Tải bản đầy đủ (.docx) (243 trang)

Quá trình bảo vệ, củng cố độc lập dân tộc của cộng hòa liên bang myanmar 2003 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 243 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ TÚ HOA

Qu¸ TR×NH B¶O VÖ, CñNG Cè ®éc lËp d©n téc
cña céng hßa liªn bang Myanmar (2003 - 2015)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ PHONG TRÀO CỘNG SẢN
CÔNG NHÂN QUỐC TẾ VÀ GIẢI PHÓNG DÂN TỘC

HÀ NỘI - 2019


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ TÚ HOA

Qu¸ TR×NH B¶O VÖ, CñNG Cè ®éc lËp d©n téc
cña céng hßa liªn bang Myanmar (2003 - 2015)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ PHONG TRÀO CỘNG SẢN
CÔNG NHÂN QUỐC TẾ VÀ GIẢI PHÓNG DÂN TỘC

MÃ SỐ: 62 22 03 12

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS,TS NGUYỄN THỊ QUẾ

HÀ NỘI - 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu, trích dẫn trong luận án bảo đảm độ tin cậy,
chính xác, trung thực và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả luận án

Nguyễn Thị Tú Hoa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI

1.1.

Các kết quả nghiên cứu đã công bố

1.2. Những vấn đề chưa được giải quyết và luận án cần tập trung làm rõ
Chương 2: CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUÁ TRÌNH BẢO VỆ,
CỦNG CỐ ĐỘC LẬP DÂN TỘC CỦA CỘNG HÒA LIÊN BANG
MYANMAR (2003-2015)

2.1.

Nhân tố chủ quan

2.2.


Nhân tố khách quan

Chương 3: THỰC TIỄN QUÁ TRÌNH BẢO VỆ, CỦNG CỐ ĐỘC
LẬP DÂN TỘC CỦA CỘNG HÒA LIÊN BANG MYANMAR (2003-2015)

3.1.

Khái niệm độc lập dân tộc và bảo vệ độc lập dân tộc

3.2.

Bảo vệ, củng cố độc lập dân tộc trong những năm cuối thời k
chính phủ quân sự (từ năm 2003 đến tháng 3 năm 2011)

3.3. Bảo vệ, củng cố độc lập dân tộc thời kỳ Chính phủ Thein Sein (từ
tháng 4 năm 2011 đến năm 2015)
Chương 4: ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH BẢO VỆ, CỦNG CỐ ĐỘC LẬP
DÂN TỘC CỦA CỘNG HÒA LIÊN BANG MYANMAR (2003 - 2015) VÀ
MỘT SỐ KINH NGHIỆM

4.1. Đánh giá quá trình bảo vệ, củng cố độc lập dân tộc của Myanmar
(2003-2015)
4.2.

Một số kinh nghiệm cho các nước đang phát triển từ quá trình
vệ, củng cố độc lập dân tộc của Myanmar (2003-2015)

KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Stt
1

Chữ
viết tắt
AAPP

2

ABFSU

3
4

ADB
AFPFL

5

APLP

6

ASEAN


7
8

BGF
BIMSTEC

9

BSPP

10

CBM

11

CRDB

12
13
14
15
16

CPB
CPC
CSO
DAB
DPNS


17
18

EAS
EITI

19
20
21
22

EU
FBC
FDB
FERS

23
24

FTA
GMS

25

GSP

26

HDI



27
28
29
30

HRW
HĐBA LHQ
IMF
KIO

31

KNPP

32
33
34

KNU
MEC
MNPED

35
36
37

MPC
MPF
NCA


38

NCCT

39

NCUB

40

NCGUB

41
42

NDF
NDUF

43

NESC

44
45
46
47
48
49


NGO
NIEs
NMSP
NLD
NDT
NULF

50
51

ODA
OGP

52

PDP

53
54

PNO
SEANWFZ

55
56
57

SEEs
SFA
SLORC


58

SPDC


59
60
61

SSA
SSA-S
SURA

62
63

SUA
UMEHL

64

UNDP

65

UPCC

66


UNFC

67

USDA

68

USDP

69

UPWC

70
71
72

WB
WWF
ZOPFAN


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: GDP/người của Myanmar và một số nước ASEAN (2000-2005)
Bảng 2.2: Xếp hạng Chỉ số nhận thức tham nhũng của Myanmar
Bảng 3.1: Một số chỉ số quân sự của Myanmar (2003-2010)
Bảng 3.2: Sự khác biệt chủ yếu giữa đàm phán ngừng bắn của chính phủ
quân sự và tiến trình hòa bình của Chính phủ Thein Sein

Bảng 3.3: Một số chỉ số quân sự của Myanmar (2011-2015)
Bảng 4.1: Một số chỉ số kinh tế vĩ mô của Myanmar (2003-2010)
Bảng 4.2: Một số chỉ số kinh tế vĩ mô của Myanmar (2011-2015)
Bảng 4.3: Xếp hạng một số chỉ số của Myanmar
Bảng 4.4: Xung đột giữa Quân đội Myanmar và các nhóm vũ trang


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giữ vững độc lập dân tộc là nguyên tắc, là sứ mệnh quốc gia hàng đầu vì
nó gắn liền với sự tồn vong của mỗi quốc gia. Lựa chọn con đường phát triển để
bảo vệ độc lập dân tộc luôn là bài toán hệ trọng với bất kỳ quốc gia nào. Sự lựa
chọn đúng đắn là cơ sở quan trọng để độc lập dân tộc được bảo vệ theo cách tốt
nhất. Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, những xu hướng phát triển mới, sự
biến đổi nhanh chóng, phức tạp của tình hình quốc tế đã dẫn đến những nhận thức
mới về độc lập dân tộc. Với những quan niệm, cách tiếp cận mới về độc lập dân
tộc, cách thức bảo vệ, củng cố độc lập dân tộc cũng đa dạng và có xu hướng mở
hơn. Vì vậy, tìm hiểu cách thức bảo vệ, củng cố độc lập dân tộc của các nước, đặc
biệt là các nước đang phát triển trong giai đoạn hiện nay có ý nghĩa quan trọng về
lý luận và thực tiễn.
Myanmar là đất nước đa sắc tộc, đa tôn giáo ở Đông Nam Á, có vị trí chiến
lược quan trọng, nối Đông Nam Á với Tây Á, gần những tuyến đường hàng hải
lớn qua Ấn Độ Dương. Myanmar từng bị xâm chiếm bởi thực dân phương Tây
như nhiều quốc gia trong khu vực. Sau khi giành độc lập từ thực dân Anh năm
1948, Myanmar không ngừng nỗ lực bảo vệ, củng cố độc lập dân tộc và quá trình
này trải qua nhiều thăng trầm cùng với những biến đổi trong nước và quốc tế. Giai
đoạn 1948-1988, Myanmar phải đối mặt với nhiều yếu tố bất ổn trong nước như
sự nổi dậy của các nhóm vũ trang thiểu số, đấu tranh phe phái, những khó khăn
kinh tế - xã hội…Trên thế giới, chiến tranh lạnh diễn ra gay gắt giữa hai khối

