực thu thập các đề thi HSG huyện, HSG tỉnh của các năm,
của các địa phương khác nhau, và tìm kiếm các thông tin qua sách, báo, trên

Internet, tôi đã hệ thống các câu hỏi và đáp án trong chương IV “Quan hệ quốc
tế từ năm 1945 đến nay”, làm tài liệu giảng dạy và ôn tập cho học sinh. Và theo
các đề thi tôi thu thập được của huyện Nga Sơn, các huyện trong tỉnh và đề thi
HSG tỉnh năm học 2017-2018, trong 8 đề thi thì có tới 5 đề có nội dung trong
chương “Quan hệ quốc tế từ năm 1945 đến nay”. Tuy nhiên vì đáp án rất dài nên
trong đề tài này tôi không thể cung cấp được, các dạng câu hỏi của chương như
sau:
Câu 1: Hội nghị I-an-ta có những quyết định nào và hệ quả những quyết định
đó?
Câu 2: Vì sao khi Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, các cường quốc
trong phe Đồng minh triệu tập Hội nghị I-an-ta? Nêu những nghị quyết quan
trọng của Hội nghị và những hệ quả của nó ?
Câu 3: Trình bày những quyết định của Hội nghị I-an-ta.Thỏa thuận I-an-ta đã
tác động như thế nào đến tình hình thế giới trong những năm 1945-1947?
Câu 4 : Nêu hoàn cảnh ra đời, nhiệm vụ, vai trò của tổ chức Liên hợp quôc. Em
hãy kể tên 1 số tổ chức của Liên hợp quốc hoạt động có hiệu quả ở Việt Nam.
Nêu những việc làm của Liên hợp quốc giúp nhân dân Việt Nam mà em biết ?

14


Câu 5: Nêu nhiệm vụ, vai trò của tổ chức Liên hợp quốc. Thời gian gần đây
Liên hợp quốc đã có những cố gắng gì trong việc giải quyết các vấn đề mang
tính toàn cầu. Liên hệ với tình hình hiện nay của Việt Nam?
Câu 6: Mục đích và nguyên tắc hoạt động của Liên hợp quốc là gì? Nêu tên
một số tổ chức của liên hợp quốc đang hoạt động có hiệu quả tại Việt Nam.
Câu 7: Mục đích và nguyên tắc hoạt động của tổ chức Liên hợp quốc? Tại sao
Liên hợp quốc xác định một trong những nguyên tắc hoạt động là giải quyết các
tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình? Từ nguyên tắc này hãy liên hệ việc
bảo vệ chủ quyền biển đảo của Việt Nam ngày nay?

Câu 8: Kể tên các cơ quan chính của Liên hợp quốc? Việt Nam ra nhập vào Liên
hợp quốc vào năm nào? Hiện nay ở Việt Nam có bao nhiêu tổ chức của Liên hợp
quốc đang hoạt động? Các tổ chức này đã giúp đỡ Việt Nam như thế nào trong
thời gian qua?
Câu 9: Quan hệ của Liên Xô và Mĩ trong và sau Chiến tranh thế giới thứ hai có
gì khác nhau? Tại sao có sự khác nhau đó ?
Câu 10: Vì sao cần phải chấm dứt chiến tranh lạnh? Thế giới sau Chiến tranh
lanh như thế nào?
Câu 11: Nêu những biểu hiện và hậu quả của tình trạng chiến tranh lạnh đối với
xã hội loài người. Sau khi “Chiến tranh lạnh” chấm dứt, tình hình thế giới phát
triển theo các xu thế nào?
Câu 12: Hãy nêu các xu thế phát triển của thế giới ngày nay? Tại sao nói “ Hòa
bình, ổn định và hợp tác phát triển vừa là thời cơ vừa là thách thức đối với các
dân tộc”. Nhiệm vụ to lớn nhất của nhân dân ta hiện nay là gì
Câu 13: Nêu các xu thế phát triển của thế giới sau Chiến tranh lạnh? Việt Nam
đã làm gì để phù hợp với xu thế đó? Những thời cơ và thách thức của VN trong
quá trình hội nhập với thế giới ngày nay.
Câu 14: Trình bày sự chuyển biến của tình hình thế giới sau khi Mĩ và Liên Xô
tuyên bố chấm dứt “Chiến tranh lạnh” ? Bước vào thế kỉ XXI, Việt Nam đứng
trước thời cơ và thách thức gì?
Câu 15: Tại sao nói “Hòa bình, ổn định và hợp tác phát triển” vừa là thời cơ vừa
là thách thức đối với các dân tộc? Liên hệ với thực tiễn ở Việt Nam?
Câu 16: Quan hệ Mĩ - Liên Xô trong và sau Chiến tranh thế giới thứ hai có gì
khác nhau? Tại sao có sự khác nhau đó?
Câu 17: Bằng những dẫn chứng lịch sử cụ thể, anh/chị hãy chứng minh rằng từ
năm 1947 đến năm 1991 là thời kì căng thẳng trong quan hệ quốc tế giữa phe đế
quốc chủ nghĩa với phe xã hội chủ nghĩa. Hãy nêu các xu thế phát triển của thế
giới sau khi “chiến tranh lạnh” chấm dứt. Trong quá trình hội nhập với thế giới
hiện nay, nước ta đang đứng trước những thời cơ và thách thức nào ?
Câu 18: Trình bày những biến đổi nổi bật của tình hình thế giới sau khi “Chiến