Đông - Tây. Để giữ vững độc lập trong bối cảnh đó, với chủ trương không để bị
lôi kéo vào phe nhóm nào, Myanmar đã lựa chọn chính sách phát triển theo hướng
độc lập, tự chủ, không liên kết. Sau năm 1988, chính sách trừng phạt của Mỹ và
phương Tây do vấn đề dân chủ, nhân quyền đã buộc Myanmar phải dựa vào Trung
Quốc, dẫn đến tình trạng bất cân bằng về đối ngoại. Trong hoàn cảnh đó,
Myanmar vừa tận dụng lợi thế từ quan hệ với Trung Quốc vừa cố gắng chống lại
ảnh hưởng từ nước này. Giai đoạn 2003-2015, trước


2
những tác động sâu sắc của tình hình trong nước và quốc tế, Myanmar đã thực hiện
nhiều chính sách phát triển có tính đột phá, tạo tiền đề quan trọng để giữ vững độc lập
dân tộc. Myanmar chủ trương tăng cường sức mạnh quốc gia trên cơ sở gia tăng sức
mạnh chính trị, kinh tế, quân sự. Theo đó, Myanmar đã triển khai nhiều biện pháp cụ
thể trên các lĩnh vực chủ yếu (chính trị, đối ngoại, kinh tế, an ninh - quốc phòng) như
tiến hành dân chủ hóa, hòa giải dân tộc để củng cố khối đoàn kết, thống nhất dân tộc,
cải cách kinh tế theo cơ chế thị trường, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế
nhằm phá vỡ sự bất cân bằng đối ngoại. Với những biện pháp này, Myanmar bước
đầu ổn định chính trị - xã hội, tăng trưởng kinh tế, bình thường hóa quan hệ quốc tế,
đẩy lùi nguy cơ đe dọa từ bên ngoài đối với an ninh quốc gia, dần dần củng cố uy tín
trong khu vực và quốc tế. Nghiên cứu quá trình bảo vệ, củng cố độc lập dân tộc của
Myanmar giai đoạn 2003-2015 với những nét đặc trưng cho thấy rằng, có rất nhiều
cách thức khác nhau để giữ vững độc lập dân tộc nhưng quan trọng là phải lựa chọn
cẩn trọng cách thức phù hợp với đặc điểm cụ thể của đất nước mình để độc lập dân
tộc được bảo vệ trọn vẹn nhất.

Việt Nam và Myanmar cùng là thành viên ASEAN, có nhiều nét tương
đồng về lịch sử, văn hóa, vị trí địa chiến lược. Hiện nay, Myanmar đang trong quá
trình hoàn thiện thể chế dân chủ, mở cửa, hội nhập quốc tế. Những nghiên cứu về
cách thức bảo vệ, củng cố độc lập dân tộc của Myanmar giai đoạn 2003-2015 có

giá trị tham khảo cho Việt Nam, nhất là trong ứng xử với Trung Quốc, thúc đẩy
dân chủ, cải cách chính trị, củng cố đoàn kết dân tộc, giữ vững chủ quyền quốc
gia. Hơn nữa, ở Việt Nam, những nghiên cứu về Myanmar giai đoạn hiện nay
dưới góc độ bảo vệ, củng cố độc lập dân tộc chưa nhiều. Do đó, ngoài những kiến
thức chung về Myanmar, nghiên cứu này còn bổ sung phần thiếu hụt, chưa hệ
thống về cách thức bảo vệ, củng cố độc lập dân tộc của Myanmar trên một số lĩnh
vực chủ yếu giai đoạn 2003-2015.
Với những lý do trên, nghiên cứu sinh (NCS) chọn đề tài "Quá trình bảo
vệ, củng cố độc lập dân tộc của Cộng hòa liên bang Myanmar (2003-2015)"
làm hướng nghiên cứu cho luận án tiến sĩ chuyên ngành Lịch sử phong trào cộng
sản, công nhân quốc tế và giải phóng dân tộc.


3
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích
Luận án làm rõ quá trình bảo vệ, củng cố độc lập dân tộc của Myanmar
trên các lĩnh vực chính trị, đối ngoại, kinh tế, an ninh - quốc phòng (2003-2015).
Trên cơ sở đó, đánh giá và rút ra một số kinh nghiệm cho các nước đang phát triển
trong quá trình bảo vệ, củng cố độc lập dân tộc hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích trên, luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:
-

Phân tích các nhân tố tác động đến quá trình bảo vệ, củng cố độc lập dân

tộc của Myanmar (2003-2015).
-

Phân tích quá trình triển khai các biện pháp bảo vệ, củng cố độc lập dân


tộc của Myanmar trên các lĩnh vực chính trị, đối ngoại, kinh tế, an ninh - quốc
phòng (2003- 2015).
-

Đánh giá quá trình bảo vệ, củng cố độc lập dân tộc của Myanmar (2003-

2015) và rút ra một số kinh nghiệm cho các nước đang phát triển.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu quá trình bảo vệ, củng cố độc lập dân tộc của
Myanmar (2003-2015).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Về thời gian: Thời gian nghiên cứu được giới hạn từ năm 2003 đến năm

2015, trong đó, 2003 là năm chính phủ quân sự Myanmar công bố Lộ trình dân chủ,
mở đầu tiến trình dân chủ hóa, 2015 là năm kết thúc nhiệm kỳ của Tổng thống Thein
Sein. Giai đoạn này được chia thành hai giai đoạn nhỏ hơn: 2003-2011 là những năm
cuối của chính phủ quân sự; 2011-2015 là nhiệm kỳ của Tổng thống Thein Sein.

Trong quá trình nghiên cứu, NCS sẽ đề cập một số nội dung liên quan đến
các giai đoạn trước năm 2003 để làm rõ những nhân tố tác động đến quá trình bảo
vệ, củng cố độc lập dân tộc của Myanmar (2003-2015).
-

Về nội dung: Trong khuôn khổ có hạn của một luận án, NCS chỉ tập trung

nghiên cứu quá trình bảo vệ, củng cố độc lập dân tộc của Myanmar (2003-2015)

trên các lĩnh vực chủ yếu là chính trị, đối ngoại, kinh tế và an ninh - quốc phòng.


4
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Việc nghiên cứu luận án chủ yếu dựa trên hệ thống quan điểm lý luận cơ
bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về hình thái kinh tế xã hội, nhà nước và giai cấp,
dân tộc và thời đại, đảng cầm quyền trong hệ thống chính trị; tư tưởng Hồ Chí
Minh về độc lập dân tộc, giải phóng dân tộc; các văn kiện của Đảng và Nhà nước
Việt Nam về độc lập dân tộc và bảo vệ độc lập dân tộc; các quan điểm của
Myanmar về bảo vệ độc lập dân tộc. Ngoài ra, NCS còn tham khảo một số quan
điểm lý luận của các nhà nghiên cứu nước ngoài về độc lập dân tộc, chủ quyền
quốc gia.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Những nguyên lý, phương pháp luận cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện
chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và hệ thống phương pháp luận sử học mác-xít là
cơ sở để hình thành phương pháp luận nghiên cứu.
Bên cạnh đó, NCS cũng sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh,
thống kê, đối chiếu...để phân tích các nội dung nghiên cứu. Các phương pháp
nghiên cứu liên ngành như dân tộc học, xã hội học, văn hóa học, chính trị học,
quan hệ quốc tế...được sử dụng để hỗ trợ trong quá trình giải quyết các vấn đề cần
nghiên cứu.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
-

Luận án là công trình đầu tiên ở Việt Nam nghiên một cách hệ thống quá

trình bảo vệ, củng cố độc lập dân tộc của Myanmar (2003-2015) trên các lĩnh vực
chính trị, đối ngoại, kinh tế, an ninh - quốc phòng.

-

Luận án phân tích quá trình bảo vệ, củng cố độc lập dân tộc của

Myanmar với trọng tâm là những biện pháp mang tính đặc thù như mô hình dân
chủ hóa từ trên xuống, cách giải quyết vấn đề hòa hợp dân tộc, cách ứng xử trong
quan hệ với các nước lớn, đặc biệt là nước lớn láng giềng. Từ đó rút ra một số
kinh nghiệm cho các nước đang phát triển, nhất là các nước tương đồng với
Myanmar về văn hóa, lịch sử, vị trí địa chiến lược, thể chế chính trị...


5
-

Những nghiên cứu về Myanmar trong khuôn khổ luận án là tài liệu tham

khảo bổ ích cho việc nghiên cứu, giảng dạy về Myanmar bao gồm các nội dung về
dân chủ hóa, hợp hợp dân tộc, xung đột tôn giáo/sắc tộc, chính sách đối ngoại, cải
cách kinh tế...
6. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, phần
nội dung của luận án gồm 4 chương và 9 tiết.


6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ


Myanmar với nhiều nét đặc thù và những biến động trong quá trình hình
thành, phát triển thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Là một quốc gia
Đông Nam Á, sự phát triển của Myanmar gắn liền với sự phát triển của Đông
Nam Á nên những nghiên cứu về Myanmar còn có thể thấy trong những nghiên
cứu chung về khu vực này.Trong khi ở nước ngoài, Myanmar được nghiên cứu từ
rất lâu với chủ đề phong phú, đa dạng từ những góc độ khác nhau thì ở Việt Nam,
Myanmar được quan tâm nhiều hơn chủ yếu từ khi nước này thực hiện quá trình
dân chủ hóa nhưng với chủ đề hạn hẹp hơn.
Để đảm bảo tính khoa học, trong khuôn khổ nội dung luận án, NCS đã
tham khảo các tài liệu gốc bằng tiếng Anh như: Hiến pháp Liên bang Miến Điện
năm 1947 [62], Hiến pháp Cộng hòa Liên bang Myanmar năm 2008 [140], Hiệp
định Panglong năm 1947 [61], Cương lĩnh con đường Miến Điện đi lên chủ nghĩa
xã hội của Đảng Cương lĩnh xã hội chủ nghĩa Miến Điện [149], Tuyên bố số 1/90
của SLORC ngày 27/7/1990 [190], Thỏa thuận ngừng bắn toàn quốc giữa Chính
phủ Thein Sein và các nhóm vũ trang thiểu số [207], Luật về Tụ tập và diễu hành
hòa bình [182], Luật Đầu tư nước ngoài năm 2012 [183]...
Ngoài ra, NCS còn tiếp cận khối lượng lớn công trình nghiên cứu của các
tác giả Việt Nam và nước ngoài (bao gồm các tác giả Myanmar) trên nhiều
phương diện như địa lý, lịch sử, văn hóa, dân tộc, tôn giáo, chính trị, kinh tế, xã
hội, đối ngoại, an ninh-quốc phòng... của Myanmar. Đây là nguồn tài liệu hữu ích
để NCS tham khảo, kế thừa trong quá trình nghiên cứu sâu hơn những vấn đề liên
quan đến nội dung luận án.
1.1.1. Những công trình nghiên cứu về lịch sử Myanmar
1.1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Trong khuôn khổ chủ đề này, các nghiên cứu trong nước tập trung vào lịch
sử ra đời, quá trình bị thực dân Anh xâm chiếm và cuộc đấu tranh giành và