tranh lạnh” chấm dứt. Trước tình hình đó Đảng Cộng sản Việt Nam đã có
những chủ trương cơ bản gì trong công cuộc đổi mới đất nước ?
15


Câu 19: Hãy đánh giá về vai trò của Liên Hợp Quốc trong việc giải quyết các
tranh chấp quốc tế ngày nay? Cho biết hoạt động của Liên Hợp Quốc tại địa
phương em?
Câu 20: Nhiệm vụ to lớn nhất hiện nay của nhân dân ta là gì? ......
Như vậy với một chương học được gói gọn trong một bài học, với số tiết
là một tiết học nhưng có tới 20 câu hỏi khác nhau.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục
Các nội dung nêu trên đã được áp dụng vào quá trình giảng dạy, ôn luyện
cho đội tuyển HSG lớp 9, ở bài kiểm tra, bài thi HSG vòng huyện.
Để đánh giá kết quả của đề tài, năm học 2017- 2018 tôi đã cho HS làm bài
khảo sát với câu hỏi tương tự như năm học 2016- 2017. Kết quả thu được như
sau:
Năm học

2017-2018

Tổng số
HS

Điểm từ

Điểm từ Điểm từ Điểm từ

Điểm từ


0-<5

5-<7

7-<8

8-<9

9-10

66

1

32

18

11

4

Kết quả cho thấy chỉ còn 1 HS bị điểm dưới 5. Số HS đạt điểm 8,9,10
cũng tăng đáng kể, chiếm 22,7 %. Điều đó chứng tỏ các em đã có kiến thức,
tình cảm và kĩ năng trong học tập bộ môn. Nhiều HS rất hứng thú trong học tập,
ôn tập và làm bài kiểm tra, bài thi đạt kết quả khả quan hơn.
Kết quả điểm thi HSG cấp Huyện, cấp Tỉnh do bản thân tôi trực tiếp giảng
dạy cũng đạt kết quả cao hơn khi áp dụng đề tài, cụ thể như sau:
Năm học


Tổng số HS

Giải cấp tỉnh

Giải cấp Huyện

2017-2018

2

1

1

Ghi chú

Với kết quả đạt được như trên, tôi thấy càng thêm yêu nghề và yên tâm
công tác, quyết tâm, hăng say phấn đấu cho thành tích của bản thân, cũng như
thành tích chung của nhà trường, đặc biệt trong công tác ôn đội tuyển HSG cấp
huyện. Qua các tiết dạy có sự chuẩn bị kĩ lưỡng như nội dung đề tài, đa số các
em ở đội tuyển HSG đều rất hứng thú, tích cực hoạt động, thực hiện tốt mọi yêu
cầu dưới sự điều khiển của GV. Và đặc biệt hơn, ở các khối lớp 8,7 có những em
học sinh xin tham gia vào đội tuyển HSG của tôi, đó chính là nguồn động viên
lớn nhất, là động lực để những năm học tiếp theo, tôi cố gắng nhiều hơn nữa
trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy của bộ môn Lịch sử và trong công tác
ôn luyện HSG.
3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận
Đề tài“Tổng hợp nội dung, phương pháp dạy học chương IV: "Quan hệ
quốc tế từ năm 1945 đến nay” cho đối tượng HS đại trà và HSG lớp 9" là đề tài