7
củng cố độc lập dân tộc của Myanmar. Trong cuốn Lịch sử Myanma (2005) [32]

tác giả Vũ Quang Thiện nghiên cứu hệ thống, chi tiết lịch sử Myanmar từ thời tiền
sử đến hết thế kỷ XX.Tái hiện tiến trình phát triển lâu dài của Myanmar, tác giả
làm nổi bật những đặc điểm chung nhất của lịch sử Myanmar. Đó là lịch sử mà
phần lớn bị chi phối bởi quá trình đấu tranh giữa các tộc người, lịch sử của quá
trình hòa hợp và thống nhất dân tộc và trong quá trình đó, sự khác biệt văn hóa
giữa các dân tộc dần bị thu hẹp và Phật giáo trở thành nền tảng của văn hóa
Myanmar. Lịch sử Myanmar còn là lịch sử của cuộc đấu tranh chống thực dân
giành độc lập dân tộc và sau đó là quá trình nỗ lực tìm kiếm con đường phát triển
phù hợp, hướng tới mục tiêu ổn định kinh tế, xã hội, thống nhất đất nước.
Cuốn Lịch sử phong trào giải phóng dân tộc trong thế kỷ XX - một cách
tiếp cận của tác giả Đỗ Thanh Bình [2] tập trung vào hai cụm vấn đề lớn: Một số
vấn đề lý luận về chủ nghĩa thực dân và phong trào giải phóng dân tộc của các nhà
kinh điển Mác - Lênin và lãnh tụ phong trào giải phóng dân tộc Hồ Chí Minh;
Cuộc đấu tranh giành và bảo vệ độc lập dân tộc của nhân dân Á, Phi, Mỹ Latinh
(quá trình xâm chiếm của thực dân phương Tây, cuộc đấu tranh giành độc lập dân
tộc, quá trình xây dựng đất nước của các dân tộc mới giải phóng). Theo đó, cuộc
đấu tranh giành độc lập của Miến Điện được nhìn nhận từ góc độ lý luận về phong
trào giải phóng dân tộc và trong bối cảnh phong trào đấu tranh giành độc lập của
các nước thuộc địa Á, Phi, Mỹ Latinh.
Trong cuốn Mianma, lịch sử và hiện tại [22] các tác giả cung cấp những
thông tin về lịch sử phát triển, đất nước, con người, chế độ chính trị, văn hóa,
phong tục tập quán của Myanmar. Ngoài những kiến thức sinh động về đời sống
văn hóa, xã hội Myanmar qua tìm hiểu thực tế, các tác giả đã mô tả cô đọng cuộc
đấu tranh giành độc lập dân tộc, phân tích các chính sách phát triển kinh tế - xã
hội, đối ngoại, hòa hợp dân tộc và sự lựa chọn thể chế của Myanmar. Cuốn sách
dừng ở cuối năm 2011, thời điểm khởi đầu những cải cách sâu rộng của Chính
phủ Thein Sein.
Ngoài ra, một số vấn đề lịch sử cụ thể của Myanmar còn được thể hiện
trong một số nghiên cứu khác: Vai trò, ảnh hưởng của Phật giáo ở Myanmar



8
trong bài viết Chủ nghĩa xã hội - Phật giáo Miến Điện của tác giả Vũ Quang
Thiện [30], Vai trò của Phật giáo đối với phong trào dân tộc Miến Điện đầu thế
kỷ XX của tác giả Đàm Thị Đào [6]; Chính sách cai trị của thực dân Anh trong bài
viết: Tổ chức hành chính và bộ máy chính quyền thực dân Anh tại Miến Điện
(1886-1937) của tác giả Trịnh Thị Định và Nguyễn Tuấn Bình [9]; Cuộc đấu tranh
chống chính sách "chia để trị" của thực dân Anh trong Cuộc đấu tranh chống
chính sách "chia để trị" của thực dân ở Đông Dương, Mã Lai, Miến Điện của tác
giả Đỗ Thanh Bình và Trịnh Nam Giang [3]...
1.1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Trong cuốn Lịch sử Đông Nam Á của tác giả D.G. E. Hall [11] đề cập chi
tiết lịch sử Đông Nam Á từ thời tiền sử đến thập niên 60 của thế kỷ 20. Tác giả
chú trọng khai thác quá trình thực dân phương Tây thôn tính các nước Đông Nam
Á từ thế kỷ thứ XVI, chỉ ra chính sách cai trị đặc trưng ở mỗi quốc gia, đường lối
phát triển của các quốc gia sau độc lập. Lịch sử Miến Điện được mô tả trong bối
cảnh chung của Đông Nam Á với tiêu điểm là quá trình hình thành và phát triển,
thống nhất quốc gia, quá trình bị thực dân Anh xâm chiếm và thiết lập chế độ cai
trị, cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc của nhân dân Miến Điện. Qua đó, người
đọc có cái nhìn tổng thể về không gian, thời gian, những đặc điểm chung, những
nét đặc thù của lịch sử Myanmar. Với nguồn tài liệu lịch sử phong phú và tham
khảo có chọn lọc, cuốn sách là công trình công phu, nghiêm túc, có thể sử dụng
như tài liệu tra cứu khi nghiên cứu về Đông Nam Á bao gồm Miến Điện.
Cuốn The 1947 Constitution and the Nationalities (Hiến pháp năm 1947 và
các dân tộc) của một số nhà sử học Myanmar [195] tập trung vào các nội dung: sự
cai trị của thực dân Anh và tình hình các dân tộc dưới chế độ đó, yêu cầu của nhà
nước Kayin, vấn đề quản lý Khu vực biên giới thời kỳ hậu chiến, các cuộc đàm
phán với Anh, Hội nghị Panglong. Những nghiên cứu công phu dựa trên những cứ
liệu lịch sử xác thực là nguồn tư liệu đáng tin cậy về lịch sử Myanmar ngay sau
độc lập, đặc biệt là vấn đề dân tộc.

Chính biến năm 1988 ở Myanmar được tác giả David I.Steinberg, nghiên
cứu khá đầy đủ trong cuốn The Future of Burma, Crisis and Choice in Myanmar


9
(Tương lai của Miến Điện, khủng hoảng và sự lựa chọn của Myanmar) [63]. Tác
giả tập trung phân tích bối cảnh, nguyên nhân của cuộc đảo chính (gồm hai
nguyên nhân chính là tình trạng trì trệ kinh tế và những bức xức chính trị), những
vấn đề sau đảo chính (chính phủ, sự kiểm soát nhà nước, cải cách, tính pháp lý của
chính phủ mới, giải quyết các vấn đề kinh tế, sự nổi lên của các lực lượng đối lập
ở thành thị và vùng biên giới). Những nghiên cứu của tác giả đã phác họa rõ nét
thời điểm lịch sử bi thương của Myanmar và tác động sâu sắc của nó đến đời sống
chính trị, kinh tế - xã hội Myanmar. Cuốn sách là nguồn tư liệu tin cậy để NCS
tìm hiểu sự kiện lịch sử có tác động nhiều đến chính sách phát triển của các chính
phủ Myanmar sau đó.
Các tác giả Michael Aung Thwin và Maitrii Aung Thwin tái hiện lịch sử
Myanmar từ thời tiền sử đến tháng 3/2011 trong đó đi sâu nghiên cứu vai trò của
các chính phủ Myanmar hiện đại trong công trình A History of Myanmar since
Ancient Times,Traditions and Transformations (Lịch sử Myanmar từ thời cổ đại,
truyền thống và sự biến đổi) [114]. Các tác giả cho rằng, giai đoạn 1948-1962
được đánh dấu bởi một chính phủ dân sự yếu kém, không hiệu quả. Giai đoạn
1962 - 1988, Chính phủ Ne Win với sự hậu thuẫn của quân đội đã duy trì được sự
toàn vẹn lãnh thổ, trật tự xã hội nhưng kinh tế thất bại thảm hại, đặc biệt là nền
kinh tế được định hướng bởi Cương lĩnh Con đường Miến Điện đi lên chủ nghĩa
xã hội. Về lịch sử Myanmar hai thập niên gần đây, các tác giả phê phán quan điểm
phiến diện, đánh giá lịch sử Myanmar chỉ dựa trên sự kiện đơn lẻ là cuộc khủng
hoảng năm 1988 và gần như bỏ qua lịch sử phát triển của Myanmar từ khi độc lập.
Theo tác giả, việc đánh giá lịch sử Myanmar gần đây cần dựa vào lịch sử tái thiết
đất nước trong đó sự kiện năm 1988, tuy quan trọng nhưng chỉ là một trong nhiều
sự kiện. Theo đó, trong hai thập kỷ qua, ở Myanmar không chỉ là cuộc đấu tranh

giữa dân chủ và độc đoán, giữa tự do và chuyên chế, giữa quần chúng nhân dân và
giới tinh hoa mà còn là cuộc đấu tranh giữa sự cầm quyền hiệu quả và không hiệu
quả, giữa trật tự và bất ổn, giữa các nhóm tinh hoa. Quan điểm này định hướng
cho NCS nhìn nhận các vấn đề gần đây ở Myanmar một cách toàn diện, nhất là
khi tham khảo các tài liệu của phương Tây.


10
Những nghiên cứu tiêu biểu trên đây đã đề cập đến những vấn đề cơ bản
của lịch sử Myanmar, đó là quá trình hình thành và phát triển, cuộc đấu tranh
giành và bảo vệ độc lập dân tộc. Qua đó, NCS có thể tìm hiểu sự tác động của
nhân tố lịch sử đến quá trình phát triển, bảo vệ, củng cố độc lập dân tộc của
Myanmar giai đoạn hiện nay.
1.1.2. Những công trình nghiên cứu về sự lựa chọn con đường phát
triển của Myanmar trên các lĩnh vực chính trị, đối ngoại, kinh tế, an ninhquốc phòng để phát triển đất nước, giữ vững độc lập dân tộc
1.1.2.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Các tác giả Viện nghiên cứu Đông Nam Á trong cuốn Myanmar: cuộc cải
cách vấn đang tiếp diễn [4] tìm hiểu những biến đổi chủ yếu về chính trị, kinh tế xã hội của Myanmar từ năm 2008, tập trung làm rõ các bước và giải pháp tiến
hành cải cách trong các lĩnh vực này, từ đó chỉ ra những nguyên nhân chủ quan và
khách quan của những thay đổi đó. Cuốn sách dừng ở năm 2013 khi những cải
cách của Myanmar đang tiếp diễn và bước đầu đạt được một số thành tựu.
Cuốn Biến đổi chính trị, kinh tế ở Myanmar từ 2011 đến nay: Bối cảnh, nội
dung và tác động [40] phân tích những cải cách chính trị, kinh tế của Chính phủ
Thein Sein và những nhân tố tác động đến quá trình này. Các tác giả đã chỉ ra đặc
điểm của chương trình cải cách là bắt đầu từ cải cách chính trị, tiếp đến là cải cách
kinh tế và hành chính. Cải cách chính trị chú trọng dân chủ hóa, hòa hợp dân tộc,
đa phương hóa quan hệ quốc tế; cải cách kinh tế tập trung xây dựng dựng cơ sở
pháp lý cho từng lĩnh vực cụ thể theo hướng tự do hóa, cơ chế thị trường. Các tác
giả cho rằng, sự thay đổi mấu chốt trong nền chính trị Myanmar hiện nay là quyền
lực từ chỗ tập trung vào giới quân sự nay đã được phân chia thành nhiều trung

tâm, nhờ đó mà nền chính trị Myanmar đã thay đổi theo hướng dân chủ, minh
bạch trên cơ sở pháp lý. Cuốn sách là tài liệu tham khảo tương đối đầy đủ cho việc
nghiên cứu các biện pháp bảo vệ, củng cố độc lập dân tộc của Myanmar giai đoạn
2003-2015, một phần quan trọng của luận án. Tuy nhiên, cuốn sách sẽ hoàn thiện
hơn nếu các tác giả phân tích chính sách chung của Myanmar trên từng lĩnh vực
cụ thể.


11
Trong bài viết Lộ trình dân chủ bảy bước và tiến trình dân chủ hóa ở
Mianma [28] tác giả phân tích bối cảnh ra đời, quá trình thực hiện Lộ trình dân
chủ và tác động của nó đến đời sống chính trị-xã hội, kinh tế, hội nhập quốc tế của
Myanmar. Chỉ ra những thành công trong quá trình thực hiện Lộ trình dân chủ, tác
giả cũng nêu ra những thách thức của quá trình này. Tác giả cho rằng, chỉ có sự
đoàn kết dân tộc và tôn trọng quyền bình đẳng giữa các dân tộc, nuôi dưỡng và
củng cố các giá trị dân chủ mới có thể giúp Myanmar tiến tục tiến lên và thịnh
vượng.
Tác giả Võ Xuân Vinh trong bài viết Tiến trình dân chủ hóa ở Myanmar từ
năm 2011 đến nay: thành tựu và thách thức [41] phân tích, đánh giá những thành
tựu, thách thức đặt ra đối với tiến trình dân chủ hóa dưới thời Tổng thống Thein
Sein. Theo tác giả, tiến trình dân chủ hóa ở Myanmar chỉ thực sự bước vào giai
đoạn mới khi chính phủ quân sự chuyển giao quyền lực, từ đó, chính phủ mới thực
hiện hàng loạt thay đổi dân chủ, trước hết là đảm bảo hai nhóm quyền dân chủ là
các nhóm quyền tự do cơ bản và các nhóm quyền khác. Cơ sở quan trọng để thực
hiện các nhóm quyền này là sự kiểm soát quyền lực trên thực tế giữa các trung
tâm quyền lực theo Hiến pháp Myanmar năm 2008 vốn không được thực hiện bởi
chính phủ quân sự.
Về vấn đề hòa hợp dân tộc, trong bài viết Hòa hợp dân tộc ở Myanmar từ
2011 đến nay: kết quả và những thách thức đặt ra [39] tác giả phân tích chính
sách hòa hợp dân tộc của Chính phủ Thein Sein như đối thoại chính trị với đảng