16


cần thiết đối với môn Lịch sử. Việc tìm ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả của từng bài học Lịch sử đã là rất khó, song việc áp dụng các biện pháp đó
vào quá trình dạy học lại càng khó hơn. Việc đó chỉ có thể thực hiện có hiệu quả
khi người thầy dạy môn Lịch sử phải luôn mang trong mình lòng yêu nghề mến
trẻ, phấn đấu hết mình cho sự nghiệp trồng người.
Từ thực tiễn dạy học hiện nay, các môn thuộc bộ môn Khoa học tự nhiên
trong các trường học đang chiếm ưu thế. Việc đa số HS không thích học môn
Lịch sử là thực tế khó thay đổi. Cho nên việc làm thế nào để nâng cao hiệu quả
của các bài học Lịch sử nói chung và các bài học Lịch sử ở trường THCS nói
riêng là rất cần thiết và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng làm cho HS yêu thích, có
hứng thú học tập bộ môn. Từ đó nâng cao chất lượng học tập bộ môn Lịch sử
cho HS và nâng cao chất lượng HSG môn Lịch sử. Vì thế, đề tài đã được tôi
thực hiện và góp phần không nhỏ vào thành tích giáo dục của nhà trường THCS
Nga Giáp trong năm qua.
Trong khuôn khổ đề tài này tôi đã đề cập đến các nội dung và phương
pháp dạy học chương IV “Quan hệ quốc tế từ năm 1945 đến nay” cho đối tượng
HS đại trà và HSG lớp 9 trên phương diện lí thuyết và thực hành, với mong
muốn nâng cao hơn nữa chất lượng giảng dạy và đội tuyển HSG Lịch sử ở
trường THCS Nga Giáp. Chắc chắn đề tài của tôi còn nhiều thiếu sót và hạn chế,
tôi kính mong được các thầy, cô giáo, và các đồng nghiệp đóng góp ý kiến bổ
sung để kinh nghiệm dạy học của tôi thêm phong phú, ngày càng hoàn thiện hơn
góp phần nhỏ bé để sự phát triển sự nghiệp giáo dục của huyện Nga Sơn nói
riêng và của ngành giáo dục nói chung.
3.2. Kiến nghị
Qua nghiên cứu, “Tổng hợp nội dung, phương pháp dạy học chương IV:
"Quan hệ quốc tế từ năm 1945 đến nay” cho đối tượng HS đại trà và HSG lớp
9" để phục vụ cho công tác giảng dạy nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của công

tác giáo dục, tôi xin đề xuất một số ý kiến sau đây:
- Đối với Sở GD & ĐT:
Môn lịch sử rất khó thu hút HS học tập và tham gia đội tuyển HSG. Vì
vậy, trong kỳ thi vào PTTH ngoài 2 môn Toán, Ngữ văn thì môn thi thứ 3 nên
luân chuyển trong các môn: Ngoại ngữ, Vật lý, Hóa học, Lịch sử, Địa lí…
- Đối với Phòng GD & ĐT:
Cần quan tâm hơn nữa đến các môn học mà HS coi là các môn phụ như
Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân. Trường học nào làm tốt công tác dạy học,
bồi dưỡng HSG môn lịch sử nên nhân điển hình ra các trường khác trong huyện.
- Đối với Nhà trường THCS Nga Giáp:
Những GV và HS có thành tích cao trong bộ môn Lịch sử, ngoài việc
động viên khuyến khích về tinh thần cần thưởng vật chất xứng đáng. Những tấm
gương ấy phải được nhắc lại nhiều lần để giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh
noi gương phấn đấu.
17


Phối hợp hơn nữa: Giữa Ban giám hiệu với giáo viên, giữa nhà trường với
phụ huynh, giữa Ban giám hiệu nhà trường với Ban giám hiệu các trường THCS
trong huyện.
Nhà trường phải tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị, kĩ thuật cần
thiết để đảm bảo cho công tác giảng dạy môn Lịch sử cũng như việc bồi dưỡng
HSG đạt kết quả cao nhất.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Nga Giáp, ngày 03 tháng 4 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là đề tài của mình
viết, không sao chép nội dung của người

khác.
Người viết

Nguyễn Thị Hiền

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Sách giáo khoa Lịch sử 9 của Bộ GD&ĐT
[2]. Hướng dẫ thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Lịch sử THCS Nxb
Giáo dục - 2009.
[3]. Các hình thức dạy học lịch sử ở trường THCS, Nxb Giáo dục, Hà Nội,
1998.
[4]. Một số chuyên đề phương pháp dạy học lịch sử ở trường THCS, Nxb
Đại học Quốc gia, Hà Nội, 2002.
[5]. Phan Ngọc Liên (chủ biên), Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Thi Côi, Phương
pháp dạy học lịch sử tập 1, 2, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội, 2002.
[6]. Nguồn tài liệu trên mạng Internet
18


[7]. Tổng hợp các đề thi HSG Cấp Huyện, Cấp Tỉnh qua các năm

Mẫu 1 (2)

DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Hiền
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường THCS Nga Giáp
TT


Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá

Kết quả

Năm học
19


xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)

1.
2.

3.

Tổ chức hoạt động dạy học
Lịch sử lớp 9 bằng sơ đồ tư
duy
Tổ chức hoạt động dạy học
Lịch sử lớp 9 bằng sơ đồ tư
duy cho học sinh lớp 9
trường THCS Nga giáp
Một số biện pháp tạo xúc
cảm lịch sử trong dạy học

lịch sử Việt Nam giai đoạn
1954-1975 ở khối 9 trường
THCS Nga Giáp

Cấp Huyện

đánh giá
xếp loại
(A, B, hoặc
C)

đánh giá
xếp loại

B

2013-2014

Cấp Huyện

C

2014-2015

Cấp Huyện

B

2015-2016


20



×