đối lập, thả tù chính trị, thỏa thuận ngừng bắn với các nhóm vũ trang. Tác giả
cũng chỉ ra một số thách thức đối với quá trình hòa hợp dân tộc như vai trò của
Quân đội Myanmar trong nền chính trị mới, sự bất đồng quan điểm giữa Chính
phủ Myanmar và các nhóm vũ trang về quy chế tự trị, khai thác tài nguyên...
Bài viết Những nỗ lực mới của Tổng thống Thein Sein trong việc làm dịu
vấn đề xung đột tôn giáo, sắc tộc của Myanmar [5] nghiên cứu tình hình xung đột
sắc tộc, tôn giáo ở Myanmar thời gian gần đây và những giải pháp của Chính phủ
Thein Sein như đàm phán hòa bình, thành lập nhóm giải quyết xung đột,


12
phát triển kinh tế, giáo dục, xóa đói giảm nghèo, công bằng xã hội, tăng cường đối
thoại...
Về chính sách đối ngoại của Myanmar, cuốn Quan hệ đối ngoại của các
nước ASEAN của Viện Quan hệ quốc tế (Học viện CTQG Hồ Chí Minh) [26]
nghiên cứu chính sách đối ngoại của các nước ASEAN bao gồm Myanmar thời kỳ
trong và sau Chiến tranh lạnh. Các tác giả phân tích đặc điểm chung nhằm làm rõ
chính sách của Myanmar với các nước trong khu vực và một số nước lớn như
Trung Quốc, Ấn Độ, Mỹ, một số nước EU.
Bài viết Chính sách đối ngoại trung lập của Miến Điện giai đoạn 19621988 [8] phân tích nguyên nhân, mục tiêu, quá trình triển khai chính sách đối
ngoại trung lập của Myanmar thời kỳ Chính phủ Ne Win. Về tác động của chính
sách, tác giả cho rằng, chính sách trung lập thận trọng đã giúp Myanmar tránh
khỏi sự can thiệp bên ngoài, theo đuổi các mục tiêu trong nước, bảo vệ nền độc
lập của Myanmar, duy trì quan hệ với tất cả các nước trên thế giới nhưng hậu quả
của nó là nhân dân Myanmar lâm vào tình trạng khốn cùng về kinh tế trong thời
gian dài. Qua những nghiên cứu về chính sách đối ngoại của Myanmar các giai
đoạn trước đây, NCS có thể tìm hiểu cách thức bảo vệ độc lập dân tộc của
Myanmar thời kỳ chiến tranh lạnh, đó cũng là cơ sở để NCS so sánh với cách thức
bảo vệ độc lập dân tộc hiện nay của Myanmar trên lĩnh vực đối ngoại.
Về các chính sách phát triển kinh tế của Myanmar, cuốn Quá trình phát

triển của Myanmar của tác giả Vũ Quang Thiện [31] nghiên cứu chính sách kinh
tế của Myanmar từ khi độc lập đến những năm đầu thập niên 90. Phân tích chính
sách phát triển kinh tế của ba giai đoạn 1948-1962 (Dân chủ nghị viện), 19621988 (Theo Cương lĩnh đi lên chủ nghĩa xã hội) và Mở cửa, cải cách (Chính phủ
quân sự). Một trong những đóng góp quan trọng của cuốn sách là tác giả đã chỉ ra
những nhân tố kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế Myanmar: Mơ hồ, không
nhất quán, lúng túng về lý luận; Tư tưởng chủ quan duy ý chí, không nhạy bén
trong việc chuyển đổi chiến lược phát triển kinh tế; Đường lối phát triển đóng
cửa, tự lực cánh sinh cực đoan dẫn đến biệt lập với thế giới bên ngoài, không tiếp
cận được các nguồn vốn quốc tế; Tình hình chính trị thường xuyên bất ổn.


13
Đó cũng là phần trả lời cho câu hỏi tại sao với nhiều tiềm năng phát triển,
Myanmar lại trở thành nước kém phát triển, tụt hậu so với các nước trong khu
vực. Chính sách phát triển kinh tế của Myanmar từ khi độc lập cùng với sự thất
bại của nó là cơ sở để NCS so sánh với các chính sách của Myanmar với các giai
đoạn sau này.
Ngoài ra còn một số nghiên cứu được đăng tải trên các tạp chí chuyên
ngành, các luận văn, luận án về các nội dung trên như: Cải cách mở cửa ở
Myanmar của tác giả Vũ Trung Hiếu [12], Kinh tế Mianma: thực trạng hiện nay
và triển vọng phát triển của tác giả Trương Duy Hòa [13]; Đổi mới kinh tế và cải
thiện môi trường đầu tư tại Myanmar của tác giả Trần Thị Ngọc Quyên và Trịnh
Quang Hưng [23]; Chính sách của Trung Quốc đối với Myanmar từ sau chiến
tranh lạnh đến 2015 của tác giả Nguyễn Khánh Nguyên Sơn [25]...
1.1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Về nền dân chủ Myanmar, trong bài viết A Historical Approach to
Myanmar’s Democratic Process (Cách tiếp cận lịch sử đối với quá trình dân chủ
của Myanmar) [131] các tác giả lý giải quá trình phát triển của nền dân chủ
Myanmar từ năm 1948 đến nay qua tìm hiểu nền dân chủ nghị viện thời kỳ Thủ
tướng U Nu, những lý do nền dân chủ bị cản trở thời kỳ Ne Win và cuộc đấu tranh

dân chủ ở Myanmar sau năm 1988.
Tác giả Bart Gaens với Political Change in Myanmar, Filtering the Murky
Waters of "Disciplined Democracy" (Thay đổi chính trị ở Myanmar, gạn lọc nước
đục của "nền dân chủ có kỷ cương") [57] nghiên cứu Lộ trình dân chủ, cuộc trưng
cầu dân ý thông qua Hiến pháp năm 2008, cuộc bầu cử bổ sung năm 2012. Tác
giả cũng đề cập đến mục tiêu duy trì quyền lực của Quân đội Myanmar trong thể
chế chính trị mới, nguyên nhân nền dân chủ ở Myanmar hiện nay được gọi là "dân
chủ có kỷ cương" và những điểm chưa dân chủ trong Hiến pháp Myanmar năm
2008.
Bài viết Burma’s Transition to "Disciplined Democracy": Abdication of
Institutionalization of Military Rule? (Quá trình chuyển đối sang "nền dân chủ có
kỷ cương" của Miến Điện: Sự từ bỏ thể chế hóa chế độ quân sự?) [102] khái


14
quát lý thuyết về chế độ quân sự (đặc điểm, sự can thiệp và mức độ can thiệp của
quân đội vào nền chính trị, các yếu tố nội sinh và ngoại sinh dẫn đến sự rút lui
khỏi nền chính trị), từ đó phân tích vị trí, vai trò của Quân đội Myanmar đối với
nền chính trị Myanmar từ khi độc lập, các yếu tố ngoại sinh/nội sinh dẫn đến việc
Quân đội Myanmar từ bỏ quyền lực năm 2011.Tác giả chỉ rõ, quá trình dân chủ
hóa của Myanmar, sự chuyển giao quyền lực có sự tính toán rất kỹ của Quân đội
sao cho họ vẫn nắm vai trò kiểm soát trong hệ thống chính trị mới và điều đó phải
được đảm bảo bằng Hiến pháp năm 2008.
Tác giả Priscilla Clappi với bài Myanmar Anatomy of Political Transition
(Giải phẫu sự chuyển đổi chính trị ở Myanmar) [147] đưa ra một số nhận định về
những thay đổi ở Myanmar sau cuộc bầu cử năm 2010. Tác giả cho rằng, giới
quân sự đã chuẩn bị trong 20 năm để thiết lập một nền dân chủ phù hợp với đòi
hỏi của phe đối lập trong khi vẫn đảm bảo lợi ích của Quân đội Myanmar. Những
thay đổi ở Myanmar là sự thay đổi nhiều hứa hẹn nhất trong thời gian gần đây,
được sự ủng hộ mạnh mẽ của cộng đồng quốc tế, là bài học giá trị cho nhiều nước

đang trong quá trình chuyển đổi dân chủ.
Các nghiên cứu về xung đột vũ trang ở Myanmar rất phong phú, đề cập đến
nhiều khía cạnh khác nhau như nguyên nhân, bản chất, hậu quả, các giải pháp
kiến tạo hòa bình...Tác giả Zaw Oo và Win Min trong Assessing Burma’s
Ceasefire Accords (Đánh giá các thỏa thuận ngừng bắn của Miến Điện) [218]
nghiên cứu chính sách ngừng bắn của chính phủ quân sự bao gồm lý giải nguyên
nhân, bản chất và kết quả của các thỏa thuận ngừng bắn, lý do các thỏa thuận đó
không mang đến nền hòa bình lâu dài cho Myanmar.
Cuốn State of Strife:The Dynamics of Ethnic Conflict in Burma (Tình trạng
xung đột: Tiến triển của xung đột sắc tộc ở Miến Điện) [105] đề cập những
nguyên nhân xung đột vũ trang ở Myanmar. Tác giả Martin Smith cho rằng,
những bất mãn chính trị làm trầm trọng thêm xung đột ở các thời kỳ mà hậu quả
của nó là sự nổi loạn đã trở thành lẽ sống (the way of life) và quá trình quân sự
hóa nhà nước Myanmar thời kỳ hậu thực dân. Sự pha trộn các yếu tố văn hóa, lịch
sử, kinh tế, xã hội và quốc tế cũng là nguyên nhân chủ yếu kéo dài xung đột


15
ở Myanmar. Tác giả cũng đưa ra năm nhóm giải pháp cho vấn đề xung đột ở
Myanmar, đáng chú ý là 2 nhóm có thể thay đổi cơ bản tình hình chính trị - xã hội
ở Myanmar: Chuyển đổi dân chủ, phi quân sự hóa và những tiến bộ kinh tế là
những vấn đề không thể tách rời; Những cải cách có tính đa nguyên và bao trùm
(inclusiveness) phản ánh tính đa dạng chính trị và văn hóa của đất nước.
Bài viết Dreams and Nightmares: State Building and Ethnic Conflict in
Myanmar (Burma) (Những giấc mơ và ác mộng: Xây dựng nhà nước và xung đột
sắc tộc ở Myanmar (Miến Điện) in trong cuốn Ethnic Conflict in Southeast Asia
[176] xem xét những nỗ lực của chính phủ quân sự Myanmar trong xử lý xung đột
để thiết lập "nền dân chủ có kỷ cương" sau khi thực hiện chính sách ngừng bắn.
Vấn đề là ở chỗ, trong khi chính phủ theo đuổi một hiến pháp sao cho thỏa mãn
nguyện vọng của các dân tộc thiểu số về quyền tự trị mà vẫn duy trì bản chất trung

ương tập quyền của nhà nước thì các nhóm vũ trang, các tổ chức của người
Myanmar ở nước ngoài đòi hỏi một hiến pháp liên bang thực sự.
Understanding Myanmar’s Peace Process:Ceasefire Agreements (Tìm hiểu
tiến trình hòa bình của Myanmar: Các thỏa thuận ngừng bắn) [127] của tác giả
Myanmar Min Zaw Oo nghiên cứu tiến trình hòa bình của Chính phủThein Sein
trong đó tập trung vào quá trình đàm phán các thỏa thuận ngừng bắn song phương
mới và việc chuẩn bị cho đàm phán ngừng bắn toàn quốc. Tác giả cũng so sánh
tiến trình hòa bình hiện tại với chính sách ngừng bắn của chính phủ quân sự, phân
tích những khó khăn, thách thức, triển vọng của tiến trình này.
Về chính sách đối ngoại, tác giả Jurgen Haacke trong cuốn Myanmar’s
Foreign Policy, Domestic Influences and International Implications (Chính sách đối
ngoại của Myanmar, ảnh hưởng trong nước và tác động quốc tế) [85] phân tích cách
thức thiết lập quan hệ quốc tế của Myanmar trong bối cảnh bị phương Tây cấm vận từ
năm 1988 đến những năm đầu thế kỷ XXI. Để làm rõ nội dung này, tác giả tập trung
vào các vấn đề: nhu cầu an ninh chính trị, mục tiêu chính sách đối ngoại, quan hệ của
Myanmar với Trung Quốc, Ấn Độ, ASEAN, phương Tây, Nhật Bản, Liên Hợp quốc
(LHQ). Tác giả nhận định, mặc dù đối mặt với nhiều thách thức trong nước và quốc
tế nhưng Myanmar đã theo đuổi chính sách đối ngoại


16
tương đối thành công, đóng góp vào an ninh nhà nước và chế độ, mở ra con đường
hợp tác kinh tế, đặc biệt trong việc tìm kiếm cơ hội xây dựng quan hệ kinh tế, chính
trị bền vững hơn với các nước láng giềng trực tiếp Trung Quốc, Ấn Độ và Thái Lan.

Chuyên gia nghiên cứu về chính sách đối ngoại và quan hệ dân sự-quân sự
Myanmar Maung Aung Myoe với công trình In the Name of Pauk-Phaw,
Myanmar’s China Policy since 1948 (Nhân danh Pauk-Phaw, Chính sách Trung
Quốc của Myanmar từ năm 1948) [109] đi sâu nghiên cứu lịch sử phát triển chính
sáchTrung Quốc của Myanmar từ năm 1948 qua ba giai đoạn: Dân chủ nghị viện

(1948-1962), Hội đồng cách mạng và Đảng Cương lĩnh xã hội chủ nghĩa (19621988), SLORC/SPDC (từ 1988) trong đó nhấn mạnh mục tiêu, chiến lược và các
yếu tố hình thành chính sách. Theo dõi quan hệ song phương giữa hai nước trong
thời gian dài, tác giả rút ra đặc điểm nổi bật trong chính sách Trung Quốc của
Myanmar, đó là là sự khéo léo sử dụng con bài Trung Quốc và không ngừng điều
chỉnh quan hệ trong mối quan hệ bất đối xứng đó để giành được lợi thế tốt nhất
đồng thời chống lại ảnh hưởng và sự can thiệp của nước này vào công việc nội bộ
của Myanmar.
Nhà nghiên cứu Maung Aung Myoe tiếp tục tìm hiểu chính sách đối ngoại
của Chính phủ Thein Sein trong bài Myanmar’s Foreign Policy under USDP
Goverment:Continuities and Changes (Chính sách đối ngoại của Myanmar dưới
thời Chính phủ USDP: Sự tiếp tục và thay đổi) [112]. Tác giả phân tích sự kế thừa
các nguyên tắc đối ngoại cơ bản của Myanmar (độc lập, tích cực, không liên kết)
và mục tiêu tái hòa nhập cộng đồng quốc của Chính phủ Thein Sein. Theo tác giả,
chiến lược đối ngoại mới của Myanmar là cân bằng tế nhị lợi ích chiến lược của
các nước lớn, theo đuổi chủ nghĩa đa phương trên cơ sở nhấn mạnh hợp tác khu
vực và các thể chế khu vực. Mục tiêu này không xung đột với các nguyên tắc cơ
bản, cũng không thay thế mà bổ sung để quan hệ đối ngoại của Myanmar trở nên
tích cực, năng động và có tính quốc tế hơn.
Về kinh tế, trong bài viết Policy Dilemmas and Economic Development:A
Case Study of Myanmar Economy in Transition (Tình trạng nan giải chính sách và
sự phát triển kinh tế: Trường hợp kinh tế Myanmar trong quá trình chuyển


17
đổi) [179] tác giả Tin Soe phân tích môi trường kinh tế vĩ mô và những kết quả
kinh tế, đặc điểm nổi bật của các chính sách kinh tế của Myanmar (mâu thuẫn và
bất ổn định, không liên tục, cứng nhắc, tầm nhìn hạn chế, thiếu minh bạch...),
những tác động tiêu cực của các chính sách đó. Tác giả cho rằng, các nhà hoạch
định chính sách Myanmar cần phải thay đổi nhận thức về tài nguyên thiên nhiên
và nguồn nhân lực, phải nhận rõ tính cấp thiết của việc phát triển nguồn nhân lực,

từ đó nâng cao chất lượng của các thể chế kinh tế-xã hội trong đó hệ thống giáo
dục là ưu tiên hàng đầu.
Bài viết Respongding to Strategies and Programmes of Myanmar’s
Military Regime, An Economic Viewpoint (Phản ứng trước các chiến lược và
chương trình của chế độ quân sự Myanmar, một quan điểm kinh tế) [49] phân tích
nguồn gốc của khủng hoảng kinh tế nửa cuối thập niên 2000, các biện pháp khắc
phục, sự tác động đến đời sống nhân dân, nền kinh tế và sự tồn tại của chế độ. Tác
giả nhấn mạnh sự cần thiết phải cải cách kinh tế, điều đó không chỉ nhằm khắc
phục sự quản lý yếu kém mà còn là nhu cầu cấp thiết của nhân dân.
Trong bài viết The Political Economy of Myanmar’s Transition (Kinh tế
chính trị trong quá trình chuyển đổi của Myanmar) [98] tác giả Lee Jones xem xét
kinh tế chính trị trong quá trình chuyển đổi kép của Myanmar từ chủ nghĩa xã hội
sang chủ nghĩa tư bản và từ chế độ độc tài sang dân chủ. Tác giả phân tích những
thay đổi trong xã hội Myanmar từ góc độ kinh tế chính trị để nhìn nhận sự phát
triển này trong xu hướng phát triển chung của khu vực và đánh giá xu hướng hiện
tại của đất nước. Tác giả đặc biệt nhấn mạnh sự nổi lên của chủ nghĩa tư bản do
nhà nước làm trung gian và tổ hợp chính trị - kinh doanh ở vùng biên giới
Myanmar.
Building the Tamadaw Myanmar Armed Forces since 1948 (Xây dựng Lực
lượng vũ trang Myanmar Tamadaw) [108] là công trình lớn của tác giả Muang
Aung Myoe về đề tài an ninh quốc phòng Myanmar. Tác giả nghiên cứu quá trình
xây dựng Quân đội Myanmar từ năm 1948 đến nửa thập niên đầu thế kỷ 21 trên
các phương diện: Học thuyết và chiến lược quân sự, Tổ chức và cơ cấu lực lượng,
Hiện đại hóa lực lượng, Huấn luyện quân sự và đào


×